Phần 2 cnxh.

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ - CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CNXH Ở VIỆT NAM..........................

2.1. Sự phát triển lý luận của Đảng về CNXH Việt Nam...........................................7

2.1.1. Đặc trưng của CNXH Việt Nam.......................................................................7

2.1.2. Phương hướng xây dựng CNXH Việt Nam......................................................8

2.1.3. Các mối quan hệ lớn cần giải quyết khi thực hiện các phương hướng xây
dựng CNXH Việt Nam..................................................................................................9

2.1.4. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam..................10

2.1.5. Kinh tế thị trướng định hướng CNXH...........................................................10

2.1.6. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam – hình thức tối ưu thực hiện quyền
của nhân dân..............................................................................................................11

2.1.7. Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội......................11
2.2. Đi lên CNXH - sự lựa chọn phù hợp với khát vọng của nhân dân, yêu cầu giải
phóng dân tộc của Việt Nam và quy luật, xu thế khách quan của lịch sử...............12

2.2.1. Đi lên chủ nghĩa xã hội đáp ứng khát vọng của Nhân dân và yêu cầu giải
phóng dân tộc của Việt Nam......................................................................................12

2.2.2. Đi lên chủ nghĩa xã hội - sự lựa chọn phù hợp với quy luật và xu thế khách
quan của lịch sử..........................................................................................................13

KẾT LUẬN....................................................................................................................................14

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................15

Các từ viết tắt:


- CNXH: Chủ nghĩa xã hội.
- TBCN: Tư bản chủ nghĩa.
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
3
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ - CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN
CNXH Ở VIỆT NAM

2.1. Sự phát triển lý luận của Đảng về CNXH Việt Nam:


2.1.1. Đặc trưng của CNXH Việt Nam:
Dựa vào việc nhận thức lại một cách đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, kết hợp với những kinh
nghiệm của thế giới và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta, đặc biệt là từ khi
tiến hành công cuộc đổi mới (1986), trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội VII (1991), Đảng xác định mô
hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ bản nhất:
- Do nhân dân lao động làm chủ;
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân;
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới3.

Theo Cương lĩnh 2011(bổ sung, phát triển) CNXH ở Việt Nam có 8 đặc trưng:
- Đặc trưng bao quát nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân ta xây dựng
được Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội khẳng
định, là: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Xã hội do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và có điều kiện để phát triển
toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
2.1.2. Phương hướng xây dựng CNXH Việt Nam:
Theo Cương lĩnh 1911 CNXH ở Việt Nam có một số hướng phát triển:
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất
lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất, với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện
chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân
ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã
5
hội chủ nghĩa ở nước ta.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương hướng cơ bản
của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
2.1.3. Các mối quan hệ lớn cần giải quyết khi thực hiện các phương hướng xây dựng
CNXH Việt Nam:
Tổng kết thực tiễn đã gợi mở cho Đại hội XI của Đảng đi đến nhận thức khi thực
hiện 8 phương hướng xây dựng CNXH phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt
8 quan hệ lớn là những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình đi lên CNXH từ thực tiễn Việt
Nam. Đó là: “quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất
và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng CNXH và bảo vệ
Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ…”. Tổng kết 5 năm giải quyết các quan hệ lớn này, Đại hội
6
XII, hoàn chỉnh quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa thành
quan hệ giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
và bổ sung quan hệ giữa Nhà nước và thị trường. Đến Hội nghị Trung ương 5 khóa XII đã
hoàn thiện quan hệ "giữa Nhà nước và thị trường" thành quan hệ “Nhà nước, thị trường
và xã hội”. Xuất phát từ thực tiễn, Đại hội XIII của Đảng bổ sung thêm quan hệ “giữa
thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội”.

2.1.4. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
Chúng ta quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN không phải theo phương thức
trực tiếp, mà phải đi qua các bước trung gian, phải bắc những “chiếc cầu nhỏ” đi lên
CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Việc bỏ qua chế độ TBCN, về cơ bản, chính là: “bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại”
Bỏ qua việc xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất TBCN trong nền sản xuất
xã hội đang vận động đi lên CNXH, có nghĩa ở đó còn tồn tại ở các quan hệ sản xuất tư
bản và tiền tư bản, chúng vận động và tác động đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Chính vì vậy, trong thực tiễn cần có những chính sách để các quan hệ này vận động, đóng
góp vào sự tăng trưởng chung, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực của chúng.

2.1.5. Kinh tế thị trướng định hướng CNXH:


Như đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định, “Đưa ra quan niệm
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một đột phá lý luận rất cơ
bản và sáng tạo của Đảng ta, là thành quả lý luận quan trọng của Đảng”. Mục đích của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho CNXH, nâng cao đời sống của nhân dân. Kinh tế thị trường định hướng XHCN
có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, vì

7
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Đây chính là mô hình
kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Mô hình kinh tế
này “gắn kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước,
từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển”.

2.1.6. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam – hình thức tối ưu thực hiện quyền của
nhân dân:
Tổng kết việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, Đảng
ta nhận thấy sự cần thiết phải khai thác những giá trị của Nhà nước pháp quyền trong lịch
sử nhân loại. Tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận đã giúp Đảng ta nhận thức đúng
rằng: nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa về bản chất khác với nhà nước pháp quyền
tư sản; là công cụ thể hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm và bảo vệ
lợi ích của đại đa số nhân dân. Thông qua thực thi pháp luật, Nhà nước bảo đảm các điều
kiện để nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị, thực hiện chuyên chính với mọi hành
động xâm hại lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.

2.1.7 Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội.................................11
Nền tảng tinh thần của xã hội
Nền tảng tinh thần là yếu tố cơ bản nhất quyết định số phận của dân tộc ta trước những thử
thách nghiệt ngã, sống còn của các cuộc chiến tranh xâm lược cũng như trước các biến cố nội
tại lớn lao có tính cách mạng. Nền tảng tinh thần với những giá trị văn hoá tinh thần được
hình thành từ sự vận động của dân tộc, ở mỗi thời kỳ lịch sử lại có những yêu cầu, sắc thái
riêng cần được bồi đắp, hoàn thiện.

Thời kỳ Hùng Vương dựng nước là kết quả tất yếu, là đỉnh cao của sự phát triển của các
nền văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn, văn hoá Đông Sơn, văn hoá Sông Hồng. Thời kỳ dựng
nước đầu tiên ấy lại tạo nên tiền đề cơ bản cho công cuộc đấu tranh vừa chống ách nô lệ,
sự đồng hoá của hàng ngàn năm Bắc thuộc, vừa tiếp nhận, học hỏi các yếu tố văn minh,
tiến bộ từ bên ngoài để quật khởi giành lại độc lập tự chủ vào thế kỷ 10 và xây dựng nên
8
các nền văn minh Đại Việt thời Lý- Trần, Lê- Nguyễn ở các thế kỷ tiếp theo.

Cũng chính nền độc lập tự chủ gắn với những nền văn minh phát triển cao đó tạo dựng,
củng cố vững chắc nền tảng văn hoá tinh thần của dân tộc Việt Nam, tạo nên sức mạnh
chiến thắng mọi đạo quân xâm lược trong lịch sử

Cùng với những Nghị quyết về xây dựng chỉnh đốn Đảng và các nghị quyết, chỉ thị liên
quan khác, hệ thống các quan điểm của Đảng ta nhằm xây dựng văn hoá là nền tảng tinh
thần của xã hội trong thời kỳ mới đã được hoàn thiện, làm cơ sở cho việc phát triển văn
hoá, phát huy vai trò của văn hoá trong việc tạo nên sự đồng thuận của xã hội, phát huy
tính tích cực của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân đối với đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước, quyết tâm đưa công cuộc đổi mới trở thành hiện thực sinh động
trên khắp mọi lĩnh vực, trên mọi vùng quê hương đất nước.

2.2 Đi lên CNXH - sự lựa chọn phù hợp với khát vọng của nhân dân, yêu cầu giải
phóng dân tộc của Việt Nam và quy luật, xu thế khách quan của lịch sử...............12

2.2.1 Đi lên chủ nghĩa xã hội đáp ứng khát vọng của Nhân dân và yêu cầu giải
phóng dân tộc của Việt Nam......................................................................................12

PGS.TS Đỗ Thị Thạch: Đây là luận điểm hết sức khoa học, bởi vì, cả về lý luận và thực tiễn đã
khẳng định: CNXH và sự lựa chọn con đường đi lên CNXH của Đảng ta và của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đáp ứng đúng khát vọng của nhân dân Việt Nam, hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển
của lịch sử.

Trước hết, CNXH có mục tiêu cao cả là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện; là một chế độ xã hội mà con người được tự
do, sống hòa bình và hữu ái giữa các cộng đồng, không còn áp bức, bóc lột, bất công, một xã hội
thực sự vì con người. Là một xã hội như đồng chí Tổng Bí thư đã viết: “… phát triển kinh tế đi đôi
với tiến bộ và công bằng xã hội…, nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến

9
bộ, nhân văn…, phát triển bền vững, hài hòa để bảo đảm môi trường sống trong lành cho các thế
hệ hiện tại và tương lai…”.

Thứ hai, thực tiễn lịch sử cũng đã chứng minh, nhân dân Việt Nam đã trải qua một quá
trình đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, hy sinh chống lại sự cường quyền, áp bức
của các thế lực ngoại xâm để giành và giữ nền độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho
nhân dân. Đường lối xuyên suốt của cách mạng Việt Nam và cũng là điểm cốt yếu trong
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

Thứ ba, hiện nay, chủ nghĩa tư bản (CNTB), nhất là ở một số nước tư bản phát triển đạt
được những thành tựu to lớn về kinh tế, khoa học và công nghệ; có sự điều chỉnh nhất
định về sở hữu, an sinh xã hội… làm cho diện mạo của CNTB khác nhiều so với trước
đây

Cuối cùng, thực tiễn 35 năm đổi mới đất nước, những thành tựu đạt được trên các lĩnh
vực, có thể nói, “xét trên nhiều phương diện, người dân Việt Nam ngày nay có các điều
kiện sống tốt hơn so với bất cứ thời kỳ nào trước đây”. Rõ ràng “phát triển theo định
hướng XHCN không những có hiệu quả tích cực về kinh tế mà còn giải quyết được các
vấn đề xã hội tốt hơn nhiều so với các nước tư bản có cùng mức phát triển kinh tế”

2.2.2 Đi lên chủ nghĩa xã hội - sự lựa chọn phù hợp với quy luật và xu thế khách
quan của lịch sử..........................................................................................................13

Hiện nay, mặc dù chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới đang rơi vào thoái trào, song với những
thành quả đã đạt được, các đặc trưng về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành và ngày càng
hoàn thiện là minh chứng sống động cho sự vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội và chứng minh cho tính đúng đắn của việc lựa chọn con đường
chủ nghĩa xã hội của Đảng và nhân dân ta.
Chủ nghĩa xã hội từ chỗ là một trào lưu tư tưởng đã trở thành một phong trào hiện thực. Phong
trào hiện thực đó được bắt đầu từ khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, sau đó đã trở thành
một hệ thống thế giới từ giữa thế kỷ XX.
Những quan điểm sai trái, thù địch rất nguy hiểm về chính trị. Nếu không ngăn chặn sẽ
10
tác động không nhỏ đến suy nghĩ và hành động của nhân dân đối với Đảng và với chế độ.
Do vậy, để đấu tranh với các thế lực thù địch về vấn đề này, trước hết cần làm rõ việc lựa
chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không phải là ý muốn chủ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam mà đó là sự lựa chọn của của chính lịch sử Việt Nam, điều đó
xuất phát từ các cơ sở thực tiễn sau đây:

Thứ nhất, con đường cách mạng Việt Nam chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản và
xây dựng chủ nghĩa xã hội là mục tiêu của cách mạng vô sản.

Thứ hai, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là lựa chọn của cách mạng Việt Nam.

Thứ ba, giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới bảo đảm quyền làm chủ cho giai cấp công nhân, mang lại lợi ích cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.

11

You might also like