Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

LT

13. Anh (Chị) hãy cho biết Hội chợ, triển lãm là gì? Đặc điểm cơ
bản của hội chợ và triển lãm? Các loại hình của hội chợ và
triển lãm?
1. Khái niệm hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung
trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định, để thương nhân trưng bày,
giới thiệu hàng hoá dịch vụ, tài liệu về hàng hoá dịch vụ nhằm mục đích thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.

Thông thường, hội chợ là hoạt động mang tính định kì được tổ chức tại một
địa điểm, thời gian thích hợp, là nơi người bán, người mua trực tiếp giao dịch
mua bán (bán hàng tại chỗ hoặc giao dịch để ký kết hợp đồng). Triển lãm có
hình thái gần giống hội chợ nhưng mục đích của người tham gia triển lãm chủ
yếu là để giới thiệu, quảng cáo chứ không phải nhằm mục đích bán hàng tại
chỗ.

2. Đặc điểm hội chợ, triển lãm thương mại

Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại có các đặc
điểm pháp lý cơ bản sau đây:

- Về chủ thể: Đây là những hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện.
Nếu như các hành vi xúc tiến thương mại khác có thể do từng thương nhân
độc lập tiến hành thì hội chợ, triển lãm chỉ có thể thực hiện được khi có sự
tham gia đồng thời của nhiều thương nhân tại cùng một thời .gian và địa điểm
nhất định. Đặc điểm này cũng cho phép phân biệt với các cuộc triển lãm có
nội dung văn hoá nghệ thuật, chính trị…

- Về cách thức tổ chức: Thương nhân có thể trực tiếp tổ chức hoặc thông
qua hợp đồng dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm.
Trong cả hai trường hợp, thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Nếu hội chợ, triển lãm thương
mại tổ chức tại Việt Nam thì phải được đăng ký và được xác nhận bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

-Cách thức xúc tiến thương mại là trưng bày, giới thiệu, quảng cáo hàng hoá,
bán lẻ và giao kết hợp đồng.

Bán hàng tại chỗ là một đặc trưng của hội chợ thương mại. Việc bán hàng
sản xuất trong nước tại các cuộc hội chợ trong nước diễn ra như các hoạt
động mua bán thông thường. Đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập để tham gia hội chợ, việc mua bán, tặng cho mà không tái xuất hay
không tái nhập phải tuân thủ các quy định về thủ tục hải quan, xuất nhập
khẩu, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.

3.Hội chợ triển lãm có thể được phân loại thành hội chợ triển lãm

quốc tế, hội chợ triển lãm quốc gia, hội chợ triển lãm địa phương,…
Thậm chí có những hội chợ triển lãm rất lớn được tổ chức trên thế
giới.

14. Anh (Chị) hãy cho biết Sở giao dịch hàng hóa là gì? Những
đặc điểm cơ bản của giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa là gì?
1.Sở Giao dịch hàng hóa là một tổ chức có tư cách pháp nhân, cung
cấp và duy trì một nơi mua bán cụ thể, có tổ chức với cơ sở vật chất kĩ
thuật cần thiết để giao dịch, mua bán hàng hóa được tiêu chuẩn hóa
tuân theo những qui tắc giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện giao dịch hàng hóa thông qua việc
khớp lệnh tập trung trên cơ sở lệnh mua, lệnh bán.
TH
Tình huống 7: Chúng ta thoả thuận bán gạo cho công ty M.International
(Kongo) và nhận được bản dự thảo hợp đồng như sau:
- Tên hàng: gạo Việt nam.
- Chất lượng: tốt
- Giá cả: Giá FOB Matadi 530 đô la/tấn,
- Giao hàng: một lần, không cho phép chuyển tải.
- Bao bì: 50kg/ bao
- Số lượng: 8.000 tấn
- Thanh toán: Bằng L/C trả tiền làm 2 lần, 50% ngay sau khi giao hàng và
50% 1 tháng sau khi giao hàng.
- Trường hợp bất khả kháng: Khi xảy ra bất khả kháng thì đương sự
được miễn trách nhiệm.
- Trọng tài: Nếu có tranh chấp xảy ra sẽ xét xử bằng trọng tài
Hãy phân tích các điều khoản trên và viết lại các điều khoản đó cho chặt
chẽ và đầy đủ hơn.
Hợp đồng xuất khẩu
Bên A: Việt Nam
Bên B: M.International (Kongo)
Dựa vào các điều khoản và điều kiện dưới đây, hai bên đã thống nhất và
ký kết hợp đồng xuất khẩu như sau:
1. Tên hàng: Gạo Việt Nam
2. Chất lượng: Tốt
3. Giá cả: Hàng sẽ được bán với giá FOB Matadi là 530 đô la/tấn.
4. Giao hàng: Giao hàng sẽ được thực hiện một lần và không cho phép
chuyển tải. 5. Bao bì: Hàng sẽ được đóng gói trong bao bì có trọng lượng
50kg mỗi bao.
6. Số lượng: Tổng số lượng hàng là 8.000 tấn.
7. Thanh toán: Bên mua cam kết thanh toán bằng hình thức L/C (Thư tín
dụng). Thanh toán sẽ được chia làm hai lần: 50% ngay sau khi giao hàng
và 50% còn lại sẽ được thanh toán sau 1 tháng kể từ ngày giao hàng.
8. Kiểm tra chất lượng hàng hóa: Trước khi thanh toán, bên mua có quyền
tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa. Quá trình kiểm tra chất lượng phải
được tiến hành trong thời gian hợp lý và bên bán phải cung cấp hỗ trợ cần
thiết cho quá trình kiểm tra này.
9. Trường hợp bất khả kháng: Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
kháng như thiên tai, chiến tranh, các biến động chính trị không thể kiểm
soát được, đương sự sẽ được miễn trách nhiệm pháp lý.
10. Trọng tài: Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, hai bên sẽ thỏa
thuận xử lý thông qua trọng tài. Các điều khoản và điều kiện trên đã được
thống nhất và ký kết bởi đại diện hợp pháp của hai bên. Hợp đồng này có
hiệu lực từ ngày ký kết.
Bên A: Việt Nam
Đại diện: [Tên người đại diện]
Chức vụ: [Chức vụ]
Ngày ký kết: [Ngày ký kết]

Bên B: M.International (Kongo)


Đại diện: [Tên người đại diện]
Chức vụ: [Chức vụ]
Ngày ký kết: [Ngày ký kết]
Tình huống 15: Công ty A của Việt Nam nhận được 2 hỏi giá mua mặt
hàng gạo với các nội dung sau đây:
- Hỏi giá 1: Mua hàng gạo độ ẩm 8%, giá FOB Hải Phòng 230 USD/MT.
Bao bì bằng 0,3% giá hàng. Trả tiền 20% khi giao hàng; 80% - 5 tháng sau
khi giao hàng.
- Hỏi giá 2: Mua hàng gạo độ ẩm 8% giá CIF Kobe 250 USD/MT bao gồm
cả bao bì. Trả tiền 30% - 2 tháng trước khi giao hàng, 70% - khi giao
hàng.
Biết cước phí Hải Phòng-Kobe 25 USD/MT, suất phí bảo hiểm 0,3%, lãi
suất ngân hàng 1,5%/tháng, lãi dự tính là 10%.. Công ty A nện chọn hỏi giá
nào?
*Hỏi giá 1:
-Giá FOB Hải Phòng: 230 USD/MT
- Bao bì: 0,3% giá hàng, nên chi phí bao bì là 0,3% x 230 USD = 0,69
USD/MT
- Cước phí Hải Phòng-Kobe: 25 USD/MT
- Chi phí bảo hiểm: 0,3% giá CIF (bằng giá FOB + cước phí) = 0,3% x
(230 + 25) USD = 0,765 USD/MT
à Tổng chi phí: 230 + 0,69 + 25 + 0,765 = 256,455 USD/MT
*Hỏi giá 2:
- Giá CIF Kobe: 250 USD/MT (đã bao gồm cả bao bì)
- Cước phí Hải Phòng-Kobe: 25 USD/MT
- Chi phí bảo hiểm: 0,3% giá CIF = 0,3% x 250 USD = 0,75 USD/MT
- Tổng chi phí: 250 + 25 + 0,75 = 275,75 USD/MT
*So sánh: Công ty A nên chọn hỏi giá có tổng chi phí thấp hơn. So sánh
256,455 USD/MT (Hỏi giá 1) và 275,75 USD/MT (Hỏi giá 2), ta thấy Hỏi
giá 1 có tổng chi phí thấp hơn.
➔ Vậy nên, dựa trên tính toán chi phí, Công ty A nên chọn Hỏi giá 1 để
mua mặt hàng gạo.

You might also like