Nhung Van de Chinh Trong Quan Tri Chuoi Cung Ung Cua Cong Ty Coca Cola

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

ĐỀ TÀI:

Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi


cung ứng của Công ty Coca - cola

Trang 1 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

MỤC LỤC

A. GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA .............5


I. I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ......................................................................... 5

II. II. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM ............................ 6

B. CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA...........................................9


III. I. ĐẦU VÀO ............................................................................................................................. 9

1) 1. Thành phần........................................................................................................................ 9

2) 2. Nguyên vật liệu ................................................................................................................. 9

a. a. Lá coca ......................................................................................................................... 9
b. b. Hạt Kola ..................................................................................................................... 10
c. c. Nước bão hòa CO2..................................................................................................... 10
d. d. Đường ......................................................................................................................... 10
e. e. Màu thực phẩm (carmel E150d) ................................................................................ 11
f. f. Chất tạo độ chua ( axit citric) ..................................................................................... 11
g. g. Caffein: ....................................................................................................................... 11
h. h. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm coca cola: .................... 11
IV. II. QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-COLA ....................................................................... 12

V. III. SẢN PHẨM ĐẦU RA .................................................................................................... 15

1) 1. Nhận xét .......................................................................................................................... 15

2) 2. Các sản phẩm Coca-Cola đã có mặt trên thị trường ....................................................... 16

VI. IV. PHÂN PHỐI .................................................................................................................... 20

1) 1. Nhà sản xuất :.................................................................................................................. 21

2) 2. Tổng đại lý ( đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ): ........................................................................... 22

3) 3. Nhà bán lẻ: ...................................................................................................................... 23

4) 4. Người tiêu dùng .............................................................................................................. 25

VII. V. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA COCA COLA ...................................................... 26

Trang 2 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

1) 1. Các khái niệm liên quan .................................................................................................. 26

a. a. Hàng tồn kho .............................................................................................................. 26


b. b. Tồn kho trung bình ..................................................................................................... 26
c. c. Điểm đặt hàng lại (R) ................................................................................................. 26
2) 2. Các loại hàng tồn kho ..................................................................................................... 26

a. a. Tồn kho nguyên vật liệu ............................................................................................. 26


b. b. Tồn kho sản phẩm dở dang ........................................................................................ 27
c. c. Tồn kho thành phẩm ................................................................................................... 27
3) 3. Các chi phí liên quan đến tồn kho ................................................................................... 28

a. a. Chi phí tồn trữ (Ctt) .................................................................................................... 28


b. b. Chi phí đặt hàng (Cđh) ................................................................................................ 29
c. c. Chi phí thiếu hụt ......................................................................................................... 29
d. d. Chi phí mua hàng (Cmh) ............................................................................................. 29
4) 4. Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho ............................................................................. 30

a. a. Hệ thống tồn kho liên tục ........................................................................................... 30


b. b. Hệ thống tồn kho định kỳ............................................................................................ 30
5) 5. Về công tác quản lý hàng tồn kho ................................................................................... 30

Trang 3 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

Lời nói đầu

Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, cung ứng luôn là hoạt động
không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, cung ứng càng khẳng định rõ hơn vai trò
quan trọng của mình. Giờ đây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế Thế
giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cung ứng đã trở thành vũ khí chiến lược sắc bén,
giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc nội và quốc
tế.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập toàn cầu hóa ra
Thế giới thì đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức các
loại thức uống ngày càng cao. Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú như
vậy. Nước ngọt thì có rất nhiều loại, của nhiều công ty. Sản phẩm đa dạng có mặt ở mọi
nơi từ siêu thị, nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân phối đã tạo
thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca-Cola đã được biết
đến như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vực nước giải khát trên thế giới, tập đoàn luôn giữ
vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát. Để có
được thành công như vậy là nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết hợp nhịp nhàng
giữa từng thành viên trong chuỗi cung ứng Tập đoàn Coca-cola.
Xuất phát từ điều này, nhóm chúng em muốn tìm hiểu rõ hơn về sự vận hành, liên
kết trong chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam.

Trang 4 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

A. GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA


I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày này
tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng cuả nước Mỹ, không
chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi mới thị trường ,làm
phong phú nơi làm việc,bảo vệ môi trường và củng cố truyền thống công chúng.
Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên 5 vùng lãnh thổ:Bắc Mỹ,Mỹ Latinh,
Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi
Ở Châu Á công ty hoạt động tại 6 khu vực:
 Trung Quốc
 Ấn Độ
 Nhật Bản
 Philipin
 Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc
 Khu vực Tây và Đông Nam Á
Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu những
bước chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của toàn cầu.
Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến những cơ hội hết sức hấp dẫn,
đến Châu Mỹ La-tinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục cho phép khai thác những
tiềm năng đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã
chứng kiến những bước tiến ngoạn mục trong lịch sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa
hẹn những phát triển trọng đại hơn nữa. Và trong những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn
luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu cầu giản đơn của mọi người “được giải khát cho
sảng khoái” đã, đang và sẽ được Coca-Cola đáp ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác
từng được tạo ra. Tự tin bước tới thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn,
một biểu tượng về chất lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.
 Các mốc phát triển của Coca-cola:
 Vào ngày 08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton đã chế ra một loại sirô
sữa và bán nó cho một cửa hàng dược phẩm lớn nhất Atlanta (Mỹ). Nhưng sau 5 năm
kinh doanh loại sirô này chỉ với 9 sản phẩm bình quân được bán trong một ngày,
Pemberton đã không thể nhìn thấy sự thành công của sản phẩm do chính ông tạo ra. Ông
mất vào năm 1888, cùng năm với sự xuất hiện của nhà doanh nghiệp Asa G. Candler mua
lại cổ phần của Coca-Cola.
 Trong 3 năm, Candler và hiệp hội của ông ta quản lý công ty với nguồn đầu
tư là 2,300 nghìn USD. Công ty đăng kí tên nhãn hiệu là “Coca-Cola” với văn phòng U.S
Patent vào năm 1893 và đổi mới nó bằt đầu từ lúc đó.
 Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở cửa tại
các bang như Dallas, Texas, Chicago, California, Illinois và Los Angeles của nước Mỹ.
Ông Candler đã báo cáo cho các cổ đông rằng Coca-Cola đang được bán tại “mỗi bang và
mỗi vùng trên toàn nước Mỹ.”

Trang 5 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

 Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Ernest Woodruff, chủ
ngân hàng Atlanta, đã mua lại Công ty Coca-Cola từ các cổ đông của Candler. Bốn năm
sau, Robert W.woodruff, con trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn
dắt công ty đi vào thời kì mới của sự phát triển trong và ngoài nước qua hơn 6 thập kỷ
sau đó.
 Trong 5 năm gần đây, Coca-Cola đã dành 1 tỉ USD cho việc đa dạng hoá
thông qua sự giao phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ phận nhân sự đã tạo ra
nhiều cơ hội cho các cá nhân và các nhà kinh doanh nhỏ.

II. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM


Tập đoàn Coca-Cola được sáng lập từ năm 1982 tại Hoa Kỳ, hoạt động trên 200
quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất kinh doanh
trên 10 năm với những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta, Sprite, nước cam ép
Splash, nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, Schweppes, bột giải khát
Samurai, bột Sunfill với các hương Cam, dứa, dâu.
Tên giao dịch:Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM
Tên nước giao dịch nước ngoài:Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore
Tên viết tắt:Coca-cola
Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang nhãn
hiệu coca-cola

Logo

Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh


Website:www.coca-cola.com.vn
Điện thoại:84 8961 000
Fax:84 (8) 8963016
 Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài
 Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD
 Vốn pháp định: 163.836.600 USD
 Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta,
Sprite...
 Vốn đầu tư thực hiện: 399.058.438 USD
 Đại diện: Ông David Wiggleswort, Tổng giám đốc
 Doanh thu năm 2009: 70.492.065 USD
 Doanh thu năm 2010: 75.213.927 USD
 Nộp ngân sách nhà nước năm 2009: 7.752.552 USD
 Nộp ngân sách nhà nước năm 2010: 9.167.110 USD

Trang 6 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

 Số lao động: 976 người.

Các mốc phát triển của Coca-cola Việt Nam:

 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
 Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình
kinh doanh lâu dài.
 Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông
Dương và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
 Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang
tên Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết
giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
 Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền
Trung - Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-
Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước
Giải Khát Đà Nẵng.
 Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty
Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola
Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-
Cola Chương Dương – miền Nam.
 Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội
cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
 Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba
Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có

Trang 7 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành
Phố Hồ Chí Minh.
 Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển
giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola
trên thế giới.
Coca-cola Việt Nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc: Hà Tây-Đà
Nẵng-Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư trên 163 triệu USD.

Trang 8 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

B. CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA

I. ĐẦU VÀO
1. Thành phần
 Nước bão hòa CO2
 Đường:
 Màu thực phẩm (carmel E150d)
 Chất tạo độ chua ( axit citric)
 Caffein
 Các thành phần khác trong những loại Coca-Cola khác là :Bột Samurai DEFGH,
bột Samurai 1A, bột chanh sunfill lime và bột cam sunfill orange; lô bột cam
sunfill orange; một số hóa chất là: tricalcium phosphate, xanthan gum, hóa chất
mono calcium phosphate.
2. Nguyên vật liệu
Với một sản phẩm bất kì, điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên vật liệu để sản xuất.
Nguyên liệu đó gồm những gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao và được cung
cấp bởi ai?
a. Lá coca
Nước coca cola, loại nước giải khát bán chạy nhất thế giới – loại nước trước đây
đã từng chứa coocain, vẫn đang có khả năng gây nghiện được tách chiết từ lá coca – loại

Trang 9 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

lá được dùng để sản xuất coocain. Từ hang nghìn năm nay ở vùng núi cao Andes thuộc
bờ Tây lục địa Nam Mỹ (trải dài qua 7 quốc gia: Achetina, Bolivia, Chile, Colombia,
Ecuador, Pedu và Venezueela), lá coca đã được dùng như một loại trà thảo mộc. Trên
thực tế, lá coca rất giàu các chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp hỗ trợ hệ hô hấp và hệ tiêu
hóa. Nó còn được coi là một tác nhân kích thích và là một loại thuốc giảm đau tự nhiên.
Theo kinh nghiệm truyền thống của người bản địa và nhiều nghiên cứu khoa học đã
khẳng định ở dạng tự nhiên, lá coca hoàn toàn an toàn và không gây nghiện. Để tạo ra
côcain, một chất gây nghiện từ lá coca, cần trải qua một quy trình chế biến rất phức tạp
và phải dùng đến các nguyên liệu hóa học có độc tính.
b. Hạt Kola
Chữ “coca” là bắt nguồn từ cây coca, và chữ “kola” là bắt nguồn từ quả kola – quả của
cây kola, cùng học với cây cacao, dùng để tạo hương thơm cho loại đồ uống này.
Với các nguồn cung cấp là: Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu và
chế biến lá coca để dùng cho sản xuất nước Coke.
c. Nước bão hòa CO2
Nước uống giải khát Coca-Cola là loại nước uống có gas, tức là nó có chứa
CO2, CO2 có chứa trong Coca-Cola là yếu tố tạo nên sự đặc trưng của sản phẩm, không
chỉ ảnh hưởng đến giá trị cảm quan mà còn góp phần làm tăng độ bền sinh học của
chúng.
Như chúng ta đều biết, trong thiên nhiên CO2 được tạo ra từ sự hô hấp
củađộng, thực vật cũng như của con người. CO2 cũng được tạo thành từ phản ứng cháy,
nung vôi sống, phản ứng lên men, hoặc từ các giếng có chứa khí CO2
Thế nhưng, trong các nhà máy sản xuất nước giải khát thì CO2 thường được
dùng từ hai nguồn:
 CO2 từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia.
 CO2 được sản xuất do đốt cháy dầu do với chất trung gian là(MEA)
monoethanol amine.
Một số công dụng của CO2
• CO2 góp phần tạo hương vị, mặc dù bản thân CO2 không có vị,nhưng khi
hòa tan trong nước sẽ tạo ra một lượng nhỏ acid, điều này đủ tạo nên vị chua cho dung
dịch, và kết hợp với vị chua của acid cùng hương liệu tạo nên vị đặc trưng cho sản phẩm.
• Các bọt khí CO2 tự do cũng kích thích vòm miệng.
• Các bọt khí CO2 sủi lên trên bề mặt sản phẩm làm cho sản phẩmhấp dẫn hơn.
• CO2 giúp cho sự tiêu hóa tốt.
• Tác dụng như một chất bão quản: CO2 ngăn chặn sự phát triển của vi sinh
vật.
d. Đường
Nhà máy cung cấp đường cho Coca-Cola như Nhà máy đường KCP. Thành phần
đường cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm.
Trong nước giải khát có gas thường sử dụng đường tinh luyện ( đường cát) . Theo
nghiên cứu, trong một lon nước ngọt chứa khoảng 10-14% đường, tương đương với 30-
50g đường. Khi "uống" nhiều nước đường này, bạn sẽ có cảm giác no "giả". Nếu bạn có
thói quen uống nhiều nước có gas, bạn sẽ bị thiếu chất mặc dù bạn đang bị béo phì.

Trang 10 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

e. Màu thực phẩm (carmel E150d)


Chất tạo màu thực phẩm được thêm vào thực phẩm để thay thế các màu sắc bị
mất trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phẩm trông bắt mắt hơn. Màu thực phẩm
là 1 thành phần bắt buộc đối với nhà sản xuất nước ngọt. Trong nước uống giải khát
Coca-Cola, màu thực phẩm caramel nguyên chất được làm từ đường tan chảy.
Màu thực phẩm của Coca-cola có màu nâu nhạt.Màu nâu nhạt trong các sản phẩm
đồ uống giải khát Coca-Cola thường được làm từ đường nấu chảy hay chất hóa học
amoniac (NH3).
f. Chất tạo độ chua ( axit citric)
Axít citric hay axít xitric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự
nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho các loại nước ngọt
Trên 50% axit citric được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại đồ
uống.
Axit citric trong vai trò của một phụ gia thực phẩm, axít citric được sử dụng
như là chất tạo hương vị và chất bảo quản trong thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là các
loại đồ uống nhẹ. Nó được ký hiệu bằng một số E là E330. Số E trong nước giải khát
Coca-Cola là E338.
Nước Coca-Cola có chứa acid citric làm tăng tốc độ bài tiết canxi làm canxi
trong máu thấp hơn, do đó có thể gây ra thiếu hụt canxi.
g. Caffein:
Hầu như nước uống có ga nào cũng có một lượng caffein để tạo hương vị thơm
thơm, kích thích và cảm giác thiếu một cái gì, nếu không dùng, vì caffein cũng hơi gây
nghiện. Caffein là chất có tự nhiên trong nhiều thực vật khác nhau như cà phê, lá trà, hạt
cola.
Caffein có tác dụng hưng phấn lên hệ thần kinh trung ương và từ số lượng, có thể gây ra
mất ngủ, bồn chồn, hoảng hốt, lo sợ, rối loạn nhịp tim, đi tiểu nhiều, tăng thải calcium
qua nước tiểu, tăng nguy cơ loãng xương.
Trong Coca-Cola có chứa 1 lượng caffeine khoảng 30 – 60 mg/500ml. Nguồn
cung cấp caffeine của Coca-Cola: trước kia loại đồ uống này chứa caffein lấy từ hạt cola,
ngày nay cola thường được pha với caffein nhân tạo, hoặc cũng dùng caffein tự nhiên,
như là từ hạt cà phê.

h. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm coca cola:
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging (Việt Nam) cung cấp
vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
- Công ty chế biến stepan đóng tại bang Illinois là công ty chuyên cung cấp
lá coca cho công ty coca cola. (Công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến
lá coca dùng để sản xuất nước coca cola).
- Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng carton
hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát
coca cola Việt Nam…

Trang 11 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

II. QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-COLA

Nước ngầm

Xử lý 1

Đường tinh
khiết Xử lý 2

Pha chế/Xử Nấu Syrup


Lọc

Chai rỗng
Làm lạnh

Chất phụ gia


Xử lý chai CO2 tinh khiết Pha chế
Hợp chất bí mật

Rót vào chai Làm lạnh. Hòa trộn


Bão hòa CO2

Đóng nắp

Dán nhãn Đóng


thùng/lốc/két

Trang 12 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

Công thức pha chế nước Coca-Cola là một công thức đặc biệt và bí mật với các
thành phần như nước bão hòa, CO2, đường HFCS, đường mía, màu thực phẩm (150d),
chất tạo độ chua (338), hương liệu từ tự nhiên và cafein.
Coca-Cola có 90% là nước, nên nước được xem như một thành phần quan trọng
trong việc tạo nên một thức uống hoàn hảo về chất lượng và giống nhau tại các nhà máy
sản xuất Coca-Cola trên toàn thế giới. Nước được lấy từ các giếng tại nơi sản xuất sẽ
được lọc qua một chương trình lọc Nano để trở thành nước bão hòa (neutral water). Sau
đó đến giai đoạn xử lý đường tinh khiết, tạo thành nước đường rồi họ vận chuyển nước
đường nguyên chất này bằng đường ống vào một bồn chứa khoảng 5000 lít. Tại đây,
nước đường và nước tinh khiết sẽ qua quá trình hòa trộn tạo nên hỗn hợp syrup ngọt hơn
150%. Tiếp đến là quá trình pha chế tạo nên nước uống Coca-Cola với nguyên vật liệu,
chất phụ gia, làm giàu CO2 cùng một công thức chế biến hoàn toàn bảo mật. Và trước khi
vào công đoạn rót vào chai, nhân viên sẽ mang mẫu thử đầu tiên đến phòng thí nghiệm để
đo độ đạt tiêu chuẩn của nước Coca-cola bằng máy tính phân tích lượng đường (10.76 –
11.06), CO2 volumes (khoảng 4.20).
Các vỏ chai PET, thủy tinh và lon của sản phẩm không được sản xuất ngay tại nhà
máy Coca-cola, mà được sản xuất ở các nhà máy khác và được vận chuyển đến nhà máy
Coca-cola như : Công ty Cổ Phần Nhựa Ngọc Nghĩa (NNC) là nhà sản xuất chai nhựa
PET, Nhà máy sản xuất bao bì thủy tinh OI-BJC Việt Nam. Các vỏ chai được vận chuyển
bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại đây các chai được tháo ra và phân loại dựa
vào tuổi thọ và loại nước chứa bên trong sau này. Các trạm I/O phân tán thu thập tất cả
các tín hiệu cần thiết của quá trình sản xuất được gửi đến PLC (PLC viết tắt của
Programmable Logic Controller , là thiết bị điều khiển lập trình được (khả trình) cho
phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập
trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự
kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các
hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm) thông qua PROFIBUS-
DP (Profibus là một chuẩn thông tin công nghiệp mở phù hợp với nhiều ứng dụng tự
động hóa và điều khiển các quá trình công nghiệp có dạng DP là Distributed Peryphery
sử dụng để kết nối thiết bị điều khiển với các ngoại vi phân tán) . Bộ thay đổi vận tốc
truyền động motor của công ty DANFOSS được điều khiển thông qua PROFIBUS điều
chỉnh vận tốc của băng tải theo tốc độ sản xuất thực. Những tiện ích gửi/nhận phức tạp
trong hệ thống điều khiển là không cần thiết – PROFIBUS-DP cung cấp chế độ truyền dữ
liệu đơn giản giúp tối ưu hóa vận tốc của quá trình sản xuất. Các thiết bị đầu cuối thông
minh, có loại dài hàng trăm mét, ở trên PLC để gắn trực tiếp vào các mô đun I/O. Bộ
truyền động motor được điều khiển thông qua chuỗi dữ liệu trong PLC, cho phép cấu
hình các thông số đơn giản như: thời gian đáp ứng, điểm đặt vận tốc…
Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Với chai thủy tinh có
thể sử dụng lại ( một chai có thể tái sử sụng 15 lần), sẽ được máy tự động đem ra khỏi
két, chuyển đến nơi làm sạch rác trong chai và lột bỏ nhãn cũ. Trên đường tới đó thì sẽ có
công nhân quan sát nhặt những chai thuộc loại nước uống khác bị lẫn vào, còn két thì
cũng được đi theo một dây chuyền khác làm sạch.

Trang 13 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

Thiết bị “quan sát” sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường độ
dẫn xuất, màu sắc điều khiển bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến hành nhằm
kiểm tra độ vệ sinh tuyệt đối của chai. Bộ phận sau máy rửa được điều khiển bởi một
PLC thứ hai cung cấp các tín hiệu điều khiển thông qua PROFIBUS-DP và điều khiển
vận tốc của băng tải sử dụng bộ truyền động thay đổi vận tốc được. Sau khi được làm
sạch, “bộ phận kiểm tra” kiểm tra chúng có đúng kích cỡ, độ biến dạng, rò rỉ, hỏng ren,
màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong khi di chuyển sử dụng hệ
thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu. “bộ phận điền đầy”, là trung tâm của nhà máy và
điều khiển vận tốc chu trình của toàn bộ nhà máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được
sử dụng 1 băng chuyền với 154 trạm điền đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy
với cacbon đioxit để làm giảm thời gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai đảm
bảo chai được điền đầy mà không bị dòng xoáy, mực chất lỏng trong chai được điều
khiển bằng điện từ độ dẫn xuất của sản phẩm. Sau đó, dây chuyền đưa các chai được đưa
đi đóng nắp và dán nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được đóng gói vào các thùng
carton, hay sắp xếp vào két, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho
khách hàng.

Trang 14 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

III. SẢN PHẨM ĐẦU RA


1. Nhận xét
Cuộc sống là một chuỗi các khoảnh khắc đáng nhớ kết nối với nhau và trong mỗi
khoảnh khắc ấy là một cơ hội cho Coca-cola tạo nên một chút nhiệm màu. Từ cách nhìn
và cảm nhận kiểu dáng của vỏ chai cho đến âm thanh sôi nổi, hành động khui nắp chai
bắn lên mũi và hơn cả là mùi vị đặc trưng riêng rất tuyệt vời của Coca-Cola chảy xuống
cổ; tất cả tạo nên một cảm giác thật đặc biệt mà Coca-Cola là một chuyên gia hàng đầu
đã tạo nên những cảm giác đặc biệt ấy. Nhưng với cảm xúc của người tiêu dùng, những
ký ức và giá trị là quan trọng hơn cả.
Người tiêu dùng rất thích tìm hiểu những nguyên liệu bí mật trong Coke; nhưng bí
mật bị luôn bị khóa chặt. Tuy vậy, một bí mật khác lại được mở ra cho tất cả mọi người
cùng biết: chất lượng không thay đổi của sản phẩm Coca-Cola được sản xuất với vỏ chai
tại Mỹ. Và điều này thất rõ qua sự nâng cao chất lượng sản phẩm trong tổng danh sách
vốn đầu tư của các thương hiệu gồm có Coca-Cola cổ điển (classic), Coke ít gas (diet
Coke), Sprite, Fanta, Coke hương Vani (Vannilla Coke), Coke hương anh đào (Cherry
Coke) , Barq, Mello Yello, nước suối Dasani, và cả một dòng sôda Minute Maid, nước
trái cây tươi, và nước trái cây đóng hộp.
Vào năm 2011 vừa qua, Coca-Cola, công ty sản xuất đồ uống lớn nhất Châu Âu
mới được chứng nhận tiêu chuẩn quản lý năng lượng quốc tế ISO 50001. Trang web của
Wakefield Coca-Cola cho biết, Coca-Cola là công ty đầu tiên trong lĩnh vực thực phẩm
và đồ uống được chứng nhận ISO 50001. Đây là một phần trong kế hoạch của công ty
Mỹ để làm cho nhà máy Yorkshire một trong những đơn vị hiệu quả nhất trên thế giới.
Ông Daniel Watts, Phụ trách thực hiện hệ thống quản lý tại Coca-Cola cho biết. "Đạt
được chứng nhận tiêu chuẩn mới này cho thấy chúng tôi đã nghiêm túc như thế nào về
vấn đề hiệu suất năng lượng, đồng thời giúp chúng tôi hướng tới các vấn đề hiệu quả mới,
cắt giảm lượng khí thải carbon, chi phí…"
Và sắp tới đây, ngoài lon và chai, hãng nước giải khát Coca-Cola vừa thông báo
kế hoạch bán loại nước giải khát của mình trong các túi nhựa có thể phân hủy được ở
nhiều quốc gia nhằm bảo vệ môi trường.

Túi coca-cola hình


chai sắp được bán
trên toàn cầu. Ảnh:
Internet

Theo Coca-Cola, túi nhựa sẽ được sản xuất theo hình dáng của chai coca truyền
thống. Có được ý tưởng làm túi nhựa này, có lẽ hãng Coca-Cola phải cảm ơn người dân ở
El Salvador và các nước Nam Mỹ. Khoảng 4 năm trở lại đây, uống coca bằng túi vốn phổ
biến ở El Salvador và đã lan rộng ra nhiều nước Nam Mỹ. Nó được coi là hình thức rẻ

Trang 15 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

tiền, thân thiện với môi trường so với lon và chai. Ở những nước này, khi mua coca,
người ta yêu cầu người bán đổ coca vào túi nhựa để không phải trả tiền cược chai. Hãng
Coca-Cola đã để ý tới xu hướng tiêu dùng này và quyết định sản xuất túi nhựa có hình
chai và sẽ bán trên toàn thế giới.

2. Các sản phẩm Coca-Cola đã có mặt trên thị trường

Hình dáng chai Coca – Cola xuất hiện sớm nhất vào năm
1899, dựa theo phong cách của Hutchinson.

1,5L 300ml 390ml

330ml

Hình dáng thủy tinh Coca-Cola theo thời gian

Trang 16 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

Trong chiến dịch mùa hè 2009, Coca-


Cola mang kiểu dáng chai với hình ảnh
của mùa hè, bóng bãi biển, cờ Mỹ,
chiếc thuyền buồm…

Hình ảnh chiếc chai đầu tiên được làm bởi nhà thiết kế chiến
lược tạo hình tài ba Jiang Hua. Theo phong cách hiện tại của
Trung Quốc, với kiểu dáng mang những đường ngang cộng
với đường nét đặc trưng tạo ra phong cách của Coca – Cola
trên toàn thế giới “như những bài hát mạnh mẽ”, “trở thành
tất cả”. Họ nói đấy là bản thiết kế chai đẹp nhất.

Năm 2009, phiên bản Manolo Blahnick's này


đã bị hạn chế nhiều.

Trong chiến dịch mang tính chất tạm thời với


thương hiệu Coca đã xây dựng, chiếc chai mang
hình ảnh của James Bond's (điệp viên 007). Đây là
chiến dịch để quảng bá hình ảnh của Coca Zezo. Bộ
sưu tập những chiếc chai có hình ảnh James Bond's
đã tăng lên một cách đột biến do sự tán dương việc
sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng.

Trang 17 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

Tại Olympic Barcelona '92, hình dáng


Coca – Co la được thiết kế với hình
ảnh theo từng môn thi đấu như: bơi
lội, đua xe đạp, bóng rổ, bóng đá,
bóng chuyền, cầu long, quần vợt, bóng
bàn…

Trong một chiến dịch quảng cáo vào


mùa hè năm 2009, coca co la lại được
thiết kế với 8 kiểu dáng và các màu
sắc sặc sỡ của mùa hè

Được giới thiệu vào năm 2005, Coca - Cola được


thiết kế bởi loạt 5 chai trên chất liệu nhôm, được gọi
là: “5 điều cao quý” hoặc M5 - sự khác biệt trong
xưởng vẽ về sự hòa quyện của mỗi sự vật độc lập.
Tùy theo mỗi thời điểm, sự kiện mà Coca - Cola có
những kiếu dáng thiết kế chai khác nhau. Đối với
những nhãn hiệu đã được xây dựng đều nhằm mục
đích nâng cao sự nhận biết rõ nhất cho người tiêu
dùng khắp nơi trên thế giới.

Trang 18 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

Năm 2008, tại Pháp - chai Coca - Cola được thiết


kế bởi Nathalie Rykiel – con gái của nhà thiết kế
thời trang nổi tiếng Sonia Rykiel.

Vào năm 2008, trong sự hợp tác với Roberto


Cavalli, Coca-Cola được thiết kế với kiểu dáng hết
sức độc đáo và đẹp đến kỳ diệu.

Coca – cola thể hiện sự nổi tiếng của mình trong lễ kỉ


niệm 100 năm thành lập hãng, những chiếc chai được
thiết kế riêng cho người mù ở Selfridges, chúng được
bày bán hầu hết trong những cửa hiệu lớn tại London.
Để kỉ niệm sinh nhật, phần lớn những chiếc chai của
Coca – Cola được làm bởi chất liệu thủy tinh với màu
vàng sáng chói, để cho người mù dễ nhận biết. Riêng
nắp và phần chữ Coca – Cola được viết bằng màu đỏ -
màu truyền thống của nó.

Trong một chương trình quảng cáo trên đài


truyền hình nhân dịp giáng sinh, Coca - Cola
đã sáng tạo với kiểu dáng thiết kế chiếc chai
mang đậm không khí giáng sinh.

Trang 19 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

IV. PHÂN PHỐI

- Kênh trực tiếp không có trung gian: nhà sản xuất bán hàng thẳng cho người
tiêu dùng. Có ba cách bán hàng trực tiếp: Bán đến từng nhà, bán tại cửa hàng giới thiệu
sản phẩm và bán theo thư hoặc điện thoại đặt hàng
- Kênh 1 cấp chỉ có một trung gian bán hàng trong thị trường hàng tiêu dùng,
đó là người bán lẻ. Trong thị trường hàng công nghiệp, đó là người môi giới hay đại diện
bán hàng.
- Kênh 2 cấp có hai trung gian marketing. Trong thị trường hàng tiêu dùng,
đó thường là nhà bánsỉ và bán lẻ. Trong thị trường kỹ nghệ thì đó là bộ phận phân phối
của công ty và các nhà buôn.
- Kênh 3 cấp có ba trung gian phân phối. Thí dụ: Trong ngành nước ngọt,
rượu bia có thể có thêm tổng đại lý hay đại lý bán buôn-người bán sỉ và người bán lẻ.
Các thành viên của kênh phân phối thực hiện các chức năng sau đây:
1. Điều khiển: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược và tạo thuận
lợi cho sự trao đổi.
2. Cổ động: Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục cao về
những món hàng đang kinh doanh và các sản phẩm mới.
3. Tiếp xúc: Tìm ra và thông tin được với khách hàng tương lai.
4. Phân chia, đóng gói, phân loại hàng hóa.
5. Thương lượng: Cố gắng đi tới thoả thuận về giá cả và các vấn đề khác quanh
món hàng mà khách định mua để có thể bán được.
6. Tài trợ: Huy động và phân chia tiền bạc để thanh toán chi phí của kênh, cấp tín
dụng cho khách hàng.

Trang 20 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

7. Chịu may rủi: Chấp nhận các rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của
kênh.
Các chức năng trên có thể thay đổi được giữa các thành viên trong kênh. Nếu nhà
sản xuất thực hiện được các chức năng này thì chi phí sẽ tăng và giá cả sẽ cao hơn. Khi
một số chức năng được chuyển sang cho giới trung gian thì chi phí và giá cả của nhà sản
xuất sẽ thấp hơn, nhưng phải tính thêm chi phí cho nhà trung gian. Vấn đề ai phải thực
hiện mỗi chức năng trên của kênh, chính là do năng suất và hiệu quả quyết định.

1. Nhà sản xuất


Là thành viên đầu tiên của kênh phân phối, là nơi tạo ra sản phẩm và giúp cho các
yếu tố đầu vào tự nhiên trở thành những sản phẩm đầu ra để đáp ững cho nhu cầu thị
trường. Ngoài chức năng sản xuất, nhà máy còn có chức năng phân phối sản phẩm cho
thị trường, họ phải đảm bảo sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường bao gồm các yếu tố
giá, thời gian, địa điểm, chất lượng... Công ty Coca Cola được chia làm hai bộ phận, hai
hoạt động riêng biệt:
- TCC (The Coca Cola Company): chịu trách nhiệm sản xuất và cung cấp nước
cốt Coca cola cho các nhà máy mà chịu trách nhiệm khuếch trương và quản lý
thương hiệu.
- TCB (The Coca Cola Bottler): chịu trách nhiệm sản xuất, dự trữ kho bãi, phân
phối và cung cấp dịch vụ cho sản phẩm Coca Cola.
Nhà sản xuất phải định kỳ đánh giá hoạt động của người trung gian theo những
tiêu chuẩn như định mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho trung bình, thời gian giao
hàng cho khách, cách xử lý hàng hóa thất thoát hoặc hư hỏng, mức hợp tác trong các
chương trình quảng cáo và huấn luyện của công ty và những dịch vụ mà họ phải làm cho
khách hàng. Mức doanh số đạt được của các trung gian có thể được so sánh với mức họ
đã đạt được trong thời kỳ trước đó. Tỷ lệ tăng tiến trung bình của cả nhóm có thể dùng
như một tiêu chuẩn để đánh giá.
Thương hiệu Coca-cola tại Việt Nam có thời gian phát triển rất lâu dài từ những
năm 1960 cho đến nay. Như vậy với một khoảng thời gian dài giới thiệu sản phẩm tại thị
trường Việt Nam công ty đã nhìn nhận được tốc độ phát triển tiềm năng của nó với những
thuận lợi, thứ nhất Việt Nam đang có một nền chính trị ổn định. Thứ hai là cơ cấu dân số
trẻ, ham học hỏi, rất thích hợp để phát triển ngành nước giải khát. Sau cùng là tiềm năng
dồi dào và năng động của nguồn nhân lực trong nước.Và Coca-Cola đã tăng cường đầu tư
nhằm chiếm lĩnh thị trường tiềm năng này.
Cho đến hết năm 2013 công ty sẽ đưa ra thị trường thêm 5 loại thức uống mới.
Coca-Cola với việc thực hiện kinh doanh sản phẩm đồ uống bao gồm nước có gas, nước
uống, nước có cồn công ty đã tạo ra nhiều sản phẩm đồ uống khác nhau để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng và công ty đã ngiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm nước giải khát của Coca-Cola được
sản xuất tại ba nhà máy kể trên trong năm 2001 luật Việt Nam đã đồng ý cho ba công ty
sáp nhập hoạt động với công ty tại thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò quản lý và hai
công ty hoạt động như chi nhánh của công ty Coca-Cola tại khu vực thị trường miền bắc

Trang 21 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

và miền trung Việt Nam. Với ba nhà máy sản xuất tại ba miền Coca-cola mở rộng mạng
lưới phân phối tại ba miền cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại lý tại ba miền. Từ đây
giúp nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu của sản phẩm.
Như vậy nhà sản xuất của Coca-cola trong kênh phân phối đóng vai trò rất quan
trọng trong kênh và nó có tham gia trong tất cả các chức năng của thành viên kênh phân
phối với các mức độ đóng góp khác nhau. Nhà sản suất đã thực hiện tốt và thu được
những thành công lớn cho Coca-cola tại thị trường Việt như hiện nay, Coca-Cola có ba
nhà máy tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng với đội ngũ nhân viên là 1.600
người. Năm 2010 Coca-Cola Việt Nam đạt mức tăng trưởng trên 26%, người tiêu dùng
Việt Nam đã sử dụng hơn 900 triệu các sản phẩm nước giải khát của Coca-Cola.

2. Tổng đại lý ( đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ)


Là tất cả các doanh nghiệp và tổ chức mua hàng hóa với số lượng lớn và bán cho
những người bán lại hoặc sử dụng trong kinh doanh, còn bao gồm các công ty hoạt động
như đại lý hoặc môi giới trong việc bán hàng hóa cho các khách hàng lớn. Các nhà bán sỉ
thực hiện các chức năng phân phối, vận chuyển, bảo quản, dự trữ tồn kho với số lượng
lớn, sắp xếp và phân loại hàng hóa, đặt và nhận các đơn đặt hàng, thông tin và bán hàng.
Đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ thường phân phối cho các nhà bán lẻ, từ các cửa hàng nhỏ đến
các bách hóa lớn.
Bên cạnh hoạt động mua bán, làm thủ tục xuất kho, bố trí kho bãi, hộ còn đóng vai
trò là cầu nối giữa nhà sản xuất và khách hàng, là đại diện phản ánh nhu cầu của người
tiêu dùng đến với nhà sản xuất, cung cấp những thông tin và hướng dẫn rất hữu ích cho
các nhà sản xuất. Vì vậy, việc gây dựng được mối quan hệ mật thiết với tổng đại lý sẽ tạo
cho Coca Cola rất nhiều thuận lợi như hỏi những mẫu thiết kế phù hợp với thị trường
hoặc thông tin về xu hướng, thị hiếu mới nhất của thị trường, các quy định về vật liệu và
chất lượng. Khi thị trường có những biến động các tổng đại lý thường nắm rất rõ, do họ ở
cấp trung gian đứng giữa thu thập được tất cả thông tin truyền về từ nhà bán lẻ cấp dưới.
Đại lý thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình do có được doanh thu
nhờ vào khoản chênh lệch giá do đại lý nhấp số lượng sản phẩm lớn vàbán với số lượng
sản phẩm nhỏ hơn. Coca-cola thực hiện hoạt động thu hút các đại lý độc quyền bằng
những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tạo sự gắn bó giữa công ty và đại lý. Theo đó, các đại
lý không được báncác sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho
các đại lý tiền chiết khấu độc quyền 1.000 đồng/két. Tiền chiết khấu này được quy ra sản
phẩm để thanh toán. Các đại lý độc quyền mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn,
không được trả hàng lại nhưng trước mỗi đợt giảm giá, công ty sẽ phải báo trước vài
ngày để các đại lý kịp thời “giải phóng” hàng tồn... Theo các đại lý, ban đầu Coca-Cola
sẵn sàng bù lỗ cho các đại lý lúc giảm giá khuyến mãi; sẵn sàng bỏ hàng thiếu mà không
hề đề cập đến thời hạn trả... Thậm chí, các đại lý gần như được phép “mượn đầu heo nấu
cháo”. Bước tiếp theo, Coca-Cola đưa ra các điều kiện về số lượng mua hàng và công nợ
trong hạn mức, khuyến khích các đại lý trở thành đối tác kinh doanh chiến lược để được
hưởng chính sách 5+1 (mua năm tặng một). Bên cạnh đó nhằm tăng mối liên hệ giứa
công ty và các đại lý Coca-Cola còn thực hiện rất nhiềucác hoạt động khác nhằm “hỗ trợ

Trang 22 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

trong phân phối”, như lắp đặt bảng hiệu, bảng quảng cáo của sản phẩm. Bên cạnh đó
thông qua hoạt động của mình các đại lý đảm bảo cung cấp các sản phẩm đúng hãng đến
người tiêu dùng do họ còn chịu sự quản lý và giàng buộc của hãng và đưa ra những lợi
ích thiết thực cho khách hàng như:
- Giao hàng tận nơi trong thời gian nhanh nhất.
- Nếu hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng sẽ đổi lại.
- Quý khách lấy hàng với số lượng lớn sẽ được giảm giá.
- Trong quá trình thực hiện nếu giá cả có thay đổi, đại lý sẽ kịp thời thông
báo cho khách hàng.
Hiện tại Coca-Cola có 50 nhà phân phối lớn, 1.500 nhân viên, trên 300 ngàn đại lý
phục vụngười tiêu dùng Việt Nam. Với số lượng lớn đảm bảo phân phối sản phẩm nhanh
chóng và tiện lợi hệ thống nhà bán buôn trong kênh phân phối của Coca-cola thúc đẩy
quá trình lưu thông sản phẩm đến tay khách hàng.

3. Nhà bán lẻ:


Bao gồm các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa cho tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng
của các hộ gia đình. Nhà bán lẻ cũng tham gia vào tất cả các dòng chảy trong kênh và
thực hiện các công việc phân phối cơ bản. Mặc dù là trung gian kênh cấp 2 của công ty
nhưng các nhà bán lẻ vẫn chịu sự giám sát từ công ty. Các cam kết, thỏa thuận từ Coca
Cola với các nhà bán lẻ có thể là trực tiếp hoặc thông qua các tổng đại lý nhưng đều phải
thực hiện chặt chẽ và tuân theo quy định có sẵn (lượng đặt hàng của nhà bán lẻ trong
kênh 2 cấp phải lớn hơn 1 két). Những quy định này thường khắt khe hơn nhiều so với
tổng đại lý, do số lượng nhà bán lẻ là rất nhiều, khó quản lý nên thường được giao hầu
hết trách nhiệm cho nhà bán buôn, Coca Cola chỉ giám sát và thu thập thông tin cũng như
kết quả.
Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhà bán lẻ là những người tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng cuối cùng, vì vậy họ hiểu rõ hơn ai hết nhu cầu và ước muốn của khách
hàng. Nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ thường tập trung vào hành vi mua hàng của mọi người và
đã tìm thấy những cách để hoàn thiện hơn kinh nghiệm về những người ghé thăm cửa
hàng của họ. Gần đây Coca Cola đã hợp sức với các nhà bán lẻ nhằm tạo ra các chương
trình tập trung vào người tiêu dùng trong vai trò đi mua hàng (như: các đợt khuyến mãi,
giảm giá chỉ dành riêng cho một nhà bán lẻ nhất định, hình thức khuyến mãi cũng được
xét tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng tại bán sản phẩm,…). Đa số các nhà bán lẻ
của Coca Cola có hệ thống phân phối phong phú và đa dạng, không chỉ phân phối hàng
của Coca Cola mà nhiều khi còn của các đối thủ cạnh tranh.
Các hình thức bán lẻ rất phong phú và đa dạng.
a. Theo mức độ phục vụ, gồm có:
- Bán lẻ tự phục vụ
- Bán lẻ phục vụ có giới hạn
- Bán lẻ phục vụ toàn phần
b. Theo mặt hàng kinh doanh, có các loại:
- Cửa hàng chuyên doanh

Trang 23 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

- Cửa hàng bách hóa


- Các siêu thị và đại siêu thị
- Các cửa hàng thực phẩm tiện dụng
c. Theo giá bán, người ta phân biệt
- Cửa hàng chiết khấu. Các cửa hàng này bán hàng đạt tiêu chuẩn với giá thấp. Họ
chấp nhận mức lời thấp nhưng khối lượng bán ra lớn.
- Cửa hàng kho (bán số lượng lớn với giá hạ).
d. Bán lẻ không dùng cửa hiệu, gồm có:
- Bán qua bưu điện
- Bán qua catalog
- Bán qua điện thoại
- Bán hàng bằng máy bán hàng tự động
- Bán lẻ tận nhà
Coca Cola khi bước chân vào thị trường Việt Nam đã nghiên cứu rất kỹ văn hóa
nên đã đặc biệt coi trọng đến vị trí của các nhà bán lẻ trong kênh phân phối sản phẩm
nhằm tăng khả năng nhận diện và tiếp xúc của người tiêu dùng với sản phẩm và thương
hiệu Coca-cola.
Như ta đã biết Pepsi xâm nhập vào thị trường Việt Nam sớm hơn Coca-Cola và
ngay khi ViệtNam mở cửa thị trường, Pepsi đã ký hợp đồng “xâm nhập”. Lập tức, với thế
lực hùng hậu của mình,Pepsi đã thống lĩnh thị trường Việt từ Nam ra Bắc. Với giá quá rẻ,
cộng thêm uy tín, chất lượng“hàng đầu thế giới”, Pepsi “đè bẹp” các đối thủ Việt Nam
trong vòng không quá... một tháng. Sau đó, Pepsi thiết lập hệ thống phân phối trên toàn
cõi Việt Nam. Ngoài các đại lý và tổng đại lý, Pepsi còn “tiếp cận” hầu hết các quán cà
phê (nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng rất lớn nước ngọt củaPepsi). Và trong giai đoạn
đó Pepsi đã thắng lợi Coca do Pepsi không những có được một hệ thống phân phối tốt
trên toàn xứ (nhờ tới trước) mà họ còn có được những nhà quản lý và điều hành giỏi, am
hiểu tâm lý của người Việt - điều này rất quan trọng. Xong không chụi từ bỏ do vào xuất
hiện tạithị trường Việt Nam muộn hơn và họ đã đưa ra một số những chính sách đặc biệt
là chính sách tập trung vào đối tượng người bán lẻ Coca-cola vẫn bền bỉ trong chiến dịch
“xâm lấn” thị phần của mình. Họ sử dụng những người bán lẻ, đẩy dạo những chiếc xe 3
bánh nhỏ đi bán dạo trên hè phố, đồng thời đi sâu vào tận “hang cùng ngõ hẹp” của
Thành phố (nơi có thể những “vòi bạch tuộc” của hệ thống phân phối của Pepsi còn “bỏ
sót”). Những người bán dạo bằng xe đẩy của Coca-cola bán ra một chai Coca với giá chỉ
có 2000 đồng, trong khi ngoài quán cà-phê một chai Pepsi có giá là 5000 ngàn đồng, còn
ở nhà hàng là 9000 đồng. Dĩ nhiên, Coca-cola không đặt hy vọng vào doanh thu của từng
chai nước ngọt (được bán dạo), mà chủ yếu họ tiếp thị “khẩu vị“cho khách hàng, đồng
thời tiếp thị luôn những quán “cóc”nhỏ bé trong hẻm lấy hàng của Coca với giá “ưu đãi,”
bằng cách đó tạo ra thị phần cho hãng Coca.Với tình hình cạnh tranh trên, người Thành
phố có dịp chứng kiến hai hình ảnh trái ngược nhau. Trong khi những chiếc xe tải nhỏ
mang hình ảnh của thương hiệu Pepsi ung dung chở hàng tới bỏ cho các đại lý và quán
cà-phê thì người ta lại thấy những chiếc xe 3 bánh “nhỏ xíu” củaCoca-cola được đẩy đi
bán dạo trên hè phố và trong các con hẻm... Ðây có lẽ cũng là một chiêu thức “độc đáo”

Trang 24 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

trong việc chiếm thị phần của Coca, vì đẩy xe bán dạo là một trong những hình ảnh“thân
quen” trong cuộc sống đô thị của người Việt...

4. Người tiêu dùng


Người tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, tổ chức tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho đời
sống và chức năng tồn tại của mình. Là những người trực tiếp sử dụng sản phẩm của
Coca Cola. Họ tạo nên thị trường mục tiêu của công ty và nó được đáp ứng bởi các thành
viên khác của kênh như nhà bán sỉ và nhà bán lẻ,… và chính họ cũng là nguời ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh số của các thành viên kênh, của nhà sản xuất. Một sự thay đổi nhỏ
trong hành vi mua, trong nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng cũng đủ đưa doanh
nghiệp tới bờ vực thẳm. Dẫn chứng xác thực khi mà hiện nay thị hiếu của người tiêu
dùng đối với nước giải khát có gas nói chung và đối với Coca Cola nói riêng đang dần
thay đổi do nhiều tác động của môi trường. Chính điều này đã làm doanh nghiệp của
Coca Cola sụt giảm đáng kể, gây không ít khó khăn cho công ty.
Nhằm tăng khả năng thu hút của mình đến lượng khách hàng tiềm năng này Coca-
Cola đã có rất nhiều chương trình quảng cáo và tài trợ các sự kiện nhằm tiếp xúc và tạo
thiện cảm hơn về sản phẩm trong khách hàng. Như vậy với việc tổ chức kênh phân phối
với các thành viên kênh như trên Coca-Cola đang chiếm lĩnh khoảng thị phần lớn trong
thị trường đồ uống Việt Nam và ngày càng phát triển hơn nữa có đóng góp quan trọng
trong đó là việc tổ chức tốt hoạt động của các thành viên kênh phân phối.

Trang 25 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

V. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA COCA COLA


Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu
trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của công ty. Hàng tồn kho của
công ty Coca-cola bao gồm: Nguyên vật liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch
vụ dở dang, thành phẩm, hàng hóa (gọi tắt là vật tư, hàng hóa). Việc tính đúng giá trị
hàng tồn kho, không chỉ giúp cho công ty chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra
hằng ngày, mà còn giúp công ty có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức,
không dự trữ quá nhiều gây ứ động vôn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.

1. Các khái niệm liên quan


a. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở hiện tại và trong tương lai.
b. Tồn kho trung bình
Trong quá trình sử dụng hàng tồn kho, hàng trong kho có lúc cao, lúc thấp, để đơn
giản trong việc tính chi phí tồn kho, công ty cũng sử dụng tồn kho trung bình (TKTB).

TKTB =( Tồn kho cao nhất + Tồn kho thấp nhất )


2

c. Điểm đặt hàng lại (R)


Điểm đặt hàng lại được xem như là mức độ tồn kho mà tại đó thực hiện một đơn
đặt hàng kế tiếp.
R = d.L
d: Nhu cầu sử dụng hàng tồn kho trong một ngày
L: Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng
2. Các loại hàng tồn kho

Là một công ty về sản xuất nước giải khát nên hàng tồn kho ứng với ba giai đoạn khác
nhau của một quá trình sản xuất:
- Tồn kho nguyên vật liệu
- Tồn kho sản phẩm dở dang
- Tồn kho thành phẩm
a. Tồn kho nguyên vật liệu
- Lá coca
- Vỏ chai chất lượng cao, thùng carton hộp giấy cao cấp.

Trang 26 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

- Đường tinh luyện,…


- Máy móc, thiết bị.
Đó là những nguyên vật liệu chính mà công ty mua để sử dụng trong quá trình sản
xuất của mình. Việc duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho công ty sự
thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt bộ phận cung ứng
vật tư sẽ có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng giá chiết khấu từ các nhà
cung cấp. Ngoài ra, khi công ty dự đoán rằng trong tương lai giá cả nguyên vật liệu sẽ
tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm, hoặc cả hai, thì việc lưu giữ một số
lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho công ty luôn được cung ứng đầy đủ kịp thời với
chi phí ổn định.
Bộ phận sản xuất trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất cũng như sử dụng
hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực của mình cũng cần một số lượng hàng tồn
kho luôn có sẵn thích hợp. Do vậy chúng ta có thể hiểu được là tại sao các bộ phận sản
xuất và cung ứng vật tư trong công ty luôn muốn duy trì một số lượng lớn hàng tồn kho
nguyên vật liệu.
b. Tồn kho sản phẩm dở dang
Tồn kho các sản phẩm dở dang bao gồm tất cả các mặt hàng mà hiện đang còn
nằm tại một công đoạn (như chưa dán nhãn); sản phẩm dở dang có thể đang nằm trung
chuyển giữa các công đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một nơi nào đó, chờ bước
tiếp theo trong quá trình sản xuất.
Tồn trữ sản phẩm dở dang là một phần tất yếu của hệ thống sản xuất công nghệ
hiện đại. Bởi vì nó sẽ mang lại cho mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất một mức độ
độc lập nào đó. Thêm vào đó sản phẩm dở dang sẽ giúp lập kế hoạch sản xuất hiệu quả
cho từng công đoạn và tối thiểu hóa chi phí phát sinh do ngưng trệ sản xuất hay có thời
gian nhàn rỗi.
c. Tồn kho thành phẩm
Tồn kho thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản xuất của
mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Ngoại trừ các thiết bị có qui mô lớn, còn lại các sản
phẩm tiêu dùng và các sản phẩm công nghiệp đều được sản xuất hàng loạt và tồn trữ
trong kho nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai.
Việc tồn trữ đủ một lượng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ phận
sản xuất và bộ phận marketing của một công ty. Dưới góc độ của bộ phận marketing, với
mức tiêu thụ trong tương lai được dự kiến không chắc chắn, tồn kho thành phẩm với số
lượng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào trong tương lai, đồng
thời tối thiểu hóa thiệt hại vì mất doanh số bán do không có hàng giao hay thiệt hại vì mất
uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho hết. Dưới góc độ của nhà sản xuất
thì việc duy trì một lượng lớn thành phẩm tồn kho cho phép các loại sản phẩm được sản
xuất với số lượng lớn, và điều này giúp giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm
do chi phí cố định được phân bổ trên số lượng lớn đơn vị sản phẩm được sản xuất ra.

Trang 27 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

3. Các chi phí liên quan đến tồn kho

Bốn loại chi phí cơ bản liên quan đến tồn kho là chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng,
chi phí thiếu hụt và chi phí mua hàng.
a. Chi phí tồn trữ (Ctt)
Bao gồm các chi phí liên quan đến tồn trữ hàng tồn kho, phụ thuộc vào mức lưu
giữ và thời gian lưu giữ. Chi phí này có thể thống kê theo bảng dưới đây:

Tỷ lệ với giá trị


Nhóm chi phí
tồn kho

1. Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng: Chiếm 3 - 10%


- Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
- Chi phí hoạt động vận hàng không
- Thuế nhà đất
- Bảo hiểm nhà cửa, kho hàng
2. Chi phí sử dụng, thiết bị, phương tiện: Chiếm từ 1 - 3,5%
- Tiền thuê hoặc khấu hao thiết bị dụng cụ
- Năng lượng
- Chi phí vận hành thiết bị
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý Chiếm từ 3 - 5%
4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho : Chiếm từ 6 - 24%
- Phí tổn hàng việc vay mượn
- Thuế đánh vào hàng tồn kho
- Bảo hiểm cho hàng tồn kho
5. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng Chiếm từ 2 - 5%
không sử dụng được.

Tỷ lệ từng loại chi phí tiền chỉ có ý nghĩa tương đối, thông thường một tỷ lệ phí tồn
trữ hàng năm xấp xỉ 40% giá trị hàng tồn kho. Chi phí tồn trữ được biểu diễn bằng chi
phí bằng tiền để lưu giữ một đơn vị sản phẩm trong một thời kỳ (tháng, năm) hoặc bằng
một tỷ lệ phần trăm so với giá trị tồn kho.
Ctt = Tồn kho trung bình × Chi phí cho một đơn vị hàng tồn kho
QTB H

Trang 28 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

H=I*P (P: đơn giá hàng tồn kho)


Tỷ lệ chi phí hàng tồn kho trong một năm so với giá trị hàng tồn kho.

 Chi phí tồn kho trong một


I=
 Giá trị hàng tồn kho trong một
năm
năm

b. Chi phí đặt hàng (Cđh)


Liên quan đến các tác vụ bổ sung lượng hàng tồn kho, thường không phụ thuộc cỡ
đơn hàng và biểu thị bằng số tiền cho mỗi đơn hàng. Một số thành phần chi phí có thể kể
đến như sau:
- Chi phí cho việc tìm kiếm nguồn hàng (chi phí giao dịch).
- Chi phí hoạt động cho đại lý thu mua.
- Chi phí vận chuyển và giao nhận.
- Kiểm tra.
- Bốc xếp, lưu kho.
- Kế toán, kiểm toán....
Chi phí đặt hàng biến đổi theo số lượng đơn hàng, chi phí này trái chiều với chi phí
tồn trữ: ít đơn hàng, tức chi phí đặt hàng thấp thì số lượng hàng cho mỗi đơn hàng cao tức
chi phí lưu trữ trong một đơn vị thời đoạn sẽ cao.
Cđh = Số lần đặt hàng trong một năm x Chi phí một lần đặt hàng
c. Chi phí thiếu hụt
Xuất hiện khi nhu cầu không được đáp ứng vì không đủ tồn kho. Ví dụ khi nguyên
vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại do kho không có nguyên vật liệu sẽ bao gồm chi
phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí ngừng trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho sản phẩm dở dang
hết thì công ty sẽ bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất bị thay đổi và đó cũng có thể là nguyên
nhân gây ra những thiệt hại do sản xuất bị ngừng trệ và phát sinh chi phí. Cuối cùng khi
hàng tồn kho hết đối với thành phẩm có thể gây nên hậu quả là lợi nhuận bị mất trong
ngắn hạn khi khách hàng quyết định mua sản phẩm từ những công ty đối thủ và gây nên
những mất mát tiềm năng trong dài hạn khi khách hàng đặt hàng từ những công ty khác
trong tương lai.
Như vậy chi phí đặt hàng, chi phí thiếu hụt quan hệ trái chiều với chi phí lưu giữ.
Tồn kho lớn sẽ làm giảm nguy cơ thiếu hụt nhưng làm tăng chi phí cho hàng tồn kho.
d. Chi phí mua hàng (Cmh)

Trang 29 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một đơn vị.
Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến việc lựa chọn đến mô hình tồn
kho, trừ mô hình khấu trừ theo sản lượng.
Cmh = Tổng nhu cầu hàng tồn kho trong một năm x đơn giá hàng tồn kho
Có hai loại đơn giá:
- Đối với hàng tồn kho mua ngoài: Đơn giá là giá mua
- Đối với hàng tồn kho tự sản xuất : Đơn giá là chi phí sản xuất
Gọi Chtk - Tổng chi phí về hàng tồn kho trong một năm
Chtk = Ctt + Cđh + Cmh
Chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ: chi phí tồn kho và chi phí về hàng tồn kho.
- Tổng chi phí tồn kho bao gồm: chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng + chi phí thiếu
hụt.
-Tổng chi phí của hàng tồn kho bao gồm: chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng + chi
phí mua hàng.
4. Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho
a. Hệ thống tồn kho liên tục
Trong hệ thống này, mức tồn kho của mỗi loại hàng được theo dõi liên tục. Bất kỳ
một hoạt động xuất nhập nào cũng được ghi chép và cập nhật. Khi lượng tồn kho giảm
xuống đến một mức ấn định trước, đơn đặt hàng bổ sung với một số lượng nhất định sẽ
được phát hành để bảo đảm chi phí tồn kho là thấp nhất.
b. Hệ thống tồn kho định kỳ
Lượng tồn kho hiện có được xác định bằng cách kiểm kê tại một thời điểm xác định
trước. Sau một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần, tháng hoặc quý. Kết quả kiểm
kê là căn cứ để đưa ra các đơn nhập hàng cho hoạt động của kỳ tới.
5. Về công tác quản lý hàng tồn kho

 Tính quản lý chặt chẽ: khi hàng được nhập kho đều được thủ kho ghi chép,
theo dõi cẩn thận về tình trạng nhập kho của chúng. Chẳng hạn như: ngày nhập, số lượng,
phẩm chất… Nhờ sự theo dõi chặt chẽ như vậy thủ kho có thể xác định được chính xác
từng lô hàng để điều động xuất sản xuất, xuất bán phù hợp.
 Tính hệ thống thể: hàng hóa trong kho được chất xếp theo trình tự nhất
định, phân biệt rõ ràng giữa các loại hàng khác nhau. Hàng nhập trước sẽ được xuất trước
làm cho vòng quay hàng tồn kho diễn ra đều đặn, tránh được sự kéo dài thời gian lưu kho
của một loại hàng nào đó gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng.

Trang 30 / 34
Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Coca - cola

 Phân công phân nhiệm và phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu: qua từng
khâu của quy trình đều có cán bộ phụ trách xem xét lại cẩn thận, mỗi người một việc
được phân định rõ ràng, không chồng chéo lên nhau. Chẳng hạn:
 Tổ kiểm tra chất lượng là các KCS sẽ chịu trách nhiệm xem hàng và quyết
định giá, kiểm tra lại khi lên hàng. Việc xem sắp xếp nhập kho, điều động xuất kho là
nhiệm vụ của thủ kho.
 Kế toán chịu trách nhiệm ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh, số lượng
nhập xuất trong ngày do thủ kho báo để lập các chứng từ có liên quan. Kết hợp với thủ
kho để tiến hành kiểm kê hàng tồn kho vào cuối tháng, đối chiếu lại hàng ngày số liệu ghi
chép giữa phiếu nhập kho của mình với sổ theo dõi của thủ kho để ghi vào thẻ kho.
 Việc thu chi tiền là trách nhiệm của thủ quỹ.
Ở đây có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng, không có sự kiêm nhiệm (dễ thấy nhất
là tách biệt giữa chức năng bảo quản tài sản của thủ quỹ với chức năng kế toán). Điều này
là rất tốt giúp các nhân viên có thể kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót xảy ra sẽ được phát
hiện nhanh chóng kịp thời. Đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm những sai phạm của mình.
Chính các yếu tố này đã góp phần vào nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
hàng tồn kho tại công ty, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, đáp ứng giao hàng cho
khách hàng đúng lúc.

Trang 31 / 34
Kết luận

Qua việc tìm hiểu chuỗi cung ứng Coca-cola của công ty Coca-cola Việt Nam từ
các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm đến phân
phối chúng cho khách hàng, chúng ta có thể thấy quản trị chuỗi giá trị của Coca-cola của
công ty mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế của chuỗi cung ứng ở
việc phân phối cho các đại lí, xong chuỗi cung ứng của Coca-cola Việt Nam đã đạt được
nhiều thành công nhất định, đó là nhờ vào sự liên kết chặt chẽ có hệ thống của các thành
viên trong chuỗi. Chủ tịch Coca-Cola, Muhtar Kent cũng đã khẳng định Việt Nam vẫn là
thị trường hấp dẫn, năng động để đầu tư khi sức tiêu thụ của người dân mới bằng 20%
mức trung bình của thế giới. Vì vậy, từng thành viên trong chuỗi cung ứng những cố
gắng nỗ lực không ngừng nghỉ sẽ phát triển Coca cola Việt Nam chắc chắn lớn mạnh hơn
nữa trong tương lai.

Trang 32 / 34
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM 10

STT Nội dung Người thực hiện


1 Bìa Thúy

2 Lời mở đầu Hùng


Mai
3 I. Giới thiệu công ty Coca-cola
Đại
Lan
II. Đầu vào : nguyên vật liệu
Thi
4 Nguồn gốc
Thúy
Thành phần
Nhung
Tâm
5 III. Quy trình
Hùng
Việt
Tâm
6 IV. Sản phẩm đầu ra Nhung
Việt
Lan
Mai
7 V. Phân phối
Thúy

Hùng
VI. Quản lý hàng tồn kho của Coca-cola Đại
Nhung

8 Kết luận Tâm


Tâm
9 Tổng hợp Word Thúy
Hùng
10 Powerpoint Thi

Trang 33 / 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguồn Sách:
- Sách Quản trị cung ứng của GSTS. Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên do NXB
Tổng Hợp TP.HCM xuất bản.
- Quản trị chuỗi cung ứng hoàn hảo do NXB Lao Động Xã Hội xuất bản
- Slide bài giảng của Thầy Nguyễn Phi Khanh

2. Nguồn Internet:
- http://competition.vn/291/tim-hieu-lich-su-cua-thuong-hieu-coca-cola/
- http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/2/44/5926/nguon-goc-cua-nhan-hang-cocacola.html
- http://sunlaw.com.vn/nhan-hieu/coca-cola-su-sang-khoai-tuyet-voi.aspx
- http://www.youtube.com/watch?v=dVfUo6NzTKE
- http://www.vietaz.com.vn/store/4776/0/1226/1/sell/Nha-cung-cap-chai-PET-va-
phoi-PET-cac-loai.htm
- http://taichinh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/2012/07/thi-truong-bao-bi-thuy-
tinh-nhieu-tiem-nang-17482/
- http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/2012/10/chu-tich-coca-cola-dau-tu-vao-viet-
nam-van-rat-hap-dan/
- https://www.google.com.vn/search?q=m%E1%BA%ABu+chai+cocacola&hl=en
&client=firefox-a&hs=fHi&rls=org.mozilla:en-
US:official&prmd=imvnso&tbm=isch&tbo=u&source=univ&sa=X&ei=h0SmUM
eSFKiSiQf_s4DYAw&ved=0CD4QsAQ&biw=1024&bih=462
- http://s4.zetaboards.com/BioFood_Tech/topic/8959491/3/
- http://vnexpress.net/gl/suc-khoe/2005/06/3b9df63d/
- http://vi.wikipedia.org/wiki/Ax%C3%ADt_citric
- http://vietbao.vn/Suc-khoe/Cafein-co-the-gay-roi-loan-chuyen-hoa-
duong/10758127/248/
- http://www.doko.vn/luan-van/Phan-tich-he-thong-kenh-phan-phoi-cua-Coca-Cola-
tren-thi-truong-mien-Bac-39141

Trang 34 / 34

You might also like