Professional Documents
Culture Documents
Chuyên Đề Truyền Máu
Chuyên Đề Truyền Máu
4 Đặng Ngô Trung Hiếu 2100008758 11 Nguyễn Thị Hồng Phúc 2100008943
ĐỊNH NGHĨA: ABO là một hệ thống nhóm máu đặc biệt, do kháng nguyên của hệ
ABO có mặt không chỉ trên hồng cầu mà còn trên các mô khác và dịch tiết cơ thể.
HỆ THỐNG NHÓM MÁU ABO
PHÂN LOẠI:
+2 kháng nguyên là A và B
1.Kháng thể tự nhiên: -Được hình thành qua quá trình đáp
ứng miễn dịch:
-Xuất hiện không qua quá trình miễn
dịch +Bất đồng nhóm máu mẹ và con
-Xuất hiện ngay sau khi sinh
+Truyền máu không hoà hợp hệ
-Kháng thể anti-A và anti-B ABO
-Bản chất: IgM -Kháng thể anti-A và anti-B cũng có
-Thích hợp hoạt động ở nhiệt độ từ 4°C thể là kháng thể miễn dịch
đến 22°C
-Bản chất: IgG
- Không qua được hàng rào nhau
thai -Thích hợp hoạt động ở 37°C
Hệ nhóm máu ABO có vai trò quan trọng trong thực hành truyền máu, truyền
máu không hoà hợp hệ ABO
→ Kích hoạt bổ thể và gây tán huyết nội mạch cấp tính
Kháng nguyên:
- Như vậy ta có 5 kháng nguyên chính của hệ Rh đó là kháng nguyên D, kháng
nguyên C và c, kháng nguyên E và e. Kháng nguyên hệ Rh phân bố thưa thớt trên
bề mặt hồng cầu.
- Tất cả các kháng nguyên hệ Rh đều có khả năng gây miễn dịch tạo kháng thể
tương ứng, tuy nhiên kháng nguyên D có tính sinh miễn dịch mạnh nhất. Những
người có kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu được gọi là người có nhóm máu
Rh(D) dương và những người không mang kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu
được gọi là người có nhóm máu Rh(D) âm.
HỆ THỐNG NHÓM MÁU RHESUS
II. KHÁNG NGUYÊN VÀ KHÁNG THỂ CỦA NHÓM MÁU RHESUS
Kháng thể:
Kháng thể của hệ Rh là kháng thể miễn dịch. Kháng thể hệ Rh không có trong
huyết tương mà chỉ xuất hiện khi có sự mẫn cảm kháng nguyên từ ngoài vào:
+ Do truyền máu: có thể gặp trong trường hợp người có nhóm máu Rh âm đã
từng nhận máu của người có Rh dương.
+ Qua đường nhau thai: xảy ra khi có sự xâm nhập hồng cầu thai nhi là Rh
dương vào máu mẹ có nhóm máu Rh âm kích thích cơ thể mẹ sinh kháng thể
kháng D.
HỆ THỐNG NHÓM MÁU RHESUS
III. XÉT NGHIỆM YẾU TỐ MÁU Rh CHO PHỤ NỮ MANG THAI
Nếu người mẹ có yếu tố máu Rh- nhưng lại mang bầu bé có nhóm máu Rh+ (do bố có yếu
tố máu Rh+), khi máu của thai nhi lẫn vào trong máu của mẹ (VD: khi sinh, vỡ nhau thai…), cơ
thể mẹ sẽ tạo kháng thể anti-D để tấn công hồng cầu của thai nhi (chứa kháng nguyên D). Ở
lần 1 mang thai (nếu không hòa lẫn máu / hòa lẫn ít theo sinh lý), thai nhi sẽ không bị anti-D
của mẹ tấn công khi sinh vì cơ thể mẹ chưa kịp tạo ra anti-D (hoặc phản ứng miễn dịch yếu).
Ở lần 2 mang thai, cơ thể người mẹ đã có trí nhớ miễn dịch từ lần mang thai đầu tiên, nên
phản ứng miễn dịch tạo anti-D trở nên mạnh hơn, anti-D sẽ đi qua nhau thai và tấn công thai
nhi.
❓ VÌ SAO NHẮC TỚI HỆ THỐNG NHÓM MÁU ABO & RHESUS
1) Nhóm ABO: Tùy thuộc vào thành phần máu BN muốn truyền ta có:
2) NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
A) Không để kháng nguyên và kháng thể tương ứng ngưng kết.
1) Nhóm ABO: Tùy thuộc vào thành phần máu BN muốn truyền ta có:
2) NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
A) Không để kháng nguyên và kháng thể tương ứng ngưng kết.
1) Nhóm ABO: Tùy thuộc vào thành phần máu BN muốn truyền ta có:
2) NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
A) không để kháng nguyên và kháng thể tương ứng ngưng kết
2) Nhóm Rh(D): RhD+, RhD-
- Người có nhóm máu RhD+ có thể nhận máu nhóm RhD+ hoặc RhD-
- Người có nhóm máu RhD- khi cần truyền máu thì phải nhận nhóm máu RhD-
- Chỉ truyền máu nhóm RhD+ cho người nhận mang nhóm RhD- trong trường hợp đe dọa đến mạng
người bệnh (VD: mất máu) và có đủ điều kiện
B) Làm các xét nghiệm cần thiết trước khi truyền máu
- Mạch
- Nhiệt độ
- Huyết áp
- Nhịp thở
- Sp02
2) NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
E) Đảm bảo tốc độ chảy của máu đúng thời gian theo y lệnh
F) Túi máu mang về giường bệnh không để quá 30p trước khi được truyền
G) Theo dõi chặt chẽ quá trình truyền đề phòng các tai biến có thể xảy ra
- Ngay trước khi truyền máu
❖ Nhận biết hoặc định lại nhóm máu của người cho và
người nhận trước truyền máu
❖ Xác định nhóm máu của người đăng ký hiến tặng, tủy
xương, mô để xem có tương thích với người nhận hay
không.
❖ Sử dụng kết quả cho mục đích xác định huyết thống.
❖ Phụ nữ mang thai cần định nhóm máu hệ ABO/Rh để
đánh giá độ tương thích giữa các yếu tố trong máu của
mẹ và con.
3) ĐỊNH DANH NHÓM MÁU
Nhóm máu ABO
- Có 2 nghiệm pháp xác định là:
Nhóm máu của bệnh nhân được khẳng định khi có sự đồng nhất kết quả của cả 2 phương
pháp hồng cầu mẫu và huyết thanh mẫu, trừ một số trường hợp đặc biệt như: định nhóm
máu ABO của trẻ sơ sinh và thai nhi chỉ thực hiện định nhóm máu bằng phương pháp huyết
thanh mẫu, không định nhóm máu bằng phương pháp hồng cầu mẫu.
*Để đảm bảo chính xác, khi định nhóm máu ABO cần:
+ Tiến hành đồng thời cả 2 nghiệm pháp nói trên, và kết quả của 2 nghiệm pháp
phải khớp với nhau, nếu không phải sử dụng thêm kỹ thuật cao hơn để xác định.
+ Huyết thanh mẫu phải đủ anti-A, anti-B, anti-D.
+ Hồng cầu mẫu phải đủ hồng cầu A, B, O.
+ Huyết thanh phải đạt đủ độ nhạy, độ mạnh và hiệu giá
+ Hồng cầu mẫu phải là hồng cầu mới đã rửa sạch 3 lần bằng nước muối (9/1000 NaCl)
rồi pha thành huyền dịch 5% - 10%.
3) ĐỊNH DANH NHÓM MÁU
c. Kỹ thuật Gelcard
c
b
3) ĐỊNH DANH NHÓM MÁU
3) ĐỊNH DANH NHÓM MÁU
a. Kỹ thuật gạch men
- Trên phiến đá sạch, khô nhỏ 1 giọt huyết thanh mẫu (anti A, B, D) vào 3 vị trí khác nhau trên
phiến: 1, 2, 3.
- Thêm 1 giọt dịch treo hồng cầu cần định nhóm 10% vào 3 vị trí 1, 2, 3
- Trộn đều huyết thanh mẫu với hồng cầu cần định nhóm bằng các đầu thuỷ tinh để có một vòng
tròn có đường kính 20 - 30cm lắc nhẹ liên tục trong vòng 2 phút rồi đọc và ghi lại kết quả.
3) ĐỊNH DANH NHÓM MÁU
a. Kỹ thuật gạch men
- Thực hiện đồng thời cả hai phương pháp: hồng cầu mẫu và huyết thanh mẫu cùng 1 lúc
do quay li tâm tách được huyết tương và hồng cầu ra riêng
- Máu đã được pha loãng thành huyền dịch hồng cầu 5% (1 giọt hồng cầu + 19 giọt nước
muối sinh lý NaCl 0,9%) → phản ứng trọn vẹn hơn → dễ nhìn và dễ xác định hơn.
3) ĐỊNH DANH NHÓM MÁU
b. Kỹ thuật ống nghiệm
- Nhỏ một giọt huyết thanh mẫu anti A, B, D vào 3 ống nghiệm đã được chuẩn bị.
- Thêm vào mỗi ống nghiệm một giọt hồng cầu cần định nhóm đã được hoà
loãng
- Nhỏ một giọt hồng cầu mẫu A, B, O (5%) vào 3 ống nghiệm khác. Thêm vào
mỗi ống nghiệm 2 giọt huyết thanh bệnh nhân
- Lắc đều các ống nghiệm , rồi đem đi quay ly tâm 3800 lần/ phút - quay trong
15-20s → cho ra kết quả
- Nghiêng nhẹ thành ống, đọc hiện tượng tan máu và ngưng kết bằng mắt
thường hoặc bằng kính hiển vi.
3) ĐỊNH DANH NHÓM MÁU
b. Kỹ thuật ống nghiệm
* Tán huyết là kết quả (+)
Gelcard - Nhạy và đặc hiệu - Chi phí cao hơn phương pháp
- Có thể tự động hoá truyền thống
- Đọc kết quả dễ dàng - Cần phải thông thạo
- Chỉ cần số lượng mẫu nhỏ - Tốn thời gian
- An toàn cho người làm xét nghiệm.
Các yếu tố gây sai lệch kết quả :
- Không cho huyết thanh hoặc thuốc thử → không có phản ứng xảy ra → Định nhóm
máu ABO và cả Rh, phải luôn cho HT mẫu và HT vào tube trước khi cho hồng cầu
- Không thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất
- Thêm thuốc thử sai: ví dụ đáng lẽ cho HC A1 hoặc HC B, nhưng lại cho HC O → lỗi
kỹ thuật nghiêm trọng
- Thuốc thử bị nhiễm: → (-) giả hoặc (+) giả, phụ thuộc vào việc thuốc thử được thêm
vào trung hòa hay hoạt hóa thuốc thử gốc.
Các yếu tố gây sai lệch kết quả (tt):
*Đọc KQ:
- Không đọc KQ ngay
- Không lắc tan khối HC, lắc quá mạnh hoặc quá nhẹ
- Không đọc tán huyết
- Tube dơ có thể làm cho tế bào kết cụm giả…
Các yếu tố gây sai lệch kết quả (tt):
- An toàn cho người hiến máu: được tư vấn, khám lâm sàng, xét nghiệm tuyển
chọn, chăm sóc và hướng dẫn đầy đủ chu đáo trong quá trình hiến máu, khỏe
mạnh, có đủ điều kiện theo quy định và tự nguyện hiến máu toàn phần hay một số
thành phần
- An toàn cho nhân viên làm công tác truyền máu: được trang bị đầy đủ các kiến
thức về an toàn truyền máu, thực hiện đúng chính xác theo quy trình theo Bộ Y
Tế, được bảo hộ lao động (các dụng cụ bảo vệ NVYT) và đảm bảo các vấn đề về
pháp lý (đọc thêm thông tư 36 của Bộ Y Tế về an toàn truyền máu)
- An toàn cho người nhận máu: đảm bảo an toàn về số lượng máu, đảm bảo mọi
nhu cầu về máu khi người bệnh cần, đảm bảo về chất lượng máu và thực hiện
đầy đủ quy định và chu trình về truyền máu
AN TOÀN TRONG QUY TRÌNH TRUYỀN MÁU
Chuẩn bị dụng cụ: đảm bảo vô khuẩn (dây truyền phải có bầu lọc,
kim đúng kích cỡ)
AN TOÀN TRONG QUY TRÌNH TRUYỀN MÁU
- Truyền máu:
+ Thực hiện đúng nguyên tắc
truyền máu
+ Thực hiện phản ứng chéo tại
giường BN
- Theo dõi tình trạng lâm sàng của
BN trong suốt quá trình truyền máu
để phát hiện tai biến và xử trí kịp
thời
- Tiếp tục theo dõi BN trong 24h sau
truyền máu, lưu túi máu trong tủ
lạnh để đối chiếu nếu có phản ứng
truyền máu xảy ra
Nguồn tài liệu tham khảo
Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng (tái bản
lần thứ hai), Nhà xuất bản Y học, năm 2013.
Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu, Nhà xuất bản y học - Hà Nội, năm
2009. TS.BS.CKII Hà Thị Anh
Bài giảng huyết học - truyền máu. Đại cương về nhóm máu và nguyên lí truyền
máu - TS.BS.CKII Trần Thanh Tùng