Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

---♦---♦---♦---

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG


NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN


MÔN: GIAO TIẾP TRONG SƯ PHẠM

Học viên: Tôn Nguyễn Quỳnh Hoa


Ngày sinh: 08/ 05/ 2001
Nơi sinh: Hà Nội
Lớp: Tiếng Anh THCS
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

---♦---♦---♦---

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG


NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN


MÔN: GIAO TIẾP TRONG SƯ PHẠM

Học viên: Tôn Nguyễn Quỳnh Hoa


Ngày sinh: 08/ 05/ 2001
Nơi sinh: Hà Nội
Lớp: Tiếng Anh THCS

2
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ: GIAO TIẾP SƯ PHẠM

Câu 1: Giao tiếp sư phạm là gì? Anh/Chị hãy phân tích vai trò của giao tiếp sư phạm
trong việc hình thành nhân cách người thầy giáo.

Câu 2: Nhà giáo dục người Nga từng nói: “Nhân của của người Thầy là sức mạnh to
lớn đối với học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào,
bất kỳ câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách
phạt nào khác”.
Luận điểm đó gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì về các phương tiện giao tiếp sư
phạm của giáo viên?

Câu 3: Anh/ Chị hãy đánh giá ưu, nhược điểm của từng phong cách giao tiếp sư
phạm. Anh/ Chị có phong cách nào? Phong cách đó có nhược điểm gì? Có khắc phục
được không? Nếu được thì bằng cách nào?

3
MỤC LỤC Trang

4
Câu 1: Giao tiếp sư phạm là gì? Anh/Chị hãy phân tích vai trò của giao
tiếp sư phạm trong việc hình thành nhân cách người thầy 6
giáo……………
1. Khái niệm giao tiếp sư 6
phạm……………………………………………
1.1. Đặc trưng của giao tiếp sư 6
phạm……………………………………...
1.1.1.Đặc trưng của 6
GTSP…………………………………………………
1.1.2. Đặc trưng về mục đích giao 6
tiếp…………………………………….
1.1.3. Đặc trưng về sự chuẩn mực trong giao 7
tiếp…………………………
1.2. Chức năng của giao tiếp sư 7
phạm……………………………………..
1.2.1. Chức năng trao đổi thông 7
tin………………………………………..
1.2.2. Chức năng tri giác lẫn 7
nhau…………………………………………
1.2.3. Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn 7
nhau…………………………
1.2.4. Chức năng ảnh hưởng lẫn 7
nhau……………………………………..
1.2.5. Chức năng phối hợp hoạt động sư 7
phạm……………………………
1.2.6. Chức năng giáo dục và phát triển nhân 8
cách………………………..
2. Vai trò của giao tiếp sư 8
phạm……………………………………………
2.1. Đối với hoạt động sư 8
phạm……………………………………………
2.2. Đối với 8
GV…………………………………………………………….
2.3.Đối với 8

5
HS……………………………………………………………..
Câu 2: Nhà giáo dục người Nga từng nói: “Nhân của của người Thầy là
sức mạnh to lớn đối với học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bất kỳ
cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ
một hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào khác”.
Luận điểm đó gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì về các phương tiện
giao tiếp sư phạm của giáo viên? 9
………………………………………………..
1. Tầm quan trọng của sức mạnh cá nhân của giáo 9
viên…………………..
2. Sự không thể thay thế của phương tiện giao tiếp sư 10
phạm……………..
3. Vai trò của các phương tiện khác trong giáo 11
dục……………………….
3.1. Sách giáo 11
trình………………………………………………………...

3.2 Công cụ đa phương 11


tiện………………………………………………..

3.3. Internet và công nghệ thông 12


tin……………………………………….

3.4. Đồ họa và hình 12


ảnh……………………………………………………
Câu 3: Anh/ Chị hãy đánh giá ưu, nhược điểm của từng phong cách giao
tiếp sư phạm. Anh/ Chị có phong cách nào? Phong cách đó có nhược
điểm gì? Có khắc phục được không? Nếu được thì bằng cách 12
nào?............
3.1. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm………………………….. 12

3.2. Các loại phong cách sư phạm, ưu điểm và nhược điểm của từng loại
phong 13
cách…………………………………………………………………
3.2.1. Khái niệm phong cách giao tiếp sư 13
phạm…………………………...
3.2.2. Phong cách độc 13
đoán………………………………………………..

6
3.2.3. Phong cách dân 14
chủ…………………………………………………
3.2.4. Phong cách tự 15
do…………………………………………………….
3.3. Liên hệ thực tế bản 16
thân……………………………………………….

BÀI LÀM
Câu 1: Giao tiếp sư phạm là gì? Anh/Chị hãy phân tích vai trò của giao tiếp sư
phạm trong việc hình thành nhân cách người thầy giáo.
1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
Theo nghĩa rộng: GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể trong quá trình
giáo dục, nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.

7
Theo nghĩa hẹp: GTSP là sự tiếp xúc tâm lý giữa GV và HS nhằm truyền đạt và lĩnh
hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng
và phát triển toàn diện nhân cách cho HS

1.1. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm


Đặc trưng của giao tiếp nói chung: được ác nhân thực hiện, được thực hiện trong mối
quan hệ xã hội nhất định, có mục đích, nội dụng cụ thể, có sự tác động qua lại, nhận
thức lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau…

1.1.1.Đặc trưng của GTSP


Đặc trưng về chủ thể và đối tượng giao tiếp: Chủ thể và đối tượng của GTSP chủ yếu
là GV và HS.
- GV: là những người đại diện cho văn hóa, sự chuẩn mực xã hội, là lực lượng có
chuyên môn, nghiệp vụ
- HS: là những trẻ em được đưa vào khuôn khổ giáo dục của nhà trường để rèn luyện
thành những người có ích cho xã hội.
Tác dụng của GV đến HS không chỉ là bằng ngôn ngữ mà bằng cả nhân cách của
mình, vì vậy người GV phải không ngừng hoàn thiện nhân cách.

1.1.2. Đặc trưng về mục đích giao tiếp


GV dùng các biện pháp giáo dục tình cảm, thuyết phục, vận động, cảm hóa học sinh
để dạy học và giáo dục học sinh theo mục đích giáo dục để đề ra. Tuyệt đối GV không
được sử dụng bạo lực, mắng chửi, làm tổn hại đến thể chất, tinh thần của học sinh.

1.1.3. Đặc trưng về sự chuẩn mực trong giao tiếp


Trong giao tiếp, GV phải thể hiện sự chuẩn mực, khuôn mẫu, mực thước sao cho
tương
xứng với sự tôn kính của xã hội

1.2. Chức năng của giao tiếp sư phạm


GTSP có các chức năng cơ bản

8
1.2.1. Chức năng trao đổi thông tin
Thông qua GTSP, nhà giáo dục trao đổi truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau.
Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin trong hoạt
động GTSP. Thu thập và xử lý thông tin là con đường quan trọng để phát triển nhân
cách cho học sinh.

1.2.2. Chức năng tri giác lẫn nhau


Các thành viên có sự tác động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra
những ấn tượng, những cảm xúc mới giữa các chủ thể tham gia giao tiếp trong môi
trường sư phạm.

1.2.3. Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau


Khi GTSP mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ, thói quen… của bản thân, do đó
các chủ thể có thể nhận thức được về nhau, qua đó tự đánh giá được về bản thân mình
và đánh giá được người giao tiếp với mình.

1.2.4. Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau


Trên cơ sở nhận thức và đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá được bản thân, trong GTSP
mỗi chủ thể còn có khả năng ảnh hưởng tác động lẫn nhau như tác động đến nhận
thức, thái độ, hành vi…

1.2.5. Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm


Nhờ có quá trình GTSP, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải
quyết một nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung của nhóm.

1.2.6. Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách


Người học không thể tách mình khỏi môi trường, bạn bè, thầy cô giáo, những người
làm
quản lý giáo dục… phạm vi GTSP ngày càng được mở rộng. Qua đó cùng với hoạt
động của mỗi cá nhân người học thì GTSP giúp con người lĩnh hội được các tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, năng lực… để từ đó hình thành nên nhân cách cho mình.

9
2. Vai trò của giao tiếp sư phạm
2.1. Đối với hoạt động sư phạm
- Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy, vì GTSP đảm bảo sự tiếp xúc tâm
lý giữa GV với HS, giữa HS với nhau, hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu
không
khí tâm lý tập thể.
- Là sự đảm bảo tâm lý - xã hội cho quá trình giao tiếp, vì nhờ GTSP mà hình thành
được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình
thành định hướng, chuẩn mực, phong cách.
- Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa GV và HS đảm bảo cho việc dạy
học và giáo dục có hiệu quả.

2.2. Đối với GV


- Giúp nhà giáo dục thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân
cách
HS.
- Giúp nhà giáo dục tổ chức được hoạt động của mình, đồng thời GTSP là công cụ
thiết
lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các thầy, cô giáo trong nhà
trường.
- Nhờ có GTSP, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của HS, thiết lập được
mối
quan hệ gắn bó đối với HS, kích thích HS tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt
động giao tiếp để trở thành những nhân cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện bản
thân.

2.3.Đối với HS
- Vai trò đặc biệt đối với học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách HS.

10
- GTSP giúp HS điều khiển hành vi của bản thân, thay đổi những nhận thức, thái độ,
hành vi không hợp lý. GTSP dùng để trao đổi thông tin để tiến hành hoạt động giáo
dục và học tập.

Câu 2: Nhà giáo dục người Nga từng nói: “Nhân của của người Thầy là sức
mạnh to lớn đối với học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bất kỳ cuốn sách
giáo khoa nào, bất kỳ câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen
thưởng hay trách phạt nào khác”.
Luận điểm đó gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì về các phương tiện giao tiếp sư
phạm của giáo viên?

1. Tầm quan trọng của sức mạnh cá nhân của giáo viên
Sức mạnh các nhân của giáo viên và phương tiện giao tiếp sư phạm đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc giáo dục học sinh. Như đã được nhà giáo dục người Nga
nhắc đến, sức mạnh này không thể thay thế bằng bất kỳ phương tiện nào khác như
sách giáo khoa, câu chuyện châm ngôn đạo đức hay hệ thống khen thưởng và trách
phạt.

Đầu tiên, sức mạnh cá nhân của giáo viên là nguồn gốc để tạo ra tầm ảnh hưởng lớn
đối với học sinh. Khi một giáo viên có sức mạnh cá nhân mạnh mẽ, tức là họ có kiến
thức chuyên môn sâu rộng, kỹ năng giảng dạy xuất sắc và lòng yêu thương công việc,
họ có khả năng tạo nên một môi trường học tập tích cực và động lực cho học sinh. Sự
tử tế, đồng cảm và tôn trọng từ giáo viên có thể tạo ra một liên kết mạnh mẽ giữa giáo
viên và học sinh, từ đó khơi dậy niềm đam mê học tập và phát triển toàn diện của học
sinh.

Phương tiện giao tiếp sư phạm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt
thông điệp và tạo ra sự ảnh hưởng. Giáo viên không chỉ sử dụng ngôn ngữ verbala mà
còn nonverbala để diễn đạt ý kiến, biểu cảm cảm xúc và tạo kết nối với học sinh. Cách
giáo viên nói chuyện, ngữ điệu, ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt và cử chỉ có thể tác
động mạnh mẽ đến tâm lý và tư duy của học sinh. Một giáo viên thông qua phương

11
tiện giao tiếp sư phạm tốt có thể truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả, khơi dậy ý
thức và sự quan tâm của học sinh.

Ngoài ra, phương tiện giao tiếp sư phạm còn giúp giáo viên xây dựng mối quan hệ
tương tác tích cực với học sinh. Sự tận tâm, chu đáo và quan tâm từ giáo viên tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hướng dẫn cá nhân, định hình mô hình học tập và giúp đỡ học
sinh khám phá tiềm năng của bản thân. Một giáo viên thông qua sự giao tiếp hiệu quả
có thể tạo ra một môi trường học tập an lành và đáng tin cậy, mà học sinh có thể tìm
kiếm sự hỗ trợ và định hướng từ giáo viên.

Tóm lại, sức mạnh cá nhân của giáo viên và phương tiện giao tiếp sư phạm đóng vai
trò không thể thay thế trong việc giáo dục học sinh. Sự tận tâm, tri thức, kinh nghiệm
và tình yêu thương của giáo viên kết hợp với phương tiện giao tiếp sư phạm hiệu quả
là yếu tố quan trọng để tạo nên một môi trường học tập

2. Sự không thể thay thế của phương tiện giao tiếp sư phạm
Phương tiện giao tiếp sư phạm không thể thay thế bởi bất kỳ công cụ nào khác trong
quá trình giáo dục. Dưới đây là những lý do minh chứng cho tầm quan trọng và sự
không thể thay thế của phương tiện này.

Trước hết, phương tiện giao tiếp sư phạm cho phép giáo viên truyền đạt kiến thức một
cách hiệu quả hơn. Giáo viên có thể sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ nonverbala và các kỹ
thuật giao tiếp để diễn đạt ý kiến, giải thích khái niệm phức tạp và tạo ra sự tương tác
với học sinh. Sự tương tác này giúp học sinh hiểu rõ hơn và tham gia tích cực vào quá
trình học, mang lại hiệu quả học tập cao hơn so với việc chỉ sử dụng sách giáo trình
hoặc công cụ học tập khác.

Thứ hai, phương tiện giao tiếp sư phạm là cách giáo viên thiết lập mối quan hệ và gắn
kết với học sinh. Một giáo viên thông qua phương tiện giao tiếp sư phạm tốt có khả
năng tạo ra một môi trường học tập ấm cúng, tôn trọng và hỗ trợ. Họ có thể sử dụng
ngôn ngữ tích cực, biểu cảm và lời động viên để khuyến khích học sinh xây dựng lòng

12
tự tin, phát triển kỹ năng mềm và tư duy sáng tạo. Sự giao tiếp hiệu quả từ giáo viên
giúp học sinh cảm nhận được niềm tin và sự quan tâm, tạo động lực để học tập và
vượt qua khó khăn.

Thứ ba, phương tiện giao tiếp sư phạm cho phép giáo viên hiểu rõ hơn về nhu cầu,
khả năng và cá nhân hóa quá trình giảng dạy. Một giáo viên thông qua sự giao tiếp tốt
có khả năng lắng nghe, quan sát và phản hồi linh hoạt đến những điểm mạnh và yếu
của từng học sinh. Họ có thể điều chỉnh phương pháp giảng dạy, cung cấp hướng dẫn
riêng cho từng học sinh để giúp con trải nghiệm học tập tốt nhất. Khả năng cá nhân
hóa giảng dạy này không thể thay thế bằng bất kỳ công cụ nào khác, đồng thời giúp
tạo nên một môi trường học tập mang tính cá nhân và phát triển toàn diện cho học
sinh.

Cuối cùng, phương tiện giao tiếp sư phạm là cách để giáo viên xây dựng một môi
trường học tập tích cực và tăng cường quan hệ giữa giáo viên và học sinh. Cách giáo
viên nói chuyện, lắng nghe và tương tác với học sinh có thể tạo ra một không gian an
lành, tôn trọng và đáng tin cậy. Điều này góp phần vào việc xây dựng lòng tin, sự chia
sẻ và sự sẻ chia giữa giáo viên và học sinh, tạo điều kiện thuận lợi.

3. Vai trò của các phương tiện khác trong giáo dục
Các phương tiện khác cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục. Dưới đây
là một số ví dụ về vai trò của các phương tiện này và cách chúng hỗ trợ quá trình học
tập của học sinh.

3.1. Sách giáo trình


Sách giáo trình là một nguồn thông tin chính trong giáo dục. Chúng cung cấp kiến
thức chuyên môn, thông tin lý thuyết và bài tập để hỗ trợ việc học tập và nắm vững
kiến thức cơ bản. Sách giáo trình có thể được sử dụng như một công cụ tham khảo để
giáo viên giảng dạy và học sinh tự học. Tuy nhiên, sách giáo trình không thể thay thế
vai trò của giáo viên trong việc giải thích, tạo câu chuyện và tương tác với học sinh.

13
3.2 Công cụ đa phương tiện
Công cụ đa phương tiện như máy chiếu, máy tính, máy tính bảng và phần mềm giáo
dục mang lại nhiều lợi ích cho quá trình giảng dạy và học tập. Giáo viên có thể sử
dụng công cụ này để trình bày thông tin một cách trực quan và sinh động, tạo điều
kiện cho học sinh hình dung và hiểu rõ hơn về các khái niệm phức tạp. Các phần mềm
giáo dục cũng có thể cung cấp các bài tập tương tác và phản hồi tức thì, giúp học sinh
rèn luyện kỹ năng và áp dụng kiến thức vào thực tế. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ
đa phương tiện cần được chú trọng để không gây mất tập trung và mất mát tương tác
giữa giáo viên và học sinh.

3.3. Internet và công nghệ thông tin


Internet đã mở ra một thế giới của kiến thức và thông tin rộng lớn. Giáo viên và học
sinh có thể tìm kiếm thông tin, tham khảo tài liệu và tìm hiểu về những phát triển mới
nhất trong lĩnh vực học tập của mình. Hơn nữa, công nghệ thông tin cung cấp các ứng
dụng và nền tảng giáo dục trực tuyến, cho phép học sinh tham gia vào các khóa học
trực tuyến, thảo luận và làm việc nhóm từ xa. Việc sử dụng internet và công nghệ
thông tin mở rộng phạm vi học tập và tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức
một cách linh hoạt. Tuy nhiên, sự giám sát và chỉ dẫn từ phía giáo viên là cần thiết để
đảm bảo rằng học sinh sử dụng công cụ này một cách an toàn và có ý thức.

3.4. Đồ họa và hình ảnh


Đồ họa và hình ảnh là một phương tiện mạnh mẽ để trực quan hóa thông tin và khái
niệm. Sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, đồ thị và sơ đồ, giáo viên có thể giúp học sinh hình
dung và hiểu rõ hơn về các khái niệm trừu tượng và liên hệ giữa các khái niệm.

Câu 3: Anh/ Chị hãy đánh giá ưu, nhược điểm của từng phong cách giao tiếp sư
phạm. Anh/ Chị có phong cách nào? Phong cách đó có nhược điểm gì? Có khắc
phục được không? Nếu được thì bằng cách nào?
3.1. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm

14
Trong thực tế nhiều giáo viên có thói quen, khi lên lớp chỉ chú ý đến bài dạy, chú ý
vào việc truyền thụ nội dung kiến thức hay giao nhiệm vụ học tập, theo dõi và kiểm
soát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Những giáo viên này có xu hướng
tập trung vào công việc của bản thân và của học sinh, ít quan tâm đến việc thiết lập
các mối quan hệ với học sinh trong lớp. Có giáo viên trong lúc dạy học, tổ chức sinh
hoạt lớp hay dùng mệnh lệnh. Từ đó tạo ra khoảng cách giữa họ với học sinh. Ngược
lại, có giáo viên luôn gần gũi, khuyến khích động viên học sinh… Những trường hợp
trên cho thấy mỗi giáo viên có phong cách riêng trong làm việc và giao tiếp với học
sinh. Có thể hiểu, phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương pháp,
thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định và bền vững của giáo viên
và học sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa học,
vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh.

Phong cách giao tiếp sư phạm cũng bao hàm hai phần:
- Phần tương đối ổn định: Bao gồm những tác phong hành vi…tương đối ổn định và
bền vững do tính chất của hệ thần kinh và giác quan, do các phản xạ có điều kiện đã
được củng cố khá bền vững…của cá nhân quy định nên. Các quan hệ xã hội của cá
nhân được củng cố lâu ngày sẽ tạo nên thói quen giao tiếp.
- Phần linh hoạt mềm dẻo: Sự thay đổi của môi trường sống và môi trường làm việc là
nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi phong cách giao tiếp sư phạm của người giáo viên.

3.2. Các loại phong cách sư phạm, ưu điểm và nhược điểm của từng loại phong
cách
3.2.1. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm
Phong cách là toàn bộ những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động
tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm
truyền đạt và lĩnh hội những tri thức khoa học, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh

Các phong cách giao tiếp sư phạm (dân chủ, độc đoán, tự do)

15
3.2.2. Phong cách độc đoán
Bản chất:
Giáo viên thường xem thường những đặc điểm riêng về nhận thức, nhu cầu, động cơ,
hứng thú của học sinh, do đặt mục đích giao tiếp sư phạm xuất phát từ mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, nhiệm vụ học tập và công việc.

Biểu hiện:
+ Lấy mục tiêu học tập, tu dưỡng, giáo dục, công việc là trên hết.
+ Ra lệnh, ra quyết định. Đôi khi có những đòi hỏi xa lạ khó thực hiện được trong
hoạt động.
+ Đánh giá nhận xét học sinh đơn phương một chiều, theo ý muốn chủ quan của mình.
+ Trong một số trường hợp áp đặt ý chủ quan của mình.
+ Thẳng thắn, trung thực.

a. Ưu điểm:
- Có hiệu quả tốt trong những công việc đòi hỏi hoàn thành gấp, thời gian ngắn, có
tính lễ hội phong trào.Nó cho phép giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ.
- Phù hợp với những học sinh có kiểu thần kinh mạnh, có thói quen dứt điểm khi được
giao công việc.

b. Nhược điểm:
Song do người giáo viên không quan tâm tới ý kiến của người học và ra quyết định
trên cơ sở những thông tin sẵn có, nên phong cách độc đoán có nhược điểm là không
phát huy được tính chủ thể và sự sáng tạo, kinh nghiệm của người học

3.2.3. Phong cách dân chủ


Bản chất:
Trong tiếp xúc với học sinh thầy cô giáo coi trọng những đặc điểm tâm lý cá nhân,
vốn sống kinh nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú và các mức độ
tích cực nhận thức của học sinh. Giáo viên ý thức được điều đó và hành động ứng xử

16
cũng theo nội dung trên. Nhờ đó mà dự đoán đúng, chính xác các mức độ phản ứng
hành động của học sinh trong và sau quá trình giao tiếp.

Biểu hiện:
- Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của học sinh
- Tôn trọng nhân cách học sinh.
- Những đề nghị chính đáng của học sinh được thầy cô đáp ứng kịp thời về hành động
hoặc có lời giải thích rõ ràng.
- Luôn luôn gần gũi thân mật với học sinh.

a. Ưu điểm:
Cho phép khai thác sự sáng tạo, kiến thức, kinh nghiệm của học sinh. Do đó, nó tạo ra
một sự thỏa mãn lớn cho họ, vì họ cảm thấy được tôn trọng, thừa nhận và được tham
gia. Người học cảm thấy thỏa mãn vì họ được thực hiện những công việc do chính họ
đề ra, thậm chí được tham gia đánh giá kết quả. (Tạo ra ở học sinh tính tích cực độc
lập, sáng tạo, sự ham mê hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức của học sinh).

b. Nhược điểm:
Quá trình dân chủ rất tốn kém thời gian. Trong rất nhiều trường hợp, việc bàn bạc kéo
dài mà không đi tới được quyết định, trong khi thời gian giải quyết nhiệm vụ không
cho phép kéo dài.
Lưu ý:
+ Tính đến những yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ học tập, rèn luyện tư tưởng và
các phẩm chất đạo đức.
+ Dân chủ phải xuất phát từ lợi ích chung của tập thể, của lớp, của trường.
+ Dân chủ phải có ranh giới giữa thầy và trò.

3.2.4. Phong cách tự do


Bản chất:
Thái độ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ ứng xử của giáo viên đối với học sinh dễ dàng thay
đổi trong những tình huống, hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.

17
Đặc trưng:
- Dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp.
- Giáo viên trong nhiều trường hợp không làm chủ được cảm xúc của mình; trong tâm
trí của người giáo viên, những quy định pháp lý về quan hệ thầy trò thường bị coi nhẹ
Ví dụ:
Thầy, cô dễ dàng nâng điểm, hoặc muốn nghỉ lao động thầy, cô cho phép ngay, không
cần có lý do chính đáng.Trong tiếp xúc với học sinh tỏ ra dễ dãi có lúc, có nơi, có em
thiếu đứng đắn bình đẳng cá mè một lứa.
- Phạm vi giao tiếp của phong cách tự do rộng rãi, mức độ nông cạn hời hợt, ấn tượng
không sâu sắc; thường để lại ấn tượng coi thường nhân cách của thầy cô trong học
sinh…

a. Ưu điểm:
Phát huy được tính tích cực nhận thức ở học sinh; kích thích được tư duy độc lập sáng
tạo ở học sinh – vì nó được xây dựng trên nền tảng tôn trọng nhân cách học sinh, nhất
là những em học sinh giỏi.

b. Nhược điểm
Dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn, vô chính phủ trong lớp học do thiếu vắng các chỉ dẫn
của người giáo viên.

Tóm lại: Ba loại phong cách tiếp xúc sư phạm vừa phân tích ở trên đều có những mặt
mạnh, mặt yếu nhất định. Giáo viên các trường phổ thông trong giao tiếp với học sinh
thường thể hiện sự pha trộn cả ba phong cách. Điều đó được giải thích rằng, việc tổ
chức quá trình giáo dục, dạy học ở nhà trường không thể phù hợp hoàn toàn với một
phong cách giao tiếp nào, mà chỉ phù hợp với từng loại công việc của lớp của trường
khi thầy cô giao việc, hướng dẫn tổ chức học tập, lao động…

3.3. Liên hệ thực tế bản thân


Hiện tại, bản thân tôi đang theo dạy với phong cách giao tiếp sư phạm tự do.

18
Đặc trưng của phong cách sư phạm này là sẽ phát huy được tính tự giác, tích cực trong
hoạt động nhận thức. Kích thích tư duy độc lập sáng tạo của các em, làm cho các học
sinh cảm thấy thoải mái vì nó được xây dựng trên nền tảng là tôn trọng nhân cách học
sinh. Khi sử dụng phong cách này đòi hỏi học sinh phải có trình độ nhận thức cao, có
tinh thần tự giác và có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc được giao.

Phong cách này thể hiện sự linh hoạt, mềm dẻo đôi khi pha lẫn sự khéo léo xử lý sư
phạm. Tuy nhiên phong cách này, giáo viên phải rất thận trọng và cần phải suy nghĩ
kỹ về hậu quả của nó. Bởi vì có nhiều trường hợp, giáo viên không làm chủ được cảm
xúc của mình thường tỏ ra dễ dãi với học sinh, đôi khi thiếu sự đứng đắn..Từ đó sẽ
nảy sinh tư tưởng tự do quá trớn, trong tập thể có sự lộn xộn do kỷ luật lỏng lẻo không
nghiêm.

Để khắc phục và cải thiện phong cách giao tiếp sư phạm tự do, có thể áp dụng những
biện pháp và kỹ thuật sau:

Tự đánh giá và nhận biết điểm mạnh và yếu của bản thân: Hiểu rõ về phong cách giao
tiếp hiện tại của mình là một bước quan trọng để phát triển. Tự đánh giá những điểm
mạnh và yếu của bản thân trong việc giao tiếp sẽ giúp mình xác định những khía cạnh
cần cải thiện.

Học hỏi từ người khác: Tham gia các khóa học, hội thảo hoặc nhóm nghiên cứu về
phương pháp giao tiếp sư phạm. Tìm hiểu và học hỏi từ những giáo viên có kinh
nghiệm trong lĩnh vực này để cải thiện kỹ năng giao tiếp của mình.

Lắng nghe và quan sát: Quan sát những giáo viên khác trong quá trình giảng dạy,
nhận biết những phong cách giao tiếp hiệu quả và cách họ tạo dựng môi trường học
tập tích cực. Lắng nghe ý kiến và phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp để nắm bắt
những góp ý cần thiết cho sự cải thiện.

19
Xây dựng kỹ năng giao tiếp phi lời: Tập trung vào việc phát triển kỹ năng giao tiếp
phi lời như biểu cảm khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể và giọng điệu. Hãy tìm hiểu về các
nguyên tắc cơ bản của giao tiếp phi lời và áp dụng chúng trong quá trình giảng dạy.

Sử dụng câu chuyện và ví dụ: Thay vì chỉ diễn giải lý thuyết và khái niệm, hãy sử
dụng câu chuyện và ví dụ cụ thể để giải thích và minh họa. Câu chuyện và ví dụ có thể
giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về nội dung được truyền đạt.

Tự tin và linh hoạt: Tự tin trong giao tiếp sẽ giúp bạn truyền đạt thông điệp một cách
rõ ràng và hiệu quả hơn. Đồng thời, hãy linh hoạt trong việc thích ứng với từng tình
huống và nhóm học sinh khác nhau. Điều này đảm bảo rằng phong cách giao tiếp của
bạn được linh hoạt và phù hợp với môi trường giảng dạy.

Tạo môi trường hỗ trợ và tương tác: Tạo ra một môi trường học tập tích cực, thân
thiện và tương tác là điểm quan trọng trong phong cách giao tiếp sư phạm tự do.
Khuyến khích học sinh tham gia, chia sẻ ý kiến và thảo luận, từ đó tạo nên sự gắn kết
và sự phát triển toàn diện cho học sinh.

20

You might also like