Professional Documents
Culture Documents
NHOM3
NHOM3
NHOM3
Đề tài
DỰ BÁO NHU CẦU VỀ SẢN PHẨM / DỊCH VỤ VÀ PHÂN TÍCH CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY SỮA VIỆT NAM - VINAMILK
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu:……………………………………………………………………..4
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY SỮA VIỆT NAM – VINAMILK ………….5
I.Lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk………………………………….5
II. Các dòng sản phẩm của Vinamilk…………………………………………….6
III. Giá trị thương hiệu Vinamilk………………………………………………...6
IV. Thị trường, khách hàng của Vinamilk………………………………………..7
PHẦN 2: DỰ BÁO NHU CẦU VỀ SẢN PHẨM / DỊCH VỤ VÀ PHÂN TÍCH
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY SỮA VIỆT NAM – VINAMILK…………………….9
I.Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai đến tình hình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của
Vinamilk…………………………………………………………………………9
1.Xu hướng phát triển kinh tế……………………………………………………9
2.Tác động của môi trường………………………………………………………9
II.Tình hình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của Vinamilk…………………………...11
III.Xu hướng tiêu thụ sản phẩm………………………………………………...12
IV.Chi phí sản xuất của Vinamilk………………………………………………13
1.Tình hình biến động các loại chi phí…………………………………………13
2.Tính hiệu quả của quá trình quản trị chi phí của Vinamilk…………………..13
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….14
I.Đánh giá chung……………………………………………………………….14
1.Thị trường……………………………………………………………………14
2.Khách hàng…………………………………………………………………..15
3.Thị hiếu tiêu dùng……………………………………………………………16
II.Đề xuất các biện pháp / kiến nghị để kịch thích tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của
đơn vị, tiếp kiệm chi phí………………………………………………………..17
1.Quảng cáo và marketing hiệu quả……………………………………………17
2.Xây dựng mối quan hệ khách hàng…………………………………………..18
3.Tối ưu hóa quá trình và nâng cao chất lượng………………………………….18
2
4.Tìm kiếm đối tác và liên kết………………………………………………….18
5.Sử dụng công nghệ và tự động hóa…………………………………………...18
6.Tạo ra sự khác biệt……………………………………………………………18
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….19
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...20
3
Lời mở đầu:
Hiện nay nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập
nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt
Nam. Điều đó đã đặt doanh nghiệp Việt Nam vào tình thế vô cùng khó khăn, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh để giữ vững và năng cao vị thế cạnh tranh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường kết quả hoạt động kinh doanh luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh là một bài toán khó đặt ra với mỗi doanh nghiệp,
đây là một vấn đề có tấm quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi lẽ không có một công thức chung nào cho tất cả các doanh nghiệp
mà mỗi doanh nghiệp phải dựa trên nguồn lực của mình cùng với sự nghiên cứu
kỹ lưỡng thị trường bên ngoài thì mới có thể đạt kết quả kinh doanh cao.
Finance (2022) Vinamilk là thương hiệu thực phẩm giá trị nhất Việt Nam,
đây là thương hiệu luôn nỗ lực để chinh phục thị trường quốc tế với mục tiêu lọt
top 50 thương hiệu sữa lớn nhất thế giới. Để giữ vững niềm tin thương hiệu trong
nước và đạt được mục tiêu chinh phục thị trường nước ngoài Vinamilk cần phải
nghiên cứu sâu và vận dụng tốt quy luật cung - cầu, từ đó xây dựng được chiến
lược kinh doanh phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện tại và trong tương lại. Từ
những lý do trên, qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về thị trường sữa thế giới
và Việt Nam cũng như tình hình kinh doanh của Vinamilk trong những năm vừa
qua, kết hợp với kiến thức được tiếp thu ở lớp, chúng em quyết định lựa chọn đề
tài “Dự báo nhu cầu về sản phẩm/ dịch vụ và phân tích chi phí sản xuất tại công
ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk” làm đề tài cho bài tiểu luận.
4
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản
3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là
nhà máy Foremost), Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina)
và Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestlé).
Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà
Nội. Từ năm 2001, Vinamilk liên tục mở rộng sản xuất với nhiều nhà máy đặt tại
Cần Thơ, Bình Định, Nghệ An,...
Năm 2010, Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa
nguyên kem tại New Zealand dây chuyền công suất 32,000 tấn/năm. Ngoài ra,
Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch
xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Năm 2015, Vinamilk chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar,
Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.
Năm 2016, công ty tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic
cao cấp tại Việt Nam với sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa
Kỳ.
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam, bắt đầu đi vào hoạt
động từ năm 1976. Vinamilk đã và đang xuất khẩu đi 43 nước, mang thương hiệu
sữa Việt đến nhiều quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh những sản phẩm xuất khẩu chính như sữa bột trẻ em và sữa đặc
sang các thị trường truyền thống, những năm gần đây Vinamilk dần chuyển xuất
khẩu các mặt hàng khác như sữa bò Vinamilk , sữa chua ăn, sữa chua uống, các
sản phẩm nước trái cây nhằm hướng tới đa dạng hóa sản phẩm Vinamilk trên thị
trường quốc tế, phù hợp với các nhu cầu tiêu dùng khác nhau.
Ngoài 13 nhà máy tại Việt Nam, Vinamilk còn có 3 nhà máy tại Mỹ, New
Zealand và Campuchia. Trong năm 2016, Vinamilk cũng vừa tiếp tục được bình
chọn đứng đầu trong top 10 Doanh Nghiệp niêm yết uy tín tại Việt Nam, là thương
5
hiệu sữa duy nhất vinh dự nhận giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao 20
năm liền do người tiêu dùng bình chọn, được vinh danh là công ty duy nhất tại
Việt Nam lọt vào TOP 50 công ty niêm yết hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương
(FAB 50) do tạp chí Forbes Châu Á công bố.
6
Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng
bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật
định.
Với 5 giá trị cốt lõi, Vinamilk đã trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu
Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người:
Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty,
tôn trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các
bên liên quan khác.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính
sách, quy định của công ty.
7
xuất khẩu sản phẩm đến nhiều nước, đặc biệt là các thị trường có nhu
cầu tiêu thụ sữa và sản phẩm từ sữa cao.
- Thị trường sản phẩm chức năng: Ngoài các sản phẩm sữa thông thường,
Vinamilk cũng tập trung phát triển thị trường các sản phẩm sữa chức
năng, bao gồm sữa công thức dinh dưỡng, sữa dành cho người già, sữa
bổ sung dinh dưỡng, sản phẩm chống dị ứng, v.v. để đáp ứng nhu cầu
đặc biệt của các đối tượng khách hàng.
- Thị trường ngành công nghiệp thực phẩm: Vinamilk cũng cung cấp
nguyên liệu sữa cho ngành công nghiệp thực phẩm như bánh kẹo, kem,
sữa chua, và các sản phẩm từ sữa khác.
Vinamilk không chỉ tập trung vào thị trường tiêu thụ trong nước mà còn
xem xét mở rộng thị trường xuất khẩu và khai thác các cơ hội mới trong ngành
công nghiệp sữa và sản phẩm từ sữa ở Việt Nam và quốc tế.
Với định hướng khách hàng của mình, đối tượng khách hàng của vinamilk
thường tập trung vào:
- Người tiêu dùng gia đình: Là nhóm khách hàng lớn nhất, chủ yếu sử
dụng các sản phẩm sữa Vinamilk hàng ngày như sữa tươi, sữa chua, sữa
hạt và các sản phẩm có dưỡng chất cao, tốt cho sức khỏe của các thành
viên trong gia đình.
- Trẻ em và học sinh: Thương hiệu này có các sản phẩm dành riêng cho
trẻ em như sữa học đường, sữa hạt dinh dưỡng, sữa hỗ trợ sự phát triển
thể chất và trí tuệ.
- Người cao tuổi: Sản xuất các dòng sữa và thực phẩm chức năng chuyên
biệt cho người cao tuổi, hỗ trợ chất lượng cuộc sống cho họ.
- Người tiêu dùng có lối sống tích cực: Vinamilk chú trọng đến nhóm
khách hàng có lối sống tích cực, quan tâm nhiều đến sức khỏe, có xu
hướng tiêu thụ sữa có thành phần dinh dưỡng cao.
8
- Khách hàng quốc tế: Vinamilk đã và đang mở rộng hoạt động kinh
doanh ra thị trường quốc tế, nhất là những khu vực có tiềm năng phát
triển, có nhu cầu cao về sữa và sản phẩm dinh dưỡng.
11
III. Xu hướng tiêu thụ sản phẩm.
Dựa vào bảng số liệu trên, ta nhận thấy xu hướng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong
giai đoạn từ năm 2017 đến 2022 có sự tăng trưởng đến năm 2021, nhưng giảm
trong năm 2022.
- Từ năm 2017 đến 2021, doanh thu tăng từ 51.135 lên 61.012, thể hiện một
xu hướng tăng trưởng đáng kể trong tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. Điều này
cho thấy sự quan tâm và nhu cầu cao hơn của khách hàng đối với sản phẩm
và dịch vụ được cung cấp bởi doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, năm 2022, doanh thu giảm xuống 60.075. Sự giảm này có thể
phản ánh sự biến động trong thị trường hoặc các yếu tố kinh doanh khác.
- Về lợi nhuận sau thuế, trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2022, có sự biến
động. Từ năm 2017 đến 2020, lợi nhuận tăng từ 10.278 lên 11.236, nhưng
giảm xuống 10.633 vào năm 2021 và 8.578 vào năm 2022. Sự biến động
này có thể phản ánh các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến lợi nhuận, chẳng
hạn như chi phí vận hành, thuế và các yếu tố kinh doanh khác.
Dự báo: Dựa trên xu hướng tăng trưởng trong doanh thu từ năm 2017 đến 2021,
ta có thể dự báo rằng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
Tuy nhiên, việc doanh thu giảm trong năm 2022 cần được theo dõi và phân tích
kỹ hơn để đưa ra dự báo chính xác hơn. Cần xem xét các yếu tố bên ngoài như
tình hình kinh tế, thị trường tiêu thụ và các chính sách kinh doanh để đánh giá tác
động lên xu hướng tiêu thụ trong tương lai. Qua số liệu được xử lý từ bảng trên
ta nhận được dự báo doanh thu năm 2023 là 61855 tỷ đồng với mức độ tin cậy là
88% thì ta thấy vào năm 2023 Vinamilk sẽ đạt mức doanh thu cũng như mức tiêu
thụ sản phẩm cao trong tương lai.
12
IV. Chi phí sản xuất của Vinamilk.
1. Tình hình biến động các loại chi phí.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TỪ NĂM 2017 – 2022
(đvt: tỷ đồng)
NĂM 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Qua bảng tổng hợp chi phí qua các năm thì ta thấy:
- Tổng biến phí tăng liên tục qua các năm mặc dù chi phí nhân công có biến
động giảm nhẹ từ năm 2021 – 2022 (giảm 26 tỷ đồng)
- Chi phí hỗn hợp tăng qua các năm và có biến động giảm nhẹ từ năm 2021
– 2022 (giảm 78 tỷ đồng)
- Tổng định phí tăng liên tục từ năm 2017 – 2020 (tăng 3002 tỷ đồng) nhưng
sau đó lại giảm liên tục từ năm 2020 – 2022 (giảm 1651 tỷ đồng)
2. Tính hiệu quả của quá trình quản trị chi phí của Vinamilk.
Kết thúc quý I/2022, Biên lợi nhuận gộp (LNG) hợp nhất của Vinamilk đạt
40,3% dưới áp lực từ các chi phí sản xuất gia tăng. Giá nguyên vật liệu đầu vào
tiếp tục duy trì ở mức cao do thiếu hụt nguồn cung và ảnh hưởng từ khủng hoảng
chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, nhờ sự chủ động nguồn cung trong nước
13
như sữa tươi nguyên liệu thu mua từ trang trại, đường... và đơn hàng mua với số
lượng lớn, công ty đã đảm bảo được nguồn nguyên liệu chất lượng với mức giá
đầu vào hợp lý.
Theo kế hoạch mục tiêu năm 2022: Công ty đặt mục tiêu tổng doanh thu
hợp nhất cho năm 2022 là 64.070 tỷ đồng và kế hoạch lợi nhuận trước thuế là
12.000 tỷ đồng. Mặc dù doanh thu không như mong đợi nhưng lợi nhuận trước
thuế đã đạt 12343 tỷ đồng. Chứng tỏ công ty đã thực hiện quản trị chi phí rất tốt
trong năm này.
Theo báo cáo, trong quý 4 năm 2022, biên lợi nhuận gộp hợp nhất đạt
38,8%. Chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp hợp nhất là 3.784 tỷ đồng,
tương đương tỷ lệ 25,1% trên doanh thu thuần và thấp hơn 199 đcb so với cùng
kỳ trong nỗ lực tối ưu hóa chi phí vận hành của Công ty.
Vinamilk đã tiếp kiệm hàng tỷ đồng sau nhiều năm theo đuổi ESG: Gần
240 tỷ đồng là số tiền mà Vinamilk đã tiết kiệm được từ các sáng kiến trong
chương trình phát triển bền vững của mình. Tuy con số này khá nhỏ so với chi
phí và lợi nhuận hàng năm của Vinamilk, nhưng những giá trị khó đo lường khác
đến từ sự kiên trì theo đuổi phát triển bền vững của doanh nghiệp này lại vô cùng
lớn như hệ thống quản trị tốt, giá trị thương hiệu tăng mạnh, tỷ lệ hài lòng của
người lao động cao, khả năng tiếp cận ‘vốn rẻ’ từ tín dụng xanh, sức đề kháng
trước những ‘đợt sóng lớn’…
II. Đề xuất các biện pháp / kiến nghị để kịch thích tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ của đơn vị, tiếp kiệm chi phí.
Để kích thích tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của đơn vị một cách hiệu quả và đồng
thời tiết kiệm chi phí, dưới đây là một số biện pháp/kiến nghị có thể được áp
dụng:
1. Quảng cáo và marketing hiệu quả.
- Tập trung vào việc xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu để tối ưu
hóa chi phí quảng cáo.
- Sử dụng các kênh truyền thông kỹ thuật số như mạng xã hội, email
marketing, trang web để tiếp cận đúng khách hàng, giảm chi phí so với
quảng cáo truyền thống.
- Sử dụng những phương pháp quảng cáo sáng tạo và khác biệt để thu hút sự
chú ý của khách hàng.
17
2. Xây dựng mối quan hệ khách hàng.
- Tạo ra các chương trình thưởng, ưu đãi, hoặc chính sách giảm giá dành
riêng cho khách hàng thân thiết.
- Tăng cường chăm sóc khách hàng bằng cách gửi email thông tin mới nhất,
tri ân khách hàng hoặc tổ chức các buổi giao lưu trực tuyến.
- Khuyến khích khách hàng hiện tại giới thiệu sản phẩm/dịch vụ cho người
thân, bạn bè để tăng cơ hội tiêu thụ.
3. Tối ưu hóa quá trình và nâng cao chất lượng.
- Đảm bảo sản phẩm/dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và mang
lại giá trị cao.
- Liên tục cải tiến quy trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ để tăng hiệu suất
và giảm chi phí sản xuất.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm/dịch vụ thông qua việc kiểm tra chất lượng,
thu thập phản hồi từ khách hàng và nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh.
4. Tìm kiếm đối tác và liên kết.
- Xem xét việc hợp tác với các đối tác có liên quan để chia sẻ chi phí
marketing và quảng cáo.
- Thiết lập các mối quan hệ đối tác với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
liên quan để nhận được ưu đãi giá hoặc quyền lợi khác trong quá trình mua
sắm nguyên vật liệu hoặc dịch vụ.
5. Sử dụng công nghệ và tự động hóa
- Áp dụng công nghệ để tối ưu hóa quy trình sản xuất, vận hành và quản lý.
- Sử dụng phần mềm quản lý khách hàng, hệ thống bán hàng trực tuyến và
tự động hoá các tác vụ không cần thiết để tiết kiệm thời gian và nhân lực.
6. Tạo ra sự khác biệt.
- Tìm hiểu kỹ thị trường và đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng các yếu tố
độc đáo và khác biệt trong sản phẩm/dịch vụ của đơn vị.
- Đảm bảo mang đến giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua chất lượng,
dịch vụ hậu mãi, hoặc các tiện ích bổ sung.
18
- Những biện pháp và kiến nghị trên có thể giúp đơn vị kích thích tiêu thụ
sản phẩm/dịch vụ một cách hiệu quả và đồng thời tiết kiệm chi phí.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để có thể
đứng vững và tồn tại, phát triển là một vấn đề mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp
đều rất quan tâm. Và Vinamilk là một điểm hình công ty đã khắc phục và tìm ra
hướng đi đúng đắn cho mình như mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm
năng, và họ nhận ra rằng việc tìm hiểu và làm thế nào để thỏa mãn ngày càng
cao hơn nhu cầu của khách hàng là cái đích dẫn đến thành công, hoàn thành mục
tiêu kế hoạch đặt ra.Chính vì vậy mà trong bối cảnh nền kinh tế bùng nổ lạm phát
trong những năm gần đây công ty vừa mở rộng kênh phân phối nhưng vẫn thu
được lợi nhuận.
Nhìn chung, qua quá trình phân tích cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh luôn là một công cụ sắc bén giúp công ty có cái nhìn toàn diện và đầy
đủ nhất về kết quả kinh doanh của mình. Từ đó, công ty có thể rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu để tận dụng và phát huy những mặt thuận lợi và đối phó với
những thách thức, mang lại hiệu quả hoạt động ngày càng cao và vững chắc hơn.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vinamilk.com.vn: Tin tức sự kiện
2. Vinamilk.com.vn: Lịch sử phát triển
3. Vietstock.vn: Vinamilk đạt mục tiêu doanh thu 2022
4. Theleader.vn: Vinamilk tiếp kiệm được hàng trăm tỷ đồng sau 10 năm theo
đuổi ESG
20