Professional Documents
Culture Documents
tiểu luận
tiểu luận
tiểu luận
2.2. Đánh giá thành tựu và hạn chế trong thực trạng hoạt
động đầu tư Việt Nam sang Lào
2.2.1. Thành tựu
- Thứ nhất: số lượng dự án và vốn đầu tư đến từ Việt Nam đã tăng nhanh trong vài
năm gần đây. Đặc biệt, từ những năm 2008,2009, Việt Nam đã vươn lên dẫn đầu
về đầu tư nước ngoài vào Lào (cả về số dự án và số vốn cam kết đầu tư). Hiện
16/17 tỉnh của Lào đã có nhà đầu tư Việt Nam triển khai dự án trong các lĩnh vực
công nghiệp, nông – lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch, khách sạn, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm.
- Thứ hai: hoạt động đầu tư sang Lào đã góp phần tăng doanh thu và đóng góp cho
nhân sách. Các khoản lợi nhuận được chuyển về nước một mặt giúp cho các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất nậng cao năng lực chính, tăng hiệu quả kinh doanh
và mức tăng trưởng của ngành cũng như nèn kinh tế. Và một phần sẽ đóng góp vào
ngân sách nhà nước.
- Thứ ba: vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam được nâng cao và khẳng định trên
thị trường. Chúng Ta đã đạt được vị thế là quốc gia đứng hàng đầu trong đầu tư tại
Lào. Thông qua đầu tư vào Lào chúng ta đã tận dụng được lợi thế so sánh, sản xuất
và cung cấp hàng hóa giá cả cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị hiếu. Nhờ thế, vị thế,
uy tín , thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng được biết đến.
- Thứ tư: trình độ và kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệm Việt Nam ngày
càng được hoàn thiện. Khi tiến hành đầu tư mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp là lợi nhuận, nên thông qua đó công tác quản lý vốn, nhân sự, sản xuất…
được thực hiện nghiêm túc, các doanh nghiệp nhận thức rõ vai trò của công tác
quản lý. Là tiền đề kinh nghiệm huận lợi khi doanh nghiệp muốn mở rộng đầu tư
sang thị trường mới.
- Thứ năm: dòng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả, không dàn trải vì các dự
án phải nhận được sự chấp thuận đầu tư, xin giấy phép, thẩm định, đảm bảo tính
khả thi, vì vậy đã được nghiên cứu tỷ mỉ trước khi quyết định đầu tư.
- Thứ sáu: các dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết việc làm
đặc biệt là các dự án cần nguồn lớn lao động như trồng cao su, chế biến gỗ, nhà
máy thủy điện,.. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư sang Lào cũng đóng góp lớn ttrong
duy trì mối quan hệ đối ngoại, hợp tác giữa hai quốc gia, tăng cường ảnh hưởng
của Việt Nam tại Lào. Một số dự án giáp ranh cũng góp phần củng cố an ninh trật
tự vùng biên, đảm bảo ổn định chính trị xã hội trong nước, tạo điều kiện phát triển
kinh tế, thu hút đầu tư, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, đầu tư sang Lào đã tạo ra một luồng sinh khí mới, năng lực mới cho nền
kinh tế hai nước, đưa sản phẩm hai nước hòa nhập với thị trường khu vực và thế
giới, tạo cơ sở cho quá trình phát triển đất nước và tăng cường mối quan hệ hợp tác
trên nhiều mặt giữa hai quốc gia.
2.2.2. Hạn chế
- Số lượng và qui mô các dự án: Quy mô vốn đầu tư trên mỗi dự án còn thấp.
Nguyên nhân là do:
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu.
Các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm khi đầu tư ra nước ngoài
về quy trình thủ tục cũng như các luật lệ.
Khi xin cấp phép đầu tư ra nước ngoài còn mất nhiều thời gian.
- Công tác thẩm định, cấp phép dự án đầu tư:
Nhìn chung là quá trình thẩm định cấp phép các dự án đầu tư sang Lào còn chậm,
quy trình chưa rõ ràng, nhiều dự án có quy mô lớn xin được cấp phép, thời gian
thẩm định dài, cụ thể là nhà máy thủy điện Xekaman 3 phải sau 2 năm mới được
cấp phép.
Thời gian thẩm định, cấp giấy phép kéo dài không những làm ảnh hưởng đến tâm
lý nhà đầu tư mà có thể làm lỡ mất cơ hội đầu tư.
Việc quản lý các dự án đầu tư chưa được quan tâm một cách xứng đáng., khó khăn
do việc thực hiện các báo cáo chưa đầy đủ. Do vậy gây nhiều vướng mắc nảy sinh
khi các doanh nghiệp gặp tranh chấp hay khó khăn cũng không thể nhận được sự
hỗ trợ tối đa từ phía nhà nước.
- Cơ chế chính sách
Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn. Bên cạnh đó hệ thống
pháp luật về đầu tư ra nước ngoài còn nhiều hạn chế. Các quy định thiếu thống
nhất, thủ tục phiền hà, can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Về quản lý Nhà nước, hiện cũng chưa có cơ quan có đủ thẩm quyền, điều kiện và
năng lực triển khai quản lý, theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tại Lào, cũng
như chưa có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ trong quản lý, chưa làm rõ nội dung
quản lý, từ khâu thẩm định tư cách pháp nhân, thẩm định năng lực của các doanh
nghiệp đến khâu giám sát hoạt động
Về phía Lào: thiếu thông tin, thủ tục đăng ký sử dụng lao động nước ngoài không
rõ ràng, mất nhiều thời gian; cấp phép đầu tư còn chậm, các thủ tục xuất nhập cảnh
vật tư cho các dự án vẫn còn khó khăn; thời gian cấp hợp đồng thuê đất số lượng
lớn kéo dài; điều kiện cơ sở hạ tầng chưa được cải thiện (khu vực Bắc Lào)...
- Triển khai thực hiện dự án:
Lao động của Lào tuy rẻ nhưng trình độ lỹ thuật còn thấp, tác phong và trách
nhiệm chưa nghiêm gây lãng phí thời gian và tiền bạc ảnh hưởng đến hiệu quả của
dự án. Một số ngành, lĩnh vưa được quan tậm đúng mức như: đầu tư sản xuất các
linh kiện điện tử, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị công nghệ cao… từ đó sản
phẩm làm ra chỉ đáp ứng được nhu cầu cảu Lào và Việt Nam, chưa xuất khẩu được
sang nước thứ 3.
Tiến độ giao đất cho các dự án trồng cao su chậm, khó khăn cho việc lập kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp, công tác đền bù giải phóng mặt bằng thiếu những quy
định thống nhất từ trung ương đến địa phương. Tính thống nhất về đất đai chưa cao
và chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng dành cho đất trồng cây công nghiệp, đất
rừng, đất ở.
Ngoài ra năng lực điều hành quản lý của các nhà quản lý Việt Nam cũng là một
hạn chế. Thiếu kinh nghiệm trong quản lý nhưng đây là những dự án phức tạp đòi
hỏi chuyên môn cả về luật lệ, phong tục tập quán, lối sống văn hóa của Lào mới có
thể điều hành, phát huy năng lực của họ.
- Hạn chế khác:
Tình trạng thiếu vốn thực hiện các dự án đầu tư sang Lào còn thấp, có thể do một
số lý do sau:
Doanh nghiệp còn thiếu thông tin về nơi đầu tư, do vậy triển khai dự án còn
chậm.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu.
Doanh nghiệp chưa nhận được sự hỗ trợ của nhà nước.
Bên cạnh đó trong qúa trình đầu tư doanh nghiệp cũng gặp khó khă n do thiếu
thông tin. Các doanh nghiệp bước vào môi trường kinh doanh quốc tế còn thiếu
kinh nghiệm, do vậy việc tìm kiếm sử lý thông tin có vai trò quan trọng. tuy nhiên
các doanh nghiệp lại thiếu thông tin thị trường Lào, các chính sách ưu đãi, hiệp
định ký kết hàng năm giũa chính phủ hai nước … doanh nghiệp vẫn chưa được cơ
quan cung cấp thông tin do vậy rất khó khăn trong việc ra quyết định đầu tư.
Ngoài ra, vấn đề tham nhũng cửa quyền trong cấp phép đầu tư cũng làm nản lòng
các nhà đầu tư hai phía.
2.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt
Nam trong đầu tư tại Lào
2.4.1. Thuận lợi:
- Hai nước có quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt. Do đó Chính phủ Lào rất ủng
hộ và ưu tiên các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, kinh doanh tại Lào.
- Việt Nam và Lào gần gũi về địa lý, do đó hoạt động trao đổi về kinh tế cũng như
đi lại, xuất nhập khẩu hàng hóa, lao động giữa 2 nước rất thuận lợi.
- Đất nước Lào có nhiều tiềm năng mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác
đầu tư như: thủy điện, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, trồng cây công
nghiệp, chế biến nông lâm sản...
- Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam rải rác ở các miền của Lào, hỗ trợ
doanh nghiệp khi gặp khó khăn.
2.4.2. Khó khăn:
Nhìn chung, hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của Lào đang trong quá trình
sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và
khó tiếp cận. Thêm vào đó, sự phối hợp giữa các ngành, giữa Trung ương và địa
phương chưa linh hoạt, đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách. Nhìn
chung, trao đổi về việc đầu tư ban đầu giữa doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm
quyền của Lào rất thuận lợi nhưng khi triển khai, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
về thủ tục hành chính, quy hoạch đất đai, sự thiếu nhất quán trong áp dụng chính
sách, đặc biệt là các quy định do địa phương đặt ra và áp dụng ngoài các chính
sách của nhà nước. Đây là khó khăn cơ bản nhất trong hoạt động đầu tư tại Lào. Cụ
thể:
- Về đất đai: Tiến độ giao đất cho các dự án trồng cao su chậm, khó khăn cho việc
lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, công tác đền bù giải phóng mặt bằng thiếu
những quy định thống nhất từ trung ương đến địa phương. Tính thống nhất về đất
đai chưa cao và chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng dành cho đất trồng cây công
nghiệp, đất rừng, đất ở. Theo quy định phân cấp về đất đai, đất với diện tích trên
100ha do trung ương cấp phép, dưới 100ha do địa phương cấp phép. Khi tiếp xúc
với nhà đầu tư, các tỉnh thường cam kết dành đất trên 100ha để làm nông nghiệp,
nhưng khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt 100ha, dẫn tới khả năng chồng lấn
cao, đặc biệt khi dự án vì lý do nào đó triển khai không đúng tiến độ. Hiện nay quỹ
đất để trồng cao su, cây công nghiệp tại Lào không còn nhiều trong khi có
nhiều doanh nghiệp từ Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan đều đang muốn đầu tư
sang Lào để trồng cao su, cây công nghiệp. Điều này dẫn đến tình trạng các doanh
nghiệp nước ngoài nói chung và thậm chí ngay trong cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư sang Lào đang tranh giành đất tại Lào để trồng cao su.
- Về lao động: lực lượng lao động tại Lào rất hạn chế, trình độ chuyên môn thấp,
không đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về số lượng lẫn chất
lượng. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải đưa lao động từ Việt Nam sang với số
lượng lớn trong khi lại bị giới hạn về số lao động nước ngoài trong các doanh
nghiệp không quá 10% theo Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài của Lào. Mặt
khác, doanh nghiệp phải đưa các lao động người Lào về Việt Nam để đào tạo. Cả
hai cách này đều đẩy chi phí lên cao.
- Về thuế và các loại phí: doanh nghiệp phải đóng nhiều loại thuế và phí như thuế
lương thực, thực phẩm, thuế bảo trì đường bộ, thuế thu nhập cá nhân (10% trên
tổng thu nhập, không quy định mức thu nhập phải nộp thuế), thuế tài nguyên, chi
phí làm thẻ lao động, thẻ lưu trú, nhập khẩu lao động.
- Về ngôn ngữ: mặc dù nhiều người Việt Nam hiện đang sinh sống và làm việc tại
Lào nhưng những người hiểu biết pháp luật về đầu tư của Lào, đủ trình độ lập hồ
sơ dự án bằng tiếng Lào lại không nhiều. Chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
không dễ tiếp cận, phải mất thời gian tìm kiếm, dịch sang tiếng Việt cũng là một
trong những cản trở hoạt động đầu tư sang Lào của doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động đầu tư
3.1 Giải pháp vĩ mô
3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
Đầu tư ra nước ngoài vẫn là lĩnh vực mới mẻ đối với doanh nghiệp Việt Nam. Do
vậy cần có một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, tạo điều kiện cho chủ đầu tư
dẽ dàng đầu tư ra nước ngoài chúng ta cần tiến hành hoàn chỉnh các văn bản qui
phạm pháp luật. Do đều kiện tình hình có nhiều thay đổi, nhiều điểm trong nghị
định đầu tư không phù hợp, cản trở hoạt động đầu tư> vì vậy cần nhanh chóng sửa
đổi nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện, cụ thể: Mở rộng phạm vi điều
chỉnh của Nghị định cho phép cho các doanh nghiệp Việt Nam liên doanh liên
doanh với các nước khác để nâng cao năng lực tài chính, công nghệ… Nới rộng
quy mô cho phép đầu tư ra nước ngoài mà không cần phải xin ý kiến của Thủ
Tướng Chính Phủ để các doanh nghiệp phát huy được năng lực tài chính cũng như
khả năng huy động vốn của mình. Bên cạnh đó cần phải tiến hành xây dựng các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến đầu tư nước ngoài và thực hiện một số
biện pháp sau:
• Xây dựng chế độ chuyển tiền đồng Việt Nam sang Kíp Lào và ngược lại.
• Xây dựng các quy chế hướng dẫn cụ thể, chi tiết chuyển giao công nghê ra nước
ngoài.
• Xây dựng các chế tài qui định cụ thể chế độ báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp, chế độ kiểm tra, đánh giá cuả dự án đầu tư tại nước ngoài.
• Trong quá trình ban hành trong các văn bản pháp luật đặc biệt cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngảnh, địa phương để tránh các sai sót, chồng chẻo trái ngược
nhau gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
• Tiến hành thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát để đánh giá hiệu quả, những
vướng mắc trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài để kịp thới điều chỉnh các văn
bản quy phạm một cách phù hợp.
• Cải cách các thủ tục hành chínhtrong thực hiện cấp phép đầu tư ra nước ngoài.
• Hệ thống pháp luật chính là cơ sở ban đầu hết sức quan trong làm tiền đềcho
doanh nghiệp có nhửng quyết định đầu tư nước ngoài. Một hệ thống luật pháp về
đầu tư ra nước ngoài thông thoáng, ưu đãi sẽ khuyến khích được các doanh nghiệp
tích cực tham gia vào quá trình đầu tư quốc tế, nâng cao năng lực cũng như vị thế
của doanh nghiệp.
3.1.2 Đơn giản hóa thủ tục đăng ký thẩm định và cấp phép đầu tư
Theo đánh giá hiện nay thủ tục đăng ký thẩm định vá cấp phép đầu tư đang là vấn
đề gây bức xúc với nhiều doanh nghiệp, làm chậm hoặc lỡ mất cơ hội kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, cần đưa ra các biện pháp để các thủ tục này được tiến
hành nhanh chóng, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
• Trước hết, cần mở rộng phân cấp cấp phép cho dự án đầu tư ra nước ngoài, giao
cho địa phương thẩm quyền cấp phép đầu tư ra nước ngoài đặc biệt là trong tương
lai khi khối lượng vốn cũng như số lượng vốn đấu tư ra nước ngoài tiếp tục gia
tăng.
• Thứ hai, tiến hành điều chỉnh quy trình thẩm định, giao công việc vế chung một
đầu mối xem xét, cấp phép không phải qua thẩm định, xin ý kiến từ nhiều cơ quan
chức năng theo cơ chế chịu trách nhiệm tập thể như hiện nay. Trên cơ sở đăng ký
cấp phép, cơ quan này sẽ quyết định cấp phép mà không phải lấy ý kiến từ các ban
ngành địa phương, những dự án lớn, quan trọng chỉ lấy ý kiến một nơi là cơ quan
ngân hàng, hoặc cơ quan tài chính.
• Thứ ba, tiến hành thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát hệ thống các loại giấy
phép, nội dung trong hồ sơ dự án, để xóa bỏ các loại giấy tờ không cần thiết nhằm
tiết liệm thời gian và chi phí doanh nghiệp. Các biện pháp trên nếu được thực thi,
thời gian thẩm định và cấp phép đầu tư sẽ rút ngắn lại không những giúp doanh
nghiệp tận dụng được thời cơ kinh doanh mà còn tạo tâm lý an tâm cho doanh
nghiệp.
3.1.3 Xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
Các doanh nghiệp cần được sự hỗ trợ thiết thực từ phía nhà nước từ phía nhà nước
khi tiến hành đầu tư sang Lào. Do vậy, nhà nước cần phải xây dựng các chính sách
ưu đãi giúp đỡ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho họ có thể tiến hành sản
xuất kinh doanh cũng như thu lợi nhuận, cụ thể:
• Hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp để đầu tư sang Lào.
• Nghiên cứu, ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư sang Lào có hiệu quả, được
ưu đãi, khuyến khích như:
- Dự án sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Dự án nông lâm nghiệp, sản xuất chế biến các sản phẩm từ nông lâm nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.
- Dự án công nghiệp chế biến, áp dụng công nghệ hiện đại, dự án nghiên cứu,
phân tích khoa học, dự án bảo vệ môi trường.
- Dự án liện quan đến phát triển nguồn nhân lực, tay nghề lao động và bảo vệ sức
khỏe con người.
- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
• Xây dựng các chính sách bảo lãnh, hỗ trợ của chính phủ về vay vốn đầu tư, vầ
các loại rùi ro kinh doanh và đầu tư tại Lào.
• Xây dựng các chính sách khuyến khích ngân hàng thương mại mở chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Lào để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ thanh toán,
chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư.
• Giao nhiệm vụ cho đại sứ quán Việt Nam tại Lào thực hiện các công việc hỗ trợ
cung cấp visa, hoàn thành các thủ tục đăng ký đầu tư tại Lào…để doanh nghiệp
Việt Nam có thể hoạt động ổn định, lâu dài, và được bảo vệ quyền lợi, lợi ích trong
các trường hợp có tranh chấp, khó khăn.
• Thường xuyên tổ chức trao đổi, tiếp xúc với chi1ng phủ Lào kí các chương trình,
hiệp định tạo ưu đãi cho Việt Nam trong quá trình đầu tư sang Lào về các mặt như:
- Hỗ trợ trong thủ tục xuất nhập cảnh đối với các nhà đầu tư và lao động Việt Nam,
tiến tới bãi bỏ thủ thị thực xuất nhập cảnh.
- Giảm bớt thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thuế cho hàng
hóa của các dự án do Việt Nam sản xuất tại Lào xuất khẩu trở lại Việt Nam phục
vụ nhu cầu trong nước phù hợp với công thức đầu tư chung của Việt Nam sang
Lào là 3+2, bao gồm vốn, công nghệ và thị trường của Việt Nam với tài nguyên
thiên nhiên và lao động của Lào.
- Hỗ trợ giảm thuế sử dụng đất tại Lào vì hiện giờ đây là khoản phí khá cao.
- Đơn giản hóa các quy định về sử dụng vật tư, thiết bị, lao động cũng như vận
chuyển các thiết bị này qua biên giới phục vụ việc triển khai thực hiện dự án một
cách hiệu quả, với chính sách ưu đãi nhất. Tiến hành rà soát, đánh giá lại các quy
chế, thỏa thuận hợp tác đã ban hành, tiến hành điều chỉnh, bồ sung cho phù hợp với
điều kiện hợp tác mới, khắc phục những vướng mắc nảy sinh. Trong hoàn cảnh đầu
tư ra nươc ngoài còn là một hình thức mới mẻ, và đầu tư sang Lào là quốc gia được
khuyến khích, các chính sách hỗ trợ sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thích ứng
với môi trường đầu tư tại Lào, thuận lợi trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh.
3.1.4 Tăng cường tổ chức công tác xúc tiến đầu tư giữa hai nước
Khi tiến hành đầu tư bất kỳ một thị trường nào, công việc cần quan tâm hàng đấu
đó là phân tích, đánh giá thị trường. Thông qua công tác này chúng tôi sẽ xác địng
được ngành, lvực hoạt động đầu tư có thể mang lại hiệu quả. Để tiến hành tốt công
việc này chúng tôi cần thực hiện tốt một số công việc. • Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, lĩnh vực về đầu tư ra
nước ngoài, thông tin về lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư tại Lào, thông tin
về hệ thống hiệp định ký kết hàng năm giửa hai nước. Tiến hành thành lập và đưa
vào hoạt động các trang web riêng thông tin về hoạt động đầu tư sang Lào.
• Tăng cường nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, thị trường, chính sách đầu tư tại
Lào để có thể đưa ra các hường dẫn cụ thể định hướng các doanh nghiệp đầu tư tại
Lào vào các lĩnh vực có hiệu quả, kịp thời điều chỉnh hoạt động của dự án phù hợp
với luật lệ của Lào cũng như thông lệ quốc tế thông qua hoạt động của cơ quan đại
diện ngoại giao thương mại của Lào.
• Tiến hành xây dựng ngân hàng thông qua liên quan đến đầu tư tại Lào bao gồm
các thông tin cơ bản của đất nước Lào, các vấn đề pháp lý của Lào…. để hỗ trợ cho
doanh nghiệp làm cơ sở ban đầu cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào Lào có cơ
sở tham khảo.
• Thường xuyên có các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo, hướng
dẫn thủ tục, quy trình đầu tư sang Lào, giới thiệu, quảng bá các cơ hội đầu tư tại
Lào để các doanh nghiệp có thể tham khảo, lực chọn lĩnh vực dầu tư phù hợp.
• Nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn đầu tư bằng cách hình thành nhiều tổ
chức tư vấn đầu tư có đủ năng lực, hoạt động cạch tranh nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tư vấn phục vụ tốt yêu cầu của nhà đầu tư với chi phí hợp lý.
• Mở rộng hệ thống tư vấn không chỉ đơn thuần hướng dẫn thủ tục đầu tư sang
Lào…mà còn thực hiện dịch vụ tư vấn hoạt động tài chính, tư vấn kĩ thuật, tư vấn
giải quyết các tranh chấp trong hoạt động đầu tư. Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư,
nhả nước sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp trong tim kiếm các cơ hội đầu tư có chất
lượng cao, có được những kiến thức chung trong đầu tư ra nước ngoài cũng như
sang Lào.
3.1.5 Tăng cường mối quan hệ đặc biệt Việt- Lào
Mối quan hệ Việt - Lào là cơ sở tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư của Việt Nam
sang Lào được hưởng các ữu đãi hơn so vớ các quốc gia khác. Do vậy, tăng cường
quan hệ Việt - Lào chính là tạo điều kiện ưu đãi ngày càng nhiều hơn cho các
doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Lào. Một số công tác cần tiến hành nhằm
thúc đẩy quan hệ giữa hao nước trong lĩnh vực đầu tư:
• Thường xuyên tổ chức ác cuộc gặp gỡ, trao đổi giũa hai chính phủ, đánh giá kết
quả hoạt động đầu tư, chỉ ra những vướng mắc trong hoạt động đầu tư. Từ đó tiến
đến đàm phán, ký kết các hiệp định điều chỉnh, sửa đổi các điều khoản hợp tác đầu
tư theo hướng ngày càng thông thoáng, ưu đãi hơn. Tiến hành viện trợ cho Lào
trong một số ngành và lĩnh vực nhằm mở đường cho hoạt động đầu tư trực tiếp
sang Lào như: lĩnh vực cơ sở hạ tầng phục vụ việc lưu thông, vận chuyển hàng
hóa, lĩnh vực đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu lao
động có chất lượng cao của các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang Lào.