Professional Documents
Culture Documents
Phát Triển Chương Trình Và Tổ Chức Quá Trình Đào Tạo
Phát Triển Chương Trình Và Tổ Chức Quá Trình Đào Tạo
Phát Triển Chương Trình Và Tổ Chức Quá Trình Đào Tạo
Phát triển chương trình đào tạo được coi là một quá trình tương tác liên tục,
bao gồm 5 bước: phân tích tình hình, xác định mục đích chung và mục tiêu, thiết
kế, thực thi và đánh giá. Để hiểu rõ hơn về quá trình này, cần xem nó như một
vòng tròn liên tục và khép kín. Các bước không được sắp xếp theo thứ tự tuyến
tính mà phải được sắp xếp theo một vòng tròn. Điều này cho thấy rằng quá trình
phát triển chương trình đào tạo là một quá trình liên tục để hoàn thiện và không
ngừng phát triển, mỗi khâu ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tiếp theo và không thể
tách rời từng khâu riêng rẽ hoặc không xem xét đến tác động của các khâu khác.Ví
dụ, khi thiết kế chương trình đào tạo cho một khóa học, người ta phải đánh giá
chương trình đào tạo hiện tại, kết hợp với phân tích tình hình cụ thể để đưa ra mục
tiêu đào tạo cho khóa học. Sau đó, trên cơ sở mục tiêu đào tạo mới, nội dung đào
tạo, phương pháp giảng dạy, phương tiện hỗ trợ giảng dạy và phương pháp kiểm
tra sẽ được xác định. Tiếp theo, cần tiến hành thử nghiệm chương trình đào tạo ở
quy mô nhỏ để kiểm tra và điều chỉnh. Tất cả các bước này được coi là giai đoạn
thiết kế và kết quả cuối cùng là một bản chương trình đào tạo cụ thể, bao gồm mục
tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, điều kiện và phương tiện hỗ
trợ đào tạo, phương pháp kiểm tra và phân phối thời gian đào tạo.
Sau khi hoàn tất thiết kế chương trình đào tạo, nó có thể được triển khai và
tiếp theo là đánh giá. Tuy nhiên, đánh giá chương trình đào tạo không nên chỉ chờ
đến giai đoạn cuối cùng mà cần phải thực hiện liên tục trong mỗi khâu. Ngay khi
triển khai, chương trình có thể tự bộc lộ những điểm yếu và thông qua ý kiến đóng
góp của người học, người dạy có thể cải thiện nó. Khi kết thúc khóa học, đánh giá
tổng kết cả chu trình đào tạo là bắt buộc.
Người xây dựng và quản lý chương trình đào tạo phải luôn đánh giá nó ở
mọi khâu, từng buổi học, mỗi năm, mỗi khóa học để phát triển và hoàn thiện liên
tục. Vào mỗi năm học mới, tình hình và mục tiêu mới sẽ được phân tích và chương
2
trình đào tạo sẽ được thiết kế lại hoặc hoàn chỉnh hơn để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Do đó, khái niệm "phát triển chương trình đào tạo" xem việc xây dựng
chương trình là một quá trình liên tục chứ không phải một trạng thái hoặc giai đoạn
tách biệt của quá trình đào tạo. Điều quan trọng là luôn tìm kiếm thông tin phản
hồi ở mọi khâu của quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình để đáp ứng tốt
hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của xã hội.
2. Mô tả môn học
Một trong những chủ đề chính của môn học là việc phân tích và đánh giá chính
sách nên dựa vào bằng chứng. Mục tiêu chính của đánh giá là nhằm thể hiện trách
3
nhiệm giải trình (accountability) và cung cấp các bài học kinh nghiệm (learning).
Hoạt động đánh giá lượng giá các can thiệp chính sách để xem các can thiệp đã tạo
ra các thay đổi gì và nhờ vậy việc cải tiến chính sách có thể được thực hiện. Điều
này sẽ giúp giải quyết các vấn đề của xã hội và con người nhằm làm cho xã hội tốt
đẹp hơn.
Môn học này nhằm giới thiệu cho học viên lý do, chức năng, các giá trị cũng như
phương pháp cho việc đánh giá chính sách. Các chủ đề bao gồm lý do, các loại hình
thiết kế đánh giá khác nhau, các phương pháp đánh giá, đạo đức đánh giá, quản lý
và sử dụng kết quả đánh giá.
a. Kiến thức:Về mặt kiến thức, học viên sẽ được trang bị những kiến thức chung về
mục tiêu, đối tượng, phương pháp và phạm vi ảnh hưởng của khoa học quản lý công.
Có kiến thức chuyên sâu về về công tác lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là lãnh đạo, quản
lý hệ thống cơ quan nhà nước với kiến thức và kỹ năng phân tích, đánh giá, hoạch
định và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội ở các đô
thị, các khu vực và các vùng trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh
doanh và dịch vụ công. Bên cạnh đó, học viên cũng được đào tạo về mối quan hệ
biện chứng giữa ngành quản lý công với những chuyên ngành khoa học xã hội khác.
Học viên sẽ có cơ hội thành đạt cao trong nghề quản lý, có điều kiện phát triển kỹ
năng giao tiếp và hội nhập, phát triển năng lực tư duy cũng như nghệ thuật lãnh đạo
và quản lý. Học viên cũng có nhiều cơ hội học tập nâng cao ở bậc sau đại học chuyên
ngành Quản lý công trong và ngoài nước. (PLO1)
5
b. Quan điểm chính trị: học viên hiểu cấu trúc và nguyên tắc của hệ thống chính trị
Việt Nam và định hướng của nó (PLO2).
c. Kỹ năng phân tích:Mục đích chính của chương trình là để giáo dục nghề nghiệp
cho học viên một cách chuyên nghiệp trong dịch vụ công bao gồm quản lý và phân
tích chính sách trong các tổ chức chính phủ và phi lợi nhuận. (PLO3).
d. Kỹ năng nghiên cứu: học viên thể hiện khả năng nghiên cứu. Cụ thể, học viên sẽ
có khả năng nghiên cứu các luật, quy định, tiêu chuẩn, quyết định và thông tư liên
quan khi đối mặt với các vấn đề về tổ chức chính phủ và đề xuất các giải pháp hiệu
quả và hiệu quả cho doanh nghiệp. (PLO4).
e. Kỹ năng tổ chức: học viên thể hiện kỹ năng tổ chức và quản lý trong quản lý công
chúng. Học viên có khả năng tham gia vào công tác tổ chức bộ máy và điều hành
hoạt động các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Học viên cũng có
khả năng tư duy, phân tích và tổng hợp thông tin phục vụ cho hoạt động lãnh đạo,
quản lý nhà nước. (PLO5).
f. Kỹ năng xử lý thông tin: học viên thể hiện khả năng sử dụng phần mềm tiên tiến
trong lĩnh vực để xử lý thông tin (MS-Office và phần mềm chuyên ngành) (PLO6).
g. Kỹ năng nhóm: học viên thể hiện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng thuyết trình. Ngoài ra, học viên có cơ hội tiếp xúc và tương tác qua các đơn vị
bao gồm các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương và địa phương; các tổ
chức, đoàn thể xã hội; các đơn vị hoạt động dịch vụ công; các trường ĐH, Viện
nghiên cứu; các tổ chức tư vấn về các vấn đề kinh tế – xã hội; làm việc, tham gia
các dự án phát triển kinh tế-xã hội, làm việc trong các doanh nghiệp, các công ty,
các tổ chức tài chính-tín dụng, vv. (PLO7).
h. Đạo đức nghề nghiệp: học viên tuân thủ quy tắc đạo đức từ những bước đầu trong
chương trình học quản lý công. Tính trung thực, khách quan, có tinh thần trách
nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của
người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp sẽ được trau dồi trong chương trình
học. Ngoài ra, chương trình đề cao việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề
nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn
kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự nâng cao trình độ; có ý thức phối
hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia
nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và
nâng cao trình độ. (PLO8).
i. Nhận thức và quan điểm về quá trình toàn cầu hoá: học viên nhạy bén với các cơ
hội và thách thức về các khía cạnh kinh tế, xã hội, chính trị và xu hướng công nghệ
trong bối cảnh xã hội ngày nay. Bên cạnh đó, học viên nhận thức được những điều
kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và có thể chứng minh
được năng lực của bản thân trong nền kinh tế toàn cầu (PLO9)
j. Học tập suốt đời: Chương trình Thạc sĩ Quản lý công (MPA) tại Đại Học Quốc
Tế ĐHQG TPCCM được thiết kế để phát triển kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm
giáo dục để làm việc hiệu quả ở tất cả các cấp quản lý khu vực công, cũng như trong
các nỗ lực nghiên cứu. Chương trình này dành cho học viên không có kinh nghiệm
dịch vụ công trước đó cũng như học viên làm việc trong khu vực công đang tìm cách
thăng tiến nghề nghiệp của mình. Sau khi hoàn thành chương trình học và tốt nghiệp
6
của chương trình MPA, nhiều cơ hội học tập lên văn bằng cao hơn của học viên
trước bối cảnh xã hội hoá, toàn cầu hoá, đổi mới đất nước khu vực. (PL10).
6. Đánh giá học tập
6.1 Cách đánh giá
Thành phần Hình thức đánh giá Phần trăm (%)
A1. Bài tập nhóm A1.1 Bài tập nhóm
25%
A1.2 Thuyết trình
A2. Bài luận cá nhân (hoặc Thi A2.1 Bài tiểu luận phân
giữa kỳ) tích chính sách
30%
A2.2 Bài tiểu luận đánh giá
chính sách
A3. Chuyên cần A3.1 Điểm danh 5%
A4. Thi cuối kì A4.1 Thi cuối kì 40%
Tổng 100%
(**) MCQ: Trắc nghiệm ; WQ: Câu hỏi tiểu luận; P: Bài luận
9
nghiên cứu sau cảnh rộng hơn
này của môn học
Lập Rất ít bằng Lập luận đúng Lập luận được Thể hiện khả
luận rõ chứng về khả đắn dựa trên trình bày có biện năng sáng tạo
ràng năng xây dựng những bằng luận chặt chẽ hay sự tinh tế
lập luận chặt chẽ chứng dựa trên những trong nhận xét.
bằng chứng rộng Thể hiện tính
sáng tạo và suy
nghĩ độc lập
Kỹ Rất ít bằng Một ít bằng Bằng chứng về Phát triển cao kỹ
năng chứng về kỹ chứng về kỹ kỹ năng phân năng phân tích
phân năng phân tích năng phân tích tích và đánh giá và đánh giá
tích và và đánh giá và đánh giá
đánh
giá
Giải Rất ít bằng Đủ kỹ năng giải Khả năng sử Khả năng giải
quyết chứng về kỹ quyết vấn đề dụng và áp dụng quyết những vấn
vấn đề năng giải quyết các khái niệm cơ đề rất khó
vấn đề bản và kỹ năng
Diễn Không đủ kỹ Đủ kỹ năng diễn Kỹ năng diễn đạt Phát triển cao kỹ
đạt và năng diễn đạt và đạt và trình bày và trình bày tốt. năng diễn đạt và
trình trình bày. Không Chính xác và trình bày
bày chính xác và nhất quán trong
phù nhất quán trong việc thừa nhận
hợp với việc thừa nhận các nguồn tài
môn các nguồn tài liệu
học liệu
Buổi 6 Các vấn đề thực tiễn LO1 Thảo luận A1.1 Bài
cần cân nhắc khi thiết nhóm tập nhóm
kế phân loại một đánh Bài tập nhóm
giá; t-test (phần 2) và
ANOVA
Buổi 7 Các giai đoạn đánh giá: LO1,2,3 Thảo luận A1.1 Bài
từ định tính qua định nhóm tập nhóm
lượng; AHP Bài tập nhóm
Buổi 8 Thiết lập khung đánh LO2,3 Thảo luận A1.1 Bài
giá phù hợp; AHP nhóm tập nhóm
Bài tập nhóm
Buổi 9 Sử dụng dữ liệu định LO3,4 Thuyết trình A1.2
tính để đánh giá (tổng Thuyết
hợp) trình
12