Professional Documents
Culture Documents
18050471-Nguyễn Mai Hương
18050471-Nguyễn Mai Hương
Chủ đề: Thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn ODA của
Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 – 2020
Tuy nhiên vốn ODA là một khoản vay mà thực chất nó không giống như những
khoản vay thông thường khác, nó luôn gắn liến với những ràng buộc, hạn chế hay thậm chí
có những rào cản nhất định liên quan đến kinh tế và chính trị. Nếu chúng ta không sử dụng,
quản lí vốn vay hiệu quả thì sẽ dẫn đến nợ xấu và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tương lại,
vận mệnh đất nước sau.
Chính vì thế, tôi thấy việc đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu về việc sử dụng vốn
vay ODA tại Việt Nam là vô cùng cần thiết. Đề tài: “Thực trạng việc quản lý và sử dụng
vốn ODA của Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 – 2020” mà tôi lựa chọn phân tích sẽ đem
đến một góc nhìn khách quan đa, sâu sắc hơn trong việc sử dụng vốn vay ODA, từ đó rút
ra những những bài học kinh nghiệm và giải pháp giúp đất nước ta có những chính sách và
chiến lược rõ ràng hơn để sử dụng nguồn vốn vay được hiệu quả.
2. Tổng quan tài liệu
Nguyễn Thị Thu Hà (2020), Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA và hàmý chính
sách. Trong bài viết này, tác giả đã sử dụng mô hình VECM để đánh giáhiệu quả sử dụng
vốn ODA thời kỳ 2011 - 2017, cụ thể đánh giá tác động tới tăngtrưởng kinh tế vĩ mô, đến
lao động việc làm và một số lĩnh vực, ngành nghề quan trọng. Trên cơ sở phân tích những
kết quả đạt được, hạn chế tồn tại cùng với kinh nghiệm quốc tế về quản lý và sử dụng vốn
ODA, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA góp phần
tăng cường đảm bảo bền vững nợ công, an toàn tài chính - ngân sách. Một số giải pháp tác
giả đề cấp đếnnhư: hoàn thiện chính sách quản lý nợ công; đẩy nhanh tiến độ giải ngân
nguồnvốn ODA; hoàn thiện hệ thống đánh giá các dự án ODA; nâng cao chất lượng quy
hoạch các dự án ODA;....
Nguyễn Thanh Cai và Nguyễn Minh Hải (2022), Tác động của đầu tư vốn ODA đến
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1993-2020. Trong bài viết,tác giả đã nêu ra những
yếu tố ảnh hưởng đến tác động của ODA tới tăng trưởng kinh tế. Tác giả đã sử phương
pháp thu thập số liệu được công bố, thống kê, phân tích, liên hệ, so sánh... để đánh giá về
định tính, sử dụng phương pháp kinh tếlượng để đánh giá bằng định lượng, kết quả nghiên
cứu cho thấy, trong giai đoạn 1993 - 2020 ở Việt Nam, đầu tư ODA có tác động ngược
chiều với tăng trưởngkinh tế và ảnh hưởng rất nhỏ đến tăng trưởng kinh tế.
Những thành tựu, những hạn chế trong việc sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn từ
năm 2016 – 2020 là gì?
+ Tổng quát cơ sở lý luận cơ bản về nguồn vốn Hỗ trợ và phát triển chính thức
(ODA), quản lý và sự dụng nguồn vốn ODA
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại
Việt Nam. Từ đó, tìm ra những thành tựu, hạn chế của hoạt động sử dụng
nguồn vốn.
+ Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hơn công tác quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA của Việt Nam thời gian tới
+ Phạm vi về nội dung: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút vốn
ODA trong giai đoạn 2016 – 2020 và các giải pháp giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA của Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2016 – 2020
Chương 3: Những thành tựu và những hạn chế trong việc sử dụng nguồn vốn ODA trong
giai đoạn từ năm 2016 – 2020
Chương 4: Đề xuất giải pháp giúp Việt Nam sử dụng vốn ODA hiệu quả
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA)
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Vốn ODA là nguồn ngoại lực vô cùng quan trọng, giúp bổ sung thúc đẩy đầu tư và
phát triển kinh tế. ODA là nguồn vốn có lãi suất thấp, quốc gia tiếp nhận vốn ODA sẽ giảm
bớt đáng kể gánh nặng về ngân sách. Những dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi
vốn lâu hoặc không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu…). Với nguồn vốn vay
lớn, vay điều kiện ưu đãi như vốn ODA mới có thể giúp các nước kém phát triển và đang
phát triển có cơ hội cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, là điều kiện cơ bản để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống cho người dân và bảo vệ, tái tạo môi trường sinh
thái thiên nhiên.
Giúp xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Theo đánh giá của WB, khi vốn
ODA dành cho một quốc gia tăng thêm một lượng bằng khoảng 1% GDP thì tốc độ tăng
trưởng có thể nhích lên 0,5% tùy theo quy mô GDP và lượng vốn ODA của quốc gia đó.
Thúc đẩy các nước đang phát triển tăng cường cải thiện nâng cao năng lực, hỗ trợ
xây dựng chính sách, thể chế và cải cách. Các quốc gia muốn nhận được viện trợ phải tuân
thủ các chính sách và điều điều kiện, cam kết về kinh tế, chính trị, văn hóa của nhà tài trợ
như vậy quốc gia đó phải điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế, lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên, điều
chỉnh cơ chế vận hành, thanh tra, kiểm tra tính minh bạch. Thông qua các dự án, chương
trình cải cách hành chính và pháp luật, hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách giúp
các nước kém phát triển và đang phát triển tăng cường, nâng cao năng lực, thể chế.
Hỗ trợ phát triển khoa học – công nghệ, nâng cao năng lực con người qua các
chương trình đào tạo trên nhiều lĩnh vực: nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
quản lý thông qua các hình thức học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài đến đào tạo
tại Việt Nam, các chương trình, dự án chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA
Các hình thức ODA được chia thành ba loại chính, mỗi loại lại được chia thành
nhiều tiểu mục:
+ Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (nhưng bên
nhận không được hoàn lại) cho bên tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án theo
thỏa thuận giữa các bên
+ Viện trợ hoàn trả (còn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước vay một
khoản vay (tùy theo quy mô và mục đích đầu tư) với lãi suất ưu đãi và thời gian trả
nợ phù hợp;
+ ODA hỗn hợp: là sự kết hợp giữa ODA một phần và không hoàn lại và tín
dụng thương mại theo điều kiện của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, kể cả
loại ODA kết hợp 3 loại gồm một phần ODA viện trợ không hoàn lại, một phần ưu
đãi và một phần tín dụng thương mại.
+ ODA song phương: viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước khác (các
nước phát triển hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển) thông qua các
hiệp định đã ký kết
+ ODA đa phương : là nguồn viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức
quốc tế, một tổ chức khu vực hoặc của chính một quốc gia cho Chính phủ của một
quốc gia, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP
(Chương trình Phát triển Liên hợp quốc). Có thể các khoản tài trợ từ các tổ chức tài
chính quốc tế sẽ được chuyển trực tiếp đến người nhận.
Quy trình thực hiện và sử dụng vốn ODA thường bao gồm một số bước chính, từ
khi vốn được cam kết đến khi dự án hoặc chương trình cụ thể được triển khai và quản lý
- Lập Kế hoạch và Phân loại Ưu tiên: Quốc gia nhận ODA phải xác định những lĩnh
vực và dự án cần hỗ trợ phát triển. Đặt ưu tiên cho các dự án dựa trên nhu cầu và ưu
tiên phát triển quốc gia.
- Đàm phán và Cam kết: Quốc gia và các đối tác ODA thương lượng điều khoản và
điều kiện của hợp đồng hoặc thỏa thuận ODA.Các đối tác ODA cam kết cung cấp
nguồn vốn theo một lịch trình cụ thể.
- Thiết kế Dự án hoặc Chương trình: Phát triển kế hoạch chi tiết cho dự án hoặc
chương trình, bao gồm các mục tiêu, phạm vi, nguồn lực cần thiết, và kế hoạch triển
khai. Xác định các chỉ số và tiêu chí đánh giá để đảm bảo theo dõi và đánh giá hiệu
suất.
- Đánh giá Tác động Môi trường và Xã hội (E&S): Thực hiện đánh giá các tác động
có thể xảy ra đối với môi trường và cộng đồng. Phát triển và triển khai kế hoạch
quản lý để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối ưu hóa các tác động tích cực.
- Thực Hiện Dự án hoặc Chương trình: Tiến hành công việc thực tế để triển khai dự
án hoặc chương trình. Quản lý nguồn lực, tiến độ, và chất lượng để đảm bảo rằng
mục tiêu được đạt đến.
- Theo dõi và Đánh giá: Thực hiện theo dõi đều đặn để theo dõi tiến trình và hiệu suất
so với kế hoạch ban đầu. Đánh giá tác động và hiệu suất của dự án hoặc chương
trình.
- Báo cáo và Truyền thông: Báo cáo tiến trình và kết quả đến các bên liên quan, bao
gồm các đối tác ODA và cộng đồng địa phương. Xây dựng chiến lược truyền thông
để chia sẻ thông tin và tạo ủng hộ từ cộng đồng và dư luận.
- Kết thúc và Học kinh nghiệm: Kết thúc dự án hoặc chương trình và rút ra những
kinh nghiệm hữu ích để cải thiện quy trình thực hiện trong tương lai. Chia sẻ kinh
nghiệm và học kinh nghiệm với các bên liên quan khác trong cả nước và quốc tế.
Tổ chúc MOFA vào năm 2013 đã sự dụng nhiều phương pháp thu nhập và phân tích
thông tin để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA. Mỗi phương pháp đều có điểm mạnh và
điểm yếu riêng, quan trọng là tiến hành thu thập chính xác và phân tích thông tin, khảo sát,
điều tra chính xác
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN ODA CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
Hình 2.1: Các lĩnh vực tài trợ của vốn ODA, giai đoạn 2016-2020
Bảng 2.1: Tăng trưởng ODA và GDP giai đoạn 1993-2020
Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1 cho thấy, trong giai đoạn 1993-2020, tăng trưởng ODA có tính
“khập khiễng”, không ổn định, có những năm tăng trưởng dương cao đột biến (năm cao
nhất là 2009 tăng trưởng lên đến 81,72%), từ năm 2015 đến 2020 vốn ODA giảm liên
tục với mức tăng trưởng âm (năm thấp nhất là 2020 tăng trưởng âm -74,37). Mức tăng
trưởng bình quân hàng năm trong cả giai đoạn 1993-2020 là 5,5%/năm. Trong khi đó,
tăng trưởng GDP có nhịp độ khá ổn định, nếu loại trừ năm 2020 tăng trưởng GDP chỉ có
2,91% do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, thì trong suốt giai đoạn 1993-2019 GDP
có mức độ dao động tăng trưởng từ 5,32 % (2015) đến 9,5% (1995). Mức tăng trưởng
giai đoạn 1993-2020 bình quân GDP hàng năm là 7,26 %/năm, cao hơn mức tăng trưởng
trung bình của ODA là 1,76 %/năm. Như vậy, giai đoạn vừa qua, tăng trưởng vốn ODA
hàng năm không ổn định, dao động lớn từ âm -74,37% đến dương 81,72 %, nhưng tăng
trưởng GDP vẫn ổn định với mức bình quân hàng năm là 7,26 %/năm. Trong nhiều năm,
tăng trưởng vốn ODA là rất lớn, nhưng GDP vẫn tăng trưởng không tương xứng. Ngược
lại, trong suốt những năm 2015-2020, ODA giảm sút rõ rệt, liên tục tăng trưởng âm rất
lớn, nhưng tăng trưởng GDP vẫn ở mức cao. Điều đó cho thấy, vốn ODA ít ảnh hưởng
đến tăng trưởng GDP trong giai đoạn vừa qua.
CHƯƠNG III: NHỮNG THÀNH TỰU VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
TRONG VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2016 – 2020
Song song với tình hình cam kết và ký kết ODA khá ấn tượng thời gian qua thì số
liệu thống kê về mức độ giải ngân cho thấy, từ năm 2016 đến 2020, mức giải ngân tăng,
giảm không đồngđều qua các năm, chứng tỏ khả năng hấp thụ vốn và năng lực quản lý
nguồn vốn ODA chưa tương xứng. Tuy có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên, nhưng
tựu chung là do một số nguyên nhân chính sau:
Một là, trong quy trình vay vốn ODA hiện nay, Chính phủ đã đứng ra đi vay và cấp
phát cho địa phương, khiến địa phương có tâm lý khôngchịu áp lực trả nợ, trả lãi, dẫn tới
thực trạng nhiều dự án bị đội vốn.
Hai là, thực tế cho thấy, Việt Nam chưa bố trí đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các
chương trình và dự án theo tiến độ đã được cam kết trong các điềuước quốc tế, cụ thể về
ODA đã được ký kết với các nhà tài trợ. Đối với các dự án xây dựng công trình thường
chậm tiến độ do công tác đền bù, tái định cư gặp nhiều khó khăn, phức tạp, chính sách, cơ
chế thiếu nhất quán và hay thay đổi.
Ba là, nền kinh tế của Việt Nam chưa đủ năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA, cũng
như ở cấp ngành và địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều chương trình, dự án
còn chậm tiến độ. Hậu quả là giải ngân của cả nước đạt thấp so với vốn ODA đã ký kết.
Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ở nước ta thấp hơn so với tỷ lệ giải ngân trung bình 10% của
các nước nhận viện trợ khác. Theo tính toán của ADB, nếu Việt Nam cải thiện được tỷ lệ
giải ngân nguồn vốn ODA thì tốc độ tăng trưởng GDP có thể tăng thêm 0,5-1%.
Bốn là, nhiều khâu trong quy trình và thủ tục quản lý chương trình và dự án sử dụng
nguồn vốn ODA của Việt Nam còn phức tạp, không đồng bộ và có sự khác biệt so với các
nhà tài trợ, nhất là trong 3 khâu công việc quan trọng gồm đấu thầu mua sắm; đền bù, di
dân và tái định cư và quản lý tài chính của các chương trình, dự án dẫn đếntình trạng trình
duyệt “kép”. Chỉ có 4% vốn ODA áp dụng các quy định về đấu thầu và 3% sử dụng hệ
thống quản lý tài chính công của Việt Nam, còn lại theo cách thức của nhà tài trợ. Các báo
cáo đánh giá tác động về môi trường và xã hội, tỷ lệ áp dụng theo quy định của Việt Nam
là 9% và 0,4%. Do chồng chéo, nhiều dự án sử dụng vốn vay phải thực hiện một lúc 2 hệ
thống thủ tục, làm gia tăng chi phí, thời gian chuẩn bị, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự
án.
Năm là, việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện
trợ chưa nhất quán và có nơi triển khai còn chưa nghiêm túc. Sự phối hợp trong nội bộ các
bộ, ngành, giữa trung ương và địa phương và với các nhà tài trợ chưa thật sự thông suốt,
nhất là các lĩnh vực có sự tham gia của nhiều nhà tài trợ hoặc các chương trình, dự án đa
ngành, đa cấp và đa mục tiêu. Đặc biệt, còn có những bất cập trong chính sách thu hút, sử
dụng, quản lý nhà nước về vốn ODA, làm cho khu vực tư nhân chưa thể tiếp cận được
nguồn vốn này.
Sáu là, năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tham gia quản lý dự án
còn hạn chế, chưa chuyên nghiệp nhất là ở các địa phương. Nhân sự các Ban quản lý dự án
thường không ổn định, trong nhiều trường hợp hoạt động kiêm nhiệm. Công tác đào tạo
quản lý dự án chưa thực hiện thường xuyên, có hệ thống và bài bản.
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VỐN ODA HIỆU QUẢ HƠN
Thứ nhất, đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA thông qua một số giải pháp
như: Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở các dự án ODA phải được thực
hiện nhanh chóng và thỏa đáng; Tiếp tục thúc đẩy việc hài hoà hoá các quy định, thủ tục
giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ; Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin giữa
Bộ Tài chính và các Nhà tài trợ thông qua Nhóm đối tác cũng như các kênh khác nhằm
kịp thời thảo luận và giải quyết các vấn đề phát sinh. Khuyến khích các bên tham gia
nghiên cứu thiết lập các tiểu nhóm theo lĩnh vực cải cách và bao gồm đơn vị chủ trì phía
Việt Nam và các nhà tài trợ quan tâm; Nâng cao sự phối hợp, điều phối trong quá trình
giám sát, theo dõi dự án giữa phía Bộ Tài chính và các nhà tài trợ.
Thứ hai, có cơ chế chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhiều kinh
nghiệm. Cần phải xây dựng tốt chính sách về tiện lương và các đãi ngộ đối với những
người có năng lực. Ngoài hệ số lương theo khung bậc lương nhà nước, cần có thêm hệ
số hỗ trợ thực hiện cá dự án ODA, và nguồn nhân lực từ giai đoạn chuẩn bị dự án, lập
kế hoạch, dự toán cho các hạng mục công trình, việc thực hiện sẽ thuận lợi để người lao
động có cơ hội phát triển bản thân và tiếp tục tràu dồi kỹ năng, khả năng và kinh nghiệm
để người lao động thấy được tại nơi làm việc họ được quan tâm, có cơ hội phát triển để
nâng cao trình độ
Thứ ba, áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của ban quản lý dự án. Ngày
nay chuyển đổi số ngày càng trở nên quan trọng. Đối với các chương trình sử dụng vốn
ODA vừa lớn về giá trị tài chính, vừa cần chính xác về số tiền, vừa cần chặt chẽ về tiến
độ, thì việc áp dụng số hóa số liệu và số hóa các quy trình liên quan đến các hạng mục
công trình là vô cùng cần thiết. Việc cập nhật thông tin dự án lên phần mềm quản lí,
theo dõi sẽ giúp người quản lí nhanh chóng có thông tin khi cần thiết, có thể vừa quản
lý và giám sát hiệu quá được nhiều công trình cùng lúc, căn cứ tình hình thực tế ở các
hạng mục để có sự phân công nghiệm vụ và phân bổ nguồn lực hợp lý, giao việc đến
từng nhân viên, nhà thầu một cách nhanh chóng, trao đổi thông tin giữa các cấp được
trực tiếp và minh bạch.
Thứ tư, nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ, nhân viên. Đối với các dự án, chương
trình sử dụng vốn đầu tư ODA, cần thiết kế các chương trình đào tạo nâng cao năng lực
cho các ban quản lý dự án, cử người tham gia các khóa huấn luyện nâng cao năng lực quản
lý tài chính, quản lý đấu thầu, quản lý hợp đồng, quản lý dự án,… để đảm bảo từng khẩu
được hoàn thành đảm bảo tiến độ và chất lượng tốt nhất.
Thứ năm, nâng cao chất lượng của giai đoạn chuẩn bị dự án. Việc thực hiện các dự
án có vốn ODA có nhanh chóng hay không phụ thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án. Giai đoạn
chuẩn bị các tốt, kỹ bao nhiêu thì giai đoạn thực hành nhanh và thuận lợi bấy nhiêu. Cần
phải điều tra khảo sát kỹ các yếu tố liên quan đến địa hình, môi trường tự nhiên và xã hội
của khu vực dự kiến thực hiện,… để giảm thiểu tối những sai sót và vấn đề khi đang triển
khai
Thứ sáu, nâng cao chất lượng công tác giám sát, lập báo cáo chương trình. Để
chương trình đạt đúng tiến độ đề ra thì công tác giám sát, lập báo báo cáo tiến độ chương
trình là rất quan trọng. Việc báo cáo kịp thời và đầy đủ các thông tin và khối lượng công
việc hoàn thành sẽ giúp nhà nước đưa ra các quyết định hỗ trợ kịp thời khi có vướng mắc,
khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để công trình được tiến hành nhanh và hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn phòng chính phủ (2016), “Định hướng thu hút, sử dụng ODA thời kỳ 2016-2020”
2. Nguyễn Phúc Cảnh, Phạm Gia Quyền (2017), “Ảnh hưởng của dòng vốn nước
3. Nguyễn Văn Tuấn, “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn
4. Hoàng Văn Cương, Phạm Phú Ninh, “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA để
phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới”, Tạp chí Khoa học và công
5. Vương Thanh Hà, “Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý vốn ODA”, Tạp
6. Ths. Nguyễn Quốc Khánh, Hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam, Tạp chí tài chính
vĩ mô, Số 03 (224) – 2022
7. Nguyễn Thị Thu Hà (2020), “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA và hàm
ý chính sách”.
8. Nguyễn Thanh Cai và Nguyễn Minh Hải (2022), “Tác động của đầu tư vốn
ODA đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1993-2020”.