ĐỀ CƯƠNG VHNB

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

ĐỀ CƯƠNG VHNB

BÀI 1 :
III.
し こ く ち ほ う とうないこうりゅう ほんしゅうしこくれんらくきょう
1. 四国地方は島内交流と合わせて、本州四国連絡橋もあり本州との交流も盛んである。 (NGOÀI GIAO
LƯU NỘI ĐẢO, VÙNG SHIKOKU CÒN CÓ SỰ GIAO LƯU PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ VỚI HONSHU,NƠI CÓ
CẦU NỐI HONSHU-SHIKOKU)
2. 東京を中心とする関東地方は日本の政治・経済の中心となっており日本の人口の 3 分
の1近くが生活している。 ( Vùng Kantou tập trung ở Tokyo là trung tâm chính trị,kinh tế
của NB và là nơi sinh sống của gần 1 phần 3 dân số NB )
ぶんかしんこうほう せいてい
3. 北海道では近年、アイヌ文化を見直す動きが高まり、 文化振興法が制定された。( Trong

những năm gần đây , phong trào nhìn nhận lại văn hoá Ainu ngày càng gia tăng ở
Hokkaido và đạo luật Xúc tiến văn hoá đã được bàn hành )
ほ う ふ こうすいりょう めいりょう
4. 日本列島は豊富な降水量と四季が明瞭な気候だと言われている。( Quần đảo Nb được

cho là có khí hậu với lượng mưa dồi dào và 4 mùa rõ rệt)
なんぼく ほそながい あねったい あかんたい
5. 日本は南北に細長い列島に亜熱帯から亜寒帯までの気温があり、豊かな植生をもたら

している。( NB là 1 quần đảo dài và hẹp trải dài từ Bắc tới Nam , với nhiệt độ từ cận nhiệt
đới đến cận Bắc Cực, tạp nên thảm thực vật phong phú )
6. 国家間の経済活動や資源をめぐる競争が激しくなるにつれ、海上の国境や国境の島の
重要度が増し、領有権をめぐる紛争も増えている。 ( Khi sự cạnh tranh về các hoạt động
kinh tế và tài nguyên giữa các quốc gia ngày càng gia tăng , biên giới trên biển và các đảo
biên giới ngày càng trở nên quan trọng và tranh chấp về quyền lãnh thổ ngày càng gia
tăng )
ちょうてい ふじわらし
7. 平安時代、当時の日本の政府、つまり天帝を中心とした 朝廷と藤原氏などの貴族たち

は、日本を3つの地域を分類していた。 ( Trong thời kì Heian, chính phủ NB lúc bấy giờ ,


các quý tộc như gia tộc Fujiwara , triều đình tập trung xung quanh Hoàng đế đã chia NB
thành 3 vùng )
なんぼく とうざい けわしく し こ く さ ん ち
8. 四国は山深いところで、 南北の真ん中を 東西に高く険しく四国山地がそびえたち、平野

は実に少ない。( Shikoku là vùng miền núi, có núi cao và dốc (Shikoku Mountains) mọc từ
đông sang tây ở giữa phía Bắc và phía Nam, có rất ít đồng bằng )
きゅうこくめい り と う ほんとう ちくぜん ち く ご ひぜん
9. 九州の 旧国名に秘密があって、 離島と沖縄を除くと九州 本島には 筑前・ 筑後・ 肥前・

ひ ご ぶぜん ぶ んご ひなた
肥後・豊前・豊後・日向、大隈、薩摩の9つのコクがあった。( Có 1 bí mật về tên quốc gia
trước đây của Kyushu, ngoại trừ những hòn đảo xa xôi và Okinawa , có 9 quốc gia trên
đảo chính Kyushu: Chikuzen, Chikugo, Hizen, Higo , Bbuzen , Bungo, Hyuga, Osumi,
Satsuma )
IV.
1. NB được tạo thành từ Hokkaido , Honshu, Shikoku , Kyushu và hơn 3000 hòn đảo nhỏ
khác
2. Do nằm trong vành đai tạo sơn Pacific Rim nên có hoạt động núi lửa và địa chấn cao
nhưng không bị thiệt hại đáng kể
3. Hokkaido ban đầu là quê hương của người Ainu nhưng ngày nay không còn văn hoá Ainu nữa
4. Do vùng Tohoku nằm ở vĩ độ cao nên khí hậu nhìn chung mát mẻ , ít mưa
5. ở vùng Chugoku , khi hậu ở phía Biển nội địa Seto tương tự như khí hậu ở Biển nội địa Seto , có nhiều
mưa và thời tiết ôn hoà quanh năm
6. Khác với các vùng khác , Shikoku không có biển NB nên có khí hậu biển nội địa Seto và khí hậu Thái
Bình Dương đặc trưng
7. Vùng Kyushu nằm ở mũi phía tây nam của NB và nổi bật với số lượng lớn núi lửa như núi Aso
8. Mặc dù có khí hậu thuộc vùng Chugoku nhưng khu vực Sanin phía tây Honshu của vùng biển Nhật lại
có khí hậu ven biển điển hình của khí hậu NB là mưa nhiều vào mùa hè

BÀI 2 :
II.
ほ う き りくかいくうぐん
1. 戦争の放棄の目的を達する為、日本では陸海空郡、その他の戦力を保持しない。 Để đạt được mục
tiêu huỷ bỏ chiến tranh, NB không duy trì lục, hải không quân và các tiềm năng chiến tranh khác
2. 情報化が進む中で個人の情報が本人の知らない間に勝手に利用される恐れも増えているので自分
の情報をみだりに公開されない権利として、プライバシーの権利が主張されるようになった。 Trong
xã hội thông tin hoá phát triển, vì tăng lên những nguy cơ thông tin cá nhân bị tuỳ ý sử dụng mà bản
thân người đó không biết, nên đã chủ chương quyền riêng tư cá nhân, quyền không được tự ý công
khai thông tin của cá nhân
さんせいけん かんせつてき けんぽう
3. 参政権とは国民が直接、または代表者をつうじて、間接的に政治に参加する権利のことで、憲法
(hiến pháp)は、公務員の選定や立法に関する承認権などを定めている。Quyền tham chính là quyền
người dân tham gia chính trị 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua người đại diện, hiến pháp là
việc xác những quyền như quyền thừa nhận liên quan đến lập pháp, tuyển chọn viên chức
びょうどうけん
4. 平等権とは差別を受けずに、誰も同じ扱いを受ける権利で、自由権とともに基本的人権の基礎にな
る権利である。 Quyền bình đẳng là quyền cho dù là ai đi chăng nữa cũng nhận được sự đối xử như
nhau , không phân biệt đối xử, cùng với quyền được tự do nó là quyền lợi cơ bản của con người
ぎょうせいじむ ほうりつしっこう
5. 内閣の仕事は一般の行政事務のほかは法律執行と各部の監督、外交関係の処理、予算の作成と国
せいれい
会への提出、政令(nghị định )の制定などである。 Công việc của nội các là ngoài các công việc chung
của văn phòng hành chính ra thì còn ban hành các nghị định, nộp lên quốc hội và tạo ngân sách, xử lí
quan hệ ngoại giao, quản lí nội các và thực thi PL
だんがいさいばんしょ
6. 国会の仕事は、法律の制定、予算の議定、内閣総理大臣の指名、条約の承認、弾劾裁判所設置であ
る。 Công việc của quốc hội là ban hành pháp luật, thoả thuận ngân sách, bổ nhiệm thủ tướng, thừa
nhận hiệp ước, thiết lập toà án xét xử các thẩm phán phạm tội
III.
1. Nền chính trị dân chủ hiện đại sử dụng 1 hệ thống dân chủ gián tiếp trong đó người dân có chủ quyền
chọn người đại diện của mình thông qua bầu cử và tham gia chính trị thông qua những người đại
diện đó
2. Trong những năm gần đây người ta chú trọng đến việc các cá nhân có quyền tự quyết định cách sống
của mình
3. Hiến pháp NB đảm bảo quyền sống và quyền học tập như những quyền xã hội nhưng không đảm bảo
quyền làm việc hoặc các quyền lao động cơ bản
4. Hoàng đế có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các bộ trưởng nhà nước và các quan chức khác theo
quy định của PL đồng thời chứng nhận quyền hạn của luật sư và chứng chỉ của các đại sứ và bộ
trưởng
5. Hiến pháp quy định rằng thiên hoàng bổ nhiệm chánh án toà án tối cao
6. Quyền môi trường đề cập đến quyền của con người được tìm kiếm 1 môi trường sống lành mạnh và
thoải mái
7. Hoàng đế là biểu tượng của NB và là biểu tượng của sự đoàn kết của người dân NB và vị trí này dựa
trên ý chí tập thể của người dân NB những người có chủ quyền
8. Thủ tướng được đề cử trong số các thành viên của quốc hội và đa số các bộ trưởng được bổ nhiệm
trong số các thành viên của quốc hội
9. Sau chiến tranh bộ luật dân sự được sửa đổi dựa trên tinh thần hiến pháp của NB trong đó quy định
vợ chồng có quyền bình đẳng và gia đình có thể duy trì thông qua sự hợp tác chung
10. Toà án tối cao là toà án cao nhất xử lí mọi vụ việc

BÀI 3 :
II.
か く か ぞ く
1. 戦前は大家族が同居しており、3世代同居は一般的であったが、高度成長期になると、核家族が増
せたいすう
加し、世帯数は増加した。 Trước chiến tranh đại gia đình sống cùng nhau, thông thường 3 thế hệ
cùng chung sống , nhưng trong thời kì kinh tế tăng trưởng cao số lượng gia đình hạt nhân tăng lên và
số lượng hộ gia đình cũng tăng lên
2. 大企業は、新しい技術を次々に導入し、生産性を向上させ、設備投資を繰り返しながら発展して、企
どくせんか
業集団などを結成して独占化を強めていく。Các công ty lớn phát triển bằng cách lần lượt giới thiệu
các công nghệ mới , nâng cao năng suất , đầu tư vốn nhiều và hình thành các nhóm công ty ( độc
quyền )
ひんこんもんだい はっかく し ょ う し か
3. 子供の貧困問題が発覚したことで、国が新たな対策を導入するなど、少子化社会には子供を育てに
くい環境があることも知られている。Người ta cũng biết rằng những xã hội có tỉ lệ sinh giảm có môi
trường gây khó khăn cho việc nuôi dạy trẻ em chẳng hạn như khi chính phủ đưa ra các biện pháp mới
sau khi vấn đề trẻ em giảm được phát hiện
けいたい
4. 高度経済成長のおかげで、人々のライフスタイルは大きく変わって、それにともなって家族の形態も
た よ う か
多様化してきた。Nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng lối sống của người dân đã thay đổi
đáng kể và hình thức gia đình cũng đa dạng theo đó
か め い いえがら こ し ゅ
5. 戦前までは家名・家柄・家風などを重視した家族制度で、戸主が戸主権をもって家族を支配し、社会
だんそんじょひ
的にも法律的にも男尊女卑の制度があった。Trước chiến tranh có 1 hệ thống gia đình chú trọng đến
tên họ, địa vị gia đình và phong cách gia đình, với người đứng đầu gia đình kiểm soát gia đình với chủ
quyền gia đình và 1 hệ thống xã hội có chế độ trọng nam khinh nữ
6. 農地改革で農業の基本的役割が創設され、国民に必要な食料を確保することが必要であり、日本は
食料安全保障上食料自給率を高めていくことも必要である。Vai trò cơ bản của nông nghiệp được
tạo ra thông qua cải cách ruộng đất và cần thiết để đảm bảo lương thực mà người dân cần và NB
cũng cần tăng tỉ lệ tự cung cấp lương thực để đảm bảo an toàn về lương thực
せいかつようしき
7. 情報産業の発展によって、21 世紀の社会や経済のしくみ、生活様式までもが変化しつつある。Sự
phát triển của ngành công nghiệp thông tin đang làm thay đổi hệ thống kinh tế xã hội của thế kỉ 21 và
thậm chí cả lối sống
にしゃたくいつ
8. 経済成長によって公害が発生し、それと環境保全とを二者択一の問題と捉えた国民世論が急激な
し さ く
高まりをみせ、ようやく公害対策に関する施策が総合的に進められることとなった。Tăng trưởng kinh
tế đã gây ra ô nhiễm, dư luận xã hội ngày càng gia tăng nhanh chóng coi ô nhiễm và bảo vệ môi
trường là 1 trong 2 vấn đề , cuối cùng các biện pháp toàn diện đã được thực hiện để ngăn ngừa ô
nhiễm
9. ネット社会の広がりとともに、情報通信を利用できる人とそうでない人の間に、デジタル・デバイト(情
か く さ
報格差)が生じているともいわれる。 Với sự lan rộng của xã hội internet , người ta nói rằng 1 khoản nợ
kĩ thuật số, khoảng cách thông tin đang xuất hiện giữa những người có thể hoặc không thể sử dụng
thông tin và truyền thông
III.
1. Nhờ cải cách nông nghiệp , ngày càng nhiều nông dân bắt đầu vay đất để mở rộng hoạt động, vận
chuyển sản phẩm trực tiếp từ trang trại và bán hàng trực tiếp với người sản xuất
2. Những năm gần đây, đổi mới công nghệ có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực điện tử và xử lí thông tin
nhưng ngành công nghiệp thông tin vẫn chưa phát triển
3. Tỉ lệ sinh giảm và dân số già đang gây ra những tác động như tăng gánh nặng an sinh xã hội, duy trì và
quản lí cơ sở hạ tầng xã hội cũng như thay đổi chức năng của các thành phố và cách người cao tuổi
tương tác với cộng đồng của họ
4. Trong nền kinh tế NB ngành cấp 3 chủ yếu tham gia vào các ngành dịch vụ nên việc tăng tỉ trọng của
ngành cấp 3 được gọi là quá trình dịch vụ hoá nền kinh tế
5. Với sự phổ biến của internet quyền riêng tư đã ít bị xâm phạm hơn do rò rỉ thông tin cá nhân
6. Nền kinh tế NB đã phát triển đáng kể qua thời kì tăng trưởng kinh tế cao nhưng dân số lại tập trung ở
các khu vực thành thị và các vấn đề đô thị , ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng
7. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, NB phục hồi nền kinh tế trở lại ở mức trước chiến tranh vào khoảng
nửa cuối 1953 do cuộc khủng hoảng lương thực
8. Kể từ những năm 1960 thói quen ăn uống của người dân trở nên phong phú hơn, đồ ăn liền và đồ ăn
nhà hàng trở lên phổ biến, ngành nhà hàng bao gồm cả nhà hàng gia đình và đồ ăn nhanh cũng phát
triển

BÀI 4
II.
じょうもんじだい せ ん い も ち い た おりもの
1. 縄文時代には農業や畑仕事をするようになり麻などの繊維が生まれ、それらを用いた織物が作られ
るようになった。 Trong thời kì Jomon con người bắt đầu trồng trọt và làm việc trên đồng ruộng và các
loại sợi như sợi gai dầu đã được tạo ra và hàng dệt may bắt đầu được sản xuất bằng cách sử dụng
chúng
い ざ し き げんしてき むらさきぐさ あい しょくぶつせんりょう
2. 弥生時代には居坐織などの原始的な機織りや 紫 草 や藍などから取った植物染料を使った染めも
行われていたようである。 Trong thời kì Yayoi các kĩ thuật dệt nguyên thuỷ như zaori và nhuộm bằng
thuốc nhuộm thực vật như cỏ tím và tràm đã được thực hiện
ちょうふく
3. 奈良時代には礼服、朝服、制服を位により服装を三分類する、三文服が制定された。Trong thời kì
Nara, 3 loại trang phục được thiết lập dựa trên cấp bậc là : trang phục lễ nghi, triều phục, đồng phục
け ん と う し
4. 平安時代には遣唐使が廃止され、しだいに日本独自の服装に変わっていったようである。Trong thời
kì Heian , các xứ thần đến nhà Đường bị bãi bỏ và bỏ vẻ như trang phục dần thay đổi theo phong cách
NB độc đáo
しちごさ ん
5. 日本には昔から伝わる、お正月、成人式、七五三をはじめよする着物にふさわしい伝統行事が四季を
通じたくさんある。Ở NB có nhiều sự kiện truyền thống suốt 4 mùa được truyền qua các thời đại bao
gồm : tết, lễ thành nhân , lễ Shichigosan , tất cả đều phù hợp với kimono
おうべい
6. 明治時代には開国によって他国の文化が伝わり生活様式、服装様式が急に欧米(ÂU MỸ)化した。
Trong thời Minh Trị , với sự mở cửa của đất nước, văn hoá của các quốc gia khác đã được du nhập, lối
sống và phong cách ăn mặc trở nên Tây hoá hơn
れいぎよう
7. 着物には普段着から礼儀用まで様々な種類があるが、どの着物も基本的な形は変わらない。Có
nhiều loại kimono khác nhau từ trang phục thường ngày tới lễ nghi, nhưng hình dáng cơ bản thì vẫn
giống nhau
8. 帯には様々な色や柄があり、同じ着物を着ても、帯を変えることで全体の印象ががらりと変えることが
できる。Obi có nhiều màu sắc và hoa văn khác nhau và ngay cả khi bạn mặc cùng 1 bộ kimono bạn
hoàn toàn có thể thay đổi ấn tượng chung bằng cách thay đổi obi
ぞ う り
9. 草履にはふだん着用、お祝いの時などの種類があるため、場面に合わせて使うものを選ぶ。Có nhiều
loại zouri khác nhau chẳng hạn như loại mặc hàng ngày và loại dành cho lễ kỉ niệm, vì vậy hãy chọn
loại phù hợp
え が ら
10. 場面に応じて着物を選ぶときには、生地の素材や絵柄などで決まる「格」というものを基準にして、何
を着るかを決める。Khi chọn kimono cho 1 dịp cụ thể bạn quyết định sẽ mặc gì dựa trên “ kaku “ được
xác định bởi chất liệu vải và hoa văn
BÀI 5
II.
1. 魚は種類が豊富なことから煮る・焼く・蒸す・すり身にするなど、美味しく食べる為の数多くの調理法
が発達した。Do có sẵn nhiều loại cá nên nhiều phương pháp nấu ăn đã được phát triển để làm cho
chúng ngon hơn, chẳng hạn như : luộc , nướng , hấp và surimi
2. 日本の食事には味噌やしょうゆ、豆腐、納豆など、大豆を使った加工食品がよく使われる。Bữa ăn của
người Nhật thường bao gồm các thực phẩm chế biến sẵn làm từ đậu lành, chẳng hạn như miso, nước
tương, đậu phụ và natto
せいよう
3. 明治時代に西洋文化を進んで取り入れる文明開化がおこると、西洋の様々料理が一斉に日本に
入ってきた。Ở thời Minh Trị có cuộc khai hoá văn minh , du nhập nhiều văn hoá phương Tây nên cũng
đã du nhập nhiều đồ ăn phương Tây vào NB
かいそう きゅうきょく
4. 日本の食文化は米を主食にして豆・魚・海草・野菜などを、たっぷり取り入れた食事が特徴で、 究極
ちょうじゅしょく
の長寿食として世界中の人々に注目されている。
5. 日本では主食として食べられているのは、お米を水に浸し、熱を加えて炊いたご飯である。
6. 野菜や果物などは、こうした気候の変化に合わせて成長する為、それぞれの物価ごとに取れる時期
が決まっている。
し っ き と う き
7. 漆器には陶器の器より、入れたものが冷めにくく、料理の熱さが持つ手に伝わりにくいという特徴が
ある。
いちしるさんさい こんだて
8. 一汁三菜などの日本伝統の献立は、現在の食事にも受け継がれている。
ようしょく
9. 日本人に食べやすい料理になった(西洋料理)は洋食と呼ばれるようになった。
10. 魚などを乾燥させる干物が、もっとも広く行われている加工方法である。

BÀI 6
II.
むろまちじだい ぶ け
1. 七五三の起源は室町時代といわれ、江戸時代の武家社会を中心に関東から全国へ広まったとされ
ている。 Shichigosan được cho là có nguồn gốc từ thời Muromachi và được cho là đã lan rộng từ vùng
kanto đến toàn đất nước, tập chung vào xã hội Samurai thời Edo
ご せ ん ぞ さ ま めじるし ぼんちょうちん
2. お盆の時、御先祖様が迷わず家に戻れるように目印として家の中には盆提灯を飾る。 Trong lễ Obon,
mọi người trang trí nhà cửa bằng đèn lồng như 1 dấu hiệu để giúp tổ tiên trở về mà không bị lạc
ぼんのう よくぼう にくたいてき
3. 仏教では人には百八つの煩悩があって、代表的な煩悩には、欲望(肉体的および精神的なもの)、怒
しゅうちゃく さ い ぎ
り、 執 着、猜疑などがあると考えられている。 Trong Phật giáo người ta tin rằng con người có 108 ham
muốn trần thế và những ham muốn trần thế điển hình bao gồm ham muốn ( cả thế chất và tinh
thần ), giận dữ, gắn bó, nghi ngờ
4. 毎年、七夕には願い事を書いた色とりどりの短冊や飾りを笹の葉に吊るし、星におり乗りをする習慣
が今も残る。 Hàng năm vào dịp Tanabata, phong tục treo những dải giấy màu sắc và đồ trang trí với
những điều ước viết trên lá tre và cầu nguyện với các vì sao
たくましく
5. 子供の日には、男の子に強く逞しく( lực lượng , vạm vỡ, khoẻ mạnh )育って欲しいという願いと、
やくさい よろい かぶと ぶ ぐ
厄災から男の子を守って欲しいという願いから、 鎧 ( áo giáp )や 兜 ( mũ đội đầu )などの武具も一緒
に飾るようになった。 Vào ngày thiếu nhi, trẻ em bắt đầu trưng bày áo giáp, mũ đội đầu và các loại vũ
khí khác với hi vọng giúp các cậu bé lớn lên khoẻ mạnh và cũng như bảo vệ chúng khỏi những thảm
hoạ
かしわ
6. ちまきや 柏 もちは、悪い気をはらうことと、子孫が繁栄するようにとの願いが込められているので、子
え ん ぎ
供の日には縁起物としてされている。 Chimaki và Kashiwamochi được coi là những duyên khởi, điềm
báo lành trong ngày thiếu nhi vì chúng chứa đựng những lời chúc xua đuổi tà ma và sự thịnh vượng
cho con cháu
しゅうぞく むびょうそくさい
7. 節分には豆をまくが、これは中国の習俗が伝わったものとされて、無病息災を祈る意味がある。
Người ta ném đậu vào dịp Setsubun và đây được cho là 1 phong tục được truyền lại từ TQ, với ý
nghĩa cầu mong bình yên vô sự
そ な え た ちょうだい ぞ う に
8. お正月にはお節料理とともに、年神様に供えた餅の利益を頂戴するために作った料理が雑煮である。
Vào ngày đầu năm mới, cùng với món Osechi , Zouni là món ăn được chuẩn bị để đón nhận phước
lành từ những chiếc bánh gạo dâng lên các vị thần của năm
れい
9. お盆の最後日は送り盆で、お盆の間一緒に過ごしたご先祖様の霊を送り出すために、送り火をたく。
Ngày cuối cùng của lễ Obon là Okuribon, khi mọi người thắp sáng để tiễn linh hồn tổ tiên đã ở bên họ
trong lễ Obon
いっぱし
10. 明治政府が西洋化の一端として、西洋と同じように地球が太陽の周りを回る速度や位置関係からを
こよみ
暦 を作成した。 Khi chính phủ Minh Trị bắt đầu phương tây hoá, họ đã tạo ra 1 loại lịch dựa trên tốc
độ và vị trí của Trái Đất khi nó quay quanh mặt trời, giống như ở phương Tây

III.
1. Lễ Shichigosan dường như mang ý nghĩa bày tỏ lòng biết ơn vì đã lớn lên thành công cho đến nay,
cũng như cầu mong 1 cuộc sống lâu dài và tương lai như 1 bước ngoặt từ thời thơ ấu sang tuổi thiếu
niên và thiếu nữ
2. Vào đêm giao thừa, tiếng chuông được rung 108 lần vào lúc nửa đêm nhằm tẩy sạch 108 ham muốn
trần thế của con người và báo hiệu 1 năm mới
3. Vào dịp Tanabata mì Somen, 1 trong những món ăn đặc trưng của mùa hè, được dùng để xua đuổi tà
ma và cầu sức khoẻ
4. Trong lễ ném đậu của Setsubun, chỉ có người đứng đầu gđ hoặc người đàn ông lớn tuổi mới được coi
là người ném đậu
5. Ăn Toshikoshi Soba vào đêm giao thừa có ý nghĩa tốt lành là cầu mong trường thọ, giống như sợi mì
dài,mỏng và thu tiền
6. Kadomatsu là tấm bùa hộ mệnh đánh dấu sự xuất hiện của vị thần trong năm mới , và cây thông
thường được cho là cây mà thần ngự và sau này tre được thêm vào như 1 biểu tượng tốt lành của sự
trường thọ
7. Các sự kiện trong năm , những sự kiện , lễ nghi trong 1 năm ngày xưa được tổ chức trong cung điện
nhưng sau này được nói là những sự kiện thường niên , lễ hội trong dân gian

You might also like