Professional Documents
Culture Documents
TTHCMBDUI
TTHCMBDUI
Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
- Triều đình nhà Nguyễn biết thực dân Pháp xâm lược lần lượt ký với Pháp các
bản hiệp ước. → VN trở thành thuộc địa của Pháp.
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách chia để trị: Bắc kỳ, Nam kỳ, Trung
kỳ.
+ Dùng người Việt để trị người Việt, chính sách ngu dân.
+ Độc quyền kinh tế, để VN phụ thuộc vào Pháp,...
- Các phong trào yêu nước thời kỳ này, Phan Bội Châu khẳng định đều thất bại.
⇒ Thực dân Pháp xâm lược → Phong trào yêu nước giải phóng dân tộc nổ ra →
Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con
đường mới. (Thực tiễn xã hội Việt Nam)
● Ngày 5 tháng 6 năm 1911 Hồ Chí Minh bắt đầu cuộc hành trình sang
phương Tây.
+ Năm 1923, mục đích chuyến đi của ngày 5/6/1911 của cụ là gì? → Hồ
Chí Minh đã trả lời một nhà báo Nga rằng: “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần
đầu tiên tôi được nghe ba chữ pháp Tự do, Bình đẳng, Bác ái… Tôi rất
muốn làm quen với nền văn minh Pháp”
+ Trả lời một nhà văn Mỹ, Hồ Chí Minh nói: “Nhân dân Việt Nam trong
đó có ông cụ thân sinh ra tôi, lúc này thường tự hỏi nhau ai sẽ là người
giúp mình thoát khỏi ách thống trị của Pháp. Người này nghĩ là Anh, có
người lại cho là Mỹ. Tối thấy phải đi ra nước ngoài xem cho rõ. Sau khi
xem xét họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi”
=> Ở những năm đầu thế kỷ XX, chỉ có những phong trào cách mạng có mục tiêu giải
quyết đồng thời những mâu thuẫn lớn của thời đại ở nước mình thì mới có thể đi tới
thắng lợi
=> Chính những sự kiện của năm 1920 về cơ bản đã đánh dấu sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh
Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
● Chủ nghĩa yêu nước
● Nhân nghĩa, thuỷ chung, đoàn kết
● Tinh thần lạc quan, yêu đời
● Phẩm tính anh dũng
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại
Phương Đông:
● Nho giáo
- Bác chỉ tiếp thu những điều tích cực:
+ Triết lý hành động, nhập thế
+ Truyền thống hiếu học
+ Đề cao lễ giáo
+ Xã hội bình trị, hoà đồng
- Bác bỏ tư tưởng trọng nam khinh nữ
- “Tuy Khổng Tử là phong kiến nhưng trong học thuyết của ông có nhiều
ưu điểm vì thế chúng ta phải nên học”
- “Học thuyết của Nho giáo có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá
nhân”
● Phật giáo
- Tư tưởng vị tha, từ bi bác ai
- Đề cao lao động
- Tinh thần bình đẳng, dân chủ
- Chủ trương sống không xa lánh việc đời
● Lão giáo
- Con người sống gắn bó, hòa đồng với thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống
- Thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi
● Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân
sinh hạnh phúc) có ưu điểm và chính sách của nó phù hợp với Việt Nam
Phương Tây
- Tự do, bình đẳng, bác ái
- Pháp luật
- Dân chủ
- Nhà nước
- Con người
c. Chủ nghĩa Mác Lênin
“Chủ nghĩa Mác Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt
Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam mà
còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”
- Vai trò của chủ nghĩa Mác
● Quyết định bản chất thế giới quan khoa học
● Quyết định phương pháp hành động biện chứng
● Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác Lênin được vận dụng ở Việt Nam, là
tư tưởng Việt Nam thời hiện đại
=> Sau khi tiếp thu Bác đã nói “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu
dưỡng đạo đức cá nhân, Tôn giáo Giêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả.
Chủ nghĩa Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa
Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó là chính sách của nó thích hợp với điều kiện của
nước ta. Khổng Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng có những điểm chung đó sao?
Họ đều mưu hạnh phúc cho loài người, cho xã hội. Nếu nay họ còn sống trên đời này,
nếu họ hợp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định sống chung với nhau hoàn mỹ như
những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng làm người học trò của các vị ấy”
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh:
● Vốn tri thức văn hóa phong phú của thời đại
● Vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc
=> Trong ba cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì yếu tố chủ quan là quan
trọng nhất
Cơ sở hình thành
- Cơ sở thực tiễn và sự khảo nghiệm
=> Hồ Chí Minh: nhà nước của Việt Nam sau khi giành được độc lập không mang bản
chất phong kiến và tư sản
+ Tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới và
các kiểu, các hình thức nhà nước. Hồ Chí Minh: đó là những cuộc cách mạng
chưa đến nơi, chưa triệt để
+ Nghiên cứu cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm 1917, người
nhận định đây là cuộc cách mạng triệt để và đến nơi, đưa lại quyền lợi thực sự
cho nhân dân lao động
=> Hồ Chí Minh kết luận: Cách mạng Việt Nam nên theo cách mạng Tháng Mười
Nga, đó là cuộc cách mạng xác lập hình thái nhà nước trong đó quyền lực thuộc về số
đông người.
- Cơ sở lý luận:
Văn hoá chính trị Việt Nam trong lịch sử
+ Các bộ sử: Đại Việt sử ký toàn thư, Lịch triều hiến chương loại chí, Đại Việt
thông sử
+ Các bộ luật: Hình thư (đời Lý), Quốc triều hình luật (đời Lê)
+ Nho giáo: “nước lấy dân làm gốc)
+ Các giá trị văn hoá chính trị của nhân loại:
○ Phương Đông:
■ Nho giáo - tư tưởng “lấy đức”, “chính danh”
■ Mặc gia - thuyết “kiêm ái”, nguyên tắc “thượng đồng, thượng
hiền”
■ Pháp gia - “pháp trị”
○ Phương Tây
+ Quan niệm về bản chất của dân chủ, nhân đạo của nhà nước, quan niệm về xây
dựng nhà nước pháp quyền…
● Sau khi đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh quán triệt và vận dụng
sáng tạo học thuyết về nhà nước và nhà nước vô sản trong xây dựng nhà nước
Việt Nam mới
Cơ sở hình thành
a. Cơ sở lý luận
- Kế thừa giá trị văn hóa, truyền thống Việt Nam
+ Tinh thần yêu nước, nhân ái, cố kết cộng đồng dân tộc Việt Nam
● Hình thành và củng cố trong lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc
● Tình cảm tự nhiên (trị thuỷ => phải đoàn kết với nhau) → Triết lý
sống → Tư duy và ứng xử chính trị
● “Nhiễu điều phủ lấy giá gương/ người chung giai cấp phải
thương nhau cùng"
● Trong bài Nên học sử ta, đăng trên báo Việt Nam độc lập, số 117,
ngày 1/2/1942, Hồ Chí Minh viết: “Lúc nào dân ta đoàn kết
muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. trái lại lúc nào
dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.”
- Tiếp thu, kế thừa văn hóa, truyền thống nhân loại
+ Những giá trị văn hoá nhân loại Đông - Tây
● Tư tưởng đại đồng, nhân ái, thương người như thương mình,
nhân nghĩa của Nho giáo
● Tư tưởng lục hòa, cư xử hòa hợp giữa người với người, cá nhân
với cộng đồng, con người với môi trường tự nhiên của Phật Giáo
● Tư tưởng đoàn kết của Tôn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam
dân, chủ trương đoàn kết 400 dòng tộc người Trung Quốc
● Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của văn hoá Phương Tây
- Tiếp thu, kế thừa chủ nghĩa Mác Lênin
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về đoàn kết quốc tế của giai cấp vô
sản
● Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; nhân dân là người sáng
tạo ra lịch sử; giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
phải trở thành giai cấp dân tộc.
● “Vô sản tất cả các nước, liên hiệp lại" (C.Mác) và “Vô sản toàn
thế giới và các dân tộc bị áp bức liên hiệp lại” (Lênin)
● Trong Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng Lao động Việt Nam, ngày 5/9/1960, Hồ Chí Minh viết:
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, không phải là sự
nghiệp của cá nhân anh hùng nào.”
● Tháng 1/1923, Hồ Chí Minh viết truyền đơn cổ động, hô hào mọi
người mua báo Le Paria. Sau khi nêu rõ mục đích của tờ báo,
truyền đơn viết: “Tất cả mọi người hãy đứng lên quanh lá cờ đỏ
để chinh phục thế giới”... “lao động tất cả các nước đoàn kết lại"
b. Cơ sở thực tiễn
- Phong trào cách mạng Việt Nam
+ Trong tác phẩm Đường kách mệnh, năm 1927, Hồ Chí Minh viết: “Cách
mạng trước hết phải có cái gì? Phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì
vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức
và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công,
cũng như có người cầm lái có vững thì con thuyền mới chạy”
+ Trong bài Mười chính sách của Việt Minh, năm 1941, Hồ Chí Minh viết:
“Khuyên ai nên nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng
minh"
+ Trong bài Lịch sử nước ta, tháng 2/1942, Hồ Chí Minh viết: “Dân ta xin
nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh"
- Phong trào cách mạng thế giới
+ Trong thư gửi đồng chí PêTơRốp, Tổng thư ký ban Phương Đông, năm
1924, Hồ Chí Minh viết: “Nguyên nhân đầu tiên gây ra sự suy yếu của
các dân tộc phương Đông, đó là sự biệt lập. Họ hoàn toàn không biết
đến những việc xảy ra ở các nước láng giềng gần gũi nhất của họ, do đó
họ thiếu sự tin cậy lẫn nhau, sự phối hợp hành động và sự cổ vũ lẫn
nhau.”
+ Đối với phong trào cộng sản quốc tế, trước lúc đi xa, Hồ Chí Minh vẫn
canh cánh trong lòng một nỗi lo: “Là một người suốt đời phục vụ cách
mạng, tôi càng tự hào với sự lớn mạnh của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế bao nhiêu, thì tôi càng đau lòng bấy nhiêu vò sự bất hoà
hiện nay giữa các đảng anh em.”
+ Tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới: cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp và các kiểu, các hình thức nhà
nước mà những cuộc cách mạng này xây dựng sau khi cách mạng thành
công, Hồ Chí Minh đi đến kết luận đó là những cuộc cách mạng chưa
đến nơi, chưa triệt để
+ Nghiên cứu cuộc Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga năm 1917, Người
nhận định đây là cuộc cách mạng triệt để và đến nơi, đến chốn
+ Trong bài Cách mạng tháng mười vĩ đại mở ra con đường giải phóng
cho các dân tộc, ngày 1/11/1967, Hồ Chí Minh viết: “đó là thắng lợi vĩ
đại nhất của giai cấp công nhân của nhân dân lao động và các dân tộc
bị áp bức”
b. Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và dân tộc
- “Mục đích của Đảng lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết
toàn dân, phụng sự Tổ quốc.”
- “Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập.”
- “Một là đoàn kết. Hai là xây dựng CNXH. Ba là đấu tranh thống nhất nước
nhà.”
Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người (“Người đời không phải
thánh thần, không ai tránh khỏi khuyết điểm”)
“Bất kỳ ai mà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những
người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết
với họ”
- Có niềm tin vào nhân dân
- Vì “Lực lượng của dân là rất to”
+ Trong bài Cần tẩy sạch bệnh quan liêu mệnh lệnh, ngày 2/9/1951, HCM
viết: “Bệnh quan liêu mệnh lệnh từ đâu mà ra? Nguyên nhân bệnh ấy
là…Không tin cậy nhân dân: Họ quên rằng không có lực lượng nhân
dân, thì việc nhỏ mấy, dễ mấy, làm cũng không xong, có lực lượng nhân
dân, thì việc khó mấy, to mấy cũng làm được”
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất
- Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng
- Phái xuất phát từ mục tiêu vì nước vì dân
- Nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đoàn kết rộng rãi, bền vững
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận)
- Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để
tập hợp quần chúng
- Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt
trận dân tộc thống nhất
- Trong Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Pleiku, ngày
19/4/1946, Hồ Chí Minh viết: “Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính
phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả các dân tộc chúng ta phải đoàn kết
chặt chẽ để giữ gìn non nước ta, để ủng hộ chính phủ ta. Chúng ta phải thương
yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung
của chúng ta và con cháu chúng ta. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng
lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt”.
Chương 5: Đoàn kết dân tộc: cơ sở hình thành, vai trò,lực lượng, điều kiện, hình thức,
nguyên tắc, phương thức đoàn kết dân tộc.
b. Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng
của thời đại
- “Tinh thần yêu nước chân chính khác hẳn tinh thần ‘vị quốc’ của bọn đế quốc
phản động. Nó là một bộ phận của tinh thần quốc tế.
- Trong tác phẩm Thưởng thức chính trị, viết năm 1953, kế teen Đ.X, Hồ Chí
Minh viết: “Tinh thần yêu nước là kiên quyết giữ gìn độc lập, tự do và đất đai
toàn vẹn của nước mình. Tinh thần quốc tế là đoàn kết với các nước bạn và
nhân dân các nước khác để giữ gìn hòa bình thế giới…Tinh thần yêu nước và
tinh thần Quốc tế liên hệ khăng khít với nhau. Vì lẽ đó, ta vừa ra sức kháng
chiến, vừa tham gia phong trào ủng hộ hòa bình thế giới”.
- “Vì nền hòa bình thế giới, vì tự do và ấm no, những người bị bóc lột thuộc mọi
chủng tộc cần đoàn kết lại và chống bọn áp bức”.