Chuyển động chạy dao: là chuyển động của dao hay chi tiết gia công nó kết hợp với chuyển động chính tạo nên quá trình cắt gọt. Chuyển động chạy dao có thể liên tục hay gián đoạn. Chuyển động này thường được thực hiện trong xu hướng vuông góc với chuyển động chính Lượng chạy dao là tỉ số giữa sự di chuyển của chi tiết gia công trên số vòng quay của dao, cũng được đo theo inch và mm/phút. Lượng chạy dao máy phay được xác định bằng tích số giữa kích thước phoi (phoi/răng) yêu cầu, số răng trên dao phay và số vòng quay của dao. Lượng chạy dao có thể là lượng chạy dao vòng, lượng chạy dao phút 1. Lượng chạy dao khi tiện là chuyển động ngang – dọc của bàn dao khi cắt. Lượng chạy dao S phụ thuộc vào điều kiện gia công. S (mm/vòng) 2. Phương pháp phay là chuyển động ngang- dọc- đứng của bàn máy mang phôi, là trị số dịch chuyển tương đối của bàn máy trong một phút gọi là lượng chạy dao phút. “Lượng chạy dao phút” là lượng dịch chuyển tương đối của dụng cụ cắt với chi tiết gia công trong một phút. Lượng chạy dao phút thường được sử dụng ở những máy có chuyển động chính và chuyển động chạy dao độc lập với nhau (do hai nguồn dẫn động khác nhau). Thường được dùng để tính toán năng suất và thời gian công nghệ. Sph = S.n (mm/ph) Trong đó: S: lượng chạy dao vòng, lượng dịch chuyển của bàn máy khi dao quay được một vòng (mm/vòng) n: số vòng quay của dao trong 1phut (vòng/ph)
3. Ngoài ra còn có lượng chạy dao răng là là lượng dịch
chuyển tương đối của dụng cụ cắt so với chi tiết gia công khi dao quay được một răng. Chúng quyết định độ nhẵn bề mặt chi tiết khi phay bằng mặt bên của dao phay. Chẳng hạn như: phay phẳng bằng dao phay trụ, phay răng, phay bằng dao phay định hình. Sz = S/z Trong đó: z: số răng của dao phay 4. Lượng chạy dao khi bào, xọc: là lượng dịch chuyển tương đối của bàn máy mang chi tiết sau một hành trình kép của dao, là dụng cụ cắt với chi tiết gia công khi dao hoặc chi tiết thực hiện được một đường cắt. Sk (mm/htk)