Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 84

lOMoARcPSD|33182275

KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

kinh tế chính trị (Học viện Ngân hàng)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)
lOMoARcPSD|33182275

TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH.23A4030038.K23CLC-QTA

BÀI TẬP CHƯƠNG I

I.CHỌN PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT

Câu 1. Đối tượng nghiên cứu của KTCT học Mác-


Lênin: d. QHSX trong mối quan hệ với LLSX và
KTTT.
Câu 2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học:
a. Gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những cái ngẫu nhiên tạm thời để tìm
ra bản chất
Câu 3. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác - Lênin:
d. Nghiên cứu QHSX trong mối quan hệ với LLSX và KTTT ở một giai
đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Câu 4. Chức năng phương pháp luận của kinh tế chính trị Mác - Lê nin:
c. Là cơ sở lý luận cho các khoa học nằm giáp ranh giữa các ngành khác
nhau
Câu 5. Chức năng tư tưởng của kinh tế chính trị Mác - Lê nin thể hiện là:
a. Góp phần xây dựng thế giới quan cách mạng của giai cấp công
nhân
Câu 6. Kinh tế chính trị Mác – Lê nin ra đời khi nào: b.Thế kỷ 17
Câu 7. Phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị quan trọng nhất là:
d. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

II. CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN

Câu 8. Tuy mỗi một giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội, nhận thức
và thế giới quan của mỗi trường phái kinh tế khác nhau song quan niệm khác
nhau về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị không thay đổi. Theo em
khẳng định này đúng, bởi vì :

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Kinh tế chính trị Mác- Lênin nghiên cứu về quan hệ sản xuất giữa lực lượng sản
xuất và kiến trúc thượng tầng, các đối tượng là bản chất, hiện tượng và quy trình
cũng như quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của loài người. Các
lý luận kinh tế có thể thay đổi nhưng duy trì sự kế thừa giữa cái sau và cái trước.
Mỗi một giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội, nhận thức và thế giới quan
của mỗi trường phái kinh tế khác nhau, những nước khác nhau, thế hệ khác nhau
sẽ có những quan niệm khác nhau về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Câu 9. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác –Lênin nghiên cứu QHSX trong
mối quan hệ với LLSX và với KTTT ở tất cả các giai đoạn phát triển nhất định
của lịch sử.
Theo em khẳng định này sai, bởi vì :
• Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất trong mối liên hệ và tác động
với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng, nhưng không phải là nghiên
cứu những biểu hiện bề ngoài của các hiện tượng kinh tế mà đi sâu vạch rõ
bản chất, tìm ra những mối liên hệ và sự lệ thuộc bên trong của các hiện
tượng và quá trình kinh tế trên cơ sở đó hình thành các phạm trù và khái
niệm như hàng hoá, tiền tệ, tư bản, thu nhập quốc dân, v.v.. Kết quả cao nhất
của sự phân tích khoa học các quan hệ sản xuất, các quá trình kinh tế nói
chung là phát hiện ra các quy luật, tính quy luật kinh tế và sự tác động của
chúng nhằm mục đích ứng dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
• Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu,
thường xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Cũng
như các quy luật tự nhiên, các quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ
thuộc vào ý chí và nhận thức chủ quan của con người. Nhưng, khác với quy
luật tự nhiên, quy luật kinh tế chỉ xuất hiện trong quá trình hoạt động kinh
tế của con người. Vì vậy quy luật kinh tế có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại trong
những điều kiện lịch sử nhất định.

Câu 10. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là chia nhỏ quá trình ra để
nghiên cứu tìm ra cái bản chất của sự vật, hiện tượng.
Theo em khẳng định này sai, bởi vì :
Phương pháp trừu tượng hóa là gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện
tượng tạm thời xảy ra trong các hiện tượng quá trình nghiên cứu để tách ra được
những hiện tượng bền vững, mang tính điển hình, ổn định của đối tượng nghiên
cứu; từ đó nắm được bản chất của sự vật hiện tượng và dần khái quát thành phạm
trù, quy luật biểu hiện của bản chất ấy.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 11. Kinh tế chính trị Mác – Lê nin là một trường phái độc lập, không kế
thừa những tư tưởng kinh tế của các trường phái kinh tế chính trị khác.
Theo em khẳng định này sai, bởi vì :
Kinh tế chính trị Mác - Lênin là một trong những dòng lý thuyết kinh tế chính trị
nằm trong dòng chảy phát triển tư tưởng kinh tế của nhân loại, được hình thành
và đặt nền móng bởi C.Mác - Ph. Ănghen, dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển
những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp là
những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, được V.I.Lênin
kế thừa và phát triển. Kinh tế chính trị Mác - Lênin có quá trình phát triển liên tục
kể từ giữa thế kỷ thứ XIX đến nay.
Câu 12. Kinh tế chính trị Mác – Lê nin do Các Mác, Ăng ghen và Lê Nin cùng
nhau xây dựng và phát triển.
Theo em khẳng định này đúng, bởi vì :
Kinh tế chính trị Mác – Lênin được hình thành và đặt nền móng bởi C.Mác - Ph.
Ănghen, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển.
Câu 13. Các Mác là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ kinh tế chính trị .

Theo em khẳng định này sai bởi vì :


Thuật ngữ được đưa ra lần đầu tiên bởi một nhà kinh tế người Pháp có tên là
A.Mông Crê-chiên ( A.Montchretien ) trong tác phẩm “Chuyên luận về kinh tế
chính trị ” xuất bản năm 1615.
Câu 14. Kinh tế chính trị Mác - Lê nin chỉ có chức năng tư tưởng.
Theo em khẳng định này sai, bởi vì :
Kinh tế chính trị Mác - Lê nin có bốn chức năng là chức năng nhận thức,
chức năng thực tiễn, chức năng tư tưởng và chức năng phương pháp luận.
Câu 15. Lý thuyết kinh tế chính trị của C.Mác (1818-1883) kế thừa trực
tiếp những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh.
Theo em khẳng định này đúng, bởi vì :
Kinh tế chính trị của Các Mác được hình thành dựa trên cơ sở kế thừa và phát
triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp
là những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh.
Câu 16. Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu lực lượng sản xuất.
Theo em khẳng định này sai, bởi vì :

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Chủ nghĩa duy vật về lịch sử chỉ ra quan hệ của sản xuất và trao đổi chịu sự tác
động biện chứng không chỉ bởi trình độ của lực lượng sản xuất mà còn của kiến
trúc thượng tầng tương ứng. Vì vậy nên kinh tế chính trị Mác – Lênin nghiên cứu
các quan hệ sản xuất trong mối liên hệ biện chứng với lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tương ứng.
Câu 17. Quy luật kinh tế phản ánh những hiện tượng lặp đi lặp lại trong nền
kinh tế.
Theo em khẳng định này đúng, bởi vì :
Các quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên,
lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế.

TỰ LUẬN
Câu 18. Phân tích sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác -
Lênin?
• Trong dòng chảy tư tưởng kinh tế của nhân loại kể từ thời kỳ cổ đại cho tới
ngày nay, do đặc thù trình độ phát triển ứng với mỗi giai đoạn lịch sử, một
nền sản xuất xã hội mà hình thành nhiều tư tưởng, trường phái lý luận về
kinh tế khác nhau.
• Về mặt thuật ngữ, thuật ngữ khoa học Kinh tế chính trị (political economy)
được xuất hiện vào đầu thế kỷ thứ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh
tế chính trị được xuất bản năm 1615.Mặc dù có sự đa dạng về nội hàm lý
luận, nội dung tiếp cận và đối tượng nghiên cứu riêng phản ánh trình độ nhận
thức, lập trường tư tưởng và quan điểm lợi ích của mỗi trường phái, song
các chuyên ngành khoa học kinh tế nói chung và khoa học kinh tế chính trị
nói riêng đều có điểm chung ở chỗ chúng là kết quả của quá trình không
ngừng hoàn thiện. Các phạm trù, khái niệm khoa học với tư cách là kết quả
nghiên cứu và phát triển khoa học kinh tế chính trị ở giai đoạn sau đều có sự
kế thừa một cách sáng tạo trên cơ sở những tiền đề lý luận đã được khám
phá ở giai đoạn trước đó, đồng thời dựa trên cơ sở kết quả tổng kết thực tiễn
kinh tế của xã hội đang diễn ra.
• Kinh tế chính trị Mác - Lênin, một trong những môn khoa học kinh tế chính
trị của nhân loại, được hình thành và phát triển theo logic lịch sử như vậy.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin là một trong những dòng lý thuyết kinh tế
chính trị nằm trong dòng chảy phát triển tư tưởng kinh tế của nhân loại, được
hình thành và đặt nền móng bởi C.Mác - Ph. Ănghen, dựa trên cơ sở kế thừa

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước
đó, trực tiếp là những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển
Anh, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển. Kinh tế chính trị Mác - Lênin có
quá trình phát triển liên tục kể từ giữa thế kỷ thứ XIX đến nay. Kinh tế chính
trị Mác – Lênin là một môn khoa học trong hệ thống các môn khoa học kinh
tế của nhân loại.
Câu 19. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin? Chức năng
của kinh tế chính trị Mác - Lênin với tư cách là một môn khoa học?

• Tổng hợp các quan điểm của C.Mác, Ph. Ănghen; V.I.Lênin nêu trên có thể
rút ra: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan
hệ xã hội giữa người với người trong sản xuất và trao đổi mà các quan hệ
này được đặt trong sự liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng.
• Kinh tế chính trị Mác - Lênin là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ
nghĩa Mác - Lênin, có quan hệ mật thiết với hai bộ phận kia là triết học và
chủ nghĩa xã hội khoa học. Kinh tế chính trị Mác - Lênin là biểu hiện mẫu
mực của sự vận dụng quan điểm duy vật lịch sử vào sự phân tích kinh tế.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin thực hiện những chức năng sau đây:
a) Chức năng nhận thức :
Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những tri thức về sự vận động
của các quan hệ sản xuất, về sự tác động lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng, về những quy luật kinh tế
của xã hội trong những trình độ phát triển khác nhau của xã hội. Đó là chìa
khoá để nhận thức lịch sử phát triển của sản xuất vật chất và lịch sử phát
triển của xã hội loài người nói chung, về chủ nghĩa tư bản nói riêng để giải
thích các hiện tượng và quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực tiễn; phân
tích nguyên nhân và dự báo triển vọng, chiều hướng phát triển kinh tế và
xã hội.
Những tri thức do kinh tế chính trị cung cấp là cơ sở khoa học để đề ra
đường lối, chính sách kinh tế tác động vào hoạt động kinh tế, định hướng
cho sự phát triển kinh tế và cũng là cơ sở nhận thức sâu sắc đường lối,
chính sách kinh tế.
b) Chức năng thực tiễn :
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhận thức: nghiên cứu các
quy luật kinh tế là để thực hiện nhiệm vụ cải tạo thế giới. Các học thuyết

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

kinh tế chính trị của Các Mác trang bị cho công nhân và nhân dân lao động
một công cụ đấu tranh giai cấp mạnh mẽ, giúp họ nhận rõ sứ mệnh lịch sử
của mình. Kinh tế chính trị tuy không đưa ra những giải pháp cụ thể cho
mọi tình huống trong cuộc sống, nhưng nó vạch ra những quy luật và
những xu hướng phát triển chung, cung cấp những tri thức và nếu thiếu
chúng sẽ không giải quyết được tốt những vấn đề cụ thể. Khi quần chúng
đã nắm vững lý luận khoa học thì lý luận khoa học sẽ trở thành lực lượng
vật chất. Tính khoa học và cách mạng của kinh tế chính trị Mác - Lênin là
những yếu tố quyết định hành động thực tiễn của người học, nâng cao hiệu
quả hoạt động thực tiễn đó, nhất là trong công cuộc xây dựng xã hội mới,
xã hội xã hội chủ nghĩa.
c) Chức năng phương pháp luận :
Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh
tế, trong đó có các khoa học kinh tế ngành, như kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng, vận tải, lao động, tài chính, lưu thông tiền tệ và tín
dụng... Ngoài ra, nó còn là cơ sở lý luận cho một loạt khoa học kinh tế nằm
giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau, như địa lý kinh tế, nhân khẩu
học... Đối với các khoa học kinh tế nói trên, kinh tế chính trị thực hiện
chức năng phương pháp luận, nghĩa là cung cấp nền tảng lý luận khoa học,
mang tính đảng cho các môn khoa học kinh tế cụ thể.
d) Chức năng tư tưởng :
Trên cơ sở nhận thức khoa học về quy luật vận động và phát triển của chủ
nghĩa tư bản, kinh tế chính trị Mác - Lênin đã góp phần đắc lực xây dựng
thế giới quan cách mạng và niềm tin sâu sắc của người học vào cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ áp bức bóc lột giai cấp và dân
tộc, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, làm cho niềm tin có
một căn cứ khoa học vững chắc đủ sức vượt qua khó khăn, kể cả những
thất bại tạm thời trong quá trình phát triển của cách mạng. Kinh tế chính trị
Mác - Lênin, cùng với các bộ phận hợp thành khác của chủ nghĩa Mác -
Lênin, là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, xây dựng chế độ xã hội mới.

Câu 20. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin trong
quá trình lao động và quản trị quốc gia?

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn
kinh tế chính trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng
và quá trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và
phát triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực
tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
• Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp
kinh tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện
cụ thể của đất nước ở từng thời kỳ nhất định.
• Học tập kinh tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ
sở cho người học hình thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các
nhà quản lý vĩ mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp của mọi tầng lớp dân cư, ở tất cả các thành phần kinh tế.
• Nắm vững kiến thức kinh tế chính trị, người học có khả năng hiểu được một
cách sâu sắc các đường lối, chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và các
chính sách kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà nước ta, tạo niềm tin có cơ sở
khoa học vào đường lối, chiến lược, chính sách đó.
• Học tập kinh tế chính trị, hiểu được sự thay đổi của các phương thức sản
xuất, các hình thái kinh tế – xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch
sử, giúp người học có niềm tin sâu sắc vào con đường xã hội chủ nghĩa mà
Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật
khách quan, đi tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh trên đất nước.

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 2


I. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT
Câu 1: Phân công lao động xã hội:
a. Là sự phân công công việc giữa những người sản xuất
b. Là sự phân chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất
khác nhau
c. Khiến cho những người sản xuất độc lập với nhau
d. b và c
Câu 2: Hàng hoá là:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

a. Sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con
người b.Tất cả các vật phẩm có trong tự nhiên
c. Sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu của con người thông qua
trao đổi mua bán
d. Tất cả các vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người
Câu 3: Thực chất của quan hệ trao đổi hàng hóa là:
a. Trao đổi hai lượng hàng hóa bằng nhau
b. Trao đổi hai lượng hàng hóa khác nhau
c. Trao đổi hai giá trị sử dụng khác nhau với hai lượng giá trị bằng
nhau
d. Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất hàng hóa
Câu 4: Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị:
a. Vì đó là đặc trưng riêng có của nền sản xuất hàng hóa
b.Vì lao động sản xuất hàng hóa có tính chất 2 mặt: Lao động cụ thể và lao
động trừu tượng
c. Vì lao động sản xuất hàng hóa có 2 loại: Lao động giản đơn và lao động
phức tạp
d. Vì quá trình trao đổi hàng hóa luôn có người mua và người bán
Câu 5: Giá trị hàng hóa là:
a. Lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
b. Lao động cụ thể của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
c. Biểu hiện của giá trị trao đổi
d. Biểu hiện của giá trị sử dụng
Câu 6: Vai trò của lao động trừu tượng trong sản xuất hàng
hóa là:
a. Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
b. Tạo ra tính hữu ích của sản phẩm làm cho sản phẩm có giá
trị
c. Tạo ra giá trị hàng hóa
d. Nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa
Câu 7: Thời gian lao động cá biệt là:
a. Thời gian lao động của từng chủ thể trong việc sản xuất hàng hóa

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

b. Thời gian lao động trung bình để sản xuất hàng hóa
c. Thời gian lao động hao phí được xã hội thừa nhận
d. Cả a, b, c đều sai
Câu 8: Lượng giá trị xã hội của hàng hóa do nhân tố nào quyết
định:
a. Chi phí về máy móc, thiết bị và vật tư, nguyên vật liệu
b. Lượng lao động của mỗi chủ thể trong việc sản xuất hàng hóa
c. Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
d. Số lượng và chất lượng giá trị sử dụng của hàng hóa
Câu 9: Cơ sở căn bản của giá cả thị trường là:
a. Tính khan hiếm của hàng hóa
b. Giá trị hàng hóa
c. Giá trị sử dụng của hàng hóa
d. Thị hiếu của thị trường
Câu 10: Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị:
a. Giá cả hàng hóa vận động lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa
b. Giá trị hàng hóa vận động lên xuống xoay quanh giá cả hàng hóa
c. Giá cả hàng hóa lúc nào cũng bằng giá trị hàng hóa
d. Giá cả hàng hóa luôn cao hơn giá trị hàng hóa
Câu 11: Quy luật giá trị có tác dụng:
a. Điều chuyển các yếu tố sản xuất giữa các ngành một cách có kế
hoạch
b. Tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; Cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động; phân hoá những người sản xuất
c. Phân bổ nguồn hàng từ nơi này sang nơi khác một cách có ý thức
d. Đem lại lợi ích cho tất cả những người sản xuất hàng hoá
Câu 12: Quy luật giá trị yêu cầu:
a. Giá trị cá biệt của hàng hóa phải lớn hơn giá trị xã hội của hàng hóa
b. Giá trị cá biệt của hàng hóa phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội của
hàng hóa
c. Cả a và b đều đúng

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

d. Cả a và b đều sai
Câu 13: Sản xuất hàng hoá tồn tại:
a. Trong mọi xã hội
b. Trong chế độ nô lệ, phong kiến, TBCN
c. Trong các xã hội, có phân công lao động xã hội và sự độc lập tương đối về
kinh tế giữa những người sản xuất
d. Chỉ có trong CNTB
Câu 14: Giá cả hàng hoá là:
a. Giá trị của hàng hoá
b. Quan hệ về lượng giữa hàng và tiền
c. Biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá
d. Tỉ lệ trao đổi hàng hoá trên thị trường
Câu 15: Lao động cụ thể là:
a. Phạm trù riêng của CNTB
b. Phạm trù của nền kinh tế hàng hoá
c. Phạm trù riêng của kinh tế thị trường
d. Phạm trù chung của mọi nền kinh tế
Câu 16: Lao động cụ thể:
a. Tạo ra giá trị hàng hóa
b. Chỉ có ở người lao động trí óc
c. Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
d. Chỉ có ở người lao động chân tay
Câu 17: Hai thuộc tính của hàng hóa là:
a. Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi
b. Giá trị sử dụng và giá cả
c.Giá trị sử dụng và giá trị
d.Giá trị và giá trị trao đổi

Câu 18: Khi đồng thời tăng năng suất lao động và cường độ lao động lên 2 lần
thì ý nào dưới đây là đúng?

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

a. Tổng số hàng hoá tăng lên 4 lần, tổng số giá trị hàng hoá tăng lên 4 lần
b. Tổng số giá trị hàng hoá tăng 2 lần, tổng số hàng hoá tăng 2 lần
c. Giá trị 1 hàng hoá giảm 2 lần, tổng số giá trị hàng hoá tăng 2 lần
d. Tổng số hàng hoá tăng lên 2 lần, giá trị 1 hàng hoá giảm 2 lần.
Câu 19: Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là :
a. Lao động tư nhân và lao động xã hội
b. Lao động giản đơn và lao động phức tạp
c. Lao động cụ thể và lao động trừu tượng
d. Lao động quá khứ và lao động sống
Câu 20: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến NSLĐ?
a. Trình độ chuyên môn của người lao động
b. Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất
c. Các điều kiện tự nhiên
d. Cả a, b, c
Câu 21: Yêu cầu của quy luật giá trị:
a. Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết
b. Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
cá biệt của hàng hoá
c. Hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần
thiết
d. Người bán phải có lợi hơn người mua
Câu 22: Mối quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hàng
hóa:
a. Tỷ lệ thuận
b. Tỷ lệ nghịch
c. Năng suất lao động không ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa
d. Cả a, b, c đều sai
Câu 23: Ý kiến nào dưới đây đúng về ảnh hưởng của cung – cầu
a. Chỉ quyết định giá cả và có ảnh hưởng đến giá trị
b. Không có ảnh hưởng đến giá trị và giá cả
c. Có ảnh hưởng đến giá cả thị trường
d. Cả a, c

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 24: Cung – cầu là quy luật kinh tế. Thế nào là cầu?
a. Là nhu cầu cuả thị trường về hàng hóa
b. Là nhu cầu của người mua hàng hóa
c. Là sự mong muốn, sở thích của người tiêu dùng
d. Nhu cầu của xã hội về hàng hóa được biểu hiện trên thị trường ở mức
giá nhất định.
Câu 25: Thế nào là cung hàng hóa
a. Là số lượng hàng hóa xã hội sản xuất ra
b. Là toàn bộ số hàng hóa đem bán trên thị trường
c. Toàn bộ hàng hóa đem bán trên thị trường và có thể đưa nhanh đến thị
trường ở một mức giá nhất định
d. Là toàn bộ khả năng cung cấp hàng hóa cho thị trường
Câu 26: Ý kiến nào đúng nhất về cạnh tranh trong các ý sau:
a. Là cuộc đấu tranh giữa những người sản xuất
b. Là cuộc đấu tranh giữa những người sản xuất với người tiêu dùng
c. Là cuộc đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế
d. Cả a, b, c
Câu 27: Cạnh tranh có vai trò:
a. Phân bố các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả
b. Kích thích tiến bộ khoa học – công nghệ
c. Đào thải các nhân tố yếu kém, lạc hậu, trì trệ
d. Cả a, b, c
Câu 28: Mục đích của cạnh tranh là gì? Chọn câu trả lời đúng nhất trong
câu trả lời sau :
a. Nhằm thu được lợi nhuận nhiều nhất
b. Nhằm mua, bán hàng hóa với giá cả có lợi nhất
c. Giành các điều kiện sản xuất thuận lợi nhất
d. Giành lợi ích tối đa cho mình
Câu 29: Đâu là đặc trưng chủ yếu của kinh tế thị trường?

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

a. Các chủ thể kinh tế có tính độc lập tự chủ cao, giá cả do thị trường
quyết định
b. Nền kinh tế vận động theo các quy luật của kinh tế thị trường c.
Có sự điều tiết của nhà nước.
d. Cả a, b, c
Câu 30 : Chủ thể chính tham gia thị trường gồm:
a. Người sản xuất
b. Người tiêu dùng
c. Chủ thế trung gian trong thị trường và Nhà nước
d. Cả a, b, c

II. CHỌN ĐÚNG, SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN


Câu 31: Kinh tế hàng hóa xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của con người
và xã hội loài người.

Sai. Kinh tế hàng hóa xuất hiện khi con người sản xuất dư thừa và có nhu cầu
trao đổi sản phẩm mình làm ra đẻe lấy những sản phẩm mình không làm được.

Câu 32: Phân công lao động cá biệt là sự phân chia lao động xã hội vào các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau của đời sống xã hội.
Sai. Phân công lao động cá biệt là chuyên môn hóa từng công đoạn của quá trình
sản xuất trong từng công ty, xí nghiệp, cơ sở... Ví dụ sản xuất ra cái bàn thì cần
người cưa, người bào, người đục... Sản phẩm của họ làm ra chỉ nhằm thỏa mãn trực
tiếp nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất.

Câu 33: Lao động giản đơn là lao động chân tay

Sai. Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.

Câu 34: Lao động trừu tượng tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa

Sai. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 35: Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi

Sai. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị ( giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung cơ sở của giá trị thay đổi).

Câu 36: Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng cố định.

Sai. Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì trình độ
thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau (có nước phát triển, có
nước chậm phát triển) và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Câu 37: Khi cường độ lao động giảm thì giá trị của một đơn vị hàng hóa lên.

Sai. Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn
vị thời gian. Nếu cường độ lao động giảm thì số lượng hàng hóa sản xuất ra sẽ giảm,
đồng thời sức hao phí lao động để sản xuất ra lượng hàng hóa đó cũng giảm xuống,
vì vậy mà giá trị của một đơn vị hàng hóa cũng không đổi .

Câu 38: Khi tăng cường độ lao động sẽ không làm ảnh hưởng đến giá trị của tổng số
hàng hóa.

Đúng. Khi tăng cường độ lao động lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh
trong một đơn vị thời gian tăng lên làm số lượng (hoặc khối lượng) Vì tăng cường
độ lao động không làm tăng giảm hao phí sức lao động trên 1 hàng hóa do đó tổng
giá trị hàng hóa không đổi

Câu 39: Tăng cường độ lao động giống với tăng năng suất lao động ở chỗ cùng làm
giảm giá trị của một đơn vị hàng hóa.

Sai. Tăng cường độ lao động làm giảm giá trị hàng hóa nhưng tăng cường độ lao
động giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn giữ nguyên

Câu 40: Mọi lao động phức tạp đều có thể quy về lao động giản đơn, trung bình.

Đúng. Vì lao động phức tạp thực chất là lao động đơn giản, trung bình nhân lên

Câu 41: Ở Việt Nam hiện nay, do sản xuất hàng hóa chưa phát triển nên tác
dụng của quy luật giá trị chưa thực sự rõ nét

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Sai. Đây là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở
đó có quy luật giá trị.

Câu 42: Tất cả những vật phẩm có giá trị sử dụng đều là hàng hóa.

Sai. Sản phẩm sản xuất ra nhưng không đem ra trao đổi mua bán trên thị trường thì
không được gọi là hàng hóa.

Câu 43: Xét về mặt lao động cụ thế thì tất cả các lao động đều giống nhau.

Sai. Lao động cụ thể thì có nhiều loại lao động khác nhau phù hợp các loại hàng hóa
khác nhau.

Câu 44: Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là mâu thuẫn giữa lao động cụ
thể và lao động trừu tượng.

Sai. lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong
nền sản xuất hàng hoá.

Câu 45: Tiền tệ không phải là hàng hóa

Đúng. Tiền là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa.

Câu 46: Tiền làm chức năng thước đo giá trị vì bản thân tiền có giá trị sử dụng
rất cao.

Sai vì tiền làm thước đo giá trị vì người ta ngầm hiểu đó là tiền vàng

Câu 47: Nguyên nhân của khủng hoảng sản xuất thừa là sự tách rời giữa giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hóa.

Đúng. Vì khi đó giá trị sử dụng của hàng hóa không đáp ứng được nhu cầu của
người mua nhưng giá trị lại lớn vì lao động tăng cao.

Câu 48: Lao động trừu tượng là phạm trù vĩnh viễn

Sai. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 49: Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện thông qua sự vận động của giá
cả trên thị trường.

Đúng. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác
động của quy luật giá trị.
Câu 50: Cường độ lao động ảnh hưởng tỷ lệ nghịch tới giá trị một hàng hóa

Sai. Cường độ lao động tăng thì số lượng hàng hóa sản xuất cũng tăng do hao phí
lao động cũng tăng do đó gía trị của một hàng hóa không đổi.

Câu 51: Nhà nước cần phát hành số lượng tiền bằng với tổng giá cả hàng hóa
lưu thông trên thị trường

Đúng vì gía trị của một đơng vị hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất
định.

III.TỰ LUẬN

Câu 52: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? Tại sao hàng hóa có
hai thuộc tính?

* Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con ng thông qua trao đổi mua bán, hàng hóa tồn tại dưới 2 hình thức: hàng
hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể (các loại dịch vụ)

* Hai thuộc tính của hàng hóa:


- Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm, có thể thõa mãn nhu cầu hàng hóa của
con người. Gía trị sử dụng là 1 phạm trù vĩnh viễn vì nó gắn liền với thuộc tính tự
nhiên vốn có của vật phẩm do tính chất lí học, hóa học của vật phẩm quy định.
+ Hàng hóa có nhiều giá trị sử dụng khác nhau cùng với sự phát triển của lực
lượng sx và khoa học kĩ thuật giá trị sd ngày càng phong phú, đa dạng....
+ Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định có thể
thỏa mãn một hay một số nhu cầu nào đó của con người. Những công dụng đó được
gọi là tính có ích của hàng hóa.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội ( vì nó không phải là
giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội thông
qua hoạt động trao đổi, mua bán.)
- Giá trị hàng hóa là lao động XH của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Nó là vật mang giá trị trao đổi


- Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà theo đó giá trị sd này có thể đổi lấy giá
trị sd khác.
-> Sở dĩ có thể trao đổi 1m vải lấy 1kg thóc vì chúng có cơ sở chung giống
nhau, đều là sản phẩm của lđ. Đều có lđ hao phí kết tinh ở trong đó. Khi người ta
trao đổi những hàng hóa này cho nhau là ng ta trao đổi lđ ẩn dấu bên trong đó. Chính
lđ hao phí để sx ra hàng hóa tạo thành giá trị cho hàng hóa.
-> Giá trị lđ xh của ng sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, là mặt nội dung, là
cái bên trong, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị. Gía trị
là 1 phạm trù lịch sử vì gắn liền vs hàng hóa và sx hàng hóa

* Hàng hóa có 2 thuộc tính là gtrị sdụng và gtrị vì:


Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lđ sx hàng hóa có tính
chất 2 mặt vừa là lđ cụ thể vừa là lđ trừu tượng trong đó lđ cụ thể tạo ra giá trị sd
còn lđ trừu tượng tạo ra giá trị
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức, nghề nghiệp chuyên môn nhất
định.
- Lđ trừu tượng là sự tiêu hao sức lđ về thần kinh, cơ bắp của người sx hàng hóa nói
chung khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó.

* Ý nghĩa:
- Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa
dạng và phong phú của xã hội.
- Phải coi trọng cả 2 thuộc tính của hàng hoá để không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành.

Câu 53: Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa
của việc phát hiện tính hai mặt đó đối với việc làm rõ thực chất của giá trị hàng hóa

Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính đó do
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định. Chính tính hai mặt của
lao động sản xuất hàng hoá quyết định tính hai mặt của bản thần hàng hoá.
C. Mác là người đầu tiên đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hoá. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Đây không phải là hai thứ
lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hoá, nhưng lao động
đó mang tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng.
–Lao động cụ thể

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

+ Khái niệm : Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng,
đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng.
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái
ghế, đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về bào,
khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết
quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
+ Đặc trưng của lao động cụ thể:
* Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể
càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.
* Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với
sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa
dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
* Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là phạm trù
vĩnh viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền vối vật
phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế – xã hội
nào.
* Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào trình độ
phát triển và sự áp dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất, đồng thời cũng là tấm
gương phản chiếu trình độ phát triển kinh tế và khoa học – công nghệ ở mỗi thời đại.
* Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó
sản giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất và lao động. Lao động cụ thể của
con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó thích hợp với
nhu cầu của con người.
– Lao động trừu tượng
+ Khái niệm: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí
óc, sức thần kinh của sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến hình
thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về
mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác
nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải hao phí sức óc,
sức bắp thịt và sức thần kinh của con người.
+ Đặc trưng của lao động trừu tượng:
* Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

* Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra giá
trị hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.
Chú ý: Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có quan hệ với tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa. Tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa có mâu thuẫn với nhau, đó là mâu thuẫn
cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn biểu hiện ở chỗ sản phẩm của người sản xuất
hàng hóa riêng biệt có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã
hội hoặc hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn hay
thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận. Chính vì những mâu thuẫn
đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, lại vừa tiềm ẩn khả năng khủng
hoảng “sản xuất thừa”.
Câu 54: Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

a. Lượng giá trị hàng hóa: Là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.

b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Có hai loại năng suất lao động là: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao
động xã hội. Năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa là
năng suất lao động xã hội.
+ Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.Ngược
lại, năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.
+ Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như trình độ khéo tay của
người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và
các điều kiện tự nhiên.
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị
của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
• Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào đó
có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.

c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa
Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. Trước hết, nghiên cứu
lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra. Bởi vì khi
nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: “ Thời gian lao động xã hội cần thiết
giản đơn trung bình để sản xuất ra một hàng hóa là thước đo lượng giá trị hàng hóa
và từ đó xác định được giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa nào.Thứ 2,
nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra được các nhân tố tác động đến nó, từ đó
tìm ra cách để làm giảm giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao động, đầu tư vào
khoa học kỹ thuật hiện đại, đầu tư đào tạo giáo dục chất xám… mà vẫn giữ nguyên
hoặc làm tăng thêm giá trị để tiến tới cạnh tranh trên thị trường, đây chính là điều
mà các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm đạt được lợi nhuận siêu ngạch.Thứ 3,
bởi vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn trong
cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau. Vì thế các nhà làm kinh tế cần phải
chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp đòi hỏi nhiều chất xám. Muốn
làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao tay nghề và áp
dụng những biện pháp tiên tiến.

Câu 55. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ? Vì sao tiền tệ được coi
là một loại hàng hóa đặc biệt?

*Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ


Nguồn gốc của tiền. Tiền là kết quả quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và
trao đổi hàng hoá của các hình thỏi giá trị hàng hóa. Các hình thái giá trị hàng hóa

• Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hình thái phụi thai của giá trị,
nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, trao đổi mang tính
chất ngẫu nhiên, trực tiếp đổi vật này lấy vật khác. Ví dụ, 1m vải đổi lấy 10
kg thóc. Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Cũng thúc là cỏi được
dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Với thuộc tính tự nhiên của
mạnh, thúc trở thành hiện thân giá trị của vải. Sở dĩ vậy với bản thõn thúc
cũng có giá trị. Hàng hóa (vải) mà giá trị của nú được biểu hiện ở một hàng
hoá khác (thóc) thì gọi là hình thỏi giá trị tương đối. Cũng hàng hóa (thúc) mà
giá trị sử dụng của nú biểu hiện giá trị của hàng hóa khác (vải) gọi là hình thỏi
vật ngang giá.
• Hình thái vật ngang giá có ba đặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở thành hình
thức biểu hiện giá trị. Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

trau tượng. Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội.
Hình thỏi giá trị tương đối và hình thỏi vật ngang giá là hai mặt liên quan với
nhau, không thể tỏch rời nhau, đồng thời, là hai cực đối lập của một phương
trình giá trị. Trong hình thỏi giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỷ lệ trao đổi
chưa thể cố định.
• Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn,
chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng
hoá này có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác. Tương ứng với giai đoạn này
là hình thỏi đầy đủ hay mở rộng. Ví dụ, 1m vải = 10 kg thóc, hoặc = 2 con gà,
hoặc = 0,1 chỉ vàng. Đây là sự mở rộng hình thỏi giá trị giản đơn hay ngẫu
nhiên. Ở vị dụ trên, giá trị của 1m vải được biểu hiện ở 10 kg thóc hoặc 2 con
gà hoặc 0,1 chỉ vàng. Như vậy, hình thỏi vật ngang giá đó được mở rộng ra ở
nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi
chưa cố định.
• Hình thái chung của giá trị. Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội, hàng hóa được trao đổi thường xuyên, đa
dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi trở nên phức tạp hơn, người có vải muốn
đổi thóc, nhưng người có thóc lại không cần vải mà lại cần thứ khác. Với thế,
việc trao đổi trực tiếp không cũng thích hợp mà người ta phải đi đường vũng,
hàng hoá của mạnh đổi lấy thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, rồi
đem đổi lấy thứ hàng hoá mạnh cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố
định lại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thì hình thỏi chung của
giá trị xuất hiện.
Ví dụ, 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 1 mét vải. Ở đây, tất cả các
hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mạnh ở Cùng một thứ hàng hóa đóng vai trò là
vật ngang giá chung. Tuy nhiờn, vật ngang giá chung chưa ổn định ở mọi thứ hàng
hoá nào; trong các địa phương khác nhau thì hàng hóa dựng làm vật ngang giá chung
cũng khác nhau.
• Hình thái tiền. Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển
hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có
nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó
khăn, xuất hiện đũi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống
nhất. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biển
thì xuất hiện hình thỏi tiền tệ của giá trị. Ví dụ, 10 kg thóc; 1mét vải, 2 con gà
= 0,1 gr vàng (vật ngang giá chung, cố định); trong trường hợp này, vàng trở
thành tiền tệ.
• Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền, nhưng về sau được cố định lại ở
các kim loại quý như vàng, bạc và cuối cùng là vàng. Vàng đóng vai trò tiền
là do những ưu điểm của nó như thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, không hư
hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng được lượng giá trị lớn.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Tiền xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá,
khi tiền ra đời thì hàng hoá được phân thành hai cực; một bên là các hàng hoá
thông thường; một bên là hàng hoá (vàng) đóng vai trò tiền. Đến đây giá trị
các hàng hoá đó có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được
cố định lại.

Bản chất của tiền. Tiền là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ hàng hoá làm
vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa đem trao đổi; nó thể hiện lao động xã
hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.

*Tiền tệ được coi là một loại hàng hóa đặc biệt vì:
Tiền tệ cũng là một hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. Gía trị của tiền cũng
như giá trị của các hàng hóa khác do lao động trừu tượng của người sản xuất ra vàng
tạo nên, nhưng tiền tệ không phải là hàng hóa thông thường mà nó được tách ra làm
vật ngang giá chung thống nhất cho các loại hàng hóa khác nhau, nó thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Câu 56: Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị. Ý nghĩa thực tiễn
của việc nghiên cứu quy luật này?
*Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị.
Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã
hội cần thiết. Có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
Còn trong trao đổi hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá:
Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau
hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Ở đây, giá trị như
cái trục của giá cả.
Tác động của quy luật giá trị là:
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:
1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Thứ nhất:

Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và
lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản
xuất và sức lao động.
Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản
xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được mở rộng.
• Thứ hai:

Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn.
Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp
tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và
sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút
hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần
làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức
hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải
được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng
lãi.
Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm… nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này
diễn ra mạnh mẽ hơn.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ
năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng
giảm xuống.
3. Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động
xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư
liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông
chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt
lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng
thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần
có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt
trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
*Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật giá trị:
1. Ý nghĩa quy luật giá trị trong “điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá” với
Việt Nam.
Việt Nam cần vận dụng tác dụng này qua việc dùng các biện pháp tác động vào
sản xuất, LT, giá trên thị trường theo hướng kết hợp hài hoà các lợi ích của người
sản xuất, người làm thương nghiệp và người tiêu dùng, không để thương lái tư nhân
làm thiệt hại đến các chủ thể kinh tế.
Ví dụ: ta nên thực hiện liên kết chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng: Người sản xuất,
người chế biến (doanh nghiệp chế biến), người làm thương nghiệp (doanh nghiệp
TN) liên kết lâu dài để mua, chế biến, bảo quản, vận chuyển, bán sản phẩm đến tay
người tiêu dùng để phân chia lợi nhuận, lợi ích.
Khắc phục dần tình trạng người sản xuất cứ sản xuất, không biết ai là người
mua, thị trường nào tiêu thụ như hiện nay ở nhiều loại hàng, nhất là hàng nông sản.
2. QLGT có tác dụng “Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng
suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh”.
Việt Nam ta cần khuyến khích nghiên cứu khoa học, cải tiến khoa học, kỹ thuật,
ứng dụng vào cả sản xuất, cả bảo quản, cả chế biến, cả lưu thông để giảm giá trị cá

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

biệt của các hàng hoá so với giá thị trường nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
Việt Nam trong hội nhập.
Ví dụ trong sản xuất nông phẩm cần sản xuất theo những quy chuẩn quốc tế
đảm bảo hạn chế dùng, dùng đúng quy trình hoặc không dùng thuốc trừ sâu, thuốc
độc hại;
Nghiên cứu giống ít sâu bệnh, côn trùng diệt sâu bệnh;
Nghiên cứu bảo quản nông phẩm bằng cách không độc hại để sản phẩm dùng
được lâu, có thể xuất khẩu;
Nghiên cứu lai tạo giống trái mùa. V.v..
3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành
người giàu, người nghèo.
Đó là tác động nghiệt ngã. Để khắc phục, hạn chế tác động trên Nhà nước có
thể tạo điều kiện cho vay vốn lãi suất thấp, hỗ trợ cho người nghèo, doanh nghiệp
đang khó khăn vươn lên. Dùng các chính sách xã hội như trợ cấp thường xuyên, đột
xuất, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm… đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động,
xuất khẩu lao động v.v. Thực hiện tốt chính sách xoá đói, giảm nghèo, chính sách
với người có công, người tàn tật, làm tốt các phong trào tình thương, lá lành đùm lá
rách v.v.

Câu 57: So sánh ảnh hưởng của tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động
đến lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa

Điểm giống nhau sẽ là cả hai đều tăng tỷ lệ thuận với kết quả lao động. Chính
điều này khiến nhiều người thường nhầm lẫn giữa năng suất lao động và cường độ
lao động.
Tuy nhiên hai tiêu chí này có những điểm khác nhau vì thế có thể phân biệt
cường độ lao động và năng suất lao động trên một số điểm như sau:
Tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm
xuống.
Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kĩ thuật,
do đó, đây được coi như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn;.
Còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong
một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ không đổi.
Việc tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của
người lao động, do đó, nó là yếu tố của sức sản xuất có giới hạn nhất định. Chính vì
vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế –
xã hội.
Ngoài ra giữa cường độ lao động và năng suất lao động còn khác nhau là khi
tăng năng suất lao động thì làm giảm hao phí sức lao động để sản xuất ra một sản

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

phẩm và làm giảm giá trị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm. Trong khi đó tăng
cường độ lao động thì hao phí lao động sản xuất ra một sản phẩm không thay đổi và
không ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm.
Tăng năng suất lao động trong trường hợp thay đổi cách thức lao động, làm
giảm nhẹ hao phí lao động còn tăng cường độ lao động thì cách thức lao động sẽ
không đổi, hao phí sức lao động cũng sẽ không thay đổi. Việc tăng năng suất lao
động sẽ là vô hạn còn tăng cường độ lao động là có giới hạn, bị giới hạn bởi sức
khoẻ của con người.

Câu 59: Nền kinh tế thị trường là gì? Phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị
trường?

*Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao,ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường,chịu tác động,điều tiết của các quy luật thị trường.
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình khác
nhau,song chúng đều có các đặc trưng cơ bản bao gồm:
• Thứ nhất: Kinh tế thị trường cũng đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh
tế,nhiều hình thức sở hữu.Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
• Thứ hai,thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực
xã hội thông qua các hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường
hàng hóa,thị trường dịch vụ,thị trường sức lao động,thị trường tài chính,thị
trường bất động sản,thị trường khoa học và công nghệ,...
• Thứ ba,giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường;cạnh tranh vừa là
môi trường,vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
• Thứ tư,động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh
tế - xã hội.
• Thứ năm,nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với
các quan hệ kinh tế,đồng thời,nhà nước thực hiện khắc phục những khuyết tật
thị trường,thúc đẩy những yếu tố tích cực,đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự
ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
• Thứ sáu,kinh tế thị trường là nền kinh tế mở,thị trường trong nước gắn liền
với thị trường quốc tế.
Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường.Tuy
nhiên,tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể,tùy theo chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc
gia mà các đặc trưng đó thể hiện không hoàn toàn giống nhau,tạo nên tính đặc thù
và các mô hình kinh tế thị trường khác nhau.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 60: Phân tích nội dung quy luật cung – cầu?

Quan hệ cung – cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán)
và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường.Quy luật này đòi hỏi cung-cầu phải có
sự thống nhất,nếu không thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng
- Cung – cầu tác động lẫn nhau: khi cầu tăng lên, sản xuất, kinh doanh mở rộng,
lượng cung hàng hóa tăng lên và ngược lại, khi cầu giảm xuống, sản xuất, kinh
doanh thu hẹp, lượng cung hàng hóa giảm xuống.
- Cung - cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường: Khi cung lớn hơn cầu, hoặc cung
nhỏ hơn cầu đều ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Trường hợp cung lớn hơn cầu thì
giá cả thị trường thường thấp hơn giá trị hàng hóa trong sản xuất. Còn trường hợp
cung nhỏ hơn cầu, giá cả thị trường thường cao hơn giá trị hàng hóa trong sản xuất.
Chỉ khi cung bằng cầu thì giá cả thị trường mới bằng giá trị hàng hóa trong sản xuất.
- Giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung – cầu:
+ Về phía cung: Khi giá cả tăng lên, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
lượng cung tăng lên và ngược lại, khi giá cả giảm xuống, các doanh nghiệp thu hẹp
sản xuất, lượng cung giảm xuống.
+ Về phía cầu: Khi giá cả giảm xuống thì cầu có xu hướng tăng lên và
ngược lại.
- Các trường hợp cung – cầu thường vận động không ăn khớp với nhau, nói cách
khác, thường diễn ra thông qua các trường hợp cung lớn hơn cầu hoặc cung nhỏ
hơn cầu. Cung bằng cầu xảy ra chỉ là kết quả của việc san bằng sự chênh lệch giữa
giá cả và giá trị hàng hóa, thông qua quá trình cạnh tranh giữa người bán và người
mua trên thị trường khi xét toàn bộ hàng hóa đem ra lưu thông.

Câu 61: Cạnh tranh trong nội bộ ngành là gì? Biện pháp và kết quả của cạnh
tranh trong nội bộ ngành?

*Khái niệm
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong
cùng một ngành,cùng sản xuất một loại hàng hóa.Đây là một trong những phương
thức để thực hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất.
*Biện pháp cạnh tranh
Là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật,đổi mới công nghệ, hợp lý sản
xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị
hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
*Kết quả

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường ( giá
trị xã hội ) của từng loại hàng hóa. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất ra trong
các doanh nghiệp sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất ( điều kiện trang bị kĩ
thuật, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động,... ) khác nhau,
cho nên hàng hóa sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các
hàng hóa phải bán theo một giá thống nhất đó là giá cả thị trường. Giá cả thị trường
dựa trên cơ sở giá trị thị trường ( giá trị xã hội )

Câu 61: Cạnh tranh trong nội bộ ngành là gì? Biện pháp và kết quả của cạnh
tranh trong nội bộ ngành?

*Khái niệm
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong
cùng một ngành,cùng sản xuất một loại hàng hóa.Đây là một trong những phương
thức để thực hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất.
*Biện pháp cạnh tranh
Là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật,đổi mới công nghệ, hợp lý sản
xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị
hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
*Kết quả
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường ( giá
trị xã hội ) của từng loại hàng hóa. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất ra trong
các doanh nghiệp sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất ( điều kiện trang bị kĩ
thuật, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động,... ) khác nhau,
cho nên hàng hóa sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các
hàng hóa phải bán theo một giá thống nhất đó là giá cả thị trường. Giá cả thị trường
dựa trên cơ sở giá trị thị trường ( giá trị xã hội )

IV. BÀI TẬP

Câu 62: Giả sử trên thị trường có bốn nhóm người cùng tham gia sản xuất một
loại hàng hóa. Để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa, nhóm I cần 3h và làm được tổng
số 100 đơn vị hàng hóa; Nhóm II sản xuất 1 đơn vị hàng hóa mất 5h và làm
được tổng số 600 đơn vị hàng hóa; Nhóm III sản xuất 1 đơn vị hàng hóa mất 6 giờ
và làm được 200 đơn vị; Nhóm IV cần 7h để sản xuất 1 đơn vị hàng hóa và tổng
số hàng hóa sản xuất của nhóm IV là 100 đơn vị.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 63: Ban đầu, một xí nghiệp trong 1 ngày sản xuất được 8000 sản phẩm với tổng
giá trị tính bằng tiền là 160.000 $.
Hãy điền vào bảng sau:

Giá trị tính bằng Giá trị tính bằng


tiền của 1 sản tiền của tổng sản
phẩm phẩm
Năng suất LĐ tăng 1,5 lần 13,13$ 160000$

Cường độ lao động tăng 2 lần 20$ 320000$

Cả năng suất lao động và 13,33$ xấp xỉ 32000$


cường độ lao động đều tăng
1,5 lần
Năng suất lao động tăng 2 10$ 80000$
lần, cường độ lao động giảm
2 lần

Câu 64: Trong một ngày lao động, một nhà máy sản xuất được 1000 sản phẩm, tổng
giá trị tính bằng tiền là 4000$. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá
trị của một sản phẩm là bao nhiêu, nếu:
a. Năng suất tăng lên 2 lần.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần.

Ta có : 1000 sản phẩm = 4000$


=> 1 sản phẩm = 4$
a, Khi năng suất tăng lên 2 lần => giá trị 1 sản phẩm giảm 2 lần
=> Sản lượng sản phẩm tăng 2 lần mà giá trị tổng sản phẩm vẫn không đổi
+) Giá trị 1 sản phẩm= 2$
+) số lượng sản phẩm 1 ngày = 1000x2= 2000 sản phẩm
=>giá trị tổng sản phẩm làm ra trong một ngày = 2000x2= 4000$
b, Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì giá trị 1 sản phẩm vẫn không đổi
Đồng thời số lượng sản xuất ra cũng tăng thêm 1,5 lần = 1000x1,5= 1500 sản phẩm
Khi đó giá trị của 1 sản phẩm = 4$
Tổng sản phẩm = 1500 sản phẩm
=> Giá trị tổng của sản phẩm làm ra trong ngày là 1500x4 = 6000$

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 3


I. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG NHẤT
Câu 1: Tư bản là:
a. Tiền và máy móc thiết bị
b. Giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê
c. Giá trị mang lại giá trị sử dụng do công nhân tạo ra cho nhà tư bản
d. Công cụ sản xuất và nguyên vật liệu
Câu 2: Ý nghĩa quan trọng nhất của việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động là:
a. Tìm giải pháp làm tăng năng suất lao động
b. Tìm ra chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
c. Để khẳng định đó là một hàng hóa đặc biệt
d. Cả a, b và c
Câu 3: Ngày lao động là:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

a. Độ dài của ngày tự nhiên


b. Thời gian mà người công nhân làm việc cho nhà tư bản trong 1 ngày
c.Độ dài của thời gian lao động cần thiết
d.Độ dài của thời gian lao động thặng dư
Câu 4: Biện pháp cơ bản để có giá trị thặng dư siêu ngạch:
a. Tăng năng suất lao động xã hội
b. Tăng cường độ lao động
c.Tăng năng suất lao động cá biệt cao hơn năng suất lao động xã hội
d.Vừa kéo dài ngày lao động vừa tăng cường độ lao động
Câu 5: Thời gian lao động thặng dư là:
a. Thời gian người công nhân làm việc để bù đắp giá trị sức lao động
b. Thời gian người công nhân làm việc cho nhà tư bản
c.Phần thời gian vượt quá điểm thời gian lao động cần thiết
d.Thời gian người công nhân nghỉ ngơi
Câu 6: Trong các nhận định sau, nhận định nào sai?
Cấu thành tư bản bao gồm:
a. Tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
b. Tư bản cố định và tư bản lưu động
c.Tư bản bất biến và tư bản khả biến
d.Tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa
Câu 7: Sức lao động trở thành hàng hoá một cách phổ biến từ khi nào?

a. Từ khi có sản xuất hàng hoá


b. Từ xã hội chiếm hữu nô lệ
c. Từ khi có kinh tế thị trường
d. Từ khi có CNTB

Câu 8: Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
a. Người lao động được tự do về thân thể
b. Người lao động không có tư liệu sản xuất

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

c. Người lao động được tự do về thân thể và không có tư liệu sản


xuất
d. Cả a, b, c đều sai
Câu 9: Mục đích trực tiếp của nền sản xuất TBCN là:
a. Sản xuất ra ngày càng nhiều của cải vật chất
b. Làm cho khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
c. Tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho các nhà tư bản
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 10: Tỷ suất giá trị thặng dư (m') phản ánh điều gì?
a. Trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê
b. Hiệu quả của tư bản
c. Chỉ cho nhà tư bản biết nơi đầu tư có lợi
d. Quy mô sự bóc lột
Câu 11: Khối lượng giá trị thặng dư (M) phản ánh điều gì :
a.Trình độ bóc lột của tư bản
b. Quy mô bóc lột của tư bản
c. Chỉ cho nhà tư bản biết nơi đầu tư có lợi
d.Trình độ bóc lột của tư bản và chỉ cho nhà tư bản biết nơi đầu tư có
lợi
Câu 12 : Giá trị mới của hàng hóa là :
a.Toàn bộ tư bản khả biến
b.Toàn bộ giá trị thặng dư
c.Toàn bộ tư bản khả biến và giá trị thặng dư
d.Toàn bộ tư bản bất biến, tư bản khả biến và giá trị thặng dư
Câu 13: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tương đối có điểm nào giống nhau?
a. Đều làm giảm thời gian lao động cần thiết
b. Đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư
c. Đều làm giảm giá trị sức lao động của công nhân

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

d. Đều làm tăng độ dài ngày lao động


Câu 14: Giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch giống nhau
ở điểm nào?
a. Đều dựa trên tiền đề tăng NSLĐ
b. Đều dựa trên tiền đề tăng CĐLD
c. Đều dựa trên tiền đề tăng số lượng lao động được thuê
d. Tăng độ dài ngày lao động
Câu 15: Tiền công trong TBCN là:
a. Giá trị của lao động
b. Giá cả của lao động
c. Giá trị sức lao động
d. Giá trị của sức lao động
Câu 16: Tiền công danh nghĩa

a. Số tiền người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư
bản

b. Tổng lượng hàng hóa và dịch vụ người công nhân mua được bằng tiền bán
sức lao động
c. Cả a, b đều đúng
d. Cả a, b đều sai
Câu 17: Tích tụ và tập trung tư bản giống nhau ở điểm
nào?
a. Tăng quy mô tư bản xã hội
b. Tăng quy mô tư bản cá biệt.
c. Đều làm tăng cả quy mô tư bản cá biệt và tư bản xã hội
d. Đều làm giảm cả quy mô tư bản cá biệt và tư bản xã hội

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 18: Hình thức nào không phải biểu hiện giá trị thặng dư?
a. Lợi nhuận
b. Lợi tức
c. Địa tô
d. Tiền công

Câu 19: Nhân tố nào ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận?
a. Tỷ suất giá trị thặng dư
b. Cấu tạo hữu cơ của tư bản
c. Tốc độ chu chuyển của tư bản
d. Cả a, b, c
Câu 20: Trong CNTB, giá cả nông phẩm được xác định theo giá cả của
nông phẩm ở loại đất nào?

a. Đất tốt
b. Đất trung bình
c. Đất xấu
d. Mức trung bình của các loại đất xấu
Câu 21: Địa tô chênh lệch I thu được trên:
a. Ruộng đất có độ màu mỡ trung bình
b. Ruộng đất tốt

c. Ruộng đất ở vị trí thuận lợi

d. Cả a, b, c

Câu 22: Nguyên nhân có địa tô chênh lệch II là do:

a. Do độ màu mỡ tự nhiên của


đất
b. Do vị trí thuận lợi của đất
c. Do đầu tư thêm tư bản

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

d. Cả a, b, c

Câu 23: Địa tô tuyệt đối có ở loại ruộng đất nào?

a. Ruộng đất tốt


b. Ruộng đất trung bình
c. Ruộng đất xấu
d. Cả a, b, c

Câu 24: Trong CNTB giá cả đất đai ngày càng tăng lên vì:
a. Tỷ suất lợi tức có xu hướng giảm
b. Đất đai ngày càng khan hiếm
c. Địa tô ngày càng tăng
d. Cả a, b, c
Câu 25: Lợi tức cho vay là:
a. Một phần của lợi nhuận được tạo ra từ số tiền vay
b. Toàn bộ lợi nhuận được tạo ra từ số tiền vay
c. Lớn hơn lợi nhuận được tạo ra từ số tiền vay
d. Không liên quan đến lợi nhuận được tạo ra từ số tiền vay
Câu 26: Giá trị thặng dư là:
a.Một phần của giá trị mới do người công nhân tạo ra
b.Toàn bộ giá trị mới do người công nhân tạo ra
c.Toàn bộ giá trị hàng hóa
d.Nằm ngoài giá trị hàng hóa
Câu 27: Tư bản lưu động là:
a. Giá trị nguyên, nhiên, vật liệu
b. Giá trị sức lao động
c. Giá trị máy móc, thiết bị nhà xưởng và giá trị nguyên, nhiên, vật liệu
d.Giá trị sức lao động
Câu 28: Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành:
a. Hình thành giá trị thị trường

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

b. Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân


c. Hình thành giá cả sản xuất
d. Hình thành lợi nhuận bình quân

II. CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN


Câu 29: Công thức chung của tư bản là H-T-H vì đồng tiền nào cũng vận
động theo công thức này.
Sai. Vì công thức chung của tư bản là T-H-T bắt đầu dùng tiền mua hàng rồi bán
hàng để thu tiền, tuy giống nhau về chất nhưng mục đích cuối cùng đó là lượng
tiền thu về lớn hơn lượng tiền bỏ ra ban đầu.
Câu 30: Hàng hoá sức lao động là một phạm trù vĩnh viễn.
Sai. Vì sức lao động trở thành hàng hóa một cách phổ biến khi nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa ra đời, với đầy đủ hai điều kiện cần và đủ: người có sức lao động phải
được tự do và không có TLSX. Do đó hàng hóa sức lao động là một phạm trù lịch
sử.
Câu 31: Hàng hoá sức lao động khác hoàn toàn so với hàng hoá thông thường.
Sai. Vì hàng hóa sức lao động với hàng hóa thông thường vốn có điểm giống nhau
(đều là hàng hóa, có hai thuộc tính…) nhưng cũng có rất nhiều điểm khác (về việc
mua - bán, về giá trị và giá trị sử dụng) nhưng không hoàn toàn khác.
Câu 32: Giá trị của hàng hoá sức lao động được đo bằng hao phí lao động cá
biệt của mỗi người lao động.
Sai. Vì giá trị hàng hóa sức lao động được đo bằng hao phí lao động xã hội cần
thiết của mỗi người lao động để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Một người
sản xuất và tái sản xuất sức lao động bằng cách tiêu dùng những tư vật liệu SH cần
cho bản thân và gia đình họ.
Câu 33: Giá trị của hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch
sử.
Đúng. Vì đây là một loại hàng hóa đặc biệt, yếu tố tinh thần trong các tư liệu sinh
hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ, một bộ phận thỏa mãn nhu cầu
tinh thần của họ, yếu tố lịch sử, nhu cầu vật chất tinh thần phụ thuộc vào điều kiện
địa lý, xã hội, văn minh với từng thời kỳ lịch sử.
Câu 34: Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt vì về
mặt cơ cấu nó bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người
lao động cùng với gia đình họ, và chi phí đào tạo người lao động.
Sai. Vì giá trị của hàng hóa sức lao động đúng mức bao gồm giá trị những những
TLSH cần cho người lao động + gia đình họ và chi phí đào tạo người lao động, còn

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động chỉ được thể hiện trong quá trình tiêu dùng
sức lao động.
Câu 35: Người ta nhầm tưởng tiền công là giá cả của lao động vì lao động
cũng là hàng hoá.
Sai. Lao động không là hàng hóa vì nhiều lý do: Người ta nhầm tưởng tiền công là
giá cả của lao động vì tiền công là số tiền người lao động nhận được sau một ngày
làm việc hoặc khi hoàn thành công việc nhưng công nhân bán sức lao động không
bán lao động.
Câu 36: Nguyên nhân của hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật nên không có cách khắc phục.
Sai. Vì nguyên nhân hao mòn và hình thành do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó
biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô hình là coi trọng đổi mới kinh
tế, công nghiệp sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật.
Câu 37: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với lao động làm thuê.
Đúng. Vì m’ = M/V
=> Trong tổng giá trị mới do công nhân làm thuê tạo ra thì công nhân được hưởng
bao nhiêu và nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
Câu 38: Biện pháp duy nhất để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng độ
dài ngày lao động.
Sai. Vì ngoài ra nhà tư bản còn có thể tăng cường độ lao động. Nhưng nếu kéo dài
ngày lao động có giới hạn công nhân sẽ đòi tăng lương. Hai phương thức thức vấp
phải phải cuộc đấu tranh kinh tế đòi tăng lương giảm giờ làm.
Câu 39: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do tăng năng
suất lao động cá biệt.
Sai. Vì giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu bằng cách tăng năng suất lao động xã hội chứ không phải
năng suất lao động cá biệt, trong khi độ dài ngày lao động không đổi.
Câu 40: Giá trị thặng dư siêu ngạch là một nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất.
Đúng. Vì giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa nhỏ hơn giá trị thị trường của
nó, trong từng trường hợp thì tạm thời, nhưng trong toàn xã hội thì là hiện tượng
thường xuyên.
Câu 42: Khi bán hàng hoá thấp hơn giá trị thì nhà tư bản chắc chắn sẽ lỗ.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Đúng. Vì giá trị hàng hóa < giá trị là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa đó tương ứng với lao động kết tinh trong hàng hóa đó < giá trị thị
trường => Thua lỗ.
Câu 43: Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản.
Đúng. Quy luật GTTD là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Thực chất
của quy luật này là tạo ra càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách
tăng cường bóc lột lao động làm thuê.
Câu 44: Tích luỹ tư bản làm vạch rõ hơn nữa bản chất bóc lột lao động làm
thuê của chủ nghĩa tư bản.
Đúng. Vì nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư do lao động,
công nhân làm thuê tạo ra cùng sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. TBTL
chiếm tỷ trọng lớn trong tư bản đầu tư, quá trình tích lũy tư bản đó làm quyền sở
hữu trong nền kinh tế hàng hóa => Quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa.
Câu 45: Về mặt lượng, lợi nhuận lúc nào cũng bằng với giá trị thặng dư.
Sai. Vì lợi nhuận có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư, vì lợi nhuận trực
tiếp được gộp vào trong giá cả.
Câu 46: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng làm giảm tỷ suất lợi nhuận.
Sai. Vì m’= m/v .100% => m’ tăng => m tăng
Lại có: p’= m/ctv .100% => m tăng => p’ tăng =>Tỷ suất giá trị thặng dư tăng =>
tăng tỷ suất lợi nhuận.
Câu 48: Trong CNTB tỷ suất lợi nhuận có xu hướng ngày càng giảm xuống.
Đúng. Sự giảm của tỷ suất lợi nhuận chỉ là một xu hướng và có một loạt nhân tố
đồng thời tác động đến sự biến đổi của tỷ suất lợi nhuận như: Tăng của cấu tạo
hữu cơ tư bản và giảm sút của chu chuyển tư bản.
Câu 47: Tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm làm cho tỷ suất lợi tức tăng.
Sai. Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung-
cầu về tư bản cho vay. Tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm làm cho tỷ suất lợi tức
giảm.
Câu 48: Tư bản cho vay là loại tư bản được sùng bái nhất.
Đúng. Vì tư bản cho vay là tư bản được "sùng bái" nhất. Do vận động theo công
thức T - T' nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.
Câu 49: Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay không ảnh hưởng tới tỷ suất lợi
tức.
Sai. Vì tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận
bình quân và tình hình cung cầu về tư bản cho vay
Câu 50: Địa tô tư bản chủ nghĩa ra đời từ trước khi có chủ nghĩa tư bản.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Sai. Loại hình địa tô ra đời trước tư bản chủ nghĩa là địa tô phong kiến, địa tô tư
bản chủ nghĩa ra đời khi hình cấu thành nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, có giá trị
thặng dư và hệ thống tài chính ngân hàng.
Câu 51: Cơ sở của địa tô TBCN là do quyền tư hữu ruộng đất của địa chủ.
Đúng. Cơ sở của địa tô TBCN và là do quyền tư hữu ruộng đất của địa chủ, địa
chủ được phép thu địa tô trên mảnh đất đã được minh chứng và xác thực quyền sở
hữu.
Câu 52: Địa tô chênh lệch II thực chất phải thuộc về nhà tư bản tiến hành
thâm canh.
Sai. Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu được nhờ thâm canh (tức là đầu tư thêm
TLSX và sức lao động một cách hợp lý vào một đơn vị diện tích để nâng cao sản
lượng trên diện tích đó), lợi nhuận siêu ngạch do thâm canh thuộc về địa chủ.
Câu 53: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng làm giảm tỉ suất lợi nhuận (p’)
Sai. Vì m’= m/v .100% => m’ tăng => m tăng
Lại có: p’= m/ctv .100% => m tăng => p’ tăng =>Tỷ suất giá trị thặng dư tăng làm
tăng tỷ suất lợi nhuận.
Câu 54: Địa tô chênh lệch II luôn thuộc về địa chủ
Đúng. Vì việc thuê ruộng đất bao giờ cũng được ký kết trong một thời hạn nhất
định. Trong thời gian đó, người thuê ruộng đất sẽ tiến hành thâm canh, thu lợi
nhuận siêu ngạch. Tuy nhiên khi hết hạn hợp đồng, người sở hữu sẽ tăng giá thuê
đất trong hợp đồng mới.
III. TỰ LUẬN
Câu 55: Sức lao động là gì? Tại sao hàng hóa sức lao động lại là một phạm trù
lịch sử?
• Khái niệm sức lao động:
Theo quan điểm của C. Mác "sức lao động, đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở
trong thân thể 1 con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí
lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích"
• Hàng hóa sức lao động là một phạm trù lịch sử vì nó chỉ xuất hiện khi

có đầy đủ hai điều kiện lịch sử sau:


Thứ nhất: Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ
được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một
hàng hóa.
Thứ hai: Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản” để tồn tại buộc anh ta
phải bán sức lao động của mình để sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động
thành hàng hóa. Và xét về mặt lịch sử hình thành của CNTB thì hai điều kiện
này được hình thành trong thời kỳ tích lũy nguyên thủy TBCN. “Cuộc cách
mạng này đã mang lại cho người lao động một quyền tự do: đi lang thang bán
sức lao động”. Sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động và thị trường sức lao
động là bước phát triển tất yếu của sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường.

Câu 56: So sánh giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối? Ý
nghĩa của việc nghiên cứu?
So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị trị thặng dư siêu ngạch
• Điểm giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có
một cơ sở chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
• Điểm khác nhau:
Giá trị thặng dư tương đối:
• Do tăng năng suất lao động xã hội
• Toàn bộ các nhà tư bản thu
• Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân với tư bản
Giá trị thặng dư siêu ngạch:
• Do tang năng suất lao động cá biệt
• Từng nhà tư bản thu
• Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân với nhà tư bản và giữa các nhà tư
bản với nhau
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Câu 57: Phân tích thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu?
– Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.

Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày
càng mở rộng. Có thể minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
bằng ví dụ:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà
tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ và
10m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ được
phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v + 22m
(nếu m’ vẫn như cũ).

Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và tư bản khả biến đều tăng
lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng.

– Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế
tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích
đó, các nhà tư bản không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương
tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc
các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng
nhanh tư bản tích luỹ.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
- Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích
lũy chiếm tỷ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. CMac nói rằng, tư bản ứng trước
chỉ là một giọt nước trong dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá trình tái sản
xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của
công nhân trong quá khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người
công nhân.
- Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa
biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn,
sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ
bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái
lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những
chiếm đoạt một phần lao động của công nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao
động không công đó.

Câu 58: Phân biệt tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản
lưu động?
Để tiến hành sản xuất, nhà Tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.

• Tư bản bất biến và Tư bản khả biến:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển
nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất là Tư bản bất biến (ký hiệu là c)
Bộ phận Tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá trình sản xuất không
những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá trị thặng dư.
Nghĩa là bộ phận Tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất gọi
là Tư bản khả biến (ký hiệu là v)

• Tư bản cố định và Tư bản lưu động

Tư bản cố định là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển dần giá trị
làm nhiều lần vào sản phẩm mới như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…, Tư bản lưu
động là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển một lần toàn bộ giá trị
vào sản phẩm mới như nguyên liệu, nhiên liệu và tiền lương
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn
dần: có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn thuần túy về mặt giá trị sử dụng. Do quá trình
sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của Tư bản cố định dần
dần hao mòn đi tới chỗ phải thay thế.
Hao mòn vô hình là hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra
khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá cả vì xuất hiện máy móc hiện đại hơn, công
suất cao hơn nhưng lại rẻ hơn hoặc giá trị tương đương.
Để khôi phục tư bản cố định, nhà tư bản lập quỹ khấu hao. Sau mỗi thời kỳ bán
hàng hoá, họ trích ra một số tiền bằng mức độ hao mòn tư bản cố định bỏ vào quỹ
khấu hao (một phần được dùng vào sửa chữa cơ bản, một phần gửi Ngân hàng chờ
đến kỳ mua máy mới)
• Căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó

Chia tư bản ra làm tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của
Mác. Sự phân chia ấy đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư
bản khả biến tạo ra.
Các nhà kinh tế học tư sản không thừa nhận sự phân chia đó, học chia tư bản
thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Chia tư bản thành tư bản cố định và tư
bản lưu động sẽ che đậy nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư. Vì đem giá trị mua
sức lao động và giá trị mua nguyên liệu, nhiên liệu đưa vào một khái niệm tư bản
lưu động sẽ làm lu mờ tác dụng đặc biệt của yếu tố sức lao động trong việc tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư. Chỉ khi nào khảo sát sự khác nhau của các bộ phận tư
bản về phương hướng chuyển dịch giá trị thì Mác mới chia tư bản thành tư bản cố
định và tư bản lưu động để trong quản lý sản xuất cần có các biện pháp chống hao

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

mòn vô hình và hao mòn hữu hình, còn khi khảo sát tác dụng khác nhau của các bộ
phận tư bản trong quá trình tăng thêm giá trị thì chia thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến.
Câu 59: Phân tích tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi
nhuận? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?

- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và
toàn bộ tư bản ứng trước.
+ Công thức: nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’ ta có:
p’=m/(c+v) x 100%
+ So sánh tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư:
Lợi nhuận là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư, nên tỷ suất lợi nhuận cũng
là sự chuyển hoá của tỷ suất giá trị thặng dư, vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nhưng giữa m’ và p’ lại có sự khác nhau cả về chất và lượng.
+ Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê, còn p’ không thể phản ánh được điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của
việc đầu tư tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thì có lợi hơn.
Do đó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà
tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
Về mặt lượng: p’ luôn luôn nhỏ hơn m’, vì:
p’=m/(c+v) x 100%
m’=m/v x 100%
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Ví dụ:
Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 200m thì m' = 100%, p’ = 20%.
Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 400m thì m’ = 200%, p’ = 40%.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư cũng
chính là những thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản:
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Ví dụ:
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 70c + 30v + 20m thì p’ = 30%.
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 80c + 20v + 20m thì p’ = 20%.
Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng có
thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản:
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư
trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng
lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
Ví dụ:
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 1 vòng: 80c + 20v + 20m thì p’ = 20%.
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 2 vòng: 80c + 20v + (20 + 20) m thì p’
= 40%.
Vậy, tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch
với thời gian chu chuyển của tư bản.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến:
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất
biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
Vì theo công thức:
p’=m/(c+v) x 100%
Rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p' càng lớn.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu
+Trên lý luận:
Lợi nhuận bình quân che giấu bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

bản chủ nghĩa bởi vì tưởng chừng như nó không có quan hệ gì đến khối
lượng giá trị thặng dư do lao động làm gia tuy nhiên việc nghiên cứu của
Mác đã vạch trần bản chất bóc lột tàn bạo và tinh vi của chủ nghĩa tư
bản với công nhân. Trong đó ông đã phân tích một cách đầy đủ và có hệ
thống toàn bộ phạm trù kinh tế của chủ nghĩa tư bản, tìm ra quy luật, sự
phát sinh, phát triển và chuyển hoá của các phạm trù đó. Có thể nói học
thuyết kinh tế của Mác là một học thuyết kinh tế chính trị học và sáng
tạo mọi vấn đề về lý luận và thực tiễn của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Bên cạnh đó nó giúp ta thấy được sự phát triển lý luận giá trị và giá trị
thặng dư của Mác theo tiến trình đi từ trừu tượng đến cụ thể và nó còn
phản ánh quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong việc giành giật
lợi nhuận với nhau. Lý luận của Mác đã góp phần thức tỉnh sự nhận thức
của giai cấp công nhân, giác ngộ và cung cấp cho họ mét vũ khí lý luận
khoa học, sắc bén cho cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, đồng thời để
lại những giá trị lý luận cho sự phát triển kế tiếp các học thuyết kinh tế
hiện đại sau này.
+Trên thực tiễn:
Qua lý luận của Mác ta thấy lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà
nước. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh cuối cùng của đơn vị.
Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức kinh doanh hợp lý,
cải tiến kỹ thuật, chất lượng sản phẩm tốt, giảm chi phí, hạ giá thành, đầu
tư đúng hướng. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng cố uy tín
gọi vốn kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất tạo điều kiện tăng thu nhập
cho cán bộ, và doanh nghiệp có cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất
kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế quốc dân. Ngược lại, nếu kinh

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập người lao động, doanh nghiệp không
duy trì được sản xuất và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc dân là
điều khó tránh khỏi. Nói tóm lại, lợi nhuận có tác động rất lớn đến quản
lý kinh tế tài chính và chỉ đạo sản xuất của đơn vị. Nhưng bên cạnh đó
sự theo đuổi lợi nhuận của các doanh nghiệp dẫn đến tiêu cực trong văn
hóa, xã hội lối sống của người dân cũng như sự tăng lên về vấn đề ô
nhiễm môi trường. Từ đó đặt ra cho chúng ta một yêu cầu là phải cùng
nhau cố gắng để góp phần đưa nền kinh tế phát triển, xã hội lành mạnh
văn minh. Đặc biệt là những nhà kinh tế tương lai, chúng ta phải hiểu
thật sâu những học thuyết, lý luận của Mác để vận dụng vào thực tế, góp
một phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng đất nước.

Câu 60: Phân tích bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa? So sánh địa tô phong
kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa?
Giống như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp, thương nghiệp, các nhà tư
bản kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng
vì phải thuê ruộng của địa chủ bên ngoài lợi nhuận bình quân, nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp còn phải thu thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra nữa, tức là lợi
nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài và nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ dưới hình thái địa tô tư bản chủ
nghĩa.
Vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho
địa chủ.
Thực chất, địa tô tư bản chủ nghĩa chính là một hình thức chuyển hóa của giá trị
thặng dư siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.
-So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:
+ Điểm giống nhau, đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu về ruộng
đất. Cả hai loại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động nông
nghiệp.
+ Điểm khác nhau:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

* Về mặt chất, địa tô phong kiến chỉ phản ánh quan hệ sản xuất giữa hai giai cấp:
địa chủ và nông dân, trong đó địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân: còn địa tô tư bản
chủ nghĩa phản ánh quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp: địa chủ, nhà lư bản kinh doanh
nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột
công nhân nông nghiệp làm thuê thông qua nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp.
* Về mặt lượng, địa tô phong kiến bao gồm toàn bộ phần sản phẩm thặng dư do nông
dân tạo ra, có khi còn lấn sang cả phần sản phẩm cần thiết; còn địa tô tư bản chủ
nghĩa chỉ là một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần sản phẩm tương ứng với
phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp.

IV. Bài tập


Câu 61: Một doanh nghiệp có lượng tư bản đầu tư ban đầu 900 ngàn $, trong đó
bỏ vào tư bản bất biến là 740 ngàn $. Số công nhân làm thuê là 80 người. Tỷ suất
GTTD là 200%. Hãy tính:
a. Tổng giá trị hàng hóa do doanh nghiệp trên sản xuất ra
b. Giá trị của 1 sản phẩm và kết cấu của nó, biết số lượng sản phẩm là 100.000 đơn
vị
c. Khối lượng giá trị mới do một công nhân tạo ra
d. Tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận của doanh nghiệp (hàng hóa bán đúng giá trị)
Lời giải
a) m= 200%*v=2*160= 360 ngàn$
Suy ra G= m+k=900+360=1260 ngàn$
b) Giá trị của một sản phẩm = 1.260.000:100.000= 12.6$/1sp với cấu tạo gồm tư
sản bất biến tư bản khả biến và giá trị thặng dư
c) Khối lượng giá trị mới do một công nhân làm ra: (v+m):80= 6500$
d) Lợi nhuận của doanh nghiệp nếu hàng hóa bán đúng giá trị bằng giá trị thặng
dư=360.000$
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp= *100% = 40%
a) c+v = 900 => v= 900-740 = 160 (ngàn $)

m’ = m/V x100% => 200% = m/160 => m = 320 (ngàn $)


ð G = c+v+m = 900+320 = 1220 (ngàn $)

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

b) Giá trị của một sản phẩm = 1200000 / 100000 = 12,2$

kết cấu 1 sản phẩm:

g = (740000/100000) x c + (160000/100000) x v + (320000/100000) x m


= 7,4c + 1,6 v + 3,2 m

c) Khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra:

(v+M) / 80 = (160000 + 320000)/ 80 = 6000

d) p’ = m/(c+v) x 100%= 35,6%

p = m = 320000$
Câu 62: Tư bản đầu tư là 90.000 $, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 78.000 $,
số công nhân làm thuê là 200 người. Xác định giá trị mới do mỗi công nhân tạo ra,
biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Lời giải

Ta có tư bản đầu tư = c+v=90 000 $; c=78 000 $,

=> v=90 000 – 78 000 =12 000 $

Do m’=200% => m=2v, tức m= 120 000 x 2 =240 000 $.

Giá trị mới do 200 công nhân tạo = 12.000+24 000 =36.000 $

Vậy, giá trị mới do 1 công nhân tạo ra = 36 000/200=180 $

Câu 63: Tư bản ứng trước là 600.000 $, trong đó bỏ vào nhà xưởng là 200.000 $,
nguyên, nhiên vật liệu gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tư bản cố
định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Lời giải

+ Tư bản cố định: 200000$

+ Tư bản lưu động:

600000 – 200000 = 400000 $

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Tư bản lưu động gồm sức LĐ và nguyên, nhiên VL)

+ Nguyên, nhiên vật liệu gấp 3 lần sức lao động

=> 3v + v= 400000 => v =100000$


Tư bản khả biến = 100000$

+ Tư bản bất biến c = 600000$ - 100000$ = 500000$

Câu 64: Một doanh nghiệp sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư là 500.000$,
tiền công mỗi công nhân là 100$, số công nhân làm thuê là 5000 người. Hãy tính:
a. Tỷ suất giá trị thặng dư?
b. Khối lượng tư bản bất biến (biết cấu tạo hữu cơ = 4/1)?
c. Tỷ suất lợi nhuận và khối lượng lợi nhuận của doanh nghiệp (hàng hóa bán đúng
giá trị)?
Lời giải
a, V = v x 5000 = 100x 500

m = M/V = 500000/500000 x 100% = 100%

b, Có cấu tạo hữu cơ = 4/1 => c/v = 4/1

=> c = 4x100 = 400

=> Khối lượng tư bản bất biến: 400x5000 = 2.000.000$

c, p’ = m / (c+v) x 100% = 100/ (400+100) x 100% = 20%

(m’ = m/v x 100% => m = 100)

p’ = p / (c+v) x 100% => p=100

=> Khối lượng lợi nhuận = 100x5000 = 500.000 $

Câu 65: Một doanh nghiệp có tổng tư bản đầu tư ban đầu là 1000.000$; cấu tạo
hữu cơ 4/1; khối lượng giá trị thặng dư là 400.000$. Tính:
a. Tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp đó?
b. Tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận của doanh nghiệp (hàng hóa bán đúng giá trị)?
c. Giá trị 1 sản phẩm và kết cấu của nó, biết số lượng sản phẩm là 100.000 đơn vị.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

d. Lượng giá trị mới trong 1 sản phẩm là bao nhiêu?


Lời giải

a) c/v = 4/1 => c = 4v


M = m’ x V => m’ = M/v x 100%

=> c= 4v

c + v= 1000000

=> c= 800000
v= 200000

=> m’=200%

b) p’ = m/(c+v) x 100% = 40%

p’ = p / (c+v) x 100% => p = 400000

c) Giá trị 1 sản phẩm = (1000000 + 400000) / 100000 = 14%

-> Kết cấu 1 sản phẩm: g (1sp) = 8c + 2v + 4m

d) Lượng giá trị mới trong một sản phẩm là:

(V+m) / 100000 = (200000 + 400000) / 100000 = 6$

NỘI DUNG THẢO LUẬN

1. Nội dung và khả năng vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động?

a. Lý luận hàng hóa sức lao động

Có thể thấy, mọi hoạt động sản xuất không thể thiếu sức lao động, nhưng sức lao
động sẽ trở thành hàng hoá khi có những điều kiện sau:

- Thứ nhất, người lao động được tự do và có thể chi phối sức lao động của mình. Từ
đó, họ dùng sức lao động của mình để bán, để trao đổi lấy một giá trị khác, có thể
là tiền hoặc một loại hàng hoá khác. Do đó, phải đảm bảo không tồn tại mối quan
hệ chiếm hữu nô lệ hay phong kiến để sức lao động có thể trở thành một loại hàng
hoá.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

- Thứ hai, bản thân người lao động không thể tự lao động sản xuất, nên phải bán sức
lao động để phục vụ mục đích tồn tại và sinh sống.

Khi hai điều kiện trên tồn tại song hành, sức lao động sẽ trở thành hàng hoá như
một điều tất yếu.

Trên thực tế, hàng hoá sức lao động đã xuất hiện từ trước thời chủ nghĩa tư bản.
Nhưng chỉ đến khi chủ nghĩa tư bản hình thành, mối quan hệ làm thuê mới trở nên
phổ biến và hoàn thiện bộ máy sản xuất cho nền kinh tế.

Lúc này, sự cưỡng bức lao động đã biến mất, thay vào đó là các thoả thuận giữa
người thuê và người bán sức lao động. Đây chính là tiền đề khiến chủ nghĩa tự do
cá nhân phát triển, đánh dấu một sự tiến bộ vượt bậc của văn minh nhân loại.

b. Vận dụng

Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác chỉ
thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công nhân
tiến hành lao động sản xuất. Những tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động
được thể hiện đó là:

+ Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với giá
trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động,
nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn
đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là
nguồn gốc sinh ra giá trị.

Đó là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với
các hàng hoá khác. Nó là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung
của tư bản. Như vậy, tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.

+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc cung ứng
sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người
lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với
những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh
hưởng quyết định tới cung.

2. Nội dung và khả năng vận dụng lý luận lợi nhuận, lợi tức, địa tô?

a. Lợi nhuận
- Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng
giá trị thặng dư. Số chênh lệch này chính là lợi nhuận theo cách gọi của C.Mác.

- Có thể coi, lợi nhuận chẳng qua chỉ là chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng
dư trên bề mặt nền kinh doanh thị trường.

Nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá trị cao hơn chi phí sản xuất là đã có lợi
nhuận. Trong trường hợp bán đúng bằng chi phí sản xuất là không có lợi nhuận.
Bán hàng hóa thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất cũng có thể đã có lợi
nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận nhỏ hơn giá trị thặng dư. Lợi nhuận chính
là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.

b. Lợi tức

Lợi tức là những khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hay bất kỳ
khoản đầu tư nào bằng tiền hoặc tiền lãi phát sinh khi cho vay hay gửi tiết kiệm
ngân hàng. Lợi tức được gọi tên khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau.
- Lợi tức dưới góc độ của người cho vay hay nhà đầu tư

Ở đây, lợi tức được hiểu là sự gia tăng vốn đầu tư ban đầu trong một số trường
hợp, khoảng thời gian nhất định.

Nếu đầu tư một số vốn lớn, nhà đầu tư nhận được giá trị tương lai lớn hơn số vốn
đầu tư ban đầu và phần chênh lệch này được coi là kết quả.

- Lợi tức dưới góc độ của người đi vay hay người sử dụng vốn

Ở đây, lợi tức lại được hiểu là số tiền đến hạn mà người đi vay phải trả cho người
cho vay (là chủ sở hữu vốn) để sử dụng vốn trong một thời gian nào đó.

Trong thời hạn cho vay, chủ nợ có thể xảy ra vấn đề sau:

· Người vay không trả được lãi phát sinh

· Không trả được vốn vay.

Những rủi ro này ảnh hưởng đến lợi tức của người cho vay mà họ đã tính toán
trong tương lai.

Số tiền đi vay (hoặc số tiền bỏ ra để cho vay) ngay từ đầu được coi là tiền gốc. Số
tiền nhận được phát sinh từ vốn gốc sau một thời gian được tính là giá trị tích lũy.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

- Lợi tức và Lãi suất khác nhau như thế nào?

Theo các chuyên gia tài chính, lãi suất là mức mà người được vay phải chi trả cho
người vay dựa trên số nợ đã được xác định trước đó. Lãi suất sẽ được tính bằng %
+ số tiền gốc được vay trước đó. Tùy thỏa thuận mà số % sẽ khác nhau.

Có thể thấy rằng lợi tức và lãi suất của nó rất gần nhau. Vì vậy, để xác định hiệu
quả của vốn đầu tư, người ta so sánh với lợi tức với vốn vay ban đầu nên cho kết
quả là lãi suất tín dụng. Mà các loại lãi suất tín dụng là sự so sánh giữa số lợi tức
thu được với số vốn vay được tung ra trong một khoảng thời gian xác định.

Vì vậy, xếp hạng tín dụng là một tập hợp các sản phẩm tín dụng. Chúng ta có thể
hiểu đây là chi phí của quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Mà người sử dụng phải trả một khoản cho chủ sở hữu của mình.

c. Địa tô tư bản chủ nghĩa

C. Mác khái quát, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần
lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải
trả cho địa chủ.

Có các hình thức:

+ Địa tô chênh lệch:

- Địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê ruộng đất tốt và
độ màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi.

- Địa tô chênh lệch II là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã
được đầu tư, thâm canh và làm tăng độ màu mỡ của đất.
+ Địa tô tuyệt đối là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho thuê, không kể
độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Đó là phần lợi nhuận siêu ngạch
dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị nông
sản và giá cả sản xuất chung của nông sản.

Ngày nay, khi đất nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những lý luận
địa tô đó được đảng và nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn để
xây dựng đất nước giàu mạnh trong thực tiễn để đất nước trở nên giàu mạnh. Lý
luận này đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông
nghiệp và các ngành khác có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và
các ngành trong nền kinh tế.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

d. Vận dụng trong luật đất đai

Đất đai là một tài nguyên quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng. Ngày nay, đất đai thuộc
quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất,
rừng cho các tổ chức kinh tế hay đơn vị vũ trang để sử dụng. Để bổ sung cho
nguồn ngân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách phát triển
nông nghiệp, những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước. Thuế này khác
xa với địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến vì nó tập trung vào ngân sách
đem lại lợi ích cho toàn dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến
và địa tô tư bản chủ nghĩa.

Ở mỗi chế độ, đất đai lại thuộc về thuộc về mỗi giai cấp khác nhau như: sở hữu của
thực dân Pháp, của địa chủ và quan lại quý tộc phong kiến,… Và cuối cùng Mác
cũng đã kết luận: “mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước
tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà còn là bước tiến về
mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được thực hiện dưới nhiều hình
thức, trong đó có địa tô.

Nhà nước đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa vụ
của người dân theo những điều khoản như: điều 1, điều 4, điều 5, điều 12, điều 22,
điều 79 luật đất đai. Ngoài ra, trong pháp luật về đất đai của nhà nước ta hiện nay
cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất (một hình thức
của địa tô) khi sử dụng đất một cách tự nguyện. Hiện nay, đất được cấp cho dân,
dân có quyền sử dụng đất vào mục đích của mình. Nếu đối với đất ở thì người dân
chỉ phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ. Còn đối với
đất để làm nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế nhưng họ có thể tự do kinh
doanh trên đất của mình sao cho thu được lợi nhuận cao nhất. Chẳng hạn như có
vùng trồng lúa, có vùng lại trồng đay và có vùng lại trồng cà phê, điều, bông,….
· Vận dụng trong thuế đất nông nghiệp

Thuế nông nghiệp ở đây không phải thể hiện sự bóc lột đối với nông dân mà đó là
quyền và nghĩa vụ của mỗi công.

Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả; thực hiện công bằng, hợp
lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách Nhà
nước; căn cứ vào điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992. Luật này quy định thuế sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể ở các điều
1 đến điều 10, điều 19, điều 21, điều 22, điều 23,…

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Việc miễn giảm thuế cho những người dân có hoàn cảnh đặc biệt là một việc khác
xa so với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa. Đây là một sự sáng tạo của đảng ta trong
việc vận dụng lý luận về địa tô khi đề ra chính sách thuế nông nghiệp, động viên
thúc đẩy người dân sản xuất. Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình miễn
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp số 137 TCT/ QD/ NV7 ngày 21/8/2001 cho các
đối tượng chính sách xã hội như: hộ gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình
liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, hộ gia đình có nhiều khó khăn,…(báo pháp luật số
159 ra ngày 29/8/2001)
Sự khác biệt lớn nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với giai đoạn
tư bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành,
nhà nước giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi điều kiện cho
người dân sản xuất. Mặt khác nhà nước còn đưa ra một số quy định cho thấy thuế
trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế trong việc
thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp
+ Nếu chuyển quyền sử dụng đất đai mà được phép chuyển mục đích từ đất nông
nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế từ 20% - 40%, nếu đất nông nghiệp chuyển
sang xây dựng các công trình công nghiệp từ 40% sang 60%

+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông
nghiệp thì không phải trả tiền sử dụng đất cho nông nghiệp, nếu sử dụng vào mục
đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang hình thức thuê đất nếu là tổ
chức sử dụng đất ở trong nước.
· Vận dụng trong việc cho thuê đất

Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải
thuê đất của nhà nước, họ phải trả cho nhà nước số tiền tương đương với diện tích
cũng như vị trí của nơi được thuê. Nhà nước đã quy định rất rõ việc thuê đất để
kinh doanh, trên cơ sở ấy, ta thấy rõ sự khác biệt và sự vận dụng lý luận địa tô của
Mác trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những văn bản
pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân khi nộp tiền
thuê đất đều tự nguyện đóng góp. Trong việc thuê đất để kinh doanh thì người đã
thuê đất của nhà nước sẽ phát triển kinh doanh trên mảnh đất đó rồi lấy lợi nhuận
mà mình làm ra để trả cho nhà nước và số tiền đó sẽ vào ngân sách nhà nước. Hiện
nay không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà
nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt
Nam và tăng nguồn thu cho ngân sách.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

=> Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về luật đất đai, thuế nông nghiệp cũng như trong
một số lĩnh vực kinh doanh, ta có thể khẳng định hiện nay địa tô vẫn còn tồn tại
nhưng về bản chất thì hoàn toàn khác so với địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ
nghĩa. Tuy nhiên trong việc sử dụng lý luận địa tô của C.Mác trong việc quản lý
đất đai vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Chẳng hạn như nhà nước thu đất của nông
dân với giá rất rẻ sau đó quy hoạch xây dựng nhà ở và cho thuê với giá rất cao.
Đây là vấn đề cần được kiến nghị lên cấp có thẩm quyền nhằm có sự đền bù thỏa
đáng cho dân. Nếu như trong xã hội phong kiến và tư bản chủ nghĩa, người sử
dụng đất phải nộp tô cho địa chủ thì ngày nay tô hay còn nói các khác là thuế đất,
thuế nhà, tiền thuê đất đều được nộp vào ngân sách nhà nước. Nguồn ngân sách đó
lại được dung vào những công việc nhằm xây dựng đất nước.

3. Vấn đề thực hiện các lợi ích kinh tế ở Việt Nam?

• Khái niệm lợi ích kinh tế

Để tồn tại, phát triển, con người cần được thoả mãn các nhu cầu vật chất cũng như
nhu cầu tinh thần. Lợi ích thu được khi con người được thỏa mãn nhu cầu của
mình. Lợi ích có thể là lợi ích vật chất, có thể là lợi ích tinh thần.

Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải
được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội đỏ.

Trong mỗi điều kiện lịch sử, tùy từng bối cảnh mà vai trò quyết định đối với hoạt
động của con người là lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần. Nhưng xuyên suốt quá
trình tồn tại của con người và đời sống xã hội thì lợi ích vật chất đóng vai trò quyết
định thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, tổ chức cũng như xã hội.

Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động
kinh tế của con người.

• Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế

Xét về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa
các chủ thể trong nền sản xuất xã hội.

Các thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vì trong quan hệ
đó hàm chứa những lợi ích kinh tế mà họ có thổ có được, về khía cạnh này, Ph.
Ăngghen viết: “những quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện
trước hết dưới hình thái lợi ích. Các quan hệ xã hội luôn mang tính lịch sử, do vậy,

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

lợi ích kinh tế trong mỗi giai đoạn cũng phản ánh bản chất xã hội của giai đoạn lịch
sử đó.

Về biểu hiện, gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tuông ứng: lợi
ích của chủ doanh nghiệp trước hết là lợi nhuận, lợi ích của người lao động là thu
nhập. Tất nhiên, với mỗi cá nhân, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn với
con người đó, mặc dù có khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không
phải luôn đặt mục tiêu lợi ích vật chất lên hàng đầu. Song, về lâu dài, đã tham gia
vào hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là lợi ích quyết định. Nếu không thấy được
vai trò này của lợi ích kinh tế sẽ làm suy giảm động lực hoạt động của các cá nhân.
Nghiên cứu về sự phân phối giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
cho ta thấy, mỗi chủ thể tham gia vào quá trình phân phối giá trị thặng dư đó, với
vai trò của mình mà có được những lợi ích tương ứng. Đây chính là nguyên tắc
đảm bảo lợi ích phù hợp với vai trò của các chủ thể.

Khi đề cập tới phạm trù lợi ích kinh tế có nghĩa hàm ý rằng, lợi ích đó được xác lập
trong quan hệ nào, vai trò của các chủ thể trong quan hệ đó thể hiện chủ thể đó
biểu hiện như thế nào, chẳng hạn họ là chủ sở hữu, hay nhà quản lý; là lao động
làm thuê hay trung gian trong hoạt động kinh tế; ai là người thụ hưởng lợi ích,
quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể đó, phương thức để thực hiện lợi ích cần
phải thông qua các biện pháp gì...Trong nền kinh tế thị trường, ở đâu có hoạt động
sản xuất kinh doanh, lao động ở đó có quan hệ lợi ích và lợi ích kinh tế.

• Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế được biểu hiện vô cùng phong phú.
Mặc dù vậy, điềm chung của hết thảy các hoạt động đó là hướng tới lợi ích. Xét
theo nghĩa như vậy, có thể khái quát vai trò của lợi ích kinh tế trên một số khía
cạnh chủ yếu sau:

• Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế -
xã hội

Con người tiến hành các hoạt động kinh tế trước hết là để thỏa mãn các nhu cầu vật
chất, nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật
chất tùy thuộc vào mức thu nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức và
mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất càng tốt. Vì vậy, mọi chủ thể kinh tế đều
phải hành động để nâng cao thu nhập của mình. Thực hiện lợi ích kinh tế của các
giai tầng xã hội, đặc biệt của người dân vừa là cơ sở bảo đảm cho sự ổn định và

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

phát triển xã hội, vừa là biểu hiện của sự phát triển. “Nước độc lập mà dân không
được hưởng ấm no, hạnh phúc thì độc lập cũng không có ý nghĩa gì”.

Về khía cạnh kinh tế, tất cả các chủ thể kinh tế đều hành động trước hết vì lợi ích
chính đáng của mình. Tất nhiên, lợi ích này phải đảm bảo trong sự liên hệ với các
chủ thể khác trong xã hội. Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất
trước hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ mà xã hội có
được. Mà tất cả các nhân tố đó lại là sản phẩm của nền kinh tế và phụ thuộc vào
quy mô và trình độ phát triển của nó. Theo đuổi lợi ích kinh tế chính đáng của
mình, các chủ thể kinh tế đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Vì lợi ích
chính đáng của mình, người lao động phải tích cực lao động sản xuất, nâng cao tay
nghề, cải tiến công cụ lao động; chủ doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng bằng cách
nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong phục vụ người tiêu dùng... Tất cả những điều đó đều có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế và nâng cao đời sống của người
dân.

• Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.

Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất còn phụ thuộc địa vị của
con người trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội nên để thực hiện được lợi ích của
mình các chủ thể kinh tế phải đấu tranh với nhau đề thực hiện quyền làm chủ đối
với tư liệu sản xuất. Đó là cội nguồn sâu xa của các cuộc đấu tranh giữa các giai
cấp trong lịch sử - một động lực quan trọng của tiến bộ xã hội. “Động lực của toàn
bộ lịch sử chính là cuộc đấu tranh của các giai cấp và những xung đột về quyền lợi
của họ” và “nguồn gốc vấn đề trước hết là những lợi ích kinh tế mà quyền lực
chính trị phải phục vụ với tư cách phương tiện”. Như vậy, mọi vận động của lịch
sử, dù dưới hình thức như thế nào, xét đến cùng, đều xoay quanh vấn đề lợi ích, mà
trước hết là lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực
hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.

Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mõ đề phát triển kinh tế
- xã hội. C.Mác đã chỉ rõ: “Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá trình
nhận thức, mà là các quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế của
con người”.

Điều cần lưu ý là, chỉ khi có sự đồng thuận, thống nhất giữa các lợi ích kinh tế thì
lợi ích kinh tế mới thực hiện được vai trò của mình. Ngược lại, việc theo đuổi

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

những lợi ích kinh tế không chính đáng, không hợp lý, không hợp pháp sẽ trở
thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Ở Việt Nam, trong một thời gian rất dài, vì rất nhiều lý do, các lợi ích kinh tế, nhất
là lợi ích cá nhân, không được chú ý đúng mức. Hiện nay, trong điều kiện cơ chế
thị trường, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: coi lợi ích kinh tế là động lực
của các hoạt động kinh tế; phải tôn trọng lợi ích cá nhân chính đáng. Điều này góp
phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước ta trong những năm vừa qua.

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 4


I. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT
Câu 1: Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền là:
a. Do cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động
b. Do sự can thiệp của nhà nước tư sản
c. Do tích tụ và tập trung sản xuất phát triển cao
d. Do các nhà tư bản không muốn cạnh tranh với nhau
Câu 2: Sự ra đời của tư bản tài chính là kết quả của sự phát
triển:
a. Độc quyền ngân hàng
b. Sự phát triển của thị trường tài chính
c. Độc quyền công nghiệp
d. Quá trình xâm nhập, liên kết độc quyền ngân hàng với độc quyền công
nghiệp
Câu 3: Mục đích của xuất khẩu tư bản là:
a. Để giải quyết nguồn tư bản "thừa" trong nước
b. Chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư
bản
c. Giúp đỡ các nước nhập khẩu tư bản phát triển.
d. Cả a, b, c đều sai
Câu 4: Trong CNTB độc quyền, tình trạng cạnh tranh sẽ:
a. Không còn tồn tại
b. Trở nên gay gắt hơn
c. Chỉ diễn ra giữa các xí nghiệp trong nước và nước ngoài
d. Chỉ diễn ra giữa các xí nghiệp lớn
Câu 5: Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu
hiện thành:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

a. Quy luật giá cả độc quyền


b. Quy luật lợi nhuận độc quyền cao
c. Quy luật lợi nhuận bình quân
d. Quy luật giá cả sản xuất

Câu 6: Nguyên nhân hình thành tỷ suất lợi nhuận bình


quân:
a.Do các nhà tư bản thỏa hiệp với nhau
b.Do cạnh tranh trong nội bộ ngành
c.Do cạnh tranh giữa các ngành
d.Do không còn tình trạng cạnh tranh
Câu 7: Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước là:
a.Sự kết hợp tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước tư sản
b. Nhà nước tư sản can thiệp vào kinh tế, chi phối các tổ chức độc
quyền
c. Các tổ chức độc quyền phụ thuộc vào nhà nước
d. Sự thoả hiệp giữa nhà nước và tổ chức độc quyền
Câu 8: Trong giai đoạn CNTB độc quyền, xuất khẩu tư bản là nhằm mục đích:
a. Thực hiện giá trị hàng hoá
b. Chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản
c. Giúp đỡ các nước kém phát triển
d. Giải quyết tư bản “thừa”
Câu 9: Tư bản tài chính là:
a. Tổ chức độc quyền công nghiệp lớn
b. Tổ chức độc quyền ngân hàng
c. Các xí nghiệp tư bản lớn
d. Sự hợp nhất giữa các tổ chức độc quyền ngân hàng với độc quyền công
nghiệp
Câu 10: Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện trong thời kỳ lịch sử nào:
a. Cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII.
b. Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX.
c. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
d. Sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 11: Chế độ tham dự của tư bản tài chính được thiết lập thông qua:
a. Quyết định của nhà nước tư sản.
b. Yêu cầu mở rộng của các ngân hàng độc quyền.
c. Yêu cầu phát triển của các tổ chức độc quyền công nghiệp.
d. Chế độ tham dự hay nắm giữ số cổ phiếu khống chế.
Câu 12: Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của:
a. Các nước giàu có.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

b. Chủ nghĩa tư bản.


c. Chủ nghĩa tư bản độc quyền.
d. Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
Câu 13: Xuất khẩu tư bản là:
a. Đầu tư giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng dư.
b. Đầu tư tư bản ra nước ngoài nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng dư.
c. Đầu tư tư bản tài chính ra nước ngoài nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng
dư.
d. Cả a, b, c
Câu 14: Chọn ý đúng:
a. Xuất khẩu tư bản làm mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài.
b. Xuất khẩu tư bản không giúp phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu tư bản.
c. Chỉ những nước nghèo mới nhận nhập khẩu tư bản.
d. Các nước đang phát triển không muốn nhận nhập khẩu tư bản.
Câu 15: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước:
a. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
b. Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản
c.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
d.Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước

II. CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN


Câu 16: Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao là nguyên nhân trực
tiếp dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền.
• Đúng.Các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật cao nên cạnh tranh gay gắt
làm các NTB vừa và nhỏ phá sản còn các NTB lớn phát tài với số TB tập
trung và quy mô lớn => thỏa hiệp nắm độc quyền.
Câu 17: Tư bản tài chính là sự hợp nhất của tư bản ngân hàng và tư bản cho
vay trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Sai. TB tài chính là sự hợp nhất giữa TB ngân hàng của một số ít ngân hàng độc
quyền lớn nhất với TB của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp.
Câu 18: Trùm tài chính thiết lập sự thống trị của mình qua chế độ tham dự.
Đúng.Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn
tài chính nhờ có số phiếu khống chế mà nắm được một công ty lớn nhất ( công ty
mẹ); sau đó mua lại cổ phiếu khác, thống trị công ty khác (“công ty con”, “công
ty cháu”)
Câu 19: Tư bản tài chính thống trị nền kinh tế nhờ nắm giữ một khối lượng
hàng hóa lớn của xã hội.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Sai. Tư bản tài chính thống trị nền kinh tế nhờ có chế độ tham dự và phương pháp
tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích
Câu 20: Xuất khẩu tư bản là đặc trưng của giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh.
Sai. Xuất khẩu tư bản là đặc trưng của giai đoạn CNTB độc quyền
Câu 21: Chỉ những nước lạc hậu, có nền kinh tế kém phát triển mới cần nhận
tư bản xuất khẩu
Đúng. Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới
nhưng lại rất thiếu TB, ở những nước này giá ruộng đất tương đối hạ,tiền lương
thấp,nguyên liệu rẻ nên tỉ suất lợi nhuận cao,rất hấp dẫn đầu tư bản.
Câu 22: Xuất khẩu tư bản không gây hại tới nước xuất khẩu.
Đúng. Xuất khẩu TB góp phần 1 số “tư bản trừu tượng” tương đối cần tìm nơi đầu
tư có lợi nhuận cao hơn so với đầu tư trong nước
Câu 23: Giá cả độc quyền là giá cả do nhà nước tư bản trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền áp đặt nhờ địa vị thống trị của mình.
Sai. Gía cả độc quyền là giá cả do tổ chức độc quyền áp đặt nhờ vào địa vị độc
quyền, giá cả độc quyền thấp hơn khi mua và cao hơn khi bán.
Câu 24: Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng
dư biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất.
Sai.Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy
luật lợi nhuận độc quyền.
Câu 25: Nguồn gốc duy nhất của lợi nhuận độc quyền là lao động không công
của công nhân ở các xí nghiệp độc quyền và nhân dân lao động ở các nước thuộc
địa, phụ thuộc.
Còn có 1 phần giá trị thặng dư của các NTB vừa và nhỏ bị suất đi do thua thiệt
trong cạnh tranh lao động không công của chủ nghĩa ở các xí nghiệp không độc
quyền.

Câu 26: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời cùng với chủ nghĩa tư
bản độc quyền.
Sai.CNTB độc quyền nhà nước là một nấc thang phát triển của chủ nghĩa tư bản
độc quyền. CNTB độc quyền nhà nước là CNTB độc quyền có sự can thiệp của
nhà nước để điều tiết về kinh tế,là sự kết hợp sức mạnh của TB độc quyền với sức
mạnh của nhà nước về kinh tế
Câu 27: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh giữa
nhà nước tư bản với các nhà tư bản tư nhân
Sai.CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh của nhà nước tạo thành một thiết chế và thể thống nhất nhằm
phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 28: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một hình thái kinh tế - xã
hội.
Sai.CNTB độc quyền nhà nước là mối quan hệ kinh tế chính trị - xã hội
Câu 29: Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước tư sản
không còn sử dụng công cụ thuế và pháp luật mà chỉ điều tiết nền kinh tế
bằng các đòn bẩy kinh tế.
Sai. Coi công cụ chủ yếu nhà nước tư bản dùng để điều khiển kinh tế và chính sách
kinh tế là ngân hàng, thuế và các công cụ hành chính pháp lý
Câu 30: Sự kết hợp về con người giữa tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước
là biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Sai.Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước là
biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước.
Câu 31: Độc quyền ra đời đã xóa bỏ được cạnh tranh.
Đúng.Sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau dẫn đến khuynh
hướng thỏa hiệp để nắm độc quyền.
Câu 32: Chủ nghĩa tư bản là giai đoạn phát triển cao nhất của xã hội loài
người.
Sai. Chủ nghĩa cộng sản mới là giai đoạn phát triển cao nhất của xã hội loài
người
Câu 33: Chủ nghĩa tư bản có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền sản
xuất xã hội.
Đúng.CNTB có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội vì chủ
nghĩa tư bản chuyển từ sản xuất nhỏ thành sản xuất hiện đại phát triển lực lượng
sản xuất thực hiện xã hội hóa sản xuất.
Câu 34: Mâu thuẫn cơ bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền là
mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Sai. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản
xuất với quan hệ sở hữu tư nhân TBCN về LLSX ngày càng gay gắt.
Câu 35: Xuất khẩu tư bản là đem hàng hóa ra nước ngoài để bán
Sai Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài.
Câu 36: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời trước chủ nghĩa tư
bản độc quyền
Sai.CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền.
Câu 37: Chủ nghĩa tư bản không mang lại thành tựu nào cho lịch sử phát
triển của xã hội loài người
Sai. CNTB cũng có những đóng góp tích cực dưới sự phát triển của nền kinh tế
xã hội loài người.
Câu 38: Giá cả độc quyền thoát ly hoàn toàn giá trị của hàng hóa.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Sai.Thực chất giá cả độc quyền vốn không thoát li và không phủ nhận cơ sở của
nó là giá trị
Câu 39: Độc quyền ra đời làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Sai. Độc quyền ra đời không khiến cạnh tranh trở nên gay gắt hơn mà chính sự
cạnh tranh gay gắt dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm độc quyền.
Câu 40: Những thành tựu của chủ nghĩa tư bản là tiền đề cho sự phát triển đi
lên chủ nghĩa cộng sản.
Đúng. CNTB có giới hạn lịch sử nhất định, một giai đoạn nhất định sẽ bị thủ tiêu
và thúc đẩy chủ nghĩa cộng sản ra đời.
III. TỰ LUẬN
Câu 41: Phân tích nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền. Bản
chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
*Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền:
• Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác dụng của KHKT đẩy nhanh
tích tụ và tập trung sản xuất hình thành xí nghiệp có qui mô lớn
• Vào năm 30 cuối thế kỉ XIX, những thành tựu KHKT mới xuất hiện, một
mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có qui
mô lớn, cần vốn lớn để đầu tư, mặt khác nó dẫn đến tăng năng suất lao động,
tăng khả năng tích lũy TB, thúc đẩy phát triển SX lớn
• Trong điều kiện phát triển của KHKT, sự tác động của qui luật kinh tế của
CNTB như qui luật giá trị thặng dư ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu
kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất qui mô lớn
• Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kĩ thuật, tăng
qui mô tích lũy để thắng trong cạnh tranh
• Cuộc khủng hoảng kinh tế 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm
phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm
giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn.
• Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất nhất là việc hình thành các công ty cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của tổ chức độc quyền.
*Bản chất: Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này
khi phát triển tới một mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền

Câu 42: Phân tích các đặc điểm “xuất khẩu tư bản” của chủ nghĩa tư bản độc
quyền?

*Xuất khẩu tư bản của CNTB độc quyền

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm
đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu TB
• Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, xuất khẩu TB trở thành tất yếu vì:

+1 số ít nước phát triển đã tích lũy được 1 khối lượng TB lớn và có 1 số “TB
thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư TB

+Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế TG
nhưng lại thiếu TB

• Hình thức xuất khẩu TB

+XKTB hoạt động là hình thức xuất khẩu TB để xây dựng xí nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư nước
ngoài, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc

+XKTB cho vay được thực hiện dưới hình thức cho vay lấy lợi tức

• Chủ thể XKTB:

+Xuất khẩu TBNN

+Xuất khẩu TB tư nhân

• Tác dụng: XKTB vừa tác động tích cực vừa tiêu cực đối với cả nước XKTB
và các nước Nhập khẩu TB

+Giúp các nước phát triển kinh tế

+Việc XKTB là sự mở rộng QHSX TBCN ra nước ngoài là công cụ chủ yếu
để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của TB tài chính trên phạm vi
toàn TG

Câu 43: Phân tích mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh?
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do. Độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do.
Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh trái lại còn làm
cho cạnh tranh trở nên rất đa dạng gay gắt và có sức phá hoại to lớn trong giai đoạn
CNTB độc quyền. Không chỉ có sự cạnh tranh giữa người sản xuất nhỏ, giữa

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

những nhà tư bản vừa và nhỏ trong chủ nghĩa TB cạnh tranh tự do mà còn có thêm
các loại sau:
+ Cạnh tranh các tổ chức độc quyền với nhau: loại cạnh tranh này có nhiều hình
thức cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc bằng sự thỏa
hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên, cạnh tranh giữa các tổ chức trong ngành có
liên quan tới nhau và có nguồn năng lực kinh tế
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền.
Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép thôn tính các xí nghiệp ngoài độc
quyền bằng nhiều biện pháp, hạ giá hệ thống để đánh bại đối thủ

Câu 44: Phân tích nguyên nhân hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước?
*Nguyên nhân hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
• Tích tụ và tập trung TB càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao,
do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi 1 sự điều tiết XH đối với sản
xuất và phân phối yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ 1 trung tâm lực lượng
sản xuất hàng hóa ngày càng cao mâu thuẫn với hình thức chiếm hữu TBCN
về TLSX, do đó tất yếu đòi hỏi có 1 hình thức mới của QHSX để LLSX có
thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn sự thống trị của CNTB. Hình thức
mới đó là CNTB độc quyền nhà nước
• Sự phát triển của phân công lao động XH đã làm xuất hiện một số ngành
mà các tổ chức độc quyền TB tư nhân không thể hoặc không muốn kinh
doanh
• Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai
cấp TS với vô sản và nhân dân lao động
• Cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và
xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi
phải có các điều tiết quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế. Ngoài ra chiến
tranh thế giới cùng với đó là tham vọng giành chiến thắng trong cuộc chiến
tranh, việc đối phá với xu hướng của CNXH làm cho nhà nước tư sản phải
can thiệp vào kinh tế

Câu 45: Phân tích bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?

*Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:


• Phục vụ cho lợi ích của tổ chức độc quyền tư nhân
• Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện những lĩnh vực
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nhưng các tổ chức độc quyền tư

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

nhân không thể hoặc không muốn thực hiện buộc nhà nước phải đứng ra
đảm nhận
• Sự phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng buộc nhà
nước phải can thiệp để xoa dịu
• Xu hướng quốc tế hóa kinh tế, tự bành trướng của liên minh độc quyền vấp
phải hàng rào quốc gia dân tộc đòi hỏi sự tham gia của nhà nước điều tiết
các quan hệ chính trị kinh tế quốc tế
• sự xuất hiện của chủ nghĩa thực dân mới và tác động của cách mạng khoa
học công nghệ cần có sự can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG V

I. CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN


Câu 1: Tất cả các quốc gia đều có nền kinh tế thị trường giống nhau.
Sai. Tuy kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị
trường quốc tế nhưng tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ chính trị xã
hội của mỗi quốc gia mà các đặc trưng đó thể hiện không hoàn toàn giống nhau,
tạo nên tính đặc thù và các mô hình kinh tế thị trường khác nhau.
Câu 2: Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế chịu tác động duy nhất của
các quy luật kinh tế.

Đúng. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hàng theo các quy luật của thị
trường, là nền kinh tế được vận hàng theo cơ chế thị trường mà cơ chế thị trường là
tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản, vận động dưới sự chi phối của quy luật thị
trường trong môi trường cạnh tranh dẫn đến sinh lời.
Câu 3: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
là một tất yếu khách quan.

Đúng. Vì phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
tính quy luật phát triển khách quan.
+ Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.

+ Do mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh của nhân dân.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 4: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền
kinh tế có nhiều thành phần kinh tế.

Đúng. Vì kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt
để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.

Câu 5: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
tồn tại duy nhất chế độ công hữu của kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể.

Sai. Vì:

+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có nhiều
thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng.
+ Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Câu 6: Lợi ích kinh tế của các chủ thể không có sự mâu thuẫn
Sai. Các quan hệ lợi ích kinh tế có mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể
hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự
khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
Câu 7: Địa vị xã hội của mỗi chủ thể không ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
chủ thể đó.
Sai. Quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định
vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động
kinh tế - xã hội.
Câu 8: Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ làm gia tăng lợi ích kinh tế quốc gia mà
không làm gia tăng lợi ích kinh tế cá nhân

Sai. Vì hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng lợi ích kinh tế quốc gia, cho doanh
nghiệp và cho mỗi chủ thể. Điều này được chứng minh thông qua các lý thuyết về
thương mại.
Câu 9: Quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường chỉ là mối quan
hệ
giữa người lao động và chủ doanh nghiệp
Sai. Có 4 nhóm quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
• Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.


• Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
• Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.

Câu 10: Quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao
động luôn luôn mâu thuẫn với nhau
Sai. Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt
chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Tạo lập sự thống nhất trong quan hệ
lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động là điều kiện quan trọng
trong thực hiện lợi ích kinh tế của cả hai bên. Tuy nhiên, quan hệ lợi ích kinh tế
giữa người lao động và người sử dụng lao động còn có mâu thuẫn, nếu mâu thuẫn
không được giải quyết hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế.

Câu 11: Quan hệ lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động không
có sự mâu thuẫn
Sai. Vì những người sử dụng lao động họ cạnh tranh nhau trong ứng xử với người
lao động, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, họ cạnh tranh không chỉ cùng một ngành
mà còn cạnh tranh giữa các ngành. Người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là
đối thủ của nhau tạo nên sự thống nhất và mâu thuẫn trong lợi ích kinh tế.

Câu 12: Lợi ích nhóm là sự liên kết của các cá nhân, tổ chức hoạt động có
cùng địa vị xã hội.
Sai. Lợi ích nhóm là sự liên kết với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi
ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) giữa các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng
ngành, cùng lĩnh vực; đa số là các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chính trị, xã
hội, các nhóm dân cư chung một số lợi ích theo vùng, theo sở thích...

Câu 13: Quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ hài hòa khi
các chủ thể đều nhận được kết quả như nhau khi tham gia vào hoạt động kinh
tế

Sai. Vì quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ làm hài hòa
nếu các thủ thể có nhận thức và hoạt động đúng trong quan hệ phân phối thu nhập.

Câu 14: Phương thức quan trọng nhất để thực hiện lợi ích kinh tế trong nền
kinh tế thị trường là chính sách phân phối của nhà nước

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Sai. Vì phương thức quan trọng nhất để thực hiện lợi ích kinh tế trong nền kinh tế
là thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường. Khi mà cần sự điều chỉnh về
thu nhập cho các chủ thể trong nền kinh tế để hạn chế nhược điểm của phương
thức trên mới cần đến sự tham gia của Nhà nước và các tổ chức xã hội.

Câu 15: Lợi ích kinh tế của những người lao động luôn luôn mâu thuẫn nhau
Sai. Vì quan hệ lợi ích kinh tế giữa những người lao động có sự thống nhất, thể
hiện trong việc họ liên kết với nhau để đưa ra yêu cầu về thu nhập, về điều kiện
làm việc cho người sử dụng lao động.
Câu 16: Nhà nước cần can thiệp để không xuất hiện sự phân hóa về lợi ích kinh
tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trường.

Đúng. Vì Nhà nước:

+ Giải quyết mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.

+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế.
+ Điều hòa lợi ích kinh tế giữa cá nhân doanh nghiệp, xã hội.

+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích của kinh tế có ảnh hưởng đến xã hội.

III. TỰ LUẬN
Câu 17: Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam:
Thứ nhất, về hệ thống mục tiêu của nền ktế t/trường định hướng XHCN:
Giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực
hiện CNH – HĐH, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tiêu dùng đc bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Thứ hai, về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế:
Nền ktế thị trường định hướng XHCN ở VN có cấu trúc từ nhiều loại hình, hình
thức sở hữu và nhiều thành phần ktế. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư
nhân, trong đó: chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu từng bước đc xác lập và sẽ

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản. Từ các hình
thức sở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần ktế với những hình thức tổ chức
kd đa dạng, đan xen hỗn hợp. Các thành phần ktế đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền ktế t/trường định hướng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo, kinh tế NN cùng
với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân.
Thứ ba, về cơ chế vận hành kinh tế: là cơ chế thị trường có sự quản lý của NN
để đảm bảo phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm
năng kd và các lực lượng sx, tăng hiệu quả và tăng năng suất lđ; thực hiện việc
quản lý vĩ mô đơn vị kinh tế thị trường trên cơ sở học tập vận dụng kinh nghiệm có
chọn lọc cách qlý kinh tế của các các nước tư bản, điều chỉnh cơ chế ktế, giáo dục
đạo đức kd phù hợp; thống nhất điều hành, điều tiết và hướng dẫn sự vận hành nền
ktế cả nước theo đúng mục tiêu phát triển XH.
Thứ tư, về hình thức phân phối: có nhiều hình thức đan xen, vừa thực hiện theo
nguyên tắc phân phối của KTTT và nguyên tắc phân phối của CNXH. Trong đó
cần ưu tiên phân phối theo lđ, theo vốn, theo tài năng và hiệu quả, đồng thời đảm
bảo sự phân phối công bằng và hạn chế bất bình đẳng XH.
Thứ năm, về nguyên tắc giải quyết các mặt, các mối quan hệ chủ yếu: Phải kết
hợp ngay từ đầu giữa LLSX với QHSX, bảo đảm giải phóng LLSX, xây dựng
LLSX mới kết hợp với củng cố và hoàn thiện QHSX, nhằm phục vụ cho phát triển
sx và công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; giữa phát triển sx với từng bước cải
thiện và nâng cao đời sống ND, giải quyết tốt các v/đề XH và công bằng XH, ngăn
chặn các tệ nạn XH; giải quyết tốt các nv c/trị, XH, văn hóa, môi trường.
Thứ sáu, về tính cộng đồng và tính dân tộc: Mang tính cộng đồng cao theo
truyền thống của XHVN, phát triển có sự tham gia của cộng đồng và vì lợi ích của
cộng đồng, hướng tới xây dựng 1 cộng đồng XH giàu có, đầy đủ về v/chất, phong
phú về tinh thần, công bằng dân chủ văn minh, đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh
phúc cho mọi người.
Thứ bảy, về quan hệ quốc tế: KTTT định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối
đa nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương
châm “Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử dụng một
cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, để phát triển nền ktế đất nước với tốc độ nhanh,
hiện đại và bền vững.

Câu 18: Phân tích những chính sách mà nhà nước đang thực hiện để đảm bảo
hài hòa các lợi ích kinh tế ở Việt Nam.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Qua gần 30 năm đổi mới, nước ta đã dần chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập
trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò
quản lý của nhà nước có những bước chuyển biến lớn trong điều kiện kinh tế, thể
hiện ở những chính sách sau:
Một là, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách một nhiệm vụ
chiến lược quan trọng trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. Việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế độ xã
hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để xây dựng được
một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy thì công cụ, phương tiện cơ bản chỉ có
thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở
lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính Nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho Nhà nước không
ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển
kinh tế – xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập vững
chắc vào đời sống quốc tế.
Hai là, các nguồn lực do Nhà nước quản lý được phân bổ theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường.
Chính phủ có thể thông qua hệ thống luật pháp và thông qua sự lựa chọn của
mình để tác động đến sản xuất. Đồng thời, thông qua thuế và các khoản chuyển
nhượng để tác động đến khâu phân phối, từ đó tác động đến việc phân bổ các
nguồn lực của nền kinh tế. Kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua cho
thấy để phân bổ nguồn vốn hiệu quả thì khâu đột phá là giải quyết mối quan hệ
Nhà nước và thị trường. Cho dù sự phân bổ các nguồn lực thuộc về Nhà nước thì
cũng phải tôn trọng các nguyên tắc của thị trường.
Với chủ trương phát triển đồng bộ và vững chắc thị trường tài chính, Nhà nước
đã sử dụng nhiều biện pháp tăng cường quản lý thị trường vốn, đảm bảo thị trường
này vận hành thống suốt, công khai và hiệu quả; nâng cao tính thanh khoản và tạo
được những thay đổi căn bản về thể chế, cấu trúc thị trường để tạo dựng nền tảng
tài chính vững mạnh, đảm đương được vai trò phân bổ nguồn lực xã hội hiệu quả,
đồng thời đảm bảo ổn định tài chính để phát triển bền vững.
Ba là, Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh
tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
Vai trò kinh tế của nhà nước là hướng tới mục tiêu chung, làm cho dân giàu,
nước mạnh, tăng trưởng ổn định và công bằng xã hội. Sự định hướng nền kinh

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

tế của nhà nước được thực hiện thông qua việc nhà nước xây dựng quy hoạch,
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Mặt khác, nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi như: hệ thống luật pháp
đồng bộ, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế; hệ thống các văn bản hướng
dẫn, các định chế, các chính sách phát triển kinh tế …để các chủ thể kinh tế giảm
thiểu rủi ro, tranh chấp. Nhà nước đã xây dựng hệ thống pháp lý để chống lại gian
lận bao gồm: hệ thống có liên quan tới những quyền sở hữu, những điều luật về
phá sản và khả năng thanh toán, hệ thống tài chính với ngân hàng trung ương và
các ngân hàng thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền mặt được thực hiện một
cách nghiêm ngặt.
Đồng thời, Nhà nước sử dụng công cụ chiến lược, kế hoạch, luật pháp và chính
sách làm căn cứ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đánh giá đối với nền kinh tế để
điều tiết các hành vi ứng xử của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, Nhà nước sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, cơ chế,
chính sách để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển.

Câu 19: Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay.
Các chủ thể kinh tế tự do kinh doanh và cạnh tranh theo quy định của pháp luật,
ngày càng phát huy vai trò tích cực trong nền kinh tế quốc dân; kinh tế nhà nước
từng bước giữ vai trò chủ đạo; các yếu tố thị trường và các loại thị trường đang hình
thành và phát triển; sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị trường
sát thực và hiệu quả hơn; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý; đời sống Nhân dân
được cải thiện rõ rệt; nước ta bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung
bình; hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng…

Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chậm
chuyển sang phát triển theo chiều sâu; luật pháp, cơ chế, chính sách chưa hoàn chỉnh;
doanh nghiệp tư nhân phổ biến là quy mô nhỏ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm;
kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc; tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế chưa cao,
còn lệ thuộc vào một vài thị trường bên ngoài; quyền tự do kinh doanh chưa được
tôn trọng đầy đủ; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn; chất lượng, hiệu quả,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; mức độ tham gia vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế; tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước chậm được đổi mới; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa;…

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Vì vậy, để phát huy mạnh mẽ hơn nữa kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, cần phải thực hiện nhiều nhiệm vụ, trong đó cần phải hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Có thể khái quát, thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ
quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều
chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam nhằm mục tiêu cơ bản đó là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc
cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu
quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 6


I. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG NHẤT
Câu 1. Nội dung của CNH - HĐH ở Việt Nam
a. Phát triển LLSX dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện
đại.
b. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý có hiệu quả.
c. Tăng cường và củng cố QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
d. Cả a, b, và c.
Câu 2. Ba giai đoạn của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
a. Hiệp tác giản đơn – Công trường thủ công – đại công nghiệp.
b. Hiệp tác giản đơn – Tổ đoàn kết sản xuất– đại công nghiệp.
c. Công trường thủ công – đại công nghiệp- Tự động hóa.
d. Chuyên môn hóa – đại công nghiệp – tin học hóa.
Câu 3. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: a. Sử dụng
năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây truyền sản xuất hàng loạt.
b. Liên kết giữa thế giới thật và ảo để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả
nhất.
c. Sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự đông hóa sản xuất đạt hiệu
quả nhất.
d. Sự kết hợp giữa vật lý và sinh học để thực hiện công việc thông minh và hiệu
quả nhất.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 4. Cách mạng công nghiệp thúc đấy sự phát triển của LLSX
về:
a. Tư liệu lao động, đối tượng lao động và nguồn nhân lực.
b. Máy móc thay thế lao động chân tay, tự động hóa
c. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao.
d. Sản xuất của con người vượt quá những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên.
Câu 5. Mô hình CNH của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới ( NICs)
có thời gian từ:
a. 10 – 20 năm.
b. 20 – 30 năm.
c. 20 – 25 năm.
d. 30 – 35 năm.
Câu 6. Trong suốt TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam CNH, HĐH là nhiệm vụ:
a. Chính
b. Cơ bản
c. Quan trọng.
d. Trung tâm.
Câu 7. Nội dung của CNH - HĐH ở VN là:
a. Phát triển LLSX dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới,
hiện đại.
b. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý có hiệu quả. c.
Tăng cường và củng cố QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
d. Cả ba phương án trên
Câu 8. Để thực hiện thành công sự nghiệp CNHHĐH rút ngắn khoảng cách
với các nước phát triển VN cần:
a. Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh
tế.
b. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách; Xây dựng chính phủ hành
động- liêm chính- đổi mới - sáng tạo.
c. Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng kết hợp có hiệu quả giữa
phát triển theo chiều rộng.
d. Khẩn trương thực hiên chính phủ điện tử, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế
nhằm nâng cao năng xuất lao động.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 9. Để thực hiện thành công sự nghiệp CNHHĐH rút ngắn khoảng cách
với các nước phát triển VN cần:
a. Xác định các lĩnh vực công nghệ cần ưu tiên phát triển
nhanh b. Đổi mới chính sách về phát triển khoa học công nghệ
c. Nắm bắt và đấy mạnh việc ứng dụng những thành tựu cuả cuộc CMCN 4.0.
d. Đổi mới quản lý nhà nước về nghiên cứu triển khai KHCN.
Câu 10. Để thực hiện thành công sự nghiệp CNHHĐH rút ngắn khoảng cách
với các nước phát triển VN cần:
a. Phải hết sức chú trọng giữ gìn bản sắc, văn hóa dân tộc; đấu tranh với những
tư tưởng sai trái, phản động và lối sống thực dụng.
b. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của CMCN 4.0
c.Chống tác động tiêu cực về văn hóa, xã hội, môi trường, nguy cơ thất nghiệp. d.
Cần nêu cao tinh thần cảnh giác giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo vững
chắc chủ quyền quốc gia.
Câu 11. Để thực hiện thành công sự nghiệp CNHHĐH rút ngắn khoảng
cách với các nước phát triển VN cần:
a. Đổi mới mạnh mẽ và động bộ lĩnh vực giáo dục và đào tạo coi trọng chất lượng
và hiệu quả.
b. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
c. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
d. Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, coi trọng chính sách trọng dụng
nhân tài.
Câu 12. Sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu
vực là:
a. Hội nhập kinh tế quốc tế theo nghĩa hẹp
b. Hội nhập kinh tế quốc tế theo nghĩa rộng.
c. Hội nhập kinh tế quốc tế theo nghĩa chung nhất.
d. Quá trình mở cửa nền kinh tế, đối lập với tình trạng đóng cửa. Câu
13. Hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam có ảnh hưởng; a.
Tích cực
b. Tiêu cực
c. Không ảnh hưởng
d. Cả tích cực và tiêu cực.
Câu 14. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát
triển của Việt Nam là:

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

a. Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức tồn tại và phát triển của nước ta hiện
nay.
b. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
c. Chiến lược hội nhập phải có tính mở, có sự điều chỉnh linh hoạt d. Đánh gia
đúng bối cảnh quốc tế, xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý
Câu 15. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát triển của
Việt Nam là:
a. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực và thực hiện
đầy đủ các cam kết của VN trong các liên kết kinh tế khu vực
b. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của VN trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
c. Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế; chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức
mạnh kinh tế giữa các trung tâm; xu hướng đa trung tâm đa tầng nấc.
d. Làm rõ vị trí của VN để xác định rõ khả năng và điều kiện hội nhập của VN.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, tránh đi vào những sai lầm của nước
đi trước.
Câu 16. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát triển
của Việt Nam là:
a. Cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch
hơn
b. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng
thời phòng ngừa giảm thiểu các tranh chấp quôc tế
c. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc biệt là luật: đất đai; đầu tư; thương mại;
tài chính thuế, di chú
d. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
tế của nền kinh tế.
Câu 17. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát
triển của Việt Nam là:
a. Hoàn thiện bổ xung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát
triển đất nước.
b. Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo
chiều sâu.
c. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của VN; đa dạng hoá, đa phương hoá
trong quan hệ đối ngoại
d. Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường tạo nền tảng
cho phát triển ổn định và bền vững.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 18. Trong quan hệ kinh tế quốc tế phải quán triệt và thực hiện
nguyên tắc:
a. Bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau.
b. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
c. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hòa bình.
d. Cả ba phương án trên.
Câu 19. Để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam cần:
a. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội
nhập quốc tế.
b. Tạo sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa nước ta với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
c. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu hội nhập.
d. Cải cách thể chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân
lực.
II. CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN
Câu 20. Đặc trưng của các cuộc CMCN là sự thay đổi về chất của sản xuất
được tạo ra bởi các tiến bộ đột phá của khoa học công nghệ.
Đúng, theo nghĩa rộng, tất cả các cuộc CMCS diễn ra trên thế giới và với đặc
trưng là sự thay đổi về chất của sản xuất được tạo ra bởi các tiến bộ đột phá của
khoa học công nghệ.
Câu 21. Về mặt lịch sử, loài người đã trải qua bốn cuộc cách mạng
công nghiệp.
Sai, nền sản xuất CMCN đã trải qua 3 cuộc CMCN và đang trong cuộc CMCN
4.0.
Câu 22. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN4.0) là
sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa sản xuất.
Sai, đặc trưng của cuộc CMCN 4.0 là liên kết giữa thế giới thực và ảo để thể hiện
công việc 1 cách thông minh và hiệu quả nhất.
Câu 23. Phát triển LLSX dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công
nghệ mới, hiện đại là một nội dung của CNH, HĐH ở Việt Nam.
Đúng, nội dung của CNH, HĐH ở VN là từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX:
• Củng cố, tăng cường QHSX
• Thúc đẩy LLSX phát triển trên cơ sở KHCN hiện đại, tiên tiến.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 24. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý có hiệu quả là
một nội dung của CNH, HĐH ở Việt Nam.
Đúng, Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lý, có hiệu quả giúp chuyển
đổi nền sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất hiện đại, tiên tiến.
Câu 25. Tăng cường và củng cố QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX không phải là một nội dung của CNH, HĐH ở Việt Nam.
Sai
• Củng cố, tăng cường QHSX.
• Thúc đẩy LLSX, cơ sở KHCN hiện đại.
Câu 26. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư chỉ có tác động tích cực.
Sai, tác động tiêu cực của CMCN 4.0 áp lực từ đóng thuế, đảo lộn nền KTSX,
ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng XH, bất bình đẳng lao động XH.
Câu 27. Hội nhập KTQT là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế.
Đúng, vì hội nhập KTĐN đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong
nước, giải quyết các vấn đề toàn cầu, tận dụng được CMCN biến nó thành động
lực cho sự phát triển.
Câu 28. Các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay không
nên tham gia hội nhập KTQT.
Sai, vì hội nhập KTQT là phương thức phát triển chủ yếu của các nước trên
• Cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài.
• Tận dụng thời cơ, khắc phục nguy cơ tụt hậu.
Câu 29. Đầu tư quốc tế là hình thức truyền thống lâu đời giữa các quốc gia.
Sai, đầu tư quốc tế là hình thức cơ bản của KTQT, trong đó vốn đầu tư được di
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời
Câu 30. Ngoại thương là hình thức cơ bản của kinh tế quốc tế.
Sai, Ngoại thương là hình thức truyền thống lâu đời giữa các quốc gia về sự trao
đổi hàng hoá dịch vụ thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Câu 31. Hội nhập quốc tế là phương thức phát triển đất nước trong thế giới
ngày nay.
Đúng. Hội nhập quốc tế là 1 xu thế khách quan của thời đại, là phương thức tồn tại
và phát triển của nước ta hiện nay.
Câu 32. Hội nhập kinh tế quốc tế phải bảo đảm độc lập tự chủ của Việt Nam.
Đúng. Vì xây dựng nền KT độc lập, tự chủ không chỉ là quan điểm, đường lối mà
còn là đòi hỏi thực tiễn trong QT mở cửa, hội nhập KTQT.
III. TỰ LUẬN

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

Câu 33: Nêu đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp, phân tích vai trò
của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của sản xuất xã hội. Liên hệ
với Việt Nam?
1. Đặc trưng của các cuộc CMCN
• 1.0: Sử dụng năng lượng nước và hơi để cơ khí hoá sản xuất.
• 2.0: Sử dụng năng lượng điện để tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt.
• 3.0: Sử dụng CN thông tin và máy tính để tự động hóa sản xuất.
• 4.0: Liên kết giữa TG thực và ảo để thực hiện công việc thông minh và
hiệu quả nhất.

2. Vai trò của CMCN đối với sự phát triển


• Thúc đẩy sự phát triển của LLSX
• Về tư liệu lao động: Máy móc thay thế lao động chân tay -> Tự động hoá,
tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, QT tập trung hóa sản xuất
được đẩy nhanh.
• Về nguồn nhân lực: Đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực
ngày càng cao tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực.
• Về đối tượng lao động: Đưa sản xuất của con người vượt qua những giới
hạn về tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố đầu vào của sản xuất thay đổi
căn bản.
• Thúc đẩy toàn diện QHSX

3. Liên hệ
• Ở VN, CNH, HĐH là một nhiệm vụ trung tâm của TKQĐ nhằm tạo ra sự
chuyển biến về chất của lực lượng sản xuất. Đây chính là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất.
Tác dụng:
• Tạo điều kiện biến đổi về chất, lực lượng sản xuất…, phát triển năng suất
lao động, tăng trưởng KT, nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế.
• Tăng cường của cố khối liên minh công nông tri thức, nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng.
• Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng.
Câu 34. Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam?
• Tạo lập những điều kiện chuyển đổi tư nền SX XH lạ hậu sang nền SX
XH tiến bộ.
• Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền SX XH lạc hậu sang nền SX XH
hiện đại.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KHCN mới, hiện đại chuẩn bị cơ sở
vật chất, kỹ thuật ngày càng hiện đại.
• Cơ khí, điện khí hoá, tự động hoá từng bước chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật ngày càng hiện đại.
• Xây dựng phát triển ngành CN SX TLSX - Quy luật ưu tiên phát triển sản
xuất TLSX để SX TLSX của Lenin.
• Ứng dụng KHKT hiện đại vào sản xuất đảm bảo phù hợp với khả năng
trình độ và điều kiện thực tiễn.
• Phát triển các ngành CN, CN nhẹ, CN hàng tiêu dùng, CN thực phẩm,
theo hướng hiện đại.
• Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lý có hiệu quả.
• Cơ cấu KT là cấu tạo hay cấu trúc của nền KT, là MQH tỉ lệ giữa các
ngành, các vùng KT, các thành phần KT. Trong đó cơ cấu ngành là quan
trọng nhất quyết định các hình thức cơ cấu KT khác.
• Cơ cấu KT không ngừng vận động biến đổim do sự vận động biến đổi của
các lực lượng sản xuất. Cơ cấu ngành KT chuyển dịch theo hướng tăng tỉ
trọng CN và dịch vụ, giảm tỉ trọng của nông nghiệp trong GDP.
• Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Mục tiêu của CNH, HĐH nền KT nước ta là xây dựng CNXH, vì vậy phải
củng cố, tăng trưởng QHSX, XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của
QHSX XHCN trên 3 mặt: Sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối trong toàn
bộ nền KT, đồng thời thúc đẩy LLSX phát triển dựa trên cơ sở những
thành tựu KHCN hiện đại.
Câu 35. Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở
Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0)?
Quan điểm
• Chủ động, chuẩn bị những điều kiện cần thiết giải phóng mọi nguồn lực
là sự nghiệp toàn dân của mọi thành phần KT, KT nhà nước là chủ đạo.
Giải pháp
• Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền KT dựa trên nền tảng sáng tạo.
• Xây dựng hệ thống đổi mới, sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả.
• Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách, xây dựng chính phủ
hành động - liêm chính: đổi mới - sáng tạo.
• Phát huy vai trò các trường đại học, viện trung tâm nghiên cứu kết nối với
mạng tri thức toàn cầu
• Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của CMCN 4.0
• Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực cho nghiên cứu, triển khai, ứng
dụng những thành tựu CMCN 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Các doanh nghiệp phải tối ưu mô hình kinh doanh, xây dựng chuỗi cung
ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng.
• Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực.
• Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT.
• Phát triển ngành CN.
• Đẩy mạnh CNH, HĐH NN nông dân.
• Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng KTXH.
• Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch dịch vụ.
• Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.

Câu 36. Phân tích tính tất yếu của hội nhập KTQT và những tác động của
HNKTQT đối với Việt Nam?
Tính tất yếu khách quan của hội nhập KTQT:
• Sự phát triển của phân công lao động quốc tế: làm cho nền KT các nước
ngày càng gắn chặt vào nền KT toàn cầu.
• Hội nhập KTQT là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá KT.
• Toàn cầu hoá KT, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KT trong sự vận
động phát triển hướng tới nền KT thống nhất.
• Khu vực hoá tự do hoá hoàn toàn những di chuyển trên các nước thành
viên trong khu vực.
Tác động
- Tích cực
• Mở rộng thị trường, tận dụng các lợi thế KT của nước ta phục vụ các mục
tiêu tăng trưởng KT nhanh, bền vững.
• Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại, hiệu quả.
• Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực KHKT quốc gia thông qua
hợp tác giáo dục.
• Cải thiện tiêu dùng trong ước và duy trì bình ổn khu vực quốc tế.
• Là tiền đề cho hội nhập văn hoá, bổ sung giá trị và tiến bộ VH TG.
- Tiêu cực:
• Cạnh tranh gay gắt hơn + nguy cơ xói mòn truyền thống văn hoá dân tộc.
• Gia tăng sự phụ thuộc của nền KT quốc gia dẫn đến nền KT bị tổn thương.
• Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo.
• Tăng nguy cơ khủng bố quốc tế và các vấn đề toàn cầu.
Câu 37. Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HNKTQT
trong phát triển của Việt Nam?
• Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KTQT

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)


lOMoARcPSD|33182275

• Cần tạo nhận thức hội nhập KTQT là 1 xu thế khách quan của thời địa, là
phương thức tồn tại và phát triển của nước ta hiện nay.
• Nhân thức rõ tính đa chiều - tích cực và hạn chế của HNKTQT.
• Chủ thể tham gia hội nhập không chỉ là Nhà nước mà là sự hội nhập của
toàn XH.
• Xây dựng chiến lược là lộ trình hội nhập KT phù hợp:
• Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế + nghiên cứu kinh nghiệm các nước.
• Lộ trình hội nhập hợp lý.
• Phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập KT.
• Xác định rõ khả năng và điều kiện hội nhập VN
• Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết KTQT và thực hiện đầy đủ cá
quan hệ, cam kết của VN trong các liên kết KTQT và khu vực.
• Hoàn thiện thể chế KT, luật pháp
• Hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi
trọng KT tư nhân.
• Cải cách hành chính và chính sách KT
• Hoàn thiện theo hệ thống pháp luật.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh QT của nền KT
• Chủ động, tích cực đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực.
• Hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất giao thông.
• Xây dựng nền KT độc lập tự chủ của VN.
• Đẩy mạnh CNH, HĐh đất nước - nhiệm vụ trọng tâm.
• Kết hợp chặt chẽ KT quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập
quốc tế.

Downloaded by Ph??ng Linh Tr?n (phuonglinh2k5@gmail.com)

You might also like