Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 65

ĐỀ THI

1. Hiểu thế nào là người có liên quan trong hoạt động cấp tín dụng trong
pháp luật ngân hàng? Theo anh/chị để xây dựng khái niệm người có liên
quan cần phải dựa trên những tiêu chí nào?
1.1. Người có liên quan trong hoạt động cấp tín dụng trong pháp luật ngân
hàng:
Theo khoản 28 Điều 4 LCTCTD 2014 định nghĩa người có liên quan là: “Người
có liên quan là tổ chức,… giám sát đối với từng trường hợp cụ thể”.
1.2. Để xây dựng khái niệm người có liên quan, cần phải dựa trên những
tiêu chí như sau:
- Mức độ quan hệ về vốn, quản trị, quyền lợi hoặc nghĩa vụ với tổ chức tín dụng;
- Mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và quyết định của tổ chức tín dụng;
- Mức độ rủi ro tiềm ẩn hoặc xung đột lợi ích có thể phát sinh từ quan hệ đó

2. Theo quan điểm của anh/chị, có nên để ngân hàng phá sản. Quan điểm
của Nhà nước về vấn đề này thế nào? Chứng minh.
2.1. Có nên để ngân hàng phá sản không?
Không nên để ngân hàng phá sản, bởi vì một khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng
đến tiền vay của tổ chức, cá nhân. Người gửi tiền sẽ phải gánh chịu rủi ro không được
hoàn trả lại hoặc chỉ được chi trả một phần số tiền đã gửi từ bảo hiểm tiền gửi, hay từ
giá trị phân chia tài sản ngân hàng sau phá sản theo quyết định của tòa án. Hiện tại số
tiền tối đa được bảo hiểm tiền gửi chi trả đối với khoản tiền gửi của một người tại một
TCTD là 50 triệu đồng, còn số này vẫn còn khá khiêm tốn so với lượng tiền gửi thực
tế. Điều này dẫn đến một cuộc khủng hoảng niềm tin khiến cho người dân đồng loạt đi
rút tiền
Ngân hàng phá sản có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống các tổ chức tín
dụng, ảnh hưởng một phần đến nền kinh tế. Nếu một ngân hàng bị mất khả năng thanh
toán, NHNN sẽ thực hiện các biện pháp kiểm soát đặc biệt và hỗ trợ tạm thời để ngân
hàng có thể tự vực dậy mình. Biện pháp này nhằm mục đích hạn chế tối đa sự đổ vỡ
của TCTD bị kiểm soát, đồng thời khoanh vùng, hạn chế sự lan rộng sang các TCTD
khác gây ra những bất ổn cho toàn hệ thống
2.2. Quan điểm của Nhà nước về vấn đề phá sản Ngân hàng:
Nhà nước có cho phép các tổ chức tín dụng phá sản qua Điều 155 Luật Các TCTD
2014: “Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn …. tổ chức tín dụng.”.
Ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và ổn
định xã hội của một đất nước. Nếu ngân hàng thương mại phá sản, sẽ gây ra những hậu
quả nghiêm trọng cho người gửi tiền, nền tài chính và lòng tin của người dân. Điều này
có thể dẫn đến một hiệu ứng domino khiến cho hệ thống ngân hàng thương mại bị sụp
đổ.
Việc ngân hàng thương mại yếu kém bị phá sản chưa từng xảy ra, nhưng việc được
Ngân hàng Nhà nước mua lại đã có nhiều trường hợp. Như trường hợp Ngân hàng Nhà
nước mua lại CBBank và GPBank năm 2015, hay OceanBank năm 2017 để cải tổ hoạt
động và tái cơ cấu, giúp ổn định an ninh tài chính, qua đó, bảo vệ quyền lợi cho người
gửi, đồng thời, tạo động lực chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại

3. So sánh hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước và
nghiệp vụ thị trường mở.

Hoạt động nghiệp vụ thị


Hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá
trường mở
Định Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông Theo khoản 1 Điều 3 Thông
nghĩa tư 01/2012/TT-NHNN, GTCG là bằng tư 42/2015/TT-NHNN,
chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ nghiệp vụ thị trường mở là
chức phát hành giấy tờ có giá với người việc Ngân hàng Nhà nước
sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian thực hiện mua, bán giấy tờ
nhất định, điều kiện trả lãi và điều kiện có giá với các thành viên.
khác. Ngoài ra, theo Điều 10 Luật
Tại khoản 4 Điều này, quy định chiết Ngân hàng Nhà nước Việt
khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ NHNN Nam 2010, nghiệp vụ thị
mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời trường mở là một công cụ
hạn thanh toán của các TCTD, chi nhánh thực hiện chính sách tiền tệ
NH nước ngoài trước khi đến hạn thanh quốc gia.
toán.
Ngoài ra theo Điều 11 LNH 2010 chiết
khấu giấy tờ có giá của NH Nhà nước còn
được xem là hoạt động tái cấp vốn

Điều Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 01/2012/TT- Tổ chức tín dụng, chi nhánh
kiện thực NHNN, quy định về điều kiện thực hiện ngân hàng nước ngoài (trừ tổ
hiện nghiệp vụ chiết khấu, như sau: chức tài chính vi mô, quỹ tín
nghiệp Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân dụng nhân dân) được công
vụ chiết hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết nhận là thành viên khi đáp
khấu khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện ứng đầy đủ các điều kiện sau
giấy tờ có sau: đây:
giá
- Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào - Có tài Khoản thanh toán
tình trạng kiểm soát đặc biệt. bằng đồng Việt Nam tại
Ngân hàng Nhà nước.
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà
nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu. - Được Ngân hàng Nhà nước
cấp mã ngân hàng.
- Có tài khoản tiền gửi mở tại NHNN (Sở
Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.
- Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức
chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng
Nhà nước đúng hạn theo quy định tại
Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
- Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc
danh mục các giấy tờ có giá được chiết
khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
-Trường hợp giao dịch theo phương thức
gián tiếp, TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc,
thiết bị tin học, đường truyền và kết nối
với hệ thống máy chủ tại NHNN (Sở Giao
dịch và Cục Công nghệ tin học).

Điều Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 01/2012/TT- - Các loại giấy tờ có giá
kiện về NHNN, quy định về thông báo hạn mức được Ngân hàng Nhà nước
giấy tờ chiết khấu như sau: chấp nhận giao dịch nghiệp
có giá - Căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền vụ thị trường mở phải có đủ
tệ quốc gia và định hướng phát triển kinh các Điều kiện sau đây:
tế - xã hội của Chính phủ trong từng thời + Có thể chuyển nhượng và
kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nằm trong danh Mục các loại
quyết định tổng hạn mức chiết khấu đối giấy tờ có giá được giao dịch
với lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước ưu tiên qua nghiệp vụ thị trường mở;
chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi + Thuộc quyền sở hữu hợp
nhánh ngân hàng nước ngoài. pháp của thành viên;
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên + Được phát hành bằng đồng
hàng quý, các tổ chức tín dụng, chi nhánh Việt Nam;
ngân hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề
+ Lưu ký trực tiếp tại Ngân
nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy
hàng Nhà nước hoặc lưu ký
tờ có giá qua đường bưu điện, fax hoặc
tại tài Khoản khách hàng của
nộp trực tiếp cho NHNN (Vụ Tín dụng)
Ngân hàng Nhà nước tại
để làm cơ sở xác định và thông báo hạn
Trung tâm lưu ký chứng
mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng,
khoán Việt Nam trước khi
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong
quý. đăng ký bán giấy tờ có giá
- Hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết cho Ngân hàng Nhà nước;
khấu bao gồm: + Thời hạn còn lại của giấy
+ Giấy đề nghị Ngân hàng Nhà nước tờ có giá trong giao dịch
thông báo hạn mức chiết khấu theo Mẫu mua, bán có kỳ hạn phải lớn
số 01/NHNN-CK; hơn thời hạn giao dịch mua,
bán có kỳ hạn theo thông báo
+ Bảng cân đối tài khoản kế toán của
của Ngân hàng Nhà nước;
tháng gần nhất của tổ chức tín dụng, chi
Giấy tờ có giá chỉ được đăng
nhánh ngân hàng nước ngoài;
ký bán trước ngày đăng ký
+ Bảng kê các giấy tờ có giá đủ điều kiện cuối cùng thanh toán lãi và
chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước theo gốc giấy tờ có giá đáo hạn.
Mẫu số 02/NHNN-CK;
- Danh Mục các loại giấy tờ
- Căn cứ hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức có giá được giao dịch nghiệp
chiết khấu của các tổ chức tín dụng, chi vụ thị trường mở, tỷ lệ chênh
nhánh ngân hàng nước ngoài, chậm nhất lệch giữa giá trị giấy tờ có
vào ngày 20 tháng đầu tiên hàng quý, NH giá tại thời Điểm định giá
Nhà nước thực hiện phân bổ và thông báo với giá thanh toán do Thống
hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín đốc Ngân hàng Nhà nước
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyết định.
đề nghị theo Mẫu số 03/NHNN-CK.
(Điều 10 Thông tư
- NHNN chỉ phân bổ và thông báo hạn 42/2015/TT-NHNN)
mức chiết khấu cho các TCTD , chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có đề nghị thông
báo hạn mức chiết khấu gửi tới Ngân
hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.

Đơn vị Theo quy định tại Điều 11 Thông tư Thẩm quyền ký trong giao
thực 01/2012/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà dịch nghiệp vụ thị trường mở
hiện nước thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá được quy định tại Điều 18
cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân Thông tư 42/2015/TT-
hàng nước ngoài tại Sở Giao dịch. Trường NHNN như sau:
hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà - Người có thẩm quyền thay
nước có thể ủy quyền cho Giám đốc Ngân mặt TCTD, CN ngân hàng
hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền nước ngoài ký các văn bản
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với liên quan đến việc đề nghị
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng công nhận, chấm dứt tư cách
nước ngoài có trụ sở chính trên địa bàn. thành viên và văn bản liên
quan đến việc thực hiện giao
dịch nghiệp vụ thị trường mở
với NHNN là người đại diện
hợp pháp của TCTD, CN
ngân hàng nước ngoài.
- GĐ Sở Giao dịch là người
có thẩm quyền (hoặc có thể
ủy quyền cho Phó GĐ SGD
và chịu trách nhiệm về sự ủy
quyền này) ký các văn bản
liên quan đến việc công
nhận, chấm dứt tư cách tviên
và văn bản lquan đến việc
thực hiện giao dịch nghiệp
vụ thị trường mở với tviên.
(Điều 8 Thông tư
42/2015/TT-NHNN)

4. Chứng minh rằng Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan thực hiện
chính sách tiền tệ Quốc gia ở Việt Nam.
“ Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền
biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực
hiện mục tiêu đề ra” (khoản 1 Điều 3 Luật Ngân hàng).
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng nhà nước thực hiện việc chi
phối, điều tiết hoạt động bơm rút tiền nhằm tác động vào quá trình lưu thông tiền tệ và
khối lượng tiền trong lưu thông. Chính sách tiền tệ biến đổi phụ thuộc vào tình hình
kinh tế. Khi tình hình kinh tế ở giai đoạn suy thoái thì cần chính sách nới rộng tiền tệ,
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất bằng cách cung ứng tiền vào lưu thông, hỗ trợ
bằng tỉ giá. Ngược lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát thì cần phải thắt chặt chính
sách tiền tệ nhằm hạn chế đầu tư, kiềm chế sự gia tăng quá nhanh nhằm làm mất giá
đồng tiền. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo cân đối cung, cầu tiền tệ, cân bằng với tổng
sản phẩm quốc dân.
NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nhằm hướng đến 3 mục tiêu:
- Ổn định tiền tệ (Ổn định sức mua đối nội của đồng tiền).
- Ổn định sức mua đối ngoại của đồng nội tệ.
- Tăng trưởng kinh tế.
Trong hoạt động này, Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ:
- Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ
sung cho lưu thông hàng năm trình chính phủ.
- Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc đưa
tiền ra lưu thông, rút tiền về từ lưu thông theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi liên
tục lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt.
- Báo cáo Quốc hội, Chính phủ kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
5. Trình bày lý do tồn tại của các quy định pháp luật về kiểm soát đặc biệt
đối với các tổ chức tín dụng?
Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp
của Ngân hàng nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán
hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động. Đây
chính là việc ngân hàng nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý nghiệp vụ đặc biệt.
Để kiểm soát, giám sát tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng.
Khi một tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán,
nếu không có sự kiểm soát trực tiếp giám sát đặc biệt của ngân hàng nhà nước thì nguy
cơ tổ chức tín dụng đó bị phá sản là rất cao. Và có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng xấu đến hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thậm chí cả đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia. Việc ngân hàng nhà nước đặt một tổ chức tín
dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt nhằm:
- Trước hết nhằm mục đích cơ cấu, củng cố lại tổ chức tín dụng, giúp tổ chức tín
dụng đang gặp khó khăn về thanh toán và chi trả vượt qua được tình trạng khó khăn tài
chính đó, trở về tình trạng hoạt động bình thường.
- Hoặc nếu không thể đưa tổ chức tín dụng đang gặp khó khăn về tài chính đó trở về
hoạt động bình thường thì có thể áp dụng các biện pháp khác như sáp nhập, hợp nhất
hay giải thể và thậm chí là phá sản nhưng vẫn có thể hạn chế tới mức thấp nhất những
ảnh hưởng xấu mà các biện pháp đó có thể gây ra, qua đó vẫn có thể đảm bảo an toàn
cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.
Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện hoạt động, các tổ chức tín dụng có nghĩa vụ
báo cáo định kỳ và bất thường cho Ngân hàng Nhà nước, thông qua đó, Ngân hàng Nhà
nước kịp thời nắm bắt, phát hiện được nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phải báo cáo ngay với ngân hàng nhà
nước về thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp áp dụng dự kiến áp dụng
để khắc phục khi rơi vào tình trạng này. Qua đó ngân hàng nhà nước Xem xét đặt tổ
chức tín dụng đó vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

6. Vì sao nghiệp vụ bao thanh toán lại được coi là một hoạt động cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng?
Theo khoản 17 Điều 4 LCTCTD thì: “Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng
cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy
đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hoá
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ”.
Theo khái niệm trên, để tiến hành cấp tín dụng cho bên bán hàng, các tổ chức tín
dụng phải tiến hành mua lại các khoản phải thu từ bên bán. Cơ sở để các tổ chức tín
dụng ứng dụng nguồn vốn tín dụng thông qua hình thức bao thanh toán là bên bán đã
ký hợp đồng bán hàng hoá cho bên mua và bên bán có quyền yêu cầu bên mua phải trả
cho mình một lượng tiền nhất định phát sinh từ hoạt động cung ứng hàng hóa. Như
vậy, hoạt động bao thanh toán là hoạt động cấp tín dụng, thể hiện khi tiến hành mua lại
khoản nợ phải thu từ bên bán, tổ chức tín dụng sẽ ứng dụng một khoản tiền cho bên
bán rồi sau đó sẽ thay mặt bên bán đòi bên mua trả cho mình khoảng tiền đã thỏa thuận
khi mua hàng. Để thu hồi số tiền đã ứng trước cho bên bán, tổ chức tín dụng phải chờ
thêm 1 khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên
bán và bên mua. Trong khoảng thời gian này, tổ chức tín dụng cho bên bán (vay cấp tín
dụng cho bên bán), do vậy, số tiền mà bên bán nhận được từ tổ chức tín dụng luôn nhỏ
hơn số tiền mà bên mua phải trả cho bên bán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
Khoản chênh lệch này thực chất là tiền lãi mà tổ chức tín dụng thu được từ hoạt động
bao thanh toán.
7. Phân biệt cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá và cho vay đặc
biệt của NHNN?
7.1. Về khái niệm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2021/TT-NHNN, cho vay có bảo
đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đối với các tổ chức tín dụng trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ
chức tín dụng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Theo quy định tại Điều 146 Luật các tổ chức tính dụng 2010 sửa đổi bổ sung 2017,
cho vay đặc biệt được hiểu là khoản vay ngân hàng nhà nước cho tổ chức tính dụng
vay trong trường hợp:
- Để hỗ trợ thanh khoản khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang
thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
- Để hỗ trợ phục hồi theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt.
7.2. Về đối tượng
- Đối tượng được vay cầm cố tại ngân hàng nhà nước là các tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. (Điều 3 Thông tư 17/2021/TT-NHNN).
- Giấy tờ có giá được cầm cố là: Được phép chuyển nhượng; thuộc sở hữu hợp pháp
của tổ chức tín dụng đề nghị vay; có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay;
không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành.
- Đối tượng vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt vay đặc biệt tại
Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,
tổ chức tín dụng khác. (Khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2021/TT-NHNN).
7.3. Về điều kiện cho vay
Đối với cho vay cầm cố
- Là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 của Thông tư này và không bị đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt;
- Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử
dụng cầm cố vay vốn tại NHNN theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
- Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
- Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại NHNN theo đúng quy định tại Điều 15 TT này;
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay vốn;
- Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho Ngân
hàng Nhà nước đúng thời gian quy định
Đối với cho vay đặc biệt, các trường hợp cho vay bao gồm:
- Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín
dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe
dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương
án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân
hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo
phương án phục hồi đã được phê duyệt;
- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân
hàng thương mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã
được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã
được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2014/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng
theo phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.

8. Chiết khấu giấy tờ có giá là gì? Vì sao chiết khấu giấy tờ có giá được xem
là hoạt động tái cấp vốn?
Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định chiết khấu giấy tờ có
giá là: “Nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn
thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến
hạn thanh toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu)”.
Chiết khấu được xem là hoạt động tái cấp vốn vì theo định nghĩa Điều 11 LNH
2010 quy định về tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Tái cấp vốn là hình
thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương
tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng”.
Về bản chất hai công cụ này đề là hợp đồng mua bán, bơm tiền ra lưu thông nhưng
không rút tiền về, cung cấp tiền trong một thời gian ngắn hạn. Tái cấp vốn là cung cấp
vốn trong đó có nhiều hình thức khác nhau, và chiết khấu giấy tờ có giá cũng là hình
thức cung cấp vốn, nhưng phạm vi hẹp hơn so với tái cấp vốn.

9. Khi nào tổ chức tín dụng bị coi là lâm vào tình trạng phá sản. Theo quan
điểm của bạn, có nên để tổ chức tín dụng phá sản hay không? Giải thích ngắn
gọn?
Tổ chức tín dụng bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi bị mất khả năng thanh
toán, khả năng chi trả và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.
Theo quan điểm của em, không nên để tổ chức tín dụng phá sản vì
- Các TCTD luôn là các tổ chức ktế có quy mô lớn vào bậc nhất của nền kinh tế, vì
thế việc phá sản TCTD luôn kéo theo những hệ lụy khó tránh khỏi đối với nền kinh tế.
- Việc phá sản các TCTD có thể tác động đến vô số những người gửi tiền - các đối
tác của ngân hàng nên hậu quả về mặt xã hội của một vụ phá sản là rất lớn.
- Các TCTD luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Chính yếu tố liên hệ chặt chẽ đã
thiết lập các TCTD thành một hệ thống thống nhất. Tính hệ thống một mặt tạo thành
tính bền vững cho hệ thống ngân hàng, ở khía cạnh ngược lại, cũng chính sự hợp tác
mang tính hệ thống này cũng đồng thời tạo ra những nguy cơ cho cả hệ thống khi có
bất kỳ một tác động nào ảnh hưởng đến một đơn vị trong hệ thống đó. Như vậy phá sản
một TCTD có thể gây ra một tâm lý mất tin tưởng cho dân chúng lên toàn bộ hệ thống.
- Khi một TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán là có thể do các cuộc
đột biến rút tiền gửi xảy ra. Khi có các cuộc đột biến rút tiền xảy ra, dẫn đến các TCTD
không thanh toán được thì thay vì để các ngân hàng tự vận động trong khó khăn và cho
phá sản, các ngân hàng cần phải có sự hỗ trợ của các yếu tố bên ngoài để lấy lại niềm
tin cho dân chúng. Ví dụ hoạt động của ngân hàng nhà nước với tư cách là người cho
vay cuối cùng, hay các tổ chức bảo hiểm tiền gửi như là sự bảo đảm cho người gửi tiền.
10. Phân biệt chiết khấu giấy tờ có giá và bao thanh toán.

Bao thanh toán Chiết khấu giấy tờ có giá

Bao thanh toán là một hình thức cấp tín Chiết khấu là một nghiệp vụ
dụng của TCTD cho bên bán hàng thông tín dụng mà theo đó NH thỏa
Khái qua việc mua lại các khoản phải thu phát thuận mua giấy tờ có giá của
niệm sinh từ việc mua, bán hàng hóa được bên khách hàng trước hạn thanh
bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận toán.
trong hợp đồng mua bán hàng.

- Bên bao thanh toán: là TCTD được cấp Bên cung ứng tín dụng là
phép để tiến hành cấp tín dụng cho khách TCTD nhận chiết khấu và bên
hàng của mình với hình thức mua lại các thụ hưởng tín dụng là khách
Chủ khoản phải thu thương mại. hàng xin chiết khấu những
thể - Bên được bao thanh toán: BĐBTT là bên nghĩa vụ hoàn trả tiền vay lại
bán hàng có các khoản phải thu phát sinh được chuyển giao cho người
và được thỏa thuận theo hợp đồng mua, thứ 3 ( chính là người mắc nợ
bán hàng hóa với bên mua theo giấy tờ có giá ) thực hiện.

- Là các khoản phải thu thương mại. - Chỉ có giấy tờ có giá còn thời
Khoản phải thu được xác định là khoản hạn thanh toán ngắn hạn ( dưới
3. Đối
tiền bên bán hàng được phép thu từ hợp 1 năm ) mới có thể là đối tượng
tượng
đồng mua, bán nhung người mua chưa đến chiết khấu tại TCTD.
hạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Phương thức thực hiện truyền thống *Thủ tục chiết khấu:
(factoring): Bên bán và bên mua sẽ liên hệ - B1: Khách hàng có nhu cầu
với đơn vị bao thanh toán để biết chắc rằng chiết khấu lập hồ sơ chiết khấu
đơn vị bao thanh toán có mua lại các khoản theo mẫu quy định và gửi cho
phải thu cho bên bán hay không trước khi TCTD nơi mình lựa chọn.
thực hiện mua bán theo thỏa thuận trong - B2: TCTD nơi nhận hồ sơ
hợp đồng mua bán. chiết khấu tiến hành thẩm định
- Phương thức thực hiện phi truyền thống các hồ sơ chiết khấu, đối với
(reverse factoring): Đơn vị bao thanh toán mỗi giấy tờ có giá do khách
4. Quy sẽ tiến hành xây dựng những tiêu chuẩn hàng đề nghị chiết khấu.
trình chung cho bên mua và bên bán đủ điều + B3: Trong TH được TCTD
thực kiện thực hiện bao thanh toán sẽ cấp hạn chấp nhận chiết khấu, KH làm
hiện mức bao thanh toán cho cả bên bán và bên thủ tục chuyển giao QSH các
mua. Nếu những quan hệ giao dịch mua GTCG được chấp thuận chiết
bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm khấu theo quy định pháp luật.
trong tiêu chuẩn chung thì đơn vị này sẽ - B4: Trên cơ sở GTCG được
tiến hành thực hiện bao thanh toán, miễn là chuyển giao quyền sở hữu,
tổng số tiền ứng trước không vượt quá hạn TCTD thanh toán cho khách
mức bao thanh toán đã được cấp cho bên hàng số tiền mà họ được
mua hay bên bán. hưởng, sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi tức chiết khấu, và các
khoản phí dịch vụ (nếu có).

11. Hãy trình bày cách thức vận hành các công cụ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia của NHNN VN nhằm cung ứng thêm tiền tệ cho nền kinh tế trong
bối cảnh nền kinh tế đầu năm 2020 gặp rất nhiều khó khăn, ngưng trệ, nhiều
doanh nghiệp phải đóng cửa, ngừng kinh doanh ảnh hưởng của dịch bệnh
viêm đường hô hấp cấp COVID 19?
Tái cấp vốn: khoản 1 Điều 11 Luật NHNNVN: “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín
dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức
tín dụng”. NHNN thực hiện tái cấp vốn trong trường hợp TCTD rơi vào tình trạng
thiếu hụt vốn tạm thời và không trong tình trạng bị kiểm soát đặc biệt. Mục đích của tái
cấp vốn là phục hồi khả năng chi trả và hỗ trợ phát triển kinh tế cho các TCTD.
Theo đó, vì cần cung ứng (bơm thêm) tiền ra ngoài lưu thông, NHNN sẽ hạ tỷ lệ lãi
suất cho vay theo hình thức tái cấp vốn, khi đó các TCTD gặp khó khăn có thể dễ dàng
vay tái cấp vốn. Lượng tiền vay được từ NHNN sẽ được dùng cho các cá nhân, tổ chức
có nhu cầu vay lại. Từ do một lượng tiền được đẩy ra lưu thông.
Lãi suất: công cụ này luôn đi kèm với công cụ tái cấp vốn. Khi cần bơm tiền ra lưu
thông, NHNN sẽ có những điều chỉnh để hạ lãi suất, kích thích hoạt động cho vay, qua
đó bơm tiền ra lưu thông.
Dự trữ bắt buộc: Điều 14 Luật NHNN VN: Là số tiền mà TCTD phải gửi tại
NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Trong trường hợp cần bơm thêm tiền
ra lưu thông, có nghĩa khối lượng hàng đang nhiều hơn khối lượng tiền, NHNN sẽ
quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các TCTD nộp khoản tiền dự trữ bắt buộc ít đi
thì sẽ có nhiều tiền hơn để thực hiện các hoạt động khác nhằm bơm tiền ra lưu thông.
Bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có quan hệ tỷ lệ nghịch với số vốn tín dụng của TCTD.
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam “là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính
bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam” (Điều 13 Luật NHNN VN). Đây là sự so sánh giữa
tiền đồng Việt Nam với tiền đồng nước ngoài. NHNN điều tiết lượng tiền tệ bằng cách
tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với tư cách là người mua và người bán
cuối cùng, can thiệp khi cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Hiện nay
việc điều tiết tỷ giá hối đoái chủ yếu phục vụ chính sách xuất nhập khẩu (chủ yếu là
khuyến khích xuất khẩu) → giá đồng VN phải rẻ → giá tiền đồng VN cần đánh giá
thấp hơn so với thực tế.
Thị trường mở là việc NHNN thực hiện hoạt động mua, bán GTCG đối với TCTD.
Khi cần bơm tiền ra lưu thông, ngân hàng nhà nước sẽ quyết định mua lại các GTCG,
số tiền dự trữ của TCTD tăng lên làm tăng khả năng cho vay lại của TCTD
12. So sánh hình thức cho thuê tài chính và cho vay trung và dài hạn của các
TCTD.

Tiêu chí Cho thuê tài chính Cho vay trung, dài hạn

Máy móc, thiết bị, phương tiện vận Vốn tiền tệ là tiền đồng
Đối tượng
chuyển Việt Nam, ngoại tệ

Thời hạn Ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để Trung hạn, dài hạn
khấu hao tài sản cho thuê đó (khoản 3
Điều 113 Luật Các TCTD 2010)

Loại hợp Hợp đồng dựa trên sự thỏa thuận nhằm Hợp đồng tín dụng - hợp
đồng được xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên đồng mẫu do TCTD soạn
thiết lập thảo

Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp Không có sự chuyển dịch
Sự chuyển
đồng, bên thuê được nhận chuyển tài sản, hết thời hạn vay,
dịch tài sản
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp bên đi vay phải hoàn trả
sau khi hết
tục thuê theo thỏa thuận của hai bên tiền vay theo các nguyên tắc
hạn hợp đồng
(khoản 1 Điều 113 LCTCTD) của hoạt động cho vay

13. Phân biệt hoạt động cho vay và hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín
dụng.

Tiêu chí Cho vay Bao thanh toán

Khái Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo Bao thanh toán là hình thức
niệm đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cấp tín dụng cho bên bán
cho khách hàng một khoản tiền để sử hàng hoặc bên mua hàng
dụng vào mục đích xác định trong một thông qua việc mua lại có
thời gian nhất định theo thỏa thuận với bảo lưu quyền truy đòi các
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ
việc mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.

Hình thức Hợp đồng tín dụng Văn bản, hợp đồng mẫu
pháp lý

Thời hạn Ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn Căn cứ vào thời gian phát
sinh các khoản phải thu cho
bên được cấp tín dụng

Đối tượng Vốn tiền tệ Các khoản phải thu hoặc


phải trả phát sinh từ hợp
đồng mua bán

Chủ thể - Bên cho vay Bên bao thanh toán: Ngân
- Luôn là TCTD hàng TM, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, công ty tc,
- Có thể là một hoặc nhiều TCTD (cho
công ty tài chính chuyên
vay hợp vốn)
ngành BTT
- Đảm bảo các điều kiện pháp lý, không
Phải có văn bản cho phép
vi phạm quy định về đảm bảo an toàn
của NHNN và đủ điều kiện
trong hoạt động ngân hàng
hoạt động BTT
- Có giấy phép thành lập và hoạt động
Bên được BTT: TC kinh tế
do NHNN cấp
cung ứng hàng hóa và được
- Có điều lệ do NHNN chuẩn y hưởng các khoản phải thu
- Có GCN đăng ký KD hợp pháp Bên mua hàng hóa, sử
- Có người đại diện đủ năng lực và thẩm dụng dịch vụ: thanh toán
quyền để giao kết hợp đồng tín dụng với hợp đồng mua bán HH, sử
khách hàng. dụng dịch vụ

- Bên đi vay: thỏa điều kiện Điều 7 TT


39/2016
- Pháp nhân được thành lập và hoạt động
tại VN, pháp nhân được thành lập ở nước
ngoài
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá
nhân có quốc tịch nước ngoài
CUỐN MÀU XANH

1. Trình bày cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở đối với lượng
tiền tệ trong lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở được Ngân hàng Nhà nước thực hiện thông qua việc mua,
bán các giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác.
Khi nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát, Nhà nước muốn rút tiền từ lưu thông thì sẽ
bán các giấy tờ có giá. Còn khi nền kinh tế giảm phát, Nhà nước muốn bơm tiền vào
lưu thông thì NHNN mua giấy tờ có giá.
Mua bán GTCG theo cơ chế thị trường nên nghiệp vụ mang tính chất thị trường.
Khi NHNN mở bán giấy tờ có giá, thường dưới hình thức đấu thầu - cơ chế mở

2. Nêu lý do Việt Nam chọn mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc Chính
phủ?
Đến nay, trên thế giới đã biết đến 3 mô hình NHTW: (1) NHTW độc lập với Chính
phủ; (2) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ; và (3) NHTW thuộc Bộ Tài chính.
Việt Nam lựa chọn mô hình NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ dựa trên những lý
do sau:
- Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ giúp quốc gia đạt được sự thống nhất giữa
chính sách tiền tệ của quốc gia và các chính sách kinh tế của nhà nước. Chính phủ có
thể dễ dàng chỉ đạo và yêu cầu NHTW phối hợp CSTTQG với các chính sách kinh tế
vĩ mô khác nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả của tổng thể các chính sách kinh tế
tài chính đối với các mục tiêu vĩ mô trong từng thời kỳ.
- NHTW trực thuộc Chính phủ sẽ giúp Chính phủ chủ động hơn trong việc quản lý
ngân sách. Mô hình này rất phù hợp đối với các quốc gia đang phát triển đối với yêu
cầu tập trung tiềm lực để phát triển. Chính phủ lúc này có thể huy động nguồn ngân
sách kịp thời để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế.
- Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN với sự quản lý, điều hành của Nhà nước kết hợp với cơ chế thị trường.
Mô hình này giúp giảm những tác động tiêu cực mà cơ chế thị trường có thể đem lại
cho nền kinh tế, Nhà nước có thể dễ dàng điều tiết nền kinh tế trước những biến động
của thị trường.
3. Chứng minh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có tư cách pháp nhân?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có tư cách pháp nhân dựa trên những căn cứ sau:
- Thứ nhất, căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 và
Điều 1 Nghị định 102/2022/NĐ-CP thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Thứ hai, căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Ngân
hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính
tại Thủ đô Hà Nội. Quy định trên đã quy định rất rõ ràng về tư cách pháp nhân của
Ngân hàng Nhà nước.
- Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện của một pháp nhân
theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015: (1) Được thành lập theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; (2) Có cơ cấu tổ chức rõ ràng; (3) Có tài sản độc lập;
và (4) Tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập nhân danh mình.
- Thứ tư, căn cứ theo Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân phi thương mại là
pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng
không được phân chia cho các thành viên và cơ quan nhà nước là pháp nhân phi
thương mại. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là
một cơ quan nhà nước do đó phù hợp với khái niệm pháp nhân phi thương mại theo Bộ
luật Dân sự 2015.

4. Tại sao hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện? Trình
bày các điều kiện cụ thể của hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp
luật hiện hành?
- Xuất phát từ chức năng, vai trò, vị trí của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế
nói riêng và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội nói chung, các tổ chức có hoạt động
ngân hàng phải đáp ứng được các điều kiện nhất định do pháp luật quy định.
- Các điều kiện cụ thể của hoạt động ngân hàng: Đáp ứng được những điều kiện để
được cấp giấy phép hoạt động ngân hàng; đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của
pháp luật; công bố thông tin; và khai trương hoạt động.
- Điều kiện được cấp giấy phép: Điều 20 Luật CTCTD.
- Điều kiện về đăng ký kinh doanh: Điều 24 Luật CTCTD. Sau khi có Giấy phép
mới được đăng ký kinh doanh.
- Điều kiện về công bố thông tin: Điều 25 Luật CTCTD yêu cầu công bố trên trang
thông tin của Ngân hàng Nhà nước và ít nhất 01 báo viết trong 03 số liên tiếp trước 30
ngày khai trương hoạt động.
- Điều kiện về khai trương hoạt động: Điều 26 Luật CTCTD chỉ cho phép hoạt động
kinh doanh sau khi khai trương. Chỉ khai trương khi đạt đủ các điều kiện tại Điều 26
bao gồm cả điều kiện tại Điều 25. Ngoại lệ khoản 4, 5 Điều 26.

5. Anh chị có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay?
Có quan điểm cho rằng: tính độc lập của NHNNVN còn ở mức thấp. Anh chị
suy nghĩ như thế nào về quan điểm này?
Theo quy định Điều 2 LNH 2010 quy định: Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Như vậy, theo quy định này, Ngân hàng nhà nước vừa có vị trí là một
bộ trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ, vừa có vị trí là ngân hàng trung ương. Với vị trí
pháp lý là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật tổ
chức Chính phủ, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nhà nước là cơ quan
ngang bộ có chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng. Với vị trí pháp lý của
ngân hàng trung ương, Ngân hàng nhà nước là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng
của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Thông qua địa vị pháp lý của NHNNVN là một cơ quan ngang bộ của Chính phủ, ta
có thể thấy NHNNVN có mức độ độc lập thấp và chịu sự can thiệp hành chính toàn
diện của Chính phủ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả
hoạt động của NHNN, nhất là trong việc thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn
định thị trường tiền tệ và hệ thống tài chính. Về địa vị pháp lý: Trong dự thảo Luật
NHNN sửa đổi, được NHNN soạn thảo chuẩn bị trình Chính phủ, địa vị pháp lý của
NHNN vẫn được giữ nguyên, tức là cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Điều này cho
thấy chính bản thân NHNN vẫn chưa sẵn sàng cho một địa vị mới có tính độc lập hơn
đối với Chính phủ. Tuy nhiên, cho dù NHNN đã sẵn sàng cho một vị thế độc lập mới
thì với cấu trúc thể chính trị hiện nay cộng với những quan hệ có tính “thông lệ” giữa
NHNN với các cơ quan khác của Chính phủ thì mục tiêu độc lập hoàn toàn với các
quyết sách Chính phủ là chưa khả thi.Về quyết định thực thi chính sách, hiện nay
Thống đốc chưa được trao quyền quyết định trong việc thực thi các chính sách tiền tệ
và tự chịu trách nhiệm về các quyết định mà còn phải thông qua Chính phủ. Điều này
đã hạn chế tính chủ động cho NHNN. Về quan hệ với ngân sách, để đảm bảo hiệu quả
của chính sách tiền tệ được quy định tại Điều 3 LNH 2010 và những nhiệm vụ khác
nên được quy định lại để Thống đốc có quyền từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân
sách được Quốc hội phê duyệt hàng năm và chủ động trong việc điều hành cung, cầu
tiền trên thị trường.
Tóm lại, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay cho thấy lạm phát cao đi
kèm với bất ổn vĩ mô đã làm bộc lộ nhiều hạn chế trong việc xây dựng và thực thi các
chính sách tiền tệ mà một trong những nguyên nhân quan trọng là do NHNN thiếu tính
độc lập trong việc hoạch địch và thực thi chính sách. Nâng cao tính độc lập của NHNN
Việt Nam về địa vị pháp lý, về công cụ và mục tiêu chính sách cũng như về tổ chức,
nhân sự và tài chính là những yêu cầu cần thiết nhằm tạo cơ sở cho sự can thiệp có hiệu
quả hơn của NHNN vào hệ thống kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát, duy trì tính ổn
định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam bền vững hơn.

6. Anh chị hiểu như thế nào về chi nhánh của ngân hàng nhà nước Việt Nam
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương?
Chi nhánh ngân hàng nhà nước là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Nhà nước, chịu sự
lãnh đạo và điều hành tập trung của Thống đốc. Chi nhánh được đặt ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Chi nhánh được tổ chức như một ngân hàng nhà nước thu
nhỏ.
Tên gọi của chi nhánh là sự chắp nối giữa tên chính thức của Ngân hàng Nhà nước
trung ương và tên chi nhánh. Chi nhánh ngân hàng nhà nước được điều hành bởi một
giám đốc. Giám đốc chi nhánh thực hiện các quyền năng trên cơ sở ủy quyền của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tương tự như Ngân hàng Nhà nước ở trung ương.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không trực tiếp giao dịch với các cá nhân và các tổ
chức khác không phải là tổ chức tín dụng trong nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là một đại diện chính thức của ngân hàng nhà nước
Việt Nam tại địa phương. Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy quyền
của thống đốc ngân hàng nhà nước. Chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có nhiệm vụ:
- Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng khi tổ chức khác; quyết
định giải thể, chấp thuận, chia tách, hợp nhất, xác nhập các tổ chức tín dụng trên địa
bàn.
- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ
chức tín dụng và kho bạc nhà nước. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Tuy vậy, chi nhánh ngân hàng nhà nước không có tư cách pháp nhân và chỉ hoạt
động với tư cách là pháp nhân ủy quyền của ngân hàng nhà nước. Do đó, chi nhánh là
đơn vị giao dịch với khách hàng nhưng với 4 cách nhân danh Ngân hàng Nhà nước.

7. Hãy trình bày các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của
NHNNVN.
Theo Điều 19 LNHNN 2010, Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của
NHNNVN bao gồm:
1. Tái cấp vốn (Điều 11)
Đây là hình thức cấp tín dụng của có bảo đảm của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. Theo đó, Ngân hàng
Nhà nước thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân hàng theo những hình thức như cho
vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, các hình thức tái
cấp vốn khác.
2. Lãi suất (Điều 12)
Được Ngân hàng Nhà nước sử dụng bằng cách công bố lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng
lãi. Lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi tái cấp vốn cho các tổ
chức tín dụng là ngân hàng. Lãi suất này được quy định một cách linh hoạt trong từng
thời kỳ, có ý nghĩa tác động trực tiếp đến thu nhập của các tổ chức tín dụng.
Lãi suất chính là giá cả của tín dụng, hình thành bởi hoạt động kinh doanh sinh lơi
khi kinh doanh thì mới kích thích được đầu tư và tăng trưởng. Điều tiết mức lãi suất
chính là định hướng thu hẹp hay mở rộng các quan hệ tín dụng.
3. Tỷ giá hối đoái (Điều 13)
Là tỉ lệ giữa giá trị đồng nội tệ với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá hối đoái
của đồng Việt Nam được hiểu là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị
tiền tệ Việt Nam. Tỷ giá hối đoái được xác định theo hình thức thả nổi tùy vào thời
điểm giao dịch đối với các nước có trung tâm giao dịch quốc tế như Tokyo, Paris, New
York, Singapore… Một số nước khác quy định tỷ giá hối đoái được dao động trong
biên độ cho phép do Ngân hàng Nhà nước ấn hành như Đài Loan, Thái Lan, hoặc tỷ giá
cố định. Tỷ giá hối đoái của Việt Nam hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ công bố tỷ giá
hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
4. Dự trữ bắt buộc (Điều 14)
Là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. NHNN quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng
và từng loại tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng. Tiền gửi dự trữ bắt buộc của từng loại
hình, tổ chức tín dụng được hưởng lãi theo quy định của Chính phủ. Mức dự trữ bắt
buộc ở một số nước có khi lên đến 100% trong trường hợp đặc biệt.
5. Nghiệp vụ thị trường mở (Điều 15).
Được Ngân hàng Nhà nước thực hiện thông qua việc mua, bán các giấy tờ có giá
đối với tổ chức tín dụng như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác. Tuy nhiên, NHNN có quyền quy định cụ thể
loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Đây là
công cụ hữu hiệu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bởi lẽ nó mang lại khả năng thu
hút hoặc bơm tiền vào lưu thông tức thì tương ứng với lượng giá trị giấy tờ có giá được
mua vào hoặc bán ra. Các hoạt động thường thấy là đấu thầu, mua bán, bán và cam kết
mua lại giấy tờ có giá.

8. Ngân hàng Nhà nước có tái cấp vốn cho tất cả các loại hình tổ chức tín
dụng không? Giải thích?
- Ngân hàng Nhà nước không tái cấp vốn cho tất cả các loại hình tổ chức tín dụng
mà chỉ tái cấp vốn cho một vài loại hình tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-NHNN thì Ngân hàng Nhà nước tái cấp
vốn dưới hình thức cho vay lại đối với 03 loại hình tổ chức tín dụng sau đây:
(1) Ngân hàng Thương mại;
(2) Ngân hàng Hợp tác xã; Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2012 về nghiệp vụ tái cấp vốn thông qua
chiết khấu giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ tái cấp vốn cho những đối
tượng được quy định như:
(1) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(2) Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi thành
Ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
- Như vậy, đối với tổ chức tín dụng vi mô, những tổ chức tín dụng có quy mô nhỏ
không gây ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế. Mục tiêu chính của việc tái cấp vốn là
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, nếu thực hiện những công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia với tất cả các loại hình tổ chức tín dụng là không cần thiết.

9. Trình bày khái niệm “chính sách tiền tệ quốc gia”. Chủ thể nào có thẩm
quyền thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia?
Căn cứ theo định nghĩa quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà
nước 2010 thì “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị
đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện
pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.”. Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của
chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm
phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và
nâng cao đời sống của nhân dân.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 cùng Luật thì Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước là chủ thể có thẩm quyền sử dụng các công cụ và biện pháp điều
hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ,
trong đó các công cụ bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ
(Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010).

10. Chứng minh tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân
hàng Nhà nước.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật NHNN thì tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng
của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức
tín dụng. Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật NHNN thì Ngân hàng nhà nước thực hiện
tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng thông qua các hình thức
1. Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá;
2. Chiết khấu giấy tờ có giá;
3. Các hình thức tái cấp vốn khác.
- Như vậy, đối với hình thức tái cấp vốn đầu tiên thì Ngân hàng Nhà nước sẽ nhận
đảm bảo bằng việc cầm cố giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng. Trong trường hợp tổ
chức tín dụng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước hoàn toàn có
quyền xử lý, áp dụng các chế tài được quy định tại Thông tư 24/2019.
- Đối với hình thức chiết khấu giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước tiến hành mua
lại ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán và được thực hiện quyền của
chủ sở hữu đối với giấy tờ có giá đó. Trong trường hợp tổ chức tín dụng không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước hoàn toàn có quyền xử lý, áp dụng các chế
tài được quy định tại Thông tư 01/2012.
- Do đó, trong mọi trường hợp việc tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước cho các tổ
chức tín dụng đều có bảo đảm để các tổ chức tín dụng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình.

11. Vụ kiểm toán nội bộ của ngân hàng nhà nước có được quyền thanh tra,
kiểm tra các tổ chức tín dụng không? Tại sao?
Vụ kiểm toán nội bộ của ngân hàng nhà nước không được quyền thanh tra, kiểm
tra các tổ chức tín dụng vì đối tượng của kiểm toán nội bộ là các đơn vị thuộc hệ thống
ngân hàng nước (khoản 1 Điều 63 Luật Ngân hàng). Và theo khoản 1 Điều 2 Thông tư
06/2020/TT-NHNN Quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thì đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng; Vụ, Cục và tương đương; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thống đốc) thành lập. Từ đó, có thể thấy tổ chức
tín dụng không thuộc những đối tượng mà vụ kiểm toán nội bộ có quyền thanh tra kiểm
tra. Do đó, vụ kiểm toán nội bộ của ngân hàng nhà nước không được quyền thanh tra,
kiểm tra các tổ chức tín dụng. Nhưng tổ chức tín dụng thuộc các đối tượng thanh tra
của ngân hàng nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Ngân hàng.
12. NHNN sử dụng công cụ lãi suất để thực hiện chính sách tiền tệ như thế
nào?
- Căn cứ khoản 1 Điều 12 thì công cụ lãi suất được Ngân hàng Nhà nước sử dụng
bằng cách công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều
hành chính sách tiền tệ và chống cho vay nặng lãi.
- Lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi tái cấp vốn cho các tổ
chức tín dụng là ngân hàng. Lãi suất này được quy định một cách linh hoạt trong từng
thời ký, có ý nghĩa tác động trực tiếp đến thu nhập của các tổ chức tín dụng do đó là
một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một hoạt động đặc thù bởi đối tượng kinh
doanh ở đây là nguồn vốn tiền tệ và lãi suất chính là giá cả của việc cấp tín dụng. Điều
tiết mức lãi suất tức là định hướng thu hẹp hay mở rộng các quan hệ tín dụng.
- Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thời, NHNN sẽ quy định cơ
chế điều hành lãi suất trong các quan hệ tín dụng để có thể điều tiết lại toàn bộ hệ
thống. Mức lãi suất mà NHNN công bố sẽ là mức để các bên trong quan hệ tín dụng
ngân hàng tính toán lãi suất cho vay, lãi suất đi vay, giá cả của hàng hóa, dịch vụ để từ
đó thực hiện chính sách tiền tệ.
13. Phân biệt cho vay có bảo đảm bằng cầm cố bằng giấy tờ có giá, chiết
khấu giấy tờ có giá và cho vay đặc biệt của NHNNVN (Đình)
14. Dự trữ bắt buộc là gì? Tại sao tổ chức tín dụng nhận tiền gửi phải thực
hiện dự trữ bắt buộc?
- Căn cứ Điều 14 Luật NHNN thì dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng
phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng
Nhà nước sẽ quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình TCTD và từng
loại tiền gửi tại TCTD nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Quy định các tổ chức tín dụng nhận tiền gửi phải thực hiện dự trữ bắt buộc có một
vai trò rất lớn trong việc đảm bảo nguyên tắc an toàn trong hoạt động ngân hàng xuất
phát từ việc hoạt động ngân hàng, tiền tệ là một hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro.
- Khoản dự trữ bắt buộc giúp đảm bảo khả năng thanh toán, phòng ngừa rủi ro thanh
khoản. Khoản tiền mà các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng dự trữ lại sẽ đảm bảo khả
năng thanh toán dù có bất cứ chuyện gì xảy ra. Tiền được để vào quỹ dự trữ thanh toán
có thể giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu rút tiền bất cứ lúc nào của khách hàng và tránh
tình trạng thiếu hụt tiền khi giao dịch.
- Khoản dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Trong trường
hợp không có dự trữ bắt buộc tuy nhiên trong một thời điểm có quá nhiều yêu cầu
thanh toán tiền gửi có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản và mất niềm tin của khách hàng
với hệ thống tín dụng ngân hàng. Trong trường hợp Ngân hàng rơi vào.

15. Thế nào là tỷ giá hối đoái? Vì sao ngân hàng nhà nước phải quy định tỷ
giá hối đoái.
- Khoản 5 Điều 6 LNH: “Tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị
tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
- Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ
trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước (Điều 13 Luật Ngân hàng).
- Các chế độ tỷ giá cơ bản:
+ Thả nổi: tùy vào thời điểm giao dịch đối với các nước có trung tâm giao dịch
quốc tế như: Tokyo, Paris, Newyork,…
+ Thả nổi có điều tiết: Ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ công bố tỷ giá hối đoái,
quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá. Với quy định này, tỷ giá hối đoái
Việt Nam hiện nay được quản lý theo phương thức thả nổi có sự điều tiết của nhà nước.
+ Tỉ giá cố định.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và ngân hàng
cũng như mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Vì vậy, quy
định tỷ giá hối đoái là để nhằm:
- Đảm bảo sự ổn định tài chính. Khi tỷ giá hối đoái biến động quá mạnh, nó có thể
tạo ra những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế, như làm tăng giá hàng hóa, làm suy
giảm giá trị của đồng tiền và làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Điều này có thể tạo ra sự bất ổn trong thị trường tài chính và gây ra những vấn đề lớn
cho nền kinh tế. Việc quy định tỷ giá hối đoái là một phần quan trọng trong việc đảm
bảo rằng tình hình tài chính của một quốc gia được duy trì ổn định.
- Kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Khi tỷ giá hối đoái biến động quá
mạnh, nó có thể tạo ra sự không ổn định trong thị trường và làm tăng lạm phát. Việc
quy định tỷ giá hối đoái giúp ngân hàng nhà nước kiểm soát tốn trương và cân nhắc kỹ
lưỡng để đảm bảo rằng tình hình kinh tế được điều chỉnh một cách hợp lý.
16. So sánh hình thức cho vay có bảo đảm bằng các giấy tờ có giá và hình
thức chiết khấu giấy tờ có giá trong công cụ tái cấp vốn của ngân hàng nhà
nước Việt Nam.
17. Phân tích cơ chế tác động của công cụ tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị
trường mở với lượng tiền tệ trong lưu thông.
17.1. Nghiệp vụ thị trường mở đối với tiền tệ:
Ngân hàng trung ương có trách nhiệm kiểm soát lượng tiền trong thị trường ở một
tỷ lệ thích hợp. Do đó, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng công cụ tài chính là nghiệp vụ
thị trường mở để điều tiết được mức cung tiền của thị trường.
Tùy vào lượng tiền trên trong nền kinh tế đang ở mức nào mà ngân hàng trung ương
sẽ cho ra chính sách nghiệp vụ thị trưởng mở rộng hay nghiệp vụ thị trường mở thu
hẹp.Ví dụ, khi nước ta đang có mức dự trữ tiền trong dân thấp và muốn tăng lượng tiền
giữ trong dân. Ngân hàng nhà nước sẽ bán các cổ phiếu, trái phiếu của nhà nước cho
các ngân hàng trung gian. Lượng tiền trả cho ngân hàng trung gian sẽ làm tăng lượng
tiền cho người dân.
Ngược lại, nếu lượng tiền trong dân nhiều hơn mức quy định thì ngân hàng trung
ương sẽ tìm cách thu lại lượng tiền này. Theo đó, họ sẽ áp dụng chính sách nghiệp vụ
thị trường thu hẹp để tăng lượng tiền dự trữ tại ngân hàng trung ương. Đây là chính
sách hữu hiệu để điều tiết chính sách tiền tệ.
17.2. Điều chỉnh lãi suất
Lãi suất vay cao hay thấp giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển của nền sản xuất và kinh doanh của một quốc gia. Chính
sách tiền tệ nó điều chỉnh lãi suất cho vay giữa các NH thương mại với người dân.
Ngân hàng trung ương điều chỉnh lãi suất cho vay thông qua việc tác động đến
lượng tiền dự trữ của nền kinh tế. Nếu mức cung tiền tăng dẫn đến lãi suất giảm dẫn
đến nhu cầu đi vay của người dân tăng. Ngược lại, nếu lượng cung tiền giảm dẫn đến
lãi suất tăng và nhu cầu đi vay của người dân giảm. Việc tăng và hạ lãi suất sẽ tác động
đến hoạt động sản xuất của mỗi quốc gia.
17.3. Giảm tỷ lệ lạm phát
Dựa vào cơ chế của nghiệp vụ thị trường mở là gì bạn sẽ biết được nó làm thay đổi
lượng cung tiền trong thị trường như thế nào. Nó tác động đến tỷ lệ lạm phát của nền
kinh tế. NH trung ương sẽ điều chỉnh lượng cung tiền để tăng hoặc giảm tỷ lệ lạm phát.
Ngân hàng muốn tăng tỷ lệ lạm phát bằng cách tăng cung tiền. Họ sẽ bơm tiền cho
các ngân hàng thương mại thông qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu mà ngân hàng nắm
giữ. Lãi suất giảm dẫn đến hoạt động kinh tế trở nên năng động hơn. Nhưng hệ lụy là
tỷ lệ lạm phát tăng.
Ngược lại ngân hàng trung ương muốn giảm áp lực lạm phát bằng cách thu hút
lượng tiền, tăng tỷ lệ dự trữ tiền mặt. Họ sẽ bán các trái phiếu cổ phiếu đang nắm giữ
cho ngân hàng trung gian để thu lại tiền mặt. Từ đó, tỷ lệ lạm phát giảm. Hiểu được
nghiệp vụ thị trường mở là gì bạn sẽ thấy được tác động mạnh mẽ của nó đến sự tăng
giảm tỷ lệ lạm phát.
17.4. Kiểm soát hoạt động sản xuất nền kinh tế
Nghiệp vụ thị trường mở tác động mạnh mẽ đến đến nền sản xuất của nền kinh tế.
Nghiệp vụ thị trường điều chỉnh lượng cung tiền. Mà cung tiền có quan hệ mật thiết
đến lãi suất và tỷ lệ lạm phát. Theo đó, hoạt động sản xuất của nền kinh tế tỷ lệ nghịch
với mức lãi suất và tỷ lệ thuận với tỷ lệ lạm phát. Dẫn đến nếu tăng lượng cung tiền thì
tỷ lệ lạm phát tăng, mức lãi suất giảm và hoạt động sản xuất mở rộng hơn.
17.5. Công cụ tỷ giá hối đoái với tiền tệ trong lưu thông
Khi tỷ giá hối đoái tăng, Ngân hàng nhà nước sẽ bán một lượng ngoại tệ ra ngoài thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, khi NHNN bán số lượng ngoại tệ này, tổ chức tín dụng
sẽ có động cơ thu mua vì hàng hóa (ngoại tệ) đang thiếu trên thị trường. Theo đó các
TCTD sẽ tiến hành thu mua số lượng ngoại tệ trên bằng tiền Việt Nam đồng. Từ đó
ngân hàng nhà nước đã thành công rút được một lượng tiền từ trong lưu thông về, đạt
được mục tiêu quản lý tiền tệ.

18. Trình bày khái niệm nghiệp vụ thị trường mở trong luật ngân hàng nhà
nước Việt Nam.
- Khoản 1 Điều 15 LNH: “Ngân hàng nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng”.
NHNN có quyền quy định cụ thể loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua
nghiệp vụ thị trường mở.
- Đối tượng giao dịch của thị trường mở: Các GTCG tham gia thị trường mở thỏa
mãn các điều kiện:
+ Phát hành bằng đồng Việt Nam.
+ Nằm trong danh mục được NHNN quy định.
+ Có thể mua bán được.
+ Được lưu ký tại NHNN.
Đây là công cụ hữu hiệu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia bởi lẽ nó mang lại
khả năng thu hút hoặc bơm tiền vào lưu thông tức thì, tương ứng với lượng giá trị giấy
tờ có giá được mua vào hoặc bán ra. Các hoạt động trên thị trường mở của ngân hàng
nhà nước thường gặp là đấu thầu, mua bán, bán và cam kết mua lại giấy tờ có giá.
- Cơ chế tác động
+ NHNN: là người mua → bơm tiền để đẩy tiền ra lưu thông (muốn bơm thêm
tiền để tránh giảm phát; trả bằng tiền).
+ NHNN rút tiền từ lưu thông về để tránh lạm phát thì ngân hàng là người bán.
→ Cơ chế tác động thỏa mãn tính hai chiều, NHNN thỏa mãn việc mua và bán giấy
tờ có giá cho các TCTD.
Trong nghiệp vụ thị trường mở, NHNN VN cũng mua giấy tờ có giá nhưng giá của
hoạt động này thì NHNN VN không quyết định mà TCTD quyết định dựa trên cơ chế
đấu thầu và TCTD quyết định dựa trên lợi nhuận có thể đạt được.
→ Vì thế công cụ thị trường mở là công cụ thể hiện sự can thiệp của yếu tố thị
trường rất nặng.
→ Tính chất: TCTD quyết định giá mua hoặc bán theo cơ chế đấu thầu.

19. Phát hành tiền là gì? Tại sao NHNNVN là chủ thể duy nhất được quyền
phát hành tiền? NHNNVN phát hành tiền qua những phương thức nào?
Phát hành tiền (bao gồm tiền giấy và tiền kim loại) là chức năng độc quyền của
ngân hàng nhà nước trung ương. Phát hành tiền được hiểu là việc ngân hàng Nhà nước
đưa thêm một lượng tiền nhất định vào lưu thông để cân bằng với lượng hàng hóa (hay
là bình ổn giá) và trong một số trường hợp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ
(tạm ứng cho ngân sách).
Việc phát hành tiền phải được sự quản lý của nhà nước để thực hiện chính sách tiền
tệ. Nếu nhà nước không kiểm soát mà thả nổi hoạt động phát hành tiền thì có thể dẫn
đến tình trạng lạm phát không thể kiểm soát. Do vậy, Ngân hàng nhà nước là cơ quan
duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước CHXHCNVN.
Theo đó, Điều 17 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 cũng quy định: “ Ngân
hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, … Ngân hàng Nhà nước.”
Tiền do Ngân hàng nhà nước phát hành sẽ được đưa vào lưu thông qua các phương
thức sau: cho vay theo hình thức tài cấp vốn đối với các ngân hàng, mua các giấy tờ có
giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở, mua ngoại hối trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng, cho vay đối với chính phủ để bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước (tạm
ứng cho ngân sách nhà nước)

20. Cho vay đặc biệt là gì? Mục đích của cho vay đặc biệt?
- Cho vay đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp: Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng; Tổ chức tín
dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác. Các tổ chức tín
dụng này được Ngân hàng Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt vay để phục
hồi khả năng thanh toán (cho vay cứu cánh) theo quy định khoản 2 Điều 24 luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Điều 151 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Luật Các TCTD 2010 thì “Kiểm soát đặc biệt là
việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước
do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.”
Các trường hợp cho vay đặc biệt cụ thể:
+ Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt: khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2021.
+ Bảo hiểm tiền gửi VN cho vay đặc biệt: khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2021.
+ Ngân hàng Hợp tác xã cho vay đặc biệt: khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2021.
+ Các TCTD khác cho vay đặc biệt: khoản 4 Điều 4 Thông tư 08/2021.
- Mục đích của Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ khi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống.

21. Hoạt động bảo lãnh của NHNN là gì? Mục đích và các điều kiện của hoạt
động bảo lãnh của NHNN?
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 thì hoạt động bảo lãnh của NHNN
là việc Ngân hàng Nhà nước dùng uy tín của mình đứng ra tiến hành cấp bảo lãnh cho
các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Lưu ý, NHNN không tiến hành bảo lãnh cho cá nhân, tổ chức không phải tổ chức tín
dụng vay vốn (Theo Điều 25 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010).
Mục đích: Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước về bản chất là hoạt động
tín dụng của NHNN. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước là việc Ngân hàng
Nhà nước sử dụng các nguồn vốn để thỏa thuận cho các TCTD, Chính phủ sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh ngân
hàng, tạm ứng cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều kiện:
Chủ thể được bảo lãnh: tổ chức tín dụng.
Mục đích: Vay vốn nước ngoài.
Đối với điều kiện vốn nước ngoài được quy định tại Điều 25 Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam 2010 thì phải thỏa mãn: (1) chủ thể mà các tổ chức vay vốn phải là tổ
chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo pháp pháp luật nước ngoài hoặc (2)
Chủ thể đó phải có vốn nước ngoài 100%.
22. Tại sao tổ chức tín dụng không tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp tư
nhân hay công ty hợp danh?
TCTD là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ, hoạt động kinh
doanh của Tổ chức tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro này thường
mang tính dây chuyền, dễ lan tỏa và ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng, thậm chí
cả nền kinh tế quốc dân nên cần được thành lập dưới những mô hình có đặc điểm phù
hợp. TCTD không tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân (DNTN) hoặc công ty
hợp danh (CTHD) bởi lẽ:
Thứ nhất, đối với Doanh nghiệp tư nhân, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188
Luật Doanh nghiệp 2020 thì DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều
này có nghĩa là chủ sở hữu DNTN phải chịu trách nhiệm vô hạn với tài sản của DN, mà
nguồn vốn để thành lập và duy trì hoạt động TCTD là một con số khổng lồ, liệu chủ sở
hữu của DNTN có đủ năng lực để chịu hoàn toàn trách nhiệm? Bên cạnh đó, tài sản của
doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu không được tách bạch rõ ràng, khi TCTD gặp
rủi ro, dẫn đến phá sản thì chủ sở hữu DNTN dễ tẩu tán tài sản để trốn tránh trách
nhiệm. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người gửi tiền và thậm chí
ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng trong nước DNTN không có tư cách pháp nhân
mà TCTD phải là 1 pháp nhân
Thứ hai, đối với Công ty hợp danh, tương tự với DNTN, các thành viên hợp danh
phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty mà
hoạt động của TCTD là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, một khi TCTD gặp khó
khăn dẫn đến phá sản thì các thành viên hợp danh của CTHD không đảm bảo được
nguồn vốn và tài sản của mình đủ để chịu trách nhiệm với khách hàng. Vì vậy, TCTD
không thể tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh

23. So sánh trình tự thủ tục thành lập của tổ chức tín dụng với trình tự
thành lập doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp
23.1. Tổ chức tín dụng (Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
- Bước 1: Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép. .
- Bước 2: Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động
Sau khi được cấp Giấy phép, TCTD phải đăng ký kinh doanh (Điều 24)
- Bước 3: Công bố thông tin hoạt động
TCTD có hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương tiện thông tin của NHNN
và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của VN ít nhất
30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông tin theo Điều 25.
- Bước 4: Khai trương hoạt động.
+ Để khai trương hoạt động, thì tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép phải đáp
ứng đủ các điều kiện tại Điều 26.
+ Khai trương hoạt động trong 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép, sẽ bị thu hồi
nếu không làm hoạt động này.
23.2. Doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp 2020)
- Bước 0: Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Đối với DN kinh doanh ngành nghề có điều kiện thì phải xin giấy phép kinh doanh,
cơ quan thẩm quyền sẽ kiểm tra, thẩm định trực tiếp tại cơ sở kinh doanh. Nếu cơ sở
đảm bảo đúng quy định, cơ quan sẽ tiến hành cấp giấy phép.
- Bước 1: Nộp hồ sơ ĐKDN
Nếu hồ sơ hợp lệ, người nộp sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
sau 3 ngày. Và nếu hồ sơ không hợp lệ, sẽ có thông báo thông tin cần bổ sung hoặc
chỉnh sửa thông tin cần thiết. (K5 Điều 26 LDN; Điều 33 NĐ 01/2021)
- Bước 2: Đăng ký con dấu pháp nhân (Đối với DNTN thì không cần)
+ Sau khi DN thành lập và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(doanh nghiệp), doanh nghiệp tự đi khắc con dấu của công ty tại cơ quan khắc dấu.
+Thời gian: từ 01 - 02 ngày làm việc
- Bước 3: Công khai hóa ND ĐKDN
+ Khai báo thuế ban đầu với cơ quan thuế nơi đăng ký kinh doanh trong khoảng
thời gian quy định.
+ Cung cấp thông tin ĐKDN: Điều 33, Điều 36 NĐ 01/2021.
+ Công bố thông tin ĐKDN: Điều 32 LDN, Điều 35 NĐ 01/202.
24. So sánh ngân hàng thương mại và công ty tài chính? Lý giải sự khác biệt.
* Giống nhau:
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là trung gian tài chính, đều là các
tổ chức kinh doanh tiền tệ,đứng ra làm trung gian chuyển vốn từ người cho vay tới
người đi vay,từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
- Đều tạo ra lợi nhuận cho mình bằng cách đặt mức lãi suất cao hơn cho các khoản
vay so với mức lãi suất mà họ phải thanh toán cho người đi gửi tiết kiệm.
* Khác nhau:

Ngân hàng thương mại Công ty tài chính

Bản Thực hiện tất cả các hoạt động ngân - Là loại hình tổ chức tín dụng
chất hàng phi ngân hàng.
và - Sử dụng vốn tự có, vốn huy
phạm động và các nguồn vốn khác để
vi hoạt cho vay, đầu tư; cung ứng các
động dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền
tệ và thực hiện một số dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật,
nhưng ko được làm dịch vụ thanh
toán, không được nhận tiền gửi
dưới một năm.

Vốn - Có vốn pháp định. - Có vốn pháp định, song vốn


pháp - Theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP pháp định nhỏ hơn ngân hàng.
định quy định NHTM có mức vốn pháp - Theo Nghị định 10/2011/NĐ-
định là 3000 tỷ đồng CP quy định công ty tài chính có
mức vốn pháp định là 500 tỷ
đồng

Vốn - Nhận tiền gửi - Nhận tiền gửi: Tiền gửi có kỳ


huy Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của hạn từ một năm trở lên của tổ
động các tổ chức, cá nhân. chức theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,có kỳ
hạn, có mục đích. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các loại
- Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác.
trái phiếu. - Vốn vay: Vay các tổ chức tài
- Vốn vay: Ngân hàng thương mại; chính, tín dụng trong nước, ngoài
Ngân hàng thương mại khác, vay từ nước và các tổ chức tài chính
các công ty, vay từ thị trường tài quốc tế.
chính trong nước, vốn vay nước + Nguồn vốn khác: Tiếp nhận
ngoài. vốn ủy thác của Chính phủ, các
- Các nguồn vốn khác tổ chức và cá nhân trong và ngoài
Vốn tiếp nhận từ TC tài chính, ngân nước
sách như vốn tài trợ, đầu tư ptriển,…
Các nguồn vốn hình thành trong quá
trình hoạt động của NH như thanh
toán hộ, chuyển tiền, các dịch vụ ngân
hàng

Loại Nếu dựa trên hình thức sở hữu thì CTTC phải thành lập trong các
hình tổ gồm 5 loại, gồm: hình thức sau:
chức - NHTM quốc doanh (100% vốn sở - Công ty tài chính TNHH một
hoạt hữu Nhà nước) thành viên;
động
- NHTM Cổ phần, - Công ty tài chính TNHH hai
- NH Liên doanh, thành viên trở lên

- NH 100% vốn nước ngoài, - Công ty tài chính cổ phần.

- NH chi nhánh nước ngoài tại Việt Có thể là CTTC Nhà nước,
Nam. CTTC CP, CTTC trực thuộc
TCTD, CTTC liên doanh và
CTTC 100% vốn nước ngoài

Thời - Không bị pháp luật khống chế. - Tối đa là 50 năm. Trường hợp
hạn cần gia hạn thời hạn hoạt động,
hoạt phải được NHNN Việt Nam chấp
động thuận, nhưng mỗi lần gia hạn
không quá 50 năm.

Lý giải:
- Bảo đảm khả năng thanh khoản của CTTC và an toàn hệ thống, tránh nguy cơ rút
tiền ào ạt từ phía dân chúng
- CTTC khó có thể tuân thủ các quy định chặt chẽ như NHTM nên khó kiểm soát
- Tránh rủi ro khi tham gia vào các giao dịch phức tạp

25. Tại sao TCTD phi ngân hàng không được nhận tiền gửi của cá nhân và
không được thực hiện dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng?
Khoản 4 Điều 4 Luật CTCTD 2010: “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch
vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và TCTD phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho
thuê tài chính theo quy định của Luật này.”
Điểm a khoản 1 Điều 108 Luật CTCTD 2010: Hoạt động ngân hàng của công ty
tài chính: “Nhận tiền gửi của tổ chức”.
Như vậy, dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt ngân hàng với tổ chức tín dụng phi
ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi cá nhân ( cụ thể, hiện nay tổ chức tín dụng phi
ngân hàng chỉ nhận tiền gửi của tổ chức) và hoạt động dịch vụ thanh toán. Có thể hiểu
rằng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm các loại công ty như đã nêu trên mà theo
k1 điều 108 thì các công ty tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi của tổ chức. Ngoài ra,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thể huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Đây là hai hoạt động hàm chứa tính rủi ro cao, vì vậy, hậu quả pháp lý của việc
phân biệt ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng sẽ là việc hình thành các yêu
cầu, các tiêu chuẩn chung và mức độ giám sát khác nhau của Ngân hàng Nhà nước
khác nhau đối với ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

26. Trình bày trình tự, thủ tục tiến hành đặt TCTD vào kiểm soát đặc biệt.
Khi một TCTD lâm vào một trong các trường hợp có thể được đặt vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt, căn cứ kết quả thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo
đề nghị của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh) hoặc Ban kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Quyết định này phải có các nội dung:
(i) tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
(ii) lý do kiểm soát đặc biệt;
(iii) thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;
(iv) thời hạn kiểm soát đặc biệt.
Quyết định kiểm soát đặc biệt phải được thông báo với các đơn vị chức năng,
CQNN có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được công bố bao gồm
thông tin về các biện pháp củng cố, chấn chỉnh tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các thông tin cần thiết khác. Việc công
bố thông tin có thể thông qua một số hình thức như: đăng trên báo trung ương hoặc địa
phương, họp báo; đăng tải tin trên website của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
hoặc của Ngân hàng Nhà nước, công bố tại đại hội đồng cổ đông.
Căn cứ vào thực trạng tài chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xétt, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện. Trong đó,
giám sát đặc biệt là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân
hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày của tổ chức tín
dụng. Kiểm soát toàn diện là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua
việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt
động hàng ngày của tổ chức tín dụng.
Ban kiểm soát đặc biệt được thành lập theo Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt. Cán bộ tham gia ban kiểm soát đặc biệt không được là người
có liên quan của thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành
viên ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) và cổ đông lớn của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt. Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện việc kiểm soát đặc biệt tổ
chức tín dụng đó thông qua việc: (i) chỉ đạo hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng
giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt
động, (ii) chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án
đã được thông qua, đồng thời (iii) báo cáo với Ngân hàng Nhà nước các vấn đề tình
hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố. Để thực hiện nhiệm vụ này, ban
kiểm soát đặc biệt có các quyền hạn rộng liên quan đến quản trị, điều hành, kiểm soát
tổ chức tín dụng và có kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Trong quá trình được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, hội đồng quản trị, hội
đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng phải có
trách nhiệm: (i) xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động; (ii) triển khai thực
hiện phương án nếu được ban kiểm soát đặc biệt thông qua; (iii) tiếp tục quản trị, kiểm
soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng trừ trường
hợp bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thực hiện quyền của các chủ thể này; (iv) chấp hành
các yêu cầu của ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều
hành tổ chức tín dụng; (v) thực hiện yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (tăng vốn, tái cơ
cấu, sáp nhập...).
Tổ chức tín dụng đó có thể được các tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Nhà
nước cho vay đặc biệt.
Việc kiểm soát đặc biệt được kết thúc theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong các trường hợp sau:
- Hoạt động của tổ chức tín dụng trở lại bình thường. Lúc này tổ chức tín dụng
không còn lâm vào một trong các trường hợp bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
- Trong quá trình kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được sáp nhập, hợp nhất với
một tổ chức tín dụng khác;
- Tổ chức tín dụng không khôi phục được khả năng thanh toán; trong trường hợp
này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt việc áp dụng các biện pháp phục hồi
khả năng thanh toán gửi tòa án.

27. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành của một TCTD được tổ chức
dưới hình thức CTCP
Điều 6 Luật Các TCTD 2010 quy định về Hình thức tổ chức của TCTD, theo khoản
1 thì NH thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức CTCP, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với TCTD phi ngân hàng trong nước sẽ
được thành lập, tổ chức dưới hình thức CTCP theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Cơ cấu tổ chức quản lý của TCTD được thành lập dưới hình thức CTCP quy định
tại khoản 1 Điều 32 Luật Các TCTD 2010, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
28. TCTD có thể huy động vốn thông qua cách thức nào? Trình bày từng
cách thức đó
28.1. Huy động vốn bằng nhận tiền gửi
- Chỉ có TCTD và các tổ chức có hoạt động ngân hàng được phép nhận tiền gửi mới
có thể thực hiện
Khoản 13 Điều 4 Luật Các TCTD 2010 quy định:“Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận.”.
- Đây là tiền của tổ chức, cá nhân gửi vào TCTD
+ Tiền gửi không kỳ hạn: người gửi tiền có thể nhằm mục đích lợi nhuận thông
qua việc nhận lãi từ TCTD hoặc phục vụ mục đích thanh toán tiền hàng hóa
→ Có thể rút bất kỳ lúc nào, nhưng chỉ nhận được khoản lợi nhuận rất ít vì lãi
suất đối với loại hình tiền gửi này rất thấp hoặc có thể không có lãi
+ Tiền gửi có kỳ hạn: có thời hạn cố định và người gửi tiền chỉ được phép rút tiền
khi đến hạn
→ Vốn nhàn rỗi tương đối ổn định
→ TCTD khá chủ động với nguồn vốn của mình do người gửi tiền chỉ được rút
tiền khi đến hạn → Lãi suất huy động khá cao
+ Gửi tiền tiết kiệm: cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Đối với
loại hình tiền gửi này, người gửi tiền chỉ đạt được mục đích đầu tư kiếm lãi chứ không
yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ
++ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
++Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
28.2. Huy động vốn bằng phát hành các GTCG (Điều 92 Luật Các TCTD 2010)
- GTCG: chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
- GTCG phát hành có thể là chứng khoán - GTCG trung, dài hạn được phát hành
trên thị trường chứng khoán.
28.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn TCTD khác (Điều 100 Luật Các
TCTD 2010)
- TCTD có thể vay vốn của nhau hoặc vay vốn của TCTD nước ngoài:
- Tại Việt Nam, nhằm điều hòa, phân phối vốn ngắn hạn.
- Thực hiện trên cơ sở HĐ tín dụng.
28.4. Vay vốn của NHNN (Điều 99 Luật Các TCTD 2010)
- NHNN có thể cho các ngân hàng vay ngắn hạn dưới hình thức cấp vốn, bao gồm
+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các GTCG
+ Chiết khấu công cụ chuyển nhượng, GTCG khác
+ Các hình thức tái cấp vốn khác
→ TCTD có thể vay vốn ngắn hạn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn
→ TH đặc biệt, NHNN cho vay đối với TCTD tạm thời mất khả năng chi trả, có
nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thông các TCTD (cho vay cứu cánh)

29. Phân biệt tiền gửi vào tài khoản thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Các TCTD 2010 được
hiểu là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng
các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cung ứng phương tiện thanh toán; thực
hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân
hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản
của khách hàng (khoản 15 Điều 4 Luật Các TCTD 2010)
Tiền gửi tiết kiệm là một trong các hình thức nhận tiền gửi của TCTD theo khoản
13 Điều 4 Luật Các TCTD 2010
30. Bảo hiểm tiền gửi là gì? Ý nghĩa của hoạt động bảo hiểm tiền gửi?
- Bảo hiểm tiền gửi là một loại hình bảo hiểm đối với hoạt động ngân hàng.Theo đó,
khi tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép hoạt động ngân hàng nhận tiền gửi có
tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ
đứng ra bồi thường cho người gửi tiền, thông thường là một phần tiền mà người gửi
tiền đã gửi hay một số tiền tối đa theo quy định của pháp luật và quy chế BHTG.
- Căn cứ theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 thì “Bảo
hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong
hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”.
Trong đó:
+ Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. (khoản 2 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012)
+ Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi
của cá nhân. (khoản 3 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012)
- Ý nghĩa:
+ Hoạt động bảo hiểm tiền gửi không chỉ nhằm xử lý rủi ro đối với tổ chức nhận
tiền gửi, bảo vệ lợi ích của người gửi tiền mà còn bảo vệ sự an toàn cho cả hệ thống các
TCTD, sự ổn định tiền tệ quốc gia. Đồng thời còn tạo ra sự bình đẳng, công bằng trong
các tổ chức có hoạt động ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của các TCTD đối với
người dân trong giai đoạn hiện nay, nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn để tập trung
cho đầu tư phát triển kinh tế. Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam là loại hình bảo hiểm phi
thương mại. Tính phi thương mại của bảo hiểm tiền gửi thể hiện ở chỗ, bên bảo hiểm là
tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - tổ chức tài chính nhà nước và mục tiêu hoạt
động của tổ chức này là hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm mục đích
bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định các tổ
chức tín dụng, bảo đảm cho sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

31. Tại sao pháp luật ngân hàng lại quy định nghĩa vụ của TCTD trong việc
tham gia bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
được hiểu là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn
mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất
khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Mục đích của bảo hiểm tiền gửi theo Điều 3 Luật BHTG 2012 là nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống
các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động NH.
Như đã đề cập, quy định TCTD tham gia hoạt động bảo hiểm tiền gửi là nhằm bảo
vệ quyền lợi cho người gửi tiền, bởi hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt
động đặc trưng của tổ chức tín dụng, TCTD với tư cách là người đi vay của tổ chức, cá
nhân khác sau đó cho vay lại, do đó họ nắm giữ tiền của người khác và chính vì vậy,
tham gia bảo hiểm tiền gửi là nghĩa vụ của TCTD nhằm bảo đảm khả năng được hoàn
trả cho người gửi tiền khi TCTD lâm vào tình trạng không thể hoàn trả cho khách hàng.
Việc đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền góp phần đảm bảo tính ổn định cho hoạt
động của hệ thống ngân hàng.

32. So sánh bảo hiểm tiền gửi và dự trữ bắt buộc tại NHNN VN?

Tiêu chí Bảo hiểm tiền gửi Dự trữ bắt buộc

Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền Dự trữ bắt buộc là số tiền mà
gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn tổ chức tín dụng phải gửi tại
Khái mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo Ngân hàng Nhà nước để thực
niệm hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng hiện chính sách tiền tệ quốc
chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản gia. (Khoản 1 Điều 14 Luật
(Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012) NHNNVN)

Bản Loại hình bảo hiểm phi ngân hàng Công cụ thực hiện chính sách
chất tiền tệ của Nhà nước

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước Tổ chức tín dụng bắt buộc
Chủ thể
ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân (khoản 1 tham gia
tham gia
Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012)

33. Tại sao đối tượng của bảo hiểm tiền gửi chi là tiền gửi của cá nhân mà
không bao gồm tiền gửi của tổ chức?
Khoản 2 Điều 4 Luật BHTG 2012 quy định Người được bảo hiểm tiền gửi là cá
nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Mục tiêu lớn nhất của bảo hiểm tiền gửi là bảo vệ số đông người gửi tiền nhỏ lẻ,
không có điều kiện tham gia sản xuất - kinh doanh, không có điều kiện tiếp cận thông
tin tham gia gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Đối với tiền gửi của doanh nghiệp tại các
tổ chức tín dụng thì đây là một phần trong hoạt động luân chuyển vốn thường xuyên,
được quản lý chặt chẽ bởi chế độ quản trị doanh nghiệp nên không thể có vấn đề thiếu
thông tin về tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp gửi tiền.
Đối với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác có tiền gửi tại các TCTD
thì hầu hết nguồn vốn có được từ huy động nhằm thực hiện mục tiêu nhất định, chỉ tạm
thời nhàn rỗi, nên thường không kết dư với số lượng lớn, sau mỗi đợt huy động phải
công khai việc huy động, quản lý và sử dụng để tạo lòng tin, sự đồng thuận và ủng hộ
cao của các thành viên tham gia đóng góp. Ngoài ra, các tổ chức này cũng có bộ máy
quản lý tài chính chuyên trách để thu thập thông tin chặt chẽ liên quan đến các TCTD.

34. Hoạt động phát hành GTCG được TCTD thực hiện như thế nào theo quy
định pháp luật
Điều 92 Luật Các TCTD 2010 quy định về Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu của TCTD, theo đó Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ
tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn theo quy định của Luật này và quy định
của Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ Luật này và Luật chứng khoán, Chính phủ quy định
việc phát hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn của TCTD.
Việc phát hành GTCG của các TCTD không chỉ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp
luật ngân hàng (Luật Các TCTD và các văn bản pháp luật do Thống đốc NHNN của
pháp luật về phát hành chứng khoán nếu giấy tờ có giá phát hành là các giấy tờ có giá
trung, dài hạn (chứng khoán) được phát hành trên thị trường chứng khoán.
Như vậy, tổ chức tín dụng có thể phát hành trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật về phát hành chứng khoán (nếu
phát hành trái phiếu ra công chúng)
Hoạt động phát hành giấy tờ có giá chỉ áp dụng đối với ngân hàng thương mại, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
(khoản 1 Điều 2 TT 12/2021/TT-NHNN). Theo đó, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Công ty tài chính và công ty cho
thuê tài chính chỉ được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn của tổ chức.
35. Hoạt động cấp tín dụng của TCTD gồm những phương thức nào? Trình
bày các phương thức cấp tín dụng.
Hoạt động cấp tín dụng của TCTD gồm cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng, chiết khấu, cho thuê tài chính.
35.1. Cho vay
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
→ Cho vay là sự chuyển giao một số tiền nhất định cho bên đi vay là cá nhân/ pháp
nhân sử dụng cho một mục đích nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cơ sở pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng.
Hình thức cho vay:
- Vay ngắn hạn: 1 năm trở xuống.
- Trung hạn: trên 1 năm đến 5 năm.
- Dài hạn: trên 5 năm
Loại hình tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động cho vay bao gồm:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: cho vay
với những thời hạn khác nhau đối với mọi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo
luật quy định và quy chế cho vay của ngân hàng đó.
- Công ty tài chính: cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng.
- Công ty cho thuê tài chính: cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài
chính.
- Quỹ tín dụng nhân dân: cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là thành
viên và khách hàng không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
- Tổ chức tài chính vi mô: cho vay bằng đồng Việt Nam.
35.2. Chiết khấu giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng
Khoản 19 Điều 4 LCTCTD: Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán.
Khoản 20 Điều 4 LCTCTD: Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2016/TT-NHNN quy định Loại hình tổ chức tín dụng
được phép cho chiết khấu GTCG, công cụ chuyển nhượng bao gồm:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Công ty tài chính.
- Công ty cho thuê tài chính và Ngân hàng hợp tác xã: được thực hiện hoạt động này
khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các công cụ
chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển
nhượng ở Việt Nam, bao gồm:
- Hối phiếu đòi nợ; - Hối phiếu nhận nợ; - Séc;
- Công cụ chuyển nhượng được chiết khấu theo quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:
- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
- Trái phiếu Chính phủ;
- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
- Trái phiếu Chính quyền địa phương;
- Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo
quy định của pháp luật hiện hành.
35.3. Bảo lãnh ngân hàng
Khoản 18 Điều 4 LCTCTD: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức
tín dụng theo thỏa thuận.
Bảo lãnh ngân hàng có tính chất về mặt giấy tờ, chứng từ trong Hợp động bảo lãnh
để xác định nghĩa vụ chi trả cho các bên.
Chứng thư bảo lãnh là cam kết trả nợ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh khi
bên được bảo lãnh (bên đi vay) không trả được nợ.
Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận 3 bên ghi nhận nội dung căn bản của quan hệ bảo
lãnh ngân hàng.
- Hoạt động bảo lãnh không có sự chuyển giao vốn tiền tệ thì đây chỉ là dịch vụ.
Khi nào có sự kiện bảo lãnh (một trong nhiều sự kiện bảo lãnh được thỏa thuận) phát
sinh thì mới có hợp đồng cấp tín dụng.
- Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động cấp tín dụng có điều kiện do các bên tự thỏa
thuận và không vi phạm điều cấm của pháp luật.
Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
- Tính độc lập (bảo lãnh ngân hàng phát sinh từ hợp đồng chính do đó bảo lãnh
ngân hàng độc lập với hợp đồng chính)
- Tính không hủy ngang (thư bảo lãnh không thể hủy bỏ trừ khi cả hai bên có thỏa
thuận)
- Công cụ dự phòng rủi ro trong quan hệ thương mại
- Công cụ thanh toán (tùy trường hợp)
35.4. Cho thuê tài chính
Khái niệm khoản 7 Điều 3 Nghị định 39/2014: Cho thuê tài chính là hoạt động cấp
tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài
chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài
chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài
chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho
thuê tài chính.
Vì là hình thức cho thuê tài chính mang bản chất của hợp đồng cho thuê tài sản.
Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính
giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, theo đó tổ chức tín dụng mua tài sản theo yêu
cầu của khách hàng và chuyển giao tài sản đó cho khách hàng sử dụng.
→ Bằng cách này ngân hàng loại trừ được rủi ro sử dụng vốn vay sai mục đích. Với
tư cách là chủ sở hữu của tài sản lấy lại tài sản mà không cần bản án của tòa án.
Điều 113. Đặc trưng hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền
sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua
tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời
điểm mua lại → trong cho thuê tài chính thì bên đi thuê trả tiền cho bên thuê, tiền thuê
trong hoạt động cho thuê tài chính khác với tiền thuê nhà, là tiền gốc và tiền lãi mà bên
đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính dựa trên số tiền 10 tỷ, đi vay trả bằng
tiền gốc và tiền lãi của khoản vay. Còn trong cho thuê tài chính được định hình là tiền
thuê, mục đích của công ty CTTC là thu lại được gốc và lãi của 10 tỷ mua máy móc
thiết bị.
→ Hình thức của CTTC là quan hệ cho thuê tài sản được quyền giữ lại tài sản sở
hữu để loại trừ được sử dụng vốn vay sai mục đích. Nhưng mục đích nó hướng tới là
gốc và lãi số tiền đã bỏ ra ban đầu để thu lại tài sản. Vì thế khi mà hợp đồng CTTC đến
hạn thì mục đích của tín dụng đã được, thu hồi được số tiền cả gốc và lãi nên bên đi
thuê mua lại tài sản thì sẽ mua được với giá thấp
3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản cho thuê đó.
4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải
bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Hoạt động cho thuê tài chính được thực hiện bởi công ty cho thuê tài chính. Trường
hợp ngân hàng thương mại muốn thực hiện hoạt động này phải thành lập công ty độc
lập, có tư cách pháp nhân.
35.5. Bao thanh toán
Khái niệm khoản Điều 4 LCTCTD: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng
hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo
hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Đặc điểm:
Hoạt động bao thanh toán dựa trên quan hệ về mua bán quyền tài sản là quyền đòi
nợ. Đây là dấu hiệu để phân biệt hoạt động bao thanh toán với các hình thức cấp tín
dụng khác.
Do quyền đòi nợ là một loại tài sản được xác định từ giao dịch thương mại cụ thể
nên khi thực hiện hoạt động bao thanh toán, tổ chức bao thanh toán phải tiến hành phân
tích toàn diện và trực tiếp các giao dịch làm phát sinh khoản phải thu, tình hình tài
chính và hoật động của cả bên bán và bên mua hàng. Do sự khác biệt này mà dẫn đến
hệ quả là khi thực hiện việc cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán, bên bán hàng
phải chuyển giao toàn bộ chứng từ và các giấy tờ khác liên quan đến giao dịch mua,
bán để xác lập và chuyển quyền đòi nợ cho bên bao thanh toán.
Bao thanh toán có quyền truy đòi: Là có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên
bán hàng, khi bên mua hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán các khoản phải thu đã được tổ chức tín dụng nhận bao thanh toán.

36. TCTD có được thực hiện hoạt động kinh doanh BĐS không? Tại sao?
Căn cứ quy định tại Điều 132 Luật Các TCTD thì:
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm
làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ
chức tín dụng.
2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của TCTD.
3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày
quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển
nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và
mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.
Như vậy, các tổ chức tín dụng sẽ không được phép kinh doanh bất động sản. Nhưng
các tổ chức tín dụng đó lại vẫn có thể thực hiện một vài hoạt động kinh doanh mảng bất
động sản này theo như quy định tại điều 132 của luật. Chung quy lại, các hoạt động mà
tổ chức tín dụng được phép thực hiện đối với bất động sản đó chủ yếu là đầu tư vào
nguồn tài sản cố định như địa điểm, trụ sở kinh doanh, có thể nắm giữ bất động sản
thông qua việc xử lý nợ.
Các TCTD không được kinh doanh BĐS do:
Thứ nhất, các tổ chức tín dụng có nguồn vốn phần lớn là vốn được huy động từ
nhiều cá nhân, nhiều tổ chức. Do đó, nguồn vốn đó không thuộc quyền sở hữu riêng
của tổ chức. Nếu như cứ bất chấp đưa nguồn vốn không phải của riêng đó đem vào đầu
tư bất động sản thì sự rủi ro cao không lường trước được sẽ là mối lo ngại đối với các
cá nhân hay tổ chức đã rót vốn vào tổ chức tín dụng. Đương nhiên điều đó không ai
muốn và nó sẽ khiến cho các tổ chức tín dụng mất uy tín trong mắt khách hàng, từ đó
sẽ giảm sút nguồn vốn đầu tư từ phía khách hàng.
Thứ hai, nguồn vốn huy động ở trong các tổ chức tín dụng cần phải được lưu thông
nhằm mục đích phục vụ tốt nhất các nhu cầu vay tiền của khách hàng chứ không vì
mục đích đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào khác, bao gồm lĩnh vực bất động sản. Nếu
không tuân thủ thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc tổ chức tín dụng đã vi phạm vào
cơ chế hoạt động của tổ chức tín dụng.

37. Tại sao TCTD chỉ được phép sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp khác mà không được sử dụng vốn
huy động?
An toàn và ổn định tài chính: Vốn điều lệ và quỹ dự trữ được coi là vốn ổn định, tự
do từ rủi ro tài chính. Sử dụng vốn này để đầu tư vào cổ phần của các doanh nghiệp
khác giúp ngân hàng duy trì tính ổn định tài chính, giúp họ giảm thiểu nguy cơ mất vốn
lớn do tình hình tài chính của doanh nghiệp đầu tư không thuận lợi hoặc xuất hiện
những biến động xấu trong thị trường tài chính.
Tính thanh khoản: Vốn huy động thường cần được bảo toàn tính thanh khoản để
đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng vào bất kỳ thời điểm nào. Sử dụng vốn huy
động để đầu tư vào cổ phần của doanh nghiệp có thể gây ra tình trạng khan hiếm thanh
khoản và làm suy giảm khả năng của ngân hàng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu rút tiền
của khách hàng.
Ổn định hệ thống tài chính: Việc hạn chế sử dụng vốn huy động để đầu tư vào cổ
phần doanh nghiệp giúp ngăn chặn nguy cơ hệ thống tài chính rơi vào tình trạng ko ổn
định do sự rủi ro liên quan đến việc sử dụng vốn huy động một cách không cân nhắc.
Việc hạn chế ngân hàng sử dụng vốn huy động để đầu tư vào các doanh nghiệp
khác đã được thiết lập để đảm bảo an toàn, tính thanh khoản và tính minh bạch của hệ
thống tài chính. Điều này cũng đảm bảo rằng quyết định đầu tư của ngân hàng được
thực hiện trong lợi ích tốt nhất cho tất cả các bên liên quan và không làm ảnh hưởng
xấu đến khả năng hoạt động thông thường của ngân hàng.
38. Trình bày các điều kiện vay vốn tại các TCTD theo PL hiện hành?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (SĐ, BD bởi Thông tư
06/2023/TT-NHNN từ ngày 01/9/2023) thì Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho
vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp
luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.

39. Có ý kiến cho rằng, điều kiện về mục đích vay vốn là quan trọng nhất?
Anh chị có đồng ý với ý kiến trên không? Giải thích vì sao?
Tôi không đồng ý với ý kiến trên, theo tôi điều kiện về năng lực pháp luật dân sự
của khách hàng là quan trọng nhất.
Các ngân hàng sẽ ưu tiên duyệt vay cho những khách hàng đang trong độ tuổi từ 18
đến 55 hoặc cao nhất là đến 60, độ tuổi có thể làm ra sản phẩm, vật chất. Tất nhiên, sẽ
có những khoản vay riêng dành cho khách hàng từ 55 đến 65 tuổi nhưng phải xem xét
trong từng trường hợp cụ thể.
Tiếp đến là tư cách pháp nhân. Những người bị truy nã hay đang thi hành án sẽ
không được duyệt vay. Để chứng thực tư cách pháp nhân, khách hàng cần cung cấp căn
cước công dân bản gốc và trong một số trường hợp, nếu ngân hàng yêu cầu xác nhận
của công an địa phương thì khách hàng cũng cần phải thực hiện.

40. Có ý kiến cho rằng TCTD chỉ được cho vay khi có khoản vay có bảo đảm
bằng tài sản. Ý kiến này đúng hay sai? Tại sao?
Ý kiến trên là sai. Trong một số trường hợp nhất định, tổ chức tín dụng vẫn được
phép cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Tín chấp (Điều 45, Điều 46 Nghị định 21/2021)
- Chủ thể: Cho vay đối với cán bộ công nhân viên; Chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn; Tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
- Điều kiện cho vay: Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng
hạn trong kỳ hạn vay vốn với TCTD; dự án, phương án khả thi, có hiệu quả, phù hợp
với quy định của PL; Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; Cam kết thực
hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD nếu sử dụng vốn vay
không đúng cam kết trong HĐTD, cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được
các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
- Chú ý: TCTD không được cho vay không có bảo đảm bằng TS đối với các đối
tượng bị hạn chế cho vay
- Bên bảo đảm: tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở

41. Trình bày các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm? Ý nghĩa của
đăng ký giao dịch bảo đảm là gì?
Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký: Điều 3 NĐ 83/2010/NĐ-CP: Thế chấp
quyền sử dụng đất; Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu
bay; Thế chấp tàu biển; Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
Đối với trường hợp cầm cố chứng khoán, cũng phải đăng ký giao dịch đảm bảo theo
quy định tại Điều 31 Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007.
Đối với việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất; thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền
sở hữu sản xuất là rừng trồng; thế chấp tàu bay, tàu biển; thế chấp một tài sản để đảm
bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ thì các bên phải đăng ký giao dịch đảm bảo để giao dịch
đảm bảo đó có hiệu lực pháp lý. Đối với những trường hợp còn lại, nếu các bên không
đăng ký thì tuy giao dịch đảm bảo không bị vô hiệu nhưng các bên sẽ không được
hưởng thứ tự ưu tiên thanh toán do việc giao dịch đảm bảo có giá trị pháp lý đối với
người thứ ba mang lại.
Ý nghĩa:
Đăng ký giao dịch đảm bảo có giá trị pháp lý đối với người thứ ba. Trong trường
hợp, nếu người thứ ba biết rằng toàn bộ giá trị của tài sản đảm bảo đã được bảo đảm
cho một nghĩa vụ dân sự trước đó nhưng vẫn nhận mua hoặc vẫn nhận đảm bảo cho
nghĩa vụ mới thì sẽ bị mất quyền thanh toán từ tài sản.
Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm trong việc
xử lý tài sản đảm bảo. Các giao dịch đảm bảo đăng kỷ trước thì được tru tiên thanh
toán trước, giao dịch có đăng ký giao dịch đảm bảo thì được ưu tiên thanh toán hơn
giao dịch không đăng ký đảm bảo.
Xác định hiệu lực pháp lý trong trường hợp pháp luật quy định phải đăng ký giao
dịch đảm bảo. Đối với những trường hợp pháp luật quy định phải đăng ký giao dịch
đảm bảo, nếu các bên không đăng ký thi giao dịch đảm bảo đó không có giá trị pháp lý.
Hoạt động đăng ký giao dịch đảm bảo cung cấp thông tin cho các bên nhận bảo đảm
muốn tìm hiểu về tài sản đảm bảo, qua đó giúp tổ chức tín dụng có thể an tâm trong
việc đảm bảo chắc chắn trong việc thu hồi nợ từ tài sản bảo đảm. Cụ thể, nếu trước khi
nhận tài sản đảm bảo, tổ chức tín dụng nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký giao
dịch đảm bảo là tài sản này chưa đăng ký giao dịch đảm bảo thì chắc chắn họ sẽ là
người đầu tiên được ưu tiên thanh toán từ tài sản. Thông qua hoạt động đăng ký giao
dịch đảm bảo, tổ chức tín dụng sẽ an tâm hơn khi quyết định chấp nhận tài sản đảm
bảo. Điều này sẽ tránh được tình trạng, mặc dù có vốn cho vay nhưng tổ chức tín dụng
không dám cấp tiền vay vì không biết hiện trạng tài sản đảm bảo ra sao, đã được sử
dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ dân sự khác chưa. Ngoài ra, đăng ký giao dịch đảm
bảo cũng tránh được tình trạng các tổ chức, cá nhân không thể vay vốn tiếp do tài sản
của mình đã được dùng để đảm bảo cho các khoản vay khác, mặc dù khoản vay so với
giá trị của tài sản là rất nhỏ. Việc đăng ký giao dịch đảm bảo cho phép một tài sản được
sử dụng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng.
Hoạt động đăng ký giao dịch đảm bảo góp phần công khai hóa thông tin về giao
dịch đảm bảo, tăng cường tính minh bạch, lành mạnh hóa môi trường đầu tư, tạo tính
đồng bộ cho nền kinh tế thị trường.

42. Phân tích các trường hợp được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
của TCTD theo Luật CTCTD sửa đổi 2017, nêu điểm mới so với Luật CTCTD
2010
Theo khoản 3 Điều 146 Luật CTCTD, Tổ chức tín dụng có thể bị đặt vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp sau đây:
- Có nguy cơ mất khả năng chi trả, tức không đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả
(không duy trì được giá trị tài sản động tương đương với các khoản phải chi trả) theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán, điều
này thông thường xuất phát từ các khoản nợ khó đòi (đã xác định không có khả năng
thu hồi nợ);
- Số lỗ lũy kế lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong
báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
- Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Không duy trì được tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật trong
thời hạn một năm liên tục hoặc tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 6
tháng liên tục.

43. Tại sao tiền gửi là ngoại tệ không được bảo hiểm tiền gửi? Có ý kiến cho
rằng ngoại tệ nên được bảo hiểm nhằm đảm bảo sự công bằng? Quan điểm
của anh chị?
Căn cứ Điều 18 Luật BHTG: “Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng”
Có thể thấy Luật chỉ quy định tiền gửi bằng đồng Việt Nam do đó tiền gửi là ngoại
tệ không được bảo hiểm tiền gửi.
Theo quan điểm của anh Lĩnh (tìm được): Tôi đồng tình với luật vì quy định như
vậy phù hợp chính sách ngoại hối của Việt Nam, hướng tới mục tiêu trên lãnh thổ Việt
Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam và chống tình trạng đô la hóa. Trên thế giới, các nước
như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia… đều chỉ bảo hiểm cho đồng nội
tệ. Như vậy, quy định trong luật là hoàn toàn phù hợp với chính sách quản lý ngoại hối
của Nhà nước ta cũng như thông lệ quốc tế. Mặt khác, không nên cho rằng, nếu bảo
hiểm tiền gửi ngoại tệ sẽ tăng thêm tình trạng đô la hóa. Hiểu như vậy là chưa đúng.
Đô la hóa mạnh nhất chính là ở chỗ thanh toán chi trả trong dân bằng đô la, cho vay
bằng đô la của các tổ chức tín dụng. Còn khi dân cư có ngoại tệ, các ngân hàng thương
mại huy động vào ngân hàng chính là hành vi hạn chế đô la hóa. Mà vẫn chốt là nên
dùng tiền Việt.
44. Trình bày hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng của TCTD? Nêu ý nghĩa
của quy định trong pháp luật ngân hàng?
Hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng của TCTD được quy định trong Điều 127
Luật Các tổ chức tín dụng 2017. Theo đó chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng
sau đây:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
- Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của
luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
- Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ
chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng trên đây không được vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Riêng đối với các
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín
dụng nắm quyền kiểm soát thì mỗi đối tượng được cấp tín dụng không quá 10% vốn tự
có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với tất cả các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc cấp tín dụng đối với những đối
tượng này phải được hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông
qua và công khai trong tổ chức tín dụng.
Quy định trên đây nhằm tránh tình trạng chủ thể có khả năng gây ảnh hưởng ít
nhiều đối với các quyết định của tổ chức tín dụng mà họ xin vay có thể dựa vào thế lực
của mình để buộc các tổ chức tín dụng cho vay với những điều kiện ưu đãi. Mức giới
hạn cấp tín dụng áp dụng đối với các đối tượng này nhằm hạn chế số vốn vay của đối
tượng này tại tổ chức tín dụng đó. Đồng thời, chúng ta cũng biết rằng tổ chức tín dụng
tiến hành huy động vốn để cho các tổ chức và cá nhân khác vay, vì vậy khi bên đi vay
có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của tổ
45. Phân tích giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật hiện hành? Tại sao có sự khác biệt giữa TCTD là ngân hàng và
TCTD phi ngân hàng?
Giới hạn cấp tín dụng còn gọi là hạn mức cấp tín dụng, chính là mức cho vay tối đa
của tổ chức tín dụng, đồng thời cũng là số dư nợ tối đa trong thời điểm nhất định. Giới
hạn cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng như sau:
- Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. Tức mức cấp tín
dụng tối đa với một khách hàng là 15% vốn điều lệ của tổ chức, trong đó vốn điều lệ là
vốn mà các thành viên đã góp hoặc cam kết sẽ góp thành lập tổ chức. Việc cấp tín dụng
với hạn mức cao hơn sẽ khó để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, việc khách
hàng không trả được nợ cũng sẽ gây khó khăn cho tổ chức tín dụng trong việc thu hồi
nợ, xử lý tài sản đảm bảo. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có. Theo quy định pháp luật,
người có liên quan với khách hàng là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của người
này. Tổng mức cấp tín dụng cho khách hàng và người có liên quan tối đa là 25% vốn tự
có, trong đó Vốn tự có là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ tổ chức tín dụng và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các tổ chức tín dụng cổ
phần. Vốn tự có là phần tài sản thuần của tổ chức tín dụng, thuộc sở hữu của cổ đông,
là phần còn lại sau khi lấy tổng tài sản trừ đi nợ phải trả.
- Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của LCTCTD, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch
vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
khác.Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25%
vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với
một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
46. Phân tích nguyên tắc bảo đảm an toàn, phòng chống rủi ro trong hoạt
động ngân hàng?
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của tổ chức tín dụng là hoạt động hàm chứa rất nhiều
rủi ro, đối tượng của kinh doanh tiền tệ là tiền, là yếu tố rất nhạy cảm trong nền kinh tế.
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt do chính Nhà nước phát hành, là công cụ thanh toán trong
nền kinh tế, nó có ảnh hưởng và liên quan đến nhiều chủ thể trong xã hội. Nếu hoạt
động kinh doanh tiền tệ của tổ chức tín dụng gặp rủi ro thì hệ quả của nó sẽ ảnh hưởng
sâu rộng đến nền kinh tế. Do vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ, các tổ
chức tín dụng phải đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng của mình, bởi vì, hoạt động
này ảnh hưởng đến rất nhiều các chủ thể khác trong xã hội. Theo pháp luật ngân hàng
Việt Nam, các hạn chế liên quan đến hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được
quy định tại mục 5 (Điều 126-135) Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, bao gồm:
Thứ nhất, cấm cấp tín dụng. Theo quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng
thì tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với các trường hợp tại Điều này. Vì
họ là những người quyết định việc cấp tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu họ chính là
người đi vay trong quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng mà họ lại là những người có
thẩm quyền nhất định thì sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền. Trong quan hệ tín dụng ngân
hàng, khi đã không có sự khách quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt cấp tín
dụng thì rủi ro đối với nguồn vận tín dụng của tổ chức tín dụng sẽ rất cao. Để tránh rủi
ro, pháp luật quy định tổ chức tín dụng không được cho phép những chủ thể trên đây
vay vốn. Ngoài quy định không được cấp tín dụng trực tiếp cho các đối tượng trên,
pháp luật còn quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của những đối tượng này. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào
để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng trên đây.
Tuy nhiên quy định trên không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài
chính vi mô bởi vì đặc thù của loại hình tổ chức tín dụng này là nhằm tương trợ vốn
giữa các thành viên. Vì vậy, đã là thành viên của tổ chức tín dụng các tổ chức tín dụng
này thì đều có quyền vay vốn tại tổ chức tín dụng đó.
Để đảm bảo an toàn tín dụng, pháp luật còn quy định cấm các tổ chức tín dụng cấp
tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ
chức tín dụng nắm quyền kiểm soát. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ
sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ
chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín
dụng khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
nhận vốn góp.
Thứ hai, hạn chế cấp tín dụng:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi
cho những đối tượng tại điều 127 LCTCTD. Quy định trên đây nhằm tránh tình trạng
chủ thể có khả năng gây ảnh hưởng ít nhiều đối với các quyết định của tổ chức tín dụng
mà họ xin vay có thể dựa vào thế lực của mình để buộc các tổ chức tín dụng cho vay
với những điều kiện ưu đãi. Mức giới hạn cấp tín dụng áp dụng đối với các đối tượng
này nhằm hạn chế số vốn vay của đối tượng này tại tổ chức tín dụng. Đồng thời, chúng
ta cũng biết rằng tổ chức tín dụng tiến hành huy động vốn để cho các tổ chức và cá
nhân khác vay, vì vậy khi bên đi vay có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động cuả
tổ chức tín dụng thì yếu tố khách quan trong xét duyệt cấp tín dụng bị hạn chế. Quy
định này nhằm giúp cho các tổ chức tín dụng khách quan hơn khi tiến hành cấp tín
dụng và hạn chế được tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của
tổ chức tín dụng.
Thứ ba, giới hạn cấp tín dụng:
Do tính hai mặt của nền kinh tế thị trường, tất yếu sẽ xảy ra hiện tượng có những
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngược lại có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn
đến phá sản. Để hạn chế rủi ro đối với nguồn vốn tín dụng của tổ chức tín dụng, pháp
luật đưa ra quy định hạn chế cấp tín dụng đối với từng trường hợp tại Điều 128
LCTCTD
Thực chất, quy định này nhằm giúp cho tổ chức tín dụng phân tần rủi ro tín dụng.
Thay vì dồn vốn cho một số ít khách hàng vay, tổ chức tín dụng sẽ cho nhiều khách
hàng vay. Bởi nếu một trong số ít khách hàng này phá sản thì khả năng thu hồi nợ của
tổ chức tín dụng sẽ rất thấp. Tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ
theo phương thức đi vay để cho vay, vì vậy, muốn huy động được nguồn vốn (vay của
công chúng) thì tổ chức tín dụng phải đảm bảo được uy tín. Do và việc để một tổ chức
tín dụng phá sản sẽ gây hậu quả rất xấu đến với nền kinh tế vì tổ chức tín dụng là trung
tâm thực hiện công ứng vốn cho nền kinh tế. Tuân thủ quy định này sẽ giúp tổ chức tín
dụng bảo toàn được nguồn vốn tín dụng của mình. Nguồn vốn tín dụng của tổ chức tín
dụng được bảo toàn điều này có nghĩa rằng quyền lợi của người gửi tiền được đảm bảo
và cao hơn nữa uy tín của tổ chức tín dụng được nâng cao.
Thứ tư, giới hạn góp vốn, mua cổ phần. Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín
dụng trong một doanh nghiệp (kể cả trong một tổ chức tín dụng khác), và tổng mức
vốn góp, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong tất cả các doanh nghiệp không được
vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng
Thứ năm, các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn bao gồm:
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn: Tuỳ theo đặc điểm từng loại hình tổ chức tín dụng mà tỷ lệ này có thể khác nhau.
- Tỷ lệ về khả năng chi trả: Tỷ lệ về khả năng chỉ trả được xác định bằng tỷ lệ giữa
tài sản “có” có thể thanh toán ngay so với loại tài sản “nợ” phải thanh toán tại một thời
điểm nhất định của tổ chức tín dụng.
- Tỷ lệ an toàn tối thiểu. Tỷ lệ an toàn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự
có so với tài sản “Có”, kể cả các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi
ro. Tỷ lệ an toàn tối thiểu này theo thông lệ quốc tế trong hoạt động ngân hàng là 8%.
Thứ sáu, các quy định về dự phòng rủi ro. Tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí
hoạt động.

47. Chứng minh: chiết khấu giấy tờ có giá là một hoạt động cấp tín dụng của
tổ chức tín dụng
Để trở thành một hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cần đáp ứng đủ ba
điều kiện
(i) Có sự chuyển giao tiền hoặc tài sản
(ii) Sự chuyển giao đó phải là sự chuyển giao có thời hạn
(iii) Có sự hoàn trả gốc và lãi
(iv) Tồn tại sự tín nhiệm
Theo quy định của pháp luật, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá là việc mua có kỳ
hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán (Khoản 19 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2017). Vì vậy có thể
nói hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng thực chất là việc mua một
dạng hàng hóa đặc biệt - giấy tờ có giá. Thêm vào đó, căn cứ Khoản 1 Điều 105 BLDS
2015 thì giấy tờ có giá chính là một hình thức biểu hiện của tài sản. Do đó, căn cứ vào
các phân tích trên nhận định rằng hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá đã thỏa mãn điều
kiện đầu tiên hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng: Có sự chuyển giao tiền hoặc
tài sản
Thứ hai, về điều kiện sự chuyển giao tiền hoặc tài sản phải là sự chuyển giao có
thời hạn, khi tổ chức tín dụng thỏa thuận mua các giấy tờ có giá khác của khách hàng
thì tổ chức tín dụng còn phải chờ thêm một thời gian nữa (đến thời điểm đáo hạn thanh
toán của giấy tờ có giá) mới có thể thu hồi vấn về bằng cách đòi tiền của người mắc nợ
theo thỏa thuận trong công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, trong khi đó tổ chức
tín dụng phải trả ngay tiền cho người bán công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá. Vì
vậy, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng
ứng trước tiền cho người khác sử dụng để đổi lấy quyền đòi nợ trong tương lai nhằm
kiếm lời: hoạt động này không khác gì hoạt động cấp tín dụng (hiểu theo nghĩa hẹp).
Thứ ba, về điều kiện có sự hoàn trả gốc và lãi, sự hoàn trả gốc (giá trị của công
giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng chiết khấu) và lãi ( khoản tiền chênh lệch giữa giá trị
của giấy tờ có giá tại thời điểm thanh toán do người mắc nợ theo giấy tờ thanh toán và
giá trị giấy tờ đó đã được tổ chức tín dụng chiết khấu) chính là nghĩa vụ bắt buộc. Bên
mua giấy tờ có giá khác - các tổ chức tín dụng, bên bản giấy tờ có giá khác - bên thụ
hưởng là khách hàng yêu cầu chiết khấu nhưng nghĩa vụ hoàn trả tiền vay mặc nhiên
chuyển giao cho bên thứ ba là bên có nghĩa vụ thanh toán theo quy định trên công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. Như vậy, trong quan hệ này, người mắc nợ (người
phải trả khoản tiền được quy định trên giấy tờ có giá) chính là chủ thể phát hành giấy
tờ có giá khác và họ phải có nghĩa vụ trả nợ theo như cam kết trên giấy tờ có giá.
Thứ tư, về điều kiện tồn tại sự tín nhiệm, trong hoạt động chiết khấu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, sự tín nhiệm của tổ chức tín dụng đối với người
vay (người bán), thực chất là sự tín nhiệm của tổ chức tín dụng đối với khả năng hoàn
trả, tức khả năng thanh toán của người mắc nợ theo quy định trên công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá. Vì vậy, tổ chức tín dụng phải đánh giá khả năng trả nợ của
người có nghĩa vụ thanh toán theo giấy tờ có giá.
Qua những phân tích trên có thể thấy hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá đã thỏa
mãn 04 điều kiện để trở thành một hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng.

48. Trình bày cơ chế tác động của công cụ dự trữ bắt buộc đối với lượng
tiền tệ trong lưu thông?
Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc đối với lượng tiền tệ trong lưu thông:
-Khi Ngân hàng nhà nước muốn rút số lượng tiền tệ trong lưu thông. Để rút lượng
tiền tệ trong lưu thông, Ngân hàng Nhà nước sẽ phải tăng lượng dự trữ bắt buộc
-Khi Ngân hàng Nhà nước muốn tăng số lượng tệ trong lưu thông thì Ngân hàng
Nhà nước sẽ đề ra cơ chế giảm lượng dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.

49. Có ý kiến cho rằng quy định về “Giới hạn cấp tín dụng” tại điều 126 Luật
các TCTD hiện nay đang gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi thực hiện
hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Anh/chị đồng ý hay không đồng ý
với ý kiến này? Giải thích tại sao dưới góc độ môn học luật ngân hàng?
Về ý kiến việc “Giới hạn cấp tín dụng” tại điều 126 Luật các TCTD hiện nay đang
gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho khách
hàng theo quan điểm cá nhân tôi không đồng ý. Vì:
Thứ nhất, khoản 1 Điều 126 quy định những đối tượng thuộc trường hợp bị cấm cấp
tín dụng là vì đây là những chủ thể nắm quyền quản lý hoặc điều hành của NHTM và
người có liên quan đến họ. Khi họ giữ vai trò trọng yếu trong ngân hàng, họ hoàn toàn
có thể lạm dụng quyền lực tác động vào những nhân viên dưới cấp trong việc cho
chính mình vay vốn. Trong trường hợp có sự tác động, áp đặt của họ thì rất dễ xảy ra
việc không thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn hay dù có thẩm định trên thực tế thì hoàn toàn
rất dễ trở thành các khoản tín dụng đen, khó thu hồi và mang nguy cơ gây khủng hoảng
về mặt thanh khoản cho chính NHTM đó;
Thứ hai, đối với những chủ thể là người thân thích của họ được quy định tại điểm b
Điều này thì những chủ thể này dù ít dù nhiều có thể tác động đến họ hoặc họ có thể bị
ảnh hưởng từ các chủ thể này trong các quyết định về đầu tư bởi vì đây là những chủ
thể có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau hoặc thân thiết với nhau. Điều này dẫn đến một
thực trạng là “cho vay theo quan hệ”, tức là, thông qua các quan hệ thân thiết với các
đối tượng trên mà người có liên quan được vay với điều kiện ưu đãi hoặc họ lợi dụng
đứng tên của người có liên quan mà thu vén lợi ích cho mình. Điều này là một trong
những yếu tố dẫn đến vấn đề nợ xấu, nếu rủi ro xảy ra, người chịu tổn thất sau cùng sẽ
là cổ đông và những người gửi tiền.
50. Bảo hiểm tiền gửi là gì? Ý nghĩa của bảo hiểm tiền gửi? Anh/chị có suy
nghĩ gì về tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá
nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

51. Phân biệt hoạt động cho vay và hoạt động chiết khấu các giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng.

Tiêu Chiết khấu giấy tờ có giá Cho vay


chí

Khái Chiết khấu thực chất là việc cho vay Cho vay là hình thức cấp tín
niệm ngắn hạn của ngân hàng thương mại mà dụng, theo đó Bên cho vay
trong đó doanh nghiệp chuyển nhượng giao hoặc cam kết giao cho
hẳn thương phiếu và giấy tờ có giá trị thời gian nhất định theo thỏa
khác cho ngân hàng để nhận lại một thuận với nguyên tắc có hoàn
khoản tiền nhỏ hơn trị giá của các giấy trả cả gốc và lãi.
nợ

Chủ Liên quan đến 3 chủ thể: Liên quan đến 2 chủ thể:
thể - Tổ chức tín dụng - Người vay
- Người vay - Người cho vay
- Người có nghĩa vụ hoàn trả vốn từ giấy
tờ có giá

Hợp Hợp đồng giống như 1 hợp đồng giấy tờ Hợp đồng tín dụng.
đồng có giá, có bên bán, bên mua cùng thoả
thuận chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ
có giá từ bên bán sang bên mua.

Hình - Mua có kì hạ GTCG - Cho vay theo thời hạn: ngắn


thức - Mua có bảo lưu quyền truy đòi GTCG hạ/trung hạn/dài hạn
- Cho vay theo mục đích sử
dụng vốn
- Cho thuê của các định chế tài
chính

Hình - Không có BP bảo đảm - Cho vay có bảo đảm đối vật
thức (=tài sản): Cầm cố, thế chấp
bảo - Cho vay có bảo đảm đối nhân
đảm (không = tài sản)
(- Quyền sở hữu đối với các giấy tờ có
giá: Thuộc về tổ chức tín dụng (bên (- Quyền sở hữu đối với các
mua)) giấy tờ có giá:
Bên vay, tổ chức tín dụng ko
có quyền sở hữu.)

Đối - Thương phiếu/Trái phiếu - Tín dụng vốn cố định: các


tượng Cụ thể: Giấy tờ có giá còn thời hạn thanh khoản cho vay để hình thành
toán ngắn hạn (dưới 1 năm) vốn cố định trong các doanh
nghiệp.
- Tín dụng vốn lưu động: các
khoản cho vay để hình thành
vốn lưu động.

You might also like