Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 29

ĐÀO TẠO BẢO

DƯỠNG ĐỊNH KỲ
TRÊN CÔNG VIỆC
THỰC TẾ

OJ01 – Kiến thức cơ


bản

Mazda Motor Corporation


Technical Service Training
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Động cơ

Nhớt máy

Nhớt đơn cấp theo tiêu chuẩn SAE (Society of Automotive Engineers) tìm thấy trên
bao bì, ví dụ SAE40. Giá trị đo lường này thể hiện mức độ đặc và khả năng chịu
được ở nhiệt độ cao. Cũng có nhớt đa cấp, ví dụ 10W40. Thông số này cho biết khả
năng chịu nhiệt cao và thấp. Số càng cao, nhớt càng đặc.

Nhớt máy giúp giảm ma sát và mài mòn các chi tiết. Nhớt làm cho mát máy, làm
sạch, làm kín, hấp thu chấn động và ngăn các chi tiết bị han rỉ. Nhớt máy sẽ bị xuống
cấp vì những lí do sau:

- Lẫn với nhiên liệu


- Nhiễm nước làm mát, hơi ẩm và cặn sắt.
- Thay đổi bản chất do nhiệt.
- Oxy hóa
- Hao hụt do nhiệt kì nổ sinh ra.

Mẹo sửa chữa¥


• Nếu cứ tiếp tục sử dụng nhớt đã xuống cấp sẽ dẫn đến hư hỏng động cơ và đòi hỏi
đại tu hoặc thay động cơ khác.

• Nhớt tiếp xúc với không khí lâu ngày trong máy sẽ bị oxy hóa. Điều này giống như
nhớt tiếp xúc với không khí trong bình đã được khui.

• Nếu không thay nhớt đúng qui định, nó có thể gây rò rỉ nhớt bởi cặn sắt. Hình 2 giải
thích hiện tượng này.

Phốt dầu

Nhớt máy có lẫn cặn sắt.

Trục khuỷu
Rãnh trên trục khuỷu do mài mòn bất
thường có thể gây rò rỉ nhớt.
Phốt nhớt nơi mà cặn sắt tiếp
xúc với bề mặt trục khuỷu.

OJT01-2
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Bài tập

Kiểm tra xe thực tập và xem sách hướng dẫn sửa chữa để hoàn chỉnh bảng sau

Xe thực tập:

Nhớt máy khuyên dùng


Cấp:
Độ nhớt (API)

Dung tích (US qt, Imp qt)


Thay nhớt
Thay nhớt và lọc nhớt
Tổng cộng *
* Dùng các thông số này khi đại tu hoặc thay động cơ

Lọc nhớt

Mẹo sửa chữa


• Nhớt máy xuống cấp 10 – 15% khi lẫn với nhớt cũ ở lọc nhớt. Do đó, bạn nên thay
cả lọc nhớt khi thay nhớt máy.

Sách hướng dẫn sửa chữa có ghi rằng: “Trét một lớp dầu mỏng lên ron của lọc nhớt
mới” khi thay lọc nhớt. Bạn nghĩ gì nếu bạn bỏ qua bước này? Ghi ý kiến bạn dưới
đây.

OJT01-3
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
(tiếp theo)

Có ba loại mài mòn gây ra bởi nhớt bẩn:

 Mài mòn do ma sát: xảy ra khi có sự khác biệt độ cứng giữa hai bề mặt tiếp
xúc hoặc do các bột cặn cứng hơn bề mặt mà nó tiếp xúc. Mặt nhô ra của bề
mặt cứng hơn hoặc bột cặn sẽ làm trầy mặt mềm hơn. Chất bôi trơn không
hiệu quả cho trường hợp này.

 Mài mòn dính: gây ra khi có sự tiếp xúc các bề mặt rắn. Khi tiếp xúc, các
nguyên tử một phần bề mặt dính vào nhau bới liên kết kim loại. Chất bôi trơn
ngăn trường hợp mài mòn này.

 Ăn mòn: xảy ra khi bề mặt tiếp xúc với hóa chất ăn mòn hoặc chất oxy hóa
có trong chất bôi trơn hoặc nước làm mát. Các chất đó làm cho bề mặt giòn
dẫn đến tách ra do ma sát. Mặc dù nhớt máy có chất phụ gia để ổn định oxy
hóa, tính năng của nhớt sẽ bị xuống cấp khi động cơ hoạt động.

Ghi chú:

OJT01-4
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Khe hở supap

Khe hở supap đảm bảo supap được đóng chặt trong quá trình nén và nổ. Nếu không
có khe hở, supap sẽ bị lỏng, áp suất trong quá trình nén sẽ rò qua supap. Khi supap
mở, khí của kì cháy sẽ làm cháy supap nếu nhiệt không truyền được đến bệ supap

Mặt khác, nếu khe hở quá lớn, cơ cấu đóng mở supap va vào nhau gây ra tiếng ồn
tic tic.

Khe hở Khe hở
supap supap

Kiểm tra

Ở hình trên, hãy cho biết cái nào là supap hút? Trái hay phải
Tại sao?

Trục cam quay thì chiều nào? Cùng hay ngược chiều kim đồng hồ
Tại sao?

Trong trường hợp lí tưởng, khe hở supap nên như nhau giữa các xylanh vì chúng
ảnh hưởng đến con đội supap và thời điểm đóng mở van liên quan tính hiệu quả của
khí nạp. Nếu khe hở không đồng đều dẫn đến mất cân bằng của quá trình nổ giữa
các xylanh và gây rung cho động cơ.

Nhiệt độ máy ảnh hưởng khe hở supap. Khe hở tang hay giảm theo nhiệt độ. Điều
này phụ thuộc vào thiết kế/cấu trúc máy hoặc vật liệu chế tạo các bộ phận động cơ.
Tiêu chuẩn theo nhiệt độ như sau:

LẠNH: Khi nhớt máy ở nhiệt độ phòng 20°C


NÓNG: Khi nhớt máy ở nhiệt độ khoảng 80°C

OJT01-5
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
(tiếp theo)

Khe hở supap nằm ngoài ngưỡng cho phép có thể do những nguyên nhân sau:

Tăng
- Các chi tiết lien quan cơ cấu đóng mở supap bị mòn (thân supap, con đội supap…)

Giảm
- Supap mòn (ở mặt tiếp xúc với bệ supap)
- Supap không kín.
- Cháy supap khi supap không nằm đúng vị trí gây lỗi bỏ máy, cháy ngoài buồng
đốt động cơ liên quan đến hệ thống nạp hoặc xả.

Mẹo sửa chữa

• Để xác định khe hở supap có nằm ở ngưỡng cho phép, chuẩn bị hai bộ thước lá.
Một bộ có độ dày hơn 0.01 mm so với tiêu chuẩn tối đa và bộ kia tương đương với
tiêu chuẩn tối thiểu. Ví dụ ngưỡng cho phép là 0.27 – 0.33 mm, dùng thước lá loại
0.27 mm và 0.34 mm. Đảm bảo là loại 0.27 mm có thể lọt qua trong khi loại 0.34
mm không thể.

• Dùng thước lá để cảm nhận, làm như sau: dùng thước panme kích cỡ 0-25 mm và
thước lá. Lấy thước panme kẹp thước lá với một độ dày nhất định và sau đó rút
thước lá ra. Nên thoa một lớp dầu lên thước lá. Khi rút thước lá ra, bạn sẽ cảm
nhận được độ chặt của thước lá nếu đo đúng. Chú ý không làm hỏng thước panme.

• Kiểm tra áp thấp trên đường ống nạp là một phương pháp khác. Dùng máy đo áp
thấp có thể chẩn đoán hoạt động cơ cấu đóng mở supap. Giá trị đo áp thấp là một
cách làm nhanh để biết tình trạng động cơ và supap.

(Xem phụ lục)

Sự khác biệt giữa manifold vacuum và ported vacuum là gì?

OJT01-6
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Dây curoa

Kiểm tra và chỉnh dây curoa cho trợ lực lái và điều hòa (nếu có)

Dây curoa làm từ cao su nên sẽ bị mòn theo thời gian. Nếu không được bảo dưỡng,
độ căng dây giảm gây trượt giữa dây và puli, tạo vết nứt cho bề mặt dây hoặc đứt
dây do bề mặt chà xát.

Chuyện gì sẽ xảy ra khi các dây bị đứt giữa chừng khi xe chạy ?
Bạn nghĩ nó nguy hiểm đến tính mạng tài xế và hành khách?

Curoa máy phát điện:

Curoa máy nén điều hòa:

Curoa máy bơm trợ lực lái:

Curoa bơm nước:

Mẹo sửa chữa


• Lúc đầu, dây curoa có hướng bị giãn: nếu thay mới, có thể phải điều chỉnh sau một
quãng thời gian.

• Dây curoa căng quá mức làm hỏng bạc đạn puli.

• Nếu xe có trang bị puli tự căng dây curoa, không cần điều chỉnh độ căng của dây
nữa.

 Puli lái trợ lực


 Con lăn
 Dây curoa
 Puli máy phát điện
 Puli máy bơm nước
 Puli máy nén điều hòa
 Puli trục khuỷu
 Puli căng curoa tự động

(puli căng curoa tự động Mazda Z6)

(còn tiếp)

OJT01-7
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Hệ thống làm mát

Hệ thống làm mát

Hệ thống làm mát bị hỏng sẽ làm động cơ quá nhiệt. Khả năng làm mát phụ thuộc
vào hệ thống tuần hoàn nước làm mát và lượng gió giải nhiệt két nước.

Những nguyên nhân làm hệ thống làm mát bị quá nhiệt.

Hệ thống tuần hoàn nước làm mát:

Lượng gió:

Động cơ bị quá nhiệt không chỉ do hệ thống làm mát bị hỏng. Những nguyên nhân
sau đây có thể làm hệ thống làm mát bị hỏng:

- Thiếu nhớt hoặc lưu lượng truyền kém


- Rách ron nắp qui lát
- Cân lửa sai
- Hỗn hợp hòa khí nghèo

Mẹo sửa chữa


• Hệ thống làm mát bị hỏng không có nghĩa là quá nhiệt như nhận định của khách
hang. Đôi khi khách hàng phàn nàn về hư hỏng điều hòa hoặc sưởi, mà nguyên
nhân do hệ thống làm mát bị hỏng.

• Nhiệt độ nước làm mát máy là một trong những thông số đầu vào quan trọng cho
chương trình điều khiển động cơ. Nếu hệ thống làm mát bị lỗi và PCM không nhận
tín hiệu đúng, hoạt động của động cơ và hộp số tự động sẽ bị ảnh hưởng.

OJT01-8
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Nước làm mát động cơ

Nếu không lưu ý đến bảo dưỡng nước làm mát sẽ ảnh hưởng khả năng chống rỉ sét,
giảm hiệu quả nước làm mát và giảm độ sôi của nước. Các yếu tố này sẽ gây hư
hỏng nghiêm trọng cho động cơ

Kiểm tra xe thực tập và xem sách hướng dẫn sửa chữa để xem phần cảnh báo và
chú ý

Xe thực tập:

Cảnh báo:

Chú ý:

Kiến thức cơ bản


Nhiệt dung riêng của nước (H2O) là lớn nhất, nước cho bức xạ nhiệt tốt nhất. Nhưng
nước không thích hợp dùng cho động cơ để làm mát. Bởi vì nước làm mát có chất
chống rỉ sét, chống mài mòn và chống xuất hiện bong bóng nước

Nước làm mát bôi trơn ron bơm nước. Ethylene glycol là một trong những thành
phần của nước làm mát.

CHÚ Ý
Động cơ có các chi tiết làm bằng nhôm có thể bị hỏng do chất cồn hoặc chất
chống đông methanol gây ra. Không được dùng chất cồn hoặc methanol trong hệ
thống làm mát. Chỉ dùng nước làm mát bằng chất ethylene-glycol. Dùng nước
không có chất khoáng châm vào hỗn hợp. Nước có chất khoáng sẽ giảm hiệu
quả nước làm mát

Trọng lượng riêng của nước là 1000. Hỗn hợp chứa


40% nước làm mát, nhiệt độ đông sẽ là bao nhiêu ?

OJT01-9
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Nắp két nước
Điểm sôi phụ thuộc vào áp suất và tính năng của nước làm mát. Điểm sôi phụ thuộc
vào áp suất nước (101.325 kilopascals hoặc 1 atm). Ở nơi có vị trí cao, áp suất khí
quyển thấp hơn nên điểm sôi thấp hơn. Nắp két nước dùng để nâng điểm sôi của
nước làm mát. Điểm sôi tăng khi áp suất tăng. Chỉ được mở nắp két nước khi nước
làm mát đã nguội
Mẹo sửa chữa
Giữ nắp két nước hướng xuống và
dùng thiết bị tạo áp suất lên nắp.
Xem áp suất có giữ được trong
khoảng 10 giây hay không.

• Nếu áp suất không giữ được


trong khoảng cho phép, thay nắp
két nước khác.

Áp suất
{1.38-1.58 kgf/cm2, 19.6-22.4 psi}

Van hằng nhiệt

Van hằng nhiệt chỉnh lượng nước làm mát điều hòa trong hệ thống. Đây là bộ phận
quan trọng cho sự điều hòa và làm nóng động cơ. Hầu hết hộp số tự động sẽ không
vào chức năng overdrive cho đến khi động cơ đạt đến nhiệt độ nhất định.

Hạng mục Thông số

Nhiệt độ mở ban đầu (°C {°F}) 80-84 {176-183}

Nhiệt độ khi mở toàn phần (°C {°F}) 95 {203}

Độ mở toàn phần (mm {in}) 8.5 {0.33} or more

OJT01-10
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Hệ thống nhiên liệu

Lọc gió

Lọc gió là hệ thống lọc ở mức 120-200 microns (phần triệu của mét), giá trị micron
thay đổi tùy theo nhà sản xuất.

Nên kiểm tra và thay lọc gió xem có quá bẩn hay không bằng cách nhìn xuyên lọc
gió dưới nguồn sáng mạnh. Nếu bạn nhìn thấy nguồn sáng xuyên qua lọc gió, lọc gió
còn tốt. Nếu không thể nhìn xuyên thấy nguồn sang, lọc gió đã bẩn.

Các nhà sản xuất lọc gió thương hiệu khác đan chất liệu quá chặt, làm nghẽn đường
gió vào động cơ. Do đó bạn nên thay lọc gió chính hãng của Mazda.

Lọc nhiên liệu và các ống

Mazda 3 (Z6 & LF) Hệ thống nhiên liệu (vị trí khớp tháo nhanh)

 Khoang động cơ
 Khoang bình nhiên liệu
 Chỉ có trên LF
 Chỉ có trên Z6

Lọc nhiên liệu

Khô

Các tình trạng quanh khớp nối Bẩn

Chỉ Tình trạng khô được chấp nhận


Rịn
(không nhỏ giọt)

Mẹo sửa chữa Nhỏ giọt

Nhiên liệu được nén ở áp suất 0.2 Mpa


Nếu bị rò, nhiên liệu có thể bắn ra. Đeo kính bảo vệ

OJT01-11
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Hệ thống đánh lửa

Bugi

Bugi đầu iridium có độ bền cao, không cần thường xuyên kiểm tra.

Mẹo sửa chữa


Đầu điện cực bị mòn theo các bước sau: thứ nhất, kì sinh công trong xylanh tạo ra
khí có tính ăn mòn; thứ hai, đầu điện cực bị ăn mòn; thứ ba, kì sinh công thổi bay
đầu điện cực

Bạn nghĩ hình nào là tối ưu nhất khi đánh lửa hoặc bền nhất.

Hệ thống kiểm soát khí thải

Hệ thống thu hồi hơi xăng (nếu có)

 Nắp nhiên liệu


 Van chống trào
 Bầu lọc than
 Van solenoid lọc

(Mazda 3, Z6)

Cách vận hành của hệ thống thu hồi hơi xăng (EVAP)

• Khi động cơ ngừng hoạt động, áp suất tăng, bầu lọc than hấp thụ hơi nhiên liệu từ
bình nhiên liệu.

• Hơi nhiên liệu được hấp thu bởi bầu lọc than đi qua van solenoid cùng với không
khí được hút qua ống hút bầu lọc than khi động cơ hoạt động, hỗn hợp khí này
được đưa vào buồng đốt tùy tình trạng hoạt động.

• Khi áp suất trong thùng xăng giảm, không khí được hút vào bầu than qua lỗ hút sẽ
qua van chống trào. Nếu lỗ hút bị nghẽn, van áp suất âm trên nắp nhiên liệu mở &
không khí được hút vào thùng xăng để ngăn áp thấp gia tăng trong bình nhiên liệu.

OJT01-12
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
(tiếp theo)

• Nếu van rollover bị hỏng, van áp suất dương trên nắp nhiên liệu mở và hơi nhiên
liệu được thoát ra ngoài môi trường để giảm áp suất tăng trong bình nhiên liệu.

Hoạt động của van solenoid lọc


• Chỉnh lượng hơi nhiên liệu được đưa vào trong quá trình nạp.

Mẹo dịch vụ
• Hỏng hệ thống EVAP có thể làm động cơ khó khởi động vì quá nhiều hơi nhiên liệu
được đưa vào buồng đốt.

• Van thông khí hộp cacte PCV bị nghẽn làm rò rỉ nhớt máy do áp suất cao bên trong
động cơ.

OJT01-13
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Hệ thống điện

Mực nước điện phân acqui và trọng lượng riêng

CHÚ Ý:

• Nước điện phân acqui có chứa acid sulfuric (độc), cẩn thận khi sử dụng acqui.
• Nước điện phân acqui có tính ăn mòn cao, không để chất này rơi ra hay tiếp xúc
với quần áo.
• Nếu nước điện phân acqui tiếp xúc với da, mắt hay quần áo, bạn phải rửa ngay
dưới vòi nước đang chảy.
• Nếu nước điện phân acqui tiếp xúc với mắt, rửa ngay với nước hơn 15 phút và
chăm sóc y tế
• Dùng kính bảo vệ.

Tình trạng ắc quy Trọng lượng riêng Điện áp


Phần trăm sạc Nước là 1.00 Mạch hở

100% 1.265 12.6 V

75% 1.225 12.4 V

50% 1.190 12.2 V

25% 1.115 12.0 V

Hết điện 1.120 11.9 V

Mẹo sửa chữa


Acqui khô có lỗ châm nước ở dưới nhãn.

Mẹo sửa chữa


Khi bạn kiểm tra trọng lượng riêng, bạn cần đổi giá trị đo tương đương 20°C. Xem
công thức sau

Sz = St + 0.0007 x (t - 20°C)
Sz: Trọng lượng riêng ở giá trị tương
đương 20°C
St: Trọng lượng riêng tại t°C
t: Nhiệt độ chất điện phân (°C)
Mẹo sửa chữa
Đối với acqui khô, hiệu điện thế khi đo phải đạt ít nhất 12.6 V. Nên bật đèn trước
sáng 60 giây để bỏ lượng điện bề mặt. Tắt đèn và tất cả các thiết bị, sau đó kiểm tra
hiệu điện thế acqui.

OJT01-14
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Hệ thống điện

Bảo dưỡng thường xuyên sẽ giúp bạn trong việc kiểm tra và sửa chữa hệ thống điện
dù là cơ bản hay phức tạp. Tuy nhiên bạn vẫn luôn cần một thứ: Sơ đồ mạch điện.

Sơ đồ mạch điện sẽ hướng dẫn bạn tới bất kì hệ thống điện nào trên xe Mazda. Trên
sơ đồ, sẽ có những biểu tượng khác nhau, vị trí các đầu cắm, màu dây và vị trí các
thiết bị cho từng khu vực.

Không dùng sơ đồ mạch điện sẽ làm bạn rối khi sửa chữa và dẫn đến khách hàng
không hài long.

Dành thời gian tìm hiểu, đọc từng phần để đảm bảo bạn hiểu rõ về sản phẩm:
Hãy chắc rằng bạn có sơ đồ chính xác cho số VIN xe

Đọc phần Thông tin chung (General Information Section)

Mẹo sửa chữa

Sơ đồ mạch điện được thiết kế để hỗ trợ kĩ thuật


viên. Từng phần sẽ xác định mỗi khu vực, các
phần được kí hiệu (00, 01, 02) tương ứng trong
sách hướng dẫn sửa chữa

OJT01-15
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Khung gầm

Các dây phanh, ống và khớp nối

Vị trí các bộ phận của hệ thống phanh (Mazda 3)

 Bình dầu phanh


 Dây chân không
 Pedal phanh
 Công tắc phanh
 Xylanh cái
 Cảm biến mực dầu phanh
 Bộ trợ lực phanh
 Van điều phối
 Phanh trước

Kiểm tra ống để xem:


- Các hư hỏng trên ống
- Ống bị xoắn
- Ống nở ra khi đạp phanh
- Có một khoảng hở cho phép giữa ống và các bộ phận trên thân xe
- Dầu phanh không bị rỉ
(ống, khớp nối khô hoàn toàn – xem phần hệ thống nhiên liệu)

OJT01-16
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Dầu phanh

Nếu phanh dùng thường xuyên (ví dụ chạy địa hình) hoặc xe vận hành trong môi
trường ẩm ướt, nên thay dầu phanh mỗi năm.

Mực dầu phanh trong bình thay đổi ở mực MAX và MIN phụ thuộc độ dày má phanh.
Do đó, không chỉ thêm dầu phanh đến vị trí MAX mà không xem độ dày má phanh

Phanh tay

Mẹo sửa chữa


• Nếu khoảng chạy của phanh tay vượt quá ngưỡng, xem khoảng hở bố phanh sau
và chỉnh phần cơ trên phanh trước khi chỉnh khoảng chạy của tay phanh. Phải
chỉnh hoặc sửa phần cơ trên phanh trước khi chỉnh khoảng chạy của tay phanh

Bộ trợ lực phanh và ống

Mặt cắt ngang bộ trợ lực phanh (Mazda 3)


Khoang áp suất
cố định

Khoang áp
suất biến
thiên

Có thể thực hiện kiểm tra đơn giản bộ trợ lực phanh mà không cần dụng cụ đặc biệt
nào. Tuy nhiên, chức năng của bộ phận khá phức tạp do tích hợp áp thấp của hệ
thống cổ hút cho động cơ. Hệ thống thông với không khí trong cabin xe, van bên
trong bộ trợ lực phanh kết nối giữa cổ hút động cơ và cabin nơi tài xế và hành khách
ngồi.

OJT01-17
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Trước khi kiểm tra
Khoang áp suất cố định
(thông với cổ hút qua check
van)
Thông với cabin xe (áp
suất khí quyển)

Khoang áp suất biến thiên

Áp suất có thay đổi giữa khoang áp suất cố định và khoang áp suất biến thiên?
Có hay không

Quy trình kiểm tra


1. Khi động cơ ngừng hoạt động, đạp và nhả pedal phanh vài lần

Bạn đạp pedal phanh để cho mục đích gì ?

2. Đạp và giữ pedal phanh với lực cố định, khởi động máy.

Hình nào thể hiện trạng thái ở bước này?

A B C

3. Nếu pedal đi xuống một chút ngay sau khi khởi động máy, hệ thống hoạt động
bình thường.

Pedal bị kéo xuống khi khởi động máy là do tác động của lực nào?

OJT01-18
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Kiểm tra chức năng áp thấp
1. Khởi động máy
2. Sau khi máy hoạt động 1-2 phút, tắt máy
3. Đạp và nhả pedal phanh vài lần
4. Nếu lần đầu hành trình pedal sâu và trở nên ngắn hơn ở những lần tiếp theo,
chức năng áp thấp hoạt động bình thường.
• Nếu có vấn đề, kiểm tra xem có hư hỏng hoặc lắp đặt sai của check valve và ống
áp thấp. Sau khi sửa xong, kiểm tra lại.

Kiểm tra chức năng mất áp thấp


1. Khởi động máy
2. Đạp pedal phanh
3. Giữ pedal phanh, tắt máy
4. Giữ pedal phanh khoảng 30 giây

Hình nào thể hiện trạng thái ở bước này?

A B C

5. Độ sâu pedal nếu không đổi, bộ phận hoạt động bình thường.

Phanh dĩa

Hiệu quả, vững chắc và cảm nhận là những yếu tố đánh giá chính trên hệ thống
phanh. Hiệu quả thể hiện qua lực nhấn pedal phanh dẫn đến sự giảm tốc. Vững
chắc thể hiện tương ứng độ sâu khi nhấn pedal phanh với lực nhấn. Cảm nhận thể
hiện sự ổn định khi lực phanh dược tạo ra. Quan tâm của khách hàng có liên quan
đến một trong ba yếu tố này.

Bạn nghĩ yếu tố nào ảnh hưởng nhất cho các câu sau?

Dĩa/bố phanh mòn không đều Hiệu quả, vững chắc hoặc cảm nhận

Yếu ở piston xylanh cái Hiệu quả, vững chắc và cảm nhận

Dây phanh nở bất thường Hiệu quả, vững chắc và cảm nhận

Yếu ở cupen càng phanh Hiệu quả, vững chắc và cảm nhận

Dĩa/bố phanh mòn quá nhiều Hiệu quả, vững chắc và cảm nhận

OJT01-19
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Mẹo sửa chữa
• Bố phanh là bộ phận ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động phanh. Nếu giá trị MU
(μ: hệ số ma sát) không ổn, nó ảnh hưởng cảm nhận. Người lái sẽ thay đổi lực đạp
phanh để giảm tốc. Nó liên quan đến tiếng ồn và rung động, ảnh hưởng đến yếu tố
hiệu quả và vững chắc. Luôn kêu gọi khách hàng sử dụng phụ tùng Mazda chính
hàng để đảm bảo hoạt động tốt nhất.

Bạn nên kiểm tra những mục sau:

- Độ dày còn lại của bố


Dùng thước kẹp đo độ dày, xem có mòn đều không.

- Các cupen
Kiểm tra cupen có bị hư hỏng không. Hỏng cupen tại piston có thể gây nguy hiểm
chết người. Nước thấm vào gây rỉ sét piston, không thể sửa chữa.

- Dầu phanh bị rò rỉ

- Phanh bị trôi và có khoảng hở giữa bố phanh và dĩa phanh.

Đạp phanh vài lần, dùng tay xoay bánh xe sau khi nhả phanh. Nếu bạn xoay bánh
dễ dàng, phanh không bị trôi do có khoảng hở giữa bố và dĩa phanh.

Mẹo sửa chữa


• Thông thường, cupen piston kéo piston trở lại 0.2 – 0.3 mm khi nhả phanh. Trên xe,
bố phanh và miếng chêm kéo piston trở lại thêm 0.2 – 0.3mm khi nhả phanh. Do
vậy khe hở cho hai bố phanh sẽ là 0.4 - 0.6mm. Tuy nhiên đo giá trị này không cần
thực hiện tại đại lí, bạn dùng cách trên để kiểm tra là được.

• Nếu bạn thấy rãnh trên dĩa phanh, có thể tiện lại. Tuy nhiên, độ mòn cho phép là
1mm so với độ dày nguyên bản. Ví dụ nếu độ dày chuẩn là 23mm, dĩa phanh phải
ở mức tối thiểu 22mm.

OJT01-20
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Phanh tang trống (nếu có)

Phanh tang trống hiệu quả hơn phanh dĩa nhưng phanh dĩa kiểm soát tốt hơn.
Phanh tang trống tạo lực phanh không đều giữa trái và phải. Thiết kế cam là kiểu
thiết kế mà phần hai đầu mỏng hơn phần ở giữa. Thiết kế này giảm lực phanh không
đều. Tuy nhiên, tính hiệu quả sẽ giảm cho đến khi mặt tiếp xúc trải đều.

A
Fall-off = A - B
Shoe
B

Nên kiểm tra các mục sau cho tang trống phanh:

- Độ dày còn lại của bố


- Dầu phanh bị rò rỉ (xem ở cupen piston)

Service Tip
• Trước khi lắp lại trống phanh, tham khảo quản đốc xưởng hoặc thợ cả xem lắp đặt
có đúng không. Không được có một sai sót nào cho các chi tiết.

• Lò xo trên bố phanh rất mạnh. Nếu lò xo bị bung ra có thể gây nguy hiểm. Nên
dùng kính bảo vệ và găng tay để bảo vệ an toàn cho bạn.

• Mặc dù amiang không còn sử dụng, lớp bố trên phanh có chứa chất nguy hiểm đến
sức khỏe của bạn . Không được thổi lớp bụi phanh với khí nén. Phải dùng máy hút
để hút bụi này.

• Nếu lực phanh không đều, vận hành phanh tay xem nếu nguyên do là hỏng phần
cơ của hệ thống thủy lực.

Dầu trợ lực lái, dây, ống và khớp nối

Kiểm tra xe thực tập và tham khảo sách hướng dẫn sửa chữa để xem phần Chú ý

Xe thực hành:

Chú ý:

OJT01-21
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Hình minh họa các điểm kiểm tra rò rỉ của đường ống thủy lực

(Mazda 3)

Hoạt động của hệ thống lái và các thanh nối

Kiểm tra xe thực tập và tham khảo sách hướng dẫn sửa chữa để xem phần Chú ý

Xe thực hành:

Chú ý:

OJT01-22
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Dầu hộp số tay

Kiểm tra xe thực tập và xem hướng dẫn sửa chữa để hoàn
thành bảng sau.

Xe thực tập:

Cấp dầu
Độ nhớt dầu
Dung tích dầu
(Mazda 3)

Mực dầu hộp số tự động

Nếu bạn xem hướng dẫn sửa chữa, bạn sẽ


thấy phần sau.

• Khi cần thiết, kiểm tra dầu hộp số tự động


(ATF) trước khi làm nóng máy. Ở trường hợp
này, xem ở khoảng máy nguội (cool range)
15—25 °C {59—77 °F).

Ở trường hợp nào bạn nghĩ cần dùng khoảng


máy nguội?

OJT01-23
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Hệ thống treo trước / sau và khớp cầu

Hệ thống treo hư hỏng có thể dẫn đến tai nạn chết người.
Nên kiểm tra độ rơ khớp cầu thật kĩ bằng cách áp tải.

Khi khách hàng thắc mắc về đọ ổn định khi lái (ví dụ tay lái bị kéo về một bên), kiểm
tra lốp và góc đặt bánh xe.

Mẹo sửa chữa


• Các xe ngày nay dùng hệ thống treo sau độc lập, nhu cầu kiểm tra góc đặt bốn
bánh gia tăng.

Hình 1 thể hiện phần vị trí trước và sau A


của lốp xe với cục chì.
a e b

g
E F
Cần có góc nghiêng bánh xe khi nhìn C
hướng vuông góc từ phí trước (camber),
góc ngiêng tay lái (caster)… hình ảnh c fFigure 1 d
thể hiện căn bản các góc trên bốn bánh
xe.
D
Độ chụm trước: B–A, độ chụm sau: D-C
Khoảng cách hai bánh bên trái: E
Khoảng cách hai bánh bên phải: F
Trục xe: g

Đường kéo dài thể hiện vệt bánh xe “i” trái và


phải.

“l” gọi là trục xe chuyển động thể hiện hướng trục


h i
k g
sau di chuyển

l j
Góc giữa g và I là góc chuyển động (thrust angle).
Trường hợp ở hình 2, phần theo chiều kim đồng
hồ được tạo ra đòi hỏi người lái giữ vô lăng
hướng về phía ngược chiều kim đồng hồ một Figure 2
chút

Nếu góc caster trái và phải không đều, hình nào thể hiện tình trạng này?

OJT01-24
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Chụp bụi trên trục láp

Chụp bụi trên trục láp hay bị hỏng do thay đổi góc để bù trừ cho hệ thống treo và
hoạt động lái.

Bù lon và ốc trên khung / thân xe

Lực căng (Tensile load) là lực duy trì áp suất tiếp xúc giữa các bộ phận của khớp
cầu. Lực căng phụ thuộc vào momen siết và hệ số ma sát giữa bù lon và ốc, giữa
mặt tiếp xúc giữa các bộ phận và mép bù lon/ốc. Lực căng đảm bảo hoạt động của
khớp cầu. Điều này quan trọng khi lắp ráp. Có ba phương pháp được dùng để đảm
bảo đúng lực căng:

1. Phương pháp lực siết: đo lực siết: ±16% đến ±50%


2. Phương pháp góc xoay (turning angle method): Xoay bù lon một góc nhất
định từ vị trí mà lực căng trục tạo ra ±16% to ±50% ở ngưỡng co giãn cho
phép, ±9% với ngưỡng dẻo (plastic range)
3. Phương pháp bậc lực siết(bằng cách đo góc và momen siết): ±9%

Bạn nghĩ tại sao độ chính xác phương pháp lực siết thấp hơn so với những cách
khác?

Lực căng có thể thay đổi vì những lí do sau khi dùng xe. Bù lon hoặc ốc bị lỏng
mặc dù không vặn để cho lỏng vì những lí do sau:

- Lỏng từ ban đầu (giãn)


- Bề mặt tiếp xúc với mép bù lon bị giảm
- Biến dạng dẻo của ron
- Lực tác động bên ngoài làm căng bù lon
- Hệ số giãn nở nhiệt khác nhau của chất liệu và bù lon
Bù lon hoặc ốc có thể bị lỏng theo chiều xoay lỏng vì những lí do sau:
- Ảnh hưởng bởi ngoại lực xoay (xoay theo hướng của bộ phận quay, ví dụ bánh xe)
- Ảnh hưởng bởi ngoại lực biến dạng (theo hướng song song)
- Ảnh hưởng bởi ngoại lực căng (theo hướng trục)

Nên kiểm tra định kì lực siết bù lon và ốc


Để kiểm tra lực siết trên bù lon / ốc (chặt/ lỏng), dùng cần siết lực. Dùng cần siết lực
cho ba mục đích: siết chặt, lỏng và siết lại.
- Phương pháp siết: dùng lực xoay theo chiều siết đến khi ốc bắt đầu xoay.
- Phương pháp thả lỏng: đo lực theo chiều xoay lỏng
- Phương pháp siết lại: để lỏng và đo lực khi siết lại cho đến khi dấu thẳng hàng
(đánh dấu trước khi làm lỏng)

OJT01-25
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Mẹo sửa chữa


• Kĩ thuật viên có thể kết hợp dùng chìa vặn và búa để kiểm tra momen. Hình sau
minh họa việc dùng búa gõ hoặc đánh dấu sơn.

Gõ các góc xung quanh Dấu biến dạng cho thấy


theo hướng sao cho bù bù lon bị lỏng
lon được chặt

Thân xe (rỉ sét, ăn mòn)

Thân xe phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường. Xe ở gần biển dễ bị hỏng vì hơi
mặn. Ở vùng núi cao, muối rã đông dùng trong mùa đông gây ăn mòn nghiêm trọng
cho xe.

Mẹo sửa chữa


• Nếu khách hàng sử dụng chất hơi làm ăn mòn. Ở trường hợp đó, giàn lạnh, giàn
sưởi và kim loại bên trong cabin sẽ bị hỏng. Ví dụ khói thuốc lá.

Hệ thống khí xả và tấm chắn nhiệt

Ở hệ thống khí xả, nhiệt độ khí xả giảm khi đi qua ống pô giảm thanh, hơi ngưng tụ
thành nước. Nếu khách hàng sử dụng xe chạy quãng ngắn, nước hình thành và nằm
trong hệ thống xả. Ở trường hợp này, hệ thống xả mau bị rỉ sét.

Mẹo sửa chữa


• Nếu khí xả thoát từ kẽ hở dưới thân xe, khí này có thể lọt vào cabin gây ngạt.

Lốp xe (bao gồm bánh dự phòng) (điều chỉnh áp suất lốp)

Áp suất lốp giảm dần theo thời gian. Không khí bao gồm oxy (chiếm 20%) và ni tơ
(chiếm 80%). Khí oxy phản ứng với phân tử polymer trên lốp, do đó lượng oxy sẽ
giảm nhưng lượng nito vẫn trơ (một phần ba lượng oxy). Do đó, áp suất lốp nên
kiểm tra thường xuyên.

OJT01-26
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J

Hệ thống điều hòa

Lọc gió cabin (nếu có)

Hệ thống sưởi và điều hòa (HVAC) tuy là hai hệ thống khác nhau nhưng dùng chung
đường ống.
Bảo trì hệ thống điều hòa bao gồm cả bảo trì hệ thống sưởi

Mẹo sửa chữa


Các ống trên giàn sưởi không được để nước làm mát thấm vào khi quạt mở ở mức
tối đa. Dùng ngón tay hoặc nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ để xem hỏng do servo hay
van ảnh hưởng đến hệ thống điều hòa.

Giàn nóng ở phía trước két nước giải nhiệt phải được thông gió để đảm bảo hoạt
động đúng. Dùng cảm nhận khi chạm vào xem nhiệt độ có giảm khoảng 40-50%
giữa đầu vào và đầu ra của giàn nóng. Nếu không, kiểm tra xem có gì cản trở sự
thông gió ở giàn nóng.

Ống nhỏ chứa chất làm lạnh đi vào giàn lạnh phải lạnh khi chạm vào. Chạm ống lớn
thì ấm.

Bằng cách chạm đơn giản và cách kiểm tra hoạt động ở phần kế tiếp, bạn có thể
chẩn đoán nhanh chóng hệ thống điều hòa có bị hỏng hay không

OJT01-27
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Cách đơn giản kiểm tra hoạt động của hệ thống điều hòa.

Đặt nhiệt kế ở khe gió chính giữa người lái.


Khởi động máy, sau khi máy nóng,
chạy ở vòng quay 1500 rpm
Bật quạt ở mức cao nhất MAX HI
. Bật điều hòa
. Bật chế độ tuần hoàn gió
RECIRCULATE
. Chỉnh nhiệt độ ở mức thấp nhất
MAX COLD.
. Bật chế độ VENT, đóng tất cả các cửa và cửa sổ. Chờ đến khi nhiệt độ cân bằng

Chế độ ổn định
• Máy nén điều hòa liên tục tắt và mở ngắt quãng
Xem nhiệt kế sau khi nhiệt độ điều hòa ổn định
Xác định nhiệt độ phòng
. Xác định nhiệt độ nằm trong ngưỡng tối trên bảng.
• Nếu có hư hỏng, kiểm tra hệ thống lạnh theo bảng hướng dẫn

LƯU Ý
Thất thoát 250gram chất làm lạnh R134A một năm trong hệ thống là bình thường.
Dầu cũng có thể bị thất thoát. Dùng nhiệt kế. Nên dùng các đồng hồ đo khi bảo
dưỡng cho một lần/năm.

Hệ thống điều hòa ngăn ẩm khi bật chế độ sấy. Chế độ này làm hơi ẩm không
ngưng tụ trên bề mặt kính.

OJT01-28
ĐÀO TẠO BDĐK TRÊN CÔNG VIỆC THỰC TẾ
OJ01 – Kiến thức nền TC001-08-01J
Trang sau là bảng bảo dưỡng định kì
Lưu ý kiểm tra lọc gió cabin.

OJT01-29

You might also like