Professional Documents
Culture Documents
Thiết Kế Môn Học
Thiết Kế Môn Học
Thiết Kế Môn Học
Hà Nội, 2023
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH VẼ.....................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................5
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP..........................................6
1.1. Nghiên cứu cơ sở thành lập doanh nghiệp...................................................................6
1.1.1. Căn cứ pháp lý....................................................................................................6
1.1.2. Căn cứ vào nghiên cứu phân tích thị trường....................................................15
1.1.3. Giới thiệu về tuyến điểm du lịch......................................................................17
1.1.4. Sự cần thiết thành lâp doanh nghiệp................................................................25
1.2. Xây dựng sản phẩm du lịch của doanh nghiệp..........................................................26
PHẦN II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CHO DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................28
I. Tổ chức quản trị nhiệm vụ sản xuất kinh doanh...........................................................28
1.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung quản trị sản xuất................................................28
1.2. Xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp................................28
II. Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp..........................................................................30
2.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung của công tác quản trị nhân lực.................................30
2.1.1 Mục đích............................................................................................................30
2.1.2 Ý nghĩa của quản trị nhân lực...........................................................................30
2.1.3 Nội dung của quản trị nhân lực.........................................................................30
2.2 Tổ chức quản trị lao động trong doanh nghiệp...........................................................31
2.2.1 Xác định nhu cầu lao động................................................................................31
2.2.2 Tổ chức lao động trong doanh nghiệp...............................................................33
III. Tổ chức quản trị vốn sản xuất kinh doanh..................................................................40
3.1 Nhu cầu về vốn kinh doanh........................................................................................40
3.2 Nhu cầu về vốn...........................................................................................................40
3.2.1 Nhu cầu về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật.............................................................40
IV. Tổ chức quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........................................42
4.1 Mục đích, ý nghĩa và nội dung của quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.42
4.2. Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................................................43
V. Tổ chức quản trị marketing..........................................................................................51
5.1 Mục đích, ý nghĩa của quản trị marketing du lịch................................................51
5.2. Quản trị marketing của công ty...........................................................................52
VI. Tổ chức quản trị tài chính trong doanh nghiệp...........................................................56
6.1 Doanh thu....................................................................................................................56
6.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.............................................57
6.2.1. Lợi nhuận.........................................................................................................57
6.2.2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp..........................................................58
KẾT LUẬN.......................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................61
Tập gấp cho chương trình du lịch:....................................................................................62
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Nội dung của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp du lịch..........................32
Hình 4.1: Quy trình hạch toán cho chi phí và giá thành sản phẩm..................................46
5
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là quan điểm
chỉ đạo của Chính Phủ tại quyết định số 147/QĐ – TTg về việc chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2030. Cho thấy ngành du lịch nước ta đang có
tiềm năng rất lớn, rất được Chính phủ quan tâm, mở ra cơ hội rất lớn đối với
các doanh nghiệp và đặc biệt là các bạn sinh viên hiện nay.
Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch phong phú được thiên nhiên ưu ái
ban tặng. Vì thế sự phát triển của du lịch ở Việt Nam trong vài năm tới chắc
chắn sẽ bùng nổ. Dựa trên sự phân tích nhu cầu du lịch của du khách tăng đáng
kể qua các năm và nhận thấy sự thấy sự cần thiết phải thành lập công ty để đáp
ứng nhu cầu thị trường, em quyết định tổ chức thành lập công ty kinh doanh
vận tải hành khách và lữ hành “Công ty CP AT Travel”. Hi vọng với sự tính
toán số liệu cụ thể về chi phí các khoản mục và doanh thu, công ty dựa vào đó
đi vào hoạt động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong thời gian tìm hiểu, cùng với sự giúp đỡ của Thầy em đã hoàn
thành bài “Thiết kế môn học Tổ chức quản lý doanh nghiệp kinh doanh vận tải
– du lịch”
nhằm xây dựng nhận thức về công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp vận tải và
du lịch.
Nội dung bài thiết kế bao gồm 2 phần:
Phần I: Xác định quy mô của doanh nghiệp.
Phần II: Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2024 cho doanh nghiệp.
6
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
7
- Tạo ra khoảng 5,5-6 triệu việc làm, trong đó có khoảng 2 triệu việc làm
trực tiếp, tăng trưởng bình quân 12-14%/năm.
- Về khách du lịch: Phấn đấu đón được ít nhất 35 triệu lượt khách quốc
tế và 120 triệu lượt khách nội địa, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân về
khách quốc tế từ 12-14%/năm và khách nội địa từ 6-7%/năm.
2. Đến năm 2030
Du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững. Việt
Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm 30 quốc gia có năng lực
cạnh tranh du lịch hàng đầu thế giới, đáp ứng đầy đủ yêu cầu và mục tiêu phát
triển bền vững.
- Tổng thu từ khách du lịch: Đạt 3.100-3.200 nghìn tỷ đồng (tương
đương 130-135 tỷ USD), tăng trưởng bình quân 11-12%/năm; đóng góp trực
tiếp vào GDP đạt 15-17%.
- Tạo ra khoảng 8,5 triệu việc làm, trong đó có khoảng 3 triệu việc làm
trực tiếp, tăng trưởng bình quân 8-9%/năm.
- Về khách du lịch: Phấn đấu đón được ít nhất 50 triệu lượt khách quốc
tế và 160 triệu lượt khách nội địa; duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân về
khách quốc tế từ 8-10%/năm và khách nội địa từ 5-6%/năm.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Hạ Long và Thanh Hóa
*Quan điểm phát triển Hạ Long:
- Phát triển kinh tế, xã hội của Hạ Long phải phù hợp với chiến lược
phát triển quốc gia; Quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực cả nước; Quy hoạch
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ; Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng; thống
nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực cấp tỉnh.
- Phát triển kinh tế, xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu của chiến
lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từ “nâu”
sang “xanh”, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác than, ưu tiên phát triển khu
vực dịch vụ chất lượng cao và các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại,
tiên tiến. Lấy phát triển du lịch và dịch vụ làm trọng tâm, gắn với việc phát huy
giá trị của Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, xây dựng phát
triển ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa dựa
trên nền tảng công nghiệp sáng tạo tạo ra sự đột phá, khác biệt và giá trị gia
tăng cao.
- Phát triển kinh tế, xã hội dựa trên cơ sở phát huy các nguồn lực hiện có
và triển khai thực hiện các dự án mang tính đột phá có sự hỗ trợ từ bên ngoài;
tận dụng tối đa các lợi thế so sánh của địa phương gắn với bảo tồn, phát huy giá
trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Quan tâm khai thác 3 trụ cột là:
8
Con người - Tài nguyên thiên nhiên - Văn hóa làm lợi thế so sánh đảm bảo các
ngành, sản phẩm dịch vụ, du lịch của Hạ Long nhanh chóng tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu, trở thành thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế.
- Phát triển kinh tế phải đi đối với việc đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo phát triển
xã hội công bằng giữa các tầng lớp nhân dân, giữa khu vực sản xuất nông lâm
ngư nghiệp và thành thị.
- Chủ động hội nhập và hợp tác với các địa phương trong và ngoài Tỉnh,
tận dụng các điều kiện thuận lợi và giải quyết các tác động tiêu cực đối với nền
kinh tế của địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với
đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
*Quan điểm phát triển Thanh Hóa:
- Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế của địa phương; trên cơ sở đó sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách với các tỉnh trong vùng và cả
nước. Từ đó xây dựng Thanh Hoá sớm trở thành một trong những trung tâm
giao lưu kinh tế giữa Bắc Bộ với Bắc Trung Bộ và là một trong những trung
tâm kinh tế, văn hóa - xã hội mạnh của cả nước.
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với cơ cấu hợp lý; xây dựng
nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên; phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch chất lượng cao;
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá an toàn và bền vững.
- Tập trung các nguồn lực đầu tư để xây dựng các khu kinh tế động lực
và nhóm sản phẩm chủ lực; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh Khu Kinh tế Nghi
Sơn, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài hoà, hợp lý giữa các vùng
trong Tỉnh; phát triển mạnh kinh tế biển và vùng ven biển; tranh thủ tối đa sự
hỗ trợ của Nhà nước và các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển vùng trung
du miền núi phía Tây để sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển.
- Kết hợp phát triển kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa nhất là các lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, y tế, môi trường...; bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh; chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường mối đoàn kết giữa các
dân tộc trong Tỉnh.
a. Chiến lược phát triển du lịch của Thanh Hóa
* Quan điểm phát triển:
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh với tỷ
trọng của du lịch ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh
tế - xã hội, phấn đấu để Thanh Hóa sớm trở thành trọng điểm phát triển du lịch
của cả nước.
- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm,
trọng điểm; chú trọng đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm
9
du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch
và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh.
- Tập trung khai thác hiệu quả thị trường nội địa; phát triển thị trường du
lịch quốc tế với mục đích thương mại - công vụ gắn với Khu Kinh tế Nghi Sơn.
- Phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển du lịch hài hòa, hợp lý giữa các khu vực của tỉnh. Đặc biệt
chú trọng đầu tư phát triển, khai thác các giá trị văn hóa dân tộc khu vực miền
núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo và giảm dần
khoảng cách giữa khu vực miền núi và đồng bằng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước
đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các yếu tố tự
nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng của từng khu vực trong cả tỉnh.
- Tăng cường liên kết nội tỉnh cũng như giữa Thanh Hóa với các tỉnh,
thành phố khác trong đầu tư khai thác, phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch thích ứng với biến đổi khí hậu và mực nước biển
dâng.
* Mục tiêu tổng quát:
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm,
trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả,
khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh, phù hợp mục tiêu chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và
chiều sâu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với trọng điểm là
Đô thị du lịch Sầm Sơn và Điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ.
Phấn đấu đến năm 2030, Thanh Hóa trở thành một trong các trung tâm
phát triển du lịch của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước, du lịch trở trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ
thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng,
có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
*Mục tiêu cụ thể:
- Tính chất hoạt động du lịch của tỉnh: Du lịch nghỉ dưỡng biển, vui chơi
giải trí; tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng sinh học;
tham quan, nghiên cứu các giá trị văn hóa Việt Nam; du lịch hành hương lễ hội.
- Khả năng đón khách du lịch: Năm 2025 thu hút 350 nghìn lượt khách
quốc tế (tốc độ tăng trung bình 10,0%/năm), phục vụ 12,5 triệu lượt khách nội
địa (tốc độ tăng trung bình 7,5%/năm); Năm 2030 thu hút 500 nghìn lượt khách
quốc tế (tốc độ tăng trung bình 7,4%/năm) và 16,0 triệu lượt khách nội địa (tốc
độ tăng trung bình 5,1%/năm).
- Về tổng thu khách du lịch: Năm 2025 đạt 31.800 tỷ đồng (tốc độ tăng
trung bình 15,7%/năm); Phấn đấu năm 2030 đạt 64.600 tỷ đồng (tốc độ tăng
trung bình 15,0%/năm).
- Về giá trị GDP du lịch: Năm 2025, GDP du lịch đạt 30.120 tỷ đồng;
Năm 2030, GDP du lịch đạt 57.000 tỷ đồng.
10
- Tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch để đáp ứng
nhu cầu phát triển. Số lượng cơ sở lưu trú cần có: Năm 2025 có tổng số 37.200
phòng (765 cơ sở lưu trú du lịch); Năm 2030 sẽ có khoảng 40.000 phòng (820
765 cơ sở lưu trú du lịch)
- Về lao động ngành: Năm 2025 cần 55.800 lao động; Năm 2030 cần
60.300 lao động.
- Tổ chức không gian du lịch tỉnh: Quy hoạch phát triển du lịch theo
lãnh thổ ở Thanh Hoá gồm các điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch và
tuyến du lịch như sau:
+ Tổ chức điểm du lịch:
- Bãi biển Sầm Sơn
- Vườn quốc gia Bến En
- Khu di tích Lam Kinh
- Đền Bà Triệu
- Thành Nhà Hồ (Tây Đô)
- Hàm Rồng.
b. Hệ thống Luật, Nghị định, Thông tư quy định trong lĩnh vực du lịch
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
Đăng ký thành lập doanh nghiệp
- Luật Du lịch Việt Nam (2017)
+ Điều 30. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh
dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ
lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
+ Điều 31. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp
trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên
11
chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội
địa.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng
trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên
chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc
tế.
3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1
Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp
ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ
hành quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người
phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ
điều hành du lịch quốc tế.
- Luật Doanh Nghiệp 2021
- Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
- Nghị định 168/2017/NĐ-CP.
- Nghị định 47/2021/NĐ-CP.
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp.
- Quy định về thành lập doanh nghiệp:
+ Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
+ Đăng ký khai thuế với cơ quan.
+ Đăng ký và nộp thuế môn bài.
+ Nộp thông báo áp dụng phương pháp tính thuế GTGT.
12
+ Chuẩn bị các điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có
điều kiện.
Thành lập Công ty Cổ phần
- Hồ sơ thành lập công ty Cổ phần:
+ CMND/CCCD (sao y công chứng không quá 03 tháng) của tất cả các
cổ đông góp vốn thành lập công ty.
+ Giấy đề nghị thành lập công ty Cổ phần.
+ Điều lệ công ty Cổ phần.
+ Danh sách cổ đông góp vốn.
- Các bước thành lập công ty Cổ phần:
+ Bước 1: Chuẩn bị thông tin, giấy tờ thành lập công ty Cổ phần.
+ Bước 2: Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ thành lập công ty Cổ phần.
+ Bước 3: Nộp hồ sơ thành lập công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh
trực thuộc tỉnh/thành phố sở tại.
+ Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Bước 5: Thực hiện thủ tục khắc dấu trong doanh nghiệp và thông báo
mẫu dấu lên cổng thông tin đăng ký quốc gia.
+ Bước 6: Mở tài khoản ngân hàng và thông báo số tài khoản ngân hàng
cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
+ Bước 7: Đăng ký nộp thuế điện tử với cơ quan thuế và ngân hàng xác
nhận đã đăng ký nộp thuế điện tử.
+ Bước 8: Đóng thuế môn bài qua mạng bằng cách sử dụng chữ ký số
điện tử để nộp thuế môn bài cho doanh nghiệp.
+ Bước 9: Đến cơ quan thuế sở tại tiến hành kê khai thuế ban đầu, nộp
hồ sơ khai thuế ban đầu, nộp hồ sơ đặt in hóa đơn.
+ Bước 10: Thực hiện việc báo cáo thuế và làm sổ sách hàng tháng, quý,
năm.
Thành lập doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
- Luật Du lịch 2017: “Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán
và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho
khách du lịch”.
- Thông tư 33/2018/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa,…
13
+ Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí được quy định như sau:
1. Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế,
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
a) Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy phép
b) Cấp đổi: 2.000.000 đồng/giấy phép;
c) Cấp lại: 1.500.000 đồng/giấy phép.
2. Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (bao gồm: cấp mới,
cấp đổi, cấp lại):
a) Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa: 650.000
đồng/thẻ;
b) Đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm: 200.000 đồng/thẻ.
3. Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài:
a) Cấp mới: 3.000.000 đồng/Giấy phép.
b) Cấp lại, Điều chỉnh, gia hạn: 1.500.000 đồng/Giấy phép
- Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều của Luật
Du lịch.
+ Điều 14. Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ
1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một
trăm triệu) đồng.
2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài:
500.000.000 (năm trăm triệu) đồng
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu)
đồng.
3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy
14
định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL quy định chi tiết một số điều của Luật
Du lịch.
+ Điều 3. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong
các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành
viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám
đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Chuyên ngành về lữ hành quy định tại điểm c Khoản 1 và điểm c
Khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch bao gồm một trong các chuyên ngành
sau:
a) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b) Quản trị lữ hành;
c) Điều hành tour du lịch;
d) Marketing du lịch;
đ) Du lịch;
e) Du lịch lữ hành;
g) Quản lý và kinh doanh du lịch.
3. Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ
hành
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng.
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung
cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp
trở lên chuyên nghành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành
du lịch nội địa.
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
15
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân.
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung
cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung
cấp trở lên chuyên nghành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều
hành du lịch quốc tế.
- Quy trình thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:
+ Đăng ký thành kập doanh nghiệp.
+ Ký quỹ tại ngân hàng thương mại.
+ Xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
+ Các thủ tục sau khi thành lập.
1.1.2. Căn cứ vào nghiên cứu phân tích thị trường
a. Phân tích đánh giá nhu cầu của khách du lịch
Hiện nay, nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao do nền kinh
tế ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại và tình hình
chính trị an ninh của nước ta luôn ổn định. Bên cạnh đó, Việt Nam là một đất
nước đa dân tộc, đa văn hóa, mỗi vùng miền đều có những nét đặc sắc thu hút
riêng. Từ đó, nảy sinh nhu cầu đi du lịch nhiều hơn và mức chi trả cho những
lần đi du lịch ngày một cao hơn.
+ Thu nhập của người dân tăng tạo điều kiện nâng cao nhu cầu đi du
lịch.
+ Thời gian đi du lịch ngày càng rút ngắn. Nếu như trước đây mỗi
chuyến đi thường kéo dài từ 7-14 ngày thì hiện nay mỗi chuyến đi thường dưới
7 ngày vì họ vừa có thể tiết kiệm được tiền và thời gian để đi tới những điểm
du lịch khác nhằm trải nghiệm được nhiều hơn.
+ Khách du lịch có xu hướng lựa chọn những điểm đến có khả năng đáp
ứng cả nhu cầu nghỉ dưỡng, thư giãn kết hợp vui chơi giải trí, mua sắm,…
So với các quốc gia khác, người Việt có hành trình du lịch ngắn nhất
trên thế giới với 74% chuyến đi kéo dài chỉ trong 4 đêm hoặc ít hơn. Trong đó
với các nước ở Châu Á - Thái Bình Dương lại có khoảng thời gian trung bình
là 7 đêm, gần gấp đôi đối với khách Việt Nam. Ngoài ra, các điểm đến được
người Việt lựa chọn có thời gian di chuyển trung bình 4-5 giờ.
Một trong những lý do khiến thời gian du lịch ngắn là họ thường đi du
lịch vào cuối tuần hoặc các dịp nghỉ lễ mà các dịp này tại Việt Nam lại rất ngắn
nên ảnh hưởng tới việc lựa chọn độ dài hành trình của du khách.
b. Phân tích đánh giá đối thủ cạnh tranh trong vùng hoạt động của doanh
nghiệp
Tại Hà Nội có khoảng 200 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và gần 500
doanh nghiệp lữ hành nội địa, có khoảng 50 doanh nghiệp và hộ cá thể kinh
doanh vận chuyển khách du lịch.
16
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang tạo ra áp lực rất lớn đối với
doanh nghiệp. Có thể kể đến hàng loạt các công ty du lịch như: Vietravel,
Hanoitourist, Hanoi tourism, Hòa Bình tourism, Hanoi Red Tours,
Saigontourist… Các công ty này đều đã có vị thế trên thị trường khai thác
nguồn khách du lịch Inbound và nội địa. Hầu hết, trong số các công ty nói trên
đều có hệ thống các chương trình du lịch, các nhà cung cấp dịch vụ cũng như
đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và sáng tạo.
Các đối thủ cạnh tranh với Công ty có rất nhiều điểm mạnh như:
+ Là những công ty lớn, có thương hiệu, có kinh nghiệm và có tiềm lực
tài chính lớn.
+ Đa dạng về sản phẩm, các tour du lịch.
+ Chất lượng của sản phẩm tương đối tốt.
+ Có các đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình đồng thời ở một số
công ty còn có các đội ngũ hướng dẫn viên riêng của công ty điều này làm cho
sự chủ động trong việc thực hiện chương trình của các công ty là rất lớn.
17
Tuyến Cự ly Nhu cầu Tỷ lệ Hệ số biến Hệ số Khả năng
(km) (lượt/năm) đáp ứng động theo biến động đáp ứng
(%) tháng trong nhu cầu của
năm theo ngày doanh
trong nghiệp
tháng
Hạ Long - 260 56.000 50% 1,45 1.35 22.400
Thanh
Hóa - Hạ
Long
21
bệnh, bà cụ ra đi để lại cho vợ chồng họ một tay nải để che mưa và một giỏ
mây để đựng thuốc lá cứu người. Một lần, hai vợ chồng đi chữa bệnh về khuya
gặp trời mưa to, nhớ lời Bà cụ dặn lấy tay nải ra che mưa, rồi thiếp đi lúc nào
không biết. Sáng dậy, hai vợ chồng thấy mình đang ngồi trong một ngôi nhà 3
gian khang trang, sạch sẽ. Từ đó họ ở lại ngôi nhà, hái lá nam chữa bệnh cho
mọi người trong vùng. Một buổi sáng đẹp trời cả hai vợ chồng ăn mặc rất đẹp,
dắt tay nhau đi lên đỉnh núi rồi không thấy trở về. Từ đó ngôi nhà được trở
thành đền Cô Tiên được dân làng khói hương quét dọn. Ngôi đền vinh dự được
Bác Hồ về thăm và nghỉ chân năm 1960. Sau nhiều lần sửa chữa nhỏ, cuối năm
2010, UBND Thị xã Sầm Sơn đã quyết định đầu tư trùng tu, tôn tạo và đã
nhiều lần trùng tu, sửa chữa. Đền Cô Tiên là Di tích được Bộ Văn hóa - Thông
tin xếp hạng năm 1962.
*Đền Tô Hiến Thành:
Nằm khiêm tốn ở sườn núi phía Đông Bắc dãy Trường Lệ thuộc Phường
Trường Sơn thờ Thái uý Tô Hiến Thành, một vị tướng giỏi, một ông quan
thanh liêm, cương trực thời Lý. Di tích đã được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp
hạng năm 1962.
*Đền Hoàng Minh Tự (hay còn gọi là Đền Đệ Tam):
Đền Hoàng Minh Tự thuộc Khu phố Sơn Thuỷ - Phường Trường Sơn.
Là Di tích nằm trong tổng thể khu Di tích hết sức có giá trị về mặt lịch sử của
Phường Trường Sơn nói riêng và của Thị xã Sầm Sơn nói chung. Nhân dân
trong làng vẫn thường gọi là Đền Hạ (theo vị trí địa lý Đền Độc Cước là Đền
Thượng, Đền Tô Hiến Thành là Đền Trung). Ngôi đền thờ vị Nhân Thần
Hoàng Minh Tự - Đỗ quan Hoàng Giáp. Là biểu tượng cho sự học hành đỗ đạt.
Đền được Sở Văn hóa - Thông tin Thanh Hoá công nhận là Di Tích lịch sử văn
hoá năm 2005.
* Chùa Khải Minh:
Là ngôi chùa cổ được khôi phục lại (1994) có quy mô lớn nhất trong hệ
thống thờ Phật ở Sầm Sơn, chùa có hàng chục pho tượng cổ đẹp, khánh đá to
đẹp và chuông đồng có cữ “Đông Khê áp chung”. Chùa Khải Minh nay thuộc
Khu phố Bình Sơn Phường Bắc Sơn. Được Sở Văn hóa - Thông tin Thanh Hoá
công nhận là Di tích Lịch sử Văn hoá năm 1994.
* Chùa Làng Lương Trung (hay còn gọi là Thanh Am Tự):
Nằm ở khu phố Long sơn thuộc Phường Bắc Sơn. Đây cũng là một ngôi
chùa được khôi phục lại qua thời gian bị phá dỡ. Là nơi sinh hoạt văn hoá tâm
linh của nhân dân trong vùng. Có 2 hệ thống tín ngưỡng chính là thờ Thần
(Thần Hoàng Làng) và thờ Phật. Di tích đã được Sở Văn hóa - Thông tin Thanh
Hoá Công nhận là Di tích Lịch sử Văn hoá năm 1999.
*Đền Đề Lĩnh (thuộc địa bàn Phường Trung Sơn):
Đây là ngôi đền thờ Thần Hoàng làng Lương Trung: Đường Công
Quang Lộc, là Tứ trụ triều đình thời vua Lê Tương Dực (1510-1515) có công
khai dân, lập ấp nên Làng Lương Trung trong lịch sử. Được nhân dân tôn thờ
cúng tế và suy tôn là ông tổ của Lò võ vật Lương Trung. Vào dịp ngày giỗ
Thần 16 tháng giêng nơi đây diễn ra lễ hội truyền thống với các hoạt động văn
22
hoá mang tính giáo dục cho nhiều thế hệ. Di tích được Sở Văn hóa - Thông tin
Thanh hoá cấp bằng công nhận năm 1995.
*Đền thờ Bà Triều:
Thuộc Làng Triều Dương cũ, nay là khu phố Xuân Phú và Vĩnh Thành,
Phường Trung Sơn. Đây là ngôi đền thờ vọng Bà Triều - Tổ sư nghề dệt săm
súc, là một loại phương tiện đánh bắt tôm, moi, hải sản của nhân dân Sầm Sơn.
Hàng năm diễn ra Lễ hội truyền thống vào ngày 10 tháng 2 âm lịch. Di tích
được Sở Văn hoá - Thông tin Thanh Hoá công nhận là Di tích danh thắng cấp
Tỉnh năm 1995.
*Đền Cá Lập:
Thuộc Phường Quảng Tiến, thờ Tướng quân Trần Đức có nhiều công
trạng trong công cuộc đánh đuổi giặc ngoại xâm thời Trần. Được vua ban chức
sắc Quan Chánh lãnh binh; Trà lệnh hầu. Được các triều đại Phong kiến Việt
Nam truy phong là Tây Phương Đại Tướng Quân. Được nhân dân trong vùng
phong Thần Hoàng Làng Chấp. Đây là Di tích được Bộ Văn hoá xếp hạng
Quốc gia năm 1999. Đến nayĐền mới được trùng tu, tôn tạo khá quy mô.
*Đền làng Lộc Trung (thuộc Phường Quảng Tiến):
Đây cũng là ngôi đền được khôi phục lại cách đây trên vài chục năm,
sau những phế tích còn lại những năm xưa. Thờ Tướng quân Nguyễn Sỹ Dũng
lập nhiều công trạng trong cuộc kháng chiến giữ nước thời Vua Quang Trung -
Nguyễn Huệ. Lễ hội hàng năm cũng vào ngày mồng 5 tết âm lịch, nhân dân
trong vùng tổ chức để tỏ lòng ngưỡng mộ, nhớ ơn Ngài và giáo dục truyền
thống cho các thế hệ mai sau. Ngôi đền đã được Sở Vănhoá - Thông tin công
nhận là Di tích lịch sử Văn hoá năm 1993.
*Đền Làng Hới:
Ngôi đền nằm cạnh Cảng Hới, Phường Quảng Tiến. Là nơi sinh hoạt
văn hoá tâm linh vùng biển Sầm Sơn nói chung và của nhân dân Làng Hới nói
riêng. Hàng năm nơi đây diễn ra Lễ hội bơi chãi truyền thống để tranh tài các
tay đua thuyền trên sông biển. Đây cũng là nơi hội tụ của chủ tàu thuyền đánh
bắt hải sản đến thắp hương, cầu cúng trước và sau khi ra khơi, vào lộng. Di tích
được Sở Văn hoá - Thông tin xếp hạng năm 1993.
*Lễ hội Bánh Chưng Bánh Dày:
Thường niên, vào ngày 12 tháng 5 âm lịch, nhân dân của 4 làng thuộc xã
Lương Niệm xưa tổ chức rước kiệu hội đồng, Thần linh tập trung tại sân Đền
Độc Cước, tế lễ và thi làm Bánh Chưng - Bánh Dày. Đây là Lễ hội cầu mưa
(cầu vũ), cầu cho biển lặng gió êm, cầu cho thôn xóm được mùa, cho làng xóm
bình yên, nhân dân vào lộng ra khơi đánh bắt được nhiều tôm cá. Nhiều năm
qua, Lễ hội bánh Chưng - Bánh Dày đã trở thành nội dung không thể thiếu và
sôi động nhất trong Lễ hội Văn hoá Du lịch Sầm Sơn hàng năm, thu húthàng
ngàn du khách từ bốn phương về chiêm ngưỡng và tham gia Lễ hội.
*Lễ hội cầu ngư (Lễ hội đua thuyền - Bơi chải):
Đây là Lễ hội Văn hoá thể thao truyền thống của dân vùng biển Sầm
Sơn, được tổ chức vào ngày Rằm tháng 5 âm lịch. Trước đây thường có 4 làng
trong xã Lương Niệm tham gia. Lễ hội thường được tổ chức ở cửa Hới, nơi
dòng Sông Mã từ ngọn nguồn non cao đổ về gặp biển. Chủ yếu để trai tráng
23
các khu phố thuộc Phường Quảng Tiến đua tài bằng những chiếc thuyền rồng
lớn hơn xưa, số tay bơi mỗi thuyền cũng nhiều hơn (từ 23 đến 25 người). Từ
năm 2008, Lễ hội Cầu Ngư Quảng Tiến đã được Chủ Tịch UBND Thị xã Sầm
Sơn Quyết định nâng cấp thành Lễ hội Cầu Ngư toàn Thị xã. Bên cạnh đó, Sầm
Sơn còn có các làng nghề truyền thống như dệt săm xúc (Triều Dương), làng
nghề làm mắm (làng Hới). Cùng với tinh thần mến khách và lòng nhiệt thành
của con người Sầm Sơn cũng là nền tảng vững chắc cho ngành du lịch phát
triển.
Tóm lại, với những tiềm năng và lợi thế về tài nguyên du lịch như trên,
du lịch Sầm Sơn hoàn toàn có thể phát triển mạnh, trở thành điểm đến hấp dẫn
và lý thú cho nhiều du khách.
c.Cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, Thanh Hoá đã thu hút được
một loạt dự án từ các nhà đầu tư chiến lược có thương hiệu, như: Vingroup, Sun
Group, FLC, Flamingo... Việc tích cực đầu tư các sản phẩm du lịch từ các doanh
nghiệp này đã làm thay đổi diện mạo và làm mới bức tranh về du lịch Thanh Hoá.
Cơ sở lưu trú
Hệ thống khách sạn, tàu du lịch cũng không ngừng được đầu tư, nâng cao
chất lượng phục vụ khách đến tham quan, nghỉ dưỡng, đem lại sự hài lòng cho du
khách. Thời gian qua, Thanh Hoá đã thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư vào
hệ thống khách sạn 4-5 sao mang thương hiệu quốc tế, như: Vinpearl, Central,
Mường Thanh, FLC...
Theo số liệu thống kê, đến nay Thanh Hoá đã có 1.000 cơ sở lưu trú với
15.000 buồng. Trong đó, có 150 khách sạn và căn hộ cao cấp được xếp hạng từ 1
đến 5 sao, còn lại là các cơ sở lưu trú chưa được xếp hạng.
Bảng 1.3. Một số khách sạn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
STT Tên cơ sở Địa chỉ
Hạng 5 sao: 4 cơ sở
1 Khách sạn nghỉ dưỡng 27 Trần Phú, Phường Lam Sơn, Thành phố Thanh
Vinpearl Thanh Hoá Hoá
2 Khách sạn FLC Luxury Hotel Đường Thanh Niên, Phường Quảng Cư, Thành
& Resort Sầm Sơn phố Sầm Sơn, Thanh Hoá
3 Khách sạn FLC Grand Hồ Xuân Hương, Quảng Cư, Thành phố Thanh
Hoá
Bảng 1.5. Một số cơ sở vui chơi giải trí tại Thanh Hóa
STT Tên Địa chỉ Địa điểm nổi bật
1 Nhà hát Lam Quảng trường Lam Sơn, Quần thể khu vui chơi giải
Sơn Thành phố Thanh Hoá trí, văn hoá nghệ thuật
2 Sân Golf FLC Quần thể khu du lịch Được mệnh danh là một
FLC, Thành phố Sầm Sơn trong những sân golf đẹp
25
nhất Việt Nam
3 Chèo thuyền Như Xuân, Tỉnh Thanh Được thả mình vào hoà
công viên Bến Hoá cùng với thiên nhiên trong
En không khí trong lành
4 Chợ Điện Biên Đường Trần Phú, Thành Hoạt động mua sắm và
phố tham
Thanh Hoá quan rất sầm uất
5 Quảng trường Hồ Xuân Hương, Thành Được thoả mãn trong thiên
biển Sầm Sơn phố nhiên biển trong quảng
Thanh Hoá trường rộng lớn
6 Công viên Hội Đại lộ Lê Lợi, Thành phố Mô phỏng theo phố cổ Hội
An Thanh Hoá An và phố cổ Hà Nội
7 Vincom Plaza Đường Nguyễn Trãi, Trung tâm thương mại lớn
Thành phố Thanh Hoá với hàng hóa và mức giá đa
dạng, kết hợp nhiều dịch vụ
giải trí
8 Khu vui chơi Quảng trường Lam Sơn, Nổi bật với vô vàn trò chơi
giải trí Kids Thành phố Thanh Hoá trong nhà tuyết, trò chơi thú
world vị
27
đến Sầm Sơn.
Trên đường đi, Quý khách được dừng nghỉ 20 phút tại Trạm dừng nghỉ trên
cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ, tự do ăn sáng. Trạm dừng nghỉ trên cao tốc với
đầy đủ các dịch vụ tiện nghi.
12h00 Đến Sầm Sơn, Quý khách xuống xe và nhận phòng tại Khách Sạn FLC
Luxury tại đường Hồ Xuân Hương, phường Cư, Thành phố Sầm Sơn. Đây là
khách sạn 5 sao tốt nhất tại Sầm Sơn, với 100% phòng view mặt biển và đầy
đủ các tiện ích đi kèm trong quần thể khách sạn.
12h30 Quý khách thưởng thức bữa trưa tại nhà hàng của khách sạn, với nhiều món ăn
hải sản đặc sắc. Sau đó nghỉ ngơi tại khách sạn.
15h00 Đoàn tham gia chương trình Teambuilding trên bãi biển nhằm mục đích
tăng tính đoàn kết giữa các thành viên trong công ty với nhiều trò chơi hấp dẫn
xuyên suốt chương trình được setup bởi đội ngũ nhân viên tổ chức tour chuyên
nghiệp, cùng với những hướng dẫn viên nhiều kinh nghiệm trong tổ chức hoạt
động Team Building. Các trò chơi sẽ dựa trên hoàn cảnh thực tế để tổ chưc
cho phù hợp, nhưng sẽ vẫn sẽ đảm bảo diễn ra vui nhộn, hấp dẫn và có các
phần thưởng dành cho người chiến thắng.
Sau đó tự do vui chơi tắm biển.
19h00 Quý khách sẽ tham gia chương trình Gala Dinner với các tiết mục văn nghệ,
tham gia các trò chơi vui nhộn và thưởng thức đặc sản vùng miền.
Tổ chức sinh nhật cho các thành viên có sinh nhật trong tháng.
Gameshow vui nhộn
Kết thúc chương trình, quý khách tự do tham quan, khám phá bãi biển Sầm
Sơn về đêm.
NGÀY 2: THANH HÓA - HẠ LONG (ăn sáng, trưa)
7h00 Quý khách thưởng thức bữa sáng buffet tại khách sạn.
Quý khách có thể dậy sớm hít thở không khí trong lành, ngắm bình minh trên
biển, chụp những bức ảnh ý nghĩa khi ngắm nhìn mặt trời mọc trên làn nước
dịu êm, thư giãn và cảm nhận âm thanh của tiếng sóng biển, tiếng hò kéo lưới
của bà con ngư dân. Hoặc quý khách có thể tự tay mình tham gia cùng bà con
ngư dân kéo những mẻ lưới đầu tiên trong ngày làm việc, tự do mua sắm hải
sản bên những con thuyền vừa trở về bên bãi biển.
8h30 Quý khách làm thủ tục checkout, trả phòng khách sạn.
9h00 Quý khách đi tham quan đền Độc Cước nằm trên Hòn Cổ Giải thuộc phía bắc
dãy núi Trường Lệ Sầm Sơn, là ngôi đền nổi tiếng linh thiêng ở đây.
10h00 Quý khách trở về xe và tiếp tục đi thăm Hòn Trống Mái. Hòn Trống Mái nằm
trên núi Trường Lệ thuộc địa phận thị xã Sầm Sơn. Hòn Trống Mái chính là sự
xếp đặt từ ba khối đá thiên nhiên đã có từ bao đời nay. Một hòn có đầu nhọn
nằm chồng lên trên trông giống hình dáng con gà trống; hòn đối diện nhỏ hơn,
có dáng tựa con gà mái. Các khối đá có hình dáng đẹp thơ mộng được gắn với
truyền thuyết về một mối tình chung thủy, đã cùng nhau chết trong một trân
đại hồng thuỷ
11h30 Xe đón quý khách đến ăn trưa tại Nhà hàng Tuấn Năm tại đường Trần Nhân
Tông, phường Quảng Cư, Thành phố Sầm Sơn. Nhà hàng chuyên phục vụ đồ
28
ăn biển với các món từ lẩu, nướng, rán, hấp, salad. Các món ăn ngon, chất
lượng, tươi, đậm đà. Nhà hàng được coi là nhà hàng số 1 tại Sầm Sơn.
13h00 Xe đưa quý khách trở về Hạ Long. Trên đường đi quý khách dừng nghỉ tại
Nhà hàng nem Cây Đa tại Thành phố Thanh Hoá. Tại đây, quý khách có thể
nghỉ ngơi và mua quà nem chua là đặc sản của Thanh Hoá về cho người thân.
18h30 Xe về đến Hạ Long. Kết thúc chương trình du lịch Hạ Long - Sầm Sơn - Hạ
Long 2 ngày 1 đêm. Chào tạm biệt và hẹn gặp lại quý khách!
PHẦN II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP
I. Tổ chức quản trị nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung quản trị sản xuất
a. Mục đích
Công tác tổ chức quản trị doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung. Tuy
vậy, về lý thuyết có thể nhóm thành 5 lĩnh vực:
- Tổ chức quản lý nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức quản lý vốn sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quản lý kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Trong 5 lĩnh vực của công tác tổ chức quản trị doanh nghiệp thì nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh được xem như cơ sở để xác định các nhu cầu và điều
kiện cần thiết cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định
đối với các lĩnh vực quản trị khác. Mục đích chung của sản xuất kinh doanh
được cụ thể hóa bằng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh được xác định cho từng thời kỳ tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi doanh nghiệp cũng như khả năng về nguồn lực và môi
trường kinh doanh.
b. Ý nghĩa
Tổ chức quản trị nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vận tải là cơ sở để xác
định các nhu cầu và các điều kiện cần thiết cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc xác định nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đối với
các lĩnh vực quản lý khác.
c. Nội dung của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Theo nội dung, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh du lịch bao gồm:
+ Nhiệm vụ sản xuất chính: sản xuất và kinh doanh sản phẩm du lịch.
+ Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hỗ trợ: đây là các hoạt động sản xuất
kinh doanh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính về mặt kinh
tế và công nghệ nhằm đảm bảo hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng cũng như
hiệu quả kinh doanh sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp. Với doanh
nghiệp kinh doanh du lịch thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hỗ trợ là tổ chức
29
các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động như: đại lý lữ hành, dịch vụ bảo
dưỡng sửa chữa xe…
+ Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phụ: hoạt động này diễn ra nhằm mục
đích tận dụng khả năng về cơ sở vật chất và nguồn lực dư thừa trong những
thời điểm xác định. Mục tiêu chính của hoạt động này là tạo việc làm và thu
nhập cho lượng lao động dôi dư.
1.2. Xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với phần tổ chức quản trị nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cần tính
toán các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ vận chuyển khách du
lịch và thực hiện các chương trình du lịch của doanh nghiệp.
- Thời gian Tour du lịch.
- Tính lượng khách đáp ứng nhu cầu.
- Tính bình quân cho 1 tuyến.
1.2.1. Xác định nhu cầu du lịch theo từng tháng
- Nhu cầu du lịch mùa cao điểm:
Nhu cầu khách du lịch được xác định trong năm bao gồm các tháng cao
điểm và các tháng thấp điểm. Thông thường nhu cầu của khách du lịch mùa cao
điểm thường vào các tháng (6,7,8) và mùa thấp điểm gồm 9 tháng còn lại. Như
vậy nhu cầu du lịch trong tháng cao điểm xác định như sau:
+ Nhu cầu du lịch trong mùa cao điểm:
∑Q
Qcao điểm/tháng = ×kbđ1/tháng
12
Trong đó:
Qcao điểm/tháng : Tổng nhu cầu du lịch trong tháng cao điểm.
∑Q : Tổng nhu cầu du lịch theo đoàn khách mà doanh
nghiệp đáp ứng trong 1 năm.
kbđ1/tháng : Hệ số biến động nhu cầu du lịch theo tháng trong năm.
+ Ta có:
∑Q 28.000
Qcao điểm/tháng = ×kbđ1/tháng = ×1,45 = 3.383
12 12
- Nhu cầu du lịch lớn nhất trong ngày doanh nghiệp cần đáp ứng:
Q cao điểm/tℎáng
Qmaxngày = ×kbđ2/ngày
Dl
Trong đó:
Qmaxngày : Nhu cầu khách du lịch của ngày cao điểm.
kbđ2/ngày : Hệ số biến động nhu cầu du lịch theo ngày cao điểm so
với ngày thường.
Dl : Thời gian bình quân trong 1 tháng.
+ Ta có:
30
Q cao điểm/tℎáng 3.383
Qmaxngày = ×kbđ2/ngày = ×1,35 = 153 (lượt khách)
Dl 30
31
2.1.3 Nội dung của quản trị nhân lực
Nội dung công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp du lịch là một
vấn đề khá phong phú và có thể được khát quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Nội dung của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp du lịch
2.2 Tổ chức quản trị lao động trong doanh nghiệp
2.2.1 Xác định nhu cầu lao động
Xác định nhu cầu lao động là xác định số lượng lao động từng loại cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kì và tương
ứng với nó là một cơ cấu lao động hợp lý theo trình độ và theo nghề nghiệp.
Hiện nay có 5 phương pháp thông dụng được áp dụng để tính nhu cầu
lao động
trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Phương pháp định biên
+ Tính toán theo quỹ thời gian lao động từng loại
+ Theo định mức lao động tổng hợp
+ Theo năng suất lao động
32
+ Phương pháp cân đối khả năng về nguồn chi trả lương
Công ty áp dụng phương pháp tính toán theo quỹ thời gian lao động
từng loại để xác định nhu cầu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong
doanh nghiệp.
Phân theo nghề nghiệp:
- Nhân viên điều hành
- Hướng dẫn viên
- Nhân viên marketing
- Lao động quản lý
- Lao động khác
Xác định nhu cầu Hướng dẫn viên:
Đối với lao động Hướng dẫn viên, thời gian lao động không cố định,
cường độ lao động căng thẳng, thường tổ chức theo chương trình du lịch.
Phương pháp xác định nhu cầu lao động thường xác định theo số tour, thời gian
1 tour.
Số hướng dẫn viên trong doanh nghiệp được xác định như sau:
NHDV = NHDV/tour x Ztour ngày ×Ttour + Ndự trữ
- Đoàn 10 khách:
Ztour ngày = 140/360 = 0.4
=> Nhdv = 1*0.4*2+1 = 2
- Đoàn 20 khách:
Ztour ngày = 140/360 = 0.4
=> Nhdv = 1*0.4*2+1 = 2
- Đoàn 30 khách:
Ztour ngày = 793/360 = 2.2
=> Nhdv = 1*2.2*2+2 = 6
=> Số HDV cần của doanh nghiệp là: 2+2+6 = 10 (hướng dẫn viên)
Nhân viên điều hành
33
Công ty phân chia điều hành theo tour nội địa, Inbound và Outbound.
=> Công ty cần 3 nhân viên điều hành.
Nhân viên marketing: Công ty chia làm 2 phân đoạn thị trường để nghiên
cứu là trong nước và quốc tế.
=> Công ty cần 2 nhân viên marketing.
Lao động gián tiếp: Được tính toán theo số lao động trực tiếp và theo nhu
cầu quản lý các phòng ban của doanh nghiệp.
+ Nhu cầu lao động gián tiếp được xác định theo phòng ban làm việc: 3
người.
+ Bảo vệ: 2 người, chia làm 2 ca mỗi ca 1 người.
+ Lao công, tạp vụ: 1 người.
=> Tổng số lao động trong doanh nghiệp là: 10 + 3 + 2 + 3 + 2 + 1 = 21
người.
2.2.2 Tổ chức lao động trong doanh nghiệp
Xác định cơ cấu lao động theo trình độ đối với từng loại lao động trong
doanh nghiệp theo yêu cầu và tính chất công việc.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Số
STT Loại lao động Trình độ
lượng
34
Phó giám đốc Thạc sĩ du lịch 1
4 Phòng tài chính kế toán Kế toán viên Đại học 1
Lao động khác
6 Bảo vệ THPT 2
Lao công THPT 1
Tổng 21
Tổ chức lao động trong doanh nghiệp
Lao động trực tiếp
- Hướng dẫn viên: Tổ chức lao động chương trình du lịch theo tuyến
điểm.
Thời gian làm việc: Theo chương trình du lịch.
- Nhân viên điều hành: Tổ chức lao động theo phạm vi: Nội địa,
Inbound và Outbound.
- Nhân viên marketing: Theo thị trường khách (Căn cứ vào việc phân
đoạn thị trường và thị trường mục tiêu của doanh nghiệp).
- Lao động quản lý: tổ chức theo phòng ban chức năng.
Lao động gián tiếp và lao động khác
- Lao động quản lý: tổ chức theo phòng ban chức năng. Trình độ đại
học, cao đẳng.
- Lao động khác: Bảo vệ, nhân viên lao công, tạp vụ: tốt nghiệp THPT.
c. Quản trị công tác tiền lương
Nội dung công tác quản trị tiền lương:
- Nghiên cứu vận dụng chế độ tiền lương của nhà nước và thực tiễn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án trả lương và các biện pháp khuyến khích khác
cho từng loại lao động trong doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch về nhu cầu, nguồn và sử dụng quỹ tiền lương.
35
- Tổ chức trả lương và phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch tiền
lương.
Hình thức trả lương:
Căn cứ vào đặc điểm lao động, công tác quản lý của công ty, đề xuất
hình thức trả lương cho người lao động. Có thể:
- Đối với hướng dẫn viên: Trả lương khoán theo tour.
- Đối với lao động điều hành: Trả lương theo thời gian + Tiền lương
theo doanh thu.
- Đối với nhân viên Marketing: Trả lương theo thời gian + Tiền lương
theo doanh thu.
- Đối với lao động quản lý: Trả lương theo thời gian có thưởng.
Xác định quỹ tiền lương:
Căn cứ vào hình thức trả lương, số lượng lao động của từng loại ta đi
tính toán quỹ tiền lương từng loại và Tổng quỹ tiền lương của toàn doanh
nghiệp.
Tính toán trực tiếp:
Theo phương pháp này quỹ tiền lương được xác định như sau:
∑QTL = ∑QTLHDV + ∑QTĐH + ∑QTM+ ∑QTLQL + ∑QTLk
Trong đó:
+ ∑QTL: Tổng nhu cầu quỹ tiền lương của doanh nghiệp
+ ∑QTLHDV, ∑QTĐH, ∑QTM, ∑QTLQL, ∑QTLK: Lần lượt là tổng quỹ tiền
lương của hướng dẫn viên, nhân viên điều hành, nhân viên marketing, lao động
quản lý và lao động khác.
Từ ngày 01/01/2023, mức lương tối thiểu vùng tiếp tục thực hiện theo
Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động. Mức lương tối thiểu phải trả cho lao
động là: 4.160.000 (VNĐ). Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, quy định mức
tiền lương cơ sở là 1.800.000 VND/tháng.
36
Theo Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo nghị định
204/2004/NĐ-CP), hướng dẫn viên có trình độ đại học có hệ số lương là 2,34.
Xác định quỹ tiền lương cho hướng dẫn viên:
Quỹ tiền lương 1 năm của hướng dẫn viên:
∑TLHDV= TLthời gian + TLsản phẩm + Phụ cấp
TLthời gian = Ki * TLminDN
Trong đó:
TLthời gian: Tiền lương của hướng dẫn viên theo thời gian
Lấy TLminDN = 2.000.000 VNĐ
Ki: Hệ số lương theo cấp bậc
KPC: Hệ số phụ cấp lương
Ta có:
Ki = 2,34
KPC = 0,7
Lấy TLminDN = 2.000.000 VNĐ
Bảng 2.2: Quỹ tiền lương sản phẩm của hướng dẫn viên/năm
NHDV Hệ số TLminDN Số TLthời gian Hệ Phụ cấp
tiền tháng/năm số
lương phụ
cấp
112.320.000 78.624.000
10 2 2,34 2.000.000 12 0,7
khách
112.320.000 78.624.000
20 2 2,34 2.000.000 12 0,7
khách
336.960.000 235.872.000
30 6 2,34 2.000.000 12 0,7
khách
Bảng 2.3: Quỹ tiền lương sản phẩm của hướng dẫn viên/năm
37
Số ngày Số tour TLngày TLsản phẩm
10 khách 2 140 700.000 196.000.000
Tổng 1.502.200.000
Bảng 2.4: Tổng quỹ tiền lương của hướng dẫn viên/năm
TLthời gian TLsản phẩm Phụ cấp ∑TLHDV
10 khách 112.320.000 196.000.000 78.624.000 386.944.000
Vậy Tổng quỹ tiền lương cho HDV là: 2.456.920.000 (VNĐ)
Xác định quỹ tiền lương cho nhân viên marketing:
∑QTLĐH = TLthời gian + TLsản phẩm + Phụ cấp
Ta có:
Ki = 2,34
KPC = 0,7
Lấy TLmin DN = 2.000.000 VNĐ
Bảng 2.5: Tổng tiền phụ cấp cho nhân viên marketing
NMar Hệ số TLmin DN Số TLthời gian Hệ số Phụ cấp
lương tháng/năm phụ
cấp
2 2,34 2.000.000 12 112.320.00 0,7 78.624.000
0
TLsản phẩm = Lượt khách/ năm * 10.000 = 28.000 * 10.000 = 280.000.000
(VNĐ)
Bảng 2.6: Tổng quỹ tiền lương cho nhân viên marketing
Nmar TLthời gian TLsản phẩm Phụ cấp ∑TLMarketing
38
2 112.320.000 280.000.000 78.624.000 470.940.000
Xác định quỹ tiền lương cho nhân viên điều hành:
∑QTLĐH = TLthời gian + TLsản phẩm + Phụ cấp
Ta có:
Ki = 2,34
KPC = 0,7
Lấy TLmin DN = 2.000.000 VNĐ
Bảng 2.7: Quỹ tiền lương sản phẩm của điều hành/năm
Đoàn NĐH Hệ số TLmin DN Số TLthời gian Hệ Phụ cấp
khách lương tháng/năm số
phụ
cấp
10 1 2,34 2.000.000 12 56.160.000 0,7 39.312.000
khách
20 1 2,34 2.000.000 12 56.160.000 0,7 39.312.000
khách
30 1 2,34 2.000.000 12 56.160.000 0,7 39.312.000
khách
Bảng 2.8: Quỹ tiền lương sản phẩm của điều hành/năm
Đoàn khách Số Tour Tiền lương/Tour TLsản phẩm
Vậy Tổng quỹ tiền lương cho nhân viên điều hành là: 480.016.000 (VNĐ)
Tổng tiền lương lao động trực tiếp của doanh nghiệp trong năm là:
∑QTLTLTT/năm = ∑QTLHDV + ∑QTĐH + ∑QTM
= 2.456.920.000 + 480.016.000 + 470.940.000 = 3,407,876,000 (VNĐ)
Xác định QTL cho lao động gián tiếp và lao động khác:
Tiền lương của 1 lao động trong tháng:
QTLGT 1 tháng = KTL * TLmin * (1 + KPC)
Trong đó:
+ KTL: hệ số tiền lương của lao động gián tiếp
+ KPC: hệ số phụ cấp
+ Lấy TLcơ bảnDN = 2.000.000 (VNĐ)
Bảng 2.10: Hệ số lương và phụ cấp của lao động gián tiếp/năm
ST Chức Số Hệ Số TLcơ bản TL thời gian Hệ QTLGTnăm
T danh lượn số tháng số (VNĐ)
g lươn / năm ph
g cơ ụ
bản cấp
1 Giám 1 5.48 12 2.000.00 131.520.00 0.8 105.216.00
0 0
đốc 0
2 Phó 1 4.25 12 2.000.00 102.000.00 0.8 81.600.000
0
Giám 0
đốc
4 Nhân 4 2.34 12 2.000.00 224.640.00 0.8 179.712.00
0 0
viên 0
các
Phòn
g ban
khác
40
Tổng 366.528.00
0
Tổng tiền lương của lao động gián tiếp của doanh nghiệp trong năm
là:
QLTLĐGTnăm = 366.528.000 (VNĐ)
Tổng quỹ tiền lương của toàn doanh nghiệp trong 1 năm là:
Bảng 2.11: Tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp trong 1 năm
STT Chỉ tiêu Quỹ tiền lương 1 năm (VNĐ)
1 QTL Hướng dẫn viên 2.456.920.000
Vậy Tổng quỹ lương của toàn doanh nghiệp 1 năm là: 3.407.876.000 VNĐ
42
Vậy tổng các loại vốn khác của doanh nghiệp là 500.050.000 (VNĐ)
=> Tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp là:
∑VCĐ = ∑VTBVP +∑Vthuê đất + ∑Vkhác
Bảng 2.17: Tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp
STT Tiêu chí Thành tiền
1 Vốn thuê văn phòng 170.000.000
2 Vốn đầu tư trang thiết bị 321.750.000
3 Vốn khác 500.050.000
Tổng 982.800.000
43
Đảm bảo một chế độ chi tiêu hợp lý, tiết kiệm trong việc sử dụng các
nguồn lực, tránh lãng phí nhằm tối thiểu hoá chi phí, không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
4.1.3 Nội dung của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng các định mức tiêu hao nguồn lực cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Tham gia vào việc lựa chọn các quyết định về phương án sản xuất để
tối thiểu hóa chi phí.
- Dự toán chi phí sản xuất.
- Xác định giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị sản phẩm vận tải.
- Xây dựng và áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá
thành sản phẩm vận tải.
- Quản lý việc thực hiện các định mức chỉ tiêu.
- Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch.
4.2. Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên dù hạch toán theo phương pháp
nào cũng đều tuân thủ các bước như quy trình sau:
44
Hình 4.1: Quy trình hạch toán cho chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, bởi vậy hạch
toán giá thành cũng có thể theo nhiều phương pháp khác nhau:
Phương pháp hạch toán giá thành theo định phí và biến phí.
Hạch toán giá thành theo chi phí trực tiếp và gián tiếp.
Hạch toán giá thành theo yếu tố chi phí.
Hạch toán giá thành theo các khoản mục.
Thường áp dụng phương pháp hạch toán giá thành theo các khoản mục.
4.2.1 Xác định chi phí cho chương trình du lịch
Có nhiều phương pháp khác nhau để hạch toán chi phí, thông thường,
chi phí chương trình du lịch được hạch toán theo khoản mục chi phí.
Theo phương pháp này, chi phí cho một chương trình du lịch bao gồm:
a. Chi phí vận chuyển khách du lịch
Bảng 4.1: Bảng giá thuê xe ô tô
Đoàn khách Loại xe Số lượng Đơn giá Thành tiền
45
Đoàn 10 khách Xe 16 chỗ 1 8.500.000 8.500.000
Đoàn 20 khách Xe 24 chỗ 1 9.500.000 9.500.000
Đoàn 30 khách Xe 35 chỗ 1 11.000.000 11.000.000
b. Chi phí lưu trú
CLT = n * (G1đêm/2)
Trong đó: + n : số đêm lưu trú
+ G1đêm : giá 1 đêm
Bảng 4.2: Chi phí lưu trú
Gía trong Gía cuối
Loại
Khách sạn tuần/1 tuần/1 Số đêm CLT
phòng
đêm đêm
Studio
Khách sạn 1.850.000 2.350.000 1 900.000
Suite
FLC Sầm
Garden
Sơn 2.150.000 2.650.000 1 1.100.000
Suite
Vip 3.150.000 3.650.000 1 1.600.000
Số bữa 3 1 3 1 3 1
46
d. Chi phí hướng dẫn viên
CHDV = Công tác phí * Ttour
Trong đó:
+ Ttour: là thời gian 1 tour. (Ttour = 2 ngày)
Bảng 4.4: Chi phí hướng dẫn viên
Đoàn 10 khách Đoàn 20 khách Đoàn 30 khách
Thời gian tour 2 2 2
Công tác phí 700.000 700.000 700.000
CHDV 1.400.000 1.400.000 1.400.000
e. Chi phí bảo hiểm
- Bảo hiểm 1 khách du lịch trong cả chương trình:
Áp dụng mức bảo hiểm cho khách trong 1 ngày là: 3.000VNĐ/khách/ngày.
Chi phí bảo hiểm 1 khách/tour là:
BH = 3.000 * 2 = 6.000 VNĐ/khách
Các chi phí trên đều chưa có thuế VAT
Bảng 4.5: Các khoản mục chi phí tính
Chương trình Hạ Long – Sầm Sơn – Hạ Long (2 ngày 1 đêm)
Mức giá cao
Chi phí
1 vận 8.500.000 9.000.000 11.000.000
chuyển
Chi phí
2 1.600.000 1.600.000 1.600.000
lưu trú
Chi phí ăn
3 840.000 840.000 840.000
uống
47
Chi phí
4 hướng dẫn 1.400.000 1.400.000 1.400.000
viên
Chi phí
5 6.000 6.000 6.000
bảo hiểm
Tổng chi
6 9.900.000 2.446.000 10.400.000 2.446.000 12.400.000 2.446.000
phí
Chi phí ăn
3 670.000 670.000 670.000
uống
Chi phí
4 hướng dẫn 1.400.000 1.400.000 1.400.000
viên
48
Chi phí vận
1 8.500.000 9.000.000 11.000.000
chuyển
Chi phí ăn
3 500.000 500.000 500.000
uống
Chi phí
4 hướng dẫn 1.400.000 1.400.000 1.400.000
viên
4.2.3 Xác định giá thành, giá bán cho chương trình du lịch:
a. Giá thành cho chương trình
Giá thành cho một khách: Z = VC + FC/N
Tổng chi phí cho cả đoàn khách:
ZCĐ = VC * N + FC hoặc ZCĐ = Z * N
Trong đó: Z : giá thành cho một khách.
ZCĐ: Tổng chi phí cho cả đoàn.
N : Số thành viên trong đoàn.
FC : Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách.
VC : Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách.
Bảng 4.6: Giá thành chưa có thuế của chương trình du lịch
Mức giá cao
Đoàn khách
Chỉ tiêu
10 khách 20 khách 30 khách
Z (VNĐ) 3.436.000 2.966.000 2.860.000
ZCĐ
34.360.000 59.520.000 85.780.000
(VNĐ)
49
Mức giá trung bình
Đoàn khách
Chỉ tiêu
10 khách 20 khách 30 khách
Z (VNĐ) 2.766.000 2.296.000 2.199.000
ZCĐ
27.660.000 45.920.000 65.970.000
(VNĐ)
Mức giá thấp
Đoàn khách
Chỉ tiêu
10 khách 20 khách 30 khách
Z (VNĐ) 2.396.000 1.926.000 1.820.000
ZCĐ
23.960.000 38.520.000 54.600.000
(VNĐ)
b. Giá bán cho chương trình du lịch
Căn cứ vào những yếu tố trên, ta có thể xác định giá bán của một
chương trình theo công thức tổng quát sau đây:
G = Z + Cb + Ck + P + T
Trong đó: G: giá bán tính cho 1 khách
Z: giá thành tính cho 1 khách
Cb: Chi phí bán bao gồm hoa hồng cho đại lý, chi phí
khuếch trương
Ck: Các chi phí khác: chi phí quản lý, chi phí thiết kế
chương trình, chi phí khấu hao, dự phòng, marketing, thuê văn phòng
T: Các khoản thuế
Vì các khoản cấu thành giá bán có hệ số của chúng không thống nhất
theo giá thành hoặc giá bán, trong đó các khoản tính theo giá thành có các
khoản tính theo giá bán nên công thức tính giá bán tour trong trường hợp này
là:
50
n
G = Z*( 1+ ∑ α i )
i=1
n
1 − ∑ βi
i=1
Trong đó: αi: hệ số của khoản mục i tính theo giá thành
Βi: hệ số của khoản mục i tính theo giá bán
Trong trường hợp này, có thuế là tính theo giá bán còn các khoản mục
khác tính theo giá thành.
* Lấy hệ số lợi nhuận = 10%, chi phí bán = 5%, chi phí khác = 5% và thuế VAT =
10%, ta có: ∑α = 0.2 và ∑ β = 0.1
Bảng 4.7: Giá bán chưa có thuế của chương trình du lịch (đã được làm tròn để
phù hợp với chính sách giá)
Mức giá cao
Đoàn khách
Chỉ tiêu
10 khách 20 khách 30 khách
G (VNĐ) 4.599.000 3.999.000 3.850.000
GCĐ
45.990.000 79.980.000 115.500.000
(VNĐ)
Mức giá trung bình
Đoàn khách
Chỉ tiêu
10 khách 20 khách 30 khách
G (VNĐ) 3.699.000 3.080.000 2.950.000
GCĐ
36.990.000 61.600.000 88.500.000
(VNĐ)
Mức giá thấp
Đoàn khách
Chỉ tiêu
10 khách 20 khách 30 khách
G (VNĐ) 3.199.000 2.568.000 2.499.000
51
GCĐ (VNĐ) 31.990.000 51.360.000 74.970.000
GCĐ 45.990 79.980 115.50 36.990 61.600 88.500 31.990 51.360.00 74.970.00
(VNĐ) .000 .000 0.000 .000 .000 .000 .000 0 0
Áp dụng nghiên cứu dữ liệu sơ cấp sau đó kết hợp nghiên cứu dữ liệu
thứ cấp để phân tích thông tin.
- Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phỏng vấn
+ Việc phỏng vấn thực hiện bằng cách đặt câu hỏi trực tiếp, qua điện
thoại hoặc bảng hỏi. Sử dụng câu hỏi đóng hoặc mở. Những thông tin cần thu
thập bao gồm: thông tin về tình hình sử dụng sản phẩm của khách hàng, kỳ
vọng của họ với sản phẩm, sự đánh giá của họ về những thuộc tính của sản
phẩm và dịch vụ đi kèm,…
+ Sau khi thu thập dữ liệu từ các nguồn đi phỏng vấn sẽ tiến hành
chuyển đổi dữ liệu có được thành những thông tin hay chuyển những thông tin
mới có được từ sự phân tích thành thông tin phù hợp với cuộc nghiên cứu. Kết
53
quả của quá trình này là cơ sở để rút ra được những kết luận về thị trường
đang nghiên cứu cũng như hướng tới thị trường mục tiêu.
- Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp:
+ Tiến hành thu thập các thông tin thông qua các nguồn dữ liệu, tiến
hành sưu tập những thông tin mong muốn. Những thông tin thu thập được đều
phải sắp xếp một cách khoa học, có tính hệ thống. Sau đó, trên cơ sở thông tin
tìm kiếm được sẽ đánh giá và lọc lấy những thông tin để hướng tới thị trường
mục tiêu.
Sau khi thu thập và đánh giá thông tin thu thập được sẽ so sánh thông
tin thu thập được từ cả hai nguồn. Xác định những lỗ hổng thông tin và điều
kiện cụ thể của thị trường mục tiêu. Qua đó doanh nghiệp có thông tin bao
quát nhất về các thị trường và xây dựng chiến lược tiếp thị cụ thể cho thị
trường mục tiêu.
5.2.2 Thị trường mục tiêu của công ty
Phân đoạn thị trường
- Tiêu thức thu nhập
- Tiêu thức địa lý
- Tiêu thức tâm lý học
Thị trường mục tiêu
- Các đoạn thị trường cần xem xét:
Thu nhập cao, Thu nhập cao, Thu nhập cao, Thu nhập cao,
khách quốc tế, khách Việt Nam, khách quốc tế, khách Việt Nam,
người năng động người năng động người cầu toàn người cầu toàn
Thu nhập trung Thu nhập trung Thu nhập trung Thu nhập trung
bình, khách quốc bình, khách Việt bình, khách quốc bình, khách Việt
tế, người năng Nam, người năng tế, người cầu toàn Nam, người cầu
động động toàn
Thu nhập thấp, Thu nhập thấp, Thu nhập thấp, Thu nhập thấp,
khách quốc tế, khách Việt Nam, khách quốc tế, khách Việt Nam,
người năng động người năng động người cầu toàn người cầu toàn
- Đánh giá các đoạn thị trường theo các tiêu chí:
54
+ Tiêu chuẩn 1: Quy mô và mức độ tăng trưởng của thị trường
+ Tiêu chuẩn 2: Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường
+ Tiêu chuẩn 3: Các mục tiêu và khả năng của công ty.
- Thị trường mục tiêu:
+ Khách du lịch nội địa, nhóm khách đông như nhóm bạn, công ty.
+ Người năng động có đam mê du lịch, nghỉ dưỡng.
+ Có mức thu nhập trung bình - cao.
- Hành vi du lịch của khách:
+ Chia theo khu vực địa lý.
+ Chia theo số khách.
5.2.3 Chính sách marketing hỗn hợp (7P)
Product (sản phẩm):
Các loại sản phẩm lữ hành chính của công ty:
- Tour nghỉ dưỡng
- Tour tham quan
Price (giá cả):
- Chiến lược giá phân cấp cho chủng loại sản phẩm: có 3 mức giá: cao,
trung bình, thấp. Những mức giá giao động từ 2.499.000 đồng đến 4.599.000
đồng/1 người/1tour.
- Áp dụng giảm giá cho các đại lý hoa hồng, các đối tượng khách quay
trở lại với công ty: Giảm 10%/khách.
- Giảm giá đối với đoàn khách đông người:
+ Đoàn 20 người: giảm 3%/khách.
+ Đoàn 30 người: giảm 5%/khách.
Place (địa điểm):
Sử dụng 2 kênh phân phối chính:
+ Trực tiếp: Giữa công ty – khách hàng
55
+ Gián tiếp: Thông qua các đại lý trung gian, công ty du lịch có ký hợp
đồng trong nước cũng như nước ngoài.
Promotion (quảng cáo):
- Quảng cáo bằng in ấn thông qua các ấn phẩm với thông tin về giá tour, thời
gian, phương tiện di chuyển, các sách hướng dẫn du lịch, giải quyết các tình
huống khách hay gặp phải như say tàu xe, mất hành lý, những điều nên cần
tránh khi đi du lịch.
- Cung cấp tờ rơi, brochure tại các nơi cung ứng dịch vụ ăn uống, lưu trú, giải
trí của khách du lịch trên địa bàn địa phương.
- Thường xuyên tiếp xúc với các giới truyền thông giúp cho khách hàng biết
đến công ty nhiều hơn.
- Triển khai các xúc tiến hỗn hợp internet & marketing điện tử thông qua:
+ Quảng cáo bằng trình chiếu trên internet
+ Marketing thông qua công cụ tìm kiếm
+ Mareketing trên mạng xã hội: facebook, instagram, tiktok của công ty
+ Marketing qua thư điện tử
+ Marketing thông qua giới thiệu
People (con người):
- Công ty chú trọng đầu tư tuyển chọn đào tạo nhân viên
- Đội ngũ hướng dẫn viên có kỹ năng và trình độ ngoại ngữ cao.
Process (quy trình):
- Quy trình thiết kế tour:
+ Khảo sát tour đưa ra lộ trình, khả năng thực thi
+ Hoạch định sản phẩm về tên sản phẩm, thời gian, lộ trình, điểm dừng
chân, giá cả.
- Quy trình bán sản phẩm:
+ Tiếp cận khách hàng
+ Giới thiệu sản phẩm dịch vụ
56
+ Chấp nhận thanh toán (ngoài ra có các chính sách hoàn/huỷ trong
trường hợp khách đã thanh toán nhưng không thể tham gia tour)
+ Tư vấn, hỗ trợ
- Quy trình phối hợp giữa các bộ phận:
Sự phối hợp chặt chẽ và quan trọng nhất trong quy trình cung ứng dịch
vụ giữa bộ phận kinh doanh và điều hành. Bên cạnh đó đội ngũ kế toán theo
dõi nắm tình hình thanh toán của khách cũng như chi phí đầu vào của các tour
nhằm đảm bảo doanh thu và chi phí. Nhằm có những kiến nghị góp ý kịp thời
mang lại hiệu quả kinh doanh.
Physical evidence (điều kiện vật chất):
- Đầu tư đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho các tour quay phim, chụp
hình cũng như cho các sản phẩm lữ hành mới nhằm đạt được chất lượng dịch
vụ tốt nhất
- Đặt tờ rơi, brochure tại các đơn vị đại lý du lịch, cũng như các nhà
hàng, cà phê, khách sạn trên địa bàn Hà Nội, Thanh Hóa.
5.2.4. Ngân sách triển khai hoạt động marketing
Ngân sách cho hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, cũng như hoạt động
marketing cần phải duy trì ổn định. Tổng ngân sách khả dụng cho hoạt động
marketing và đầu tư cơ sở vật chất trung bình là 10% doanh thu của năm trước
cho việc thiết lập kênh phân phối, củng cố chất lượng sản phẩm.
Vậy chi phí marketing = Doanh thu * 10% = 264.423.600.000 * 10%
= 26.442.360.000
VI. Tổ chức quản trị tài chính trong doanh nghiệp
6.1 Doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào chi phí cho 1 khách, đoàn khách, giá bán cho 1 khách, đoàn
khách. Ta xác định được doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch như
sau:
Xác định doanh thu:
57
Doanh thu (chưa bao gồm thuế) của doanh nghiệp là:
Dttrước thuế = Nkhách i * Gtrước thuế
Với: Nkhách i là lượng khách mà doanh nghiệp sẽ phục vụ tương ứng với
tỷ lệ % khách tương ứng.
Xác định chi phí của chương trình du lịch:
∑C = Nkhách i * Z
Tổng chi phí = Chi phí mức + tổng vốn + tổng lương + chi phí marketing
6.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Bảng 6.1: Doanh thu, chi phí trước thuế của chương trình du lịch
Chỉ Hạ Long - Sầm Sơn - Hạ Long
tiêu Mức giá cao Mức giá trung bình Mức giá thấp
Bảng 6.2: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu Ký hiệu Thành tiền
1 DT trước thuế Dt 264.423.600.000
2 Chi phí C 230.079.712.000
3 Lợi nhuận trước thuế Ltt 34.343.888.000
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN 6.868.777.600
st
5 Doanh thu sau thuế Dt 257.554.822.400
6 Lợi nhuận sau thuế Lst 27.475.110.400
6.2.2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trên cơ sở lợi nhuận thu được, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối lợi
nhuận. Yêu cầu của phân phối lợi nhuận là: giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi
ích giữa Nhà nước với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với từng người lao
động trong doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận thường được tiến hành theo
theo trình tự sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước.
- Bù đắp các chi phí chưa được tính vào giá thành trong thời kỳ.
- Phân chia lãi cho các bên tham gia liên doanh, cho các cổ đông có cổ
phần trong doanh nghiệp.
- Bù đắp thiếu hụt vốn nhằm bảo toàn vốn kinh doanh.
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ dự phòng tài chính; quỹ
phát triển sản xuất kinh doanh; quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi.
* Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: Tỷ lệ phân phối lợi nhuận: 70%
được sử dụng với mục đích:
- Đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới, thay thế, hoàn chỉnh thiết bị máy móc, dây chuyền công
nghệ; đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc.
- Bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Đầu tư nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ, chuyên môn nghề
nghiệp cho cán bộ, công nhân viên.
* Quỹ dự phòng tài chính: Tỷ lệ phân phối lợi nhuận: 10% Dùng để bù
đắp các khoản chênh lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch
họa, hỏa hoạn và những rủi ro trong kinh doanh không tính vào giá thành và
đền bù của cơ quan bảo hiểm.
59
* Quỹ phúc lợi: Tỷ lệ phân phối lợi nhuận: 10% Chi cho những hoạt
động phúc lợi của doanh nghiệp (đầu tư, xây dựng, sửa chữa công trình phúc
lợi của doanh nghiệp, chi cho các hoạt động văn hóa thể thao, đóng góp quỹ
phúc lợi xã hội, …).
* Quỹ khen thưởng: Thưởng thường xuyên, thường kỳ, đột xuất cho các
cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp. Tỷ lệ phân phối lợi nhuận: 5%
* Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Tỷ lệ phân phối lợi nhuận: 5%
Dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại doanh
nghiệp từ một năm trở lên mất việc làm do nguyên nhân khách quan (lao động
dôi ra do thay đổi công nghệ, do liên doanh…) và đào tạo lại chuyên môn kỹ
thuật do thay đổi công nghệ.
Từ việc phân phối lợi nhuận trên, ta có:
Bảng 6.3: Bảng tổng hợp phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Các loại quỹ Tỷ lệ phân phối lợi nhuận Thành tiền
%
Quỹ phát triển sản xuất 70 19.232.577.280
Quỹ dự phòng tài chính 10 2.747.511.040
Quỹ khen thưởng và 15
4.121.266.560
phúc lợi
Quỹ dự phòng trợ cấp 5
1.373.755.520
thất nghiệp
Tổng 100 27.475.110.400
KẾT LUẬN
60
Mỗi doanh nghiệp đều có điểm yếu và điểm mạnh riêng của mình. Xây
dựng các chiến lược phát triển khác nhau, có hình thức quản trị và các phương
án sản xuất kinh doanh riêng để làm nên thương hiệu cho công ty mình và mục
tiêu đặc biệt là phải mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp vì vậy các
doanh nghiệp cần phải căn cứ vào mục tiêu, khả năng của mình để đưa ra các
phương án tổ chức quản trị doanh nghiệp sao cho hiệu quả cao và phù hợp với
khách hàng nhất.
Thông qua thiết kế môn học này, em có thể cảm nhận được những khó
khăn mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong quá trình xây dựng hay đi
vào hoạt động. Và hơn thế nữa, thiết kế môn học giúp em hiếu được sâu hơn về
kiến thức học trên lớp để áp dụng vào thực tế trong việc xây dựng và quản lý
cho một doanh nghiệp vận tải – du lịch.
Mặc dù đã tham khảo ý kiến của thầy cô trong bộ môn, bạn bè và đặc
biệt là được sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Trần Văn Giang, song bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của
thầy cô để bài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!