Professional Documents
Culture Documents
4. Đai cương về An toàn thuốc - 2023
4. Đai cương về An toàn thuốc - 2023
4. Đai cương về An toàn thuốc - 2023
• Năm 1963:
−Cơ quan an toàn thuốc quốc gia đầu tiên được thành lập (CSD - Anh)
−Hội nghị Y tế Thế Giới lần thứ 16 khẳng định cần sớm thiết lập một hệ thống giúp
phát hiện và công bố đầy đủ, kịp thời các thông tin về ADR
• Năm 1964:
−Thành lập hệ thống theo dõi thụ động ADR đầu tiên (Yellow Card - Anh)
• Năm 1968:
− WHO triển khai dự án thử nghiệm về giám sát thuốc toàn cầu với 10 thành viên
•Năm 1974:
−Thành lập hệ thống theo dõi tích cực ADR đầu tiên (PEM – Anh)
Thảm hoạ Thalidomid và
sự ra đời của cảnh giác dược
• Năm 1978:
−Trung tâm UMC (Uppsala Monitoring Centre), Thụy Điển chịu trách nhiệm các hoạt
động của Chương trình giám sát thuốc toàn cầu (WHO)
−Tính tới nay, Chương trình giám sát thuốc toàn cầu đã có 158 quốc gia thành viên
• Năm 1992:
−Thành lập hiệp hội Cảnh giác dược châu Âu (ESoP), sau này trở thành hiệp hội cảnh
giác Dược quốc tế (ISoP) nhằm mục đích khuyến khích hoạt động nghiên cứu và đào
tạo về Cảnh giác dược
−Tính tới nay, ISoP đã có thành viên tại 63 quốc gia trên Thế giới
• Năm 1999:
−Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Chương trình giám sát thuốc toàn cầu
của WHO
Quá trình phát triển của một thuốc
SỐ NGƯỜI
0 Hàng chục Hàng nghìn Hàng triệu
DÙNG Hàng trăm
THUỐC
~ 1 tỷ $
Một số khái niệm trong An toàn thuốc
Cảnh giác dược (Pharmacovigillance)
Cảnh giác Dược: hoạt động chuyên môn liên quan về giám sát tính an
toàn của thuốc
Cảnh giác dược
SD thuốc an toàn
ADR hợp lý
Chất
lượng
Phát Đánh Nghiên Phòng thuốc Sai sót
hiện giá cứu tránh
điều trị
Thất
bại
điều trị Nâng cao sức
khỏe cộng đồng
Cảnh
Phản ứng có hại Sai sót trong sử
của thuốc (ADR) giác dụng thuốc
Dược
Theo dõi tích cực ADR
của thuốc
Mục tiêu khác nhau dựa trên thực hành lâm sàng
QĐ 29/BYT 2022
Biến cố bất lợi (AE) là bất kỳ biến cố không mong đợi nào liên
quan tới việc dùng thuốc trên người
Là bất kỳ biến cố nào có thể phòng tránh được có khả năng gây ra hoặc
dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc gây hại cho người bệnh
trong khi thuốc được kiểm soát bởi nhân viên y tế, người bệnh, hoặc người
sử dụng.
Các biến cố như vậy có thể liên quan tới thực hành chuyên môn, các sản
phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình, và hệ thống bao gồm: kê đơn và quá
trình chuyển giao đơn thuốc; ghi nhãn, đóng gói, và danh pháp; pha chế,
cấp phát, phân phối; quản lý; giáo dục; giám sát và sử dụng.
Số liệu thu thập bởi Hội đồng quốc gia của Mỹ về Báo
cáo và dự phòng ME (NCC-MERP) 1993-1998
– Sai sót trong thao tác 29.8%
– Sai sót trong trao đổi thông tin 15.8%
– Sai sót do kiến thức 14.2%
– Tính toán nhầm liều 13%
Lưu ý: Đây là thông tin về sai sót thu thập được từ Báo cáo tự nguyện về sai sót liên
quan đến thuốc Phillips, J etal. Am J Health Syst Pharm 2001;58: 1835-41
Tỷ lệ và hậu quả của ME – Việt Nam
https://www.singlecare.com/blog/news/medication-errors-statistics/
Liên quan AE, ADR, ME
Liên quan AE, ADR, ME
AE ADR ME
ME không
gây hại
ME được ngăn
chặn
ME tiềm ẩn
Good practice guide on recording, coding, reporting and assessment of medication errors, European Medicines Agency, 2015
Phân loại ME theo nguy cơ
Sai sót đã xảy ra trên bệnh nhân và gây ra biến cố
Ví dụ
National Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention - NCC MERP (Hoa Kỳ)
Cảnh giác dược (2015)
Phân loại ME theo hậu quả lâm sàng
Không có sai sót Nhóm A Tình huống hoặc biến cố có khả năng gây ra sai
sót
Có sai sót, không Nhóm B Sai sót xảy ra nhưng chưa tiếp cận đến bệnh
gây tổn thương nhân
Nhóm D Sai sót xảy ra, đã tiếp cận đến bệnh nhân dẫn đến
yêu cầu cần theo dõi để xác định không gây tổn
thương và/hoặc cần can thiệp để ngăn ngừa tổn
thương
National Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention - NCC MERP (Hoa Kỳ)
Cảnh giác dược (2015)
Phân loại ME theo hậu quả lâm sàng
Có sai sót, Nhóm E Sai sót xảy ra có thể đã gây tổn thương hoặc góp
gây tổn thương phần gây tổn thương tạm thời cho bệnh nhân và
cần can thiệp
Nhóm F Sai sót xảy ra có thể đã gây tổn thương hoặc góp
phần gây tổn thương tạm thời cho bệnh nhân, cần
nhập viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện
Nhóm G Sai sót xảy ra có thể đã gây tổn thương hoặc góp
phần gây tổn thương vĩnh viễn cho bệnh nhân
Nhóm H Sai sót xảy ra và cần can thiệp để duy trì sự sống
Sai sót, gây tử Nhóm I Sai sót xảy ra có thể gây ra hoặc góp phần gây ra tử
vong vong cho bệnh nhân
National Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention - NCC MERP (Hoa Kỳ)
Cảnh giác dược (2015)
Phân loại ME theo giai đoạn xảy ra sai sót
trong hệ thống sử dụng thuốc
Lựa chọn Kê đơn Cấp phát thuốc Dùng thuốc Giám sát
và mua Đánh giá tình Mua và bảo quản Kiểm tra đơn Đánh giá đáp
sắm trạng bệnh, quyết thuốc; kiểm tra thuốc cấp phát, ứng của bệnh
Xây dựng định điều trị, lựa và xác nhận đơn đánh giá bệnh nhân; báo cáo
danh mục chọn và kê đơn thuốc; phân phối nhân, chuẩn bị các phản ứng
thuốc thuốc thuốc tới bệnh thuốc và thực và sai sót
nhân hiện thuốc.
Bác sĩ và Bác sĩ điều trị Dược sĩ Điều dưỡng Tất cả lực lượng
ban lãnh đạo điều trị + người
nhà/bệnh nhân
Phân loại ADR
PHÂN LOẠI ADR
Thường gặp: ADR >= 1/100 Buồn nôn,tiêu chảy, đau bụng
Ít gặp : 1/1000 < ADR < 1/100 Tim nhanh, kích động,nổi ban
Hiếm gặp : ADR =< 1/1000 Phản ứng phản vệ, viêm ĐT
giả mạc
Nhẹ: Không cần điều trị, không cần giải độc và thời gian nằm viện
không kéo dài
Trung bình: Cần có thay đổi trong điều trị, cần điều trị đặc hiệu
hoặc kéo dài thời gian nằm viện ít nhất 1 ngày
Nặng: Có thể đe dọa tính mạng, gây bệnh tật lâu dài hoặc cần
chăm sóc tích cực
Tử vong: Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tử vong của BN
Type A (Augmented)
- Là tác dụng dược lý quá mức hoặc biểu hiện của tác dụng dược
lý ở một vị trí khác
PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE
Ví dụ ADR Type A (Augmented)
- Là tác dụng dược lý nhưng cường độ vượt qua mức cần thiết:
VD hạ đường huyết khi dùng thuốc ĐTĐ
- Là tác dụng điều trị nhưng ở vị trí cơ quan khác (không mong
muốn), do tính chất không chọn lọc.
VD thuốc NSAID gây loét dạ dày TT
-Tác dụng dược lý khác của thuốc nhưng không phải tác dụng
điều trị.
VD: Tác dụng kháng cholinergic của thuốc chống trầm cảm 3
vòng
PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE
Theo Rawling và Thompson (1977)
Type B (Bizarre)
- Thường không tiên lượng được
- Không liên quan tới đặc tính dược lý đã biết của thuốc
- Thường liên quan tới yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu
hoặc các yếu tố gây quái thai
Type A Type B
Dự đoán được theo Có Không
tác dụng dược lý
Type C – Chronic
Đặc điểm: ít phổ biến, thường liên quan tới liều tích lũy và thời gian
sử dụng dài
Ví dụ: ức chế trục Dưới đồi - tuyến yên- tuyến thượng thận của các
corticoid, bệnh thận do thuốc giảm đau, hoại tử xương hàm do
biphosphonat
Xử lý: Ngừng thuốc, giảm dần liều theo lộ trình trước khi dừng
Type D – Delay
Đặc điểm: ít phổ biến, phụ thuộc liều, xảy ra ở thời điểm cách xa
thời điểm dùng thuốc
Ví dụ: Tác dụng gây quái thai, gây ung thư của thuốc, tăng nguy cơ
ung thư màng trong dạ con với tamoxifen, khả năng quái thai do
thuốc, rối loạn vận động muộn với thuốc an thần
Xử lý: Thường rất khó khăn
The Lancet-Vol 356- October 7, 2000
Type E – End of Use
Đặc điểm: ít phổ biến, xảy ra ngay sau ngừng thuốc
Ví dụ: Hội chứng cai nghiện các opiate, benzodiazepin
Xử lý: Dùng lại và giảm dần liều
Ví dụ: Mất tác dụng thuốc tránh thai đường uống khi dùng
cùng chất gây cảm ứng enzyme, phản ứng thải ghép
Xử lý: Tăng liều, cân nhắc hiệu quả của biện pháp phối hợp
thuốc
ADR
- Mối liên quan thời gian xảy ra phản ứng và ADR (T)
Chia làm 6 loại nhỏ: Nhanh, liều đầu, sớm, trung bình,chậm
và muộn
T : Trung bình
T : Sớm
T : Muộn
S:
- Người già (>65 tuổi)
- Giới: Nữ
- Liên quan tới thay đổi dược động học của thuốc (gặp nhiều ở
type A)
- Liên quan tới thay đổi dược lực học (gặp nhiều ở type B)
NHÓM NGUYÊN NHÂN VỀ BÀO CHẾ
Nguyên nhân bào chế gây
ADR type A
- Tuổi
- Giới tính
(13-01-2011)
(14-01-2014)
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR
2. Nắm vững thông tin những loại thuốc đang dùng cho bệnh
nhân
4. Theo dõi sát bệnh nhân, phát hiện sớm các biểu hiện của
ADR và có những xử lý kịp thời
Xử trí ADR
- Nếu BN bắt buộc phải dùng thuốc có gây ADR: Điều trị giảm nhẹ
các triệu chứng của phản ứng bất lợi trong khi tiếp tục dùng thuốc
VD xử lý ADR của các thuốc điều trị ung thư
VD về xử trí Sốc phản vệ
Thông tư 51/BYT/2017
1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa,
phù mạch.
2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a) Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
b) Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.
c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.
3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:
a) Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn./.
TT51/BYT/2017
VD về xử trí Sốc phản vệ
Thông tư 51/BYT/2017
II. Xử trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch
1. Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng
người bệnh.
2. Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.
TT51/BYT/2017
VD về xử trí Sốc phản vệ
Thông tư 51/BYT/2017
III. Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng
thời theo diễn biến bệnh:
1. Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
2. Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).
3. Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
4. Thở ô xy: người lớn 6-101/phút, trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.
5. Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.
a) Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
b) Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
6. Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14
hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh
(theo mục IV dưới đây).
7. Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp
cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
TT51/BYT/2017
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Trên 30
phương pháp
đánh giá được
công bố
Mối liên quan về thời gian giữa thời điểm bắt đầu dùng thuốc
và thời điểm xuất hiện biến cố
Biến cố có xuất hiện trở lại khi dùng lại loại thuốc
có nghi ngờ không ?
4. Tìm kiếm các nguyên nhân khác có thể gây AE: Bệnh mắc kèm hoặc
bệnh lý nền? Thuốc dùng đồng thời?
5. Đặc điểm lâm sàng của biến cố: ADR phù hợp với cơ chế lâm sàng
đã biết (phù hợp về dược lý, có đặc tính tác dụng phụ thuộc liều,....)? Các tiêu chí về
6. Các xét nghiệm phù hợp và tin cậy hỗ trợ cho chẩn đoán do thuốc : triệu chứng
liều thuốc? test dị ứng dương tính ?
7. Các yếu tố nguy cơ về nguyên nhân do thuốc : Tương tác thuốc? đã
bị ADR tương tự?
8. Các thông tin thuốc hiện có: về thuốc cụ thể hoặc về nhóm hóa Các tiêu chí về
học/nhóm dược lý của thuốc? tài liệu tham
9. Chất lượng dữ liệu của báo cáo ca: khó đánh giá nhân quả nếu khảo
thông tin là ít và/hoặc có chất lượng thấp
87
From case reports to regulatory actions-A1H1
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
1. Thời điểm xảy ra biến cố: có liên quan chặt chẽ về thời điểm
bắt đầu dùng thuốc và lúc xuất hiện các triệu chứng đầu tiên
2. Ngừng thuốc hoặc giảm liều: các triệu chứng có cải thiện
hoặc hết
4. Tìm các nguyên nhân khác có thể gây ra hậu quả tương tự:
bệnh mắc kèm hoặc thuốc dùng cùng
5. Đặc điểm lâm sàng của biến cố: ADR phù hợp với những cơ
chế lâm sàng đã được xác định
6. Có các xét nghiệm phù hợp, đáng tin cậy cho thấy thuốc là
nguyên nhân gây biến cố: VD liều lượng, xét nghiệm dị ứng (+)
9. Chất lượng dữ liệu của các báo cáo ca: khó khăn trong đánh
giá quan hệ nhân quả khi thông tin hạn chế và/hoặc chất lượng
thấp
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Thang WHO
Thang Naranjo
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Thang WHO
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Thang WHO
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Thang WHO
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Thang WHO
Ca lâm sàng 5
Ngày 16/08/18: bệnh nhân xuất hiện ban đỏ, ngứa ở vùng mặt
lan nhanh xuống thân, phù (mặt và chi dưới). Ngứa đáp ứng
kém với thuốc kháng histamin H1
Thang Naranjo
Thang Naranjo
Có khả năng
Thang Naranjo
Có thể
BÁO CÁO PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC
Các thông tin tối thiểu cần điền trong mẫu báo cáo ADR
111
Báo cáo thiếu thông tin
về thuốc nghi ngờ
112
Không có thông tin
người báo cáo,
Khó liên lạc để biết
thêm thông tin về ca
ADR.
Ngày xuất hiện phản
ứng xảy ra trước
thời điểm sử dụng
thuốc
=> không hợp lý
BÁO CÁO ADR – Phần thực tập DLS
canhgiacduoc.org.vn
Câu hỏi ?