Professional Documents
Culture Documents
Long CH
Long CH
Long CH
------------------------Hết-------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 1
Phần Câu Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 1,0
2 Trong đoạn (1) những hành động đơn giản làm nên hạnh phúc:
- Một tấm thiệp xinh xắn được gửi đến một cách bất ngờ cho một người quen
của bạn, một bình hoa hải trong vườn đặt lên bàn ăn của gia đình, hay đơn 1,0
giản hơn, chỉ cần một nụ cười thân thiện của bạn với đồng nghiệp vào mỗi sáng
đến công sở,...
- Mang giúp hành lí nặng, nhường ghế trên xe buýt hay tham gia làm việc tình
nguyện tại trại trẻ khuyết tật,...
3 - Biện pháp tu từ: so sánh (so sánh hạnh phúc và nước hoa)
- Tác dụng: giúp hình ảnh trở nên sống động, hấp dẫn, gợi hình gợi cảm hơn; 1,0
giúp hình ảnh hạnh phúc vốn mông lung trở nên rõ ràng hơn, nó như một thứ
hương thơm ngọt ngào, dễ dàng lan tỏa, bám lấy tâm hồn mỗi người. Khi bạn
làm cho người khác hạnh phúc thì bạn cũng sẽ nhận được niềm hạnh phúc như
thế.
II. Làm văn 7,0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về 3,0
ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống 0,5
c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Thí
sinh có thể trình bày theo nhiều các khác nhau. Sau đây là gợi ý:
* Giải thích 0,5
- Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn
với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn...
=> Khi ta học được cách sẻ chia tức biết sống vì người khác cũng là lúc mình
nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời.
* Bàn luận
- Sẻ chia được thể hiện qua các mối quan hệ: 1,0
+ Giữa con người với con người
+ Giữa các thành viên trong gia đình với nhau
+ Giữa học đường, tập thể, xã hội, toàn cầu…
- Biểu hiện của đồng cảm và chia sẻ:
+ Về vật chất: chúng ta có thể quyên góp, ủng hộ bằng nhiều cách để giúp đỡ
những người gặp hoạn nạn, khó khăn.
+ Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để thấu hiểu họ, thể hiện tình
cảm, sự thấu hiếu đối với những người gặp khó khăn
+ Về công sức: có thể góp sức xây dựng nên nơi cư trú hay xây dựng trường
học cho những nơi khó khăn,…
- Ý nghĩa của sẻ chia trong cuộc sống
+ Đối với người nhận: những người gặp khó khăn sẽ rất vui, họ cảm thấy được
an ủi, được quan tâm và chia sẻ
+ Đối với người ủng hộ: những người ủng hộ sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ
nhàng, thanh thản và sống tốt hơn.
+ Mang lại lợi ích cho cả hai bên, giúp cho tinh thần của học trở nên thư thái và
được yêu thương hơn.
- Phê phán căn bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng
loại, với cộng đồng ở một số người.
* Bài học:
- Nhận thức: sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua những thử
thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những phẩm chất 0,25
"người", kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người.
- Hành động: Phải học cách sẻ chia với sự thương hại, ban ơn... Ai cũng có thể
sẻ chia với những người quanh mình với điều kiện và khả năng có thể của mình.
d. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25
tiếng Việt.
2 a. Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương qua tác phẩm “Chuyện người con 4,0
gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9 – Tập 1).
Yêu cầu chung
Thí sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học;
bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện năng lực cảm thụ tốt, lập luận
thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đặt câu.
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.139,140)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đức tính giản dị 0,5
c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Thí
sinh có thể trình bày theo nhiều các khác nhau. Sau đây là gợi ý:
* Giải thích 0,5
- Giản dị là có lối sống phù hợp với hoàn cảnh với cuộc sống của mỗi chúng
ta. Ở đó mọi người không sống xa hoa, lãng phí, ăn chơi sa đọa. Đặc biệt lối
sống này dễ hòa nhập với con người do cùng hoàn cảnh và cuộc sống.
- Lối sống giản dị là lối sống đẹp không khoa trương, không diện nhưng dễ
thu hút lòng người
* Bàn luận:
- Biểu hiện của đức tính giản dị: 1,0
Trong cuộc sống
- Ăn uống bình thường, không xa xỉ
- Ăn mặc giản dị, đường hoàng
- Có lối sống giản dị
- Đối xử tốt với mọi người xung quanh
Trong lối sống
- Hòa nhã với mọi người
- Đối xử tốt với mọi người
- Yêu thương và giúp đỡ người khác
Ví dụ về tấm gương đức tính giản dị: Bác Hồ có lối sống giản dị, từ ăn uống
đến cách ăn mặc,….
- Vai trò, ý nghĩa của đức tính giản dị:
Lối sống giản dị là một trong những phẩm chất đáng quý của con người nó
giúp cho chúng ta tạo được những giá trị mới, được sự đánh giá cao của người
khác, khẳng định được bản thân về vẻ đẹp tâm hồn.
- Phê phán hiện nay có 1 số bộ phận, ăn mặc phản cảm không đúng lứa tuổi,
địa điểm: ví dụ: chùa chiền thì ăn mặc hở hang thiếu tế nhị, học sinh thì không
mặc trang phục của học sinh mà những bộ váy áo sành điệu…
* Bài học nhận thức 0,25
Chúng ta cần có nhận thức đúng và chính xác về lối sống giản dị nó tạo nên
phong cách ở mỗi người. Vậy nên cần phải tạo được cho bản thân lối sống
giản dị để cuộc sống hòa hợp và tốt đẹp hơn.
d. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25
tiếng Việt.
2 Cảm nhận về vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá qua khổ thơ đầu và khổ thơ 4,0
cuối trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
b.
Yêu cầu chung
Thí sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học;
bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện năng lực cảm thụ tốt, lập luận
thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đặt câu.
2. Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh lên.
a. Cảnh đoàn thuyền trở về
- Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ 1: “Câu hát căng buồm với gió khơi”
+ Có từ “với” là khác, có lẽ tác giả tránh sự lặp lại ở câu thơ trước => làm
cho khổ thơ cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo cảm giác tuần hoàn
về thời gian, về công việc lao động; nhấn mạnh khí thế tâm trạng của những
người dân. Đoàn thuyền ra đi hào hứng sôi nổi, nay trở về cũng với tinh thần ấy
rất khẩn trương. Câu hát đưa thuyền đi nay câu hát lại đưa thuyền về.
- Bằng biện pháp khoa trương và hình ảnh nhân hóc Đoàn thuyền chạy đua
cùng mặt trời: cho thấy con người và vũ trụ chạy đua trong cuốc vận hành vô
tận, con người đã mang tầm vóc lớn lao của thiên nhiên vũ trụ trong cuộc chạy
đua này và con người đã chiến thắng.Có thể nói Huy Cận đã lấy tình yêu của
mình đối với cuộc sống mới của nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay
vào không gian vũ trụ buồn hiu hắt của thơ ông trước cách mạng tháng Tám.
b. Bình minh trên biển
– Mở đầu bài thơ là cảnh hoàng hôn, kết thúc bài thơ là cảnh bình minh”
Mặt trời đội biển nhô màu mới”. Ánh mặt trời sáng rực, từ từ nhô lên ở phía
chân trời xa cảm giác như mặt trời đội biển. Câu thơ với ẩn dụ táo bạo cho thấy
sự tuần hoàn của thời gian, của vũ trụ.
- Hình ảnh “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” gợi nhiều liên tưởng như
những mặt trời nhỏ bé đang tỏa rạng niềm vui trước thành quả lao động mà con
người đã giành được sau một đêm lao động trên biển. => đó là cảnh tượng đẹp
huy hoàng giữa bầu tròi và mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động.
Cả hai khổ đều thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên biển và con người ở cả hai thời
điểm: hoàng hôn và bình minh. Thiên nhiên luôn tươi sáng, kì vĩ, tráng lệ. Con
người luôn căng tràn sức sống và niềm say mê lao động.
Cảm hứng bao trùm lên hai khổ là cảm hứng vũ trụ. 0,5
Nghệ thuật:
Bút pháp thơ khoáng đạt, âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn, sỏi nổi lại vừa phơi
phới bay bổng; lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, cách
gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt, vấn trắc xen lẫn vần bằng; hình ảnh thơ
giàu vẻ đẹp lãng mạn; nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (so sánh, nhân hoá); kết cấu
đầu cuối tương ứng (lặp lại hình ảnh" mặt trời/ gió khơi/ câu hát"). 0,5
* Liên hệ:
Thí sinh tự chọn một tác phẩm khác cũng viết về sự gắn bó của con người và
biển quê hương để liên hệ với hai khổ thơ trên. Ví dụ: "Quê hương"của Tế
Hanh.
Có thể liên hệ với thực tế đời sống để thấy được người dân Việt Nam luôn có
những hành động thiết thực, cụ thể thể hiện tình yêu, sự gắn bó với biển: chống
ô nhiễm biển, bảo vệ cảnh quan biển, sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật
hướng về biển...
=> Khẳng định biển quê hương luôn ở trong trái tim của con người Việt Nam.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt sáng tạo ( viết câu, sử dụng từ ngữ, liên hệ mở 0,25
rộng,..) văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ tác phẩm văn học…
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tác chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25