Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

TẠP Cli CÍNS TMC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO


HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA HỮU cơ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

• NGUYỀN VŨ TRÂM ANH - VÕ THANH TRÚC - ĐẶNG THỊ THÚY AN

TÓM TẮT:
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực ttạng tình hình sản xuất và hiệu quả sản xuất của
mô hình sản xuất lúa hữu cơ ở tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2018 - 2020. Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
(khảo sát 130 nông hộ sản xuất lúa hữu cơ và vô cơ) được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả
và phương pháp phân tích lợi ích - chi phí. Kết quả nghiên cứu cho thấy, doanh thu, lợi nhuận và
suất sinh lợi ttên tổng chi phí của nông hộ trồng lúa hữu cơ đều có xu hướng gia tăng. Việc so sánh
các tiêu chí trên với mô hình ưồng lúa vô cơ càng cho thây tính hiệu quả vượt trội của mô hình lúa
hữu cơ. Tuy nhiên, tình hình sản xuất lúa hữu cơ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện nay cũng còn
nhiều khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ, kỹ thuật sản xuất,... Dựa ttên các kết quả phân tích đó,
nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa hữu cơ trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
Từ khóa: lúa gạo hữu cơ, chứng nhận hữu cơ, hiệu quả sản xuất, tỉnh Vĩnh Long.

1. Đặt vấh đề là mô hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội,


Hiện nay, các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, việc sản xuất lúa hữu cơ và theo hướng hữu cơ, hạn
trong đó có tỉnh Vĩnh Long đang tiến hành phát chế sử dụng phân bón hóa học, các chất kích thích
triển hệ thống canh tác lúa hữu cơ. Theo đề án cơ tăng trưởng, hóa chất bảo vệ thực vật đã tạo ra sản
cấu lại ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, cây lúa phẩm an toàn, góp phần bảo vệ môi trường sinh
vẫn được xác định là cây chủ lực, chiếm phần lớn thái, bảo vệ sức khỏe con người. Việc phát triển
và có xu hướng tăng đồng thời cả diện tích và sản trồng lúa theo hướng hữu cơ là vấn đề cấp thiết của
lượng của địa phương. Tỉnh Vĩnh Long đã và đang tỉnh Vĩnh Long và của khu vực đồng bằng sông Cửu
xây dựng, nhân rộng cánh đồng trồng lúa hữu cơ, Long, do đó, nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện
sản xuất lúa sạch, tập trung chủ yếu ở các huyện phân tích về thực trạng sản xuất lúa hữu cơ, từ đó
Tam Bình, Vũng Liêm và Trà Ôn. Mặc dù, mô hình đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
hiện đã đạt được những thành công bước đầu nhiửig lúa hữu cơ ttên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
do trong thời gian đầu khi chuyển canh tác truyền 2. Phương pháp nghiên cứu
thống sang canh tác hữu cơ, năng suất chưa cao 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
khiến cho lợi nhuận của nông dân giảm, cùng với Bài nghiên cứu phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ
kinh nghiệm ttồng của nông dân còn yếu cho nên cấp để đánh giá hiệu quả sản xuất lúa hữu cơ trên
hiệu quả của mô hình này chưa cao. Tuy nhiên, đây địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

302 Số23-Tháng 10/2021


QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê (7) Lợi nhuận ưên chi phí tiền mặt cho biết một
tỉnh Vĩnh Long, Niên giám thống kê Tỉnh Vĩnh đồng chi phí tiền mặt sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
Long, Liên hiệp HTX tỉnh Vĩnh Long, các bài báo nhuận. Công thức tính: Lợi nhuận trên cho phí tiền
và tạp chí trong và ngoài nước có liên quan. Các dữ mặt = lợi nhuận/chi phí tiền mặt.
liệu thứ cấp được dùng để giới thiệu tổng quan về 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
tỉnh Vĩnh Long, đánh giá tình hình nhu cầu lúa gạo 3.1. Một sô'thông tin cơ bản về sản xuất lúa hữu
hữu cơ trong và ngoài nước. cơgiai đoạn 2018-2020
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông việc phỏng về mùa vụ gieo ưồng: Nông hộ sản xuất 2 vụ
vấn trực tiếp các nông hộ trồng lúa hữu cơ và vô cơ. lúa/năm, chỉ làm vụ đông xuân và vụ hè thu; sau
Trong đó, các nông hộ trồng lúa hữu cơ đều thuộc khi thu hoạch vụ đông xuân đất được nghỉ ngơi
Hợp tác xã Sản xuất dịch vụ nông nghiệp Tấn Đạt được hơn 1 tháng nhằm hạn chế đất bị vắt kiệt dinh
(HTX SXDVNN Tấn Đạt). dưỡng do đất hoạt động liên tục.
Đối tượng phỏng vấn của bài nghiên cứu là các về diện tích gieo trồng: diện tích đâ't gieo trồng
nông hộ sản xuất lúa hữu cơ và sản xuất lúa vô cơ ở của nông hộ là 62 ha, trong đó diện tích đất mỗi hộ
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Với cỡ mẫu là từ 2-3 ha (chiếm 29,23%), còn lại là diện tích đất từ
130 hộ sản xuất, được khảo sát thông qua bảng hỏi 0,5-1 ha chiếm 70,77%.
bán cấu trúc. Trong đó, nhóm nghiên cứu điều tra về năng suất: năng suất của mỗi vụ qua 3 năm
trực tiếp tất cả các nông hộ trồng lúa hữu cơ (số 2018-2020 khoảng từ 5,5-6 tấn/ha, do nông hộ
lượng: 65) và các nông hộ trồng lúa vô cơ trên địa trồng theo một quy trình sản xuất nên sản lượng
bàn Tỉnh Vĩnh Long (sô lượng: 65). Đề tài sử dụng mỗi vụ đều ổn định.
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Trình độ của các hộ điều tra: Nhìn chung trình
2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu độ của chủ hộ còn rất thấp có 9,24% nông hộ đạt
Theo Trần Võ Hùng Sơn và cộng sự (2003), trình độ cấp 3, còn lại 15,38% đạt trình độ là cấp 2
phân tích lợi ích chi phí (Cost benefit Azalyze - và 75,38% đạt trình độ cấp 1. Qua đó cho thấy được
CBA) được sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất phần lớn các hộ chỉ học tới cấp 1, cấp 2.
lúa bao gồm các chi phí và doanh thu từ việc trồng Cơ cấu thu nhập của nông hộ: Trong 65 hộ được
lúa này như: chi phí làm đất, chi phí giống, chi phí điều tra có 55 hộ trồng lúa là sản xuất chính (chiếm
phân bón, chi phí thu hoạch, chi phí vận chuyển, chi 84,62% tổng số hộ), còn lại 10 hộ là có thêm thu
phí thuê lao động. Bên cạnh đó, các chỉ số tính toán nhập khác từ chăn nuôi, ngành nghề khác,...
hiệu quả kinh doanh trong nông nghiệp, bao gồm: Lý do trồng lúa hữu cơ: Đa số các hộ cho rằng
(1) Thu nhập của mô hình được tính bằng cách sản xuất lúa hữu cơ có lợi nhuận hơn sản xuất cây
lấy tổng doanh thu trừ cho chi phí tiền mặt tính trên khác là do sản phẩm dễ bán và đất nơi đây rất thích
một ha đất sản xuất trong 1 năm. hợp cho việc trồng lúa hữu cơ. Bên cạnh đó, việc
Tổng doanh thu/ha/năm = Năng suất * Đơn giá tiếp cận thông tin thị trường về đầu ra và giá cả sản
(2) Chi phí tiền mặt = chi phí giống + chi phí làm phẩm cũng dễ dàng thực hiện.
đất + chi phí phân + chi phí thuốc + chi phí lao động Công tác giống: Các loại giống lúa được các
thuê + chi phí khác nông hộ gieo trồng là ST24, ST25, Jasmine, tím
(3) Tổng chi phí = chi phí tiền mặt + chi phí lao thảo dược. Các hộ sản xuất sẽ trồng các giông lúa
động gia đình hữu cơ theo hợp đồng đã ký kết với đối tác thu
(4) Thu nhập/ha/năm = Tổng doanh thu - Chi phí mua lúa.
chi phí tiền mặt Phân bón hữu cơ: Các loại phân bón hữu cơ
(5) Lợi nhuận = Tổng doanh thu - tổng chi phí = nông hộ được cung cấp từ các đối tác ký kết hợp
thu nhập - chi phí lao động gia đình. đồng thu mua lúa. Phân bón hữu cơ được các đối
(6) Tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa là một đồng chi tác mua từ các công ty đại diện của các công ty
phí sản xuất bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi chuyên cung cấp phân bón hữu cơ ở nước ngoài tại
nhuận tương ứng. Cách tính Tỷ suất lợi nhuận = Lợi Việt Nam (các công ty đại diện được đặt ở TP. Hồ
nhuận/Tổng chi phí sản xuất. Chí Minh và Hà Nội) và phân bón hữu cơ được sử

SỐ23-Tháng 10/2021 303


TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

dụng theo quy trình lúa hữu cơ của những nước mà làm cho sự chênh lệch chi phí phân bón và thuốc
đốì tác sẽ xuất khẩu qua đó (như Mỹ, Châu Âu, giữa 2 mô hình trong năm 2020 giảm còn
Nhật Bản). 6.198.600 đồng/ha (thay vì là 6.999.000 đồng/ha
3.2. Kết quả phân tích và thảo luận như năm 2019).
3.2.1. So sánh chỉ phí sản xuất của mô hĩnh lúa - Thứ hai, tiền công cho lao động năm 2020 của
hữu cơ và mô hình lúa vô cơ cả 2 mô hình đều gia tăng nhưng do mô hình lúa
Bảng 1 thể hiện kết quả so sánh chi phí sản xuất vô cơ sản xuất không theo quy trình nhất định,
của mô hình trồng lúa hữu cơ và lúa vô cơ. Nhìn thực hiện phun xịt thuốc ttên lúa thực hiện thường
chung, chi phí sản xuất lúa hữu cơ cao hơn so với xuyên hơn mô hình lúa hữu cơ, do đó làm tốc độ
ttồng lúa vô cơ. tăng trong mô hình lúa vô cơ nhanh hơn mô hình

Bảng 1. So sánh chi phí sản xuất của mô hình lúa hữu cơ và lúa vô cơ
ĐVT: Đồng/ha
Lúa hữu cơ Lúa vô cơ Mức chênh lệch giữa 2 mô hình
Nội dung
2019 2020 2019 2020 2019 2020

Lao động 4.399.200 4.599.000 4.300.200 5.000.400 99.000 -401.400

Phân bón và Thuốc 15.300.000 15.500.000 3.500.000 9.000.000 6.800.000 6.500.000

Giống 1.600.000 1.600.000 1.500.000 1.500.000 100.000 100.000

Thu hoạch 2.400.000 2.400.000 2.400.000 2.400.000 0 0

Chi phí khác (làm đất) 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 0 0

Tổng chi phí 25.199.200 25.599.200 18.200.200 19.400.400 6.999.000 6.198.600


Nguồn: HTX SXDVNN Tấn Đạt và các hộ trồng lúa vô cơ, 2021

Năm 2019, tổng chi phí sản xuất lúa hữu cơ cao lúa hữu cơ. Điều này làm cho số tiền công trồng
hơn vô cơ là 6.999.000 đồng/ha. Việc trồng lúa hữu lúa hữu cơ năm 2020 thấp hơn trồng lúa vô cơ
cơ tốn nhiều chi phí hơn chủ yếu là do tăng chi phí 401.400 đồng/ha.
trong việc sử dụng phân bón và thuốc. Cụ thể, HTX Để thấy rõ hiệu quả của mô hình, nghiên cứu
sử dụng các loại phân bón hữu cơ và thuốc vi sinh tiến hành đánh giá suất sinh lời trên tổng chi phí và
có giá thành cao hơn nhiều so với các loại phân chi phí tiền mặt:
thuốc hóa học, dẫn đến chi phí này cao hơn so với - Lợi nhuận trên tổng chi phí của cả hai mô
mô hình vô cơ (năm 2019). Trong khi đó, chi phí hình đều lớn hơn 1, cho thấy cả hai mô hình đều
cho giông lúa trồng theo mô hình hữu cơ chỉ cao hiệu quả. Trong đó, mô hình trồng lúa hữu cơ có
hơn giống ttồng theo mô hình vô cơ 100.000 suất sinh lời cao hơn bởi lợi nhuận/tổng chi phí
đồng/ha và chi phí lao động cao hơn 99.000 năm 2019 đạt 1,18 và tăng trong năm 2020 (đạt
đồng/ha. 1,39). Điều này có nghĩa là năm 2020, 1 đồng chi
Sang năm 2020, tổng chi phí sản xuất lúa hữu cơ phí sản xuất nông hộ bỏ ra sẽ thu về 1,39 đồng lợi
vẫn cao hơn vô cơ là 6.198.600 đồng/ha, tuy nhiên nhuận - đây là điều đáng mừng cho nông hộ bởi
sự chênh lệch này đã thấp hơn năm 2019 với 2 hiệu quả mô hình trồng lúa hữu cơ khá tốt.
nguyên nhân sau: - Xét riêng về chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí tiền
- Thứ nhất, chi phí phân bón của HTX trồng lúa mặt cũng khá cao ở hai mô hình, trong đó suất sinh
hữu cơ năm 2020 tăng nhưng tăng ít hơn mức tăng lợi trong mô hình hữu có cao hơn 0,07 (năm 2019)
của sản xuất lúa vô cơ, lúa hữu cơ tăng 200.000 và cao hơn 0,11 (năm 2020) so với mô hình trồng
đồng còn lúa vô cơ tăng 500.000 đồng. Điều này lúa vô cơ. Nói riêng mô hình trồng lúa hữu cơ, lợi

304 SỐ23-Tháng 10/2021


QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

nhuận chi phí tiền mặt năm 2020 đạt 1,43 cho thấy xuất. Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
1 đồng chi phí tiền mặt của nông hộ bỏ ra thu về nhát là hạ tầng cho chế biến phân bón hữu cơ,
1,43 đồng lợi nhuận. phân sinh học, vi sinh vật tại chỗ để giảm chi phí
Những phân tích trên cho thấy, mô hình sản vận chuyển. Ngoài ra, cần có sự liên kết giữa
xuất lúa hữu cơ hiệu quả hơn nhiều so với lúa vô doanh nghiệp sản xuất NNHC với các doanh
cơ thể hiện ở giá bán, doanh thu, lợi nhuận và các nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo
suất sinh lời đều cao. (Bảng 2) vệ thực vật liên quan.

Bảng 2. So sánh hiệu quả sản xuất của mô hình lúa hữu cơ và lúa vô cơ
ĐVT: Đồng/ha
Lúa hữu cơ Lúa vô cơ Chênh lệch
Nội dung
2019 2020 2019 2020 2019 2020

1. Doanh thu (đồng/ha) 55.000.000 61.200.000 39.000.000 44.000.000 16.000.000 17.200.000


- Năng suất (kg/ha) 5.500 6.000 7.500 8.000 -2.000 -2.000
- Giá bán (đồng/kg) 10.000 10.200 5.200 5.500 4.800 4.700
2. Tổng chi phí (đồng/ha) 25.199.200 25.599.000 18.200.200 19.400.400 6.999.000 6.198.600
Lao động gia đình(đổng/ha) 659.880 689.850 645.030 750.060 14.850 -60.210
Chi phí tiền mặt 24.539.320 24.909.150 18.200.200 18.650.340 6.339.120 6.258.810
3. Lợi nhuận (đồng/ha) 29.800.800 35.601.000 20.799.800 24.599.600 9.001.000 11.001.400
4. Lợi nhuận/tổng chi phí 1,18 1,39 1,14 1,27 0,04 0,12
5. Lợi nhuận/chi phí tiền mặt 1,21 1,43 1,14 1,32 0,07 0,11

Nguồn: HTX SXDV NN Tấn Đạt và các hộ trồng lúa vô cơ năm 2021

4. Một sô' giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả - về thương hiệu: Giúp đỡ nông dân, HTX,
sản xuất lúa hữu cơ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, phát triển thị
Nhà nước cần ban hành các chính sách cụ thể, trường và quảng bá sản phẩm.
khả thi để hỗ ượ nông nghiệp hữu cơ phát triển. Các - Nhà nước, Phòng Nông nghiệp Tỉnh nên kết
chính sách nên tập trung vào: hợp với các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học để
- Qui hoạch, bảo vệ đất đai và nguồn nước hiện đưa ra một quy trình sản xuất lúa hữu cơ thống nhất
chưa hoặc ít bị ô nhiễm, vẫn còn thích hợp cho sản để các HTX, các nông hộ có thể dựa vào đó để thực
xuâ't nông nghiệp hữu cơ. hiện sản xuất lúa hữa cơ. Qua đó, có thể đồng bộ về
- Hoàn thiện hệ thông tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng và năng suất của lúa.
sản xuất, chế biến, chứng nhận châ't lượng, thanh về kỹ thuật sản xuất, nông hộ cần phải kiểm
:ra, giám sát liên quan đến nông nghiệp hữu soát và tuân thủ sản xuất theo kỹ thuật tiên tiến an
:ơ(NNHC). toàn thực phẩm (có chứng nhận USDA, EU, JAS)
- Sản xua't NNHC cũng cần các yếu tố đầu vào và nên thống nhất trong quy trình sản xuất để có thể
dảm bảo. Phần lớn các loại phân bón hữu cơ đều đảm bảo chất lượng và năng suất lúa. Thúc đẩy
mua hoặc nhập khẩu, làm tăng cao chi phí sản việc chuyển đổi các giống lúa có chất lượng cao
ỉ uất cho người dân. Do đó, những doanh nghiệp như ST24, ST25, Jesmine, Hương Châu, Đài Thơm
sỊản xuất, kinh doanh liên quan đến phân bón hữu trong công tác sản xuất; vì các giông lúa này hiện
co, sinh học, vi sinh vật, chế phẩm bảo vệ thực vật nay được thị trường trong nước và nước ngoài ưa
s nh học cũng cần được quan tâm hỗ trợ trong sản chuông, giá lúa trên thị trường cũng cao hơn các

SỐ23-Tháng 10/2021 305


TẠP CHÍ CÔNG THIÍOÍNG

loại giống lúa khác, góp phần nâng cao thu nhập 5. Kết luận
cho nông dân. Trong những năm gần đây, tỉnh Vĩnh Long
về tổ chức lại sản xuất, hợp tác xã tiếp tục khẳng định rằng cây lúa vẫn là cây chủ lực và sẽ
củng cố và mở rộng vùng chuyên canh lúa đặc tăng diện tích và sản lượng đầu ra - điều này được
sản, tiếp tục cải tạo đất, chuyển những diện tích đề cập trong Đề án cơ cấu lại ngành Nông nghiệp
sản xuất lúa vô cơ sang sản xuất lúa theo hướng của tỉnh. Theo đó, Tỉnh cần ưu tiên phát triển lúa
hữu cơ, với sản lượng lớn đảm bảo nhu cầu xuất hữu cơ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và bảo vệ
khẩu. Khuyến khích nông dân nên chuyển sang môi trường sinh thái. Qua phân tích về thực trạng
sản xuất 2 vụ/năm để hạn chế sự cạn kiệt chát tình hình sản xuất lúa hữu cơ cho thấy, đa số nông
dinh dưỡng của đất và hạn chế sự phát sinh của hộ tuy có trình độ học vân không cao nhưng có
các bệnh trên lúa, góp nâng cao năng suất và chất nhiều kinh nghiệm trong việc trồng lúa; đồng thời
lượng cho lúa. Liên kết sản xuất, thành lập các diện tích sản xuất trung bình của mỗi hộ vẫn còn
hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ lúa đủ mạnh để thâ'p. Việc tiếp cận thông tin thị trường của người
góp phần bình ổn giá. bảo vệ quyền lợi cho các sản xuất cũng khá dễ dàng, nguyên nhân chính để
nông dân. các hộ chuyển qua sản xuất lúa hữu cơ là do lợi
về thị trường, Nhà nước nên có biện pháp bảo nhuận cao, chủ yếu giá bán ổn định và cao hơn lúa
vệ các thương hiệu lúa hữu cơ đã đăng ký và đã vô cơ. Giá bán lúa hữu cơ ổn định do ký hợp đồng
có thị phần trên thương trường lúa. Xây dựng mua bán ngay trước khi bắt đầu mùa vụ. Bên cạnh
chiến lược nâng cao chát lượng sản phẩm kết hợp đó, lợi nhuận thực tế sau mỗi vụ lúa hữu cơ là khá
với chiến lược về thị trường trong và ngoài nước cao, suất sinh lời trên tổng chi phí và tổng chi phí
cho lúa hữu cơ tỉnh Vĩnh Long. Tăng cường kêu tiền mặt đều lớn hơn 1 cho thấy mô hình này đạt
gọi các doanh nghiệp xây dựng các nhà máy chế hiệu quả. Ngoài ra, việc so sánh các chỉ tiêu doanh
biến, xuất khẩu lúa hữu cơ và lúa theo hướng hữu thu, chi phí, lợi nhuận và suất sinh lợi với mô hình
cơ tại các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Long. trồng lúa vô cơ càng chứng minh được tính hiệu quả
Có biện pháp bảo vệ các thương hiệu lúa hữu cơ trong sản xuất hữu cơ. Tuy nhiên, việc sản xuất lúa
đã đăng ký và có thị phần trên thương trường lúa. hữu cơ tại tỉnh hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn
Hạn chế các trường hợp sản xuất hàng hóa cần phải có biện pháp khắc phục và sự hỗ trợ từ
không đúng theo các tiêu chuẩn đã đăng ký cho chính quyền địa phương để có thể tiếp tục phát
thương hiệu. triển và mở rộng sản xuất trong tương lai ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Tài liệu tiếng Việt


1. Lê Quý Kha, Nguyễn Công Thành và Nguyễn Văn Hùng (2016). Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ - Xu
hướng sản xuất nông nghiệp hứu cơ có chứng nhận trong chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ: Lúa, điều, tiêu,
bưởi da xanh và tôm. sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
2. Lê Quý Kha, Nguyễn Công Thành và Nguyễn Văn Hùng (2017). Mô hình liên kết bốn nhà sản xuất lúa gạo hữu
cơ đạt chứng nhận quốc tế tại Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 1(74), 96-101.
3. Trần Võ Hùng Sơn, Lê Ngọc Uyển, Trần Nguyễn Minh Ái, Phạm Khánh Nam, Phùng Thanh Bình và Trương
Đăng Thụy (2003). Nhập môn Phân tích lợi ích - chi phí. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh
1. Brown, E. o., Rosario, B. d. & Aganon, c. p. (n.d.). The role of market intermediaries in promoting organic rice
production. Rome, Italy: Food and Agriculture Organization of the United Nations.

306 SỐ23-Tháng 10/2021


QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

2. Dalmiyatun, T., Prastiwi, W.D., Setiyawan H. (2018). Strategic development of organic rice farm business at
Susukan district of Semarang. Agricultural Socio-Economics Journal, 18(2), 61-69.
3. Mohamad, s. s., Rusdi, s. D. & Hashim, N. H. (2014). Organic Food Consumption among Urban Consumers:
Preliminary Results. Social and Behavioral Sciences, 130,509 - 514. doi: 10.1016/j.sbspro.2014.04.059.

Ngày nhận bài: 9/8/2021


Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 9/9/2021
Ngày chấp nhận đăng bài: 19/9/2021

Thông tin tác giả:


1. ThS. NGUYỄN vũ TRÂM ANH
2. ThS. VÕ THANH TRÚC
3. ThS. ĐẶNG THỊ THUY AN
Khoa Quản Trị, Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tại Vĩnh Long

SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFECTIVENESS


OF ORGANIC RICE PRODUCTION MODEL
IN VINH LONG PROVINCE

• Master. NGUYEN vu TRAM ANH'


• Master. VO THANH TRUC ’
• Master. DANG THI THUY AN'
1 Faculty of Management
University of Economics Ho Chi Minh City - Vinh Long Campus

ABSTRACT:
This study analyzed the cuưent situation and the efficiency of organic rice production in Vinh
Long Province over the period from 2018 to 2020. In this study, the secondary data and primary
data which is collected from a survey of 130 organic and non-organic rice farmers were processed
by using descriptive statistical and cost-benefit analysis methods. The study’s results show that the
revenue, profitability and yield of organic rice farmers tend to increase over time. The study also
finds out that in comparison with the non-organic rice production model, the organic rice
production model has outstanding performance. However, the production of organic rice in Vinh
Long Province faces many difficulties in terms of capital, consumption market, production
techniques, etc. Based on these results, the study proposes some governance implications to
improve the efficiency of organic rice production in Vinh Long Province in the coming time.
Keywords: organic rice, organic certification, production efficiency, Vinh Long Province.

So 23-Tháng 10/2021 307

You might also like