Hsu Thao Luan 3

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
LỚP QTL47B2

MÔN HỌC: LUẬT HÌNH SỰ- PHẦN CÁC TỘI PHẠM


BUỔI THẢO LUẬN 3
THÀNH VIÊN NHÓM 4
STT Họ và tên Mã số sinh viên Ghi chú

1 Nguyễn Lê Phước Thiện 2253401020233

2 Nguyễn Trung Thuận 2253401020242

3 Phạm Thị Thu Thủy 2253401020247

4 Nguyễn Thanh Thùy 2253401020249

5 Trần Lê Ngọc Trâm 2253401020261 Nhóm trưởng

6 Trần Hoàng Phương Trinh 2253401020274

7 Phan Mỹ Tú 2253401020282

8 Trần Minh Tuấn 2253401020284

9 Lại Thị Yến 2253401020311

1
2
Mục Lục
NHẬN ĐỊNH ....................................................................................................... 4
Câu 28: Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều
150 BLHS) ......................................................................................................... 4
Câu 36: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định
là dấu hiệu định khung của Tội giết người (điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS) 4
Câu 38: Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không chỉ là dấu hiệu
định tội của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS)..... 4
Câu 40: Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc
sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên
chức hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước. ..................................... 5
Câu 44: Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều
cấu thành “Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng” .......................................... 5
Câu 46: Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu trực hệ là hành vi
chỉ quy định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS
2015.................................................................................................................... 5
BÀI TẬP............................................................................................................... 6
Bài tập 17: .......................................................................................................... 6
Bài tập 18: .......................................................................................................... 7
Bài tập 20: .......................................................................................................... 8

3
NHẬN ĐỊNH

Câu 28: Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150
BLHS)
- Nhận định sai
- CSPL: Đ150, Đ151, điểm h khoản 1 Đ123 BLHS
- Vì nếu hành vi mua bán người dưới 16 tuổi thì cấu thành nên Tội mua bán người
dưới 16 tuổi (Điều 151 BLHS). Ngoài ra trường hợp mua bán người mà người
phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân như tim, buồng
gan… làm nạn nhân chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người
theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS 2015.
- Vì vậy, không phải mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người

Câu 36: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là
dấu hiệu định khung của Tội giết người (điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS)
- Nhận định sai
- CSPL: điểm b khoản 3 Điều 150, điểm d khoản 3 Điều 151, điểm h khoản 1 Điều
123 BLHS
- Vì hành vi đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân còn là tình tiết định khung được
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 và điểm d khoản 3 Điều 151 BLHS là
trường hợp người phạm tội mua bán người hoặc mua bán người dưới 16 tuổi.
Chứ hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác không chỉ được quy định
là dấu hiệu định khung của Tội giết người (điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS)

Câu 38: Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không chỉ là dấu hiệu
định tội của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS)
- Nhận định sai
- CSPL: Điều 153, Điều 157, Điều 377 BLHS 2015.
- Dấu hiệu định tội là dấu hiệu được nêu trong cấu thành tội phạm cơ bản dùng để
phân biệt tội phạm này với tội phạm khác. Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái
pháp luật nếu đối tượng tác động là người dưới 16 tuổi thì sẽ là một trong những
dấu hiệu định tội của Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 BLHS 2015).
Ngoài ra nếu chủ thể của hành vi này là người có chức vụ, quyền hạn thì cũng là
dấu hiệu định tội của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp
luật. Do vậy nếu chỉ có hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật thì chưa
đủ cơ sở để là dấu hiệu định tội của tội khác.

4
Câu 40: Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa
thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức
hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 162 BLHS 2015
- Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải
người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) không chỉ là công chức, viên
chức hay người lao động làm việc trong các cơ quan Nhà nước mà bao gồm cả
những người lao động làm việc trong các tổ chức xã hội (Đoàn Luật sư,...), doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau (Doanh nghiệp tư nhân, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,...).

Câu 44: Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều
cấu thành “Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng”
- Nhận định sai
- CSPL: Điều 182 BLHS 2015
- Giải thích: Hành vi đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người sẽ không cấu
thành “Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng” nếu các hành vi đó không dẫn
đến hệ quả làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên bên đến ly hôn hoặc
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Câu 46: Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu trực hệ là hành vi chỉ
quy định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS 2015.
- Nhận định sai
- CSPL: Điều 184 BLHS 2015
- Mặc dù có sự giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu trực hệ nhưng
nếu giao cấu với trẻ em chưa đủ 16 tuổi cùng dòng máu trực hệ hoặc giữa anh
chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ, anh chị em cùng mẹ khác
cha thì bị truy cứu TNHS theo điểm c khoản 2 điều 145 BLHS 2015 về Tội giao
cấu đối với người dưới 16 tuổi (đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi)
hoặc khoản 4 điều 142 BLHS 2015 về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (nếu trẻ
em chưa đủ 13 tuổi)

5
BÀI TẬP

Bài tập 17:


A và B là đồng nghiệp và có mâu thuẫn với nhau. Do tính cách khác biệt nên hai
người không mấy ưa nhau. Trong một cuộc nhậu, A và B cãi nhau, A cầm cổ chai
bia đập bể một phần, dùng phần còn lại đâm vào người của B. B bị thương nặng
đưa vào bệnh viện cấp cứu và phải điều trị ở bệnh viện mất 15 ngày. Khi ra viện,
B mua một con dao có chiều dài 15cm và rộng 1,5cm. Sau 3 ngày tìm kiếm, B phát
hiện ra A ngồi uống cà phê cùng với hai người bạn, lưng ngồi quay ra đường. B
lao đến bất ngờ đâm một nhát vào bả vai A rồi bỏ chạy. A được cấp cứu vào bệnh
viện nhưng sau 5 ngày thì chết. Kết luận giám định pháp y xác định A chết do bị
tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của B có phạm tội không? Tại sao?
- B phạm tội Tội cố ý gây thương tích cho người khác tại điểm a khoản 4 Điều 134
BLHS 2015.
- Khách thể: quyền được bảo hộ về sức khoẻ của A.
+ Đối tượng tác động: là A- người đang sống.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: B có hành vi cố ý gây thương tích cho A: B dùng một con dao
có chiều dài 15cm và rộng 1,5cm bất ngờ đâm một nhát vào bả vai của A.
+ Hậu quả: A chết do bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải;
+ Mối quan hệ nhân quả: A chết do thương tích - mũi dao của B đâm vào
đầu đỉnh phổi phải của A là nguyên nhân trực tiếp khiến A bị tràn khí phổi dẫn đến chết.
- Mặt chủ quan:
+ Mục đích: Xét thấy hành vi này của B là hành vi cố ý gây thương tích. B có thể đâm
vào vùng trọng yếu của A nhưng B không chọn các điểm trọng yếu như là những vùng
có các cơ quan quan trọng quyết định đến sự sống của con người (ví dụ: tim, gan, thận,
não, động mạch chủ..., nếu bị xâm hại mà người bị xâm hại không được cấp cứu kịp
thời sẽ chết). Theo kết luận giám định pháp y thì A chết là do tràn khí phổi vì mũi dao
đâm vào đầu đỉnh phổi phải, vị trí này là mép trên cùng của phổi phải, xét thấy trong
trường hợp này B đã tránh đi việc đâm dao thẳng vào giữa phổi, vậy nên B chỉ mong
muốn trả thù việc A gây thương tích cho mình bằng cách gây thương tích ngược lại cho
A. Do đó mục đích của B là gây thương tích cho A mà không phải nhầm tước đoạt tính
mạng.
+ Đây là trường hợp hỗn hợp lỗi
Lỗi của B là lỗi cố ý trực tiếp gây thương tích: B nhận thức được hành vi của mình là
nguy hiểm và mong muốn hậu quả xảy ra (A bị thương).
Tuy nhiên, lỗi của B lại vô ý về mặt hậu quả vì A chết là nằm ngoài dự kiến của B (B
chỉ mong muốn A bị thương).
- Chủ thể: B là chủ thể thường, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định.
6
Bài tập 18:
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên ngắm bắn. B
thấy gần đó có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thôi
đừng bắn nữa, nhỡ trúng người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng
và đáp lại: "Mày chưa biết tài bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói
xong, A bóp cò, không ngờ đạn trúng vào người bẻ măng.
Anh (chị) hãy xác định A phạm tội gì nếu:
a. Nạn nhân chết.
A phạm tội vô ý làm chết người theo Điều 128 BLHS 2015 vì hành vi trái pháp luật của
A đáp ứng đủ điều để cấu thành tội này.
- Khách thể:
+ Quyền được sống của người bẻ măng
+ Đối tượng tác động: người bẻ măng
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A vô ý bắn chết người bẻ măng (A dùng súng bắn gà nhưng bắn trúng
người bẻ măng).
+ Hậu quả: người bẻ măng chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:Mối quan hệ nhân quả đơn trực
tiếp vì hành động A bắn súng trực tiếp làm chết người bẻ măng.
- Chủ thể: chủ thể thường: A có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: lỗi vô ý vì quá tự tin
+ A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm (dùng súng săn bắn gà dù có
người bẻ măng gần đó), thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả (bắn
trúng người bẻ măng) nhưng cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra.

b. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 41%.


A phạm tội vô ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 138 BLHS 2015 vì hành vi của A
thỏa mãn các điều kiện cấu thành tội phạm này.
- Khách thể:
+ A xâm phạm đến sức khỏe của người bẻ măng.
+ Đối tượng tác động: người bẻ măng
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: vô ý gây thương tích cho người bẻ măng
+ Hậu quả: Người bẻ măng bị thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể 41%
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Mối quan hệ nhân quả đơn trực
tiếp vì hành vi dùng súng bắn của A là nguyên nhân trực tiếp làm người bẻ măng
bị thương tích.

7
- Chủ thể: chủ thể thường: A có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: lỗi vô ý vì quá tự tin
+ A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, thấy trước hậu quả có thể gây
ra nhưng tin rằng hậu quả sẽ không xảy ra.

c. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%.


A không phạm tội vì hành vi với lỗi vô ý của A không thỏa mãn dấu hiệu hậu quả theo
Điều 138 BLHS 2015 và cấu thành tội phạm của của các tội phạm khác.

Bài tập 20:


Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có con chung.
Ông M thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về nhà. Quan hệ của
M và H cứ như thế đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành
địa ngục khi bà biết ông M lừa dối bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con
chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ
đơn xin ly hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ông thật tàn ác, hôm
nay là sinh nhật tôi cơ mà. Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không
cần đơn chi hết. Tôi sẽ chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản
tôi, tôi đã quyết vậy rồi”.
Ông M buông lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô
tờ đơn gửi tòa thôi”.
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon
mà không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5 m.
Bà H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết (Nhà ông M và
bà H ở tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M
để làm rõ cái chết của bà H.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của M có phạm tội không? Tại sao?

Ông M đã phạm Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo điểm a khoản 2 Điều 182
BLHS 2015.
Hành vi của ông M có những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của Tội vi phạm chế độ một
vợ, một chồng (Điều 182 BLHS) như sau:
- Khách thể:
+ Đối tượng tác động: bà H – người đang sống.
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm chế độ một vợ, một chồng - một trong những
nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
- Mặt khách quan

8
+ Hành vi: Ông M có vợ bé và có một đứa con chung với người vợ này.
+ Hậu quả: bà H hiện tại là vợ chính thức của ông M nhảy lầu chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của ông M là nguyên nhân
trực tiếp dẫn tới việc bà H quyết định nhảy lầu tự tử.
- Chủ thể: Ông M là chủ thể thường theo luật định, đồng thời là người đang có vợ (bà
H). Ông M có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: theo nhóm, lỗi của ông M là lỗi cố ý trực tiếp
+ Về mặt lý trí: Ông M nhận thức được hành vi ngoại tình, có vợ bé và con riêng là xâm
phạm chế độ một vợ, một chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Về mặt ý trí: ông M vẫn thực hiện hành vi ngoại tình và yêu cầu bà M ký đơn ly hôn

You might also like