Professional Documents
Culture Documents
Trả công lao động
Trả công lao động
Thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã
hội và nhận thức của con người
Tiền lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là một định chế quan trọng bậc nhất của luật
Lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, nhất
là trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện cung sức lao
động lớn hơn cầu
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương
thực tế
Trong đó:
Wr: Tiền lương thực tế
Wm: Tiền lương danh nghĩa
CPI: Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
II. Cơ cấu
thu nhập
Tiền lương cơ bản
Tiền trả công lao động ngoài tiền Kích thích người lao động thực hiện tốt
lương cơ bản công việc trong những điều kiện khó
khăn, phức tạp hơn bình thường
3. Tiền thưởng
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất
tích cực đối với người lao động, gồm:
Thưởng năng suất, chất lượng Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh
chung của doanh nghiệp
Thưởng tiết kiệm
Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ,
Thưởng sáng kiến ký kết hợp đồng mới
Thưởng đảm bảo ngày công Thưởng về sự tận tâm với doanh nghiệp
hoặc thưởng cho những hành vi xuất sắc
Phúc lợi
Các loại phúc lợi mà người lao động được
hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau như quy định của
Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức
độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính
và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp
Phúc lợi của doanh nghiệp gồm:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ
nghiệp và bảo hiểm y tế
Hưu trí Trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân
viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó
khăn
Nghỉ phép, lễ
Quà tặng của doanh nghiệp cho
nhân viên
III. Mục tiêu của hệ thống tiền lương
Thu hút nhân viên Duy trì những nhân viên giỏi
Mức lương đề nghị khi tuyển Trả lương cao chưa đủ mà còn
dụng đó là yếu tố cơ bản để phải thể hiện tính công bằng
ứng viên quyết định có làm ở trong nội bộ doanh nghiệp: Phân
doanh nghiệp hay không công, đánh giá mức độ thực hiện
công việc, không phân biệt giới
tính, dân tộc
III. Mục tiêu của hệ thống tiền lương
www.reallygreatsite.com
40
LƯƠNG THEO
THỜI GIAN
30
0
Q1 Q2 Q3 Q4
Lương theo nhân viên
Các doanh nghiệp muốn kích thích
nhân viên nâng cao trình độ lành nghề
và nâng cao tính linh hoạt trong thị
trường lao động nội bộ để có thể dễ
dàng chuyển nhân viên từ công việc
này sang công việc khác thường áp
dụng cách trả lương theo nhân viên
=> Nhân viên sẽ được trả lương theo
kỹ năng mà học được đào tạo, giáo
dục và sử dụng.
Lương theo nhân viên
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá sản phẩm
Trong đó: Đơn giá sản phẩm được tính giá tiền tính trên một đơn vị sản phẩm.
01 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Ví dụ: Công nhân C, đơn giá khẩu trang 500đ/cái. Ngày 1 may
được 50 khẩu trang, ngày 2 may được 70 khẩu trang
Ưu điểm: Tạo động lực cho người lao động nâng cao
năng suất, kích thích sự sáng tạo, năng lực bản thân.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp = đơn giá sản phẩm
phục vụ * số sản phẩm mà công nhân chính đạt được.
Lương theo sản phẩm gián tiếp có một hạn chế là người
lao động không có tính sáng tạo, không chủ động trong
công việc do sự phụ thuộc vào người lao động chính.
03 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
ĐG= LCBM x Qo
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương cho CN phục vụ
LCB: Lương cấp bậc của CN phục vụ
M: Mức phục vụ của CN phục vụ
Qo: Sản lương của công nhân chính
Tiền lương của mỗi công nhân phục vụ được nhận là:
TLTT = ĐG x QTT
Trong đó:
TLTT: Tiền lương thực tế của công nhân phục vụ.
QTT: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
03 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Công thức
04 Chế độ trả lương theo sản phẩm khi tăng
định mức lao động
Ví dụ: Khi định mức tăng từ 5 sản phẩm thành 6 sản phẩm
một ngày; đơn giá lương cũ cho 1 đơn vị sản phẩm là 20 ngàn
đồng, mỗi ngày người công nhân hoàn thành định mức sẽ
được lĩnh 100 ngàn đồng. Nếu các điều kiện trang bị công
nghệ không đổi, đơn giá mới sẽ được xác định bằng 18,3
ngàn đồng, khi hoàn thành định mức mới, người công nhân
được lĩnh 110 ngàn đồng.
04 Chế độ trả lương theo sản phẩm khi tăng
định mức lao động
Hình thức trả lương theo giờ chuẩn
Cách trả lương cũng giống như hệ thống trả lương
theo sản phẩm, ngoại trừ một điều là sử dụng yếu tố
thời gian chuẩn quy định cho công nhân để thực hiện
một khối lượng công việc nhất định. Theo Halsey, khi
công nhân thực hiện công việc nhanh hơn mức quy
định, họ sẽ được thưởng thêm một số tiền công bằng
một nửa đơn giá thời gian tiết kiệm được.
Hình thức trả lương theo giờ chuẩn
Ví dụ: Đơn giá thời gian quy định: 8 ngàn đồng / giờ. Định mức 2 giờ
thực hiện 8 sản phẩm. Thực tế: 8 giờ thực hiện 40 sản phẩm. Để
thực hiện được 40 sản phẩm, lẽ ra người công nhân cần 10 giờ
chuẩn. Như vậy, người công nhân tiết kiệm được 2 giờ chuẩn. Tiền
lương trả cho người công nhân theo thời gian chuẩn là:
Hình thức trả lương theo giờ chuẩn
Ví dụ: Đơn giá thời gian quy định: 8 ngàn đồng / giờ. Định mức 2 giờ
thực hiện 8 sản phẩm. Thực tế: 8 giờ thực hiện 40 sản phẩm. Để
thực hiện được 40 sản phẩm, lẽ ra người công nhân cần 10 giờ
chuẩn. Như vậy, người công nhân tiết kiệm được 2 giờ chuẩn. Tiền
lương trả cho người công nhân theo thời gian chuẩn là:
Tiền hoa hồng
Tiền hoa hồng thường áp dụng để trả cho nhân viên bán
hàng. Có thể áp dụng hai kiểu tính hoa hồng:
Tiền lương hoàn toàn tính bằng tỷ lệ phần trăm trên
doanh số bán.
Tiền lương được tính bằng lương thời gian theo tháng
hoặc ngày và tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán được
trong tháng.
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
Hình thức trả lương khoán theo nhóm giúp kích thích tất cả nhân viên
quan tâm đến kết quả sản phẩm cuối cùng của nhóm. Hình thức này
thường được áp dụng trong các dây chuyền lắp ráp, trong ngành xây
dựng, sửa chữa cơ khí, trong nông nghiệp, v.v...
Việc phân phối tiền công được căn cứ vào các yếu tố sau:
Trình độ nhân viên.
Thời gian thực tế làm việc.
Mức độ tham gia tích cực, nhiệt tình vàokết quả thực
hiện công việc nhóm.
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
Đ Ã C H E
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
Ví dụ: Sau khi giám định mức độ hư hỏng của một chiếc máy tiện, phân xưởng khoán cho ba công
nhân thực hiện với tổng số tiền thù lao là 600.000 đồng. Ba người thợ sửa chữa trong nhóm sẽ
được trả lương tương ứng với các hệ số lương, thời gian làm việc thực tế và mức độ cực của mỗi
người tính như sau:
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
Ví dụ: Sau khi giám định mức độ hư hỏng của một chiếc máy tiện, phân xưởng khoán cho ba công
nhân thực hiện với tổng số tiền thù lao là 600.000 đồng. Ba người thợ sửa chữa trong nhóm sẽ
được trả lương tương ứng với các hệ số lương, thời gian làm việc thực tế và mức độ cực của mỗi
người tính như sau:
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
Ví dụ: Sau khi giám định mức độ hư hỏng của một chiếc máy tiện, phân xưởng khoán cho ba công
nhân thực hiện với tổng số tiền thù lao là 600.000 đồng. Ba người thợ sửa chữa trong nhóm sẽ
được trả lương tương ứng với các hệ số lương, thời gian làm việc thực tế và mức độ cực của mỗi
người tính như sau:
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
Ví dụ: Sau khi giám định mức độ hư hỏng của một chiếc máy tiện, phân xưởng khoán cho ba công
nhân thực hiện với tổng số tiền thù lao là 600.000 đồng. Ba người thợ sửa chữa trong nhóm sẽ
được trả lương tương ứng với các hệ số lương, thời gian làm việc thực tế và mức độ cực của mỗi
người tính như sau:
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
Ví dụ: Sau khi giám định mức độ hư hỏng của một chiếc máy tiện, phân xưởng khoán cho ba công
nhân thực hiện với tổng số tiền thù lao là 600.000 đồng. Ba người thợ sửa chữa trong nhóm sẽ
được trả lương tương ứng với các hệ số lương, thời gian làm việc thực tế và mức độ cực của mỗi
người tính như sau:
5.2. Kích thích dựa vào nhóm (trả lương
khoán theo nhóm)
1. Thưởng đậm: Cần có sự kích thích mạnh về tài chính cho tất cả các
nhân viên.
2. Chú trọng kết quả thực hiện công việc của cả nhóm.
3. Nhanh chóng có phản hồi về kết quả thực hiện công việc cho từng cá
nhân và nhóm.
4. Tiền lương cơ bản nên trả cao hơn so với mức bình thường trong thị
trường khu vực.
5. Công thức đơn giản. Khi nhân viên không hiểu được cách tính
thưởng, họ sẽ không yên tâm, không cố gắng phấn đấu để có thường.
Các con số nên đơn giản dễ nhớ (tỷ lệ thưởng 5% thay vì 4.98%)
VI. TIỀN LƯƠNG
TRONG CÁC THỊ
TRƯỜNG LAO
ĐỘNG
Thị trường lao động của công
nhân và nhân viên văn phòng
Kỹ năng cần có theo yêu cầu công việc. Các công việc đòi hỏi kỹ năng
cao hơn thường được trả mức lương cao hơn
Khối lượng kiến thức cần được đào tạo theo yêu cầu của công
việc
Điều kiện làm việc
Quan hệ mức lương giữa công nhân và nhân viên hành chính
văn phòng
Thị trường lao động của cán bộ
chuyên môn Kỹ Thuật
Yêu cầu giáo dục, đào tạo, các bằng cấp, chứng chỉ học vấn
Thâm niên làm việc
Các kết quả thực hiện công việc trước đây
Uy tín cá nhân trên thị trường
Thị trường lao động của quản trị gia
Các quản trị gia, nhất là các giám đốc điều hành, giữ vai trò đặc biệt
tới sự hình thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, các
doanh nghiệp thường có chế độ đãi ngộ, trả công cao cho các giám
đốc điều hành.
Thu nhập của các quản trị gia cao
cấp điều hành bao gồm:
a) Lương cơ bản theo thời gian hoặc
tháng hoặc năm
b) Thưởng năm
c) Thưởng dài hạn và
d) Các bổng lộc đặc biệt từ chức vụ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương của các
quản trị gia
1 Kết quả thực hiện công việc, năng suất, chất lượng
2 Kinh nghiệm
3 Thâm niên
Yếu tố thuộc về cá nhân
6 Sự ưa thích cá nhân
VIII. Yếu tố luật
pháp trong trả công
lao động ở Việt
Nam
Quy định về lương tối thiểu và thời gian
làm việc
Mức lương tối thiểu là mức lương
thấp nhất được trả cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình
thường nhằm bảo đảm mức sống
tối thiểu của người lao động và gia
đình họ, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội
Từ ngày 1/7/2023 mức lương tối thiểu vùng vẫn
được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định
38/2022/NĐ-CP như sau:
Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng
Nghỉ cá nhân:
Kết hôn (3 ngày)
Con kết hôn (1 ngày)
Bố/mẹ của người lao động,
bố/mẹ của vợ/chồng, con của
người lao động chết (3 ngày)
Quy định về lao động
trẻ em, phụ nữ
Thời gian quy định đối với lao động chưa thành niên
(dưới 18 tuổi) là 7 giờ/ngày.
Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình
đẳng về mọi mặt với nam giới
Người sử dụng lao động phải đóng 16% tổng quỹ lương vào Quỹ bảo
hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng 6% tiền lương mỗi tháng.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp yêu cầu người lao động đóng 1% tiền lương
và người sử dụng đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng.
Người lao động đủ 62 tuổi (nam) hoặc 60 tuổi (nữ) và đã đóng bảo
hiểm xã hội trong 20 năm trở lên sẽ được hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng.
Nhà nước quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc áp
dụng trong các doanh nghiệp
Người lao động nữ sẽ nhận được trợ cấp bảo hiểm 100% tiền lương và
một tháng lương thêm cho trường hợp sinh con thứ nhất, thứ hai (nếu đã
đóng bảo hiểm xã hội) trong thời gian nghỉ thai sản.
Thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp sẽ được hưởng chế độ tử tuất và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
IX. Tiền lương và
thu nhập trong khu
vực quốc doanh ở
Việt Nam
HỆ THỐNG BẢNG LƯƠNG CHO CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
Bảng lương chuyên môn, Bảng lương dành cho viên chức
nghiệp vụ của cán bộ công ngạch nhân viên (Bảng lương
chức (Bảng lương số 2) số 4)
Cách tính lương, phụ cấp của cán bộ, công chức,
viên chức từ ngày 01/7/2023
Trong đó:
HSi Hệ số mức lương khởi điểm của ngạch công chức, viên chức i.
Hli : Hệ số phức tạp lao động của ngạch công chức, viên chức i.
Kthi Hệ số tiêu hao lao động trong ngạch công chức, viên chức i.
Bậc lương thâm niên trong mỗi ngạch nhiều hay ít
phụ thuộc vào các yếu tố sau
Yêu cầu về đào tạo và độ phức tạp lao động trong ngạch
Bảng lương công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh gồm có
20 bảng lương theo nghề và một bảng lương chuyên gia, nghệ
nhân. Bảng lương được áp dụng cho công nhân làm việc đối với
những nghề mà tiêu chuẩn cấp bậc không thể phân chia được
nhiều mức độ phức tạp rõ rệt hoặc do đặc điểm của công việc
phải bố trí công nhân viên theo cương vị và trách nhiệm công việc
Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa
hành và phục vụ trong doanh nghiệp
Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thực hành và phục vụ
trong doanh nghiệp gồm có các ngạch, được xây dựng theo các trình
độ tương ứng với các ngạch chuyên môn nghiệp vụ của công chức,
viên chức nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp
Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành và phục vụ
trong doanh nghiệp gồm có 6 ngạch, có các hệ số lương tương ứng của
từng ngạch
Bảng lương chức vụ
quản lý doanh
nghiệp theo NĐ
26/NĐ - CP
Việc phân hạng được xác định theo hai nhóm chỉ tiêu
Độ phức tạp của quản lý, được Hiệu quả sản xuất kinh doanh
đánh giá qua các chỉ tiêu: của doanh nghiệp, được đánh
• Vốn. giá qua các chỉ tiêu:
• Trình độ công nghệ. • Doanh thu.
• Phạm vi hoạt động hoặc đầu • Mức đóng góp nghĩa vụ đối với
mối quản lý. Nhà nước.
• Số lao động trong doanh • Lợi nhuận.
nghiệp • Tỷ suất lợi nhuận tiền vốn giao,
v.v...
X. CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
Triết lý, quan điểm của các nhà
quản trị cấp cao trong doanh nghiệp
về vấn đề lương bổng
Mức lương
chung trong Quy mô của doanh nghiệp
doanh
nghiệp Ngành kinh tế hoặc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp ấn định mức lương cao hơn giá thị
trường trong các trường hợp
Doanh nghiệp có nhu cầu thu hút số lao động có trình độ lành nghề
cao trên thị trường.
Doanh nghiệp cần tuyển gấp số lượng động lao động nhằm đáp
ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp đang hoạt động ở mức độ có hiệu quả qua cao, khả
năng tài chính dồi dào.
Hoạt động của công đoàn và các tổ chức lao động mạnh. Các
doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hoạt động mạnh thường có
mức lương chung cao hơn các doanh nghiệp khác 10- 15%.
Doanh nghiệp áp dụng mức trả lương thấp hơn giá
thị trường khi
Doanh nghiệp có các khoản phúc lợi hoặc thu nhập thêm cho nhân
viên như cáp nhà ở cho nhân viên, v.v...
Có khả năng đáp ứng một số nhu cầu khác ngoài không của người
lao động như: công việc ổn định, làm ăn lâu dài, có cơ hội nâng
cao trình độ chuyển môn, có cơ hội đi học tập, công tác ở nước
ngoài
Hoàn toàn không có khả năng trả lương cao
Cơ cấu tiền lương trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp nhỏ
1 2 3
Lãnh đạo doanh nghiệp Cơ cấu tiền lương Trả lương dựa theo
có thể xác định một số trong doanh nghiệp giá trị của công việc
ngạch lương cho cán bộ cũng có thể bị ảnh mang tính khách
quản lý, cán bộ chuyên hưởng do Thoả ước quan và có cơ sở
môn kỹ thuật, và cho Lao động giữa công khoa học nhất.
công nhân và viên chức đoàn và lãnh đạo
hành chính doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp nhỏ
Kinh nghiệm
XI. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ
XÂY DỰNG BẢNG
LƯƠNG TỔNG QUÁT
DOANH NGHIỆP
Nghiên cứu tiền lương trên thị trường đối với
những công việc chuẩn
Khi biết được mức lương của các công việc chuẩn sẽ dễ dàng suy ra
mức lương của các công việc khác trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu tiền lương trên thị trường nhằm xác định mức lương thịnh
hành trên thị trường khu vực đối với những công việc chuẩn (chiếm
khoảng 20% số công việc trong doanh nghiệp)
Kiến thức đào tạo cần thiết: văn Yêu cầu về trách
hóa, chuyên môn - nghiệp vụ, nhiệm trong công việc
ngoại ngữ, vi tính
Yêu cầu đào tạo văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ: 320 điểm
26,7%
Yêu cầu kỹ năng thực hiện công việc: 340 điểm 28,3%
Yêu cầu trách nhiệm trong công việc: 400 điểm 33,3%
Yêu cầu các phẩm chất các nhân cần thiết để thực hiện công
việc: 140 điểm 11,7%
Tầm quan trọng
của các yếu tố
trong định giá
công việc
Điều kiện làm việc
Khi xác định điểm cho mỗi công việc, cần lưu ý các vấn đề sau:
Dựa theo yêu cầu của công việc.
Chú trọng lên những gì nhân viên thường phải làm trong phần lớn thời gian ở
nơi làm việc.
Đánh giá các giá trị của công việc đối với hoạt động của doanh nghiệp hơn là
chỉ chú trọng đến sự cung cầu tạm thời trên thị trường.
Tránh bị ảnh hưởng bởi mức độ hoàn thành công việc của cá nhân người thực
hiện công việc.
Ngạch lương là một hệ thống phân loại vị trí công việc trong
một tổ chức hoặc ngành nghề dựa trên các yếu tố như trình
độ, kỹ năng, kinh nghiệm và trách nhiệm. Hệ thống này xác
định mức lương và các bậc lương khác nhau cho từng vị trí,
tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc trả lương
1 Xác định hệ số lương thị trường cho các chức danh của
công ty
3 Nối các điểm đánh dấu các hệ số lương của các chức
danh tạo đường gấp khúc biển diễn hệ số lương theo giá
trị thị trường.
Xác định hệ số lương theo hệ số giá trị công việc và
lương thị trường bằng phương pháp đồ thị
4 Làm trơn đường gấp khúc biểu diễn tiền lương theo giá
thị trường
Trong đó, điểm thi đua được đánh giá theo 3 yếu tố:
a.Ý thức chấp hành nội quy, quy chế của ngân hàng (20đ)
b. Thái độ, tác phong giao dịch với khách hàng (30đ).
c. Mức độ hoàn thành công việc theo kế hoạch của cá nhân (50đ)
Việc chấm điểm thi đua do Trưởng phòng thực hiện và báo cáo tổng hợp kết quả cho Ban
Giám đốc vào cuối tháng. Trong thời gian đầu, chế độ lương này rất có tác dụng kích thích
nhân viên làm việc tốt. Tuy nhiên gần đây, Giám đốc ngân hàng nhận thấy chế độ trả công
này không kích thích nhân viên giỏi nữa. Phòng Kinh doanh, bộ phận tạo ra doanh thu cho
ngân hàng, chỉ có 4 nhân viên, ngoài việc phải thực hiện các chức năng chính trong phòng
như cho vay, đòi nợ, v.v... còn phải thực hiện thêm nhiều công việc khác, ra các phòng ban
khác (như tổ chức hành chính, tải vụ, v.v...) phải thực hiện nhưng vì nhân viên của các
phòng này có trình độ chuy môn thấp, không làm được. Do phải kiêm nhiệm nhiều việc,
nhân viên của phòng kinh doanh thường không thể thực hiện hết khối lượng công việc giao,
kết quả là họ thường bị điểm thi đua thấp, mặc dù họ là những người làm việc năng động,
tích cực nhất trong ngân hàng. Trong khi đó, ở các phòng ban khác, nhân viên không có
năng lực, làm việc với năng suất thấp nhưng không vi phạm kỷ luật gì, lại thường được điểm
thi đua cao Giám đốc ngân hàng cũng băn khoăn không biết nên giải quyết các nhân viên cũ
của ngân hàng làm việc từ thời ngân hàng còn là quỹ tín dụng, nay đều đã ở tuổi 35 – 40,
tuy chấp hành nghiêm chỉnh nội quy làm việc nhưng không có năng lực chuyên môn, hiệu
quả quả làm việc rất thấp, nếu cho nghỉ việc, sẽ không thể kiếm được việc làm mới
Câu hỏi:
1/ Theo anh (chị), ngân hàng cổ phần Phương Nam đang gặp phải những mâu
thuẫn gì trong việc phân phối thu nhập và cần cổ một chính sách phân phối thu
nhập như thế nào để có thể giải quyết được các mâu thuẫn đó?
2/ Nếu là lãnh đạo cao nhất trong một doanh nghiệp, anh (chị) sẽ đề ra một
chính sách cán bộ như thế nào đối với số nhân viên đã có những đóng góp lớn
với doanh nghiệp nhưng nay không đủ sức đáp ứng các tiêu chuẩn mới trong
công việc?
Giải quyết tình huống
A. Ngân hàng cổ phần Phương Nam đang gặp phải những mâu thuẫn
trong việc phân phối thu nhập là:
=> Nhân viên cũ, có tuổi, gắn bó lâu dài, họ cũng là cổ đông của Ngân
hàng hiện không đủ chuyên môn để giải quyết những công việc của
phòng ban, nhưng lương của họ vẫn cao vì chấp hành nghiêm chỉnh
nội quy của công ty làm việc. Còn 4 nhân viên phòng kinh doanh thì
vừa phải giải quyết công việc của mình, vừa phải giải quyết công việc
của nhân viên cũ, do phải kiêm nhiệm nhiều việc, nhân viên của phòng
kinh doanh thường không thể thực hiện hết khối lượng công việc giao,
nên lương họ bị thấp hơn.
Giải quyết tình huống
B. Chính sách phân phối thu nhập để giải quyết tình trạng trên
Doanh nghiệp sẽ đổi mới công thức tính lương mới như sau:
Giải quyết tình huống
Công thức tính lương này nhân thêm “Số điểm công việc đã làm”,
nhằm trả lương theo hình thức sản lượng mà nhân viên đã làm ra.
Phương pháp này sẽ giúp 4 nhân viên phòng Kinh doanh có số lương
đúng theo số công việc mà họ đã làm, và những nhân viên cũ thì mức
lương của họ cũng bị ảnh hưởng. Phương pháp này giúp tạo động lực
cho 4 nhân viên phòng Kinh doanh, kèm theo đó là động lực cho những
nhân viên cũ học hỏi để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc.
Giải quyết tình huống