NguyenThanhDanh TieuluanTriethoc

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ


TRIẾT HỌC

NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ


LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT ĐỐI VỚI CÔNG
VIỆC GIẢNG DẠY
Ngành : Automotive engineering
Lớp : 23SOT11

Giảng Viên : TS. Nguyễn Trung Dũng


Sinh viên : NGUYỄN THANH DANH
ID : 2341921001

TP. HCM, ngày 15 tháng 11 năm 2023


LỜI NÓI ĐẦU


Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại Học Công
Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh (HUTECH), Viện đào tạo sau đại học đã tạo điều
kiện cho chúng em được học môn công nghệ xe tự hành, môn học này rất hữu ích và
hỗ trợ cho chúng em rất nhiều khi làm việc ở các doanh nghiệp.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo này, em xin chân
thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Trung Dũng, thầy đã trực tiếp chỉ dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu. Thầy luôn tận tâm hỗ trợ, giúp em giải đáp các
thắc mắc trong quá trình làm bài và cho chúng em những lời khuyên, những kiến
thức vô cùng quý báu từ thầy để em hoàn thiện báo cáo này. Nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn của phép biện chứng duy vật đói với công việc giảng dạy
là đề tài em được nhận làm báo cáo môn học Triết học, ngành kỹ thuật ô tô tại Trường
Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Do sự hiểu biết và kiến thức em còn
hạn hẹp nên còn nhiều thiếu sót trong bài làm. Em mong nhận được lời nhận xét,
góp ý chỉnh sửa từ quý thầy, cô để báo cáo của em được chỉnh chu và hoàn thiện tốt
hơn.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn những thầy TS. Nguyễn Trung Dũng luôn hỗ
trợ em hoàn thành bài báo cáo.
Xin trân trọng cảm ơn Thầy.
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................... 2
I) Sự cần thiết của Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
của phép biện chứng duy vật đối với công việc giảng dạy .................. 4
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn của phép biện chứng duy vật ....................................................... 4
1.2 Nội dung của nguyên tắc ................................................................ 7
1.3 Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của
phép biện chứng duy vật để thực hiện công việc giảng dạy ............. 9
1.3.1. Khái quát về trường và vị trí việc làm đang đảm nhiệm ..... 11
1.3.2. Biểu hiện của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong quá trình thực hiện vị trí công việc giảng dạy ............. 12
II) Kết luận ............................................................................................. 14
Tài liệu tham khảo ................................................................................. 15
I) Sự cần thiết của Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn của phép biện chứng duy vật đối với công việc giảng dạy

Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của phép biện chứng duy vật là một
nguyên tắc quan trọng trong công việc giảng dạy. Sự cần thiết của nguyên tắc này có thể
được thấy qua các điểm sau:

- Áp dụng lý luận vào thực tiễn: Nguyên tắc này khẳng định rằng lý luận chỉ có giá trị
khi được áp dụng vào thực tiễn. Trong công việc giảng dạy, giáo viên cần nắm bắt và
hiểu lý luận, các nguyên tắc, phương pháp giảng dạy để áp dụng vào việc truyền đạt
kiến thức cho học sinh. Lý luận giúp giáo viên hiểu rõ hơn về quy luật phát triển của
học sinh, cách tiếp cận và truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả.

- Phản ánh thực tiễn vào lý luận: Nguyên tắc này cũng nhấn mạnh rằng thực tiễn là tiêu
chí để đánh giá tính đúng đắn của lý luận. Trong công việc giảng dạy, giáo viên cần
phản ánh thực tiễn của học sinh, nhận thức về khả năng, nhu cầu và tình hình học tập
của học sinh vào quá trình lên kế hoạch và thiết kế bài giảng. Điều này giúp giáo viên
tạo ra những phương pháp và giải pháp phù hợp với thực tế của lớp học.

- Tạo ra môi trường học tập tương tác: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
cũng khuyến khích việc tạo ra môi trường học tập tương tác, trong đó học sinh được
thực hành và áp dụng lý luận vào thực tế. Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp
như thảo luận nhóm, thực hành thực tế, nghiên cứu tài liệu để khuyến khích học sinh
áp dụng lý luận vào giải quyết vấn đề thực tế.

1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của
phép biện chứng duy vật

Cơ sở lý luận thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của phép biện chứng duy vật là
một nguyên tắc quan trọng trong triết học Mác - Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Nguyên tắc này nhấn mạnh sự tương tác và tương quan chặt chẽ giữa lý
luận và thực tiễn, cho rằng lý luận chỉ có giá trị khi được áp dụng vào thực tiễn và
thực tiễn là tiêu chí để đánh giá tính đúng đắn của lý luận.

Lý luận không chỉ là một công cụ để hiểu thế giới mà còn là một công cụ để thay
đổi thế giới. Lý luận phải dựa trên thực tiễn, nắm bắt và phân tích các quy luật khách
quan của thực tiễn, từ đó đưa ra những quan điểm, phương pháp và giải pháp phù
hợp để giải quyết các vấn đề và thách thức.
Tuy nhiên, lý luận cũng không thể chỉ dựa trên thực tiễn mà còn phải có tính khoa
học, phải tuân thủ các quy tắc logic và phải được kiểm chứng bằng thực tiễn. Đồng
thời, thực tiễn cũng không thể chỉ dựa trên lý luận mà còn phải dựa trên việc nắm
bắt và áp dụng các quy luật khách quan của thực tiễn.

Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù trung tâm của triết học Mác - Lênin.
Nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi dùng để giải thích quá trình nhận thức mà còn
có nhiều ý nghĩa về thế giới quan. Chúng ta cần nhận thức sâu sắc rằng, trong phạm
vi mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn, với việc đưa ra phạm trù thực tiễn vào
lý luận, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển cách mạng trong lý
luận nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng.

Vậy, thực tiễn là gì?

Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Như vậy, phạm trù thực tiễn có hai đặc
trưng quan trọng nhất:

+ Một là, thực tiễn là hoạt động vật chất tác động lên đối tượng vật chất tạo ra giá trị
vật chất.

+ Hai là, hoạt động trực tiếp làm biến đổi thế giới khách quan.

Thực tiễn bao gồm nhiều yếu tố và nhiều dạng hoạt động, ta có thể khái quát hoạt
động thành ba dạng cơ bản: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội
và hoạt động thực nghiệm khoa học.

Như vậy, thực tiễn không phải là bản thân thực tại khách quan, không phải là khách
thể, cũng không phải là con người, chủ thể mà là sự tác động qua lại giữa chủ thể và
khách thể. Thông qua sự tác động qua lại đó, chủ thể giải quyết nhu cầu trước hết là
tạo ra những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên để tồn tại và phát triển, đồng thời
giải quyết nhu cầu khách thể, nhu cầu hình thành lý luận về khách thể. Vì vậy, giữa
lý luận và thực tiễn có mối liên hệ biện chứng.

Cống hiến vĩ đại nhất của các nhà sáng lập triết học Mác - Lênin là lần đầu tiên trong
lịch sử đã khám phá ra vai trò quyết định của thực tiễn xã hội đối với lý luận. Họ đã
chứng minh rằng, thực tiễn của con người không chỉ là cơ sở quan trọng nhất và mục
đích cuối cùng của toàn bộ nhận thức, mà là tiêu chuẩn quyết định của chân lý. Tuy
nhiên, không nên hiểu luận điểm, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý theo
kiểu, mỗi một lý thuyết khoa học cần phải được kiểm tra trực tiếp bằng thực tiễn. Dĩ
nhiên có nhiều luận điểm lý thuyết đúng thực tiễn được luận chứng bằng con đường
logic mà không trực tiếp dựa vào thực tiễn. Nhưng từ đó tuyệt nhiên không thể suy
ra rằng, tiêu chuẩn thực tiễn cho nhận thức của con người là chân lý “vĩnh hằng”,
không còn gì để bổ sung thêm và sau đó không cần đến sự kiểm tra mới và chính
xác hóa nữa. Ngay cả những luận điểm mà trước đó đã được xác nhận hoàn toàn bởi
thực tiễn, vẫn cần tiếp tục được chính xác hóa, cụ thể hóa hoặc bị phế bỏ phù hợp
với những thành tựu mới nhất của thực tiễn xã hội và khoa học tiên tiến.

Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn
nói chung mà còn là yêu cầu khách quan đối với việc cải tạo xã hội. Vì vậy, nghiên
cứu, làm rõ mối quan hệ này góp phần quan trọng khẳng định vị trí, vai trò nguyên
tắc cơ bản của triết học Mác - Lênin nói chung và lý luận nhận thức mácxít nói riêng
trong hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới.

Thực tiễn là phạm trù đã được đề cập đến trong lịch sử triết học trước Mác. Tuy
nhiên, trong các quan niệm ấy, vị trí, vai trò của thực tiễn chưa được hiểu một cách
đúng đắn. Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những thiếu sót trong quan
điểm của các nhà triết học trước đó về thực tiễn, Mác và Ăngghen đã đem lại một
quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức cũng
như đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tư tưởng đó tiếp tục được
Lênin khẳng định: "Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất
và cơ bản của lý luận về nhận thức"(1).

Theo quan điểm của triết học mácxít, thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính,
có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Quan điểm đó đã chỉ ra rằng thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động của
con người, mà chỉ là những hoạt động vật chất để (phân biệt với hoạt động tinh thần,
hoạt động lý luận), hay nói theo thuật ngữ của Mác là hoạt động cảm tính của con
người. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các phương tiện, công cụ
vật chất, sức mạnh vật chất của mình tác động vào tự nhiên, xã hội để cải tạo làm
biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình. Bằng hoạt động thực tiễn, con người
làm biến đổi bản thân sự vật trong hiện thực, từ đó làm cơ sở để biến đổi hình ảnh
của sự vật trong nhận thức. Do đó, hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng
động, sáng tạo, là quá trình chuyển hoá cái tinh thần thành cái vật chất. Hoạt động
thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể. Chủ thể luôn hướng vào
cải tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy, thực tiễn trở thành mắt
khâu trung gian nối liền ý thức con người với thế giới bên ngoài.
Dạng cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất. Đây là dạng hoạt
động thực tiễn nguyên thuỷ nhất và cơ bản nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người và quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn; nó
tạo thành cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con người, giúp
con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật. Một dạng cơ bản khác của thực
tiễn là hoạt động chính trị - xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan
hệ xã hội, chế độ xã hội. Ngoài ra, với sự ra đời và phát triển của khoa học, một dạng
cơ bản khác của thực tiễn cũng xuất hiện - đó là hoạt động thực nghiệm khoa học.
Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng trở nên quan trọng do sự phát triển mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại.

Quá trình nhận thức trải qua hai giai đoạn là nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực
tiếp, cụ thể, sinh động hiện thực khách quan vào các giác quan của con người. Nhận
thức cảm tính gồm các hình thức cảm giác, tri giác và biểu tượng. Nhận thức lý tính
hay tư duy trìu tượng là giai đoạn cao của nhận thức, nó là sự phản ánh trìu tượng,
khái quát và gián tiếp hiện thực. Nhận thức lý tính được hình thành từ những tài liệu
do nhận thức cảm tính đem lại và được thể hiện dưới các hình thức là khái niệm,
phán đoán và suy luận.

Sự phát triển của nhận thức con người tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của lý luận. Lý
luận là sản phẩm cao của nhận thức của sự phản ánh hiện thực khách quan. Xét về
bản chất, lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản
ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới khách quan. Trong
hệ thống các khái niệm, phạm trù, các nguyên lý và các quy luật tạo nên lý luận, quy
luật là hạt nhân của lý luận, là sản phẩm của quá trình nhận thức nên bản chất của lý
luận là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

1.2 Nội dung của nguyên tắc

Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và của lý luận nhận thức mácxít nói riêng.
Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được thể hiện ở những nội
cụ thể sau:

Thứ nhất, giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Lý luận được
hình thành không phải ở bên ngoài thực tiễn mà trong mối liên hệ với thực tiễn. Giữa
lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại nhau, ràng
buộc lẫn nhau, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết
định, ngược lại lý luận luôn có tác động trở lại hướng dẫn hoạt động thực tiễn.

Thứ hai, lý luận trở thành khoa học khi gắn liền với thực tiễn. Thực chất nội dung
này là sự khẳng định vai trò to lớn của thực tiễn đối với lý luận. Ăngghen nhận xét
rằng: "Từ trước tới nay khoa học tự nhiên cũng như triết học đã hoàn toàn coi thường
ảnh hưởng của hoạt động con người đối với tư duy của họ. Hai môn, một mặt chỉ
biết có tự nhiên, mặt khác chỉ biết có tư tưởng. Nhưng chính việc người ta biến đổi
tự nhiên, chứ không phải chỉ một mình giới tự nhiên, với tính cách giới tự nhiên, là
cơ sở chủ yếu nhất và trực tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người đã
phát triển song song với việc người ta đã học cải biến tự nhiên".

Tư tưởng đó được Lênin tiếp tục khẳng định: "Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận)
vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực
tiếp"(3). Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng
thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới mà nhận thức,
lý luận ở con người mới được hình thành và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn,
con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những
tính quy luật để cho con người nhận thức chóng. Ban đầu con người thu nhận những
tài liệu cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp,
khái quát hoá, trừu tượng hoá... để phát triển thành lý tính, xây dựng thành lý luận,
khoa học phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Do đó, có thể nói, thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận.
Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có lý luận. Mọi tri thức dù trực
tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác dù ở
giai đoạn cảm tính hay lý tính, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều
bắt nguồn từ thực tiễn.

Trong quá trình tồn tại, con người không được thế giới đáp ứng thỏa mãn, nên con
người phải cải tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính trong quá trình
biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực
bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận
thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức
của mình về thế giới. Thực tiễn cũng đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển của nhận thức, lý luận. Nhu cầu, thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải
tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, thúc đẩy sự ra đời phát triển của các ngành
khoa học.

Như vậy, trong quá trình hoạt động thực tiễn, trí tuệ con người dược phát triển, được
nâng cao dần cho đến lúc có lý luận, khoa học. Song bản thân lý luận, khoa học
không có mục đích tự thân. Lý luận, khoa học ra đời chính vì và chủ yếu vì chúng
cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. Thực tiễn là mục đích của nhận
thức, lý luận. Nhận thức, lý luận sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn, hướng
dẫn, chỉ đạo thực tiễn, phải biến thành hành động thực tiễn của quần chúng. Lý luận,
khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chóng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực
tiễn phục vụ mục tiêu phát triển nói chung.

Lênin đã chỉ ra rằng thế giới bí ẩn sẽ hoàn toàn bí ẩn với con người nếu không có sự
tác động của con người vào đó. Sự tác động của con người vào thế giới khách quan
diễn ra một quá trình từ việc thu thập những tài liệu cảm tính, những kinh nghiệm,
sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá… để
phát triển thành lý luận và từ lý luận lại trở về chỉ đạo thực tiễn.Vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức, lý luận còn thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.

Thứ ba, thực tiễn chỉ đạt được mục đích khi có lý luận dẫn dắt. Bên cạnh việc đề cao
vai trò của thực tiễn đối với lý luận, nguyên tắc cũng chỉ ra vai trò của lý luận đối
với thực tiễn thể hiện ở tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nó. Hay nói cách khác,
bản thân lý luận, khoa học không có mục đích tự thân. Lý luận sau khi ra đời quay
về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa
thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ cho mục
tiêu phát triển. Lý luận tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn
thông qua hoạt động của con người.

1.3 Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của phép
biện chứng duy vật để thực hiện công việc giảng dạy

Trong công việc giảng dạy, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có vai
trò quan trọng. Giáo viên cần áp dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy, nắm bắt quy
luật phát triển của học sinh và áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp. Đồng thời,
giáo viên cần phản ánh thực tiễn của học sinh vào lý luận, hiểu rõ nhu cầu và khả
năng của học sinh để thiết kế bài giảng hiệu quả.

Với nguyên tắc này, giáo viên có thể tạo ra môi trường học tập tương tác, khuyến
khích học sinh áp dụng lý luận vào thực tế thông qua thảo luận nhóm, thực hành thực
tế và nghiên cứu tài liệu. Do đó việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn của phép biện chứng duy vật trong công việc giảng dạy là rất quan trọng.
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải áp dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy và
phản ánh thực tiễn của học sinh vào lý luận.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc quan
trọng nhất trong công việc giảng dạy. Giáo viên cần hiểu rõ lý luận, các nguyên tắc
và phương pháp giảng dạy để áp dụng vào việc truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Lý luận giúp giáo viên hiểu rõ hơn về quy luật phát triển của học sinh, cách tiếp cận
và truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả.

Tuy nhiên, lý luận không thể chỉ dựa trên thực tiễn mà còn phải có tính khoa học,
phải tuân thủ các quy tắc logic và phải được kiểm chứng bằng thực tiễn. Đồng thời,
thực tiễn cũng không thể chỉ dựa trên lý luận mà còn phải dựa trên việc nắm bắt và
áp dụng các quy luật khách quan của thực tiễn.

Vận dụng nguyên tắc này trong công việc giảng dạy, giáo viên cần áp dụng lý luận
vào thực tiễn giảng dạy, nắm bắt quy luật phát triển của học sinh và áp dụng phương
pháp giảng dạy phù hợp. Đồng thời, giáo viên cần phản ánh thực tiễn của học sinh
vào lý luận, hiểu rõ nhu cầu và khả năng của học sinh để thiết kế bài giảng hiệu quả.
Với nguyên tắc này, giáo viên có thể tạo ra môi trường học tập tương tác, khuyến
khích học sinh áp dụng lý luận vào thực tế thông qua thảo luận nhóm, thực hành thực
tế và nghiên cứu tài liệu.

• Vận dụng nguyên tắc này vào thực hiện công việc giảng dạy bộ môn kỹ thuật
ô tô, giáo viên cần thực hiện một số nội dung sau:

+ Giáo viên nghiên cứu sâu về các nguyên lý kỹ thuật, xu hướng cải tiến công nghệ
trong ngành ô tô. Điều này giúp giáo viên có thể đưa ra các kiến thức, kỹ năng phù
hợp với yêu cầu của thị trường lao động.

+ Lấy thực tiễn làm cơ sở, xuất phát điểm cho quá trình giảng dạy. Khi giảng dạy,
giáo viên cần căn cứ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ô tô để xây dựng
nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp. Ví dụ, khi giảng dạy về hệ thống truyền
động, giáo viên cần đưa ra các ví dụ về hệ thống truyền động trên các loại ô tô hiện
đại, từ đó giúp sinh viên hiểu rõ hơn về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống
này.

+ Làm cho lý luận đi vào thực tiễn, trở thành sức mạnh vật chất. Giáo viên cần giúp
sinh viên nắm vững lý luận của bộ môn kỹ thuật ô tô, từ đó vận dụng lý luận vào
thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ô tô. Ví dụ, khi giảng dạy về quy trình sửa
chữa động cơ, giáo viên cần kết hợp với thực hành sửa chữa động cơ để giúp sinh
viên nắm vững kỹ năng sửa chữa động cơ.

+ Tạo điều kiện cho sinh viên được tham gia thực tiễn. Giáo viên cần tạo điều kiện
cho sinh viên được tham gia thực tập, thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ô tô. Việc tham gia thực tiễn sẽ giúp sinh viên củng cố, nâng
cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.

- Dưới đây là một số phương pháp cụ thể để vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn vào giảng dạy bộ môn kỹ thuật ô tô:

+ Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, lấy sinh viên làm trung tâm. Các phương
pháp giảng dạy tích cực, lấy sinh viên làm trung tâm như thảo luận nhóm, giải quyết
vấn đề, thực hành... sẽ giúp sinh viên chủ động, tích cực tham gia vào quá trình học
tập, từ đó giúp họ nắm vững lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách hiệu
quả.

+ Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học hiện đại. Sử dụng đồ dùng, phương tiện
dạy học hiện đại như máy chiếu, mô hình, phần mềm mô phỏng... sẽ giúp giáo viên
minh họa cho bài giảng một cách trực quan, sinh động, giúp sinh viên dễ hiểu, dễ
nhớ.

+ Tăng cường hoạt động ngoại khóa. Các hoạt động ngoại khóa như tham quan
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ô tô, hội thi, hội thảo... sẽ giúp
sinh viên tiếp cận với thực tiễn một cách gần gũi, từ đó giúp họ nâng cao kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp.

=>> Việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào giảng dạy
bộ môn kỹ thuật ô tô sẽ giúp sinh viên nắm vững lý luận, vận dụng lý luận vào thực
tiễn một cách hiệu quả, từ đó đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động

1.3.1. Khái quát về trường và vị trí việc làm đang đảm nhiệm

Hiện nay em đang là giáo viên của trường Trung cấp công nghệ kỹ thuật Hùng
Vương về bộ môn Kỹ Thuật Ô tô.

Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật Hùng Vương (TTNN Kỹ thuật Hùng Vương) là
một trường trung cấp nghề công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh. Trường được thành lập năm 1985 với tên gọi là Trung tâm Dạy nghề
Quận 5. Đến năm 2002, trường được nâng cấp thành Trường Kỹ thuật Hùng Vương.
Năm 2007, trường được đổi tên thành TTNN Kỹ thuật Hùng Vương theo quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
TTNN Kỹ thuật Hùng Vương là một trong những trường trung cấp nghề uy tín tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Trường đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật,
công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Giáo viên ô tô là người trực tiếp giảng dạy các kiến thức, kỹ năng về ô tô cho sinh
viên, học viên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, các trung tâm dạy nghề,
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ô tô.

Nhiệm vụ chính của giáo viên ô tô bao gồm:

- Giảng dạy các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ô tô, bao gồm:
+ Kiến thức chung về ô tô: cấu tạo, nguyên lý hoạt động, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô

+ Kiến thức chuyên sâu về các hệ thống trên ô tô: hệ thống truyền động, hệ thống
phanh, hệ thống lái, hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu, hệ thống đánh lửa, hệ thống
điều hòa, hệ thống treo, hệ thống khung gầm,...

- Tập huấn, hướng dẫn sinh viên, học viên thực hành sửa chữa, bảo dưỡng ô tô. Nghiên
cứu, phát triển nội dung, phương pháp giảng dạy Tham gia các hoạt động nghiên cứu
khoa học, hội thảo, hội nghị chuyên ngành

1.3.2. Biểu hiện của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong quá trình thực hiện vị trí công việc giảng dạy
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc quan trọng trong giáo
dục, đào tạo. Nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ:

• Lý luận là sự khái quát hóa của thực tiễn, phản ánh những quy luật, tính quy luật
của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
• Thực tiễn là cơ sở của lý luận, là thước đo của chân lý.
• Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại, bổ
sung cho nhau.

Trong quá trình thực hiện vị trí công việc giảng dạy, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn được thể hiện ở một số biểu hiện sau:

• Lấy thực tiễn làm cơ sở, xuất phát điểm cho quá trình giảng dạy.
Giảng viên cần căn cứ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để xây dựng nội
dung, phương pháp giảng dạy phù hợp. Ví dụ, khi giảng dạy về hệ thống truyền động,
giáo viên cần đưa ra các ví dụ về hệ thống truyền động trên các loại ô tô hiện đại, từ đó
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống này.

• Làm cho lý luận đi vào thực tiễn, trở thành sức mạnh vật chất.

Giảng viên cần giúp sinh viên nắm vững lý luận của bộ môn, từ đó vận dụng lý luận vào
thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Ví dụ, khi giảng dạy về quy trình sửa chữa
động cơ, giáo viên cần kết hợp với thực hành sửa chữa động cơ để giúp sinh viên nắm
vững kỹ năng sửa chữa động cơ.

• Tạo điều kiện cho sinh viên được tham gia thực tiễn.

Giảng viên cần tạo điều kiện cho sinh viên được tham gia thực tập, thực tế tại các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Việc tham gia thực tiễn sẽ giúp sinh
viên củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.

Dưới đây là một số phương pháp cụ thể để vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn vào giảng dạy:

• Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, lấy sinh viên làm trung tâm.

Các phương pháp giảng dạy tích cực, lấy sinh viên làm trung tâm như thảo luận nhóm,
giải quyết vấn đề, thực hành... sẽ giúp sinh viên chủ động, tích cực tham gia vào quá
trình học tập, từ đó giúp họ nắm vững lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn một
cách hiệu quả.

• Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học hiện đại.

Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, mô hình, phần mềm
mô phỏng... sẽ giúp giáo viên minh họa cho bài giảng một cách trực quan, sinh động,
giúp sinh viên dễ hiểu, dễ nhớ.

• Tăng cường hoạt động ngoại khóa.

Các hoạt động ngoại khóa như tham quan doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, hội thi, hội thảo... sẽ giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn một cách gần gũi, từ
đó giúp họ nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.

Việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào giảng dạy sẽ giúp
sinh viên nắm vững lý luận, vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách hiệu quả, từ đó
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
II) Kết luận
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc quan trọng trong giáo
dục, đào tạo. Nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ:

• Lý luận là sự khái quát hóa của thực tiễn, phản ánh những quy luật, tính quy luật
của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
• Thực tiễn là cơ sở của lý luận, là thước đo của chân lý.
• Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại, bổ
sung cho nhau.

Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào giảng dạy sẽ giúp sinh
viên nắm vững lý luận, vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách hiệu quả, từ đó đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Dưới đây là một số kết luận về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:

• Lý luận là cơ sở của thực tiễn, nhưng thực tiễn cũng là cơ sở của lý luận. Lý
luận được xây dựng trên cơ sở của thực tiễn, nhưng thực tiễn cũng được cải
tạo, phát triển nhờ vào lý luận.
• Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại, bổ
sung cho nhau. Lý luận soi sáng cho thực tiễn, giúp con người hiểu rõ bản chất,
quy luật của thực tiễn. Thực tiễn kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận, giúp lý
luận ngày càng hoàn thiện.

Việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào giảng dạy đòi hỏi
giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng sư phạm tốt, và tinh thần
trách nhiệm cao. Giáo viên cần căn cứ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để
xây dựng nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp. Giáo viên cũng cần tạo điều kiện
cho sinh viên được tham gia thực tiễn để củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp.
Tài liệu tham khảo

1. https://congdankhuyenhoc.vn/nguyen-tac-thong-nhat-giua-ly-luan-va-
thuc-tien-179230109230501179.htm

2. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-sai-gon/triet-
1/nguyen-tac-thong-nhat-giua-ly-luan-va-thuc-tien/39627316

3. https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/van-dung-nguyen-tac-thong-
nhat-giua-ly-luan-va-thuc-tien-de-giang-day-cac-mon-ly-luan-chinh-
tri-trong-cac-truong-dai-hoc-mot-so-van-de-can-nhan-thuc-
p24970.html

You might also like