Professional Documents
Culture Documents
Mon Ton Giao Han QUoc - Tong Hop
Mon Ton Giao Han QUoc - Tong Hop
Biểu tượng gắn với tôn giáo: biểu tượng = ký hiệu = trải qua qua trình mã hóa và giải
mã ý nghĩa.
Mã hóa: sử dụng mốt số thuộc tính, đặc điểm vật lý, sự kiện lịch sử … để “gieo cấy”
vào đó hệ thống các ý nghĩa mà cộng đồng muốn hướng tới
Firth 1973: Biểu tượng (symbol) là một hệ thống ký hiệu gắn với một chuỗi các liên kết ý
nghĩa tương thích […] và khó để mô tả bằng các thuật ngữ đơn thuần mà phải bằng sự tổng
hòa từng ý nghĩa bộ phận cấu thành (xem Firth 1973, tr.75).
Từ điển American Heritage Dictionary định nghĩa chung rằng biểu tượng là một mẫu vật
được lựa chọn đại diện cho một mẫu vật hay ý tưởng, quan niệm khác thông qua sự liên
tưởng, mô phỏng hoặc quy ước (xem Hick 2002, tr.xiv)
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên, biểu tượng có hai
nghĩa: (1) “hình ảnh tượng trưng” và (2) “hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta
hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc khi tác động của sự vật vào giác quan ta đã
chấm dứt” (Viện Ngôn ngữ học 1998)
Có hai nhóm biểu tượng: biểu tượng mang tính tổng thuật hay quy nạp (summarizing
symbols) và các biểu tượng mang tính khởi thảo hay dẫn dắt (elaborating symbols)
(Ortner 1973, tr.1340). Trong tôn giáo: biểu tượng mang tính khởi thảo hay dẫn dắt phổ
biến hơn.
nghi vật (các vật phẩm đặc trưng dùng trong nghi lễ),
nghi trượng (các yếu tố tạo không khí, bối cảnh, môi trường nghi lễ)Nghi trượng
Cộng cảm: communitas = cảm thức ngưỡng và vượt ngưỡng trong sinh hoạt tôn giáo
Lòng thành ý (sincerity): bản tính vốn có của con người (nhân chi sơ tính bản thiện)
Cái thiêng: sacredness/holiness/sanctity: cảm thức thiêng gắn với đức tin vào đấng siêu
nhiên. phạm trù “cái thiêng” lại phân thành hai tiểu hệ thống, bao gồm (1) cái linh thiêng
(sacredness/holiness/sanctity) gắn với đời sống tâm linh - tinh thần, và (2) cái thiêng liêng
(‘ultimate feeling’) gắn với phạm trù xã hội. Uy lực thần thánh được xếp vào cái linh thiêng;
trong khi thời khắc giao thừa, nghi lễ bái tạ gia tiên trong hôn nhân, v.v. là các thể hiện cụ thể
của cái thiêng liêng. Linh thiêng có thể hiểu là xúc cảm tinh thần mang tính tâm linh, tôn
giáo do con người (cả vô thức và hữu thức) trải nghiệm cảm giác trong giao tiếp với thế giới
huyền bí thông qua đức tin và/hoặc nghi lễ; trong khi thiêng liêng là một xúc cảm mang tính
xã hội do con người trải nghiệm quá trình vượt “ngưỡng” nghi lễ và chiêm nghiệm trong thế
giới “cộng cảm” mang lại
Trong tôn giáo: Linh thiêng>Thiêng liêng:
1.2. Các hướng tiếp cận nghiên cứu tôn giáo
- Tiếp cận Thần học: dựa vào giáo lý, giáo quy và các giá trị, chức năng định hướng
của tôn giáo để nghiên cứu
- Tiếp cận Văn hóa học: (1) tôn giáo như là một bộ phận của hệ thống văn hóa
VH = VH tinh thần/phi VT + VH vật chất/VT + VH xã hội
VH tinh thần/phi vật thể = triết học – tín ngưỡng – tôn giáo – phong tuc – lễ hội – văn
chương – nghệ thuật
VH vật chất = ăn, mặc, ở, cư trú, đi lại, kinh tế, SX, KHCN…
(2) tôn giáo như là một hiện tượng xã hội: đứng từ các góc nhìn/lý thuyết KHXH để lý
giải đặc điểm, giá trị, ý nghĩa của tôn giáo và hành vi tôn giáo. Ví dụ: lý thuyết cộng cảm
và chia sẻ lòng thành ý
- Tiếp cận Phân tâm học: thang nhu cầu của Abraham Maslow:
1.3. Một số lý thuyết nghiên cứu tôn giáo
- Đọc bài 2 cuốn Nghi lễ và biểu tượng trong nghi lễ (2020).
- Lý thuyết Chức năng: đọc bài 2 cuốn Nghi lễ và biểu tượng trong nghi lễ
(2020)
(1) Chức năng cá nhân: Malinowski : Malinowski lập luận rằng ở những
xã hội có môi trường càng tiềm ẩn hiểm họa và bất trắc, cuộc sống đối mặt với sự
bấp bênh thì con người lại càng cần đến những nghi lễ mầu nhiệm và ma thuật
phù phép như là một lựa chọn tinh thần thay thế
(2) Chức năng XH: Durkheim; Radcliffe-Brown: đọc bài 2 cuốn Nghi lễ và
biểu tượng trong nghi lễ (2020)
Shared values = giá trị chung được cộng đồng thừa nhận và chia sẻ, thường
gắn với các quy tắc đạo đức, sense of belonging, đoàn kết cộng đồng….
- Lý thuyết Cấu trúc: Levi-Strauss: các thực hành VH được hình/vận hành
dựa trên một số cặp đối lập: thiêng-phàm, nam-nữ, trong-ngoài, tự nhiên-văn
hóa…
- Lý thuyết ngưỡng và vượt ngưỡng: đọc bài 2 cuốn Nghi lễ và biểu tượng
trong nghi lễ (2020)
- Lý thuyết cộng cảm và chia sẻ: đọc bài 2 cuốn Nghi lễ và biểu tượng trong
nghi lễ (2020)
- Nhóm lý thuyết Hậu cấu trúc – Phân tích diễn ngôn: đọc bài 2 cuốn Nghi lễ và
biểu tượng trong nghi lễ (2020)
- Lý thuyết chính thống hóa văn hóa: đọc bài 3 và bài 10 cuốn Nghi lễ và biểu
tượng trong nghi lễ (2020)
1.4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tôn giáo Hàn Quốc
Thuyết trình: Choi Gilho
the 1970s and 1980s: Minjung Buddhism re-emerged, directly responding to the military
dictatorship in Korea. Minjung Buddhists appeal to the bodhisattva ideal and compassion.
Adherents of Minjung Buddhism emphasize the liberation from all forms of oppression
including social and political constraints.
Thiền tổ: Phật Thích Ca – Ma ha Ca diếp – 28: Bồ Đề Đạt Ma trở thành Thiền tổ ở TQ
lan tỏa Thiền tông sang HQ, NB, VN.
TQ: Chan, HQ: Son, NB: Zen, VN: Thiền = Zen Buddhism
Không câu nệ hình thức, giáo điều; trực chỉ nhân tâm.
“Đại nghi đại ngộ tiểu nghi tiểu ngộ bất nghi bất ngộ”
another form of renovation was also underway: that is, Sŏn/Zen revivalism. On the
surface, Buddhist reformism and Sŏn revivalism seem to pull Buddhism in opposite
directions: the former trying to take Buddhism into the future and the latter attempting to
revive the past
Korea: strong Sŏn Buddhist tradition, since Koryo period. Sŏn Buddhism, the Kanhwa
Sŏn (C. Kanhua Chan) tradition dominated Korean Buddhism. During the Chosŏn
Dynasty, Sŏn Buddhism suffered from neo-Confucian anti-Buddhist policy together with
other Buddhist schools. At the beginning of the Chosŏn period, Buddhist schools were
merged or abolished crisis.
Around the beginning of the nineteenth century, attempts were made to overcome the
decline of Buddhism by critically exploring the identity of Sŏn Buddhism. In the debate
known as the Debate on the Types of Sŏn re-establish the Sŏn tradition
Sŏn revivalism is the emergence of a training system for nuns: cuoi TK 19
Korean nuns receive training in two ways: Seminaries (K. kangwŏn) offer basic
education, and meditation practice is done at the meditation hall (K. sŏnwŏn)
1990s: the Sudden-Gradual Debate. After criticizing Chinul as the origin of the
inauthentic practice of Korean Sŏn Buddhism, S’ŏngch’ŏl proposed his subitist theory as
the orthodox way for Sŏn practice.
Thuyết trình: Thiền tông Hàn Quốc: Thương/Cường
+ Buddhist Encounter with New Intellectualism
The first half of the twentieth century, both Buddhist reformists and Sŏn revivalists were
actively promoting Buddhism
The Buddhism of New Woman Kim Iryŏp (1896–1971) exemplifies female intellectuals’
reinterpretation of Buddhism
emergence of a modern-style Buddhist scholarship
The emergence of new interpretations of Korean Buddhism reflecting the social and
political situation and the intellectual orientation of the time is yet another result of
Buddhism’s encounter with new intellectualism as well
+ Dấu ấn Phật giáo trong đời sống xã hội:
Thuyết trình: Dấu ấn Phật giáo trong phong tục hôn nhân/tang ma Hàn Quốc/ Nguyễn
Thị Minh Thư
Việt Nam Hàn Quốc
Truyền PG nguyên thủy: đầu CN [Bụt] PG Bắc Tông: TK 2
bá PG Bắc Tông: TK 3 [Phật]
Thiên Nho giáo: rulers, tầng lớp tinh anh Nho, Phật, Đạo đồng nguyên; PG
niên Quần chúng chọn PG = “vũ khí” kinh viện (độc lập với cộng đồng)
kỷ 1 chống Bắc thuộc
TK Lý – Trần: Phật giáo = quốc giáo Thời Koryo: Tam giáo (trọng Nho)
10-15 Lê: Nho giáo, song vẫn còn chỗ Thời Choson: Nho giáo độc tôn
đứng của PG TK 19
TK Tam giáo đồng nguyên; PG = tôn
16-19 giáo theo dòng Nam tiến
TK 20 PG = dòng chảy tôn giáo lớn ở VN Phật giáo phục hưng nhung đã “đại
chúng hóa”: Won/Minjung Buddhism;
Son Buddhism (chịu ảnh hưởng của
PG Nhật Bản)
Chư Thích Ca (hiện tại); A-di-đà (quá Thích Ca (hiện tại); A-di-đà (quá
Phật khứ); Di Lặc (tương lai) khứ); Di Lặc (tương lai)
Bồ tát: Quan âm, Thị Kính, Ỷ Bồ tát Quan âm
Lan...
Although the Protestant churches are often criticised for not showing sufficient
accommodation to local Korean culture, this is not strictly speaking the case.
Centuries of Confucian influence: the performance of the ancestral or chesa ceremonies
led to a conflict for Christians between the need to ritually express filiality the fear of
participating in idolatrous rituals the 1920s Christianised ancestral memorial rituals
were being performed: ch 'udo yebae (service of recollection), are different from the
Confucian chesa rites
1984-5, the churches celebrated the centennial of the arrival of foreign missionaries
with a series of conferences, commemorative services, and rallies.
In the early 1990s, some newly-formed eschatological sects began to preach the
immanent end of the world: 1991, a charismatic 18-year old, Ha Pangik, who founded the
Daverra Church. Yi Changmin, founder of the Tami (Coming Days) Missionary Church,
was arrested at the airport on 22 September, 1992 trying to leave Korea carrying the
church's funds with him.
Conflict with Buddhism: The 1980s and 1990s also saw the development of both
dialogue and conflict between Christianity (primarily Protestant Christianity) and
Buddhism: Pyon Sonhwan (1928-1995), gathered together with some leading Buddhist
monks and laity for a series of seminars on inter-religious dialogue larger tensions
between Christianity and Buddhism
By the final decade of the twentieth century, the Christian churches, especially the
Protestant churches, were the predominant religious fact of modem Korean history.
Numerically, Christians of all groups constituted more than one quarter of the south
Korean population. They had proved themselves adequate to the task of self-support, self-
governance, self-development and survival under extremely harsh conditions of foreign
colonial and local military rule.
5.1. Islam
Cuối TK 19 men sông Áp Lục đã cộng đồng Korea theo Islam do tiếp xúc, tiếp biến VH
với người Mãn Châu vùng đông bắc TQ (Thẩm Dương)
In 1955, the Korean Islamic Society was founded and a Korean imam was elected. In
1959, two representative leaders of the Korean Muslim community visited Pakistan and
Saudi Arabia in order to inform Muslims there.
1976 đăng ký tư cách pháp nhân với Chính phủ HQ; the Central Mosque in Soul được
xây dựng. Sau Seoul, mosques in Pusan (1980), in Kwangju near Soul (1981), in Anyang
near Soul (1986), in Chonju (1986) and more recently in the Manch'on-dong section of
Soul.
5.2. Shamanism
Thuyết trình:
Shaman giáo trong Văn hóa Hàn Quốc Nguyễn Thị Tuyết Phương (13)
Bùi Phan Huy Đoan (4)
Tôn giáo sơ khai HQ, kết hợp giữa các đức tin thờ thần, tổ tiên và các linh hồn tự nhiên.
Vạn vật hữu linh. Vu đường là nơi tổ chức nghi lễ shaman = không gian giao tiếp giữa
con người với thần linh.
Nghi lễ = gut
Dựa vào nhiều truyền thuyết: the Princess Bari myth, the Gongsim myth, and
the Chogong bon-puri myth
Shamisnism là nền tảng ban đầu của nhiều tôn giáo tích hợp về sau: Chondo-gyo,
Sinhung Chonggyo....
+ So sánh với Việt Nam:
- Đạo Mẫu: tín ngưỡng Tam phủ-Tứ phủ
5.3. Thiên đạo/Chondo-gyo
Có nguồn gốc từ Phong trào Tonghak, do Ch'oe Che'u (1824-64) sáng lập. Ch'oe Che'u
gặp Sangje (Thượng đế), được trao sứ mệnh lập Thiên đạo giáo. Sangjie từ chối Sohak
(Tây học), trao cho Ch'oe Che'u 1 đoạn sấm có 21 chữ cái, và bảo dùng chúng chữa bệnh
cho dân. Theo Sangjie, nếu dùng bùa chú sẽ giúp đạt trường sinh. Về sau, Ch'oe Che'u
chuyên dùng búa chú đốt chữa bệnh cho dân
Giai đoạn 1860: Thiên đạo giáo lan rộng bán đảo Korea. In 1864 he was arrested on
charges of being a secret Catholic believer, bị giết ở Taegu
Cháu là Ch'oe Sihyong (1827-98) tiếp tục lãnh đạo phong trào Tonghak cho đến 1890s,
tổng hợp các văn bản và phép thuật có từ Ch'oe Che'u để thành lập Chondo Gyo.
Sau, Son Pyonghiii (1861-1922), Yi Yonggu (1868-1912), Kim YOn'guk.. tiếp tục thống
lĩnh Chondo-gyo.
Bắc TT: the sect's political arm was one of two non-Communist parties recognized by the
Communist government. Nhà thờ Chondo-gyo được xây dựng ở Bình Nhưỡng
Hàn Quốc: không phát triển, khg có vai trò chính trị - xã hội. Số tín đồ ngày càng giảm:
mid-1960s the sect claimed a membership of 600,000 and in 1994, a membership of
1,220,623 persons. Năm 1995 có 28,184 người.
Đức tin: (1) tin vào Thượng đế; (2) tin vào bùa chú, thần phép; có nguồn gốc từ shaman
giáo, tích hợp Nho, Phật, Đạo và Ki tô giáo; (3) chuyên trị bệnh cho dân.
Tín đồ đi lễ Si-il ở nhà thờ Chondo, gần giống nghi lễ Tin lành; có nghi thức thanh tẩy
bằng nước
Bên cạnh Chondo-gyo còn có Sinhung Chonggyo cũng hình thành từ nền tảng Tonghak
và với đặc điểm tích hợp đa tôn giáo.
5.4. Một số hiện tượng tôn giáo khác
+ Tân Thiên Địa Shincheonji, do Lee Man-hee (tiếng tiếng Hàn: 이만희; Hanja: 李萬
熙 Lý Vạn Hi; sinh ngày 15 tháng 9 năm 1931) sáng lập. Lee cho rằng xuất hiện trước
mặt mình như một " hình tượng sáng rực rỡ". Lee thành lập Tân Thiên Địa vào ngày 14
tháng 3 năm 1984. Tân Thiên Địa cho rằng Kinh Thánh bao gồm toàn ẩn dụ, và chỉ có
Lee Man-hee mới có thể giải nghĩa và hiểu được chúng.
Ngày nay, Tân Thiên Địa có hơn 120 ngàn tín đồ.
Thế giới phát lời cảnh báo Tân Thiên Địa: tâm linh hóa hình ảnh chúa Jesu [chúa Jesu
giáng thế = Lee?], thực hiện các nghi lễ thần bí và không hướng con người vào chân thiện
mỹ.
Vào ngày 22 tháng 2 năm 2020, Hàn Quốc đã xác nhận 231 trong số 433 ca
nhiễm COVID-19 từ nội bộ giáo phái Shincheonji. Ngày 1/8/2020 Lee đã bị bắt, sau đó
được thả.
+ Các tôn giáo mới khác
Tên Nhà sáng lập Năm Miêu tả
The "Four Great
Giác Thế Đạo Lee Seon-pyeong Truths": Confucianism, Buddh
1915 ism, "Seongyo" (仙敎)
Gaksedo 각세도(覺世道) 이선평(李仙枰)
(basically meaning Taoism),
and Christianity
Giác Thế Đạo Thiên Địa
Nguyên Lý giáo
Gaksedo Cheonji Wonligyo Lee Seong-jae
각세도천지원리교(覺世道 이성재(李成宰)
1975 Gaksedo, Seon Buddhism
天地原理敎)/ Gaksedogye
각세도계(覺世道系)
Cam Lộ Pháp Hội Kim Ki-seon 1925 Korean Buddhism,
Gamlobeobhoe/Gamrobeoph 김기선(金基瑄) particularly the worship
oe 감로법회(甘露法會) of Guanyin, Amitabha, Kṣitiga
rbha, "Mita Buddha"
미타여래(彌陀如來), "Yaksa
Buddha" 약사여래(藥師如來
), and "Jeongwang Buddha"
정광여래(淨光如來)
Ho-Sang Ahn
Khai Thiên Học Hội
설립자안호상(安
Gaecheonhakhoe ("Gacheon
Academy/Association" 浩相), Ho-Soo 1963 Hongik Ingan
개천학회(開天學會)) Song 송호수(宋鎬
洙)
Khai Thái Đạo Quang Tự
Gaetaedogwangsa Kim Kwang-
("Gaetaedo Gwangsa worship
young (김광영(金 1936
of Dangun and Maitreya
Temple" 개태도광사(開泰 光榮))
道光寺))
Canh Định Nho Đạo Daesung Kang A Bocheonism-influenced
Gaengjeong Yudo fusion
(설립자강대성( 1945
of Confucianism, Buddhism,
갱정유도(更定儒道) 姜大成)) and Korean folk religion
Jacha Gap Soon
Khôn Đạo giáo
자차갑순(車甲順 1956 Gaksedogye
Gondogyo 곤도교(坤道敎)
)
Ki-Hong Park
Quan Thánh giáo
박기홍(朴基洪),
Gwanseonggyo 관성교(關 1920 worship of Guan Yu
Yong-Sik Kim
聖敎)
김용식(金龍植)
Quang Minh Đại đạo
Gwangmyeongdaedo
("Gwangmyeong University" Jeong Yo-sun
광명대도(光明大道)) / 자정요순(鄭驍橓 1947 worship of Dangun
Dangun Cheonjo )
Gwangmyeong Daedeok
Bobonhoe
단군천조광명대도덕보본
회(檀君天祖光明大道德報
本會)
Quang Hoa giáo
Kimchi-in
Gwanghwagyo 광화교(光華 1888 Korean Buddhism
(김치인(金致寅))
敎)
Quốc tổ Đàn quân Quốc giáo
Gukjodangungugyo Kim Eok-sun
1962 worship of Dangun
국조단군국교(國祖檀君國 김억순(金億順)
敎)
Quy Nhậm Đạo Lee Sang-je
1956 Gaksedo
Gwiimdo 귀임도(歸任道) 이상제(李相濟)
Dòng Jesus hiển sinh
Geuliseudoguwonseonsinsae
Park Yeon-ryong
ng-won ("Christ's Salvation 1956 Christianity
Line" 박연룡(朴淵龍)
그리스도구원선신생원)
The "Three Paths" of "Yu-
Bul-Seon"
Kim Cương Đại Đạo 유·불·선: Confucianism, Bud
Seung-Yeo Lee
Geumgangdaedo 금강대도( 1874 dhism, and Korean
이승여(李承如) Seon (conceived as different
金剛大道)
from regular Buddhism, and
essentially identical
to Taoism)
Cơ Đốc giáo Phúc âm Tấn
Lễ Hội Changwa Kwonsin
Gidokgyobokeumchimnyeho 권신찬과, Yoo
e ("Christian Gospel Baptist 1962 Baptist Christianity
Byung-eon
Church")기독교복음침례회 유병언은
(基督敎福音浸禮會)
Nam Triều Tiên tín ngưỡng South Korean
Namjoseonsin-ang ("South Lee Sang-kyung nationalism, Donghak, Jeong-
1862
Korean Faith" 남조선신앙( 이상경(理想境) gamlogsin-ang-eun
南朝鮮信仰)) 정감록신앙은, Three Jewels
of Fortune 삼절운수설(三絶
運數說), Gyeryongsan
Cheondo 계룡산천도설(鷄龍
山遷都說), the theory of the
emergence of Jeongseongjin
정성진인출현설(鄭姓眞人出
現說)
"Yu-Bul-Seon" 유·불·선, the
fusion
Nam học
Lee Woon-gyu of Confucianism, Buddhism,
Namhak ("Southern School" 1862
이운규(李雲圭) and Korean Seon (conceived
남학(南學)) as different from regular
Buddhism, and essentially
identical to Taoism)
Đàn Quân Từ miếu
Dangunsamyo ("Dangunsa during the reign late
of Chungnyeol of 13th worship of Dangun
Temple" 단군사묘(檀君祠
Goryeo century
廟))
Đàn quân Thánh tổ Thái an
Liên hiệp hội
Dangunseongjobong-an-
Jung So-ah
yeonhabhoe ("Dangun 1958 worship of Dangun
Seongjo Bonan Association" (정소아(鄭小阿))
단군성조봉안연합회(檀君
聖祖奉安聯合會))
Đàn quân Thánh tổ tu đạo
viện
Dangunseongjosudowon
Kang Gil-ryong
("Dangun Seongjo 1962 worship of Dangun
Monastery" 강길룡(姜吉龍
단군성조수도원(檀君聖祖
修道院))
Đàn Đàn học hội
Dandanhaghoe ("Dandan Lee Yoo-rip worship
1966 of Haneullim, Hwanung,
Society" 단단학회(檀檀學 이유립(李裕岦)
and Dangun
會))
Đàn Bách giáo worship of Dangun and
Kim Pan-rye
Danbaekgyo 단백교(檀百敎 1955 Gapgwijamo (비서갑귀자모(
김판례(金判禮)
) 匪西岬鬼子母))
worship of the
Cheonjonsansin ("Heavenly
Mountain God" 천존산신(天
尊山神)), the Dragon King,
Hoàng Hoàng giáo
Yoon-Won Yoon "Sinjang" (신장) (short
Hwanghwanggyo 황황교(皇 1960
윤윤원(尹尹源) for "Obang Shinjang", "Spirit
皇敎)
Generals of the Five
Directions" (오방신장, 五方
神將)), Dangun, Chilseong,
and Shakyamuni Buddha
Hoằng Ích giáo
Lee Chan-young worship of Dangun, Jeungsan,
Hongyikgyo 홍익교(弘益敎 1961
(이찬영, 李贊榮) and Su-un.
)