Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Lớn Ktct Mác-lenin - nhóm 21
Bài Tập Lớn Ktct Mác-lenin - nhóm 21
Hệ tiêu chí đánh giá công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.3.1. Tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế
Để đánh giá được trình độ phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, chúng ta cần phải
thực hiện phân tích thông qua các tiêu chí kinh tế sau:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người: là một trong những chỉ
tiêu thống kê kinh tế tổng hợp quan trọng phản ảnh kết quả sản xuất (số lượng hàng hóa
và dịch vụ được tạo ra) tính bình quân theo đầu người trong một năm. Chỉ tiêu còn được
dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế và thẻ hiện mức sống trung bình của công dân mỗi
quốc gia. Công thức tính:
Tổng GDP trong năm(VND)
T ổng GDP bình quân đầu người(VND /người)=
Dân số trung bình trong cùng năm
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo: là tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tăng thêm
được tạo ra của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo so với tổng sản phẩm trong nước
trong một thời kỳ nhất định. Tỷ trọng này là một tiêu chí vô cùng quan trọng để đánh giá
nước công nghiệp. Công thức tính:
V A cbct
I c bct= ×1 00
G DP
Trong đó:
o Icbct: Tỷ trọng ngành chế biến, chế tạo trong GDP
o VAcbct: Gía trị tăng thêm ngành chế biến, chế tạo
o GDP: Tổng GDP toàn bộ nền kinh tế
- Tỷ trọng nông nghiệp: là tỷ lệ phần trăm (%) của ngành nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế của một quốc gia. Nó thường được tính bằng cách chia giá trị sản xuất nông
nghiệp cho tổng giá trị sản xuất trong nền kinh tế.
- Tỷ lệ đô thị hóa: là tỷ lệ phần trăm giữa dân số thực tế thường trú ở các đơn vị
hành chính được công nhận loại đô thị so với tổng dân số. Công thức tính:
Pn
T ( % )= ×100
Ptb
Trong đó:
o T: Tỷ lệ đô thị hóa
o Pn: Dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị
o Ptb: Dân số trung bình trong thời kì nghiên cứu
- Sản lượng điện bình quân đầu người: là lượng điện tiêu thụ trung bình mà mỗi
người dân trong một quốc gia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Công thức
tính:
Tổng sản lượng điện
S ản lượng điệnbình quân= (kWh)
Tổng dân số
- Năng suất lao động: phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường đo bằng
tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu. Công
thức tính:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP )
N ăng suất lao động=
Tổng số ngườilàm việc bình quân
- Cơ sở hạ tầng kinh tế: Cơ sở hạ tầng kinh tế là tất cả mọi thứ các hoạt động tạo ra
của cải, vật chất như sản xuất, vận chuyển hàng hóa trong đó bao gồm: nhà máy, đường
xá, cầu cống, hay tàu thuyền, các công trình thủy điện.
- Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh: là chỉ tiêu thống kê chủ yếu của Bảng sống, biểu thị
triển vọng một người mới sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như mô hình chết
hiện tại được tiếp tục duy trì. Công thức tính:
T0
e 0=
I0
Trong đó:
o e0 : Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh;
o T0 : Tổng số năm của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống
được;
o l0 : Số người sống đến độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu
được
quan sát).
Chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI): là chênh lệch thu nhập
và tài sản giữa các cá nhân, nhóm trong xã hội hay giữa các quốc gia. Hệ số GINI có giá
trị chính xác nhất khi được tính dựa trên số liệu thu nhập bình quân của từng người dân.
Tuy nhiên, căn cứ vào tính sẵn có và sự thuận tiện trong tính toán cũng có thể tính Hệ số
GINI dựa trên số liệu thu nhập bình quân đầu người theo nhóm dân cư. Giá trị của Hệ số
GINI tính theo nhóm dân cư thấp hơn giá trị của Hệ số GINI tính theo từng người dân. Số
nhóm dân cư càng lớn thì tính chính xác của Hệ số GINI càng cao.
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp
dân cư, giúp cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thu
hẹp sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
Công thức tính:
n
G=1−∑ (F i−F i−1¿ )(Y i+Y i−1 )¿
i=1
Trong đó:
o Fi: Phần trăm cộng dồn dân số đến người thứ i
o Yi : Phần trăm cộng dồn chi tiêu đến người thứ i
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: lực lượng lao động qua đã đào tạo gồm:
+ Lao động đã qua đào tạo có bằng/chứng chỉ: Là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
hoặc thất nghiệp, đã từng theo học và tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ
thuật thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời được cấp một trong các loại bằng hoặc
chứng chỉ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.
+ Người chưa theo học một chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật nào nhưng do tự
học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có được kỹ năng, tay nghề,
tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng/chứng chỉ cùng nghề và thực tế đã
từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở lên. Nhóm này thường được gọi là công
nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ.
Công thức tính:
Số lao động đã qua đào tạo
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ( % )= ×100
Lực lượng lao động