Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 41

Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths.

Đoàn Khoa Viễn


BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
I. Hội nghị Ianta (2/1945 ) và những thoả thuận của ba cường quốc
a. Hoàn cảnh triệu tập:
- Đến cuối năm 1944 đầu năm 1945, CTTGT II bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề quan
trọng đặt ra như tiêu diệt tận gốc CNPX, phân chia phạm vi ảnh hưởng...
- Để giải quyết, từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với
sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin
(Anh)
b. Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt gốc CNPX Đức và CN quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và
châu Á
Trình bày về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và phạm vi đóng quân ở Châu Âu và Châu Á:
SGK
c. Ý nghĩa:
Những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của 3 cường quốc đã trở thành khuôn
khổ của một trật tự thế giới mới, từng bước thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.
d. Tác động
+ Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc trở
thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - trật tự hai cực Ianta...
+ Thúc đẩy cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai nhanh chóng đi đến kết thúc ở châu Âu, châu Á...
tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít...
+ Liên hợp quốc ra đời như một công cụ duy trì trật tự thế giới mới vừa được hình thành...
+ Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc dẫn đến sự hình thành trật tự thế giới 2
cực đối đầu căng thẳng...
II. Sự hình lập Liên hợp quốc
a. Sự thành lập
- Thực hiện những quyết định của Hội nghị Ianta, từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị
quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô ( Mĩ ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố
thành lập tổ chức LHQ.
- Ngày 24/10/1945 Hiến chương LHQ có hiệu lực
b. Mục đích:
- Duy trì hoà bình và an ninh thế giới;
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
c. Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà bình..
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc.
d. Bộ máy tổ chức ( Các cơ quan chính hoặc cơ cấu tổ chức)
Liên Hợp Quốc gồm 6 cơ quan chính như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký . . . . .
e. Vai trò:
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Thúc đẩy việc giải quyết tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, hữu nghị quốc tế.
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế.
f. Mối quan hệ Việt Nam – LHQ
1
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Việt Nam gia nhập LHQ năm 1977
- Năm 2007, VN được bầu làm ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2008-2009
- Hiện nay nhiều tổ chức của LHQ đang hoạt động tại VN như: UNESCO, UNICEF, WHO,
IMF, FAO . . .
Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991
LIÊN BANG NGA 1991- 2000
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu nghững năm 70
1.Liên Xô:
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 1950):
- Sau CTTG thứ hai, mặc dù là nước thắng trận, song LX bị chiến tranh tàn phá nặng nề: hơn 27
triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy... Do đó, LX phải thực hiện kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế (1946 - 1950)
- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân LX đã thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế với
nhiều thành tựu:
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong vòng 4 năm 3 tháng.
+ Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73%, SLNN đạt mức trước chiến tranh (1939).
+ Năm 1949, LX chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử
của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cở sở vật chất – kỹ thuật của CNXH (1950 đến nửa đầu những năm
70)
- Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, LX tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH.
- Thành tựu đạt được rất to lớn:
+ Công nghiệp: LX trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (Sau Mĩ), đi đầu
thế giới với nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
+ Nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trung bình hàng năm tăng 16%
+ KH - KT đạt nhiều tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, LX là nước đầu tiên phóng thành công vệ
tinh nhân tạo. Năm 1961, LX đã phóng tàu vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái đất, mở ra kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ Văn hoá – xã hội: có nhiều biến đổi, trình độ dân trí ngày càng cao, tỉ lệ công nhân chiếm hơn
55% số người lao động trong cả nước.
+ Đối ngoại: LX chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới; ủng hộ phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới; giúp đỡ các nước XHCN.
c. Ý nghĩa:
Những thành tựu đạt đựơc đã củng cố và tăng cường sức mạnh cho nhà nước Xô Viết, khẳng
định tính ưu việt của CNXH, nâng cao uy tín và vị trí của LX trên trường quốc tế, làm cho LX trở
thành nước XHCN lớn nhất và là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Thứ nhất, Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót: Đường lối lãnh đạo
mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp làm cho sản xuất trì trệ,
thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
- Thứ hai, không bắt kịp sự phát triển của KH - KT tiên tiến trên thế giới.
- Thứ ba, khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, xa rời những nguyên
lí cơ bản của CN Mác – Lênin
- Thứ tư, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
- Thứ năm, mối quan hệ bất hoà giữa các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là TQ và LX
III. Liên bang Nga ( 1991 – 2000).
- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”.
- Trong thập kỷ 90 thế kỷ XX, dưới chính quyền của Tổng thống Enxin, tình hình Liên Bang
Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế, tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng
phái và xung đột sắc tộc
2
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn về chính
trị; về sau nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên Bang Nga thoát dần khó khăn
và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội
dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.

BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á


I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa
thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)
+ Cuối những năm 90 thế kỷ XX, Hồng Công, Ma Cao được trả về cho Trung Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự thành lập
2 nhà nước: Đại hàn dân quốc (8-1948) và Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên (9-1948). Quan hệ
giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước cải thiện bước đầu theo
chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
- Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về
kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt những thành
tựu to lớn của Nhật Bản và Trung Quốc từ cuối những năm 70 đến nay.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng
chế độ mới (1949 – 1959).
a. Sự thành lập
+ Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng
Cộng Sản Trung Quốc và Quốc Dân Đảng từ 1946 – 1949.
+ Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản Trung Quốc
+ 1/10/1949, nước CHND Trung hoa thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.
b. Ý nghĩa:
+ Sự ra đời của nước CHND T.Hoa đánh dấu thắng lợi của Cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở Trung Quốc, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa TQ tiến lên
XHCN.
+ Làm tăng cường hệ thống XHCN trên thế giới, có ảnh hưởng sâu sắc đến PTGPDT trên thế
giới.
3. Công cuộc cải cách - mở cửa (Từ 1978 ).
Tháng 12 – 1978 , Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối đổi mới, do Đặng
Tiểu Bình khởi xướng. Sau đó đường lối này được nâng lên thành đường lối chung
Nội dung của đường lối cải cách là : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và
mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN, hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sác
Trung Quốc biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Thành tựu: Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn
ra những biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu:
+ Kinh tế : GDP hàng năm tăng trên 8%, năm 2000 GDP đạt trên 1.080 tỉ USD. Đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt.
+ Khoa học - kĩ thuật : Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần
Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
+ Về đối ngoại : Trung Quốc đặt quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới, vai trò và
địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao
* Ý nghĩa:
+ Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách - mở cửa đã chứng minh sự đúng đắn của
đường lối cải cách đất nước của TQ; làm tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ

3
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Là bài học quí cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó
có Việt Nam.

BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ


I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc
địa của thực dân Phương Tây.
- Trong CTTG 2: Lợi dụng Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh, nhân dân các nước Đông Nam
Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945) và
Lào (10/1945)...
- Sau CTTG2: Ngay sau đó, các nước thực dân phương Tây (Anh, Pháp Hà Lan...) quay trở lại
tái chiếm Đông Nam Á, nhưng thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á.
+ Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946,
Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...)
+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam,
Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. Nhưng nhân dân
3 nước này lại tiếp tục phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng
lợi hoàn toàn.
+ Brunây tuyên bố độc lập (1/1984). Đông Timo tách ra khỏi Inđônêxia, đến năm 2002 trở
thành quốc gia độc lập.
Hãy cho biết những biến đổi về các mặt chính trị, xã hội của các nước Đông Nam Á sau
chiến tranh thế giới thứ hai. Theo em biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Thứ nhất, Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu - Mỹ, sau đó là
Nhật Bản (trừ Thái Lan). Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng.
- Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Việt
Nam: Cách mạng thàng Tám thành công, tuyên bố độc lập 2-9-1945. In-đô-nê-xi-a độc lập 17/08/1945.
Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy, 12/10/1945 tuyên bố độc lập. Miến Điện, Mã lai, Phi líp pin giải
phóng phần lớn lãnh thổ…
Thứ hai, Sau khi giành được độc lập, các nước ra sức phát triển kinh tế, xã hội. Một số nước đi
theo con đường TBCN, một số đi theo con đường XHCN, nhiều nước đạt thành tựu cao về kinh tế như
Thái Lan, Mã lai. Đặc biệt Xigapore được xem là con rồng nhỏ của Châu Á.
Thứ ba, Sự ra đời của tổ chức ASEAN, các nước Đông Nam Á đã xây dựng được mối quan hệ
hữu nghị, đoàn kết và hợp tác cùng phát triển.
Biến đổi quan trọng nhất là hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã giành được
độc lập. Có giành được độc lập thì các nước Đông Nam Á mới có điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa.
b. Lào ( 1945 – 1975)
+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền thắng
lợi, tuyên bố Lào độc lập.
+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng chiến
chống Pháp 1946 - 1954 và chống Mỹ 1954 - 1975.
+ Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hòa bình và hòa hợp dân tộc ở Lào
được ký kết.
+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỷ nguyên xây dựng và phát
triển của đất nước Lào.
c. Campuchia ( 1945 -1991).
+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ngày 9 -11- 1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.

4
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo, đi theo đường lối hòa bình
trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự.
+ 3/1970, Mĩ dật dây lật đổ Chính phủ Xihanúc, đẩy Lào vào cuộc kháng chiến chống Mĩ
+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
+ Tuy nhiên, Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ
tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân Campuchia vô tội.
+ Với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được
giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ra đời.
+ Từ năm 1979 – 1991, ở Campuchia diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với
sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.
Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời
kỳ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
a. Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào xây dựng đất nước, phát triển kinh
tế nhưng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi các nước cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Các nước muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài (Mỹ, Nhật Bản..) đối với
khu vực.
- Các tổ chức hợp tác khu vực xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước ĐNA liên kết lại
với nhau, tiêu biểu là Cộng đồng Châu Âu ( nay là Liên minh Châu Âu)
- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia ĐNA (viết tắt theo tên tiếng Anh là ASEAN) được
thành lập tại Băng Cốc (T.Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêsia, Malayxia, Singapo, Thái Lan,
Philippin.
b. Mục tiêu của ASEAN: là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung
giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và an ninh khu vực
c. Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Không sử dụng vũ lực và đe dọa vũ lực đối với nhau
- Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
- Hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
d. Các giai đoạn phát triển và những thành tựu chính của ASEAN:
* Từ năm 1967 đến 1975: ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường
quốc tế
* Từ năm 1976 đến 2000 (nay)
- Tháng 2/1976, 5 nước (In, Ma, Si, Thái, Phi) kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á
(Hiệp ước Bali) nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
- Các nước cùng nhau giải quyết vấn đề Campuchia bằng những giải pháp chính trị, nhờ đó
quan hệ giữa ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.
- Năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN (6)
- Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (7)
- Năm 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN (8,9)
- Năm 1999, Campuchia gia nhập ASEAN (10)
- Ngày nay, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN
về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.
e. Vai trò ASEAN: Ngày nay ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt
chẽ của khu vực ĐNA, góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn định và phát triển.
f. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:
- Cơ hội:
+ Tiếp thu những thành tựu KH-KT tiên tiến của thê giới để phát triển.
+ Tiếp thu trình độ quản lý của các nước trong khu vực.
5
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Tạo điều kiện thu gần khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực.
+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu học hỏi về văn hóa, giáo dục, y tế, KH – KT, thể thao với
các nước trong khu vực.
- Thách thức:
+ Nếu không tận dụng tốt cơ hội thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu so với các nước
trong khu vực.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.
+ Hội nhập dễ bị “ hòa tan” đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
II. ẤN Độ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ấn Độ là một nước rộng lớn ở châu Á và đông dân thứ hai Châu Á (1 tỷ 20 triệu người –
năm 2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự
lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi.
- Buộc thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị cho Ấn Độ theo “phương
án Maobattơn” – chia đất nước Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người
theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo.
- Ngày 15- 8-11947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập
Nước Cộng hòa
* Ý nghĩa: Sự ra đời của nước cộng hoà ÂĐ đánh dấu bước ngoặc trọng đại trong lịch sử ÂĐ,
cổ vũ mạnh mẽ PTGTDT trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Trong công cuộc xây dựng đất nước, Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông
nghiệp và công nghiệp:
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được
lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995)
+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi,
đầu máy xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
+ Về khoa học – kỹ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công
nghệ vũ trụ (năm 1974, thử thành công bom nguyên tử; năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân
tạo...)
+ Về đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là một trong
những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các
dân tộc.

Bài 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH


I.CÁC NƯỚC CHÂU PHI
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập diễn ra sôi nổi ở châu Phi.
Đặc biệt là từ những năm 50, khởi đầu là ở Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi, sau đó lan
nhanh ra toàn Châu Phi
- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi giành được độc lập.
- Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Môdămbich, Ănggôla lật đổ ách thống trị của thực dân Bồ
Đào Nha, đánh dấu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ bị sụp đổ về cơ bản.
- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu
tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dimbabuê và
Cộng hòa Namibia.
- Đặc biệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. Tháng 4/1994,
Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên. Ông Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da

6
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn
toàn của chủ nghĩa thực dân ở châu Phi.
=> Tới đây hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở Châu Phi.
II. CÁC NƯỚC MĨ LATINH
1. Vài nét về quá trinh đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.
- Khác với Châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mỹlatinh đã sớm giành được độc lập từ tay thực
dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mỹ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển ở Mỹlatinh. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen-cat-tơ-rô
vào tháng 1/1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân
Mĩ đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước Mỹlatinh trong thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XX như ở Vênêduêla,
Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, ... Kết quả là chính quyền độc tài thân Mĩ ở nhiều nước Mỹlatinh
bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.

BÀI 6: NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật
a. Về kinh tế:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ :
+ Sản lượng công nghiệp Mỹ chiếm hơn một nửa tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới
(năm 1948 chiếm hơn 56%)
+ Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mỹ bằng hai lần sản lượng của Anh, Pháp, Cộng hòa liên
bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
+ Tài chính: Mĩ nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới
+ Chiếm hơn 50% tàu bè đi lại trên mặt biển
+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
=> Khoảng 20 năm sau CTTG thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính giàu mạnh nhất
thế giới.
- Nguyên nhân chủ yếu :
1. Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân công dồi dào, có trình
độ kỹ thuật cao và có nhiều khả năng sáng tạo.
2. Mỹ không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, nên yên ổn phát triển kinh tế; làm giàu từ
buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến.
3. Mỹ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế...
4. Các chính sách và biện pháp điều tiết có hiệu quả của Nhà nước, thúc đẩy kinh tế Mĩ phát
triển.
5. Các công ty, tập đoàn tư bản của Mỹ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn, làm ăn có hiệu quả cả
trong và ngoài nước.
b. Về khoa học - kỹ thuật :
Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật
liệu mới (pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong
nông nghiệp...
3. Chính sách đối ngoại
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị
thế giới.
Chiến lược toàn cầu gồm ba mục tiêu:
1) Ngăn chặn, tiến tới tiêu diệt xã hội chủ nghĩa;
2) Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình thế giới;
3) Khống chế các nước tư bản, đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.

7
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mỹ đã:
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.
+ Trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, đảo chính ở nhiều
nơi trên thế giới, tiêu biểu là tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam kéo dài hơn 20 năm (1954
- 1975), can thiệp ở Cuba, Trung Đông...
- Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống B. Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở
rộng với ba mục tiêu :
1) Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
2) Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ;
3) Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Mục tiêu bao trùm của Mỹ là muốn thiết lập một Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở
thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.

BÀI 7: TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kỹ thuật
* Về kinh tế:
- Sau CTTG II, Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề
- Với sự có gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan, đến khoảng năm 1950
nền kinh tế các nước Tây Âu đã được khôi phục về cơ bản.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây phát triển nhanh
chóng. Kết quả là Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
* Về khoa học – kỹ thuật: Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao.
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phát triển của kinh tế Tây Âu:
+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật vào sản
xuất.
+ Vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả của Nhà nước.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển đất nước như nguồn viện
trợ của Mỹ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)...
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu
lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994 đến nay, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu
hồi phục và phát triển.
3. Chính sách đối ngoại
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các
nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa,
nhưng cuối cùng đều bị thất bại.
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại
của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mỹ .
- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây
Dương (NATO, 4 - 1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía Mỹ
trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung
Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mỹ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan
hệ Mỹ - Pháp...
- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng với Liên Xô, các nước XHCN ở châu Âu, Mỹ,
Canađa đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác ở châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu
Âu dịu đi rõ rệt.
- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn : Bức tường
Béclin bị phá bỏ (11-1989); hai siêu cường Xô – Mỹ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó
nước Đức tái thống nhất (10-1990).
4. Liên minh châu Âu (EU)

8
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Quá trình hình thành và phát triển : Năm 1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ,
Hà Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” tiếp theo là “Cộng đồng
năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957).
- Tới năm 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC); tới tháng 1-1993,
EC đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU)
- Đến năm 2007, EU có số lượng thành viên lên tới 27 nước.
- Thành tựu : ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh tế lớn
nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các nước EU sử dụng đồng tiền
chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).

BÀI 8: NHẬT BẢN


1. Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là một nước bại trận, bị chiến tranh tàn phá nặng
nề.
- Với nghị lực phi thường Nhật Bản ra sức phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to
lớn, được thế giới đánh giá là “thần kỳ”.
+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế Nhật Bản liên tục có tốc độ phát triển cao, nhiều năm đạt tới hai
con số (từ 1960 đến 1969 là 10,8%)
+ Tới năm 1968 kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai thế giới sau
Mỹ;
+ Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng
với Mỹ và EU)
- Về khoa học – kỹ thuật: Nhật Bản rất coi trọng giáo dục, khoa học kỹ thuật với việc tập trung
vào lĩnh vực sản xuất dân dụng với các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như : Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe
máy …các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và
Sicôcư
- Những nguyên nhân phát triển kinh tế:
+ Ở Nhật Bản, tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định: vì con người ở Nhật
được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỷ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết
kiệm, có ý thức cộng đồng...
+ Nhật Bản biết ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng
suất và sức cạnh tranh của hàng hóa...
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước
+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt, sức cạnh tranh cao
+ Nhật Bản biết tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mỹ, các cuộc chiến
tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu
+ Chi phí quốc phòng thấp
3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản
+ Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là Liên minh chặt chẽ với Mĩ, do
đó Nhật Bản sớm ký kết với Mỹ Hiệp ước hòa bình Xan Phranxicô và Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật vào
tháng 9 -1951. Sau này Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 được kéo dài vĩnh
viễn.
+ Sau Chiến tranh lạnh, trong bối cảnh mới, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ
hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á.
+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị
thế siêu cường kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực của Hội
đồng bảo an Liên hiệp quốc...)

Bài 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ

9
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh.
- Thời gian: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mỹ và Liên xô, nhanh chóng
chuyển từ đồng minh sang đối đầu căng thẳng, dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
- Khái niệm: Chiến tranh lạnh là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc
Xô-Mĩ, là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và các nước phương Tây với Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Nguyên nhân: bắt nguồn từ sự đối đầu về mục tiêu, chiến lược giữa hai cường quốc LX-Mĩ
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ
nghĩa xã hội
+ Mỹ ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, lo ngại trước sự thành công của cách mạng
Trung Quốc và thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu.
- Những sự kiện từng bước dẫn tới Chiến tranh lạnh là:
* Về phía Mĩ và các nước Tây Âu:
Tháng 3/1947, thực hiện “Học thuyết Tơruman” công khai chống LX và các nước XHCN, chính thức
gây nên cuộc Chiến tranh lạnh
+ Tháng 6/1947, Mĩ thực hiện “Kế hoạch Mácsan” nhắm khôi phục kinh tế, tập hợp các nước
Tây Âu thành liên minh kinh tế-chính trị chống các nước Đông Âu.
+ Tháng 4/1949, thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), đây là liên
minh quân sự của phương Tây do Mĩ đứng đầu chống LX và các nước XHCN
* Về phía Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu
+ Tháng 1/1949, LX và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) nhằm
giúp đỡ nhau về kinh tế giữa các nước XHCN.
+ Tháng 5/1955, LX và các nước Đông Âu thành lập tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955) một
liên minh về chính trị - quân sự của các nước xã hội chủ nghĩa.
- Kết quả: hình thành nên sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô
đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. Dẫn đến Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới
III. Xu thế hoà hoãn Đông –Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt
- Đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, xu hướng hoà hoãn Đông – Tây xuất hiện, được bắt đầu bằng
quan hệ giữa LX và Mĩ, với những biểu hiện:
+ Từ đầu những năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ thương lượng
cấp cao, sự căng thẳng đối đấu giảm đi
+ Tháng 11/1972, hai nước Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng hòa liên bang Đức ký Hiệp định về
những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức
+ Năm 1972, hai nước Liên Xô và Mĩ ký Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên
lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT1).
+ Tháng 8/1975, các nước Châu Âu cùng với Mĩ và Canađa ký kết Định ước Henxinki, khẳng
định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề
liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.
+Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo G.Bush (Mỹ) và
M.Goóccbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh,
- Ý nghĩa: CTL chấm dứt đã mở ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở
nhiều khu vực trên thế giới như vấn đề Campuchia, Namibia, Ápganixtan....
- Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:
+ Thứ nhất, Chiến tranh lạnh đã làm suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ.
+ Thứ hai, Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu...
+ Thứ ba, Liên Xô ngày càng lâm vào trì trệ khủng hoảng.
+ Thứ tư, Những đòi hỏi của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đòi hỏi các nước phải liên kết
lại với nhau.
+ Thứ năm, Các nước lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, để xây dựng thực lực quốc gia

10
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Thứ sáu, những vấn đề mạng tính toàn cầu xuất hiện như vũ khí huỷ diệt, ô nhiễm môi trường.
Đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác giải quyết.
* Tác động của CTL chấm dứt đến quan hệquốc tế:
- Chiến tranh lạnh chấm dứt mởra chiều hướng và những điều kiện đểgiải quyết hòa bình các
vụtranh chấp, xung đột diễn ra ởnhiều khu vực trên thếgiới...
- Hòa bình thếgiới được củng cố. Xu thếhòa bình, hợp tác và phát triển đang mởra một tương lai
tốt đẹp cho loài người...
- Sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển tập trung vào phát
triển kinh tế, xây dựng sức mạnh thực lực của mỗi quốc gia...
- Sau Chiến tranh lạnh, trật tựthếgiới “hai cực” sụp đổ, nhưng trật tự thếgiới đang hình thành
theo xu hướng “đa cực” với sựvươn lên của các cường quốc lớn...Mĩ đang ra sức thiết lập một trât tự
thế giới “một cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng điều đó là không thể...
IV Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính
sau:
+ Thứ nhất: Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩ ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, nên trật tự
“hai cực Ianta” tan rã, chỉ còn Mĩ là “cực” duy nhất còn lại.
+ Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”
để làm bá chủ thế giới. Nhưng so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mỹ không dễ dàng thực hiện
được tham vọng này.
+ Thứ hai, Ngày nay, một trật tự thế giới mới đang hình thành theo xu hướng “đa cực, đa trung
tâm” với sự vươn lên của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...
+ Thứ ba, Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh lại chiến lượt phát triển của mình, tập trung vào
phát triển kinh tế - kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản để xây
dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
+ Thứ tư, Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến,
xung đột vẫn diễn ra tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á.
+ Thứ năm, Các nước lớn đã điều chỉnh lại các mối quan hệ đối với nhau theo xu thế đối thoại,
thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo ra một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên
mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.
+ Thứ sau, từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. Đó là
một xu thế khách quan, tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước
đang phát triển.
- Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hòa
bình, an ninh của các dân tộc. Nó tác động to lớn đến quan hệ quốc tế và tình hình chính trị thế giới.
- Ngày nay, các quốc gia vừa có những thời cơ thuận lợi để phát triển, vừa phải đối mặt với
những thách thức vô cùng gay gắt.

BÀI 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ


TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm:
- Nguồn gốc:
1. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra là bắt nguồn từ những đòi hỏi của cuộc
sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
2. Do tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên thiên nhiên
3. Do nhu cầu quốc phòng - an ninh, đòi hỏi các quốc gia phải sáng chế ra vũ khí, phương tiện
thông tin, vận chuyển...
4. Những thành tựu khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc
đẩy sự bùng nổ cách mạng khoa học – kĩ thuật lần II.
11
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Đặc điểm:
+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
Vì: Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học đi trước mở đường
cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất. khoa học trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ, kỹ
thuật và công nghệ.
3.Tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ:
a. Tích cực :
+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm
+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người
+ Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mới đối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc
+ Hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.
b. Tiêu cực:
Nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như: Tai nạn lao
động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt, bệnh tật hiểm nghèo...
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
- Thời gian bắt đầu: Từ những năm 80 của thế kỷ XX, xu thế toàn cầu hóa trên thế giới diễn ra
- Khái niệm: TCH là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh
hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa :
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế:
+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn lớn
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (như
IMF, WB, WTO, EU, ASEAN, ...)
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất
là những nước đang phát triển.
- Thời cơ (Tích cực):
+ Thúc đẩy các lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh, mạnh
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi các quốc gia phải tiến hành cải cách sâu rộng để
nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Thách thức (Tiêu cực):
+ TCH làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu – nghèo trong từng
nước và giữa các nước
+ Làm cho mọi mặt của đời sống con người kém an toàn
+ Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của mỗi
quốc gia.

BÀI 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI


TỪ 1945 - 2000
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với những đặc
trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường
là Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
2. Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á (Việt Nam, Trung
Quốc...), chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã thành một hệ thống trên thế giới. Trong nhiều thập
niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa - là một lực lượng hùng mạnh về kinh tế, chính trị, quân sự, chiếm lĩnh
nhiều đỉnh cao của khoa học – kỹ thuật thế giới.
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các
nước Á, Phi, Mỹlatinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) đã bị
12
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
sụp đổ hoàn toàn, hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế và chính trị của thế giới.
4. Trong nửa sau thế kỷ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
- Mỹ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các chiến lược toàn
cầu nhằm thống trị thế giới.
- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng khá liên tục,
đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển.
- Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu
là sự ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mỹ, Nhật Bản và Liên minh châu Âu trở thành
những trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
5 Trong nửa sau thế kỷ XX, mối quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn bao giờ hết so
với các giai đoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 là sự đối đầu gay
gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỷ. Tuy
nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác, phát
triển.
6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật (từ đầu thập
niên 70 là cách mạng khoa học – công nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng
thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra trước các
quốc gia - dân tộc nhiều vấn đề lớn như việc đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao,
bảo vệ môi trường sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội...

CHƯƠNG I : VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1930.


Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1925
1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, mặc dù là nước thắng trận nhưng Pháp bị tổn thất nặng nề:
1,4 triệu người chết, tiêu tốn 200 tỉ frăng. Vì vậy, thực dân Pháp đã thực hiện chương trình khai thác
thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, trong đó chủ yếu là ở Việt Nam.
- Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các
ngành kinh tế.
+ Nông nghiệp là ngành có số vốn được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su, làm
cho diện tích đồn điền cao su ngày càng mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.
+ Trong công nghiệp: Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kẽm,
thiếc, sắt... xây dựng một số ngành công nghiệp chế biến như dệt, xay xát...
+ Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu hàng hóa nội địa được đẩy
mạnh hơn.
+ Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông đúc hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.
2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
- Chuyến biến về kinh tế : nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới;
kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo
nàn và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Chuyến biến về xã hội : Các giai cấp và xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa; một bộ phận không nhỏ trung, tiểu địa chủ
tham gia phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai.
+ Giai cấp nông dân: bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, nên mâu
thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là lực lượng
cách mạng to lớn.

13
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, họ có tinh thần
chống thực dân Pháp và tay sai.
+ Giai cấp tư sản: ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, thế lực yếu, bị tư bản
Pháp chén ép, nên phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Bộ phận tư sản dân
tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân chủ, có tinh thần cách mạng.
+ Giai cấp công nhân: ngày càng phát triển (1929 có 22 vạn người). Công nhân Việt Nam bị
nhiều tầng áp bức, bóc lột; có quan hệ gắn bó với nông dân; có tinh thần yêu nước mạnh mẽ; sớm chịu
ảnh hưởng của cách mạng vô sản ... nên nhanh chóng vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
=> Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam
ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và bọn
phản động tay sai.
3) Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1925)
- HS giới thiệu đôi nét về tiểu sử Nguyễn Ái Quốc: 19/5/1890, Nam Đàn, Nghệ An
- Năm 1911, Nguyễn ra đi tìm đường cứu nước.
- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
- Tháng 6 năm 1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới Hội nghị Vécxai Bản yêu
sách của nhân dân An Nam đòi Chính phủ Pháp và các nước đồng minh các quyền tự do, dân chủ, bình
đẳng cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga –>
Người đã tìm được con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội
- Tháng 12 – 1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua, Người bỏ phiếu tán thành
việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp, trở thành người cộng sản
Việt Nam đầu tiên.
- Năm 1921, cùng với một số người khác, NAQ sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở
Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- Người tham gia sáng lập báo Người cùng khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công
nhân, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10-1923),
Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924).
- Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo
dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
=> Những hoạt động của NAQ trên đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành
lập Đảng cộng sản Việt Nam sau này.

Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ 1925 ĐẾN 1930.
1. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
a) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:
- Sự thành lập :
+ Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc), sau đó liên
lạc với những người Việt Nam yêu nước ở đây, nhất là tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên
tích cực thành lập ra Cộng sản đoàn ( 2-1925).
+ Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ; Trụ sở đặt tại Quảng Châu.
+ Ngày 21-6-1925 báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.
- Hoạt động :
+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường Kách mệnh
+ Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh đã trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng, là tài
liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
14
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hóa” đưa hội
viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền,...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý
thức chính trị.
- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam đã khiến cho phong trào công nhân Việt
Nam từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức
cộng sản ở Việt Nam vào giữa và cuối năm 1929
c) Việt Nam Đảng Quốc dân
- Sự ra đời
+ Trên cơ sở hạt nhân đầu tiên là nhà xuất bản tiến bộ Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927
Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính… đã thành lập Việt Nam Quốc
dân Đảng.
+ Đây là tổ chức đại diện cho giai cấp tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư
sản.
- Tôn chỉ mục đích
+ Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng.
+ Năm 1928 và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa. cuối cùng VNQDĐ xác định là: đánh
đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. Như vậy, đến tận cuối năm 1929, VNQDĐ vẫn
chưa có một cương lĩnh, lập trường chính trị vững vàng.
- Hoạt động :
+ Địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kỳ.
+ Tháng 2/1929, VNQDĐ tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, châm ngòi cho
thực dân Pháp tiến hành một cuộc khủng bố dã man.
+ Bị động trước tình thế, VNQDĐ quyết định tổ chức khởi nghĩa theo phương trâm “không
thành công cũng thành nhân”
+ Ngày 9/2/1930, cuộc khởi nghĩa bắt đầu nổi ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dưong,
Thái Bình.., nhưng nhanh chóng thất bại.
- Nguyên nhân thất bại:
+ Việt Nam Quốc dân Đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức hợp, không tập hợp
được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
+ Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kỹ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.
- Ý nghĩa: cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh thần yêu
nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
a) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929 hay sự phân hóa của Hội VNCMTN.
- Hoàn cảnh: Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân yêu nước
khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng.
- Sự ra đời:
+ Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Bắc Kì
lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội).
+ Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên họp tai
Hương Cảng (TQ), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp
nhận, nên đoàn bỏ Đại hội về nước.
+ Ngày 17/ 6 /1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp, quyết định thành lập Đông
Dương Cộng sản Đảng.
+ Tháng 8/1929, các hội viên tiến tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ
và Kỳ bộ ở Nam Kỳ đã quyết định thành lập An Nam Cộng Sản Đảng.
- Tháng 9/1929, cad đảng viên tiên tiến trong Tân Việt Cách Mạng Đảng tuyên bố thành lập
Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
=> Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan, là kết quả tất yếu của cuộc vận
động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Nhưng ba tổ chức cộng sản
này đều hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, làm cho phong trào cách mạng nước ta có
nguy cơ chia rẽ lớn.
15
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
b)Hội nghị thành lập ĐCSVN ( 6/1- 8/2/1930)
- Hoàn cảnh
+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lý quần
chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta.
=>Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết nhất.
+ Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan sang Trung Quốc, triệu tập hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long (Hương
Cảng, TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Nội dung hội nghị :
+ Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là
ĐCSVN.
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng ta.
* Nội dung cương lĩnh :
+ Xác định Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước
Việt Nam độc lập tự do.
+ Lực lượng cách mạng : Công, nông, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và
tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai
trò lãnh đạo cách mạng.
=> Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp.
Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam.
+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam
vì:
* Từ đây ĐCSVN trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
* Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, từ đây cách
mạng Việt Nam có đường lối cách mạng đúng đắn, khoa học, sáng tạo.
* Đảng ra đời đã đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới.
* Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên, có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của cách mạng Việt Nam.
- Tại Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỷ niệm
thành lập Đảng.

BÀI 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935


I. Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933.
1/ Tình hình kinh tế.
- Từ năm 1930, kinh tế VN bước vào thời kỳ suy thoái, khủng hoảng:
+ Nông nghiệp: giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang nhiều.
+ Công nghiệp: sản lượng các ngành đều suy giảm.
+ Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm.
=> Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam là nặng nề hơn so với các nước khác trong khu vực
2/ Tình hình xã hội:

16
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng
lớp nhân dân lao động:
- Công nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
- Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao thuế nặng, bị bần cùng hóa cao độ.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp rất nhiều khó khăn.
3./ Tình hình chính trị: Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man
những người yêu nước.
=> Làm cho mâu thuẫn dân tộc và giai cấp càng thêm sâu sắc
- Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu
tranh rộng khắp cả nước.
=> ( Nội dung trên là nguyên nhân bùng nổ cao trào cách mạng 1930 - 1931)
II. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ – Tĩnh. ( Diến biến của phong trào cách
mạng 1930 - 1931)
* Phong trào trong cả nước:
+ Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng
khắp cả nước.
+ Từ tháng 2- 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công - nông nổ ra đòi tăng lương, giảm giờ làm,
giảm sưu, giảm thuế.
+ Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5.
+ Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cả nước.
* Phong trào ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Chính quyền Xô Viết ra đời:
+ Tháng 9/1930, phong trào đấu tranh phát triển mạnh, quyết liệt nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế. Các cuộc
đấu tranh này được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.
+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày
12/9/1930, kéo đến huyện lỵ phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh... Làm cho hệ thống
chính quyền thực dân, phong kiến ở nhiều huyện, xã bị tê liệt, tan rã.
- Đỉnh cao của phong trào 1930-1931 là sự ra đời của các Xô Viết Nghệ - Tĩnh:
- Tại Nghệ An, Xô Viết ra đời từ tháng 9-1930 ở các huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Nghi
Lộc... Ở Hà Tĩnh, Xô Viết ra đời cuối năm 1930 đầu năm 1931 ở các huyện Can Lộc, Nghi Xuân,
Hương Khê....
- Các Xô Viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng nhân dân, điều hành mọi mặt đời
sống xã hội với chức năng của một chính quyền cách mạng.
* Những việc làm của XVNT:
Chính quyền Xô Viết đã thực hiện các chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội:
+ Về chính trị: thực hiện các quyền tự do, dân chủ. Thành lập các đội tự vệ đỏ và các tòa án
nhân dân...
+ Về kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, xóa nợ
cho người nghèo...
+ Về văn hóa – xã hội: mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, xóa bỏ tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp
sống mới . . .
=> Mặc dù Xô Viết Nghệ - Tĩnh chỉ tồn tại trong vòng 4 - 5 tháng nhưng Xô Viết Nghệ – Tĩnh
là hình thức chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân. Chứng tỏ Xô viết Nghệ - Tĩnh là
đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931.
* Kết quả của phong trào 1930-1931: Thực dân Pháp đàn áp, đến giữa năm 1931 phong trào tạm thời
lắng xuống.
* Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cm 1930-1931 và XV Nghệ – Tĩnh.
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
cách mạng các nước Đông Dương.
+ Qua phong trào, khối liên minh công – nông được hình thành

17
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào công sản và công nhân
quốc tế. Quốc tế công sản đã công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc
Quốc tế cộng sản.
+ Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho cách mạng Tháng Tám sau
này.
- Bài học:
Để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên
minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh...
2. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (10-1930)
- 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam họp tại Hương
Cảng – Trung Quốc
- Nội dung:
+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng cộng sản Đông Dương
+ Hội nghị cử BCHTW chính thức do Đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư
+ Thông qua “Luận cương chính trị” do Trần Phú soạn thảo:
- Nội dung Luận cương:
+ Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc
cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa tiến thẳng
lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc có quan hệ
khăng khít với nhau.
+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và nông dân.
+ Lãnh đạo là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản.
+ Luận cương chính trị cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách
mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
- Điểm hạn chế của Luận cương:
+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên
hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các tầng lớp: tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả
năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ.
BÀI 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939
I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC:
1/ Tình hình thế giới: có nhiều thay đổi
- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật
Bản, chúng tăng cường chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7-1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp, xác định nhiệm vụ trước mắt là
chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, mục tiêu đấu tranh là bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt
trận nhân dân rộng rãi ở các nước.
- Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ NHỮNG NĂM 1936-1939
1/ Hội nghị BCH TW ĐCS Đông Dương ( Chủ trương của Đảng trong thời kì 1936-1939):
- Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành TW ĐCSĐD họp tại Thượng Hải – Trung Quốc do Lê
Hồng Phong chủ trì đã đề ra đường lối, phương pháp đấu tranh trong thời kì mới.
- Nội dung: Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Kẻ thù trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp và tay sai của chúng.
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp.

18
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng
3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
- Sau Hội nghị BCH Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 7- 1936, các Hội nghị
Trung ương được tiến hành vào các năm 1937 và 1938 đã tiếp tục bổ sung và phát triển những nội
dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7- 1936.
2/ Những phong trào tiêu biểu ( Diễn biến của phong trào 1936-1939)
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
* Phong trào Đông Dương đại hội:
+ Phong trào Đông Dương đại hội: Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới
phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại
hội (8-1936)
+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp năm 1937: lợi dụng sự kiện Gôđa sang điều tra
tình hình và Bơrêviê sang nhận chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh
“đón rước”, biểu dương lực lượng ; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
+ Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh biểu tình của
nhân dân diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác,
thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939.
Ý nghĩa
- Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức do ĐCSĐD lãnh đạo.
- Phong trào 1936 – 1939 đã buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị
hùng hậu của cách mạng.
- Một đội ngũ cán bộ cách mạng được rèn luyện và ngày càng trưởng thành qua đấu tranh,
- Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh trong đấu trang công khai và hợp pháp.
- Phong trào đã động viên, giáo dục và tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh đồng thời đập tan
những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động
khác.
Bài học kinh nghiệm: Phong trào 1936-1939 đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm về:
- Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
- Tổ chức, lãnh đạo trong đấu tranh công khai – hợp pháp
- Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng với các Đảng phái chính trị phản động khác.
=> Phong trào dân chủ 1936-1939 thực sự là một cuộc diễn tập chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa
tháng Tám.
Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ
TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM ( 1939-1945).
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA RA ĐỜI
I.Tình hình Việt Nam trong năm 1939-1945
1) Tình hình chính trị
- Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp nhanh chóng đầu hàng Đức, thực hiện
chính sách thù địch với cách mạng các nước thuộc địa.
- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của phục vụ cho
cuộc chiến tranh.
- Tháng 9/1940, quân Nhật tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp đầu hàng Nhật. Nhật giữ
nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh.
- Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh
của Nhật Bản, về thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật đảo chính Pháp sau này.
- Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề . Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật
thất bại thảm hai ở nhiều nơi. Tại Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái
chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.
2) Tình hình kinh tế- xã hội
19
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Về kinh tế :
+ Chính sách của Pháp : thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới,
kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương,
tăng giờ làm...
+ Chính sách của Nhật : cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay,
thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến lược như than, sắt,xi măng... sang Nhật với giá rẻ.
Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mangan, sắt...
- Về xã hội :
+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới hoàn cảnh cùng cực (1 cổ, 2 chòng).
Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.
+ Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.
=> Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước, Đảng ta phải kịp thời đề ra
đường lối đấu tranh mới cho phù hợp.
II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 8-1945
1) Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.
Tháng 11/1939 Hội nghị Ban chấp hành TW ĐCSĐD được triệu tập tại Bà Điểm ( Hóc Môn –
Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Hội nghị xác định :
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.
+ Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, thuế nặng và thành lập Chính phủ dân chủ
cộng hòa.
+ Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp
pháp.
+ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận
Phản đế Đông Dương ) thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
- Ý nghĩa: Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng tháng 11/1939 đánh dấu sự chuyển
hướng quan trọng: Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận
động cứu nước.
3) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD
(5/1941)
- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Từ ngày 10 đến 19/5/1941, Người triệu tập Hội nghị lần thứ 8 BCH TW ĐCSĐD tại Pác Bó
(Hà Quảng - Cao Bằng).
- Nội dung Hội nghị:
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
+ Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng
công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng,
+ Thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau khi đánh đổ Pháp –
Nhật.
+ HN quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam Độc Lập Đồng Minh ( gọi tắt là mặt trận Việt
Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.
+ HN xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi
nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ý nghĩa hội nghị: HN có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội
nghị BCH TW Đảng CSĐD tháng 11/1939, nhằm giải quyết vấn đề số 1 của cách mạng là độc lập dân
tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo đề thực hiện mục tiêu ấy.
4) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
a. Xây dựng lực lượng chính trị :

20
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Nhiện vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi
thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp
các châu ở Cao Bằng đều có hội cứu quốc. Tiếp đó, Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh
liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập.
+ Ở nhiều tỉnh Bắc kỳ và Trung kỳ, các hội cứu quốc được thành lập.
+ Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam.
+ Năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong
Mặt trận Việt Minh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang :
+ Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại
của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng
thành những đội du kích.
+ Năm 1941, đội du kích Bắc Sơn trưởng thành và thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I
(2/1941).
+ Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
- Xây dựng căn cứ địa:

+ Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc
Sơn – Võ Nhai được xây dựng thành căn cứ địa cách mạng.
+ Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
=> Đây là hai căn cứ địa đầu tiên của nước ta
b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :
+ Tháng 2/1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La, vạch ra kế hoạch chuẩn bị
toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Sau Hội nghị công tác chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút.
+ Khắp nông thôn, thành thị Bắc kỳ, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được xây dựng
và củng cố
+ Ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2/1944)
+ Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập.
+ Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra...
+ Tháng 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.
+ Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân
được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần.
III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
1) Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
- Hoàn cảnh và diễn biến Nhật đảo chính Pháp
+ Đến đầu năm 1945, ở Châu Âu: Phát xít Đức liên tiếp bại trận
+ Ở Châu Á, Nhật liên tiếp thất bại trước quân Đông minh
+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp ráo riết hoạt động, tìm thời cơ tấn công Nhật => Mâu thuẫn
Pháp – Nhật ngày càng gay gắt
+ Không để Pháp đánh sau lưng, Nhật ra tay trước, tối 9/8/1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp
nhanh chóng đầu hàng.
+ Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”; Nhật dựng lên Chính
phủ thân Nhật do Trần Trọng Kim đứng đầu, đưa vua Bảo Đại lên làm Quốc trưởng, thực chất Nhật đã
độc chiếm Đông Dương.
* Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” :
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Tưng ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”. Chỉ thị nêu rõ:
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công biểu tình, ...sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa
khi có điều kiện.

21
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Hội nghị quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
tổng khởi nghĩa”.
* Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước ( Diễn biến của cuộc khởi nghĩa từng phần) :
+ Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân cùng với quần chúng
giải phóng nhiều xã, châu, huyện.
+ Ở Bắc kỳ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia.
+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức
Đội du kích Ba Tơ.
+Ở Nam kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
b) Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
- Tháng 4/1945, tại Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ đã quyết định thống nhất các lực
lượng vũ trang, phát triển chiến tranh du kích.
- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam
và Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp.
- Tháng 6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập
=> Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa hoàn thành, sẵn sàng chờ đợi thời cơ để vùng dậy tiến hành
tổng khởi nghĩa.
4. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
a. Nhật đầu hàng Đồng minh , lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
+ Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật.
+ Ngày 15/8/1945 , Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
+ Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ
=> Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
+ Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc,
ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Trong 2 ngày 14 và 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang)
quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau
khi giành được chính quyền.
+ Từ ngày 16 -17/8/1945 : Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành chủ trương
tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do
HCM làm Chủ tịch, qui định quốc kỳ, quốc ca.
- Vì sao đây là thời cơ”ngàn năm có một”cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi :
+ Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta lại hội tụ được những điều kiện thuận lợi
(cả khách quan và chủ quan ) như thế.
+ Mọi điều kiện chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa đã chín muồi về lực lượng, căn cứ (như đã trình
bày ở trên)
+ Thời cơ “ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng
minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật (đầu tháng
9/1945).
+ Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh
(Anh, Pháp, Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng
thắng lợi và ít đổ máu.
- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám:
+ Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải
phóng Thái Nguyên.
+ Ngày 18/8: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm
nhất trong cả nước.
+ Ở Hà Nội, ngày 19/8: hàng vạn quần chúng nhân dân biểu tình, đánh chiếm các cơ quan đầu
não chính quyền địch, như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính...
+ Tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
+ Ngày 23/8, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế.
+ Ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn
22
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa
giành chính quyền.
+ Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Địa phương giành chính quyền cuối cùng
là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên (28/8)
=> Kết quả, như vậy, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi trong cả nước chỉ trong vòng 14 ngày
(14- 28/8/1945).
5. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập(2/9/1945)
- Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, TW Đảng, Ủy ban dân tộc giải phóng VN từ Tân Trào về
Hà Nội.
- Ngày 28/8 : Ủy ban dân tộc gải phóng VN được cải tổ thành Chính phủ lâm thời Nước
VNDCCH.
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội , Hồ Chủ Tịch đọc Tuyên ngôn độc lập,
tuyên bố thành lập nước VNDCCH.
6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám
1945.
a) Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc, vì vậy khi
Đảng kêu gọi cả dân tộc nhất tề đứng lên, khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, được rút kinh nghiệm qua đấu tranh.
+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo
linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi
nghĩa thành công.
- Nguyên nhân chủ yếu
+ Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến thắng lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám.
+ Với đường lối cách mạng đúng đắn và sự nhạy bén chính trị, Đảng ta đã: Giải quyết một
cách khoa học mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến; thực hiện
có hiệu quả tư tưởng bạo lực cách mạng; vừa tích cực, kiên trì chuẩn bị lực lượng mọi mặt, vừa kịp
thời nắm bắt thời cơ thuận lợi, phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước.
b) Ý nghĩa lịch sử:
* Đối với dân tộc Việt Nam.
- Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và
ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước VNDCCH...
- Mở ra một kỉ nguyên mới : kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỷ nguyên nhân dân nắm chính
quyền, làm chủ đất nước.
- Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cần quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng
lợi tiếp theo.
* Đối với thế giới
- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ;
- Cổ vũ các dân tộc thuộc địa Á – Phi – Mĩ latinh đấu tranh tự giải phóng.
- Làm suy yếu hệ thống chủ nghĩa thực dân.
c/ Bài học kinh nghiệm:
+ Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ
trương biện pháp cách mạng phù hợp.
+ Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập
cao độ kẻ thù.

23
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Chỉ đạo linh hoạt, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa
từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.
CHƯƠNG III : VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN 1954.
Bài 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
TỪ SAU NGÀY 2/ 9/ 1945 ĐẾN TRƯỚC 19/ 12/ 1946.

I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám


a. Thuận lợi:
+ Trong nước
- Có sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh: có uy tín tuyệt đối với nhân dân, dày dặn
kinh nghiệm trong đấu tranh cách mạng
- Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng và độc lập
dân tộc
+ Thế giới: Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào GPDT phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước
thuộc địa, Phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.
b. Khó khăn:
* Về giặc ngoại xâm và nội phản.
- Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc (Tưởng) kéo vào, theo sau là các tổ
chức phản động Việt Quốc, Việt Cách hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta mới giành được.
- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp quay
trở lại xâm lược nước ta.
- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
- Ngoài ra, còn có 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp, một bộ phận cầm vũ khí chống lại ta.
- Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.
* Về kinh tế: Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn tiếp diễn, tiếp đó
là lụt lớn, hạn hán làm cho nửa số ruộng đất không canh tác được. Nhiều nhà máy vẫn còn nằm trong
tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
* Về văn hoá: Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số không biết
chữ.
* Về tài chính: Ngân sách Nhà nước trống rỗng chỉ có hơn 1,2 triệu đồng, chính quyền cách
mạng chưa quản lý được Ngân hàng Đông Dương.
=> Ngay sau cách mạng tháng Tám 1945, Nước VNDCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như
“ngàn cân treo sợi tóc”.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài
chính
1) Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ( Quốc hội khóa I), có 333 đại
biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng
chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước.
- Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Ở các địa phương thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tháng 5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang được củng cố, phát
triển.
=> Ý nghĩa:
+ cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội là một đòn giáng mạnh vào âm mưu chia rẽ lật đổ của kẻ
thù
+ góp phần nâng cao uy tín của nước VNDCCH trên trường quốc tế.
+ khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ của mỗi người dân đối với đất nước.
2) Giải quyết nạn đói:
24
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Biện pháp trước mắt: tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương, nghiêm trị
những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”. Nhân dân cả
nước lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”...
- Biện pháp lâu dài: Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”, chính
quyền cách mạng ra lệnh giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân
thiếu ruộng.
- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói được đẩy lùi.
3) Giải quyết nạn dốt:
- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả
nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.
- Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp
giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ được cho hơn 2,5 triệu người.
4) Giải quyết về tài chính:
- Biện pháp trước mắt : Kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng “Quỹ độc lập”, phát động “Tuần
lễ vàng”
- Kết quả quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào
“quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Biện pháp lâu dài : Ngày 23/11/1946, Nhà nước phát hành tiền Việt Nam và được lưu hành
trong cả nước.
III. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng:
Chia làm 2 giai đoạn
a. Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946
* Đối với Pháp: Kiên quyết chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Nam Bộ:
- Được sự giúp đỡ của quân Anh, đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945 Pháp đáng úp trụ sở Ủy
Ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề đứng lên chống Pháp với nhiều hình thức:
đốt tàu Pháp, phá kho tàng, dựng chướng ngại vật...
- Trung ương Đảng, Chính phủ đã kịp thời đề ra những chủ trương để lãnh đạo cuộc kháng
chiến ở Nam Bộ. Những đoàn quân “ Nam tiến” được cử vào Nam chiến đấu, nhân dân quyên góp ủng
hộ nhân dân Nam Bộ kháng chiến.
-> Ý nghĩa: hạn chế âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, góp phần củng cố và bảo vệ
chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nước có thời gian chuẩn bị kháng chiến toàn quốc về sau.
* Đối với Quân Trung Hoa Dân Quốc: Hòa hoãn, tránh xung đột vũ trang ở miền Bắc để tập
trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
*Biện pháp:
- Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương
thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70 ghế
trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử.
- Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân quốc, chính phủ cách mạng
kiên quyết vạch trần âm mưu bán nước, hại dân của chúng. Bọn phản động gây tội ác đều bị trừng trị
theo pháp luật.
Ý nghĩa:: Làm hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân
Quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
b. Sau ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946: Hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc
về nước
- Tháng 2/1946, Pháp ký với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc bản Hiệp ước Hoa – Pháp, theo
đó Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội
Nhật.
- Hiệp ước Hoa – Pháp, đặt nhân dân ta trước hai lựa chọn:
+ Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến Miền Bắc.
+ Hoặc hòa hoãn nhân nhượng với Pháp để tránh đối phó với cùng lúc nhiều kẻ thù.
25
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Sau khi nhận định đánh giá tình hình, Ban Thường vụ Trung ương họp, do Hồ Chí Minh chủ
trì, ta đã chọn giải pháp “hòa để tiến”.
- Vì vậy, ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại diện chính phủ VNDCCH ký với
Xanhtơny, đại diện chính phú Pháp Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946.
*Nội dung Hiệp định:
- Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp, có
chính phủ, nghị viện riêng, quân đội riêng . . .
- Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra Miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân
đội Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở Nam Bộ tạo điều kiện thuận lợi để đi đến đàm phán chính
thức.
* Ý nghĩa của Hiệp định: Việc ký Hiệp định Sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ
thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân Quốc về nước không tốn 1 viên đạn, có thêm thời
gian để chuẩn bị lực lượng... Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
- Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoãn việc thi hành
và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phôngtennơblô không
thành, quan hệ Việt - Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
- Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoãn chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài, Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9/1946 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số
quyền lợi.
=> Ý nghĩa của Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng:
Những biện pháp đấu tranh chống ngoại xâm như trên thể hiện những chủ trương sáng suốt và tài tình,
mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ
thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….
- Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo “Nghìn cân treo sợi
tóc” sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với Pháp.

BÀI 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN


TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP ( 1946 – 1950 )
I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
1) Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta: (Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
?)
- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp tăng cường hoạt động
khiêu khích, mở các cuộc tiến công ta ở Nam bộ, Nam Trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, (12/1946).
- Ở Hà Nội, quân Pháp bắn phá, ném lưu đạn nhiều nơi. Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu
thư đòi ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
Nếu không chấp nhận chúng sẽ hành động vào sáng 20/12/1946.
=> Chính Pháp là kẻ gây ra cuộc chiến tranh xâm lược miền Bắc nước ta.
b) Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện :
Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946) ; “Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946) và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng
lợi” của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
=> Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng
hộ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân : Là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân biệt già
trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài. Sở dĩ như vậy vì: Xuất phát
từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh ...

26
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
Và có kháng chiến toàn dân (lực lượng toàn dân tham gia) mới thực hiện được kháng chiến toàn diện
và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn diện : Là kháng chiến trên tất cả các mặt: Quân sự, chính trị, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao…..Vì thực dân Pháp đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Do đó,
cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao... nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, kháng chiến toàn diện còn để phát huy
sức mạnh tổng hợp của toàn dân, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, vừa xây dựng chế độ mới nên
phải kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến trường kỳ : So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh
hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do ta yếu địch mạnh nên phải
đánh lâu dài để có thời gian dần chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của
ta, làm cho địch càng đánh càng suy yếu dần dần, dẫn đến thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và
địch, cuối cùng ta đánh bại kẻ thù. Đồng thời, kháng chiến trường kỳ còn để phát huy sức mạnh của
khánh chiến toàn dân và khánh chiến toàn diện.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Tức là dựa vào sức mình là
chính (sức mạnh của nhân dân) không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài. Dù rất coi trọng những thuận lợi
và sự giúp đỡ của bên ngoài là yếu tố góp phần làm nên thành công của cuộc kháng chiến, nhưng bao
giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là phải tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến
tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ
trợ thêm vào.
- Ý nghĩa và tác dụng của đường lối kháng chiến chống Pháp
+ Toàn bộ đường lối kháng chiến thấm nhuần tư tưởng chiến tranh mhân dân sâu sắc. Nó chứng
tỏ cuộc kháng chiến của ta là chính nghĩa, nên được nhân dân ủng hộ.
+ Đường lối kháng chiến có tác dụng dộng viên, dẫn dắt nhân dân ta tiến hành cuộc kháng
chiến dưới sự lãnh đạo của đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù phải trải qua nhiều hy sinh gian khổ
nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
a) Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn, tủ,
chặt các cây cối... làm chướng ngại vật ngăn quân Pháp tiến vào Hà Nội.
- Trung đoàn Thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân... =>
Sau hai tháng chiến đấu, ngày 17/2/1947 quân ta rút ra căn cứ an toàn
- Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Vinh, Đà Nẵng... quân ta bao vây, tiến công
tiêu diệt nhiều địch.
- Ý nghĩa : + tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn
đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh,
+ tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện.
a) Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947
- Âm mưu tiến công của Pháp lên Việt Bắc :
+ Tháng 3/1947, Bôlaec được cử sang làm Cao uỷ của Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch
tiến công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược.
+ Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12 ngàn quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc theo
3 hướng.
- Chủ trương của ta:
+ Ngày 15/10/1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tấn công
mùa đông của giặc Pháp”.
- Diễn biến:
+ Quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đốn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi
Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11/1947.

27
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Ở mặt trận hướng Đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau
(30/10/1947), tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
+ Ở hướng Tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh
chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.
=> Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy. Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
- Kết quả : + ta diệt 6.000 tên, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến
+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.
- Ý nghĩa: Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 đã đưa cuộc kháng chiến chống
Pháp chuyển sang 1 giai đoạn mới. Buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương, chuyển từ
“đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.
IV) Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.
a) Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
- Thuận lợi:
+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra
đời.
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận và đặt quan
hệ ngoại giao với ta.
- Khó khăn:
+ Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng
thủ trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây: Hải Phòng – Hà Nội - Hòa Bình – Sơn La, chuẩn
bị mở cuộc tấn công Việt Bắc lần thứ hai.
b) Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.
- Âm mưu của địch: Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ
thống phòng thủ trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây: Hải Phòng – Hà Nội - Hòa Bình –
Sơn La, chuẩn bị mở cuộc tấn công Việt Bắc lần thứ hai.
- Chủ trương của Đảng và Chính phủ : Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch
Biên Giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới,
mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
- Diễn biến :
+ Ngày 16/9/1950, ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê,
+ Sau 2 ngày ta chiếm Đông Khê, đẩy địch rơi vào tình thế: Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị
cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.
+ Đoán được ý định của địch, quân ta mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4,
hoảng sợ quân Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí Thất Khê, Na Sầm...
+ Đến 22/10/1950, đường số 4 được giải phóng .
- Kết quả:
+ Loại khỏi vòng chiến đấu 8000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình
Lập với 35 vạn dân
+ Chọc thủng hành lang Đông – Tây, thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ,
=> kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.
- Ý nghĩa :
+ Con đường liên lạc với các nước XHCN được khai thông.
+ Bộ đội ta trưởng thành.
+ Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chống Pháp.

BÀI 19: BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN
QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP ( 1951 – 1953 )
1. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương
b) Kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi

28
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Dựa vào viện trợ của Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đơ Lát đơ Tátxinhi nhằm nhanh
chóng kết thúc chiến tranh trong thắng lợi.
- Nội dung kế hoạch Đơ Lát đơ Tátxinhi gồm 4 điểm chính:
+ xây dựng lực lượng cơ động chiến lược,
+ xây dựng phòng tuyến công sự bằng xi măng cốt sắt (boongke), lập vành đai trắng,
+ tiến hành chiến tranh tổng lực
+ đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ.
- Kế hoạch Đơ Lát đơ Tátxinhi đẩy cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp lên một
quy mô lớn, làm cho cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn phức tạp.
2. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951).
- Hoàn cảnh: Giữa lúc cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta đang giành được những thắng lợi
mới. Từ ngày 11 đến 19/2/1952, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng cộng sản Đông Dương đã họp
ở xã Vinh Hoá (Tuyên Quang)
- Nội dung Đại hội :
+ Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu
tranh trong chặng đường đã qua.
+ Đại hội thông qua báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng Bí thư Trường Chinh,
nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập,
xóa bỏ những tàn tích phong kiến, thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân
dân.
+ Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng
Mác-Lênin riêng, có cương lĩnh phù hợp. Ở Việt Nam, đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động
công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
+ Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới... Bầu Ban Chấp hành Trung
ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
- Ý nghĩa của Đại hội.
+ Đại hội toàn quốc lần II của Đảng đánh bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.
+ Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”
III) Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt
- Về chính trị :
+ Tháng 3/1951, Đại hội thống nhất toàn quốc Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất
thành Mặt trận Liên Việt
+ cùng với đó, ngày 11/3/1951 Mặt trận liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào cũng được
thành lập, tăng cường đoàn kết nhân dân 3 nước trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là thực dân
Pháp và can thiệp Mỹ.
+ Tháng 5/1952, Đại hội chiến sỹ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc họp (5/1952) bầu
chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, ...)
- Về kinh tế :
+ Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Năm
1953, vùng tự do sản xuất được hơn 2,5 triệu tấn thóc.
+ Sản xuất thủ công và công nghiệp về cơ bản đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản
xuất và những mặt hàng thiết yếu về thuốc men, quân trang, quân dụng.
+ Đầu năm 1953, ta thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái
Nguyên, Thanh Hóa.

BÀI 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC


DÂN PHÁP KẾT THÚC ( 1953 – 1954 )
I. Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava

29
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn. Đến
năm 1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, tiêu hao hơn 2.000 tie frăng, ngày càng lâm
vào thế bị động trên chiến trường, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế,
tài chính gặp khó khăn, bế tắc.
- Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương, ép Pháp kéo dài và mở
rộng chiến tranh.
- Được sự thỏa thuận của Mỹ, ngày 7/5/1953 Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội
Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.
- Kế hoạch Nava: chia làm 2 bước
+ Bước thứ nhất, trong thu đông 1953 đến xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền
Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để bình định ở Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội
quân cơ động chiến lược mạnh.
+ Bước thứ hai, từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến
công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều
kiện có lợi cho chúng.
- Từ thu-đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động, càn quét, bình
định vùng chiếm đóng, mở các cuộc tiến công lớn vào vùng tự do của ta ở Ninh Bình, Thanh Hóa…
II. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ
1) Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuấn 1953 - 1954
- Chủ trương (kế hoạch) của ta.
+ Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, nhưng lại
quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ, nhằm tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng thêm
đất đai.
+ Buộc Pháp phải bị động phân tán lực lượng để đối phó với ta, tạo điều kiện để ta tiêu diệt
chúng.
- Các cuộc tiến công chiến lược của ta:
+ Tháng 12/1953, quân ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân
tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến đây thành nơi tập trung quân đông lớn thứ hai của Pháp.
+ Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tấn công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp
Xavanakhét và Xênô, buộc địch phải tăng quân cho Sênô, biến đây thành nơi tập trung binh lực lớn thứ
ba của Pháp.
+ Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông
Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Pha Băng và Mường Sài ; Luông Pha
băng là nơi tập quân lớn thứ tư của Pháp.
+ Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã KomTum, uy hiếp Plâyku, Pháp phải tăng cường lực
lượng cho Plâyku, biến đây thành nơi tập trung quân lớn thứ năm của Pháp.
=> Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân
tán thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho ta
giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.
b) Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
- Âm mưu của Pháp.
- Trong quá trình triển khai kế hoạch Nava, Pháp – Mỹ đánh giá Điện Biên Phủ là một địa bàn
chiến lược quan trọng bậc nhất Đông Dương, có thể trở thành căn cứ lục quân và không quân chiến
lược lợi hại trong mưu đồ xâm lược Đông Dương và Đông Nam Á.
- Trong tình thế kế hoạch Nava bị phá sản, Pháp – Mỹ đã tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành
một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ĐD, biến ĐBP thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava.
- Điện Biên Phủ được Pháp – Mỹ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực
lượng ta về đây để tiêu diệt.
- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia
thành 3 phân khu: Bắc – Nam Và Trung tâm với 16.200 quân, với đủ các binh chủng và phương tiện
chiến tranh hiện đại.

30
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Chủ trương của ta.
- Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ, nếu giành chiến
thắng ở ĐBP sẽ nhanh chóng kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp vì :
+ Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế được bằng đường hàng không khi đường bộ bị cô lập.
+ Quân đội, hậu phương ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục được khó khăn về đường
sá, vận tải, tiếp tế.
- Diễn biến.
Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt :
+ Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
+ Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu
Trung tâm như E1, D1, C1, A1...bao vây, chia cắt địch ở sân bay Mường Thanh.
+ Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu
Nam.
+ 17h30 ngày 7/5/1954, tướng Đờ Caxtơri và toàn bộ Ban Tham mưu địch bị bắt. Chiến dịch
ĐBP hoàn toàn thắng lợi.
- Kết quả.
+ Ta bắt một thiếu tướng, loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, hạ 62 máy bay và các phương
tiện chiến tranh.
- Ý nghĩa.
+ Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng cho thực dân Pháp 1 đòn quyết định,
+ Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương,
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương
b) Hiệp định Giơnevơ
- Nội dung:
+ Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
+ Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước
+ ở Việt Nam : quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam lấy
vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời; VN sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc
tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào tháng 7/1956. (hai năm sau ngày ký hiệp định)
- Ý nghĩa :
- Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lí có tính quốc tế nó đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước ; Mỹ thất
bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.
- Giải phóng được miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên XHCN, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền
Nam.
IV. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
a) Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính
trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
+ Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết 1 lòng, dũng cảm trong chiến đấu
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba
thứ quân, có hậu phương rộng lớn vững mạnh.
+ Có Liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương,
+ Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và loài
người tiến bộ.
b) Ý nghĩa lịch sử
31
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp sau
gần một thế kỉ thống trị trên đất nước ta.
+ Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo tiền đề tiến tới
giải phóng hoàn toàn miền Nam.
+ Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và khu vực Mĩ Latinh.
+ Hạn chế: Miền Nam nước ta chưa được giải phóng, phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ
QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
a. Tình hình :
+ Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hoàn toàn giải
phóng. Tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển
cử thống nhất hai miền Nam – Bắc.
+ Ở miền Nam, Mỹ thay Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu
dài nước ta làm hai miền, biến miền Nam việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở
Đông Nam Á.
b. Nhiệm vụ :nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền
Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
c. Mối quan hệ của cách mạng hai miền :
- Miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất,
- còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện những nhiệm
vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó hữu cơ, thân thiết với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều
kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến.
3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến
tới “Đồng khởi” (1954-1960)
2)Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)
a. Nguyên nhân (Điều kiện lịch sử ):
+ Sau Hiệp định Giơnevơ, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang
đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.
+ Nhưng từ năm 1957-1959, Mỹ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của
quần chúng ; đề ra luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật... làm cho lực lượng cách mạng bị tổn
thất nặng, hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết, bị tù đày, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa
cách mạng vượt qua khó khăn.
+ Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 BCH Trung ương Đảng quyết định để nhân dân miền Nam
sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm.
b. Diễn biến
+ Được Nghị quyết của Đảng soi đường, phong trào đấu tranh của quần chúng từ chỗ diễn ra lẻ
tẻ ở từng địa phương như ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959, ở Trà Bồng
(Quảng Ngãi) tháng 8/1959… đã nhanh chóng lan ra khắp miến Nam
+ Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan
ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.
+ “Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ...
c. Kết quả
Đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ nhiều 600/1298 xã ở Nam Bộ, 900/3.829 thôn ở vùng núi các
tỉnh Trung Trung Bộ và 3200 thôn ở Tây Nguyên.
d. Ý nghĩa :
32
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Đối với Mỹ - Diệm: Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân
mới của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm
+ Đối với ta: Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
+ Thắng lợi của “Đồng khởi” đã dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam ngày 20/12/1960. Nhằm tập hợp, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống Mỹ và tay sai.
IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)
1) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
a. Hoàn cảnh: giữa lúc cách mạng 2 miền Nam – Bắc giành được những thắng lợi quan trọng:
- Miền Bắc: đã hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh, cải tạo quan hệ sản xuất, bước vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Miền Nam: giành được thắng lợi “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân
mới của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm, chuyển cách mạng miền Nam từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
b. Nội dung :
- Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng
miền; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng
cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa
bình, thống nhất đất nước.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà
nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965); bầu Ban chấp hành Trung ương mới
c. Ý nghĩa Đại hội : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta
xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
V. Miền Nam chiến đấu chống “ Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ( 1961 -1965 )
1)Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở miền Nam. (Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ
trong việc thực hiện chiến lược “ Chiến tranh đặt biệt”?)
a. Hoàn cảnh: Cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị
thất bại, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
b. Khái niệm: “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của
Mĩ , được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mỹ, dựa vào
vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
c.Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mỹ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh
người Việt”.
d. Thủ đoạn: Mỹ đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
- Mỹ tăng nhanh viện trợ quân sự, tăng số cố vấn quân sự Mĩ ở miền Nam...
- Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại cho quân
đội Sài Gòn, quân đội Sài Gòn sử dụng thành thạo chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”
- Dồn dân lập “ấp chiến lược”, chúng coi đây là “xương sống”, là “quốc sách” của CTĐB.
Chúng dự định dồn 10 triệu đồng bào miền Nam vào 16.000 ấp chiến lược.
- Được Mĩ hỗ trợ, quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực
lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc.
2) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ từ 1961-1965.
(Quân dân Miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “ Chiến tranh đặt biệt” của Mĩ như thế nào?)
a. Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt,
- Đến cuối năm 1962, cách mạng miền Nam vẫn kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70%
nông dân.
- Đến cuối năm 1964, địch chỉ kiểm soạt được 3.300 ấp
- Đến tháng 6/1965, địch chỉ kiểm soát được 2.200 ấp
33
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
=> Ấp chiến lược – xương sống của chiến tranh đặc biệt bị phá sản về cơ bản
b. Trên mặt trận quân sự : Ngày 2-1-1963, quân dân miền Nam giành thắng lợi vang dội trong
trận Ấp Bắc (Mỹ Tho). Ý nghĩa: Chiến thắng Ấp Bắc chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có
khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, mở ra cao trào “Thi đua
Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
c. Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển,
nổi bật là cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài” và của tín đồ Phật giáo.
- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã nhanh chóng làm suy yếu chính quyền
Ngô Đình Diệm, buộc Mỹ phải làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm (11/1963)
- Sang Đông- Xuân 1964 - 1965, quân ta mở chiến dịch và giành chiến thắng ở Bình Giã (Bà
Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi ), Đồng Xoài (Bình Phước )
làm phá sản về cơ bản chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
- Ý nghĩa: Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ của Mĩ bị phá sản có ý nghĩa to lớn: Đây là thất bại
có tính chiến lược lần thứ hai của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược “ Chiến tranh cục
bộ”, trực tiếp đưa quân Mỹ vào tham chiến ở miền Nam.

Bài 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU
CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA
SẢN XUẤT (1965-1973)
I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965-1968)
1) Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam( Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc
thực hiện chiến lược “ Chiến tranh cục bộ”?)
a. Hoàn cảnh: Sau thất bại của của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ chuyển sang chiến
lược “ Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
b. Khái niệm: Chiến lược “ chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới,
được tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ, quân một số nước đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn,
nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
c. Âm mưu và mục tiêu :
- Âm mưu: nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh và hoả lực để áp đảo chủ lực của ta
- Mục tiêu: cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về
phòng ngự, buộc ta phải phân tàn đánh nhỏ hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần.
d. Thủ đoạn và hành động:
- Quân Mỹ tăng nhanh ở miền Nam, quân số lúc cao nhất của Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở
miền Nam lên đến 1,5 triệu tên (1969).
- Dựa vào ưu thế về quân sự với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mỹ vừa mới vào miền
Nam đã mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi)
và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966, 1966-1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân vào
vùng “ đất thánh Việt Cộng” (vùng căn cứ kháng chiến của ta ).
2) Chiến đấu chống chiến lược“chiến tranh cục bộ” của Mỹ ( Quân dân Miền Nam đã chiến đấu
chống chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ như thế nào?)
- Chiến thắng Vạn Tường(Quảng Ngãi,) ngày 18-8-1965 Mỹ tấn công Vạn Tường, sau một
ngày chiến đấu, quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại
khỏi vòng chiến 900 địch, Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mỹ và quân đồng minh của
Mỹ, mở đầu cho cao trào “ Tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
3. Đỉnh cao của cuộc chiến đấu chống chiến lược “ chiến tranh cục bộ” của Mĩ là Cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)
- Bối cảnh:
+Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa
khô. => ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
- Diễn biến :

34
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực
ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân)
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt : đợt 1 từ 30/1 đến 25/2; đợt 2 vào tháng
5,6; đợt 3 trong tháng 8 và 9.
+ Tại Sài Gòn quân giải phóng tấn công vào Tòa Đại sứ, Dinh Tổng thống, Bộ Tổng tham
mưu...
Trong đợt 1 quân ta giành được nhiều kết quả. Nhưng trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp
không ít khó khăn và tổn thất do ta chủ quan đánh giá tình hình, không kịp thời rút kinh nghiệm. - Kết
quả :
- Ý nghĩa : Tuy có những hạn chế nhưng ý nghĩa của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
1968 vẫn hết sức to lớn
+ Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ,
+ Buộc Mỹ phải tuyên bố “Phi Mỹ hóa chiến tranh” – tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh
cục bộ,
+ Ngừng các hoạt động chiến tranh phá hoại miền Bắc,
+ Chấp nhận đàm phán với ta ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở VN
=> Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”
của Mỹ (1969-1973)
1) Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ. ( Âm mưu
và thủ đoạn của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh ” và “ Đông Dương
hóa chiến tranh?)
a. Hoàn cảnh: Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ chuyển sang chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông
Dương hóa chiến tranh”.
b. Khái niệm: “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của
Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân Mỹ, do
cố vấn Mỹ chỉ huy, nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
c. Âm mưu: Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt
Nam đánh người Việt Nam”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.
+ Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia
(1970) và tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh
người Đông Dương”.
d. Thủ đoạn : Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự
giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.
2) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của
Mỹ.
a. Trên mặt trận chính trị
- Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, vừa
ra đời chính phủ đã được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

35
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
b. Trên mặt trận ngoại giao
- Từ ngày 24 – 25/4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp, 3 nước Đông Dương
thống nhất quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.
3. Đỉnh cao của cuộc chiến đấu chống chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh ” của Mĩ là
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972
- Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm
hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.
- Kết quả: đến tháng 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng
trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Ý nghĩa : + Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
+ buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận
thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).
4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần
thứ hai của Mỹ và làm nghĩa vụ của hậu phương ( 1969-1973)
a) Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân
- Âm mưu :
+Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm
lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+Ngăn chặn nguồn chi viện bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
+Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.
- Thời gian:
+ Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân lần thứ nhất: Hơn
4 năm (8/1964 – 11/1968)
+ Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân lần thứ hai: Ngày
16/4/1972, Tổng thống Mỹ Nichxơn, chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miến Bắc (lần thứ
hai)
+ Đặc biệt, ngày 14/12/1972, Tổng thống Mỹ Nichxơn phê chuẩn kế hoạch tiến hành chiến
tranh phá hoại miền Hà Nội, Hải phòng và 1 số nơi miền Bắc bằng B52
- Từ 18 đến 29/12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.
- Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích đó của Mỹ, làm nên trận : “Điện Biên Phủ
trên không”.
- Kết quả : + Trong trận : “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi
công Mỹ.
- Ý nghĩa : Trận “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mỹ phải
tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến
tranh lặp lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
- Làm nghĩa vụ hậu phương lớn:
Miến Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền
tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.
Trong ba năm (1969 – 1971): hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ vào các chiến trường miền
Nam, Lào, Campuchia. Viện trợ khối lượng vật chất tăng gấp 1,6 lần
5. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
a. Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari :
+ Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam.
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt
mọi hoạt động quân sự chống phá miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc
can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không
có sự can thiệp của nước ngoài.

36
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Các bên thừa nhận thực tế miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiển soát và
3 ba lực lượng chính trị.
b. Ý nghĩa :
+ Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao.
+ Hiệp định Pari là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở cả 2
miền đất nước.
=> Mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Vì:
+ Buộc Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
+ Rút hết quân về nước.
+ Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng
hoàn toàn miền Nam.

Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MIỀN


BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
2. Miền nam đấu tranh chống, “bình định lấn chiếm , tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn
toàn.
a. Hội nghị lần thứ 21 của BCH Trung ương Đảng
- Hoàn cảnh: Âm mưu mới của Mỹ và chính quyền Sài Gòn
+ Mỹ: Ngày 29/3/1973, toàn lính Mỹ rút khỏi nước ta, nhưng Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn
quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.
+ Chính quyền Sài Gòn: Sau Hiệp định Pari 1973, Chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch
“tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. =>
Thực chất là thực hiện CL “VNHCT” lần 2
+ Tháng 7/1973: Hội nghị lần thứ 21 của BCH Trung ương Đảng
- Nội dung Hội nghị:
+ Xác định kẻ thù: Đế quốc Mỹ và tay sai Nguyễn Văn Thiệu: những kẻ đang phá hoại hòa bình,
ngăn cản nhân dân ta đi tới độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc
+ Nhiệm vụ: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, nhân dân
+ Phương pháp đấu tranh: tiếp tục con đường bạo lực cách mạng
+ Phương hướng tiến công: ttreen cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao
b. Chiến thắng Phước Long:
+ Cuối 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu
Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Phước Long ngày 6/1/1975
=> Chiến thắng Phước Long cho thấy:
+ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta,
+ sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn
+ khả năng can thiệp của Mỹ là rất hạn chế.
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
1) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.
- Hoàn cảnh: Đến cuối 1974 đầu năm 1975, so sánh lực lượng trên chiến trường giữa ta và địch
thì có lợi cho ta. Đặc biệt qua chiến thắng lợi vang dội ở Phước Long ngày 6/1/1975, cho thấy sự lớn
mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của
Mỹ là rất hạn chế.
+ Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đã đề ra chủ trương, kế
hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976
+ Hội nghị nhấn mạnh “Cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm
1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
+ Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân
dân.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975( Diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
1975?)
37
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
a. Chiến dịch Tây Nguyên (4 đến 24/3/1975) :
- Chủ trương: Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng
do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng... Bộ Chính trị quyết
định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.
- Diễn biến:
+ Ngày 4/3/1975, ta đánh nghi binh ở Kontum, Pleiku.
+ Ngày 10/3/1975, sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum, ta tiến công Buôn Ma Thuột mở
màn chiến dịch.
+ Ngày 12.03, địch phản công chiếm lại nhưng thất bại.
+ Ngày 14/3/1975, địch rút quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút chạy, địch bị quân ta truy
kích tiêu diệt.
+ Ngày 24/03/1975, Tây Nguyên hoàn toàn giả phóng.
- Ý nghĩa :
+ Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn, không thể cứu vãn
được của chính quyền Sài Gòn.
+ Chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát
triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975) :
- Chủ trương: Trong khi chiến dịch Tây Nguyên đang diễn ra, thấy thời cơ hết sức thuận lợi, Bộ
Chính trị quyết định giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên là giải phóng Huế - Đà Nẵng.
- Diễn biến:
+ Ngày 19/3/1975 ta giải phóng Quảng Trị
+ Ngày 21/3 quân ta tấn công Huế đến ngày 26/3 ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa
Thiên.
+ Sáng 29/3 quân ta từ 3 hướng tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều cùng ngày ta giải phóng
hoàn toàn Đà Nẵng.
+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở
Nam Bộ quân dân đã nổi dậy tự giải phóng quê hương.
- Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lý tuyệt vọng trong quân đội và chính quyền
Sài Gòn, đưa cuộc Tiến công và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp
đảo.
- * Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975) :
- Chủ trương:
+ Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng , Bộ Chính trị quyết định giải
phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5/1975 )
+ Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được mang tên là “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
- Diễn biến:
+ 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân ta vượt qua tuyến phòng
thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan chính quyền của địch.
+ 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ Chính phủ
Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.
+ 11 giờ 30 phút ngày 30/4, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, chiến dịch Hồ Chí
Minh toàn thắng.
- Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân dân
ta tiến công và nổi dậy giải phóng các tỉnh còn lại.
+ Ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước (1954-
1975)
a)Nguyên nhân thắng lợi :
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị,
quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết
hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao…
38
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm,
- Có hậu phương miền Bắc XHCN được xây dựng và củng cố vững chắc đáp ứng kịp thời các
yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương
- Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới,
nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
b) Ý nghĩa lịch sử :
- Đối với ta:
+ Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm
chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở
nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
+ Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi
lên CNXH.
- Đối với thế giới
+ Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới,
+ Cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Bài 24: VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC NĂM 1975
1. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975
a. Miền Bắc:
- Thuận lợi :
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) đã đạt được những thành tựu
to lớn.
- Khó khăn :
+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ đã tàn phá nặng nề, gây hậu
quả lâu dài đối với miền Bắc.
b. Miền Nam
- Thuận lợi :
+ Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mỹ cùng
bộ máy chính quyền Trung ương Sài Gòn sụp đổ.
- Khó khăn :
+ Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị
bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người...
3. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)
- Nguyên nhân: Đất nước đã thống nhất về mặt lãnh thổ, nhưng tồn tại 2 nhà nước khác nhau, ở
2 miền Nam, miền Bắc
- Chủ trương:
+ Tháng 9/1975: Hội nghị BCH TW Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất
nước về mặt nhà nước.
+ Từ 15 -> 21/11/1975: Hội nghị Hiệp thương chính trị của 2 miền Nam- Bắc tổ chức tại Sài
Gòn đã thống nhất về chủ trương, biện pháp thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử
tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu.
- Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội khoá VI của nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu
tiên.
- Nội dung Kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI :
+ Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại
+ Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
+ Quyết định: Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca.
+ Quyết định: Thủ độ là Hà Nội,
+ Quyết định: Đổi tên thành phố Sài Gòn-Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh
39
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
+ Bầu Ban dự thào Hiến pháp.
- Ý nghĩa : Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã:
+ Tạo tiền đề hoàn thành thống nhất trên các lĩnh vực khác: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hooij
+ Tạo điều kiện phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.
+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội,
+ Tạo ra những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.

Bài 25: VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ
QUỐC (1976 – 1986)
II. ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975-1979.
1. Bảo vệ biên giới Tây Nam.
a. Nguyên nhân
- Tập đoàn “Khơ me đỏ” do Pôn pốt cầm đầu khiêu khích, xâm phạm lãnh thổ nước ta từ Hà
Tiên đến Tây Ninh.
- Tháng 5-1975 chiếm Phú Quốc và đảo Thổ Chu.
b. Diễn biến
- 22/12/1978: chúng mở cuộc chiến tranh xâm chiếm biên giói nước ta từ Hà Tiên đến Tây
Ninh .
- Quân ta phản công, tiêu diệt toàn bộ quân xâm lược ra khỏi nước ta.
c. Kết quả:
- Quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia đã tiến công, xóa bỏ chế độ diệt
chủng Pôn pốt,
- Ngày 7/1/1979: giải phóng Phnôm-Pênh
d. Ý nghĩa: đem lại hòa bình cho biên giới Tây Nam.
2. Bảo vệ biên giới phía Bắc:
a. Nguyên nhân:
Một số lãnh đạo Trung Quốc ủng hộ Pôn pốt chống Việt Nam, khiêu khích dọc biên giới phía
Bắc, dựng nên sự kiện “nạn kiều”, cắt viện trợ, rút chuyên gia.
b. Diễn biến:
Ngày 17/2/1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn mở cuộc tiến công dọc biên giới
nước ta từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).
c. Kết quả: Quân ta chiến đấu anh dũng, buộc Trung Quốc phải rút khỏi nước ta vào ngày
18/3/1979
d. Ý nghĩa:
+ Giữ gìn hòa bình, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
+ Khôi phục tình đoàn kết, hữu nghị hợp tác giữa VN - Trung Quốc - Campuchia với tinh thần
"khép lại quá khứ, mở rộng tương lai".

Bài 26: ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986-2000)
1. Đường lối đổi mới của Đảng
a) Hoàn cảnh lịch sử mới
- Hoàn cảnh trong nước:
+ Qua 02 kế hoạch 5 năm XD CNXH (1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt
được những thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng
khủng hoảng, nhất là về kinh tế- xã hội.
Nguyên nhân lâm vào khủng hoảng:
+ Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải tiến
hành đổi mới.
-Hoàn cảnh thế giới :
+ Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng
KHKT và xu thế toàn cầu hoá trên thế giới.
40
Tài liệu Ôn thi tốt nghiệp THPT Người biên soạn: Ths. Đoàn Khoa Viễn
+ Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi
Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
- Nội dung đường lối đổi mới:
+ Đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội, mà làm cho mục tiêu đó thành hiện thực bằng những bước đi và biện pháp thích hợp.
+ Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ đổi mới kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn
hoá. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm.
+ Đổi mới về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề. Phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành
cơ chế thị trường; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền dân
chủ XHCN, thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách
đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác.
2. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000 (Trình bày những thành tựu của công cuộc
đổi mới từ 1986-2000?) Khuyến khích học sinh tự đọc
a) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990
b) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 - 1995
c) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 – 2000
@@@ Hết @@@

41

You might also like