Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

ĐỀ TÀI 5: Cơ chế giải quyết tranh

chấp của ASEAN


- Cơ chế giải quyết tranh chấp của Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông
Nam Á (TAC) năm 1976.
- Cơ chế giải quyết tranh chấp của Nghị định thư về tăng cường cơ chế giải
quyết tranh chấp của ASEAN năm 2004.
- Nghị định thư 2010 về giải quyết tranh chấp theo quy định của Hiến
chương ASEAN.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp:

- Hiến chương ASEAN khẳng định các nguyên tắc cơ bản của ASEAN
theo Điều 2 Hiến chương ASEAN:
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ của tất cả các
Quốc gia thành viên;
+ Cùng cam kết và chia sẻ trách nhiệm tập thể trong việc thúc đẩy hòa bình,
an ninh và thịnh vượng ở khu vực;
+ Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của các Quốc gia thành viên
ASEAN;
+ Tôn trọng quyền của các Quốc gia Thành viên được quyết định vận mệnh
của mình mà không có sự can thiệp, lật đổ và áp đặt từ bên ngoài;
+ Tăng cường tham vấn về các vấn đề có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích chung của ASEAN;
+ Tuân thủ pháp quyền, quản trị tốt, các nguyên tắc của nền dân chủ và
chính phủ hợp hiến;
+ Tôn trọng các quyền tự do cơ bản, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, và đẩy
mạnh công bằng xã hội;
+ Đề cao Hiến chương LHQ và luật pháp quốc tế bao gồm cả luật nhân đạo
quốc tế mà các Quốc gia thành viên đã tham gia;
+ Không tham gia vào bất kỳ một chính sách hay hoạt động nào, kể cả việc
sử dụng lãnh thổ của một nước, do bất kỳ một Quốc gia Thành viên ASEAN
hay ngoài ASEAN hoặc đối tượng không phải là quốc gia tiến hành, đe dọa đến
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay sự ổn định chính trị và kinh tế của các Quốc
gia Thành viên ASEAN;
+ Tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và tôn giáo của người dân
ASEAN, đồng thời nhấn mạnh những giá trị chung trên tinh thần thống nhất
trong đa dạng;
+ Giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong các quan hệ chính trị, kinh
tế, văn hóa và xã hội với bên ngoài, đồng thời vẫn duy trì tính chủ động, hướng
ra bên ngoài, thu nạp và không phân biệt đối xử;
+ Tuân thủ các nguyên tắc thương mại đa biên và các cơ chế trên luật lệ của
ASEAN nhằm triển khai có hiệu quả các cam kết kinh tế, và giảm dần, tiến tới
loại bỏ hoàn toàn các rào cản đối với liên kết kinh tế khu vực, trong một nền
kinh tế do thị trường thúc đẩy.
1. Cơ chế giải quyết tranh chấp của Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông
Nam Á (TAC) năm 1976
a. Quá trình thành lập ASEAN trong hiệp ước thân thiện và hợp tác ở
ĐNA (TAC) năm 1976
- Năm 1976 được các nhà lãnh đạo của 5 nước thành viên sáng lập ASEAN ký
kết tại Hội nghị cấp cao của ASEAN lần thứ nhất, tổ chức tại thủ đô Bali ngày
24 tháng 2 năm 1976. (năm 1976 được lãnh đạo của 5 nước thành viên sáng lập
asean ký kết tại Hội nghị cấp cao của asean lần thứ nhất)
- TAC là văn kiện pháp lý đầu tiên và duy nhất tính đến nay mà ASEAN cho
phép các nước bên ngoài ASEAN tham gia với sự đồng ý của các quốc gia
thành viên.
- Năm 1989, quốc gia đầu tiên không phải là thành viên ASEAN tham gia TAC
là Papua New Guines, kể từ đó đến nay, đã có 24 quốc gia bên ngoài ASEAN
gia nhập TAC, bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Pakistan, Hàn Quốc,
Nga, New Zealand, Mongolia, Úc, Pháp, Đông Timor, Bangladesh, Sri Lanka,
Triều Tiên, Mỹ, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên minh châu Âu, Brazil, Na Uy, Chile,
Ai Cập, Ma rốc.
- Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) là công cụ pháp lý đầu
tiên ASEAN cung cấp cơ chế giải quyết tranh chấp để giải quyết các tranh chấp
phát sinh từ việc áp dụng Hiệp ước trong các hoạt động hợp tác về chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội và các lĩnh vực hợp tác giữa 34 quốc gia thành viên
TAC.
b. Cơ chế giải quyết tranh chấp
● Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
Theo quy định tại Điều 14 Hiệp định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp là một Hội đồng Cấp cao do các bên tham gia tranh chấp thành
lập khi có tranh chấp xảy ra. Để giải quyết tranh chấp thông qua tiến trình khu
vực các bên thành lập Hội đồng cấp cao.

Hội động này gồm Đại diện cấp Bộ trưởng của mỗi Bên tham gia ký Hiệp
ước cấp cao. Hôi động được thành lập và hoạt động với mục đích ghi nhận sự
tồn tại của các tranh chấp hoặc tình hình có thể phá rối hoà bình và hoà hợp
trong khu vực. Các biện pháp Hội đồng Cấp cao có thể đưa ra bao gồm: trung
gian; môi giới; hòa giải; điều tra và các biện pháp thích hợp khác để ngăn không
cho tranh chấp hoặc tình hình xấu đi.

● Trình tự giải quyết tranh chấp

Theo quy định của Hiệp ước thân thiện và hợp tác 1976, trong trường hợp
xảy ra các vụ việc và phát sinh các vấn đề tác động đến các bên tranh chấp, đặc
biệt là các vụ tranh chấp có khả năng phá hoại hòa bình và hòa hợp khu vực thì
các bên tranh chấp phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc không đe dọa sử dụng vũ
lực hoặc sử dụng vũ lực (vũ lực được hiểu là sức mạnh về quân sự, chính trị,
kinh tế hoặc ngoại giao mà quốc gia này sử dụng bất hợp pháp với quốc gia
khác).

→ Trình tự giải quyết tranh chấp có thể chia ra làm hai giai đoạn:

- Giai đoạn đầu tiên, các bên sử dụng các biện pháp thương lượng hữu
nghị

- TAC là cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tiên của ASEAN.
+ Theo quy định của Hiệp ước, khi phát sinh những tranh chấp hoặc tình hình
có thể phá hoại hoà bình và hoà hợp trong khu vực, các bên tham gia Hiệp ước
sẽ kiềm chế không đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực và sẽ luôn luôn giải
quyết các tranh chấp như vậy với nhau thông qua thương lượng hữu nghị.
CSPL: Điều 13 Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC)

- Giai đoạn hai được tiến hành khi giai đoạn đầu tiên đã kết thúc mà
không thành công.

Theo quy định của Hiệp ước thì “để giải quyết tranh chấp bằng tiễn trình khu
vực, các bên kí kết sẽ thành lập như một cơ quan kế tiếp, một Hội động cấp cao
bao gỗm một đại diện ở cấp bộ trưởng của mỗi bên kí kết để công nhận sự tôn
tại của một cuộc tranh chấp hoặc tình hình chắc chắn phá hoại hoà bình và hữu
nghị khu vực”. Cơ quan cấp cao này sẽ xem xét vụ tranh chấp hoặc tình hình
thực tế và đưa ra những khuyến nghị về các biện pháp giải quyết phù hợp (trung
gian, điều tra, hòa giải ...), cũng như những biện pháp cần thiết để ngăn chặn sự
căng thẳng giữa các bên do tranh chấp gây ra. Hiệp ước Bali năm1976 còn quy
định cho phép Hội đồng cấp cao có thê đứng ra làm trung gian hoặc theo sự
thỏa thuận của các bên tranh chấp, tạo thành một ủy ban trung gian, điều tra
hoặc hoà giải

Nếu các tranh chấp không thể được giải quyết thông qua thương lượng hữu
nghị, các bên tranh chấp có thể đệ trình đơn yêu cầu Hội đồng cấp cao giải
quyết tranh chấp. Hội đồng cấp cao sẽ ghi nhận tranh chấp hoặc tình hình đó và
sẽ khuyến nghị với các bên tranh chấp những biện pháp giải quyết thích đáng
như đứng làm trung gian dàn xếp, điều tra hoặc hoà giải. Tuy nhiên, Hội đồng
cấp cao có thể đứng ra làm trung gian, hoặc theo sự thoả thuận của các bên
tranh chấp, hoạt động như một Uỷ ban trung gian, điều tra hoặc hoà giải. Khi
cần thiết, Hội đồng cấp cao sẽ khuyến nghị những biện pháp thích hợp để ngăn
không cho tranh chấp hoặc tình hình đó xấu đi.
CSPL: Điều 15 Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC)

Cách giải quyết tranh chấp trên sẽ không đuợc áp dụng đối với một cuộc tranh
chấp trừ phi tất cả các bên tranh chấp đồng ý áp dụng những điều khoản đó vào
tranh chấp. Tuy nhiên, điều đó không loại trừ việc các Bên khác tham gia Hiệp
ước không phải là một bên tranh chấp đưa ra mọi giúp đỡ có thể để giải quyết
tranh chấp nói trên. Các bên tranh chấp cần có thái độ sẵn sàng đối với các đề
nghị giúp đỡ đó.
CSPL: Điều 16 Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC)
c. Những hạn chế và ưu điểm khi giải quyết tranh chấp bằng TAC
● Hạn chế
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong TAC là cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tiên
của ASEAN. Có thể thấy, trong cơ chế giải quyết tranh chấp này có một số hạn
chế đáng kể:
+ Thứ nhất, theo Điều 14 và 15 của Hiệp định, cơ chế giải quyết tranh chấp của
TAC chỉ được áp dụng khi các bên tranh chấp đồng ý. Như vậy có nghĩa một
trong các bên tranh chấp có thể ngăn chặn bên còn lại sử dụng cơ chế giải quyết
tranh chấp trong TAC để giải quyết tranh chấp theo tiến trình khu vực.
+ Thứ hai, trong cơ chế giải quyết tranh chấp của TAC không có quy định về
thời hạn mỗi bước của tiến trình giải quyết tranh chấp, do đó tranh chấp sẽ
không được giải quyết nhanh chóng nếu thiếu sự thiện chí từ tất cả các bên
tranh chấp, thậm chí nếu như một bên cố ý muốn kéo dài thời gian giải quyết
tranh chấp thì sẽ gây thiệt hại cho bên còn lại.
+ Điểm hạn chế thứ ba là về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Theo
quy định của TAC thì Hội đồng cấp cao - một cuộc họp của đại diện cấp bộ
trưởng của các quốc gia thành viên TAC sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp nếu như tranh chấp không được giải quyết thông qua thương lượng
hữu nghị. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo TAC
không phải là cơ quan chuyên trách về giải quyết tranh chấp mà đây chỉ là cơ
quan adhoc (trọng tài vụ việc), được thành lập ra khi có yêu cầu về giải quyết
tranh chấp của các bên. Bên cạnh đó, các biện pháp giải quyết tranh chấp do
Hội đồng cấp cao tiến hành là điều tra, trung gian, hoà giải không phải các biện
pháp pháp lý, kết quả làm việc của Hội đồng cấp cao là một khuyến nghị về
biện pháp giải quyết tranh chấp mà các bên tranh chấp có thể áp dụng cũng
không mang giá trị ràng buộc về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp. Có lẽ
các nhà soạn thảo TAC cũng đã nhận rõ được những hạn chế này, vì vậy trong
Điều 17 của Hiệp ước cho phép các bên tranh chấp có thể sử dụng các phương
thức giải quyết tranh chấp hoà bình khác nêu trong Điều 331 của Hiến chương
Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, Hiệp ước khuyến khích các bên tranh chấp chủ
động giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hữu nghị trước khi sử dụng các
biện pháp khác được quy định trong Hiến chương Liên Hợp Quốc.
● Ưu điểm
+ Hiện nay việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực an ninh – chính trị được
thực hiện theo các văn bản đã được ký kết trong khuôn khổ ASEAN như Hiến
chương ASEAN, Hiệp ước Bali 1976, Tuyên bố Bali II 2003... Các văn bản này
đã giúp cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực an ninh – chính trị ngày
càng hoàn thiện.
+ Việc thành lập một quy chế hoạt động và quy tắc tố tụng cho cơ quan giải
quyết tranh chấp (Hội đồng cấp cao) là một bước tiến quan trọng của ASEAN
trong xây dựng và củng cố lòng tin, đặt nền móng cho việc duy trì hòa bình, góp
phần tăng cường sức mạnh và hiệu quả cho cơ chế giải quyết thông qua tiến
trình khu vực, tạo nên tính toàn diện của việc giải quyết hòa bình các tranh
chấp.
+ Quy định về phạm vi tranh chấp an ninh - chính trị được điều chỉnh ngày càng
mở rộng và khá toàn diện với việc xác định những tranh chấp trong vấn đề an
ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống. Mặt khác, phạm vi các quốc gia
được áp dụng Hiệp ước Bali bao gồm cả trong và ngoài khu vực ASEAN là một
bên ký kết trong Hiệp ước. Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh
chấp giữa các quốc gia trong và ngoài khu vực Đông Nam Á, nhất là đối với các
vấn đề tranh chấp về biên giới, lãnh thổ bằng cơ chế giải quyết của chính các
quốc gia ASEAN.

+ Đặc trưng của tập hợp các biện pháp này là luôn dựa trên tinh thần hữu nghị
và thân thiện để tiến hành các cuộc thương lượng phù hợp với nhau, như đối
thoại, tham vấn, đàm phán trực tiếp hoặc thông qua bên thứ ba nhằm tiền tới
giải quyết tranh chấp mà không làm phương hại tới quan hệ hữu nghị và thân
thiện vẫn đã tồn tại giữa các bên hữu quan
→ Từ đó có thể thấy được, TAC ra đời, thể hiện được những quy tắc xử sự
chung mà các thành viên của ASEAN trong tất cả các lĩnh vực từ lĩnh vực kinh
tế, xã hội, văn hoá, kỹ thuật, khoa học và hành chính, cũng như trong các vấn đề
về lý tưởng chung, nguyện vọng về hòa bình quốc tế, sự ổn định trong khu vực,
tất cả các vấn đề khác mà các bên cùng quan tâm. Các bên tham gia phải cam
kết thực hiện được nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở khu vực để tăng cường
nền tảng cho một cộng đồng thịnh vượng và hòa bình của các dân tộc ở Đông
Nam Á, đạt được công bằng xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân các nước
trong khu vực. Bên cạnh việc tăng cường hợp tác kinh tế thì các bên tham gia
cũng sẽ không tham gia bất kỳ một hoạt động nào gây ảnh hưởng đến an ninh,
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của các quốc gia thành viên. Từ khi Hiệp ước
ra đời mới có 5 thành viên của khu vực Đông Nam Á tham gia, cho đến hiện
nay thì tất cả các thành viên của Đông Nam Á đều đã tham gia. Chứng tỏ rằng
các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đồng ý và tự nguyện thực hiện các
nguyên tắc, mục tiêu và định hướng của ASEAN đề ra trong hiệp ước này thể
hiện được tầm quan trọng và ảnh hưởng của TAC trong khu vực.

2. Cơ chế giải quyết tranh chấp của Nghị định thư về tăng cường cơ chế
giải quyết tranh chấp của ASEAN năm 2004.

● Giới thiệu chung:

Nghị định thư ASEAN về Tăng cường Cơ chế Giải quyết Tranh chấp (gọi
tắt là EDSM) được các nước ASEAN ký ngày 29/11/2004 và có hiệu lực kể từ
ngày ký. EDSM gồm 21 Điều khoản và 2 Phụ lục, quy định về quy trình và thủ
tục giải quyết tranh chấp trong Hiệp định khung về Tăng cường Hợp tác Kinh tế
ASEAN và các Hiệp định kinh tế của ASEAN được liệt kê cụ thể trong ADSM,
trừ khi các Hiệp định này có quy định khác.
a. Cơ sở pháp lý:
Điều 24 Khoản 3 Hiến chương ASEAN quy định các tranh chấp liên quan
đến giải thích và áp dụng các “thỏa thuận kinh tế” trong khuôn khổ ASEAN
được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp được quy định tại Nghị định
thư về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp ngày 29/11/2004.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của Nghị định thư chỉ được áp dụng để giải
quyết tranh chấp kinh tế – thương mại giữa các quốc gia thành viên ASEAN.
Các doanh nghiệp, dù có quyền và lợi ích trực tiếp bị xâm hại, không thể tự
khởi động thủ tục giải quyết tranh chấp mà phải thông qua chính phủ của mình.
b. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp:
Bước 1: Tham vấn

Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến việc thực thi, giải thích hoặc áp dụng
các quy định trong Hiệp định khung về Tăng cường Hợp tác Kinh tế ASEAN
hoặc bất kỳ các Hiệp định của ASEAN nào được liệt kê trong Phụ lục I của
EDSM, thì các nước ASEAN phải giải quyết trước hết thông qua tham vấn. Bên
được tham vấn phải phản hồi Bên tham vấn trong vòng 10 ngày sau ngày nhận
được Yêu cầu tham vấn. Hai bên sẽ tiến hành tham vấn trong khoảng thời gian
30 ngày sau ngày nhận được Yêu cầu tham vấn.

Bước 2: Môi giới, Trung gian, Hòa giải

Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết tranh chấp, các bên có
thể sử dụng hình thức trung gian hoặc hòa giải để giải quyết, và nếu đạt được
thống nhất thì vụ kiện sẽ lập tức dừng tại đó.

Bước 3: Thành lập Ban hội thẩm

Ban Hội thẩm sẽ được thành lập theo yêu cầu của Bên yêu cầu tham vấn
nếu:
i) Trong vòng 10 ngày sau ngày nhận được Yêu cầu tham vấn, bên được tham
vấn không phản hồi bên tham vấn, hoặc

ii) Trong vòng 30 ngày sau ngày nhận được Yêu cầu tham vấn, các bên không
tiến hành tham vấn, hoặc

iii) Trong vòng 60 ngày sau ngày nhận được Yêu cầu tham vấn, các bên không
đạt được thống nhất

Quyết định thành lập Ban Hội thẩm được thực hiện tại Hội nghị các Lãnh đạo
Kinh tế cao cấp ASEAN (SEOM) hoặc thông qua lấy ý kiến luân chuyển
(circulation) các nước Thành viên trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận Yêu cầu
thành lập Ban Hội thẩm.i

Ban Hội thẩm sẽ bao gồm 3 người do Ban Thư ký ASEAN lựa chọn và không
mang quốc tịch của một trong các bên tranh chấp trừ khi được các bên này đồng
ý.

Chức năng của Ban Hội thẩm là thực hiện các đánh giá khách quan về vụ kiện,
bao gồm xem xét các tình tiết của vụ kiện và xác định tính phù hợp với các Hiệp
định liên quan, từ đó đưa ra các kết luận và khuyến nghị liên quan tới vụ kiện

Bước 4: Hoạt động của Ban Hội thẩm

Trong vòng 60 ngày kể từ ngày thành lập (có thể gia hạn thêm 10 ngày
trong trường hợp đặc biệt), Ban Hội thẩm phải hoàn thành Báo cáo của Ban Hội
thẩm gửi lên SEOM. Tuy nhiên, trước đó Ban Hội thẩm phải cho phép các bên
của vụ kiện được tiếp cận và bình luận Báo cáo.

Bước 5: Thông qua Báo cáo của Ban Hội thẩm

Báo cáo của Ban Hội thẩm sẽ được SEOM thông qua trong vòng 30 ngày
kể từ ngày gửi lên SEOM trừ khi một bên tranh chấp thông báo chính thức với
SEOM về việc kháng cáo, hoặc SEOM đồng thuận phủ quyết Báo cáo.

Bước 6: Trình tự Phúc thẩm

Khi có yêu cầu kháng cáo chính thức của một bên tranh chấp, Cơ quan
Phúc thẩm sẽ được thành lập bởi Các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM). Chức
năng của Cơ quan Phúc thẩm chỉ là xem xét lại các vấn đề pháp lý và giải thích
pháp lý trong Báo cáo của Ban Hội thẩm

Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm sẽ được đưa ra trong vòng 60 ngày (gia
hạn không quá 30 ngày) kể từ ngày có yêu cầu kháng cáo chính thức của một
bên. Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm có thể ủng hộ, sửa đổi hoặc phản đối các
kết luận trong Báo cáo của Ban Hội thẩm

Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm sẽ được SEOM thông qua trong vòng 30
ngày kể từ ngày Báo cáo này được đưa ra, trừ khi SEOM đồng thuận phủ quyết.
Báo cáo sẽ được chấp nhận vô điều kiện bởi các bên tranh chấp.

Bước 7: Thi hành

Nếu Báo cáo của Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm kết luận biện
pháp của một bên là không tuân thủ theo một Hiệp định liên quan, Ban Hội
thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm sẽ đưa ra khuyến nghị yêu cầu bên vi phạm phải
sửa đổi để biện pháp đó tuân thủ. Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm cũng
có thể đưa ra khuyến nghị vệ cách thức sửa đổi để biện pháp tuân thủ.

Bên thua sẽ phải tuân thủ các khuyến nghị trong Báo cáo của Ban Hội
thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm trong vòng 60 ngày kể từ ngày Báo cáo đó được
thông qua bởi SEOM, trừ khi có yêu cầu và được cho phép một khoảng thời
gian dài hơn để thực hiện.

Bước 8: Bồi thường và Trả đũa

Trong trường hợp bên thua không sửa đổi biện pháp vi phạm để bảo đảm
tuân thủ Hiệp định liên quan hoặc việc sửa đổi không được thực hiện trong vòng
60 ngày kể từ ngày Báo cáo của Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm được
thông qua, thì bên thắng kiện có thể yêu cầu bên thua kiện cùng đàm phán để
cùng thống nhất một mức bồi thường. Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận
về mức bồi thường trong vòng 20 ngày kể từ khi hết thời hạn 60 ngày trên, bên
thắng (một hoặc tất cả các nguyên đơn) có thể yêu cầu SEOM cho phép đình chỉ
một nghĩa vụ hoặc một nhượng bộ theo Hiệp định liên quan đối với bên còn lại.

c) Ưu điểm và hạn chế của trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp

● Ưu điểm:
+ Giai đoạn tham vấn giúp các bên tranh chấp tránh được những va chạm
căng thẳng, và tìm ra một giải pháp giải quyết thỏa đáng. ASEAN luôn khuyến
khích các nước thành viên giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tham
vấn.
+ Nghị định thư 2004 đã sử dụng nguyên tắc đồng thuận nghịch cho việc
thành lập Ban hội thẩm, thông qua báo cáo của Ban hội thẩm và cơ quan phúc
thẩm. Đây là một điểm cải tiến so với Nghị định thư 1996, nguyên tắc này đảm
bảo cho tất cả các tranh chấp đã được thông qua tham vấn mà không có kết quả
thì đều có thể được giải quyết tại Ban hội thẩm.
● Hạn chế:
+ Trình tự giải quyết tranh chấp của Ban hội thẩm và cơ quan phúc thẩm
phải được giữ kín, không được công bố cho công chúng. Điều này không phù
hợp khi Ban hội thẩm và cơ quan phúc thẩm thường xuyên xét xử các vụ tranh
chấp có liên quan tới các vấn đề về lợi ích công cộng, ảnh hưởng đến một thành
phần lớn của xã hội các nước thành viên.
+ Quy định về khung thời gian giải quyết tranh chấp quá dài, tổng thời gian
giải quyết tranh chấp là gần 15 tháng (chưa kể thời gian gia hạn thêm trong một
số trường hợp). Điều này khiến cho tình trạng vi phạm pháp luật theo các hiệp
định được ký kết trong khuôn khổ ASEAN sẽ bị duy trì, có thể gây thiệt hại cho
các nước thành viên là bên bị vi phạm, đồng thời khiến cho các bên tranh chấp
phải tốn kém về tài chính trong việc duy trì quá trình giải quyết tranh chấp.

3. Cơ chế giải quyết tranh chấp theo Nghị định thư 2010:

a. Cơ sở pháp lý: Nghị định thư 2010, Hiến chương ASEAN.

Điều 25 Hiến chương ASEAN quy định về Thiết lập các cơ chế giải
quyết tranh chấp như sau: "Nếu không có quy định cụ thể khác, sẽ thiết lập các
cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp, bao gồm cả hình thức trọng tài, để giải
quyết những tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiến
chương này hoặc các văn kiện khác của ASEAN."

=> Theo Điều 25 Hiến chương ASEAN, để giải quyết các tranh chấp có liên
quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiến chương ASEAN và các văn kiện
khác của ASEAN, ASEAN sẽ thiết lập các cơ chế giải quyết tranh chấp thích
hợp, trong đó bao gồm cả trọng tài để giải quyết các tranh chấp này. Để thực
hiện Điều 25 Hiến chương, ASEAN đã thông qua Nghị định thư năm 2010 về
giải quyết tranh chấp theo quy định của Hiến chương ASEAN, trong đó, thiết
lập một cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên bằng phương
thức trọng tài.

b. Phạm vi áp dụng: Các tranh chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng
Hiến chương, các văn bản khác của ASEAN.
Điều 15 của Hiến chương ASEAN, khoản 1 Điều 2 Nghị định thư 2010
quy định về phạm vi giải quyết tranh chấp của Nghị định thư như sau: “Nghị
định thư này chỉ áp dụng với những tranh chấp liên quan tới việc giải thích hoặc
áp dụng:

(a) Hiến chương ASEAN;

(b) Các văn kiện ASEAN khác trừ khi các biện pháp giải quyết các tranh chấp
đó đã được đưa ra trong những văn kiện này;

(c) Các văn kiện ASEAN khác mà văn kiện đó quy định rõ ràng rằng toàn bộ
hoặc một phần của Nghị định thư này sẽ được áp dụng.”

c. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp:


Trình tự giải quyết tranh chấp theo Nghị định thư 2010 gồm 3 bước
chính:
+ Tham vấn;
+ Giải quyết tranh chấp tại trọng tài;
+ Giải quyết tranh chấp tại Hội đồng điều phối thông qua môi giới, trung gian,
hoà giải.
Ngoài ra, để hướng tới mục tiêu của ASEAN được ghi nhận trong Hiến
chương là “duy trì và thúc đẩy hòa bình, an ninh và ổn định, tăng cường hơn
nữa các giá trị hướng tới hòa bình trong khu vực”, trong quá trình giải quyết
tranh chấp theo tiến trình khu vực, Nghị định thư cho phép và khuyến khích các
bên có thể tiến hành môi giới, trung gian, hoà giải vào bất kỳ thời điểm nào
trong tiến trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế của Nghị định thư sau khi một
bên gửi đề nghị tham vấn tới bên còn lại của tranh chấp. Quá trình môi giới,
trung gian hay hòa giải có thể bắt đầu và bị hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào.
+) Giai đoạn tham vấn:
Gửi đề nghị tham vấn là bước đầu tiên và cũng là bước bắt buộc để khởi
động tiến trình giải quyết tranh chấp theo NĐT 2010 và bắt đầu giai đoạn tham
vấn. Nguyên đơn sẽ gửi đề nghị tham vấn đến bị đơn, bị đơn sẽ trả lời yêu cầu
tham vấn trong vòng 30 ngày và tham gia tham vấn trong vòng 60 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị tham vấn. Nếu các bên có thể bước vào tham vấn thì
thời hạn tham vấn là 90 ngày hoặc bất kỳ thời điểm nào mà các bên nhất trí để
đạt được một giải pháp chung về giải quyết tranh chấp. Giai đoạn tham vấn
được sử dụng với mục đích làm dịu đi căng thẳng giữa các bên, tạo điều kiện để
các bên chủ động tìm kiếm những giải pháp mang tính chấp xây dựng, cùng có
lợi cho cả đôi bên và nhanh chóng giải quyết xung đột. Nếu giai đoạn này thành
công, thì có thể giúp cho quan hệ đầu tư giữa các bên tham vấn được duy trì,
đồng thời cũng tiết kiệm thời gian, chi phí của các bên. Vì vậy, NĐT 2010 quy
định gửi đề nghị tham vấn là bước đầu tiên để khởi động tiến trình giải quyết
tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của Nghị định thư.
Trong trường hợp bị đơn không trả lời đề nghị tham vấn hoặc các bên
không tổ chức được tham vấn trong thời hạn NĐT 2010 quy định hoặc các bên
tham vấn không thành, nguyên đơn có thể đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng
tài.
+) Giai đoạn giải quyết tranh chấp tại trọng tài:
Để giải quyết tranh chấp tại trọng tài, nguyên đơn có thể thông báo bằng
văn bản cho bị đơn, yêu cầu thành lập một toà trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Nếu đồng ý thành lập toà trọng tài để giải quyết tranh chấp, bị đơn sẽ đưa ra ý
kiến trong vòng tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Trọng tài sẽ
được thành lập từ sự thoả thuận chung của các bên tranh chấp hoặc do Hội đồng
điều phối ASEAN hướng dẫn thành lập.
Thẩm quyền: Trọng tài sẽ xem xét các tình tiết của vụ việc và quyết định
vụ việc căn cứ theo các qui định của Hiến chương ASEAN và các văn kiện có
liên quan của ASEAN để đưa ra phán quyết giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm.
Trường hợp bị đơn không đồng ý đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài
hoặc không trả lời yêu cầu thành lập toà trọng tài trong thời gian Nghị định thư
2010 quy định, nguyên đơn có thể chuyển tranh chấp lên Hội đồng điều phối
ASEAN.
+) Giai đoạn giải quyết tranh chấp tại Hội đồng điều phối thông qua môi
giới, trung gian, hoà giải:
Khi một tranh chấp được trình lên Hội đồng điều phối ASEAN, Hội đồng
điều phối ASEAN sẽ hướng dẫn các bên giải quyết tranh chấp thông qua môi
giới, trung gian, hòa giải hoặc trọng tài. Khi Hội đồng điều phối ASEAN không
thể đưa ra quyết định để giải quyết tranh chấp trong khoảng thời gian Nghị định
thư 2010 quy định, các bên tranh chấp có thể trình tranh chấp lên Hội nghị cấp
cao ASEAN như là một tranh chấp chưa được giải quyết theo quy định tại Điều
26 của Hiến chương ASEAN.
=> KẾT LUẬN: Sau khi tranh chấp được giải quyết theo cơ chế giải quyết
tranh chấp của NĐT 2010, các bên tranh chấp có nghĩa vụ tuân thủ phán quyết
của trọng tài và các thỏa thuận giải quyết tranh chấp là kết quả của môi giới,
trung gian và hòa giải. Tổng thư ký ASEAN sẽ theo dõi mức độ và tiến trình
tuân thủ phán quyết và các thoả thuận của các bên.
d. Kết luận:
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong Nghị định thư 2010 là cơ chế giải
quyết tranh chấp của tổ chức ra đời muộn nhất tính cho đến ngày nay và qua đó,
ASEAN đã khắc phục được những thiếu sót trong các cơ chế giải quyết tranh
chấp trước đó. Ví dụ như về phạm vi giải quyết tranh chấp, NĐT 2010 đã quy
định cụ thể cơ chế giải quyết tranh chấp trong NĐT chỉ được sử dụng để giải
quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiến chương, các
văn kiện pháp lý mà quy định rõ về việc áp dụng NĐT 2010 để giải quyết tranh
chấp có liên quan và các văn kiện pháp lý chưa có cơ chế giải quyết tranh chấp
riêng. Mặc dù Hiến chương ASEAN và NĐT không thiết lập toà án công lý để
giải quyết tranh chấp trong ASEAN như các tổ chức khác, nhưng nó cũng tạo ra
một cơ chế giải quyết tranh chấp để các quốc gia thành viên có sử dụng khi giữa
họ phát sinh các tranh chấp.
Nghị định thư về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp ra đời đã góp phần hoàn
thiện hệ thống văn bản hợp tác trong lĩnh vực kinh tế của các nước ASEAN. Kể
từ khi có Nghị định thư đến nay, một số vấn đề tranh chấp đã phát sinh giữa các
nước ASEAN, trong đó có những vụ liên quan đến Việt Nam. Nhưng các vụ
này đều được giải quyết ngay từ giai đoạn tham vấn, hoà giải mà chưa bao giờ
phải thành lập ban hội thẩm.
Nghị định thư sẽ tạo khuôn khổ pháp lý để giúp các quốc gia thành viên
ASEAN giải quyết kịp thời, hiệu quả các tranh chấp nảy sinh trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, giáo dục… và liên quan đến giải thích và áp dụng Hiến chương
ASEAN và các điều ước quốc tế khác của ASEAN, do cả 10 quốc gia thành
viên ASEAN ký kết, qua đó góp phần duy trì ổn định, đoàn kết trong ASEAN.
Trong cơ chế này, luật được áp dụng để giải quyết tại trọng tài là luật quốc tế
hoặc trong một số trường hợp còn có thể được giải quyết bằng pháp luật phù
hợp. Như vậy, cơ chế này giúp cho việc giải quyết tranh chấp thuận lợi hơn và
tạo được sự công bằng nhất định đối với các bên tranh chấp.

CÂU HỎI KẾT BÀI

Câu 1. Cơ chế giải quyết tranh chấp theo các lĩnh vực hợp tác cơ bản nhất
của ASEAN là lĩnh vực nào ?

A. An ninh-chính trị

B. Thương mại

C. Kinh tế-thương mại

D. CẢ A và C

Câu 2: Việc kí kết Hiệp ước thân thiện và hợp tác có ý nghĩa như thế nào
với các nước Đông Nam Á?

A. Đề ra các biện pháp tích cực giúp nâng cao vị thế của ASEAN trên trường
quốc tế.

B. Xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.

C. Đề ra các biện pháp xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, tự do,
trung lập.

D. Đánh dấu sự khởi sắc, bước phát triển mới của ASEAN.

Hiệp ước thân thiện và hợp tác năm 1976 đã đề ra các nguyên tắc cơ bản trong
quan hệ giữa các nước ASEAN bao gồm:

+ Tôn trọng chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của các nước thành viên.

+ Cam kết không đe dọa vũ lực, không sử dụng vũ lực trong khu vực.

+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ thúc đẩy quy trình hợp tác về kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên.

=> Hiệp ước này có ý nghĩa đánh dấu sự khởi sắc, bước phát triển mới của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Câu 3: Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp quy định tại nghị định thư
2004 gồm mấy bước ?

A. 6 bước

B. 7 bước

C. 8 bước

D. 9 bước

Tham vấn; Môi giới, Trung gian, Hòa giải; Thành lập Ban hội thẩm; Hoạt động
của Ban Hội thẩm; Thông qua Báo cáo của Ban Hội thẩm; Phúc thẩm; Thi
hành; Bồi thường và trả đũa.

Câu 4: Biện pháp nào không phải là biện pháp giải quyết tranh chấp trong
ASEAN theo nghị định thư của hiến chương ASEAN về cơ chế giải quyết
tranh chấp trong ASEAN?

A. Tham vấn

B. Trung gian

C. Tòa án

Câu 5: Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN được xây dựng trên tinh
thần thương lượng, hoà giải ĐÚNG hay SAI ?

→ ĐÚNG:

Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN được xây dựng trên tinh thần thương
lượng, hoà giải. Vào bất kỳ thời điểm nào, các nước thành viên là các bên tranh
chấp cũng được quyền lựa chọn các hình thức dàn xếp, hoà giải hoặc trung gian
hoà giải. Các hình thức này có thể bắt đầu vào bất kỳ lúc nào và cũng có thể
chấm dứt vào bất kỳ lúc nào. Chỉ khi thủ tục dàn xếp, hoà giải hoặc trung gian
hoà giải đã chấm dứt thì bên khiếu nại mới được tiến hành đưa vấn đề lên Hội
nghị quan chức kinh tế cấp cao của các quốc gia ASEAN (SEOM). Trong khi
tranh chấp đang diễn ra, nếu các bên tranh chấp đồng ý thì các thủ tục trung
gian hoà giải vẫn được tiếp tục áp dụng.

You might also like