Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Chuong 07
Bai Giang Chuong 07
Bai Giang Chuong 07
Biochemistry:
A Short Course
Fourth Edition
CHAPTER 7
Động lực học
và điều hòa
7.1 Động lực học (Kenetics) là nghiên cứu tốc độ phản ứng
7.2 Mô hình Michaelis–Menten mô tả động lực học của
nhiều enzyme
7.3 Các enzyme dị lập thể (allosteric enzyme) là
những chất xúc tác và các cảm biến về thông tin
7.4 Các enzyme có thể được nghiên cứu chỉ 1 phân tử
trong 1 lần
Phần 7.1 Động lực học (Kenetics) là nghiên
cứu tốc độ phản ứng (1/2)
Mục tiêu học tập 3: Giải thích tốc độ phản ứng là gì.
Cho 1 phản ứng đơn giản:
• Tốc độ phản ứng được quyết định bằng cách đo bao nhiêu lượng chất A
mất đi hoặc B xuất hiện trong 1 hàm thời gian.
• Khi tốc độ của phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ chất tham gia,
phản ứng được gọi là first-order reaction và hằng số tỉ lệ có đơn
vị là s−1.
Phần 7.1 Động lực học (Kenetics) là nghiên
cứu tốc độ phản ứng (2/2)
• Nhiều phản ứng hóa sinh quan trọng là theo cặp hoặc
second-order reactions.
với k1, k2 là hằng số tỉ lệ của các bước phản ứng được chỉ ra. Để bỏ qua
phản ứng nghịch PS, chúng ta đo hoạt động khi [P] ≈ 0.
Dưới những điều kiện này, tốc độ đó được gọi là tốc độ khởi đầu Vo.
Biểu đồ cho mô hình tốc độ phản ứng với
nồng độ cơ chất của 1 phản ứng được
enzyme xúc tác
Tốc độ khởi đầu
QUICK QUIZ 1
Giá trị của [S], như tỉ lệ theo KM, được yêu cầu
để đạt 80% Vmax là?
Cái nhìn vào lâm sàng (1/2)
CLINICAL INSIGHT
Sự đa dạng của KM dẫn đến kết quả
sinh lý khác nhau
• 2 enzyme đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa cồn.
Cái nhìn vào lâm sàng (2/2)
CLINICAL INSIGHT
Sự đa dạng của KM dẫn đến kết quả
sinh lý khác nhau
và
• k2, còn được gọi là kcat, là turnover number của enzyme, cái
là số phân tử của cơ chất chuyển đổi thành sản phẩm trong 1
giây.
Bảng Turnover Numbers của 1 số enzyme
BẢNG 7.2 Turnover numbers của 1 số enzyme
• Tuy nhiên kcat/KM của 1 số enzyme đạt gần giá trị của sự
khuếch tán.
Bảng của các enzyme cái mà kcat/KM gần đến tỉ
lệ khuếch tán có kiểm soát của những chất
bắt gặp
Enzyme Kcat/KM (s−1 M−1)
Acetylcholinesterase 1.6 × 108
Carbonic anhydrase 8.3 × 107
Catalase 4 × 107
Crotonase 2.8 × 108
Fumarase 1.6 × 108
Triose phosphate isomerase 2.4 × 108
β-Lactamase 1 × 108
Superoxide dismutase 7 × 109
Source: Data from A. Fersht, Structure and Mechanism in Protein Science: A
Guide to Enzyme Catalysis and Protein Folding (W. H. Freeman and Company,
1999), Table 4.5.
Các phản ứng sinh hóa đa phần gồm nhiều
cơ chất
• Các phản ứng nhiều cơ chất có thể được chia thành 2
nhóm.
• Các phản ứng nối tiếp (sequential reactions) được phân biệt
bởi sự tạo thành phức hợp bộ ba bao gồm 2 cơ chất và
enzyme.
Các enzyme dị lập thể điều khiển dòng chảy của các phản ứng
sinh hóa trong con đường chuyển hóa.
• Bởi vì các tính chất điều hòa của chúng, các enzyme dị lập thể
cho phép sự tạo thành các con đường chuyển hóa phức tạp.
1 phần bản đồ đường phố của Paris
Biểu thị sơ đồ 1 vài con đường chuyển hóa
có liên kết 1 cách trung gian trong thực vật
Các enzyme dị lập thể được điều hòa bởi các sản
phẩm của con đường chuyển hóa trong kiểm soát
của chúng (1/3)
• Sự chuyển hóa của A sang B là bước phản ứng cam kết (the
commited step) bởi vì 1 khi xảy ra, B được đảm bảo chuyển
thành F.
• Các enzyme dị lập thể xúc tác bước phản ứng cam kết của
con đường chuyển hóa. Các enzyme Michaelis–Menten tạo
điều kiện cho các bước phản ứng còn lại.
Các enzyme dị lập thể được điều hòa bởi các sản
phẩm của con đường chuyển hóa trong kiểm soát
của chúng (2/3)
• Lượng sản phẩm F được tổng hợp có thể được điều hòa bởi ức
chế phản hồi.
• Tốc độ phản ứng của các enzyme dị lập thể cho thấy
mối quan hệ sigma [3] đến nồng độ cơ chất.
Biểu đồ cho mô hình động lực học của 1
enzyme dị lập thể
Các enzyme dị lập thể phụ thuộc sự thay thế
cấu trúc bậc 4 (1/3)
• Tất cả enzyme dị lập thể cho thấy cấu trúc bậc 4 gồm các
vùng điều hòa và các vùng hoạt động.
• Có 1 mô hình giải thích hành vi các enzyme ấy là mô
hình phối hợp (the concerted model).
• Sự gắn kết với cơ chất để 1 vùng hoạt động giữ các vùng
hoạt động khác ở dạng R và làm enzyme liên kết cơ chất thoát
khỏi trạng thái cân bằng T ⇌ R.
• Sự gián đoạn của trạng thái cân bằng T ⇌ R bằng cách liên
kết với cơ chất khuyến khích sự chuyển hóa thêm nhiều
enzyme sang dạng R.
Biểu diễn mô hình phối hợp cho các enzyme
dị lập thể
Các enzyme di lập thể phụ thuộc sự thay thế
cấu trúc bậc 4 (3/3)
• Các enzyme dị lập thể nhạy cảm hơn với sự thay đổi của
nồng độ cơ chất gần giá trị KM của nó hơn các enzyme
Michaelis–Menten.
• Sự nhạy cảm này được gọi là hiệu ứng ngưỡng (threshold effect).
Đồ thị của mô hình 1 enzyme dị lập thể biểu
hiện hiệu ứng ngưỡng
Các phân tử điều hòa thay đổi chậm rãi trạng
thái cân bằng T ⇌ R
• Các chất điều hòa dị lập thể gián đoạn cân bằng R ⇌ T khi
chúng liên kết với enzyme.
• Các chất ức chế cố định trạng thái T, trái lại các chất hoạt hóa
cố định trạng thái R.
• Sự gián đoạn cân bằng T ⇌ R bởi các chất điều hòa được
gọi là heterotropic effect.
Đồ thị về hiệu ứng của các chất điều hòa
enzyme dị lập thể Aspartate
Transcarbamoylase
Câu hỏi nhanh 2
QUICK QUIZ 2
Hậu quả của đột biến sẽ là gì trong 1 enzyme dị lập
thể dẫn đến tỉ lệ T/R là 0?
Mô hình nối tiếp cũng có thể được dùng cho
các hiệu ứng dị lập thể (allosteric effect)
• Mô hình nối tiếp của các enzyme dị lập thể cho thấy rằng sự
thay đổi tuần tự trong cấu trúc.
Biểu đồ của mô hình nối tiếp
Cái nhìn vào lâm sàng: sự mất kiểm soát dị
lập thể có thể dẫn đến các điều kiện bệnh lý
CLINICAL INSIGHT
Sự mất kiểm soát dị lập thể có thể dẫn đến các
điều kiện bệnh lý
• Sự sản xuất dư thừa dẫn đến bệnh gút (gout) gây đau đớn.
Hình ảnh viêm khớp do bệnh gút
Phần 7.4 Các enzyme có thể được nghiên cứu
chỉ 1 phân tử trong 1 lần
• Nghiên cứu các phân tử enzyme riêng lẻ cho thấy 1 số
enzyme tồn tại ở đa dạng cấu tạo trong 1 trạng thái cân
bằng.
• Những cấu tạo khác nhau này có những tính chất xúc tác
hoặc điều hòa khác nhau.
Biểu đồ các cấu trúc có thể của enzyme và
các mức độ hoạt động của chúng
Phục lục: nguồn gốc của phương trình
Michaelis–Menten
• Đặc tính chính của trong nghiên cứu của Michaelis–Menten
về động lực học enzyme là 1 phức hợp enzyme-cơ chất là 1
bước trung gian cần thiết trong xúc tác.
• Nó còn được sử dụng như sự giả định của trạng thái tĩnh.
Đồ thị cho thấy tác động của 2 nồng độ khác nhau của phân tử X lên
enzyme. Phân tử này ảnh hưởng lên hoạt động enzyme như thế
nào?
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề 1
Giải pháp (1/2)
Giải pháp:
Với tất cả vấn đề về biểu hiện dữ liệu, bước điều là biết chắc chúng ta
nhìn vào cái gì. Câu hỏi liên quan đến hoạt động enzyme, vì vậy nó nên
cung cấp 1 số hướng dẫn cho giải thích ban đầu của chúng ta .
• Những trục tọa độ của biểu đồ là gì?
Trục tọa độ x tượng trưng 1/[S], trong khi trục y tượng trưng 1/V. Chú ý
rằng đây là 2 giá trị đối ứng.
• Đồ thị biểu diễn cái gì cho thấy động lực học enzyme với các giá
trị đối ứng kép?
Phác họa Lineweaver–Burk hoặc phác họa đối ứng kép (double-reciprocal
plot).
• Giá trị nào được thấy tại điểm đồ thị cắt ngang trục y trên bảng phác
họa? Còn trục x?
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề 1
Giải pháp (2/2)
Giải pháp:
Trục y cho thấy 1/Vmax, trong khi trục x cho thấy –1/KM.Với thông tin này,
chúng ta có thể quyết định cách X ảnh hưởng đến enzyme.
• Các giá trị động lực học nào được thay đổi khi có hiện diện của X, giữ
trong đầu là các giá trị này biểu diễn các giá trị đối ứng ?
Từ khi tất cả đường thẳng hội tụ tại điểm trên trụ x, KM không thay đổi khi
có hiện diện của X. Tuy nhiên, 1/Vmax gia tăng với sự gia tăng của X.
• Nếu 1/Vmax tăng khi có hiện diện của X, Vmax thay đổi thế nào?
Vmax phải giảm.
• Tóm tắt các tác động của X lên hoạt động enzyme. Ta có thể kết
luận điều gì về bản chất tác động của X lên hoạt động enzyme?
KM không đổi, Vmax giảm. X phải là 1 loại nào đó của chất ức chế enzyme.
Đặc biệt, chất uncompetitive inhibitor với Vmax và KM đều giảm (Phần 8.2).
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề 2
Vấn đề:
Xét con đường chuyển hóa được cho thấy bên dưới. Enzyme
nào được đánh chữ “e” với số ở dưới giống với enzyme dị lập
thể hơn cái mà kiểm soát tổng hợp G?
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề 2
Giải pháp (1/2)
Giải pháp:
Các enzyme dị lập thể xúc tác bước phản ứng cam kết trong con đường
chuyển hóa.
• Bước phản ứng cam kết (the commited step) nghĩa là gì?
Là phản ứng 1 khi xảy ra, gây ra tất cả các phản ứng đến sau của con
đường chuyển hóa.
• Đặc điểm nào của bước phản ứng cam kết trong thuật ngữ về năng
lượng tự do thay đổi?
Bước phản ứng cam kết là không thể đảo ngược với điều kiện trong tế bào.
• Xét con đường chuyển hóa trên, phản ứng nào là không thể đảo ngược?
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề 2
Giải pháp (2/2)
Giải pháp:
Các phản ứng được xúc tác ở e1, e4, e5, e7.
Sản phẩm của e1, B, có 2 khả năng, chuyển hóa thành C hoặc B’. Vì vậy,
Sản phẩm không được đảm bảo tổng hợp ra G.
• Những enzyme còn lại xúc tác các phản ứng không thể đảo ngược,
cái nào có khả năng là enzyme dị lập thể nhất?
Enzyme đầu tiên xúc tác phản ứng mà đảm bảo ra sản phẩm G là e4.
Enzyme này là có khả năng là enzyme dị lập thể nhất.
[1] Chứng minh:
Để đạt cân bằng thì số chất thành ES phải bằng số chất ES thành chất khác
k−1+ k 2 [ E ] [S] [ Eo−ES ] [S ] [ Eo ] [ S]
k1[E][S]=(k-1+k2)[ES] k 1 (KM)= [ ES] = [ES] = [ ES] −[S ] với Eo=E+ES
[ Eo ] [ S] Km+[S]
Để nêu ra mối quan hệ giữa [Eo] và [ES]: KM + [S] = [ ES] [Eo] = [ES] [ S]
Km+[S] Km+[S] [ S]
Từ đó ta có: Vmax=k2[ES] [ S] = Vo [ S] Vo=Vmax Km+[S]
Đây là chứng minh trên youtube: “Michaelis Menten equation derivation” của
kênh “Animated biology With Arpan”
[2] Ta có [ET] là nồng độ enzyme mà 1 enzyme xúc tác k2 lần trên giây k2[ET] ra tốc độ
ra sản phẩm của nồng độ [ET]
[3] Bắt đầu từ 1 độ dốc thấp sau đó tăng dần đến lúc nào đó thì độ dốc giảm dần về 0
[4]
Bạn có biết? [4]
Trong 1 hệ thống trạng thái tĩnh, nồng độ của những trung gian giữ
nguyên ngay cả khi nồng độ của chất tham gia và sản phẩm luôn thay
đổi. 1 bồn nước được mở lượng nước từ vòi vừa đủ để bù phần nước
chảy xuống cống. Độ cao của nước trong bồn không thay đổi ngay cả
khi nước chảy từ vòi qua bồn nước và chảy xuống cống.