NHẠP Mà N LOGIC Lá C

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

GIẢNG VIÊN: NCS.

NGÔ VĂN AN
1. Email: ngovanan.dhnt@gmail.com
ngovanan.ntu@gmail.com
2. Điện thoại: 0914422580
3. Đơn vị: Khoa KHXH&NV, Đại học
Nha Trang.
TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Bài giảng Nhập môn Logic học – TS. Nguyễn Trọng
Thóc, Đại học Nha Trang.
2. Giáo trình Logic học đại cương – TS.Nguyễn Như
Hải, NXB GDVN, 2011.
3. Giáo trình Logic học đại cương - Vương Tất Đạt,
Nxb Đại học quốc gia HN,1998.
4. Logic học phổ thông - Hoàng Chúng, Nxb. Tổng
hợp TP.HCM, 1994
NỘI DUNG
Chủ đề 1: Nhập môn Logic học?
Chủ đề 2: Các QL cơ bản của Logic học hình thức
Chủ đề 3: Khái niệm
Chủ đề 4: Phán đoán
Chủ đề 5: Suy luận
Chủ đề 6: Giả thuyết
Chủ đề 7: Chứng minh và Bác bỏ
Chủ đề 8: Ngụy biện
1. Định nghĩa Logic học

- Thuật ngữ “Logic” bắt nguồn từ tiếng Hy

lạp là Logos, có nghĩa là: “tư tưởng”, “từ”,

“trí tuệ”, “lý lẽ”, “lập luận”, “quy luật”.

- Ngày nay, Logic học được định nghĩa là:

Khoa học về các quy luật và hình thức của

tư duy đúng, chính xác.


2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của Logic học

2.1. Đối tượng nghiên cứu của Logic học

- Là các quy luật và hình thức của tư duy hướng vào việc
nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan.

2.2. Nhiệm vụ của Logic học

+ Xác định điều kiện nhằm đạt tới tri thức chân thực.

+ Phân tích kết cấu của tư tưởng.

+ Vạch ra các thao tác và phương pháp lập luận đúng đắn.
Cảm giác
Cảm tính Tri giác
Nhận thức Biểu tượng

Khái niệm
Lý tính
(Tư duy) Phán đoán
Suy luận
 Đặc điểm của tư duy
- Phản ánh hiện thực một cách gián tiếp:
 Thu nhận tri thức mới trên cơ sở những tri thức đã biết.
- Phản ánh hiện thực dưới dạng trừu tượng:
 Luôn gạt bỏ những đặc điểm, thuộc tính thứ yếu mà giữ lại
những đặc điểm, thuộc tính bản chất của sự vật.
- Phản ánh hiện thực dưới dạng khái quát:
 Luôn rút ra những đặc tính bản chất giống nhau ở trong lớp
các sự vật cùng loại.
VD:Thuộc tính “chia hết cho 2” được rút ra từ trong lớp số chẵn
(2, 4, 6, 8,..) và thuộc tính đó làm nên bản chất của khái niệm
“số chẵn”.
- Gắn liền với ngôn ngữ

 Tư duy phản ánh thực tại khách quan còn ngôn ngữ là
phương thức biểu hiện, lưu giữ và truyền đạt tư tưởng cho
người khác.

- Tham gia tích cực trong quá trình cải biến hiện thực

 Giúp con người dự đoán, vạch kế hoạch phát triển kinh tế,
khoa học, giáo dục v.v...

 Định hướng, xác định mục tiêu, phương thức, tính chất hoạt
động thực tiễn của con người.

 Trong hoạt động thực tiễn, con người biến cái tư tưởng
thành cái vật chất, những sản phẩm lao động.
3. Khái niệm về hình thức logic của tư duy
- Nội dung của tư duy: Phản ánh sự vật, hiện tượng của
thế giới khách quan.
- Hình thức logic của tư duy: Là cấu trúc của tư tưởng,
tức là phương thức liên kết các thành phần của tư
tưởng với nhau.
+ Được biểu hiện bằng những ký hiệu:
VD:"Tất cả mọi con cá chép đều là cá"
"Tất cả mọi người đều phải chết"
"Tất cả mọi con bướm đều là côn trùng".
- Nội dung của các phán đoán khác nhau, nhưng hình thức
đều giống nhau: "Tất cả S là P".
- Trong đó :

+ S là chủ ngữ - Khái niệm về đối tượng của phán đoán

+ P là vị ngữ - Khái niệm về thuộc tính của đối tượng.

+ "là" là từ nối – Thể hiện sự liên kết giữa đối tượng và

thuộc tính của nó.

+ “Tất cả” là lượng từ - Nêu lên số lượng đối tượng mà

tư tưởng cần nói tới.


1. Tất cả các hình tinh đều có dạng hình cầu
Sao Thổ là hành tinh
Sao Thổ có dạng hình cầu.
2. Mọi công dân Việt Nam là người bình đẳng trước pháp luật
Những người này là công dân Việt Nam
Những người này là người bình đẳng trước pháp luât.
- Nội dung của suy luận khác nhau nhưng hình thức suy luận
đều giống nhau: Tất cả M là P
S là M
S là P
4. Tính chân thực của tư tưởng và tính đúng đắn
của lập luận

- Tư tưởng của con người biểu thị dưới dạng phán


đoán có thể chân thực hoặc giả dối.

 Nếu nội dung của phán đoán phản ánh chính xác
hiện thực thì phán đoán là chân thực

 Nếu nội dung của phán đoán phản ánh không đúng
hiện thực thì phán đoán là giả dối.
VD: - Tất cả kim loại đều là chất rắn (giả dối)

- Một số hình bình hành là hình vuông (chân thực)

- Mọi kim loại đều là chất dẫn điện (chân thực).

- Mọi chất dẫn điện đều là kim loại (giả dối).

- Một số chất dẫn điện là kim loại (chân thực).

- Trong quá trình lập luận, để có kết luận đúng đắn cần
phải thoả mãn :

 Các tiền đề xây dựng lập luận phải chân thực.

 Sử dụng chính xác các quy luật (quy tắc) của tư duy.
Ví dụ:
 Mọi kim loại đều là chất rắn

Thủy ngân không phải là chất rắn


Kim loại Sắt là
dẫn kim Thủy ngân không phải là kim loại.
điện loại
VD:

 Vật chất tồn tại vĩnh viễn.


Sắt
Cái bàn này là vật chất.
dẫn điện
Cái bàn này tồn tại vĩnh viễn.
10-Oct-21 Logic hinh thuc 16
II. LƯỢC SỬ LOGIC HỌC
1. Aristôt và Logic hình thức
- Logic học ra đời vào thế kỷ IV TCN.
- Aristôt (384 – 322 TCN) là người sáng lập ra Logic học.
- Ông người đầu tiên trình bày một cách có hệ thống
những vấn đề của Logic học: Khái niệm, phán đoán, lý
thuyết suy luận và chứng minh.
- Xây dựng phép Tam đoạn luận và nêu lên các qui luật
cơ bản của tư duy: Luật đồng nhất, Luật phi mâu thuẫn,
Luật loại trừ cái thứ ba.
2. Logic học thời phục hưng (thế kỷ XVI)
- Phran-xi Bê-cơn (1561 - 1626)
+ Xây dựng và phát triển phương pháp suy luận quy nạp
tức là tư duy đi từ những hiểu biết về những cái riêng
đến việc khái quát thành những nguyên lý chung.
- R.Descartes (1596-1659) là người hoàn thiện và phát
triển phương pháp suy luận diễn dịch.
- J.S. Mill (1806-1873) là người bổ sung, phát triển các
phương pháp suy luận qui nạp (Phương pháp phù hợp,
phương pháp sai biệt, phương pháp cộng biến và
phương pháp phần dư).
3. Logic toán học và Logic biện chứng thế kỷ XVII -XIX
3.1. Logic toán học
- Lép-nít (1646-1716) được coi là người sáng lập logic ký hiệu
(lôgíc toán học). Sau đó được G.Boole (1815-1864), De
Morgan (1806 -1871), Frege (1848-1925), Russell (1872-
1970) hoàn thiện và phát triển.
3.2. Logic biện chứng
- Vào thế kỷ 19, Hêghen (1770-1831) xây dựng logic biện
chứng, tuy nhiên hệ thống logic biện chứng của ông dựa trên
thế giới quan duy tâm.
- C. Mác (1818-1883), Ph. Ăngghen(1820-1895) và V.I Lênin
(1870-1924) đã cải tạo và phát triển Lôgíc học biện chứng trên
cơ sở duy vật.
III. VAI TRÒ CỦA LOGIC HỌC TRONG ĐỜI SỐNG

- Giúp con người hiểu biết nhau một cách chính xác và
nhận thức tự nhiên đúng đắn.

- Giúp nâng cao trình độ tư duy để có được tư duy khoa


học một cách tự giác:

+ Lập luận chặt chẽ, có căn cứ; trình bày các quan điểm,
tư tưởng một cách rõ ràng, chính xác, mạch lạc.

+ Phát hiện được những lỗi lôgíc trong quá trình lập luận,
trình bày quan điểm, tư tưởng của người khác.
+ Vạch ra các thủ thuật ngụy biện của đối phương.
- Trang bị các phương pháp nghiên cứu khoa học: Suy

diễn, Qui nạp, Phân tích, Tổng hợp, Giả thuyết, Chứng

minh v.v… nhờ đó làm tăng khả năng nhận thức, khám

phá của con người đối với thế giới.

- Lôgíc học còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với

một số lĩnh vực, một số ngành khoa học khác nhau như:

Toán học, Điều khiển học, Ngôn ngữ học, Luật học v.v…

You might also like