Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Tuan Hoan Mau LEC 4 (For Students)
Bai Giang Tuan Hoan Mau LEC 4 (For Students)
V S2
l 1
1
• Định luật Bernoulli thực chất là định luật bảo toàn năng lượng đối với chất lỏng khi
chuyển động nếu bỏ qua ma sát.
Trong thực tế ma sát luôn có, và có cả những hiện tượng vật lý khác làm mất mát năng
lượng của chất lỏng khi chuyển động, thí dụ hiện tượng “va đập” của các phần tử chất lỏng
với nhau và với thành ống. Hệ quả của định luật này trong trường hợp cụ thể :
Trong khi chuyển động trong một ống thiết diện không đổi nằm ngang thì áp suất chắc chắn sẽ
giảm đi. Mất mát năng lượng do ma sát làm tổng cơ năng của giọt chất lỏng giảm đi khi di
chuyển. Trong khi đó thế năng do trọng trường giữ nguyên vì ống nằm ngang, động năng cũng
giữ nguyên vì thiết diện ống không đổi nên vận tốc của chất lỏng không đổi. Như vậy chỉ có
thành phần thế năng do áp suất bị giảm, nghĩa là P giảm
2
độ nhớt chất lỏngđọc
là êta) là đại lượng đặc
trưng cho mỗi loại chất
lỏng. Lực nội ma sát F
giữa 2 lớp chất lỏng tiếp
xúc nhau tỷ lệ thuận độ
nhớt chất lỏng diện
tích tiếp xúc S và chênh
lệch vận tốc giữa 2 lớp.
Công thức Poa-dơi biểu
diễn mối liên hệ giữa lưu
lượng Q của dòng chảy
chất lỏng qua ống trụ nằm
ngang với các đại lượng -
độ dài ống L, bán kính
lòng ống r, chênh lệch áp
suất thủy tĩnh giữa hai
đầu ống P và độ nhớt
chất lỏng
3
2. Đặc điểm của sự vận chuyển máu trong hệ tuần hoàn
2.1. Tính chất dòng chảy liên tục và theo một hướng.
2.1.1. Tại sao máu lại chảy được
Tim co bóp tạo áp suất cho lượng máu chứa trong tâm thất trái, nghĩa là cung cấp cho
máu trong tâm thất trái năng lượng. Động năng ban đầu của máu trong tâm thất bằng
không. Áp suất máu đẩy van tim mở ra và đẩy máu vào động mạch chủ, cứ thế chất lỏng
đi tiếp đến hệ động mạch lớn nhỏ, mao mạch. Một phần năng lượng do áp suất thuỷ tĩnh
chuyển thành động năng làm máu chuyển động. Hình dưới mô tả chất lỏng đang đứng
yên trong bình (v = 0). Khi mở lỗ thì chất lỏng thoát qua lỗ tạo thành dòng chảy, thế năng
do áp suất biến thành động năng.
.
2.1.2. Tại sao máu chảy theo một hướng
Hệ thống 4 van: giữa tâm nhĩ và tâm thất có van. Giữa tâm thất trái và đầu động mạch
chủ có 1 van, giữa tâm thất phải và động mạch phổi có 1 van. Máu do đó chỉ theo một
chiều.
Trong các tĩnh mạch có các van
2.1.3. Tại sao máu chảy liên tục trong các động mạch ngay cả trong kì tâm trương khi tâm thất
giãn ra?
• Một phần năng lượng khi máu được tống vào động mạch chủ chuyển thành động năng,
một phần thành thế năng áp suất của máu, một phần chuyển thành thế năng đàn hồi
của thành các động mạch, nghĩa là làm các động mạch giãn ra. Thành các động mạch
giãn ra tạo ra dạng thế năng đàn hồi.
• Khi tâm thất giãn ra trong kì tâm trương, các động mạch trước đó giãn ra thì nay co lại và
cấp năng lượng cho máu để chuyển động. Quá trình này thực chất là trả lại cho máu
phần năng lượng vốn của máu cấp cho thành động mạch trước đó. Nghĩa là, sự giãn ra
của thành động mạch là sự để dành năng lượng của máu để dùng trong kì tâm trương.
• Như vậy tính đàn hồi của thành động mạch làm cho dòng máu chảy liên tục không đứt
quãng ngay cả khi không có áp lực bơm máu của tim (kì tâm trương)
4
•
Tính đàn hồi của thành động mạch. Nhịp đập của động mạch
Thời kì tâm thu. Máu có áp suất thuỷ tĩnh và tốc độ khi vào động mạch chủ.
Thành động mạch có khả năng đàn hồi tức là co giãn được. Áp suất thuỷ tĩnh của máu
làm thành động mạch giãn ra, nghĩa là một phần năng lượng do áp suất của máu biến
thành thế năng đàn hồi của thành mạch.
Ở thời kỳ tâm thất giãn (tâm trương) không còn lực co bóp của tim, nhưng lập tức đoạn
động mạch bị giãn sẽ co lại cung cấp áp suất cho máu. Áp suất thuỷ tĩnh của máu trong
đoạn động mạch khi bắt đầu co lại vẫn là giá trị áp huyết tâm thu, chỉ đến khi đoạn động
mạch co lại nhỏ nhất thì áp suất thuỷ tĩnh của máu trong đó là nhỏ nhất và đó chính là
giá trị áp huyết tâm trương.
Sự giãn ra trên các động mạch không xảy ra đồng thời trong kì tâm thu. Thực tế các
đoạn động mạch nối tiếp nhau dãn ra và co lại, tạo ra sóng thành mạch lan truyền.
Dùng ngón tay có thể cảm nhận được động mạch co giãn, cảm giác như mạch máu có
nhịp đập Các thầy thuốc đông y dày dạn kinh nghiệm có thể dựa vào cảm giác về nhịp
đập của động mạch cổ tay mà phát hiện bệnh, đó là phương pháp bắt mạch.
Lưu ý là trong kì tâm trương, áp suất thủy tĩnh của máu trong tâm thất là bằng 0
5
I II I II
Động lực đẩy máu chuyển động theo một hướng trong tĩnh mạch
Máu chảy liên tục trong các tĩnh mạch theo hướng về tim là nhờ
6
Biến thiên áp suất máu trên hệ mạch
Động mạch
nhỏ
Tĩnh mạch
nhỏ và lớn
Nhĩ phải
Động mạch
Mao mạch
Thất trái
7
không nghe thấy dòng chảy và mạch đập bằng ống nghe. Lưu ý rằng, chỉ số áp suất trên
khí áp kế thực chất là hiệu áp suất khí trong túi khí trừ đi áp suất khí quyển.
• Mở van túi khí, rất từ từ xả bớt khí trong túi ra, vẫn liên tục nghe tiếng động mạch. Áp
suất trong túi khí giảm dần đến một giá trị mà áp huyết tâm thu Pmax vừa đủ thắng được
áp suất trong túi khí (Ptúi < Pmax), lòng mạch đang bị bít kín được hé ra, dòng máu được
khôi phục và mang tính chất mạnh, xoáy do khe hẹp. Âm thanh đầu tiên của dòng chảy
trong động mạch nghe thấy bằng ống nghe. Giá trị áp suất khí trong túi (số đo trên khí áp
kế) ghi lại vào thời điểm đó là áp huyết tâm thu (Pmax).
• Tiếp tụ từ từ xả khí, (Pmin< Ptúi < Pmax) vì áp huyết tâm trương (Pmin) vẫn nhỏ hơn áp suất
trong túi khí nên mạch lúc đóng lúc mở, máu vẫn chảy nhưng ngắt quãng và xoáy, tiếng
dòng chảy ngắt quãng vẫn nghe được.
• Phải đến thời điểm khi mà áp huyết kì tâm trương Pmin vừa đủ lớn hơn áp suất túi khí Ptúi
< Pmin thì lòng mạch luôn mở rộng, dòng chảy liên tục và mang tính chất chảy thành lớp,
không còn nghe được tiếng dòng chảy. Áp suất khí trong túi ghi nhận được vào thời
điểm đó là áp huyết tâm trương Pmin.
8
Áp suất thuỷ tĩnh của máu Pblood tác dụng lên thành
mạch từ phía trong
Áp suất khí quyển Patm tác dụng lên thành mạch từ
phía ngoài
Áp suất do sức căng đàn hồi của thành mạch tác
dụng lên máu Pelastic , áp suất này tỷ lệ độ giãn
thành mạch tức là tỷ lệ bán kính lòng mạch
Ở trạng thái cân bằng PBlood= Patm + Pelastic
Thí dụ: đang kì tâm thu, áp suất thuỷ tĩnh của máu
Pblood = 880 mmHg mạch máu bị kéo dãn ra ở kích
thước mà sức căng thành mạch tạo ra áp suất Pelastic
= 120 mmHg. Ở kì tâm trương, áp suất thuỷ tĩnh
của máu giảm xuống chỉ còn 840 mmHg, khi đó
mạch máu co lại, độ giãn ít hơn nên tạo ra áp suất
nhỏ hơn Pelastic = 80 mmHg
Arteriosclerosis and atherosclerosis are sometimes used to mean the same thing, but there's a
difference between the two terms.
Arteriosclerosis occurs when the blood vessels that carry oxygen and nutrients from the heart
to the rest of the body (arteries) become thick and stiff — sometimes restricting blood flow to the
organs and tissues. Healthy arteries are flexible and elastic. But over time, the walls in the
arteries can harden, a condition commonly called hardening of the arteries.
9
Atherosclerosis is a specific type of arteriosclerosis.
Atherosclerosis is the buildup of fats, cholesterol and other substances in and on the artery
walls. This buildup is called plaque. The plaque can cause arteries to narrow, blocking blood
flow. The plaque can also burst, leading to a blood clot.
Although atherosclerosis is often considered a heart problem, it can affect arteries anywhere in
the body. Atherosclerosis can be treated. Healthy lifestyle habits can help prevent
atherosclerosis.
10
•
11