Professional Documents
Culture Documents
B¢i 4 Phản ứng khng dung mi
B¢i 4 Phản ứng khng dung mi
B¢i 4 Phản ứng khng dung mi
(Solvent-free, solventless)
1
MỤC LỤC
3 KẾT LUẬN
2
1 Ý NGHĨA CỦA PHẢN ỨNG KHÔNG DUNG MÔI
Hầu hết các dung môi thông dụng đều gây nguy hiểm
cho con người và môi trường. Benzen: gây ung thư. Toluen:
phá hủy não, các bệnh về thận và gan…
3
[1] V. K. Ahluwalia, M. Kidwai. New trends in green chemistry. Kluwer Academic Pulishers. Dordrecht (2004).
1 Ý NGHĨA CỦA PHẢN ỨNG KHÔNG DUNG MÔI
Cần phải chọn các dung môi thích hợp vừa bảo vệ sức
khỏe con người, bảo vệ môi trường và đồng thời vẫn phải đạt
được hiệu quả kinh tế cao.
4
[1] V. K. Ahluwalia, M. Kidwai. New trends in green chemistry. Kluwer Academic Pulishers. Dordrecht (2004).
2 PHẢN ỨNG KHÔNG DUNG MÔI
2.1. Phân loại
Có 3 loại:
Phản ứng không dung môi giữa các tác chất
• Phản ứng bằng cách trộn hay nghiền.
• Phản ứng bằng cách sử dụng vi sóng.
Phản ứng giữa các tác chất được tẩm trên chất
mang rắn (silica gel, alumin, đất sét)
KẾT
Phản4ứng sử dụng xúc tác LUẬN
chuyển pha
5
2.2. Một số phản ứng không dung môi
2.2.1. Phản ứng không dung môi bằng cách trộn hay nghiền.
a. Phản ứng oxid hóa Baeyer –Villiger
Baeyer và Villiger đã thực hiện phản ứng với qui trình đơn giản bằng cách
trộn các tác chất như bột ceton với acid m-cloroperbenzoic, trong điều kiện
không dung môi và thực hiện phản ứng ở nhiệt độ phòng, sản phẩm thu được
là ester. Tùy thuộc vào từng loại ceton mà sản phẩm thu được cho hiệu suất
như sau:
H R H H H
RCHO + Ph3P +
COOEt H COOEt R COOEt
(E) (Z)
R = Aril, Het-aril, alkil, alkenil
Sơ đồ : Phản ứng olefin hóa Wittig trong điều kiện không dung môi.
[4] T. Thiemann, M. Watanabe, Y. Tanaka. New. J. Chem. 28, 578 – 584, (2004).
H (1) Hiệu suất (%) Tỉ lệ E/Z
ArCHO + Ph3P Ar-CH=CHCOOEt
COOEt (E, Z) 1a Et CHO 96 94/6
CHO
1d 93 83/17
1e >99 94/6
phản ứng tỏa nhiệt và lượng nhiệt
CHO
Cl CHO
CHO
1i 99 90/10
NO2
(10 phút, 100 oC)
Br CHO
1j 99 94/6
(10 phút, 100 oC)
2.2.2. Phản ứng không dung môi bằng cách sử dụng vi sóng.
Các pirrol có trong nhiều sản Các pirazol ứng dụng trong
phẩm chống oxy hóa, kháng ngành CN dược phẩm & hoá
khuẩn, chống khối u, và các chất NN do chúng có khả năng
chất kháng nấm… diệt cỏ, diệt côn trùng, thuốc
giảm đau, hạ sốt,…
R=Me, Et, Bn
R1=H, Ph, 2-Et-Ph, 4-MeO-Ph, 3-Cl-Ph
12
[5] Marcos A. P. Martins,Clarissa P.Frizzo, Dayse N. Moreira, Lilian Buriol, & Pablo Machado,Solvent-free Heterocyclic Synthesis, Chem.Rev,109,4140-4182,(2009)
- Các pirazolon được tổng hợp theo kiểu truyền thống từ β-ketoester với các hidrazin có
mang nhóm thế trong môi trường axít, nhiệt độ cao.
- Năm 2006, Deshmukh đã tổng hợp 5-aminopirazolon (5) từ ethil cianoacetat (4) và
hidrazin (2) ĐKKDM với sự hỗ trợ của vi sóng, và gia nhiệt bằng cách đun cách dầu.
R1= Benzo[d]thiazol-2-il
Phương pháp Thời gian Nhiệt độ Hiệu suất
i. Vi sóng 2 phút 130oC 88%
ii. Đun trong dầu 4 giờ Nhiệt độ phòng 80%
Dưới sự hỗ trợ của lò vi sóng: các chất phản ứng hấp thu năng lượng vi sóng cao,
tạo ra đủ nhiệt năng lượng để thúc đẩy các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Thời gian phản
ứng xảy ra trong vài phút; hiệu suất cao.
13
[5] Marcos A. P. Martins,Clarissa P.Frizzo, Dayse N. Moreira, Lilian Buriol, & Pablo Machado,Solvent-free Heterocyclic Synthesis, Chem.Rev,109,4140-4182,(2009)
b. P/ứ KDM dùng lò vi sóng và siêu âm, p/ứ dùng dm với đun hoàn lưu
- Năm 2008, Mojtahedi thực hiện tổng hợp các pirazolon (11) từ hidrazin (2) với các β-
ketoester (10) trong điều kiện không dung môi, sử dụng chiếu xạ siêu âm
- Pal và cộng sự thực hiện tổng hợp của một loạt các pirazolon (11) từ phản ứng của
ketoester-hidrazin (2) và β-ketoester (10), chiếu xạ vi sóng
- Các tác giả thực hiện phản ứng này trong methanol, đun hoàn lưu trong 10 giờ
- Các phản ứng này đã được thực hiện bằng cách sử dụng trong điều
kiện có dung môi, sử dụng đun hoàn lưu với dung môi benzen
15
R1=H, Me, i-Pr, Ph, 4-O2N-Ph, 4-Me2N-Ph
R2=Me, Bn, R3= i-Pr, Allil
• Tránh được việc sử dụng các dung môi hydrocarbon hương phương mà các
phương pháp cổ điển đã dùng.
Với các ưu điểm sử dụng lò vi sóng, tổng hợp ở trạng thái rắn, phản ứng nhanh và
hiệu suất cao, quy trình đã mở ra một phương pháp hấp dẫn và thân thiện với môi
trường để tổng hợp các hợp chất dị vòng có ích.
16
c. Phản ứng KDM dùng lò vi sóng và phản ứng có dung môi
- Năm1998, Aghapoor thực hiện tổng hợp các benzimidazolon (18), (19) và
benzimidazol (20) trong điều kiện không dung môi dùng lò vi sóng từ 1,2-
phenilenediamin (17) với ure (14) (hoặc Thioure (15) hoặc guanidin (16))
- Năm 2004, Bhanage thực hiện pứ trên: sử dụng dm dimethil formamide (DMF)
• Thiết kế và điều khiển các phản ứng theo quy trình “xanh”
là một thách thức to lớn đối với các nhà hóa học để đảm bảo
chất lượng cuộc sống và môi trường cho thế hệ hôm nay và
mai sau.
• Thực vậy, dung môi tốt nhất là không dung môi. Mục tiêu
của hóa học xanh là làm giảm và tiến tới loại trừ việc sử dụng
dung môi trong tổng hợp hữu cơ hiện đại.
18