Professional Documents
Culture Documents
Xanh dương và Đỏ Khối Đường chéo Báo cáo Bán hàng Bản thuyết trình Bán hàng
Xanh dương và Đỏ Khối Đường chéo Báo cáo Bán hàng Bản thuyết trình Bán hàng
THÀNH VIÊN
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước ở
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc về nhân dân. Các cơ quan nhà nước ở Việt Nam
nhận quyền lực từ nhân dân. Còn nhân dân Việt Nam “thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của
Nhà nước”
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do nhân dân, nói cách khác, nhân dân Việt
Nam gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và những người lao động khác tổ chức
thành nhà nước. Nhân dân không chỉ lập ra các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong
các cơ quan đó để trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước vì nhân dân, tất cả mọi chính sách, pháp
luật, hoạt động, mọi cố gắng của Nhà nước Việt Nam đều vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân dân.
Câu 2:
Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước
CHXHCN Việt Nam
SƠ ĐỒ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THEO HIẾN PHÁP 2013
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm người đứng đầu
Bầu theo đề nghị
QUỐC Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
UBTVQH khóa trước HỘI Đề nghị QH bầu,miễn nhiệm, bãi nhiệm
CHỦ TỊCH QH Bầu theo đề nghị Căn cứ NQQH bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
PHÓ CHỦ TỊCH QH
UBTVQH hiện
tại ( nếu khuyết)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
ỦY VIÊN UBTVQH Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
UBTVQH Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức
CHỦ TỊCH HĐDT CHỦ
CHỦ NHIỆM UBQH TỊCH
TỔNG THƯ KÍ QH
NƯỚC
CƠ QUAN KHÁC QH
PHÓ CHỦ TỊCH NƯỚC
HỘI ĐỒNG QUỐC HỘI ĐỒNG BẦU CỬ
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
QUỐC GIA
PHÒNG & AN NINH (CHỦ TỊCH) (TỔNG)
UBND TP HĐND TP
UBND HĐND TAND TỈNH, VKSND
SỞ TỈNH
trực
thuộc TW TỈNH
trực
thuộc TW TP trực thuộc TW CẤP TỈNH
Chủ tịch
Phó chủ tịch
VKSND
UBND UBND UBND THỊ XÃ
HĐND HDND HĐND THỊ XÃ TAND QUẬN,
PHÒNG HUYỆN QUẬN
TP thuộc tỉnh
TP thuộc TP HUYỆN QUẬN
TP thuộc tỉnh
TP thuộc TP
HUYỆN, THỊ XÃ, TP
thuộc Tỉnh và
CẤP
HUYỆN
trực thuộc TW trực thuộc TW
tương đương
Liên hệ “Để tăng cường vai trò của người đứng đầu nhà nước, Chủ tịch
nước phải do nhân dân bầu cử trực tiếp. Ứng cử viên chức vụ
thực tiễn:
Chủ tịch nước là công dân Việt Nam, thường trú ở Việt Nam
không ít hơn 10 năm trước ngày ứng cử, có tuổi đời không
dưới 35, là người sức khoẻ thể chất, có uy tín về phẩm hạnh, trí
tuệ và tài năng, có thể đoàn kết được nhân dân, yêu nước, tôn
trọng Hiến pháp và pháp luật. Chủ tịch nước phải tuyên thệ
trung thành với Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và tôn
trọng Hiến pháp khi nhậm chức.”
Chính phủ ( thuộc cơ quan quản lý nhà nước)
(Theo Khoản 2, Điều 2, Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Cơ cấu tổ chức của
Chính phủ gồm có bộ và các cơ quan ngang bộ. Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các
cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.)
1) Vị trí
Vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định tại Điều 94, Hiến pháp 2013, là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
1) Chức năng:
- Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, thống nhất quản lí việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại
của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở;
bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn
định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
- Bên cạnh đó, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
2) Nhiệm vụ quyền hạn:
Căn cứ theo Điều 96, Hiến pháp 2013 quy định về quyền hạn và
nhiệm vụ của
Chính phủ như sau:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp
lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của
Chủ tịch
nước.
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc
hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện
nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân
sách nhà
nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh
trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Ví dụ:
Theo chương trình phiên họp ngày 22 tháng 10 năm 2022, nội dung có
ghi:
-Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, thừa ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình về dự án Luật Hợp tác xã (sửa
đổi). - Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh trình bày
Báo cáo thẩm tra dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi).
-Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của
Quốc hội Hoàng Thanh Tùng trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-Thảo luận ở hội trường về một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự
án Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-Cơ quan trình và cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp giải trình, làm rõ
một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu.
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân.
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ,công chức,
viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước;
lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do luật định.
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội.
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch
nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
nhân danh Chính phủ, trừ điều ước
quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Ví dụ:
- Sau hơn 3 năm đàm phán, ngày 11-11-2011, FTA Việt Nam - Chile đã được ký kết tại
Hawaii, Hoa Kỳ bên lề hội nghị APEC. Kể từ ngày 1-1-2014, hiệp định sẽ chính thức có hiệu
lực.
- Ngày 27/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 154/2017/NĐ-CP ban hành Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Chi Lê
giai đoạn 2018 - 2022
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
*Liên hệ thực tiễn:
Vẫn theo PGS,TS. Thái Vĩnh Thắng trong Bàn về Lập hiến, ông chỉ ra rằng:
- “Chính phủ của chúng ta hiện nay chỉ họp một tháng một lần. Như vậy không thể đảm
bảo tính liên tục của hoạt động hành chính. Hoạt động điều hoà, phối hợp của Chính phủ vì
thế cũng không đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Có thể đưa ra một số minh chứng để
khẳng định điều này. Chẳng hạn việc các đường phố lớn ở Thủ đô Hà Nội như Trường
Chinh, Nguyễn Chí Thanh và một số đường phố khác bị đào lên đào xuống nhiều lần thể
hiện sự thiếu phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc quản lý đô thị…
- Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền đòi hỏi bộ máy hành chính không được tuỳ tiện
đưa ra bất kỳ quy định nào trái với luật trong quá trình áp dụng chính sách, tuy nhiên ở
Việt Nam, hiện tượng văn bản của cơ quan hành chính cấp dưới trái với văn bản của cơ
quan hành chính cấp trên là một chuyện khá phổ biến…
- Theo yêu cầu của Nhà nước pháp quyền, các quan chức và cơ quan hành chính nhà nước
từ thấp đến cao kể cả Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đều có thể bị kiện ra toà. Ở Nhật
Bản, một công ty luật đã kiện Chính phủ Nhật về việc gửi các công dân Nhật tham chiến
cuộc chiến tranh ở Irắc là vi phạm quyền được sống trong hoà bình của công dân, một
quyền hiến định của Nhật; Toà án đã xử cho công ty luật thắng kiện và buộc Chính phủ phải
rút quân khỏi Irắc…”
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1, Vị trí:
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2, Cơ cấu tổ chức: Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vịhành chính – kinh tế đặc biệt
do luật định
3, Chức năng: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định
các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
4, Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm
quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa
phương.
- Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của
cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.
Hội đồng nhân dân
1. Vị trí
Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
2. Chức năng -Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính
Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa bàn;
phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng -Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về
nhân dân. kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
3. Nhiệm vụ và quyền hạn quyền địa phương;
Căn cứ điều 17, điều 24, điều 31, điều 38, điều 45, điều -Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các
52, điều 59, điều 67, luật tổ chức chính quyền địa địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện
phương 2015, Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ và quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh
quyền hạn sau: tế quốc dân (hội đồng nhân dân tỉnh, chính quyền địa
-Tổ chức và đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp phương ở thành phố trực thuộc trung ương);
luật trên địa bàn địa phương; -Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
-Quyết định những vấn đề của địa phương trong phạm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế-xã
này và quy định của pháp luật có liên quan; hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn địa
-Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính phương.
nhà nước cấp trên ủy quyền;
Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Vị trí:
Căn cứ theo Điều 8, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, Ủy ban nhân dân là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Chức năng:
Theo Điều 8, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành pháp cấp địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu
Xu hướng của các nước trên thế giới ngày nay là xây dựng chính quyền địa phương tự
quản. Các Hội đồng địa phương do nhân dân địa phương bầu ra có thể ban hành luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong địa phương minh… Các cơ quan nhà nước trung ương có
quyền giám sát để bảo vệ tính hợp hiến, hợp pháp của hoạt động của chính quyền địa
phương.
Theo Bàn về Lập hiến của PGS,TS. Thái Vĩnh Thắng, “ở Việt Nam hiện nay, Hội đồng nhân
dân các cấp có vai trò, chức năng, quyền hạn chưa thật rõ ràng… nên hiệu lực hiệu quả
chưa cao và nhiều khi còn mang tính hình thức.”
3. Nhiệm vụ quyền hạn:
- Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, Điều 11 nói về phân định thẩm quyền của
chính quyền địa phương:
“Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân
định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp
chính quyền địa phương theo hình thức phân quyền, phân cấp.”
- Chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng ND cùng cấp và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự
chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Các cơ quan xét xử: