2150088 - Nguyễn Thị Diệu Linh - 22102003 PDF

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 45

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN MÔN


QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG


THU HÚT NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: PSG. TS. Nguyễn Thị Kim Chi
TS. Phạm Thu Phương
Ths. Trần Hương Linh
Sinh viên thực hiện. : Nguyễn Thị Diệu Linh
Mã sinh viên : 21050088
Lớp : QH-2021E KTQT CLC2

Hà Nội, tháng 12 năm 2023


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 5
2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 6
2.1. Nghiên cứu trong nước ........................................................................ 6
2.2. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài: ............................................. 6
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 7
3.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 7
3.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Vốn vay ODA gồm hỗ trợ không hoàn lại,
hỗ trợ kỹ thuật và vốn vay ưu đãi .............................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 8
6. Kết cấu bài nghiên cứu ............................................................................. 8
NỘI DUNG ...................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................... 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ODA ..................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn vay nước ngoài ................................... 9
1.1.2. Đặc điểm vốn vay nước ngoài ......................................................... 11
1.1.3. Vai trò vốn vay ODA ....................................................................... 12
1.2. Đặc điểm, điều kiện của vốn vay Nhật Bản........................................... 12
1.2.1. Đặc điểm vốn vay ODA Nhật Bản ................................................. 12
1.2.2. Điều kiện vốn vay Nhật Bản ........................................................... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn vay Nhật Bản .............................. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM....................... 17

1
2.1. Khái quát về ODA Nhật Bản tại Việt Nam ............................................ 17
2.1.1. Quan hệ hợp tác Việt Nam- Nhật Bản ........................................... 17
2.1.2. ODA Nhật Bản tại Việt Nam .......................................................... 18
2.2. Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản tại Việt Nam ................................. 19
2.3. Cơ cấu vốn vay ODA Nhật Bản ............................................................. 22
2.4. Đánh giá chung về thực trạng thu hút ODA Nhật Bản tại Việt Nam .. 26
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................ 26
2.4.2. Nhược điểm ...................................................................................... 28
2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT NGUỒN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM ........... 34
3.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA trong thời gian tới .................... 34
3.1.1. Bối cảnh thế giới .............................................................................. 34
3.1.2. Bối cảnh trong nước ........................................................................ 36
3.2. Quan điểm và định hướng thu hút vốn vay ODA ................................. 38
3.2.1. Dự báo vốn vay Nhật Bản dành cho Việt Nam ............................. 38
3.3. Giải pháp định hướng ............................................................................ 39
3.3.1. Vấn đề thể chế và khung pháp lý ................................................... 39
3.3.2. Tăng tốc độ giải ngân ...................................................................... 40
3.3.3. Tăng cường quan hệ với Nhật Bản ................................................ 41
3.3.4. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp ........................................................ 41
KẾT LUẬN .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 44

2
DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên tiếng anh Tên tiếng việt

DAC Development Assistance Ủy Ban Viện Trợ Phát Triển


Committee

ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức

OA Official Assistance Viện trợ chính thức

PVA Private Voluntary Assistance Viện trợ tự nguyện tư nhân

OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển


Cooperation and Development Kinh tế

United State of id Cơ quan Phát triển Quốc tế của


USAID Hoa Kỳ

UNO United Nations Office on Drugs Văn phòng Liên hợp quốc
DC and Crime về Ma túy và Tội phạm

PEPFAR The United States President's Kế hoạch cứu trợ khẩn cấp
Emergency Plan For AIDS Relief của Tổng thống Hoa Kỳ về
phòng, chống AIDS

North Atlantic Treaty Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại


NATO Organization Tây Dương

TANF The Temporary Assistance for Hỗ trợ tạm thời cho các gia
Needy Families đình nghèo khó

3
EXBS Export Control and Related Chương trình Kiểm soát Xuất
Border Security khẩu và An ninh Biên giới

IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

EIB European Investment Bank Hỗ trợ tài chính của Ngân hàng
Đầu tư Châu Âu

EBRD Endoscopic Retrograde Biliary Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
Drainage Châu Âu

MFA Ministry of Foreign Affairs Cơ quan phụ trách ngoại giao

4
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, Nguồn Vốn Phát Triển Chính Thức
(ODA) trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của nhiều
quốc gia đang phát triển. Đây không chỉ là nguồn tài trợ tài chính mà còn là cơ
hội để xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược và thúc đẩy sự phát triển bền
vững. Tình trạng chung này đặt ra nhiều thách thức và cơ hội, và Việt Nam là
một ví dụ điển hình về sự ứng dụng thành công của ODA.

Việc nghiên cứu về tình hình và ảnh hưởng của nguồn vốn ODA từ Nhật
Bản tại Việt Nam là một bước đệm để hiểu rõ hơn về cách quốc gia đang phát
triển bằng cách tận dụng và ứng dụng nguồn tài trợ từ nước đối tác. Việt Nam
là một trong những quốc gia chủ động tích hợp ODA để đạt được những mục
tiêu phát triển quan trọng. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, Việt Nam đã tận
dụng ODA để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân sự, và thúc
đẩy phát triển kinh tế. Đối mặt với những thách thức toàn cầu như biến đổi khí
hậu, nghèo đói và thiếu hạ tầng, Việt Nam đã chọn lựa tích hợp ODA, đặc biệt
là từ Nhật Bản, như một phần quan trọng của chiến lược phát triển quốc gia.
Việc này không chỉ đảm bảo nguồn vốn tài chính mà còn mở ra những cơ hội
hợp tác chiến lược và chia sẻ kiến thức.

ODA đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Việt Nam vượt qua những
thách thức như nạn nghèo, thiếu hạ tầng, và biến đổi khí hậu. Các dự án được
tài trợ bao gồm xây dựng các công trình giao thông, nâng cao chất lượng giáo
dục và y tế, cũng như thúc đẩy năng lực chống ngập và quản lý tài nguyên tự
nhiên.

5
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn vay ODA, với bài nghiên
cứu “ Thực trạng nguồn vốn vay ODA Nhật Bản tại Việt Nam” sẽ đưa ra những
đánh giá dựa trên những đóng góp tích cực và thách thức. Từ đó, đề xuất ra giải
pháp nhằm thu hút nguồn vốn một cách có hiệu quả trong thời gian tới.

2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Nghiên cứu trong nước


- Lương Mạnh Hùng: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Luận văn thạc sỹ kinh tế
- Nguyễn Thu Trang trong "Vai trò của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA)
Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam" luận
văn thạc sĩ
- Luận văn của tác giả Nguyễn Mạnh Hà "ODA đối với quá trình phát triển nền
kinh tế Việt Nam.
- Nguyễn Thái Vũ. Thu hút và sử dụng ODA phát tiền cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải Việt Nam
- Phạm Thị Phương Thảo: "Tình hình quản lý các dự án sử dụng vẫn ODA tại
Ban quản lý dự án 5 - Bộ Giao thông vận tải - đề tài nghiên cứu Bộ giao thông
vận tải

2.2. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài:


- Ennis D. Trinidad: "Tổng quan về chính sách ODA của Nhật Bản" năm 2003
- Michiko Yamashita (Viện Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội, Văn phòng Office,
bài tham luận "ODA Nhật Bản :Thích ứng với các vấn đề và thách thức của
môi trường trợ giúp mới", năm 2005.
- Takamasa Akiyama (Có vẫn cao cấp. Viện Nghiên cứu Phát triển Quốc
FASID và Takehiko Nakao (3) rường. Đại sứ quán Nhật Bản tại Washington

6
DC: “Nghiên cứu đánh giá ODA của Nhật Bản cho Việt Nam" theo yêu cầu
của Bộ Ngoại giao, Nhật Bản.
- Krou Hayashi: đề tài nghiên còn "Xu hướng hỗ trợ phát triển sau không hoảng,
Trường Đại học Bunkyo, Nhật Bản

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung


- Mục tiêu của nghiên cứu này là đưa ra cái nhìn đầy đủ về những đóng góp
tích cực và thách thức của nguồn vốn ODA Nhật Bản, qua đó xác định mức độ
cần thiết và hiệu quả của việc tích hợp ODA trong chiến lược phát triển của
Việt Nam.
- Nghiên cứu các định hướng giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn ODA trong
thời gian tới

3.2. Mục tiêu cụ thể


- Tìm hiểu sâu về các đặc điểm của vốn vay nước ngoài Nhật Bản ở Việt Nam
- Đánh giá vai trò vốn vay Nhật Bản đa phương diện, đặc biệt là khi Việt Nam
trở thành nước có thu nhập trung bình

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Vốn vay ODA gồm hỗ trợ không hoàn lại, hỗ trợ
kỹ thuật và vốn vay ưu đãi

4.2. Phạm vi nghiên cứu


4.2.1. Phạm vi không gian:

Nghiên cứu sẽ tập trung vào vốn vay ODA Nhật Bản ở Việt Nam. Phạm
vi không gian này sẽ bao gồm các dự án và chương trình được tài trợ bởi ODA

7
Nhật Bản tại các địa điểm cụ thể trong lãnh thổ Việt Nam nhằm xác định rõ
những dự án và lĩnh vực mà nguồn vốn này đã ảnh hưởng và hỗ trợ.

4.2.2. Phạm vi thời gian:

Nghiên cứu sẽ định rõ thời kỳ từ năm 2010 đến năm 2023. Việc này nhằm
theo dõi và đánh giá những thay đổi, phát triển, và hiệu quả của việc sử dụng
vốn vay ODA từ Nhật Bản trong suốt giai đoạn quan trọng của phát triển quốc
gia. Thời gian nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn đầy đủ về xu hướng và tiến triển
trong việc sử dụng nguồn vốn ODA.

5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh

6. Kết cấu bài nghiên cứu


Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn gồm ba chương, cụ thể như sau
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vốn vay ODA
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA Nhật Bản
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút nguồn vốn ODA trong thời gian
tới

8
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ODA

1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn vay nước ngoài


Hỗ trợ phát triển chính thức ra đời và phát triển cơ sở những thỏa thuận của
các nước công nghiệp phát triển sau chiến tranh thế giới thứ II dưới dạng viện
trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát
triển.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong tiếng Anh là “Official
Development Assistance” theo cơ quan Ủy ban hỗ trợ phát triển (Development
Assistance Committee - DAC) thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế
(OECD), là khoản vốn vay của chính phủ xây dựng nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế và phúc lợi xã hội ở các quốc gia đang phát triển ( loại trừ các khoản
cho vay và tín dụng với mục đích quân sự). Các khoản vốn được cấp từ nhà tài
trợ song phương hay trực tiếp đến nhận tài trợ, hoặc chuyển qua các kênh đa
phương như Liên Hiệp Quốc (UN) hay WB, được thể hiện dưới dạng tiền tệ,
hàng hóa, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức theo khuôn khổ Hiệp
định, thỏa ước các văn bản thỏa thuận ký kết chính thức. Vốn hỗ trợ bao gồm
các khoản hỗ trợ không hoàn lại (grant), vay ưu đãi (soft loans) với mức độ
viện trợ chiếm ít nhất 25% bao gồm hỗ trợ kỹ thuật.
Xét về bản chất, ODA được hiểu là sự chuyển giao một phần thu nhập từ
các quốc gia đang phát triển sang các nước đang và chậm phát triển dưới hình
thức hợp tác kinh tế, thông qua các dòng vốn luân chuyển và thỏa mãn các điều
kiện:

9
(i) do các nhà tài trợ (chính phủ, tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ)
cung cấp; (ii) có mục tiêu chính là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và xã
hội đi đôi với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi xã hội; (iii) cung
ứng viện trợ dưới các hình thức khác nhau và chuyển thành viện trợ không hoàn
lại, ít nhất là 25% tổng giá trị hỗ trợ đối với khoản ODA không ràng buộc và
35% với khoản ODA có ràng buộc.
* Các hình thức ODA
Phân loại theo vốn vay nước ngoài: 6 tiêu chí: tính chất nguồn vốn, mục đích
sử dụng, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, hình thức hỗ trợ và cơ chế quản

Phân loại theo phương thức cấp vốn
- Vốn hỗ trợ không hoàn lại
- Vốn vay ưu đãi
- Vốn vay kém ưu đãi
Phân loại theo đối tượng cấp vốn
- Vốn vay song phương
- Vốn vay đa phương
Phân loại theo điều kiện ràng buộc
- ODA không ràng buộc
- ODA ràng buộc
Phân loại theo cơ chế quản lý
- ODA do quốc gia điều hành
- ODA do nhà tài trợ quản lý toàn bộ
- ODA theo cơ chế đồng tài trợ
* Các tổ chức cung cấp ODA trên thế giới
- Các tổ chức đa phương
- Các tổ chức song phương

10
1.1.2. Đặc điểm vốn vay nước ngoài
Thứ nhất, vốn vay phải được cấp bởi cơ quan chính thức của chính phủ
gồm các cơ quan chính phủ thuộc khu vực, địa phương hoặc văn phòng đại diện
của cơ quan.
Thứ hai, nguồn vốn phải được dành cho dự án, hoạt động nhằm mục đích
hỗ trợ phát triển, xây dựng hạ tầng cho quốc gia: các dịch vụ y tế, giáo dục, xây
dựng đường xá giao thông, các vấn đề liên quan xã hội,... Các quốc gia có thể
thu hút nguồn lực để tăng cường khả năng tài chính và tăng thêm thu nhập qua
việc hoàn thành cơ bản các cơ sở hạ tầng. Vốn cho các dự án hay chương trình
có mục đích quân sự hay thương mại sẽ không được cấp với bất kỳ lý do nào.
Thứ ba, nguồn vốn thường đi kèm với những ràng buộc tùy theo khối
lượng vốn vay và loại hình cấp vốn. Các ràng buộc có thể là một phần hay toàn
bộ về các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA
được thể hiện bằng đồng Yên Nhật. Việc các nước vừa gây ảnh hưởng chính
trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viên
trợ đều mang yếu tố chính trị. Tóm lại, vốn vay phải bao gồm một phần để chi
vào việc mua hàng hóa và dịch vụ ở bên cho vay nhằm đảm bảo lợi ích cho hai
bên.
Thứ tư, ODA mang tính ưu đãi bởi nguồn vốn có thời gian cho vay (
hoàn trả vốn vay) và thời gian ân dài hạn. Vốn ODa của WB, ADB, JBIC có
thời gian hoàn trả lên tới 40 năm với thời gian ân hạn là 10 năm. Điểm khác
biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại đó là thành tố viện trợ không hoàn lại
(cho không). Thành tố cho không được xác định bởi thời gian vay, thời gian ân
hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Thứ năm, vốn vay ODA có khả năng gây nợ.

11
Thứ sáu, việc tiếp nhận vốn có thể gây sự phụ thuộc của bên vay đối với
nhà tài trợ bởi các khoản vay luôn có những điều kiện ràng buộc về mục đích
sử dụng, thời gian cung cấp…

1.1.3. Vai trò vốn vay ODA


- Đóng vai trò như nguồn vốn vay bổ sung vốn cho đầu tư phát triển
- Tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Hỗ trợ các quốc gia tiếp nhận các phương thức quản lý tiên tiến và thúc
đẩy chuyển giao công nghệ
- Là một nguồn vốn thu hút các nguồn vốn khác để mở rộng đầu tư phát
triển.

1.2. Đặc điểm, điều kiện của vốn vay Nhật Bản

1.2.1. Đặc điểm vốn vay ODA Nhật Bản


Tỷ lệ vốn vay ưu đãi chiếm phần lớn, viện trợ không hoàn lại chiếm tỉ
trọng thấp: Nhật Bản có chính sách cung cấp ODA tập trung vào các dự án hạ
tầng quy mô lớn, đòi hỏi nhiều vốn đầu tư như cơ sở hạ tầng giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, giáo dục, y tế,...Có thể thấy tỷ lệ cấp vốn cho các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm phần lớn trong cơ cấu cấp vốn của Nhật Bản
. Các dự án này thường có thời gian hoàn vốn dài, do đó Nhật Bản ưu tiên cung
cấp vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời gian ân hạn dài. Hỗ trợ thường có
tỉ lệ không hoàn lại (grant) thấp so với các nước DAC của OECD, hướng đến
mục tiêu nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của các nước đang phát triển.
Nhật Bản đã khuyến khích các quốc gia tiếp nhận vốn tự phát triển thông qua
việc đánh giá trả nợ vay trong tương lai.
Tăng cường chuyển giao tri thức và công nghệ với quốc gia tiếp nhận
vốn: Nhật bản là một quốc gia chú trọng việc chuyển giao kỹ thuật trong chính

12
sách cấp vốn, quan trọng hơn là việc chuyển giao chuyên môn và kinh nghiệm
cho nước tiếp nhận. Việc trao đổi này giúp tăng cường sự hiểu biết và củng cố
mối quan hệ giữa hai nước, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng tổng thể của hỗ trợ phát triển. Nhật Bản cung cấp nhiều chương trình đào
tạo và bồi dưỡng cho các chuyên gia và cán bộ của các quốc gia tiếp nhận ODA.
Các chương trình này giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và kiến thức
của các chuyên gia và cán bộ, từ đó góp phần nâng cao năng lực quản lý và
thực hiện các dự án ODA.
Vốn vay Nhật Bản chủ yếu là hỗ trợ theo dự án: Theo cơ chế xét duyệt,
các yếu tố liên quan đến chính trị sẽ không được đề cập và hỗ trợ. Các khoản
vay được cấp vốn do quốc gia cấp vốn đề nghị và xét duyệt theo mức độ cần
thiết thực hiện dự án kèm theo ngân sách hàng năm Nhật Bản dành cho quốc
gia đó, giúp giảm áp lực đối với các quyết định chính trị. Bù lại, các khoản vay
sẽ đi kèm các điều kiện nhất định liên quan đến hỗ trợ chính sách của Nhật bản
hay phục vụ đến lợi ích kinh tế. Cụ thể, các dự án sẽ được đánh giá và lựa chọn
để có thể thu được lợi ích lớn nhất.

1.2.2. Điều kiện vốn vay Nhật Bản


Kể từ khi tham gia Kế hoạch Colombo vào năm 1954, Nhật Bản đã thực
hiện hỗ trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển thông qua
ODA nhằm mục tiêu đóng góp cho hòa bình và sự phát triển của cộng đồng
quốc tế, từ đó, giúp đảm bảo an ninh và thịnh vượng cho chính Nhật Bản. JICA
chịu trách nhiệm quản lý tất cả hình thức ODA bao gồm: Hợp tác Kỹ thuật,
Vốn vay ODA và Viện trợ không hoàn một cách thống nhất, đồng bộ, trừ các
đóng góp cho các tổ chức quốc tế. JICA, một tổ chức thực hiện hỗ trợ song
phương lớn nhất thế giới, hoạt động tại trên 152 quốc gia và khu vực với khoảng
100 văn phòng tại nước ngoài.

13
Hai hình thức hỗ trợ mà Nhật Bản dành cho Việt Nam là hợp tác kỹ thuật
và hỗ trợ tài chính (gồm vay ưu đãi và hỗ trợ không hoàn lại)
Hợp tác kỹ thuật là một trong ba loại hình hỗ trợ phát triển chính thức
của JICA, một thuật ngữ bao quát được sử dụng để mô tả hỗ trợ thực tế của
JICA cho các nước đang phát triển. Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, hợp tác
kỹ thuật có thể bao gồm phái cử chuyên gia JICA, đào tạo cán bộ địa phương
nhằm ‘nâng cao năng lực', cung cấp thiết bị hoặc hỗ trợ tài chính. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của các nước đang phát triển, Hợp tác kỹ thuật của
JICA hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu và phát triển, phổ
biến công nghệ và xây dựng khung thể chế cần thiết cho sự phát triển của các
nền kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển thông qua phái cử chuyên gia,
tiếp nhận học viên và / hoặc cung cấp trang thiết bị. Bằng cách phối hợp với
Việt Nam trong việc cùng nhau thống nhất kế hoạch phát triển phù hợp với tình
hình trong nước, chương trình đưa ra phương thức cải tiến và ứng dụng công
nghệ phù hợp với bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Hợp tác kỹ thuật cũng gián
tiếp giải quyết vấn đề xã hội, nâng cao phát triển mặt kinh tế.
Viện trợ ODA không hoàn lại là các loại hỗ trợ tài chính, trong đó ngân
sách được cấp cho một nước đang phát triển để hỗ trợ các công trình xây dựng
hoặc dịch vụ như mua sắm thiết bị và vật liệu cần thiết cho phát triển kinh tế
và xã hội mà nước này không cần có nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, hình thức này
thường hướng tới các nước đang phát triển với mức thu nhập thấp. Cụ thể, đối
với Việt Nam, hỗ trợ từ Nhật Bản được dành cho các dự án phát triển thiết yếu
trong công cuộc xây dựng đất nước như: xây dựng bệnh viện hoặc trường học
và tăng khả năng tiếp cận nguồn nước an toàn để đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người; xây dựng đường và cầu nhằm hình thành nền móng cho phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng các công trình thúc đẩy bảo tồn môi trường; và phát
triển nguồn nhân lực... Trong những năm gần đây, hỗ trợ này cũng được triển

14
khai nhằm kiến tạo hòa bình, phát triển môi trường kinh doanh, phòng chống
thiên tai và tái thiết sau thiên tai, và các biện pháp đối phó với biến đổi khí hậu.
Vốn vay ưu đãi ODA nhằm cung cấp cho các nước đang phát triển các
khoản vốn với số lượng lớn hơn so với hai hình thức còn lại. Việc vay vốn ưu
đãi sẽ hiệu quả khi tập trung dành cho xây dựng các dự án, công trình hạ tầng
kinh tế-xã hội ở quy mô lớn. Điều này yêu cầu quốc gia vay vốn phải hoàn trả
khoản vay, tuy nhiên với nguồn vốn ưu đãi có lãi suất thấp và thời hạn trả nợ
dài, các khoản vay ODA giúp các nước đang phát triển tài trợ vốn cho các nỗ
lực phát triển đất nước. Các khoản vay ODA, do gắn với yêu cầu hoàn trả nợ,
khuyến khích sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay và giám sát các dự án được tài
trợ một cách thích hợp, từ đó củng cố quyền tự chủ của các nước đang phát
triển trong tiến trình phát triển. Ngoài ra, do là hỗ trợ tài chính đi kèm với nghĩa
vụ trả nợ, các khoản vay ODA không tạo gánh nặng tài chính lớn cho Chính
phủ Nhật Bản đồng thời lại là một công cụ thực hiện hỗ trợ phát triển chính
thức một cách bền vững.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn vay Nhật Bản
Năng lực nhà thầu thi công các công trình, dự án ODA. Năng lực các
nhà thầu thi công phải đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của các dự án ODA, có
nguồn nhân lực chất lượng cao, có phương thức quản lý, trang thiết bị hiện đại,
đảm bảo hoàn thành tốt việc thi công các công trình dự án ODA đúng tiến độ
và chất lượng theo yêu cầu, đồng thời thực hiện tốt các thủ tục giải ngân, thanh
quyết toán vốn theo quy định. Trên thực tế, các hoạt động thực hiện dự án vừa
phải tuân thủ các quy định, luật pháp của Chính phủ Việt Nam vừa phải tuân
thủ các quy định, hướng dẫn của Nhà tài trợ.
Năng lực tài chính của nước tiếp nhận vốn ODA. Đối với các chương
trình, dự án, để tiếp nhận 1 đồng vốn ODA thì các quốc gia tiếp nhận cần có ít

15
nhất 0,15 đồng vốn đối ứng (khoảng 15%). Ngoài ra, cũng cần một lượng vốn
đầu tư nhất định từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình, dự án.
Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận :Vì ODA là
một hình thức của xuất khẩu tư bản, nếu nước tiếp nhận sử dụng ODA không
hiệu quả ở bất kể phương diện nào cũng sẽ ảnh hưởng tới niềm tin của các bên
cung cấp và như vậy, cam kết ODA của các nhà tài trợ sẽ được cân nhắc lại,
điều đó đồng nghĩa với việc nước tiếp nhận sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút
nguồn vốn này để phục vụ các mục tiêu phát triển của mình. Các khoản vốn
ODA mà Việt Nam đã ký kết trong hơn 20 năm qua, bình quân khoảng 3,5 tỷ
USD/năm là một nguồn tài chính đáng kể, đã được sử dụng có hiệu quả, nhất
là trong lĩnh vực Xã hội như: Giải quyết việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao
động/năm; đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn/năm; tăng tính
bền vững của việc làm; bảo trợ xã hội; bảo hiểm xã hội... Điều này đã giúp Việt
Nam thu hút được nhiều nguồn vốn ODA.
Chiến lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận: Để thu hút được
ODA phục vụ cho các quy hoạch phát triển quốc gia, ngoài việc là nước nghèo
thuộc diện được nhận ODA (nếu không phải là đồng minh chiến lược), các
nước này cần phải có một chiến lược phát triển đất nước có những điểm tương
đồng với các chính sách ưu tiên của các bên cung cấp ODA. Đồng thời, có một
thể chế nhà nước đủ mạnh để có khả năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu
quả lượng ODA được cung cấp. Tại Việt Nam, thể chế, chính sách về quản lý
và sử dụng vốn ODA ngày một đồng bộ, đảm bảo tính minh bạch, thống nhất;
đảm bảo tôn trọng nguyên tắc hài hòa lợi ích giữa bên đi vay và bên cho vay,
giữa Chính phủ với người dân và doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho việc thu hút,
quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA.

16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

2.1. Khái quát về ODA Nhật Bản tại Việt Nam

2.1.1. Quan hệ hợp tác Việt Nam- Nhật Bản


Từ năm 1973, Việt Nam và Nhật Bản thiết lập quan hệ hợp tác song
phương. Với sự điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng hợp tác và phát
triển qua từng năm, mối quan hệ giữa hai nước từng bước phát triển, chuyển từ
quan hệ kinh tế sang quan hệ đối ngoại về chính trị và an ninh. Khi tái thiết lập
quan hệ hợp tác phát triển song phương, Nhật Bản đã tích cực hỗ trợ tài chính
dành cho Việt Nam với những tổ chức tài chính quốc tế. Tháng 7/1195, sau khi
Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên chính thức của ASEAN, mối quan
hệ song phương tiếp tục được thúc đẩy và phát triển. Việc đẩy mạnh quan hệ
hợp tác có ý nghĩa về mặt kinh tế và chính trị. Trong hai phương diện trên, Việt
Nam có lợi thế tài nguyên dồi dào thích hợp cho việc mở rộng toàn cầu hóa sản
xuất và nâng cao vị trí của Nhật Bản trong khu vực.
Đối với Việt Nam, Nhật Bản luôn là đối tác quan trọng trong việc chuyển
giao nguồn vốn và kỹ thuật để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đồng thời tăng cường mới quan hệ với các cường quốc trên thế
giới. Trong lĩnh vực kinh tế, Nhật Bản không chỉ là đối tác thương mại lớn mà
còn là nguồn đầu tư quan trọng cho Việt Nam. Cả hai quốc gia thường xuyên
hợp tác trong các dự án đầu tư và thương mại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp của cả hai bên mở rộng hoạt động. Mặt khác, Nhật Bản cũng
đã đóng góp tích cực vào sự phát triển công nghiệp và công nghệ của Việt Nam
thông qua chuyển giao công nghệ. Các lĩnh vực như ô tô, điện tử, và sản xuất
công nghiệp đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ các doanh nghiệp Nhật Bản,
giúp nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường

17
quốc tế. Mối quan hệ song phương không chỉ giới hạn ở mặt kinh tế mà còn mở
rộng vào các lĩnh vực chính trị và an ninh. Cả hai quốc gia thường xuyên hợp
tác trong các vấn đề quốc tế, cùng nhau đóng góp vào sự ổn định và phát triển
của khu vực. Qua đó, mối quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam không chỉ là
vấn đề song phương mà còn là một phần quan trọng của cảnh quan đối ngoại
chung ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương.

2.1.2. ODA Nhật Bản tại Việt Nam


* Khái quát chung về ODA Nhật Bản
Nhật Bản hỗ trợ phát triển kinh tế cho các nước phát triển thông qua hình
thức ODA, bao gồm các dòng luân chuyển vốn thỏa mãn điều kiện sai: (i) Do
các cơ quan điều hành hoặc các cơ quan thuộc cấp chính phủ; (ii) Có mục tiêu
chính là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát
triển; (iii) Giảm bớt gánh nặng nợ ở các nước đang phát triển với tỉ lệ không
hoàn lại ít nhất là 25%.

Trong khuôn khổ chính sách về ODA Nhật Bản, điều lệ đã thiết lập quan
điểm và các nguyên tắc về Hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật Bản (6/1992).
Các chính sách trung và dài hạn về các lĩnh vực và khu vực ưu tiên kéo dài
trong khung thời gian là 5 năm. Ngoài ra, các chương trình hỗ trợ quốc gia được
lên kế hoạch và chính sách cụ thể cho từng quốc gia trong từng giai đoạn theo
định hướng của Điều lệ và các chính sách trung- dài hạn, hướng tới cung cấp
các hướng dẫn cụ thể cho việc xây dựng và xác lập các dự án. Mục tiêu của
ODA Nhật Bản hướng tới hòa bình và phát triển của các quốc gia đang phát
triển, từ đó đảm bảo củng cố an ninh và khẳng định vị thế Nhật Bản trên thị
trường quốc tế. Các chính sách cơ bản trong chiến lược hỗ trợ phát triển chính
thức ODA gồm những nội dung sau:

18
Khuyến khích nỗ lực tự thân của các nước đang phát triển: Nhật Bản tôn
trọng quyền tự chủ của nước tiếp nhận, để cho quốc gia mở rộng hợp tác để
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thể chế, tạo nền tảng cho sự phát triển mỗi
nước.

Hướng tới an ninh toàn cầu: ODA nhằm nâng cao năng lực cộng đồng
thông qua phát triển nguồn nhân lực nhằm bảo vệ và trao quyền cho từng cá
nhân. Sự công bằng cũng được đảm bảo thông qua việc xem xét vấn đề thế giới,
khoảng cách giàu nghèo….

Truyền đạt kinh nghiệm và lực lượng chuyên gia Nhật Bản: Trong quá
trình thực hiện ODA, chính phủ phối hợp giữa các chính sách với kinh nghiệm,
với sự tối ưu những công nghệ tiên tiến nhân lực và thể chế.

Trong những năm gần đây, với tầm quan trọng ngày càng tăng, Nhật Bản
đã trở thành một trong những quốc gia hàng đầu trong hỗ trợ nguồn vốn ODA
trên thế giới. Năm 2022, số liệu cho thấy rằng Nhật Bản đã đóng góp 32,3 tỷ
USD ODA, chiếm khoảng 4,1% tổng lượng ODA toàn cầu. Các nước nhận
ODA chủ yếu tập trung tại châu Á, châu Phi và Nam Mỹ, trong đó Việt Nam
nổi lên là quốc gia nhận ODA lớn nhất từ Nhật Bản, với tổng kim ngạch ODA
đạt 10,4 tỷ USD trong năm 2022. Những lĩnh vực mà Nhật Bản ưu tiên trong
ODA bao gồm cơ sở hạ tầng (giao thông, năng lượng, nước sạch), giáo dục, y
tế, khoa học và công nghệ, nông nghiệp và nông thôn, môi trường và biến đổi
khí hậu, cùng với các dự án hòa bình và an ninh.

2.2. Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản tại Việt Nam
Trong suốt nửa thế kỷ từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác giữa
Việt Nam và Nhật Bản đã mang lại nhiều thành quả tích cực và đáng ghi nhận.
Sau hơn 30 năm, kể từ năm 1992 đến nay, với trên 2.700 tỷ Yên ODA vốn vay,

19
gần 100 tỷ Yên viện trợ không hoàn lại và xấp xỉ 180 tỷ Yên hỗ trợ cho hợp tác
kỹ thuật, viện trợ ODA của Nhật Bản chiếm trên 30% viện trợ phát triển song
phương dành cho Việt Nam. Ngày 30/6/2018, tổng vốn ký vay Nhật Bản là
khoảng 23,76 tỷ USD, chiếm 26,5% tổng vốn ký kết vay nước ngoài của Chính
phủ. Dư nợ vốn vay Nhật Bản hiện khoảng 14,64 tỷ USD, chiếm 30,35% dư nợ
vay nước ngoài của Chính phủ. Trung bình mỗi năm, Việt Nam ký vay Nhật
Bản 1,5-1,7 tỷ USD mỗi năm, chiếm khoảng 37% tổng trị giá ký kết vay nước
ngoài hàng năm của Chính phủ. Tuy nhiên, mức độ ưu đãi của các điều khoản
và điều kiện của ODA Nhật Bản đã thay đổi khi mức thu nhập của Việt Nam
được xếp hạng vào hạng mục "Thu nhập trung bình thấp". Mặc dù vậy, sự gia
tăng của lãi suất là rất nhỏ, từ 1,4% lên 1,45% cho các điều khoản không ràng
buộc, đồng thời yếu tố không hoàn lại trong vốn vay ODA Nhật bản theo cách
tính của OECD-DAC vẫn còn cao. Hơn nữa, mức độ ưu đãi của ODA Nhật Bản
có thể được nhận thấy thông qua so sánh với các nhà tài trợ đa phương và song
phương khác.

Từ ngày 1/10/2017, Chính phủ Nhật Bản điều chỉnh giảm mức ưu đãi,
tăng lãi suất cho vay đối với Chính phủ Việt Nam. Cụ thể, lãi suất vay thông
thường tăng từ 1,2% lên 1,5%, lãi suất ưu đãi áp dụng đối với khoản vay trong
các lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, giáo dục y tế, dạy nghề, môi trường,
biến đổi khí hậu tăng từ 0,3%/năm lên 1%/năm. Mặc dù cung cấp các khoản
vay đang giảm dần tính ưu đãi, phía Nhật Bản vẫn đặt ra các điều kiện tương
đối cao khi cho vay. Ngoài ra, trong quá trình thẩm định khoản vay, phía Nhật
Bản đưa ra các quy định theo hướng tăng chi phí dự án và quy mô khoản vay
như quy định về mức lương tư vấn quốc tế và trong nước, mức dự phòng trượt
giá… Đơn cử, mức lương phía Nhật Bản yêu cầu để lập dự toán các dự án vay
vốn tài khóa 2018 của Nhật Bản là khoảng trên 30.000 USD/tháng/người (+-
10%), chưa kể các khoản phụ cấp. Mức này cao hơn khoảng 20-25% so với

20
mức lương tư vấn nước ngoài bình quân trong các dự án vay vốn ODA, vay ưu
đãi của Chính phủ và khoảng gấp đôi so với thu nhập kê khai nộp thuế bình
quân của người có quốc tịch Nhật Bản làm việc tại Việt Nam năm 2016.

Kể từ tháng 7.2017, các nhà tài trợ đa phương đã bắt đầu dừng cung cấp
các khoản vay ODA cho Việt Nam (Việt Nam đã tốt nghiệp các khoản vay
IDA của WB vào tháng 7.2017 và sẽ tốt nghiệp các khoản vay hỗn hợp ODA
và vay ưu đãi OCR của ADB vào tháng 1 năm 2019. Ngược lại, JICA, với việc
thiết lập các điều khoản và điều kiện cho vay của mình dựa trên định nghĩa
ODA của OECD-DAC, có thể tiếp tục cung cấp các khoản vay ODA cho Việt
Nam đến khi Việt Nam tốt nghiệp hạng mục "Thu nhập trên trung bình", hiện
được định nghĩa là có mức GNI/đầu người trên 12.235 USD và xem xét sự tăng
trưởng kinh tế hiện tại của Việt Nam.

Jica Việt Nam đã đưa ra những lập luận quan trọng về chính sách vay
ODA của Chính phủ Nhật Bản, chủ yếu tập trung vào ưu đãi lãi suất và thời
hạn trả nợ. Trong bối cảnh hiện nay, Jica Việt Nam nhấn mạnh rằng các điều
kiện vay được phân chia thành nhiều loại, trong đó có điều kiện không ràng
buộc, điều kiện ưu đãi và điều kiện ưu đãi cho yêu cầu kỹ thuật cao và STEP.
Điểm đặc biệt là Jica Việt Nam khẳng định thông tin về việc Nhật Bản áp đặt
lãi suất thả nổi đối với Việt Nam là không chính xác. Thực tế, các khoản vay
ràng buộc thuộc loại "Điều khoản đặc biệt dành cho đối tác kinh tế (STEP)" có
mức ưu đãi đặc biệt với lãi suất thấp (0,1%) và thời gian trả nợ lên đến 40 năm.
Điều này chỉ áp dụng cho các dự án mà công nghệ và bí quyết của Nhật Bản
được tích hợp một cách đáng kể.

21
2.3. Cơ cấu vốn vay ODA Nhật Bản
Theo số liệu của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), tổng lượng
vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010-2023 đạt 3.000 tỷ Yên, chiếm
khoảng 30% tổng ODA của cộng đồng quốc tế cam kết với Việt Nam. Trong
đó, tỷ trọng vốn ODA Nhật Bản trong các lĩnh vực cụ thể như sau:

Có thể thấy, lĩnh vực cơ sở hạ tầng là lĩnh vực nhận được nhiều vốn ODA
Nhật Bản nhất, chiếm tới 42,4% tổng lượng vốn. Đây là lĩnh vực trọng tâm
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhằm thúc đẩy kết
nối giao thông, năng lượng, thủy lợi,... để tạo động lực cho phát triển kinh tế và
nâng cao đời sống của người dân.

22
Các lĩnh vực tiếp theo nhận được nhiều vốn ODA Nhật Bản là nông
nghiệp, nông thôn (21,4%), y tế, giáo dục (19,5%) và môi trường, biến đổi khí
hậu (10,1%). Vốn ODA Nhật Bản đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam, giúp nâng cao cơ sở hạ tầng, phát triển nông nghiệp,
nông thôn, y tế, giáo dục,... và bảo vệ môi trường.

Với các dự án như xây dựng cầu Cần Thơ, đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, tuyến đường sắt Bắc - Nam, cũng như các dự án phát triển nông thôn,
nâng cao chất lượng giáo dục, và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Nhật Bản đã
đóng góp một phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải
thiện đời sống của người dân Việt Nam. Hỗ trợ môi trường và biến đổi khí hậu
cũng là những đầu tư chiến lược, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi
trường sống. Nhìn chung, vốn viện trợ không hoàn lại từ Nhật Bản đã có tác
động tích cực đối với sự phát triển toàn diện của Việt Nam trong giai đoạn quan
trọng này.

a) Hợp tác vốn vay

Hợp tác vốn vay giữa chính phủ Nhật Bản và các nước đang phát triển,
như Việt Nam, là một hình thức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển cơ sở
hạ tầng. Được thực hiện thông qua Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(JBIC), hợp tác này mang lại các điều kiện vay mềm, bao gồm lãi suất thấp và
thời hạn vay dài, nhằm hỗ trợ các dự án quan trọng như giao thông vận tải, điện
lực, và phát triển nông thôn tại Việt Nam.

Tín dụng ưu đãi của Nhật Bản được thực hiện dưới hai hình thức chính:
tín dụng theo dự án và tín dụng phi dự án. Tỷ lệ vốn vay chiếm phần lớn trong
tổng số Viện trợ Phát triển quốc tế (ODA) của Nhật Bản (87.3%). Chính sách

23
này phản ánh tư tưởng chủ đạo của Nhật Bản, tập trung vào việc thúc đẩy sự tự
lực cánh sinh và tăng cường ý thức tự chủ của các nước nhận viện trợ.

Các dự án đã được triển khai thông qua hợp tác vốn vay đã đóng góp
đáng kể vào phát triển của Việt Nam. Một số dự án tiêu biểu bao gồm xây dựng
cầu Bãi Cháy, cầu Cần Thơ, nhà ga hành khách Quốc Tế sân bay Tân Sơn Nhất,
đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn, đường hầm Hải Vân, cơ sở hạ tầng nhỏ cho
người nghèo, nhà máy nhiệt điện Phả Lại và Phú Mỹ, cải thiện môi trường nước
ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, mở rộng cảng Cái Lân, nâng cấp quốc lộ số 5,
mạng lưới thông tin liên lạc nông thôn miền Trung Việt Nam, và nhà máy nhiệt
điện Ô Môn.

Tính đến thời điểm hiện tại, việc hợp tác giữa Nhật Bản và Việt Nam đã
đạt được nhiều thành công trong việc thúc đẩy phát triển và nâng cao chất lượng
cuộc sống của cộng đồng.

b)Hợp tác viện trợ không hoàn lại

Hợp tác viện trợ không hoàn lại là một hình thức quan trọng trong việc
hỗ trợ chính phủ các nước đang phát triển mà không yêu cầu hoàn trả vốn. Mục
tiêu chính của hợp tác này là đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, như
nâng cao mức sống cho tầng lớp người dân nghèo đói nhất, đào tạo nhân lực,
và xây dựng cơ sở hạ tầng. Thường được thực hiện thông qua Bộ Ngoại giao,
hợp tác viện trợ không hoàn lại cũng có thể được triển khai bởi địa phương
hoặc các tổ chức phi chính phủ (NGO) của Nhật Bản, được thực hiện thông qua
Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam.

Viện trợ không hoàn lại chiếm tỷ lệ 7.3% trong tổng cơ cấu ODA (Viện
trợ Phát triển quốc tế) của Nhật Bản. Chương trình này tập trung chủ yếu vào

24
việc giảm nghèo, xóa đói, và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người để cải
thiện chất lượng sống. Chính phủ Nhật Bản đã nhận thức tầm quan trọng của
vấn đề xóa đói giảm nghèo và đã thực hiện viện trợ không hoàn lại cho nhiều
dự án quan trọng tại Việt Nam.

Một số dự án tiêu biểu bao gồm xây dựng Trung tâm đào tạo nguồn nhân
lực, viện trợ học bổng phát triển nguồn nhân lực, xây cầu Miền Bắc - Trung,
tái thiết cầu ở đồng bằng sông Cửu Long, hỗ trợ trường kỹ thuật giao thông vận
tải I, xây dựng trường tiểu học cho vùng bão lụt miền Trung, hỗ trợ trường tiểu
học ở miền núi phía Bắc, nâng cấp khoa Nông nghiệp tại các trường Đại học,
xây dựng cảng cá Vũng Tàu, hệ thống tưới tiêu Tân Chi, nâng cao điều kiện
sống ở Nam Đàn Nghệ An, nâng cấp bệnh viện (như bệnh viện Chợ Rẫy, Bạch
Mai, Hai Bà Trưng, Nhi Trung ương, bệnh viện Trung ương Huế, Đà Nẵng, ...)
và nhiều dự án khác nhằm cải thiện điều kiện sống và phát triển bền vững tại
các khu vực khác nhau trong Việt Nam.

c) Hợp tác kỹ thuật

Hợp tác kỹ thuật là một hình thức quan trọng của viện trợ phát triển của
chính phủ Nhật Bản, được thực hiện thông qua viện hợp tác quốc tế của họ, cụ
thể là Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA). Khác với hợp tác vốn vay
chủ yếu tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng, hợp tác kỹ thuật chủ yếu nhằm
hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng thể chế cho các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.

Các hoạt động trong hợp tác kỹ thuật bao gồm cử chuyên gia, nghiên cứu
phát triển, chương trình đào tạo, và cung cấp thiết bị. Chương trình đào tạo kỹ
thuật và cử chuyên gia đơn lẻ là hai hình thức cơ bản của hợp tác này. Chính

25
phủ Nhật Bản đã mở rộng các hình thức mới như chương trình tình nguyện viên
cấp cao tại Việt Nam (2001) và Chương trình nâng cao năng lực cộng đồng
(1998).

Tuy nhiên, trong tổng cơ cấu hợp tác kỹ thuật, Việt Nam chỉ chiếm 5.4%
trong tổng số ODA Nhật Bản. Hiện nay, có 15 dự án hợp tác kỹ thuật đang
được thực hiện, bao gồm phục hồi rừng đầu nguồn ở miền Bắc, thụ tinh nhân
tạo bò, hợp tác về luật, sức khỏe sinh sản ở Nghệ An, nâng cao kỹ thuật môi
trường nước, và nhiều dự án khác. Ngoài ra, Nhật Bản và 114 thanh niên tình
nguyện theo chương trình hợp tác tình nguyện viên hải ngoại Nhật Bản (bổ
sung đến năm 2023). Đây là những nỗ lực nhằm chia sẻ kiến thức và kỹ năng,
đồng thời hỗ trợ Việt Nam trong quá trình phát triển và nâng cao chất lượng
cuộc sống của cộng đồng.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng thu hút ODA Nhật Bản tại Việt Nam

2.4.1. Ưu điểm
Việc thu hút vốn vay Nhật bản được thực hiện theo sát Định hướng, Kế
hoạch phát triển của Việt Nam theo từng giai đoạn: Về phía Nhật Bản đánh giá
cao các kế hoạch phát triển dài hạn của Việt Nam nên thường có những đánh
giá sát sao với việc thực hiện “Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội 10 năm”,
“Kế hoạch Phát triển xã hội 5 năm của Việt Nam”. Trước khi triển khai các dự
án ODA, Nhật Bản và Việt Nam thường có những trao đổi, thảo luận kỹ lưỡng
để xác định các dự án phù hợp với định hướng phát triển của Việt Nam. Trong
quá trình triển khai dự án, Nhật Bản cũng thường xuyên cử các chuyên gia sang
Việt Nam để hỗ trợ kỹ thuật, giám sát tiến độ, và đánh giá hiệu quả của dự án.
Các khoản vay Nhật Bản có đóng góp đáng kể về hỗ trợ tài chính cho
Việt Nam trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội: Nhật Bản luôn

26
hỗ trợ và sát cánh bên Việt Nam trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa-
hiện đại hóa. Khi nhận thấy những hạn chế trong việc thực thi các cơ sở hạ tầng
trong khi vốn vay Nhật BẢn yêu cầu tập trung vào những lĩnh vực đòi hỏi số
lượng vốn lớn cùng các kỹ thuật công nghệ hiện đại. Với nguồn vốn đầu tư có
giới hạn và khả năng hoàn vốn chậm của chính phủ Việt Nam, những dự án
công trình lớn trong lĩnh vực giao thông và năng lượng điện do Nhật Bản hỗ
trợ đã mở rộng tái sản xuất, tạo ra môi trường đầu tư khuyến khích các thành
phần tư nhân trong và ngoài nước, gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt
Nam.
Hỗ trợ Việt Nam tăng cường năng lực quản lý Nhà nước, hoàn thiện thể
chế, xây dựng và hoạch định chính sách: Nhật Bản đã cử nhiều chuyên gia sang
Việt Nam giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ, công chức, viên chức
về các lĩnh vực quản lý nhà nước, xây dựng thể chế, xây dựng và hoạch định
chính sách. Đồng thời, hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại Nhật Bản
cho các cán bộ, công chức, viên chức Việt Nam. Nhờ sự hỗ trợ từ Nhật Bản,
năng lực quản lý nhà nước, khả năng hoàn thiện thể chế, xây dựng và hoạch
định chính sách của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Việt Nam đã xây
dựng và ban hành nhiều luật, nghị định, thông tư, quy định,... phù hợp với yêu
cầu của tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, Việt Nam cũng đã xây
dựng và triển khai nhiều chính sách kinh tế, chính sách xã hội,... hiệu quả, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hỗ trợ tăng cường năng lực cho nguồn lực trong nước: Các dự án hợp
tác thông qua các dự án chung Việt-Nhật đã đem lại cơ hội học hỏi công nghệ
với những chuyển giao công nghệ và kỹ thuật cho các cán bộ, công nhân viên
chức,.. đặc biệt trong các dự án vốn vay ưu đãi.

27
2.4.2. Nhược điểm
Tỷ lệ giải ngân vốn vay Nhật Bản còn thấp: Theo báo cáo của Bộ Tài
chính, tỷ lệ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Nhật Bản trong giai đoạn
2011 - 2022 đạt khoảng 70%, thấp hơn so với tỷ lệ giải ngân vốn ODA của các
nước khác. Trong đó, tỷ lệ giải ngân vốn vay ODA ưu đãi của Nhật Bản đạt
khoảng 65%, thấp hơn so với tỷ lệ giải ngân vốn vay ODA ưu đãi của các nước
khác như Hàn Quốc, Trung Quốc,… Xét chung về tỷ lệ giải ngân trên số lượng
vốn vay thì tỉ lệ có xu hướng giảm trong khi số lượng vốn tăng nhanh hơn số
lượng vốn được giải ngân. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trở nên trì
trệ có thể kể đến như quy trình giải ngân vốn vay Nhật Bản được thực hiện theo
nhiều bước, với sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị, dẫn đến thời gian giải
ngân kéo dài. Ngoài ra, một số dự án ODA Nhật Bản được phê duyệt đầu tư
khi chưa được chuẩn bị kỹ lưỡng, dẫn đến phát sinh các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai, gây chậm trễ trong giải ngân. Một số dự án ODA
Nhật Bản chưa được quản lý, giám sát chặt chẽ, dẫn đến tình trạng thất thoát,
lãng phí vốn vay.
Một ví dụ điển hình cho sự chậm trễ trong việc giải ngân nguồn vốn vay cần
kể đến là dự án đường sắt đô thị TP. HCM tuyến số 1 đoạn Bến Thành - Suối
Tiên. Đây là dự án vốn vay ODA của Nhật Bản khởi công từ tháng 8/2012 dự
kiến hoàn thành vào cuối năm 2020, áp dụng điều khoản đặc biệt dành cho đối
tác kinh tế (STEP), sử dụng các công nghệ tiên tiến của Nhật Bản; trong đó
máy đào hầm TBM đã được lắp đặt để thi công đoạn công trình metro đi ngầm
trong lòng đất dự kiến hoàn thành vào tháng 6 tới. Mặc dù được phê duyệt từ
năm 2005 - 2006 với tổng mức đầu tư ban đầu 17.000 tỷ đồng, đến năm 2010,
dự án được phê duyệt lại trên cơ sở điều chỉnh, tính toán lại thiết kế cơ sở, tăng
thêm quy mô thiết kế, cộng với sự thay đổi tỷ giá đồng Yên đã khiến tổng mức
đầu tư dự án tăng lên 47.000 tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 2/2018, dự án chỉ

28
mới đạt khoảng hơn 50% khối lượng và giải ngân đạt khoảng hơn 30% vốn. Lý
giải về sự chậm trễ trong giải ngân tại các dự án ODA, lãnh đạo JICA cho rằng
tại Việt Nam, Quốc hội đã ra quyết định về mức trần giới hạn tỷ lệ nợ công
(65% GDP) vào năm 2012. Từ năm 2015, Chính phủ đã đặt mức giới hạn vay
tối đa trong 1 năm đối với các dự án vốn vay ODA. Thêm vào đó, kế hoạch đầu
tư công trung hạn được phê duyệt vào tháng 11/2016 thể hiện chính sách tăng
cường kiểm soát nợ công ở mức cao hơn, dẫn đến việc chậm thanh toán cho
các dự án vốn vay ODA, trong đó có các dự án của JICA, và tình hình ngày
càng trở nên trầm trọng hơn.
Vướng mắc ràng buộc nợ công: Quốc hội đã đưa ra giới hạn tỷ lệ nợ
công với ngưỡng an toàn là 65% tổng GDP. Chính phủ tiếp tục đưa mức trần
giới hạn cho vay trong năm cho các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài ( theo
Luật ngân sách Nhà nước năm 2015). Năm 2016, Chính phủ càng nêu rõ việc
tăng cường kiểm soát nợ công qua việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trung hạn
làm tăng thêm các vấn đề giải ngân thanh toán vốn đối ứng cho các dự án đầu
tư nước ngoài nói chung và dự án Nhật Bản nói riêng. Cụ thể, các vấn đề giải
ngân thanh toán vốn đối ứng cho các dự án đầu tư nước ngoài nói chung và dự
án Nhật Bản nói riêng có thể kể đến như thời gian giải ngân vốn vay kéo dài.
Do phải tuân thủ các quy định về kiểm soát nợ công, thời gian giải ngân vốn
vay cho các dự án đầu tư nước ngoài nói chung và dự án Nhật Bản nói riêng đã
bị kéo dài gây khó khăn cho các dự án trong việc triển khai thi công, hoàn thành
đúng tiến độ. Thứ hai, tỷ lệ giải ngân vốn vay cho các dự án đầu tư nước ngoài
nói chung và dự án Nhật Bản nói riêng cũng bị thấp, giảm hiệu quả sử dụng
vốn vay và ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án. Thứ ba, do phải tuân thủ
các quy định về kiểm soát nợ công, nên có thể xảy ra trường hợp các dự án đầu
tư nước ngoài nói chung và dự án Nhật Bản nói riêng không được giải ngân

29
vốn vay dẫn đến tình trạng chậm trễ, thậm chí là hủy bỏ dự án, gây thiệt hại cho
các nhà đầu tư và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
Năng lực quản lý dự án còn nhiều bất cập :Một trong những thách thức
lớn nhất là quy trình thực hiện vay vốn, mà trong đó sự tham gia của nhiều cơ
quan và cấp quyết định đã tạo ra những khó khăn đáng kể cho quá trình điều
phối. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua việc xem xét một số dự án cụ
thể được triển khai dưới hình thức ODA Nhật Bản. Ví dụ, dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông ở một quốc gia đang phát triển. Quy trình vay vốn trong
trường hợp này yêu cầu sự tham gia của nhiều cơ quan địa phương, quốc gia
và cả Nhật Bản. Đầu tiên, việc phê duyệt ngân sách cho dự án phải được thực
hiện qua nhiều cấp quyết định từ các cơ quan quốc tế, cơ quan tài chính trong
nước và cơ quan quản lý dự án . Đây là một quá trình phê duyệt chậm rãi và
rắc rối, làm tăng nguy cơ chậm trễ trong việc bắt đầu và hoàn thành dự án. Thứ
hai, sự đồng thuận giữa các cơ quan và cấp quyết định cũng là một vấn đề quan
trọng. Các ý kiến và quan điểm khác nhau từ các bên liên quan có thể dẫn đến
sự phân hóa và làm chậm quá trình quyết định. Việc này có thể làm suy giảm
hiệu suất và khả năng đáp ứng của dự án. Do đó, những khó khăn này không
chỉ làm tăng chi phí và thời gian triển khai dự án mà còn ảnh hưởng đến khả
năng quản lý và điều phối dự án một cách hiệu quả.
Vấn đề tham nhũng : Trong quá trình tiếp nhận vốn vay Nhật Bản mặc
dù tỉ lệ hoàn thành dự án khá tốt nhưng đã có tới ba lần xảy ra vụ việc liên quan
đến tham nhũng. Năm 2006, Công ty Tư vấn xây dựng và Phát triển hạ tầng
giao thông (PMU18) của Nhật Bản bị phát hiện gian lận trong quá trình thực
hiện dự án cải tạo, nâng cấp đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Bình Định với
khoảng 20 tỷ đồng vốn vay Nhật Bản bị tham nhũng. Năm 2008, Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Việt Nam - Nhật Bản (JVC) bị phát hiện gian
lận trong quá trình thi công dự án Đại lộ Đông-Tây, đoạn từ cầu Bến Cát đến

30
cầu Bà Na, làm thất thoát khoảng 15 tỷ đồng vốn vay Nhật Bản. Cuối cùng là
vụ Công ty tư vấn giao thông vận tải Nhật Bản năm 2015: Công ty tư vấn giao
thông vận tải Nhật Bản (JICA) bị phát hiện hối lộ quan chức tại Tổng cục đường
sắt Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án đường sắt tại Hà Nội. Vụ việc này
đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của JICA và Chính phủ Nhật Bản.
Điều chú ý là các sự việc đều do phía Nhật Bản thực hiện. Các vấn đề xảy ra
tham nhũng đều liên quan đến khâu đấu thầu, giám sát và thực hiện hợp đồng.
Việc xảy ra thất thoát không chỉ ảnh hưởng đến vị thế của một quốc gia mà còn
làm trầm trọng hơn các vấn đề nợ công vốn.
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ, không ổn định: Môi trường pháp lý
không ổn định cũng có thể dẫn đến sự thiếu rõ ràng trong quy trình phê duyệt
và thực hiện dự án. Sự không chắc chắn về các quy định và chính sách có thể
làm chậm trễ quá trình quyết định và thực hiện, gây khó khăn trong việc đảm
bảo tính hiệu quả và thời gian của dự án.Hơn nữa, sự không đồng nhất trong
môi trường pháp lý có thể tạo ra nguy cơ rủi ro cho các đối tác tham gia dự án
ODA. Các nhà đầu tư và nhà thầu có thể phải đối mặt với sự không chắc chắn
về quy định, làm tăng chi phí và rủi ro liên quan đến việc tuân thủ pháp lý. Các
quy định, thủ tục trong các văn bản luôn có sự sửa đổi bổ sung gây khó khăn
cho công tác quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài của các bộ ngành và địa
phương các ban quản lý dự án. Việc thực hiện của các cơ quan chuyên ngành
còn nhiều lúng túng, bất cập trong việc giải ngân với các dự án sử dụng vốn
vay nước ngoài nói chung.

2.4.3. Nguyên nhân

Thứ nhất, quá trình phê duyệt dự án thường xuyên chậm trễ do thiếu sự
phối hợp giữa các đơn vị thực hiện và các ban chuyên ngành. Khoảng 50%
nguồn vốn ODA ở Việt Nam được dành cho các dự án cơ sở hạ tầng, lĩnh vực

31
cần nhiều thời gian hơn để tiến hành và thậm chí kết thúc chậm hơn từ 3 đến 5
năm so với các dự án ở các lĩnh vực khác (trong các khâu đền bù, giải phóng
mặt bằng; chất lượng nhà thầu; lựa chọn tư vấn ở các khâu của dự án) dẫn đến
việc giải ngân chậm.

Thứ hai, sự thiếu chuyên nghiệp trong chuẩn bị dự án gây ra sự lúng


túng và chậm trễ trong quá trình thực hiện. Thiếu thông tin chi tiết và kế hoạch
rõ ràng có thể ảnh hưởng đến khả năng triển khai dự án một cách hiệu quả.

Thứ ba, quá trình giải ngân thường gặp khó khăn do sự không đồng bộ
giữa các bước phê duyệt và quá trình thực hiện. Việc không thể nhanh chóng
chuyển đổi quyết định thành hành động có thể làm chậm tốc độ giải ngân, ảnh
hưởng đến tiến độ dự án. Khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA
chưa đồng bộ và việc hiểu các văn bản này cũng không thống nhất. Hơn nữa,
sự khác nhau trong nhận thức giữa các đối tác Việt Nam và các nhà tài trợ còn
lớn, làm hạn chế việc thực hiện các dự án.

Thứ tư, năng lực quản lý và giám sát còn hạn chế dẫn đến việc không thể
hiệu quả theo dõi tiến độ và giải quyết vấn đề kịp thời gây rủi ro cho chất lượng
và hiệu suất của dự án. Các nhà tài trợ thường có những điều kiện ràng buộc
đối với các dự án ODA, như việc mua sắm thiết bị, vật tư từ các nhà cung cấp
của họ, sử dụng lao động của họ,... gây khó khăn cho Việt Nam trong việc triển
khai các dự án.

Thứ năm, sự thiếu hụt về trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
làm suy giảm khả năng quản lý và thực hiện dự án một cách chuyên nghiệp.
Những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ ở địa phương trong chuyên môn
nghiệp vụ và ngoại ngữ cũng là nhân tố làm hạn chế việc phân cấp và sử dụng

32
hiệu quả nguồn vốn này. Việc đào tạo và phát triển năng lực là cần thiết để
nâng cao khả năng quản lý dự án.

Thứ sáu, sự thiếu quan tâm và theo dõi từ các cơ quan quản lý dẫn đến
việc không có sự hỗ trợ và định hình đúng đắn cho dự án làm giảm động lực
và sự cam kết từ các bên liên quan. Sự phối hợp kém giữa chính quyền trung
ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương và các nhà tài trợ đã dẫn tới
sự chậm trễ trong quá trình thiết kế và thực hiện dự án. Tình trạng này cũng dễ
dẫn đến việc sử dụng ODA lãng phí và kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng ODA, cần phải đầu tư nhiều hơn vào việc xây dựng năng lực cho quản lý
và điều hành ở địa phương.

Thứ bảy, việc phân cấp ODA chưa đáp ứng được những yêu cầu của đổi
mới quản lý nguồn lực công. Chính sách phân cấp trong quản lý và sử dụng
ODA chưa có sự thống nhất giữa trung ương và địa phương.
Thứ tám, Nhật Bản thường có những yêu cầu riêng đối với các dự án
ODA, phù hợp với mục tiêu, chính sách của họ. Tuy nhiên, trong thực tế, các
yêu cầu này đôi khi không phù hợp với nhu cầu thực tế của Việt Nam, dẫn đến
việc các dự án không mang lại hiệu quả cao.

33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT NGUỒN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

3.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA trong thời gian tới

3.1.1. Bối cảnh thế giới


- Cơ hội
Sự tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là việc trở
thành quốc gia có thu nhập trung bình từ năm 2011 và duy trì mức tăng trưởng
tích cực từ 2011 đến 2017, đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà tài trợ quốc tế.
Điều này đã mở ra nhiều cơ hội mới về nguồn tài trợ và vay vốn cho Việt Nam
từ các tổ chức quốc tế. Mặc dù việc tiếp cận các kênh tín dụng mới đã tăng cơ
hội cho việc vay vốn, nhưng cũng đồng nghĩa với việc các điều kiện vay có thể
trở nên khó khăn hơn so với trước đây.

Các nguồn tài trợ vay từ nước ngoài cho Việt Nam hiện đang đa dạng hóa,
và việc thảo luận và hợp tác với các cơ quan quốc tế như Quỹ Mekong - Nhật
Bản, Ngân hàng Đầu tư Hạ tầng Châu Á (AIIB), và Ngân hàng các nền kinh tế
mới nổi (BRICS Bank) mở ra nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong việc chọn nguồn
vốn phù hợp cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là các điều kiện vay nước ngoài đang
trở nên khó khăn hơn. Ví dụ, World Bank đã chấm dứt chương trình vay IDA
cho Việt Nam từ ngày 01/7/2017. Trong khi các khoản vay IDA thường có lãi
suất thấp và thời gian trả nợ lâu, việc chuyển sang vay các khoản vay IBRD
của World Bank với lãi suất cao hơn và thời gian trả nợ ngắn hơn là một thách
thức đối với Việt Nam. Tương tự, Asian Development Bank (ADB) cũng có kế
hoạch chấm dứt khoản vay ADF cho Việt Nam vào ngày 01/01/2019.

34
Bên cạnh sự biến động trong nhu cầu và chính sách vay, các nhà tài trợ cũng
có thể thay đổi cách hợp tác. Quan hệ giữa Việt Nam và các nhà tài trợ ngày
càng chuyển từ một quan hệ viện trợ truyền thống đến một quan hệ hợp tác
song phương. Đến năm 2030, chính sách vay của Nhật Bản đối với Việt Nam
vẫn duy trì ổn định, làm tăng giá trị của nguồn vốn này trong bối cảnh mới của
Việt Nam.

- Thách thức
Trong tình hình mới, Việt Nam, sau khi trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình, đang phải đối mặt với sự điều chỉnh trong chính sách vay vốn từ các nhà
tài trợ. Trong giai đoạn từ 2011-2016, có sự suy giảm đáng kể trong hỗ trợ
không hoàn lại. Dự kiến rằng xu hướng này sẽ tiếp tục cho đến năm 2020 và
sau đó, hỗ trợ không hoàn lại sẽ không còn chiếm vị thế lớn trong cấu trúc vốn
vay nước ngoài. Đối mặt với điều này, việc duy trì các chính sách và kế hoạch
từ giai đoạn trước sẽ giúp Việt Nam quản lý tốt hơn việc sử dụng và thu hút
vốn vay nước ngoài trong những giai đoạn tiếp theo.

Quan hệ song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng phát triển sâu
rộng, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại. Các biến động này tăng cường giá trị
của nguồn vốn Nhật Bản đối với Việt Nam. Hình thức hợp tác phát triển chung
có thể sẽ thúc đẩy sự xuất hiện của các hợp tác trực tiếp giữa các trường đại
học, viện nghiên cứu và tổ chức xã hội của cả hai bên. Điều này đòi hỏi sự
chuẩn bị kỹ lưỡng để định hình và khuyến khích sự tham gia tích cực của các
đối tác để đạt được các mục tiêu chung trong việc phát triển kinh tế - xã hội
trong nước. Mặc dù các điều kiện vay có thể trở nên khó khăn hơn, nhưng vẫn
còn nhiều cơ hội để tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội từ các
nhà tài trợ quốc tế và tổ chức quốc tế khác nhau.

35
Ngoài ra, với tư cách là quốc gia có thu nhập trung bình, Việt Nam cần tập
trung vào việc khẳng định vị thế và nâng cao tiềm năng quốc gia. Chính phủ sẽ
tận dụng nguồn lực nội địa, đồng thời thúc đẩy chính sách thu hút vốn từ khu
vực tư nhân. Cùng với đó, thông qua tuyên truyền và hướng dẫn các Bộ ngành,
Chính phủ sẽ đảm bảo rằng quản lý và sử dụng nguồn vốn và điều khoản vay
nước ngoài sẽ được thực hiện một cách hiệu quả và đồng đều.

3.1.2. Bối cảnh trong nước


- Cơ hội
Việt Nam đã tham gia Chương trình Nghị sự 2030 của Liên Hiệp Quốc từ
năm 2015, với 17 mục tiêu Phát triển Bền vững. Đến ngày 10/5/2017, Chính
phủ đã ban hành Quyết định 622/QĐ-TTg về Kế hoạch Hành động quốc gia
thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Để đạt được
những mục tiêu này, Việt Nam cam kết sử dụng nguồn kinh phí đa dạng từ ngân
sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân, cộng đồng, và nguồn
vốn nước ngoài, bao gồm hỗ trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước
ngoài và các nguồn khác.

Quyết định 958/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Chính phủ về Chiến lược Nợ
công và Nợ nước ngoài giai đoạn 2011-2020, và tầm nhìn đến năm 2030, đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện thụ động và hiệu quả các nguồn
vốn nước ngoài. Chính phủ đặt mục tiêu giảm độ nợ công, đồng thời duy trì nợ
nước ngoài không vượt quá 67% CIZIP và không quá 50% GDP, cùng với việc
nước ngoài chiếm không quá 4% GDP.

Nghị quyết số 26/2001/QH14 về Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020, được Quốc hội thông qua ngày 18/11/2016, xác định mục tiêu cơ
cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư công, thu hút và sử dụng hiệu quả

36
các nguồn vào DIPT, nâng cấp cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
thiết yếu. Kế hoạch cũng đề xuất tối đa hóa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
và chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu đầu tư từ các bộ ngành và địa phương.
Những nỗ lực này nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quốc gia về phát triển
bền vững, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời đối mặt với thách
thức về nguồn lực và quản lý đầu tư.

- Thách thức

Trong giai đoạn 2011-2016, nợ công của Việt Nam tăng nhanh, tạo ra thách
thức trong việc cân đối nguồn vốn trong nước và nguồn vốn vay nước ngoài,
đặc biệt khi nước đã trở thành mức thu nhập trung bình và cần tăng cường tích
tụ vốn đầu tư trong nước.

Nghị quyết số 25/2016/QH14 về Kế hoạch Tài chính 5 năm giai đoạn 2016-
2020, được Quốc hội thông qua ngày 19/11/2016, đặt ra mục tiêu tổng cầu vốn
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn này không vượt quá khoảng 1.000 nghìn
tỷ đồng. Chi phí nguồn ngân sách nhà nước từ nguồn khả dụng giảm xuống 260
nghìn tỷ đồng, giảm 50 nghìn tỷ đồng so với giai đoạn 2014-2016. Các mục
tiêu còn lại sẽ được đảm bảo từ nguồn huy động của doanh nghiệp (tối đa
10.000 nghìn tỷ đồng) và nguồn vốn nước ngoài (tối đa 250 nghìn tỷ đồng).

Quốc hội và Chính phủ đã tập trung vào việc giữ cho nợ công ở mức an
toàn, không vượt quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP, và nợ
nước ngoài của quốc gia không vượt quá 50% GDP. Đồng thời, nghĩa vụ thủ
nợ nước ngoài của quốc gia được giữ dưới 25% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ, và nghĩa vụ mà nợ trực tiếp của Chính phủ không quá 25% tổng
thu NSNN hàng năm.

37
Giai đoạn đặt ra nhiều thách thức cho giai đoạn tiếp theo, trong đó có việc
hỗ trợ không hoàn lại dự kiến sẽ chấm dứt hoàn toàn. Điều này yêu cầu sự chủ
động trong quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài để tiếp tục thu hút nguồn
vốn, đồng thời đảm bảo an toàn nợ công và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay.

3.2. Quan điểm và định hướng thu hút vốn vay ODA

3.2.1. Dự báo vốn vay Nhật Bản dành cho Việt Nam
Trong giai đoạn 2016-2020, Chính phủ đã nhấn mạnh sự linh hoạt trong
việc huy động nguồn vốn vay nước ngoài, theo Định hướng thu hút, quản lý và
sử dụng vốn vay nước ngoài. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các lĩnh vực
được ưu tiên sử dụng vốn vay ưu đãi, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, chính
sách phát triển, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, phát triển nguồn nhân lực,
bảo vệ môi trường, và hỗ trợ theo địa bàn, cũng như thực hiện các dự án theo
hình thức đối tác công tư (PPP). Vốn vay nước ngoài trong giai đoạn này tập
trung vào các dự án có khả năng thu nhập và khả năng trả nợ đảm bảo, như dự
án thúc đẩy sản xuất năng lượng điện, xây dựng hệ thống thông tin điện tử viễn
thông, và dự án đầu tư thúc đẩy khu vực tư nhân.

Mặc dù có xu hướng giảm sử dụng vốn vay nước ngoài từ khi Việt Nam
trở thành nước có thu nhập trung bình, nhưng những biện pháp như giảm sử
dụng vốn vay nước ngoài, tăng cường thu hút vốn FDI và huy động nguồn vốn
trong nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Cần tiếp tục thực hiện những biện pháp này để đảm bảo bền vững và hiệu
quả của vốn vay nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế.
Trong lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, việc sử dụng vốn
vay nước ngoài để đầu tư vào các dự án là một lựa chọn hợp lý với chính sách
vay vốn không thay đổi đến năm 2030. Nhật Bản và Hàn Quốc, với trình độ

38
chuyên gia và kỹ thuật cao, tiếp tục là đối tác quan trọng trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, quá trình này cần được thực hiện một cách khôn ngoan, có sự tham
gia của doanh nghiệp tư nhân để tối ưu hóa hiệu quả.

Quan hệ thương mại với Nhật Bản, đối tác lớn nhất của Việt Nam, đang
được duy trì và phát triển thông qua việc thu hút đầu tư và đảm bảo đa dạng
hóa nguồn lực và kinh tế. Sự tăng cường xuất khẩu sang Nhật Bản, không chỉ
trong ngành nông nghiệp và thủy sản mà còn trong lĩnh vực công nghiệp và chế
biến, giúp giảm độ phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ Nhật Bản và củng cố mối quan
hệ giữa hai quốc gia.

3.3. Giải pháp định hướng

3.3.1. Vấn đề thể chế và khung pháp lý


Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Việt Nam đòi hỏi sự chú
trọng đặc biệt đến vấn đề thể chế và khung pháp lý. Đầu tiên và quan trọng
nhất, cần tiến hành sửa đổi và bổ sung Luật Hợp tác quốc tế về viện trợ phát
triển cũng như Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư nhằm mục đích tạo
ra một cơ chế pháp lý linh hoạt và thuận lợi, giúp Việt Nam thuận tiện tiếp nhận
và sử dụng vốn ODA một cách hiệu quả hơn. Thứ hai, cần xem xét các điều
khoản, điều luật liên quan để đảm bảo rằng chúng phản ánh đầy đủ và chính
xác nhất về điều kiện cũng như quy định của ODA.
Đồng thời, việc rà soát và hệ thống hóa các quy định, quy trình thủ tục
liên quan đến hợp tác ODA là một yếu tố không thể thiếu. Quá trình này giúp
đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý vốn ODA.
Bằng cách này, mọi bước tiến trong hoạt động hợp tác sẽ được thực hiện một
cách mạch lạc và không gặp rắc rối, từ đó giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn
lực.

39
Vấn đề thể chế và khung pháp lý là nền tảng quan trọng, đảm bảo sự linh
hoạt và hiệu quả trong việc thu hút và quản lý vốn ODA. Những cải tiến trong
lĩnh vực này sẽ là bước quan trọng để Việt Nam có thể tận dụng tối đa lợi ích
từ nguồn vốn ODA, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

3.3.2. Tăng tốc độ giải ngân


Khi khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc giải ngân vốn ODA, cần
thực hiện những biện pháp quyết liệt và có hiệu quả. Đầu tiên, công tác chuẩn
bị dự án cần được đẩy mạnh, đảm bảo rằng mỗi dự án đều được phê duyệt và
khởi công đúng theo tiến độ đã đề ra. Quá trình này đòi hỏi sự chú trọng đặc
biệt vào việc xây dựng kế hoạch chi tiết, đồng thời tạo điều kiện để các bên liên
quan có thể hiện thực hóa mục tiêu dự án một cách linh hoạt và nhanh chóng.

Ngoài ra, công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, và hỗ trợ tái định cư
cũng là yếu tố quyết định đến tốc độ giải ngân. Việc đẩy mạnh các hoạt động
này không chỉ giúp loại bỏ các rủi ro và trở ngại trong quá trình triển khai dự
án mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiến triển của nó. Quan trọng nhất là
việc tạo ra một quy trình minh bạch và công bằng, giúp tăng cường sự hài lòng
từ phía cộng đồng và các bên liên quan khác.

Việc tăng cường phối hợp giữa các cơ quan và đơn vị liên quan là một
yếu tố chính để đảm bảo sự liên tục và hiệu quả trong quá trình triển khai dự
án. Cuối cùng, thiết lập các cơ chế giao tiếp và hợp tác chặt chẽ giữa các bên
sẽ giúp giải quyết các vấn đề nhanh chóng, đồng thời đảm bảo rằng mọi nguồn
lực đều được tập trung vào mục tiêu chung là tăng tốc độ giải ngân.

40
3.3.3. Tăng cường quan hệ với Nhật Bản

Để tăng cường quan hệ với Nhật Bản, cần thiết lập và duy trì một môi
trường trao đổi tích cực giữa các cơ quan và tổ chức của hai nước. Quá trình
này không chỉ giúp củng cố mối quan hệ hữu nghị mà còn tạo điều kiện cho
việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong lĩnh vực hợp tác ODA. Sự tăng
cường trao đổi này sẽ giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và ưu tiên của cả hai bên, từ
đó, đưa ra những giải pháp hợp tác mà cả hai nước đều có lợi.

Việc khẳng định cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện các thỏa
thuận hợp tác ODA với Nhật Bản là rất quan trọng. Điều này không chỉ tạo ra
sự tin tưởng từ phía đối tác mà còn thể hiện sự nghiêm túc và trách nhiệm của
Việt Nam đối với việc sử dụng vốn ODA một cách hiệu quả và minh bạch.
Khẳng định cam kết này còn giúp thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa hai nước
trở nên bền vững và phát triển.

Việc thu hút các dự án ODA chất lượng cao từ Nhật Bản cũng là một yếu
tố quan trọng, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt kỹ thuật, đồng thời cần xây
dựng một môi trường thuận lợi để đối tác Nhật Bản có thể tham gia vào các dự
án một cách hiệu quả và linh hoạt.

3.3.4. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp


Trong quá trình lựa chọn nguồn vốn ODA, cần tiếp cận một cách có chủ
đích và linh hoạt, dựa trên mục tiêu cụ thể và yêu cầu của từng dự án, đòi hỏi
sự đánh giá cẩn thận về khả năng trả nợ, ưu tiên của dự án, và các yếu tố liên
quan khác. Các quyết định lựa chọn nguồn vốn cần phải phản ánh đầy đủ những
yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng dự án để đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả.

41
Ngoài ra, việc phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ ODA là một yếu tố
quyết định trong việc tìm kiếm nguồn vốn phù hợp. Mục tiêu thiết lập một đối
thoại hiệu quả và hợp tác tích cực giữa Việt Nam và các nhà tài trợ ODA sẽ
giúp định rõ các điều kiện và yêu cầu cụ thể, từ đó, tìm kiếm nguồn vốn phù
hợp với nhu cầu của dự án và đảm bảo sự hỗ trợ hài hòa từ phía tài trợ.

Cuối cùng, việc đánh giá kỹ lưỡng các điều kiện và quy định của các nhà
tài trợ ODA là quan trọng để đảm bảo sự hiệu quả và tránh rủi ro trong việc sử
dụng vốn. Vì vậy, cần tiến hành phân tích cẩn thận về các điều khoản về lãi
suất, thời hạn trả nợ, và các yêu cầu khác của nguồn vốn ODA để đảm bảo rằng
chúng phản ánh đúng nhu cầu và khả năng của Việt Nam, đồng thời, tối ưu hóa
lợi ích từ nguồn vốn này.

42
KẾT LUẬN

Vốn vay ODA Nhật Bản đã đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc
đẩy mạnh quá trình phát triển của Việt Nam. Nhờ vào những dự án được tài
trợ, quốc gia đã chứng kiến những tiến triển đáng kể trong cơ sở hạ tầng, giáo
dục, y tế, và các lĩnh vực khác.

Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận các thách thức mà vốn vay ODA đối
diện. Quản lý hiệu quả của dự án và tính bền vững của các cải tiến là những
khía cạnh cần được chú ý. Đồng thời, việc giữ cho Việt Nam tự chủ sau khi kết
thúc sự hỗ trợ từ ODA cũng là một thách thức quan trọng.

Nhìn chung, vốn vay ODA Nhật Bản đã và đang đóng góp tích cực vào
sự phát triển của Việt Nam. Sự hỗ trợ không chỉ ở mức tài chính mà còn mang
lại giá trị gia tăng thông qua chia sẻ công nghệ, kinh nghiệm quản lý, và tạo ra
những dự án có tầm ảnh hưởng lớn. Tuy nhiên, để tối ưu hóa ảnh hưởng tích
cực này, quản lý hiệu quả và tính bền vững của các dự án cũng cần được tăng
cường.

Với sự hỗ trợ của ODA Nhật Bản, Việt Nam có cơ hội không chỉ để đạt
được mục tiêu phát triển ngắn hạn mà còn để xây dựng nền kinh tế và xã hội
bền vững trong tương lai. Sự hợp tác giữa hai quốc gia này không chỉ là một
mô hình thành công về hỗ trợ phát triển mà còn là một góc nhìn tích cực về
tương lai của quan hệ đối tác quốc tế.

43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Quan hệ đối tác Việt Nam - Nhật
Bản từ quá khứ đến tương lai: Tăng cường sự gắn kết giữa con người với con
người, quốc gia với quốc gia, vì hòa bình và ổn định trong khu vực,
https://www.jica.go.jp/vietnam/office/others/pamphlet/ku57pc/0000221kma-
att/Japan_ Vietnam_Partnership_To_Date_and_From_Now_On_vie.pdf
2. Cục Đầu tư nước ngoài, Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2020,
Detail/CatID/45764ỉe2-2605-4632-bbd8-39ee65454a06/NewsID/a590e4ad-
2ba7-48d7-aflehttps://fia.mpi.gov.vn/7b613542fea3/MenuID/07edbbel-67a3-
484b-a4e2-b5faeflb9de5
3. Cục Đầu tư nước ngoài, Tinh hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 3
tháng đầu năm 2021. Trang thông tin điện tử nước ngoài. 46d3dc92-cl0f-418c-
96ea-c90b93ạ07cb0 https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatlD/5102536e-ffed-4c97-
83c9-24788f5e7d0c/NewslD/
4. Dương Phú Hiệp - Vũ Văn Hà (2014), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
trong bối cảnh quốc tế mới, Nxb Khoa học xã hội.
5. Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình, Trần Anh Phương (2009), 25 năm quan
hệ Việt Nam - Nhật Bản, Nxb KHXH,
6. Đại học Quốc gia Hà Nội (2014), Lịch sử, văn hóa và ngoại giao văn hóa:
Sức sống của quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong bối cảnh mới của quốc tê và
khu vực, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

44

You might also like