Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 73

Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CNXHKH (2 TÍN)


MỤC LỤC
CÂU 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN................................................................3
CÂU 2. TRÌNH BÀY ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN........................................................................................................................4
CÂU 3. TRÌNH BÀY ĐẶC ĐIỂM SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.....6
CÂU 4: TRÌNH BÀY CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..7
CÂU 5: TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ TỪ CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...........................................................................................................9
CÂU 6: TRÌNH BÀY NỘI DUNG LIÊN MINH CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM........................................................11
CÂU 7: TRÌNH BÀY BẢN CHẤT CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA...............14
CÂU 8: TRÌNH BÀY NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC..............................................................................................................16
CÂU 9: TRÌNH BÀY CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO.............................................................................19
CÂU 10. TRÌNH BÀY NHỮNG CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...........................................................................................................22
CÂU 11. PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM.......24
CÂU 12. PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU CỦA LIÊN MINH CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.........................................26
CÂU 13. PHÂN TÍCH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN VIỆT
NAM HIỆN NAY...................................................................................................................................28
CÂU 14: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÀ NHÂN TỐ
QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.......31
CÂU 15: PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VIỆT
NAM ĐƯỢC NÊU TRONG CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011).................................................35
CÂU 16: PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QÚA ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................39
CÂU 17: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT GIAI CẤP CỦA DÂN CHỦ TRONG LỊCH SỬ PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI......................................................................................................................................40
CÂU 18: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT
NAM.......................................................................................................................................................42
CÂU 19: PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT TOÀN DIỆN, TỔNG HỢP, BAO TRÙM CỦA CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................43

1 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 20. PHÂN TÍCH NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...........................................................................................46
CÂU 21: THEO ANH/CHỊ, SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY CÓ
ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN?.......................................................................................................................................48
CÂU 22: CÓ Ý KIẾN CHO RẰNG: VIỆT NAM QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, BỎ
QUA TƯ BẢN CHỦ NGHĨA LÀ SAI LẦM. QUAN ĐIỂM CỦA ANH/CHỊ VỀ Ý KIẾN TRÊN
NHƯ THẾ NÀO?...................................................................................................................................50
CÂU 23. QUA NGHIÊN CỨU MÔN HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ANH/CHỊ
THẤY VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA MÌNH VIỆC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH MỚI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO......................................................................................................52
CÂU 24: QUA NGHIÊN CỨU MÔN HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, ANH/CHỊ
THẤY VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN
TRUYỀN TRONG VIỆC XÃ HỘI HÓA CÁC CHỦ TRƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG, PHÁP
LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?...............................................55
CÂU 25: QUA NGHIÊN CỨU MÔN HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, ANH/CHỊ
THẤY VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN
TRUYỀN TRONG VIỆC BẢO VỆ NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?...............................................................................................................57
CÂU 26. TẠI SAO NÓI DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN CÓ MỐI QUAN HỆ
BIỆN CHỨNG VỚI NHAU...................................................................................................................58
CÂU 27: THEO ANH/CHỊ, CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY?.....................................................................................59
CÂU 28: TRONG NHỮNG CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA GIA ĐÌNH, ANH/CHỊ THẤY
CHỨC NĂNG NÀO LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG NHẤT VỚI GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN
NAY? TẠI SAO?...................................................................................................................................61
CÂU 29: TẠI SAO TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO,
TÍN NGƯỠNG Ở VIỆT NAM LẠI CÓ CHIỀU HƯỚNG DIỄN RA SÔI ĐỘNG VÀ ĐA DẠNG,
PHỨC TẠP HƠN?.................................................................................................................................64
CÂU 30: THEO ANH/CHỊ, KHÓ KHĂN, RÀO CẢN LỚN NHẤT TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LÀ GÌ? TẠI SAO?
................................................................................................................................................................67

2 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.

1.1. Khái niệm giai cấp công nhân

Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương
thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất
hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hoá ngày càng
cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất buộc phải bán sức lao
động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản
của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đây là giai cấp có sứ mệnh
phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.

1.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân

- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức
công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hoá.

- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền công nghiệp, chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.

- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn
luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật
lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp
cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.

=>Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp
công nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng.

3 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 2. TRÌNH BÀY ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.

1.1. Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền
phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ
các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.

1.2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân

Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định

- Giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền công nghiệp có tính xã
hội ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Giai cấp
công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất
hiện đại. Giai cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã
hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội.

- Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân
là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay
mình, chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở
thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ
điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng
chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ
người áp bức, bóc lột người.

Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định.

- Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng
trong chủ nghĩa tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ
yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ
bản của giai cấp công nhân đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và thống nhất
với lợi ích của đa số nhân dân lao động.

4 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

- Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có
những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ
chức và kỷ luật cao, tự giác và đoàn kết. Giai cấp công nhân được trang bị lý
luận Mác-Lênin, có đội tiên phong là Đảng Cộng Sản dẫn dắt.

=> Tóm lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiện
bởi nó là giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho
phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
xác lập phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế
đi lên của tiến trình phát triển lịch sử.

5 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 3. TRÌNH BÀY ĐẶC ĐIỂM SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN.

3.1. Khái niệm đặc điểm sứ mệnh lịch sử của các giai cấp công nhân

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền
phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh để xóa
bỏ các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao dộng khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.

3.2. Đặc điểm sứ mệnh giai cấp công nhân

- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh
tế - xã hội của nền sản xuất mang tính xã hội hóa (hoàn cảnh hóa).

Thứ nhất, xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc
đẩy sự phát triển của xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong
lòng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự xung đột giữa tính chất xã hội
hóa của lực lượng sản xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất là nội dung kinh tế - vật chất của mâu thuẫn cơ bản đó trong chủ
nghĩa tư bản.

Thứ hai, quá trình sản xuất mang tính xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp
công nhân và rèn luyện nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử. Do mâu
thuẫn về lợi ích cơ bản không thể điều hòa giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư
sản, nên mâu thuẫn này trở thành động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp
trong xã hội hiện đại.

Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về kinh tế và chính trị trong lòng phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chính là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đó là tính quy định khách quan, yêu cầu khách quan của sự vận động, phát triển
của lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Có sự thống nhất, tác động biện chứng giữa tính quy định khách quan về
sứ mệnh lịch sử với nỗ lực chủ quan của chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử đó.
Giai cấp công nhân ở trình độ trưởng thành trong cuộc đấu tranh giai cấp chống
chủ nghĩa tư bản, từ đấu tranh kinh tế (tự phát) đến đấu tranh tư tưởng lý luận
(tự giác, có ý thức hệ tiên tiến chủ đạo) tiến đến trình độ cao nhất là đấu tranh
6 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

chính trị, có đội tiên phong lãnh đạo là Đảng Cộng sản… thì với tư cách chủ thể,
nó thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình một cách tự giác, có tổ chức, có sự liên
kết với quần chúng lao động trong dân tộc và quốc tế, với chủ nghĩa quốc tế
chân chính của giai cấp công nhân (chủ nghĩa quốc tế vô sản).

- Sứ mệnh lịch sử là sự nghiệp giai cấp công nhân, nhân dân lao động do
đảng Cộng sản lãnh đạo và mang lại lợi ích cho đa số.

Đây là một cuộc cách mạng của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số,
nhờ việc hướng tới xây dựng một xã hội mới dựa trên chế độ công hữu những tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Sự thống nhất cơ bản về lợi ích của giai cấp
công nhân với lợi ích của nhân dân lao động tạo ra điều kiện để đặc điểm quan
trọng này về sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân được thực hiện.

Lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, ở trình độ phát triển hiện đại và chế độ
công hữu sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh viễn chế độ người bóc lột
người.

Giai cấp công nhân chỉ có thể tự giải phóng mình thông qua việc đồng
thời giải phóng các giai cấp bị áp bức bóc lột khác, giải phóng xã hội, giải phóng
con người.

Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản sẽ
thực hiện sứ mệnh lịch sử bằng một cuộc cách mạng triệt để không chỉ xóa bỏ
sự thống trị áp bức của chủ nghĩa tư bản mà còn xây dựng thành công chế độ xã
hội mới - xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, tiến tới một xã hội không còn
giai cấp. Thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa để
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, để xác lập hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội) -
đó là con đường, phương thức để thực hiện sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp
công nhân. Đó là một tiến trình lịch sử lâu dài gắn liền với vai trò, trọng trách
lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, đến
lúc đó giai cấp công nhân mới hoàn thành được sứ mệnh lịch sử thế giới của
mình.

- Xóa bỏ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu.

7 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc
sinh ra những áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội. Xóa bỏ chế độ sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa sẽ tạo ra cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất, từ đó tạo ra tiền đề và điều kiện vật chất để tiến tới xóa bỏ
giai cấp và áp bức giai cấp. Sự xóa bỏ ày quy định một cách khách quan từ trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Giành quyền lực thống trị là tiền đề để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội
mới và giải phóng con người.

Cuộc cách mạng của GCCN nhằm xóa bỏ tình trạng bóc lột, áp bức
và nô dịch con người, xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản, thực hiện quyền
làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong chế độ xã hội mới –
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Thực hiện một cuộc cách mạng như vậy
là thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân, là đặc điểm sứ mệnh sử đó.

8 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 4. TRÌNH BÀY CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA.

1. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.

Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội
tương lai, xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Sự
phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi
người”; khi đó “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình, thì
cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do”.

Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân
văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng
con người. Đương nhiên, để đạt được mục tiêu tổng quát đó, C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành triệt để, trước
hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp
kia, và một khi tình trạng người áp bức, bọc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng
dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ.

2. Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.

Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội
vì con người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là
chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

3. Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu
cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng
sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất,
được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu
theo lao động.

9 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

4. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.

Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ
nghĩa xã hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới
mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí
của nhân dân lao động.

5. Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.

Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục
tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã
hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con
người chân, thiện, mỹ.

6. Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu
nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được
ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

10 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 5. TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ TỪ


CHỦ NGHĨA TƯ BẢN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

5.1. Khái niệm thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc
toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện chuyển biến từ xã hội
cũ sang xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.

5.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội

- Trên lĩnh vực kinh tế

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, tất yếu tồn tại
nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Với nước Nga,
Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng,
kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ
nghĩa.

- Trên lĩnh vực chính trị

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó
là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để trấn áp giai
cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về
chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phân tử
thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại
nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới
- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây
dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và
hình thức mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.

- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa

11 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều
tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp
công nhân trong thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng
bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn
hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.

- Trên lĩnh vực xã hội

Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ
quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội; các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã
hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống
áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết
lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là
chủ đạo.

12 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 6. TRÌNH BÀY NỘI DUNG LIÊN MINH CÁC GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM.

6.1. Khái niệm liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội

Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực
hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động
lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

6.2. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức khối liên minh
vững mạnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản
của liên minh:

- Về kinh tế

Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của
liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin đã chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ
này là chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu
tranh giai cấp mang những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực
hiện nhằm thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của giai cấp công nhân và giai
cấp nông dân, đội ngũ tri thức và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở
vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.

Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng
liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân... để xây
dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại; trong đó nội dung kinh tế xuyên
suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thực hiện đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.

13 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế
của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội. Việc xác định đúng cơ cấu
kinh tế thể hiện rõ nội dung kinh tế của liên minh, đồng thời là môi trường và
điều kiện để gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp, nông nghiệp, với dịch vụ và
khoa học – công nghệ, từ đó tăng cường hơn nữa khối liên minh, đồng thời mở
rộng liên kết với các lực lượng khác trong cơ cấu xã hội giai cấp. Chuyển giao
và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao
vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ nhằm
gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt
chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở
kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.

- Về chính trị

Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường
chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây
dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư
tưởng cũ, những phong tục tập quán cũ, lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm
mọi cách chống phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy cần
kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà
bình” của các thế lực thù địch. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền
dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con người của công nhân, nông
dân, trí thức và của nhân dân lao động, thực hiện các quyền lực của nhân dân.
Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối
chính trị của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước; sẵn sàng tham gia
chiến đấu bảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.

- Về văn hoá – xã hội

Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau
xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp
thu những tinh hoa, giá trị văn hoá của nhân loại và thời đại.

14 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải
đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá; phát triển, xây dựng con
người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Xây dựng nền văn hoá và con
người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hoá thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng đảm bảo
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt
các chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân
dân; chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao
dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều
kiện cho liên minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững.

15 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 7. TRÌNH BÀY BẢN CHẤT CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA.

7.1. Khái niệm

Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
7.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

- Bản chất chính trị

Mang bản chất GCCN có tính nhân dân rộng rãi vài tính dân tộc sâu sắc.
Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, của GCCN trên mọi lĩnh vực, thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân. Thể hiện qua các quyền dân chủ, quyền con người,
thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu về lợi ích của toàn thế nhân dân chứ
không phải của riêng GCCN. Các giá trị và quyền lực của dân chủ đều được thể
chế hóa thành hiến pháp và pháp luật.

Ví dụ (dân chủ):

1. Công dân từ đủ 18 tuổi được phép tham gia bầu cử

2. Trước khi ban hành bộ luật mới hay sửa đổi bộ luật phải trưng cầu ý
dân

- Bản chất kinh tế

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao của lực lượng sản xuất hiện đại nhằm
thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.

Bản chất của nền kinh tế XHCN khác bản chất của kinh tế TBCN song nó
cũng kế thừa và phát triển mọi thành tựu của nhân loại đã đạt được đồng thời
loại bỏ những nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước.

16 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Ví dụ: Nhà nước ban hành những chính sách đốc thúc công nghiệp phát
triển từ trung ương đến địa phương, tạo ra ngành nghề cho nhân dân nhằm giảm
bớt tình trạng thất nghiệp. Qua đó tạo động lực cho nhân dân cũng như tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội

- Bản chất tư tưởng - văn hóa

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin và hệ tư tưởng
của giai cấp công nhân làm nền tảng; đồng thời là sự kế thừa, phát huy những
tinh hoa văn hoá truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tiến bộ, văn
minh mà nhân loại đã đạt được. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân
được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá,
có điều kiện để phát triển cá nhân.

Ví dụ: Nhà nước ban hành bộ luật giáo dục. Theo đó, mọi công
dân không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn
gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh gia đình, tuổi tác đều được bình đẳng về
cơ hội học tập. Đồng thời Nhà nước cũng ra nhiều chính sách cho những học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, con của thương binh hay người khuyết tật.

- Bản chất xã hội

Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã
hội.

Ví dụ: Để đảm bảo lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội
Đảng và Nhà Nước ta sau khi đổi mới không chỉ ban hành những chính sách xóa
đói giảm nghèo, hỗ trợ y tế, nâng cao giáo dục,... còn nâng cao củng cố phòng
chống tham nhũng nhằm ngăn cản việc vì lợi ích cá nhân ảnh hưởng đến lợi ích
của tập thể xã hội. Cụ thể Đảng và Nhà nước đã nghiêm khắc trừng trị những kẻ
tham nhũng như: Đinh La Thăng, Trịnh Xuân Thanh, Phan Văn Vĩnh, Hà Văn
Thắm,...

17 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 8. TRÌNH BÀY NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CƯƠNG LĨNH DÂN
TỘC CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.

8.1. Khái niệm

Cương lĩnh dân tộc của CNXHKH là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu
đường lối nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề
dân tộc.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của
đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản và nhà nước XHCN.

8.2. Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc

- Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.

- Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước Nga.

- Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:

Xu hướng thứ nhất: công đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập.

Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.

8.3. Nội dung cương lĩnh dân tộc

Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc.”

- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn
hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vị và
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, không dân tộc nào
được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.

18 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc
nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân
tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan
trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.

Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.

→ Ý nghĩa: Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là
mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác
giữa các dân tộc.

- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết

Đó là quyền các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.

Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác
trên cơ sở bình đẳng.

Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người
thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia
độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của thế lực phản
động, thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi lỳ khai các dân tộc.

→ Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó
là cơ sở để xóa bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát huy tiềm năng
của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.

- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

19 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.

Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa
là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh dân tộc thành một chính thể.

→ Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản
nhất trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.

20 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 9. TRÌNH BÀY CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI KHOA HỌC TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã
có sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm
bảo các nguyên tắc sau:

- Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân

Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao,
đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó,
tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của
nhân dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo đổi đạo, hay không theo đạo là
thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào
kể cả những chức sắc tôn giáo, tổ chức hội giáo… được quyền can thiệp vào sự
lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo
hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư
tưởng của họ.

Ví dụ: người chồng ép vợ mình đổi từ đạo Thiên Chúa sang đạo Phật để
giống với gia đình, dòng họ nhà chồng; hành vi này vi phạm Điều 24 Hiến pháp
2013 và Luật Hôn nhân và Gia đình "quyền Bình đẳng Hôn nhân Và Gia đình
trong quan hệ nhân thân":

Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con
người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến
quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân
dân. Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các các
phương tiện phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được
nhà nước Xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.

Ví dụ: Nhà nước Việt Nam cho phép các nhà thờ, giáo xứ đạo Thiên Chúa
hằng tuần tổ chức các buổi đọc Kinh thánh, nghe giảng và xem những tiết mục
liên quan đến Thiên Chúa giáo.

21 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

- Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ hướng vào việc
giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân
mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.

Ví dụ: Việt Nam bài trừ các "tà đạo", các giáo hội không được Nhà nước
cho phép như Hội Thánh Đức Chúa Trời tại thành phố Hồ Chí Minh; trừng phạt
những người mạo danh là các mục sư đi lang thang ngoài đường hòng trục lợi từ
lòng tin, lòng hướng Phật của người dân.

Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết
cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng này sinh trong
tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết
trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công,
nghèo đói và thất học… cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một
quá trình lâu dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới.

Ví dụ: Việt Nam hiện nay đi trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội -
một xã hội "dân giàu, nước mạnh, công bằng, bình đẳng, văn minh", thực hiện
tiêu chí đó để người dân sẽ bỏ đi những ảo tưởng, những tư tưởng xa vời, tiêu
cực, cực đoan như minh hôn trong các gia đình nhà giàu có con, cháu chưa lập
gia đình mà mất sớm

-Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong
quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.

Trong xã hội công xã nguyên thủy, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện
thuần túy về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp
– chính trị ít nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư
tưởng thường thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản
thân mỗi tôn giáo.

Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ và phản tiến bộ, phản
ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp, mâu
thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với
lợi ích nhân dân lao động.

22 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin tưởng giữa
những người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng
như những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không
mang tính đối kháng.

Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại
trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế
không đơn giản, bởi lẽ, trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai
lệch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen
vào nhau. Mặt khác, trong xã hội có đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu
tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng
thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh
khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan
đến tín ngưỡng, tôn giáo.

Ví dụ: người dân Việt Nam cảm thấy ăn thịt bò là chuyện bình thường,
nhưng ở Hồi giáo, họ tôn sùng con bò, bắt những người theo đạo Hồi không
được ăn thịt bò.

- Cuối cùng, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo

Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn
luôn vận động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế -
xã hội - lịch sử cụ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn
tại và phát triển nhất định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động
của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ
của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có
sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá
và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn
giáo cụ thể.

Ví dụ: Ở triều đại phong kiến, Phật giáo được truyền vào Việt Nam để
hình thành giá trị văn hóa chùa, làng. Còn ngày nay, đạo Phật không chỉ giữ gìn
văn hóa đền chùa mà còn tổ chức rất nhiều buổi tọa đàm giảng dạy, khóa tu, các
lễ thiền, lễ phóng sanh, siêu độ cho các vong linh mới qua đời,...

23 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 10. TRÌNH BÀY NHỮNG CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

10.1. Khái niệm gia đình

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và
quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình.

10.2. Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH

- Cơ sở kinh tế - xã hội

Đó là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, phát triển và hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.

Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.

Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân
được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã
hội hay một sự tính toán nào khác.

- Cơ sở chính trị - xã hội

Sự xác lập và hoàn thiện dần của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa -
công cụ quan trọng để xây dựng và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình mới.
Cùng với nhà nước, các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa như: Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản, liên Đoàn lao
động,... ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng quan hệ hôn nhân
gia đình xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia
đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của
hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống
chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình,
đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội…

24 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá
trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Cơ sở văn hóa

Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán,
loại bỏ những tư tưởng và lối sống lạc hậu, xây dựng tư tưởng và lối sống mới
tiến bộ, nâng cao dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân,… là
tiền đề quan trọng để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời
cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm
nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối
quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thiếu đi cơ sở văn
hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây
dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.

25 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 11. PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM.

1. Khái niệm

Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động tay chân và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.

2. Phân tích đặc điểm

Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:

- Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công nhân
Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa
phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.

- Mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông nhưng giai cấp công nhân Việt
Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống thực dân, đế quốc
nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác ngộ lý
tưởng, mục tiêu cách mạng, tức là giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
mình, nhất là từ khi Đảng ra đời.

- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân
trong xã hội. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với
nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân
tộc trong mọi thời kì đấu tranh cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay.

Những đặc điểm mới của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:

- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và
chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.

26 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp,
có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực
kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.

- Công nhân tri thức nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa, được
rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng chủ đạo trong
cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.

- Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo,
cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh.

Ngoài những đặc điểm trên, còn có những hạn chế cần phải khắc phục: Số
lượng còn ít, trình độ văn hoá, chuyên môn và nghiệp vụ cũng như khoa học kĩ
thuật còn thấp; tư tưởng bảo thủ, chủ quan, cách làm ăn tuỳ tiện, manh mún của
người sản xuất nhỏ còn ảnh hưởng khá nặng nề.

27 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 12. PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU CỦA LIÊN MINH CÁC GIAI
CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM.

1. Khái niệm

Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực
hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động
lực thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

2. Tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.

Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, khẳng định tính tất yếu của liên minh
giai cấp, C.Mác đã chỉ rõ: chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi
ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan phải thực hiện liên minh giai
cấp - đó là quy luật chung, phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các
xã hội có giai cấp.

Trong cách mạng XHCN, giai cấp nông dân là “người bạn đồng minh tự
nhiên” của giai cấp công nhân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp
công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng này
cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới.

Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác vào nước Nga,
Lênin cũng chỉ ra rằng: Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có
được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì
chính quyền đó... Nguyên tắc cao nhất chính là duy trì khối liên minh giữa giai
cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trị lãnh đạo và
chính quyền nhà nước.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp lao động khác vừa là LLSX cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã
hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí

28 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

thức thì không những cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị XHCN cũng
ngày càng được củng cố vững chắc.

Khẳng định vai trò của trí thức trong khối liên minh, V.I.Lênin viết:
Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuật,
không một thế lực đen tối nào đứng vững được.

Xét dưới góc độ kinh tế, liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất
phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng
hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học - công nghệ... Mỗi lĩnh vực
của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng
hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước
tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.

Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên
các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và
công nghệ tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình. Song quan hệ lợi ích giữa
công nhân, nông dân và trí thức cũng có những biểu hiện mới, phức tạp. Bên
cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những
mức độ khác nhau. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến sự đoàn kết, thống
nhất của khối liên minh. Do vậy, quá trình thực hiện liên minh đồng thời là quá
trình liên tục phát hiện ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải
quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận và tạo động lực thúc đẩy quá trình
CNH, HĐH đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân.

29 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 13. PHÂN TÍCH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN HIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY.

1. Khái niệm

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay là giai cấp lãnh đạo
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản VN, giai cấp đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, lực lượng đi đầu trong CNH - HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng.

2. Nội dung

a) Nội dung kinh tế

Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo, có cơ cấu ngành
nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ
sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực
quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đảm
bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực
hiện hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.

Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - đây là vấn
đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay. Thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền
công nghiệp hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai thập kỷ tới,
với tầm nhìn đến giữa thế kỷ XXI (2050) đó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân mà giai cấp công nhân là nòng cốt. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi
trường. Tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giai cấp
công nhân có điều kiện khách quan thuận lợi để phát triển cả số lượng và chất
lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiện đại được hình

30 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

thành và phát triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với phương thức lao
động công nghiệp hiện đại. Đó còn là điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam
khắc phục những nhược điểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn
gốc xã hội sinh ra (như tâm lý tiểu nông, lối sống nông dân, thói quen, tập quán
lạc hậu từ truyền thống xã hội nông nghiệp cổ truyền...).

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế
gắn liền với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực
hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển
nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững,
hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ
tài nguyên và môi trường sinh thái. Như vậy, đây mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là một quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành không chỉ đối với
giai cấp công nhân mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra nội dung mới hình
thức mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh công - nông - trí thức
ở nước ta.

b) Nội dung chính trị - xã hội

Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì
nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong,
gương mẫu của cán bộ, đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội.
Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong giai cấp công nhân
phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ
sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng; đồng thời giai cấp công nhân (thông
qua hệ thống tổ chức công đoàn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân – đó là trọng trách lịch sử thuộc về
sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

c) Nội dung văn hóa, tư tưởng

Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh,

31 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân
cách - đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng, Giai cấp công
nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ
sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền
tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc
của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Muốn thực hiện được sử mệnh lịch sử này,
giai cấp công nhân Việt Nam phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công
nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công
nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời đại
Hồ Chí Minh.

32 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 14. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÀ
NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.

1. Khái niệm

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam. Đảng lấy chủ nghĩa mác Lênin làm nên tảng tư tưởng, lấy sự nghiệp giải
phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động là mục đích cao nhất của mình.
Đảng có mối liên hệ mật thiết với quần chúng lao động, tổ chức giáo dục quần
chúng lao động đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc. Đảng Cộng sản Việt
Nam là người đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt
Nam.

2. Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định thắng lợi

Ngày 03/02/1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt
quan trọng trong tiến trình lịch sử của đất nước, chấm dứt khủng hoảng về
đường lối cứu nước, mở ra thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam – thời kỳ đấu
tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

- Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)

Ngay sau khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân
tộc, giành chính quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng
lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945:

- Cao trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là phong trào Xô Viết -
Nghệ Tĩnh

- Cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân chủ (1936 - 1939)

- Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc (1939 - 1945)

=> Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết của Đảng, đứng đầu là Lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc cùng với sự đoàn kết hăng hái, chiến đấu ngoan cường và hy
sinh to lớn của biết bao đảng viên cộng sản, chiến sĩ và đồng bào yêu nước đã
kết thúc thắng lợi bằng cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.

33 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

- Đảng lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước
(1945 - 1975)

- Trong những năm 1945 - 1946, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh lãnh đạo xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, bầu cử
Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (6/1/1946); xây dựng và thông qua
Hiến pháp dân chủ đầu tiên (9/11/1946); chăm lo xây dựng chế độ mới, đời sống
mới của nhân dân, chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm; tổ chức kháng
chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ với sự ủng hộ và chi
viện của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng, bảo vệ chính
quyền và thành quả Cách mạng tháng Tám; đồng thời thực hành sách lược khôn
khéo, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo. Đảng đã chủ động
chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của
thực dân Pháp trên phạm vi cả nước.

- Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực
dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến
với quyết tâm: “Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước,
không chịu làm nô lệ”. Bằng đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn
bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến
tranh của thực dân Pháp giành thắng lợi mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, buộc Chính phủ Pháp phải
ký kết Hiệp định Giơnevơ chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở nước ta.

- Sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc hoàn toàn giải phóng,
nhân dân ta bắt tay vào xây dựng, khôi phục kinh tế - văn hóa, xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trong khi đó ở miền Nam, đế quốc Mỹ phá hoại Hiệp định
Giơnevơ, hất chân thực dân Pháp, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và
căn cứ quân sự của chúng. Nhiệm vụ của Đảng ta trong giai đoạn này hết sức
nặng nề, đó là phải lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiến hành đồng thời hai nhiệm
vụ chiến lược gồm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

- Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân nêu cao quyết tâm đánh Mỹ, thực hiện
đường lối chiến tranh nhân dân bằng tầm cao khoa học và nghệ thuật. Bằng
đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt và tinh thần đấu tranh anh dũng kiên
cường, bất khuất, bất chấp mọi gian khổ hy sinh của nhân dân ta, cùng với sự

34 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân yêu chuộng hòa bình
trên thế giới, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các chiến lược
chiến tranh tàn bạo của đế quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ vang mà đỉnh cao
là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

- Song song với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội,
tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sau 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc đã giành được những thành
tựu quan trọng, chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội;
vừa sản xuất, vừa chiến đấu và chi viện sức người, sức của, hoàn thành vai trò
hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam.

- Thời kỳ tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên cả nước, thực
hiện công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1975 đến nay

- Sau chiến tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đất nước ta
gặp muôn vàn khó khăn, Đảng đã lãnh đạo nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh
tế vừa tiến hành hai cuộc chiến tranh chống xâm lược biên giới phía Bắc và Tây
Nam, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; đồng thời tập trung
lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, từng bước hình thành cơ
cấu kinh tế mới trong cả nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân lao động. Tuy nhiên, việc duy trì lâu dài mô hình, cơ chế kinh tế tập trung
bao cấp không còn phù hợp và đã bộc lộ những hạn chế, nhược điểm; việc hoạch
định và thực hiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, có lúc, có nơi đã mắc
sai lầm khuyết điểm chủ quan, duy ý chí. Đó cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội trong những năm đầu cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Trên cơ sở đánh giá tình hình đất nước và qua quá trình tìm tòi, khảo
nghiệm, Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đưa ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước, mở ra bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.

- Các nghị quyết của Đảng từ Đại hội VIII đến nay tiếp tục khẳng định sự
kiên định, kiên trì thực hiện đường lối đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Hệ
thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

35 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

tưởng Hồ Chí Minh, về xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới không
ngừng được bổ sung và phát triển. Ðảng Cộng sản Việt Nam từng bước hoàn
thiện và cụ thể hóa toàn diện các định hướng đổi mới, phát triển, xác định rõ
trọng tâm trong từng giai đoạn. Ban Chấp hành Trung ương Ðảng các khóa đã
ban hành nhiều nghị quyết về những vấn đề quan trọng; lãnh đạo để Quốc hội
không ngừng bổ sung, hoàn thiện, thể chế hóa Hiến pháp, hệ thống pháp luật,
tạo cơ sở pháp lý ngày càng đồng bộ, phù hợp cho quá trình đổi mới; lãnh đạo
Chính phủ cụ thể hóa thành các cơ chế, chính sách và giải pháp quản lý, quản trị
phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc.

Với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đất nước ta ngày nay
đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta trở thành
nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Diện mạo đất nước và đời sống của nhân dân có
nhiều thay đổi. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường.
Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên. Quan hệ đối ngoại được mở
rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và
ngày càng mở rộng. Ðại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh được đẩy mạnh.

=> Những thành tựu đó đã tạo đà cho sự phát triển cho Đảng ta đồng thời
cũng là minh chứng sinh động khẳng định vai trò lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt
của Đảng ta và chứng minh rằng Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
dân tộc.

36 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 15. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM ĐƯỢC NÊU TRONG CƯƠNG LĨNH XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI (BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011).

Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.

Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể
hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm
Mac-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu,
nước mạnh… là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân
chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc.

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải
hướng tới việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có
chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau
khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.

Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ.

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện
ở bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế
thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của
quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể
hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).

37 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã tiếp tục khẳng định: “Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực
của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ
phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các lĩnh vực
thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ
trực tiếp…”.

Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa
xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.

Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Những
mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội
hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc.
Khi bàn về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.

Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân.

Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất
của chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế
độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều
thành phần kinh tế.

Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Tính ưu việt về tiên tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng thể hiện khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc
dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa

38 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do,
tự cường dân tộc...).

Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi
vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa,
phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn
hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên
tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH
mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành
sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.

Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không
chỉ được thể hiện trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mà còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội
xã hội chủ nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với
chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển
con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa
xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa
phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con
người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.

Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung
và phát triển) đã xác định hệ giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực
của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể
hiện trong đặc trưng này là quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng
con người, phát triển toàn diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà
nước ta.

Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.

Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết
đúng các quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong
quốc gia đa dân tộc Việt Nam.
39 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt
trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của
chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và
đang phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong
cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực
thù địch.

Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu
việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.

Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính
ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó
là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của
nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân
dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công
dân…

Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên
thế giới.

Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính
ưu việt trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện
trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.

Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân
ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình
đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội
khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc
và luật pháp quốc tế.

40 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ
chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu
việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc
trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta...

CÂU 16. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Xuất phát điểm: Xuất phát từ 1 xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến,
lực lượng xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập
kỉ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và
nền dộc lập dân tộc của nhân dân ta.

Bối cảnh thế giới: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang
diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất
vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng
lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa
tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.

Hình thức quá độ gián tiếp

Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù chế
độ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình
độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay
gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó
khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến
tới CNXH.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa
chọn duy nhất, đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng quy luật khách quan của
cách mạng VN trong thời đại ngày nay. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng
đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh
xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng, sáng
tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội
IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự

41 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

CÂU 17. PHÂN TÍCH BẢN CHẤT GIAI CẤP CỦA DÂN CHỦ TRONG
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI.

1. Khái niệm

Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình
ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.

2. Bản chất giai cấp trong lịch sử phát triển của dân chủ

Bản chất chính trị

Đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng của GCCN trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân.

Bản chất chính trị không chỉ thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho
GCCN mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích cho của toàn thể nhân
dân, trong đó có GCCN.

Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong
xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ
TW đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật,
xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. Quyền được tham gia rộng rãi
vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội dung dân chủ trong
lĩnh vực chính trị.

Dân chủ XHCN vừa mang bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân, vừa có
tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ XHCN khác về chất so với nền dân
chủ tư sản.

Bản chất kinh tế

42 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản
xuất chủ yếu của toàn XH đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sx
dựa trên cơ sở KHCN hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật
chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.

Dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, phải coi
lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất. Lao động việc làm và
phân phối tương ứng với kết quả lao động nhất. Lao động, việc làm và phân
phối tương ứng với kết quả lao động là nội dung KT của dân chủ, đây cũng là
nội dung mà quyền dân chủ được thể hiện một cách rộng rãi, trực tiếp.

Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về
tư liệu sx.

Bản chất tư tưởng - văn hóa

Lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin - hệ tư tưởng của GCCN chủ đạo đối với mọi
hình thái ý thức XH khác trong XH mới. Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn
hóa truyền thống dân tộc: tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh,
tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc.

Bản chất xã hội

Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn XH.
Nền dân chủ XHCN động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực
XH của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng XH mới.

43 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 18. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XHCN Ở VIỆT NAM.

1. Khái niệm nhà nước pháp quyền

Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước mà ở đó tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp
luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ
nhân dân.

2. Đặc điểm

Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân.

Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến
pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị
trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng, kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.

Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt
động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy
nhiệm.

Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng
quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền
dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; nhân dân có quyền bầu
và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng; đồng thời tăng cường thực hiện
sự nghiêm minh của pháp luật.

Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau,

44 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.

CÂU 19. PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT TOÀN DIỆN, TỔNG HỢP, BAO
TRÙM CỦA CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM HIỆN NAY.

1. Cơ sở xây dựng chính sách dân tộc của VN

- Vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
cấp bách của cách mạng VN.

- Các dân tộc trong đại gia đình VN, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau
cùng phát triển.

- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc
phòng.

2. Tính toàn diện, bao trùm trên tất cả các lĩnh vực, các dân tộc

- Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực chính
trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm
quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung
là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Một dẫn chứng rõ ràng về mặt chính trị đó là sáng ngày 02/07/2021
tại Nhà Quốc hội mở cuộc họp Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc ông Lê Sơn Hải đã khẳng định chính sách đầu tiên đó là: "Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả nguyên tắc các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài
hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng cùng phát triển".

Ví dụ: Nhà nước Việt Nam vẫn ra sức tạo nhiều chính sách, nghị quyết có
lợi cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi để phát triển kịp với các dân tộc phát
triển hơn.

- Về kinh tế, nội dung nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện nội dung
kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc
45 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.

Ví dụ: Nhà nước ban hành chính sách kinh tế 216 (vùng sâu vùng xa,
miền núi), Chính sách Mặt trận Quốc gia 2020 với dụng ý phát triển kinh tế cho
dân tộc thiểu số.

- Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết
chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các dân tộc người trong quốc gia đa dân
tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên
thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận
tư tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay.

Ví dụ: Nhà nước tổ chức nhiều buổi tọa đàm trong cơ quan để các cán bộ
có thể trao đổi văn hóa và áp dụng vào địa phương. Hoặc các trường học từ Tiểu
học đến Đại học mở các lớp giao lưu để các học sinh - sinh viên Việt Nam có
dịp giao lưu văn hóa, tìm hiểu những văn hóa độc đáo, tốt đẹp tăng thêm hiểu
biết như Ngày hội giao lưu văn hóa dân tộc cho sinh viên tại trường Dự bị Đại
học Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Quận 05 vào ngày 18/04/2021.

- Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công
bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù của mỗi
vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính
trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

Ví dụ: liên quan đến dẫn chứng về mặt chính trị ở trên, ngày 02/07/2021
tại Nhà Quốc hội đã đưa ra mục tiêu từ năm nay đến 2025 về xã hội đó là: tỷ lệ
hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%. 100% xã có
đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô
tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây
dựng kiên cố,…

46 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

- Về an ninh - quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ
sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ
quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh
sống.

Ví dụ: các đồng chí làm nghĩa vụ quân sự cách một khoảng thời gian đều
phải phân bố đồng đều tại các phân khu từng vùng miền, các cán bộ được đào
tạo bài bản, kỹ lưỡng để bảo vệ quốc gia, bảo vệ người dân; tuyên truyền, giáo
dục từng dân tộc cảnh giác với các thế lực thù địch và ý thức cao chủ quyền dân
tộc nước ta, đặc biệt phải giáo dục chu đáo cho vùng dân tộc thiểu số.

=> Tổng hợp lại, thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam
là phải phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của
Tổ quốc.

47 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 20. PHÂN TÍCH NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

1. Trong quy mô, kết cấu của gia đình

Gia đình nhiều thế hệ → gia đình hạt nhân

Quy mô thu hẹp lại, gia đình nhỏ hơn, ít thành viên hơn, phổ biến ở cả
nông thôn và thành phố

Kết cấu chỉ gồm 2 thế hệ trong khi ngày trước 4-5 thế hệ sống chung

Sự bình đẳng nam - nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con
người được tôn trọng hơn, tránh những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình
truyền thống.

Tích cực: thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là hệ thống xã hội, làm
cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.

Song cũng gây ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia
đình, làm gia tăng khoảng cách thế hệ, tạo khó khăn, cản trở trong việc gìn giữ
tình cảm cũng như các truyền thống văn hóa gia đình. Xã hội phát triển, mỗi
người đều cuốn theo công việc, thời gian dành cho gia đình ngày càng ít đi, mối
quan hệ trở nên rời rạc, xa cách,... Con người rơi vào vòng xoáy đồng tiền và vị
thế xã hội mà quên đi tình cảm gia đình.

2. Trong các chức năng

CN tái sản xuất

Hiện nay y tế phát triển, có thể thụ tinh nhân tạo để sinh em bé. Có các
chính sách đảm bảo, ổn định dân số, mỗi nhà chỉ nên có từ 1-2 con. Không
khuyến khích xu hướng đẻ đông con như ngày trước.

Không còn lối suy nghĩ cổ hủ, bắt buộc phải sinh con trai nối dõi tông
đường. Gia đình hiện đại, sự bên vững phụ thuộc vào nhiều yếu tố tâm lý, tình
cảm, kinh tế chứ không chỉ riêng yếu tố sinh con, có con trai như các gia đình
truyền thống.

CN kinh tế và tổ chức tiêu dùng

48 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong
nền KTQD. Sự phát triển kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia
đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng trong
xã hội.

CN giáo dục

Giáo dục GD hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của
gia đình cho giáo dục con cái tăng lên.

Nội dung giáo dục gd hiện nay không chỉ riêng về giáo dục đạo đức, ứng
xử trong gia đình, họ hàng mà còn hướng đến những kiến thức khoa học hiện
đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.

Tuy nhiên vẫn tồn tại hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, tệ
nạn xã hội,... cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc trong
giáo dục của một số gia đình.

CN thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm

Gia đình thu hẹp → nhiều gia đình chỉ có 1 con → con trẻ bị thiếu đi tình
yêu thương, khả năng thể hiện tình cảm với anh chị em

Bố mẹ bận rộn công việc → con cái thiếu hụt tình cảm

Trong quan hệ gia đình

Trong thực tế, hôn nhân và gia đình VN đang đứng trước nhiều thách
thức, biến đổi lớn. Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ
hiện đại, toàn cầu hóa, khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái: quan hệ
vợ chồng lỏng lẻo; gia tăng tỉ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, QHTD trước hôn
nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn,… Đồng thười xuất hiện
nhiều bi kịch thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành
gia đình, xâm hại tình dục,...

Trong gia đình truyền thống, người chồng là trụ cột, mọi quyền lực đều
thuộc về đàn ông. Gia đình hiện địa, người vợ và người chồng đều có thể là trụ
cột gia đình, tự chủ kinh tế.

49 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 21. THEO ANH/CHỊ, SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
HIỆN NAY CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN?

1. Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay.

- Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh

Tri thức hoá và trí thức hoá công nhân là 2 mặt của cùng một quá trình,
của xu hướng trí tuệ hoá đối với công nhân và giai cấp công nhân.

Công nhân theo xu hướng này được gọi là “công nhân tri thức”, “công
nhân trí thức”, “‘công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và
dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kĩ
năng nghề nghiệp.

Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại,
đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong sản xuất.

Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn
thuần tuý là hao phí sức lực cơ bắp.
- Xu hướng “trung lưu hoá” gia tăng

Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản
xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hoá. Về mặt hình thức họ không còn
là “vô sản” nữa mà có thể được “trung lưu hoá” về mức sống, nhưng về thực
chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ sở hữu cao nên quá trình sản
xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn.

Sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất tồn tại thì những
thành quả của khoa học và công nghệ, trình độ kinh tế tri thức và những điều
chỉnh về thể chế quản lí kinh tế và xã hội… trước tiên vẫn là công cụ để bóc lột
giá trị thặng dư.
Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, ĐCS - đội tiên phong của GCCN, giữ vai
trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở 1 số quốc gia XHCN
(Liên Xô và Đông Âu trước đây và ở các nước XHCN hiện nay: Việt Nam,
Trung Quốc,...).

50 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Trong bối cảnh mới của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và Cách mạng
công nghiệp lần t4, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi
lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.

2. Ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh của GCCN (tích cực, tiêu
cực)

Tích cực: Phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong các
thành phần kinh tế; Trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao, ngày càng
khẳng định địa vị chính trị, kinh tế, xã hội.

Tiêu cực: sự phân tầng xã hội, sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc, lý tưởng
cách mạng bị phai nhạt,...

3. Khẳng định tư tưởng về những ảnh hưởng đó đến sứ mệnh lịch sử


của giai cấp công nhân hiện nay

51 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 22. CÓ Ý KIẾN CHO RẰNG: VIỆT NAM QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI, BỎ QUA TƯ BẢN CHỦ NGHĨA LÀ SAI LẦM. QUAN
ĐIỂM CỦA ANH/CHỊ VỀ Ý KIẾN TRÊN NHƯ THẾ NÀO?

Ý KIẾN TRÊN LÀ SAI. Tính tất yếu khách quan của con đường quá độ
qua tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Về mặt lý luận

Việt Nam đã tuân thủ đúng và vận dụng một cách sáng tạo lý luận về hình
thái kinh tế - xã hội mà chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch ra trong điều kiện lịch sử
cụ thể của đất nước.

Lịch sử cũng đã cho thấy, trên con đường phát triển của mỗi quốc gia, dân
tộc bao hàm cả việc tiến hoá tuần tự và bỏ qua một trong những hình thái kinh tế
- xã hội này chuyển lên một trong những hình thái kinh tế - xã hội phát triển cao
hơn. Đó là biện chứng của tự nhiên giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến và
cái đặc thù, cái khách quan và cái chủ quan của lịch sử nhân loại, luôn diễn ra đa
dạng sự tiến hóa, bao hàm cả tuần tự, bỏ qua và nhảy vọt.

Về thực tiễn

Cách mạng Tháng Mười năm 1917 thắng lợi, mở ra thời đại quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, tạo điều kiện cho giai cấp công nhân các nước giải phóng dân
tộc sau khi giành được chính quyền có thể thực hiện chuyển lên cách mạng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa.

Lịch sử dân tộc đã cho thấy, trước khi Nguyễn Ái Quốc và Đảng ta tìm ra
con đường cứu nước và giải phóng dân tộc đã có nhiều cuộc khảo nghiệm về
con đường đi lên của dân tộc. Lịch sử đã không lựa chọn những con đường đó
mà lựa chọn "con đường cách mạng vô sản" cho dân tộc ta. Con đường đó đã
được Nguyễn Ái Quốc luận giải rất rõ trong tác phẩm "Đường Kách mệnh"
(1927).

=> Hiện nay, chủ nghĩa tư bản đang có sự điều chỉnh, thích nghi và có sự
phát triển nhất định. Nhưng thực tiễn đó cho thấy chế độ đó không phải là tương
lai mà loài người hướng tới. Những mâu thuẫn trong lòng chế độ tư bản ngày

52 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

sâu sắc hơn, nó chỉ được giải quyết bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa,
hướng xã hội loài người đi lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

CÂU 23. QUA NGHIÊN CỨU MÔN HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC ANH/CHỊ THẤY VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA MÌNH VIỆC
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO.

1. Các tiêu chí của gia đình mới mà Việt Nam đang xây dựng

Một là, sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp
phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa, con người
Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ

Xây dựng gia đình Việt Nam phải trên cơ sở kế thừa, phát huy các giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc các giá trị
tiên tiến của thời đại về gia đình. Đề cao trách nhiệm của mỗi gia đình trong
việc xây dựng và bồi dưỡng nhân cách cho mỗi thành viên trong gia đình nhằm
hướng tới những phẩm chất của con người Việt Nam mà Đại hội XI của Đảng
đã chỉ ra.

Hai là, xây dựng gia đình văn hóa phải gắn với các phong trào khác, như
xây dựng khu dân cư văn hóa, làng, xóm văn hóa,... Đưa phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; xây
dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp… tạo điều kiện cho mọi người được tiếp cận với các kiến thức kinh tế,
văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học, kỹ thuật và phúc lợi xã hội, giúp các gia đình
có kỹ năng sống, chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội, kế
thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Đại hội XI của Đảng chỉ rõ:
Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể
lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con
người Việt Nam. Đây là điểm mới trong nhận thức của Đảng ta về nhiệm vụ xây
dựng, phát triển nguồn lực con người trong bối cảnh hiện nay.

Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân
số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Để mỗi
tế bào xã hội mạnh khỏe thì công tác chăm sóc sức khỏe, trước hết là sức khỏe
của bà mẹ, trẻ em, thực hiện gia đình ít con là biện pháp quan trọng cần được
quan tâm. Về vấn đề này, Đảng ta chỉ rõ: Thực hiện nghiêm chính sách và pháp
luật về dân số, duy trì mức sinh hợp lý, quy mô gia đình ít con. Có chính sách cụ
53 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

thể bảo đảm tỷ lệ cân bằng giới tính khi sinh. Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức và huy động sự tham gia của toàn xã hội vào công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình. Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà
mẹ, trẻ em, giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, góp phần nâng cao chất
lượng dân số…(6). Đồng thời, phải tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp; nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác gia đình.

Bốn là, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật xây dựng gia đình văn
hóa. Chúng ta đã có Luật Hôn nhân và Gia đình (năm 2000); Luật Bình đẳng
giới (năm 2007); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (năm 2008); Pháp lệnh
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2020... Tuy nhiên, gia đình luôn vận động và biến đổi
theo sự vận động của xã hội, vì vậy, Đảng và Nhà nước cần tiếp tục ban hành,
bổ sung một số chính sách mới phù hợp với điều kiện xây dựng gia đình văn hóa
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời, phải đổi mới nội dung và
giải pháp truyền thông về gia đình, nâng cao hiểu biết về các văn bản luật này,
cùng các kiến thức, kỹ năng về cuộc sống gia đình.

Năm là, tiếp tục sự nghiệp giải phóng phụ nữ nhằm thực hiện bình đẳng
giới. Hiện nay, phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi, bất bình đẳng so với nam giới,
do vậy, họ chưa phát huy hết vai trò của bản thân trong xây dựng gia đình, đồng
thời hạn chế sự đóng góp của họ cho toàn xã hội. Phụ nữ cần tiếp tục được giải
phóng, được chia sẻ về công việc gia đình, hỗ trợ về các dịch vụ gia đình để họ
có thời gian phát triển sự nghiệp.

Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: Xây dựng và triển khai chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ, tập trung ở những vùng và khu
vực có sự bất bình đẳng và nguy cơ bất bình đẳng cao; ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực trong gia đình. Tạo điều kiện để phụ nữ tham
gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm
vụ(7). Đồng thời, phải nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần
của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện pháp luật, chính sách đối với lao
động nữ. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỷ lệ phụ
nữ tham gia cấp ủy và bộ máy quản lý nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống
các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân
phẩm phụ nữ(8).

54 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Qua hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, trong bối cảnh
hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn cầu hóa hiện nay, Đảng ta càng nhận
thức sâu sắc về vị trí, vai trò của gia đình với tư cách là “tế bào” vững chắc của
xã hội, là môi trường lành mạnh để xây dựng nguồn lực con người; coi xây dựng
gia đình văn hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Với tinh thần, nhận thức và biện
pháp đó, chúng ta hy vọng trong thời gian tới vị trí, vai trò của gia đình ngày
càng được khẳng định và các gia đình Việt Nam ngày càng “khỏe mạnh” hơn để
giữ vững nền tảng xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo đà cho Việt
Nam “cất cánh” nhanh và bền vững

2. Vai trò của cá nhân trong xây dựng gia đình của mình

Biết cách điều hoà mọi công việc, mối quan hệ để giữ gìn mái ấm của
mình.

Phải có thái độ, hành động sống có trách nhiệm và tôn trọng lẫn nhau, vì
sự bền vững của gia đình chính là nền tảng phát triển xã hội.

Con cháu phải biết hiếu thuận với ông bà, cha mẹ, yêu thương anh chị em
như chân với tay

Đối với ông bà: phải kính trọng, hiếu thảo, lễ phép vâng lời dạy bảo của
ông bà; phải thường xuyên thăm hỏi sức khỏe, động viên và chia sẻ tâm tư tình
cảm

Đối với cha mẹ, chúng ta phải luôn luôn làm tròn chữ hiếu.

Đối với anh chị em, phải biết đoàn kết, yêu thương, hòa thuận, đùm bọc,
giúp đỡ, tôn trọng lẫn nhau.

Luôn đặt mọi người trong gia đình ở vị trí quan trọng.

Mỗi thành viên trong gia đình nên học cách bồi dưỡng, vun đắp tình cảm
gia đình: luôn quan tâm, yêu thương, chia sẻ với nhau.

Thành viên trong gia đình nên thường xuyên tâm sự, trò chuyện với nhau

Cảm thông, chia sẻ và có thể nhận được sự giúp đỡ trong khả năng của
họ, giảm bớt đi sự khó khăn.

55 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Gia đình nên giành nhiều thời gian bên nhau nếu có thể, thường xuyên
ngồi bên cạnh nhau bên những mâm cơm trong những ngày đặc

Biết lắng nghe và thấu hiểu nhau, tránh cải vả và xung đột giữa các thành
viện trong gia đình.

Cùng nhau lên kế hoạch cho những kỳ nghỉ cũng là một cách tốt để giúp
gia đình thêm gắn bó, sát lại gần nhau hơn.

3. Phát huy tính tích cực của bản thân

56 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 24. QUA NGHIÊN CỨU MÔN HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC, ANH/CHỊ THẤY VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRONG VIỆC XÃ HỘI
HÓA CÁC CHỦ TRƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG, PHÁP LUẬT CỦA
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?

1. Trong nhận thức

2. Trong hành động trực tiếp

3. Trong tuyên truyền, tác động đến gia đình, bạn bè và xã hội.

Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ
học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt
là yêu nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có
đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích ứng với những bước phát triển mới trong
khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của
đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để
trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ
cha anh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức.

Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng,
lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối
sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của
dân tộc. Đây sẽ là một động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của
dân tộc, phát huy giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ
Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước.

Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác –
Lênin, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh
nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ hiện đại
và hệ thống mạng xã hội đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng
lớn đến sinh viên, bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, một trong
số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có sinh viên sống tách biệt với xã hội,
hình thành lối sống vô tâm, vô cảm, thờ ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều bạn trẻ
chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trẻ trên mạng xã hội chưa được kiểm

57 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

chứng cụ thể, thay vì chủ động tiếp cận tới các nguồn tin chính thức, tạo cơ hội
cho các thế lực thù địch truyền bá những thông tin xuyên tạc Đảng và Nhà nước
mà nếu không có những nhận thức chính trị đầy đủ, người đọc sẽ hình thành suy
nghĩ sai lệch, gây ra những hệ lụy khôn lường cho tình hình an ninh xã hội. Sinh
viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm
theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc,
tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn bè có
cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.

Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp
thu sự phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia
đình và xã hội. Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta
không nên mù quáng phủ nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo
ra mà phải chắt lọc, kế thừa những thành tựu phù hợp với điều kiện phát triển
của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng động, sáng tạo, nhiệt huyết,
nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để tiếp thu các công nghệ mới, tham gia giao
lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để
không đánh mất bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện
đại với những giá trị truyền thống. Nhiệm vụ học tập khoa học, công nghệ và
hội nhập quốc tế đòi hỏi lớp sinh viên hiện nay phải nhanh chóng trang bị cho
mình năng lực hội nhập, như bản lĩnh, kiến thức, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ
năng, tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân tộc, đất nước mình, đồng
thời phải hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa thế giới. Để thực
hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn luyện.

Là một bộ phận của sinh viên Việt Nam, sinh viên HVBCVTT cũng
đang phấn đấu trở thành thế hệ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, rèn đức
luyện tài, không ngừng nỗ lực học tập, nâng cao kiến thức, ra sức cống hiến sức
mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tích cực trau dồi lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch,
phản động. Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong,
trí sáng, hoài bão lớn, tiên phong trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất
nước, góp sức mình vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

58 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 25. QUA NGHIÊN CỨU MÔN HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC, ANH/CHỊ THẤY VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRONG VIỆC BẢO VỆ
NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HIỆN
NAY NHƯ THẾ NÀO?

1. Trong nhận thức

2. Trong hành động trực tiếp

3. Trong tuyên truyền, tác động đến gia đình, bạn bè và xã hội.

Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là rất quan
trọng. Sinh viên là những người trẻ tuổi, có nhiều năng lực và tiềm năng để đóng
góp cho sự phát triển của đất nước. Vì vậy, sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền cần phải hiểu rõ về tư tưởng chủ nghĩa xã hội khoa học và nền tảng tư
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sinh viên cần phải nghiên cứu sâu về các
vấn đề liên quan đến tư tưởng chủ nghĩa xã hội khoa học và nền tảng tư tưởng
của Đảng Cộng sản Việt Nam, từ đó có thể hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm
của mình trong việc bảo vệ và phát triển tư tưởng này. Sinh viên cần phải trang
bị cho mình kiến thức chuyên môn, kỹ năng và phẩm chất đạo đức cao để có thể
đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước. Ngoài ra, sinh viên cần phải
tham gia các hoạt động văn hóa, giáo dục và xã hội để truyền bá và phổ biến tư
tưởng chủ nghĩa xã hội khoa học và nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam đến cộng đồng. Sinh viên cần phải trở thành những người tiên phong trong
việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Tóm lại, vai trò và
trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là rất quan trọng và đòi hỏi sự
nghiêm túc, trách nhiệm và nỗ lực của từng cá nhân.

59 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 26. TẠI SAO NÓI DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN CÓ
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG VỚI NHAU.

1. Dân chủ XHCN

Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

2. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Nhà nước XHCN: là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao –
xã hội xã hội chủ nghĩa.

3. Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN có mối quan hệ biện chứng
với nhau

- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa: Chỉ trong xã hội XHCN, người dân mới có đầy đủ
các điều kiện cho việc thức hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một
cách công bằng, bình đẳng của những nhười đại diện cho quyền lợi chính đáng
của mình vào bộ máy nhà nước; tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào
hoạt động quản lý của nhà nước.

- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền
làm chủ chủa người dân. Nhà nước xã hội XHCN nằm trong nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ

Theo V.I.Lênin con đường vận động và phát triển của nhà nước xã hội
chủ nghĩa là ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân thực thiện và
mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân tham gia quản lý
nhà nước, quản lý xã hội. Thông qua hoạt động quản ký của nhà nước, các
nguồn lực xã hội được tập hợp, tổ chức và phát huy hướng đến lợi ích của nhân
dân. Ngược lại, nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của mình sẽ
60 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

tác động tiêu cực đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, sẽ dễ dẫn tới việc xâm
phạm quyền làm chủ của người dân, dẫn tới chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nền
dân chủ hoặc dân chủ chỉ còn là hình thức.

61 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 27. THEO ANH/CHỊ, CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN BÌNH
ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY?

1. Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình

Bình đẳng giới trong gia đình là việc vợ và chồng, con trai và con gái, các
thành viên nam và nữ trong gia đình có vị trí, vai trò ngang nhau, quyền được
tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của gia
đình như nhau, quyền được thụ hưởng về thành quả phát triển của gia đình và xã
hội ngang nhau, quyền được tham gia quyết định các vấn đề của bản thân và của
gia đình. Trên cơ sở các quyền đó, các thành viên trong gia đình được tự do
tham gia vào các công việc gia đình và ngoài xã hội tùy theo khả năng và sở
thích của mình, được tự do lựa chọn những vai trò giống nhau hoặc khác nhau
trong gia đình tùy theo mục đích của mỗi người, được tự do lựa chọn cách thức
thụ hưởng các thành quả tùy theo sở thích của mỗi người.

2. Để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện nay, có
một số biện pháp và hành động quan trọng mà chúng ta có thể thực hiện:

1. Nâng cao nhận thức và giáo dục: Cần tăng cường giáo dục và tạo ra các
chương trình giáo dục công cộng về bình đẳng giới trong gia đình. Điều này có
thể bao gồm việc đào tạo và tuyên truyền về quyền lợi của phụ nữ và nam giới,
vai trò của họ trong gia đình và những tác động tích cực của bình đẳng giới.

2. Xóa bỏ các định kiến và quan điểm cổ hủ: Cần xóa bỏ các định kiến và
quan điểm cổ hủ về vai trò và nhiệm vụ của phụ nữ và nam giới trong gia đình.
Điều này có thể đạt được thông qua việc thúc đẩy thảo luận và chia sẻ thông tin
về bình đẳng giới, cung cấp mô hình và ví dụ tích cực về gia đình đã thực hiện
bình đẳng giới.

3. Tạo ra chính sách hỗ trợ và bảo vệ: Cần tạo ra các chính sách và quy
định hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và nam giới trong gia đình. Điều này
có thể bao gồm việc đảm bảo bình đẳng trong việc chia sẻ công việc gia đình,
quyền lợi về tiền lương và tài sản, quyền lợi trong việc quyết định gia đình và
việc bảo vệ trẻ em và phụ nữ khỏi bạo lực gia đình.

4. Tạo ra môi trường thoải mái và an toàn: Cần tạo ra một môi trường gia
đình thoải mái và an toàn cho cả phụ nữ và nam giới. Điều này bao gồm việc

62 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

khuyến khích giao tiếp và lắng nghe tôn trọng lẫn nhau, tạo điều kiện cho việc
chia sẻ trách nhiệm và công việc, và đảm bảo an toàn và bình đẳng trong mọi
mặt của cuộc sống gia đình.

5. Khuyến khích sự tham gia chính trị và xã hội: Cần khuyến khích phụ
nữ và nam giới tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội, từ cấp địa
phương đến quốc gia. Điều này giúp thể hiện vai trò và giá trị của cả hai giới
trong xây dựng và phát triển cộng đồng.

Tổng quát, để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện nay,
cần có sự thay đổi tư duy, giáo dục và chính sách hỗ trợ để xóa bỏ các định kiến,
tạo ra môi trường thoải mái và an toàn, và khuyến khích sự tham gia chính trị và
xã hội của cả phụ nữ và nam giới.

63 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 28. TRONG NHỮNG CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA GIA ĐÌNH,
ANH/CHỊ THẤY CHỨC NĂNG NÀO LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG
NHẤT VỚI GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY? TẠI SAO?

1. Các chức năng xã hội của gia đình

Gia đình đóng vai trò, vị trí hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của loài người. Gia đình được sinh ra, tồn tại và phát triển có sứ mệnh đảm
đương những chức năng đặc biệt mà xã hội và tự nhiên đã giao cho, không thiết
chế xã hội nào có thể thay thế được.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Đây là chức năng cơ bản quan trọng của gia đình nhằm tạo ra của cải, vật
chất, là chức năng đảm bảo sự sống còn của gia đình, đảm bảo cho gia đình
được ấm no, giàu có làm cho dân giàu, nước mạnh như lời Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “dân có giàu thì nước mới mạnh”. Chức năng này bao quát về
nhu cầu ăn, ở, tiện nghi, là sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong gia đình
nhằm thỏa mãn nhu cầu của đời sống.
Để có kinh tế của mỗi gia đình ngày càng được cải thiện và nâng cao,
ngoài những thành viên đang còn ở độ tuổi trẻ em thì những thành viên đang ở
độ tuổi lao động cần có một công việc, một mức thu nhập ổn định. Ngoài ra còn
cần có nguồn thu nhập thêm để có thêm nguồn thu chi trả cho những chi phí lặt
vặt hàng ngày.
Ví dụ: giáo viên có thể nhận dạy lớp học thêm, công nhân có thể nhận
thêm sản phẩm làm ngoài giờ, những người nông dân thì có thể tăng gia chăn
nuôi, tranh thủ buổi tối bện chổi rơm, đan giậu,… Mỗi gia đình cần luôn có ý
thức phấn đấu làm giàu và làm giàu một cách chính đáng, đồng thời biết cách
hài hòa giữa đời sống vật chất và tinh thần. Bên cạnh đó xã hội cũng cần phải có
trách nhiệm chăm lo chung cho mọi gia đình bằng cách phát triển kinh tế, văn
hóa có như vậy thì chức năng kinh tế của gia đình mới có thể hoàn thiện được.
Chức năng tái sản xuất ra con người
Chức năng này góp phần cung cấp sức lao động – nguồn nhân cho xã hội.
Chức năng này sẽ góp phần thay thế những lớp người lao động cũ đã đến tuổi
nghỉ hưu, đã hết khả năng lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo. Việc thực
hiện chức năng này vừa đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội vừa đáp
ứng được nhu cầu về tâm sinh lí, tình cảm của chính bản thân con người. Ở mỗi
64 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

quốc gia khác nhau thì việc thực hiện chức năng này là khác nhau. Ví dụ: Ở Việt
Nam, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con vừa
đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc sống cho
gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con. Ở Trung Quốc hiện nay tỉ lệ
nam giới đang có sự chênh lệch lớn so với nữ giới, vì thế nên nhà nước đang
thực hiện chính sách khuyến khích sinh con một bề là con gái. Đến năm 2010,
tại Trung Quốc, SRB đạt 118 bé trai/100 bé gái, giảm so với 121 (năm 2008),
119 (năm 2005), 121 (năm 2004). Tỷ số giới tính sẽ vẫn tiếp tục chênh lệch ở
mức báo động 119 bé trai trên 100 bé gái vào những năm 2030.
Chức năng giáo dục
Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình, quyết định đến nhân
cách của con người, dạy dỗ nên những người con hiếu thảo, trở thành người
công dân có ích cho xã hội bởi gia đình là trường học đầu tiên và ở đó cha mẹ là
những người thầy đầu tiên trong cuộc đời mỗi con người: “Cha mẹ có nghĩa vụ
và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để
con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu
thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội...”
Mỗi gia đình đều hình thành tính cách của từng thành viên trong xã hội
Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên của con người và là chủ thể của sự
giáo dục. Như khoa học đã xác định rõ ràng, cơ sở trí tuệ và tình cảm cá nhân
thường hình thành ngay từ thời thơ ấu. Gia đình trang bị cho đứa trẻ những ý
niệm đầu tiên để lí giải thế giới sự vật, hiện tượng, những khái niệm về cái thiện
và cái ác, dạy cho trẻ con hiểu rõ đời sống và con người, đưa trẻ con vào thế giới
của những giá trị mà gia đình thừa nhận và thực hiện trong đời sống của nó.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Đây là chức năng có ý nghĩa quan trọng trong việc chia sẻ tình yêu
thương gắn bó giữa các thành viên của gia đình, đặc biệt là tình yêu hạnh phúc
lứa đôi. Tổ ấm gia đình vừa là điểm xuất phát cho con người trưởng thành, vững
tin bước vào cuộc sống xã hội, đồng thời cũng là nơi bao dung, an ủi cho mỗi cá
nhân trước những rủi ro, sóng gió cuộc đời. Càng về cuối đời, con người càng
trở nên thấm thía và khao khát tìm về sự bình ổn, thoả mãn nhu cầu cân bằng
trạng thái tâm lý, tình cảm trong sự chăm sóc, đùm bọc của gia đình; chăm sóc
sức khỏe, đảm bảo cho việc chăm sóc sức khỏe của các thành viên tron gia đình.

65 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Giải thích Trong 4 chức năng trên thì chức năng tái sản xuất, duy trì
giống nòi là quan trọng nhất vì:
Chức năng tái sản xuất ra con người luôn luôn là chức năng quan trọng
nhất của gia đình. Đó là chức năng cố hữu, đặc thù, không một thiết chế xã hội
nào thay thế được. Nó thực hiện duy trì giống nòi, chuyển giao văn hóa từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Do đó, nó là một trong hai nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của lịch sử nhân loại. Mặt khác, chúng ta cũng cần đánh giá đúng
chức năng xã hội của gia đình bởi mỗi gia đình đóng vai trò là một tế bào trong
xã hội. Gia đình hạnh phúc thì xã hội mới phồn vinh, giàu đep.
Chức năng sinh đẻ nhằm tái sản xuất ra con người, nhằm duy trì và phát
triển nòi giống. Nhờ có chức năng sinh để của gia đình mà xã hội không thể bị
diệt vong.
Vì chức năng này góp phần cung cấp sức lao động. Chức năng này sẽ góp
phần thay thế những lớp người lao động cũ đã đến tuổi nghỉ hưu, đã hết khả
năng lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo. Việc thực hiện chức năng này vừa
đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội vừa đáp ứng được nhu cầu về
tâm sinh lí, tình cảm của chính bản thân con người.

66 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 29. TẠI SAO TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY CÁC HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG Ở VIỆT NAM LẠI CÓ CHIỀU HƯỚNG
DIỄN RA SÔI ĐỘNG VÀ ĐA DẠNG, PHỨC TẠP HƠN?

Trên thực tế, đời sống tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta hiện nay khá sôi
động và đa dạng với nhiều hình thức sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo khác nhau,
nhiều tổ chức tôn giáo và mô hình tổ chức khác nhau.

Tính tới nay, theo Cục An ninh Nội địa (Bộ Công an), Việt Nam đã công
nhận 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo với 60 cơ sở đào tạo tôn giáo thuộc Phật giáo,
Công giáo, Tin lành, Phật giáo Hòa hảo và cấp đăng ký hoạt động với 55.000
chức sắc, 145.000 chức việc, 29.000 cơ sở thờ tự.

Việc ra đời các tổ chức tôn giáo phản ánh sự quan tâm của Nhà nước Việt
Nam trong thực hiện nhất quán quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời
khẳng định Việt Nam không phân biệt giữa người có tín ngưỡng, tôn giáo hay
không; không phân biệt hay kỳ thị bất kỳ tôn giáo nào dù nội sinh hay được
truyền từ nước ngoài, dù là tôn giáo đã ổn định lâu dài hay mới được công nhận.

Trong 5 năm qua, hơn 3.000 đầu ấn phẩm tôn giáo được xuất bản với hơn
10 triệu bản in, hàng triệu CD, DVD bằng nhiều ngôn ngữ, nhiều hoạt động tôn
giáo quốc tế lớn được tổ chức ở Việt Nam như Đại lễ Phật đản Vesak, 500 năm
cải chính đạo Tin lành…

Điều đáng nói, tự do tôn giáo các dân tộc thiểu số luôn được bảo đảm:
năm 2017, Giáo hội Phật giáo Việt Nam triển khai xây dựng Học viện Phật giáo
Nam tông Khmer tại Cần Thơ; ở Bình Phước và Tây Nguyên có 33 tổ chức, hệ
phái, nhóm Tin lành đang sinh hoạt tại 304 chi hội và hơn 1.300 điểm nhóm; ở
Tây Bắc có 693 điểm nhóm Tin lành, 8 Hội thánh cơ sở được thành lập; nhiều
điểm nhóm của người dân tộc thiểu số theo Hội thánh Lutheran, Hội Liên hữu
Baptist Việt Nam đã đăng ký sinh hoạt tập trung..

Nguyên nhân:

Một là: sự khủng hoảng niềm tin về một xã hội tương lai.

Một xã hội bình đẳng, tự do, bác ái, một chế độ xã hội không có áp bức và
nô dịch, chiến tranh và nghèo đói v.v... vốn là khát vọng cháy bỏng trong lòng
người suốt chiều dài lịch sử kể từ khi loài người phải nếm trải nỗi cay cực của

67 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

cảnh áp bức bất công. Một “xã hội thánh thiện”, “vùng đất hứa”, “nước Chúa
ngàn năm” cũng như chốn “Tây phương cực lạc” trở thành mô hình xã hội lý
tưởng mà con người gửi gắm ước mơ của mình qua các hình thức tôn giáo. Từ
Cơ đốc giáo sơ kỳ, các phong trào dị giáo thời Trung cổ, cận đại ở phương Tây
đến Phật giáo, Khổng giáo ở phương Đông, ít nhiều đều có mầm mống của tư
tưởng xã hội chủ nghĩa. Dù tôn giáo chỉ là hạnh phúc hư ảo, nhưng con người
vẫn cảm thấy “hạnh phúc” chừng nào chưa có hạnh phúc thực sự, vẫn là: “Trái
tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những
điều kiện xã hội không có tinh thần”(2). Chỉ có điều hàng ngàn năm tồn tại, tôn
giáo vẫn chỉ đem lại “ước mơ” làm dịu mát lòng người mà thôi.

Khi trên hành tinh chúng ta xuất hiện một mô hình xã hội mới : CNXH
hiện thực với tư cách một hệ thống với những đặc trưng và tính ưu việt không
thể phủ nhận của nó, đã một thời làm cho người ta tưởng như có thể thiết lập
ngay được “thiên đường thực sự” ở cõi trần gian chứ không phải đợi chờ ở kiếp
sau. Điều đó làm cho mơ ước về “thiên đường” ở thế giới bên kia bị mờ nhạt.
Nhưng rồi, biến cố phũ phàng về sự sụp đổ CNXH ở Đông Âu và Liên Xô làm
cho nhiều người bị hụt hẫng, mất niềm tin vào xã hội mới.

Trong khi đó, cho dù chủ nghĩa tư bản đã đạt được những thành tựu đáng
kể về kinh tế, khoa học, kỹ thuật... song cũng đã và đang để lại những hậu quả
xã hội nặng nề không thể khắc phục nổi trong khuôn khổ bản thân nó. Sự ra đời,
tồn tại, phát triển của CNTB thấm đẫm không ít máu và nước mắt. Mô hình xã
hội này cũng không phải là mô hình xã hội tương lai mà nhân loại lựa chọn.

Sự khủng hoảng niềm tin, sự bế tắc, hoang mang về tương lai làm cho
không ít người cho rằng một xã hội lý tưởng mà con người hằng mơ ước, dường
như không thể xây dựng được bằng chính bàn tay, khối óc của mình và do đó
người ta lại nhờ cậy ở sức mạnh siêu nhân, thần thánh... Con người tìm đến tôn
giáo và tìm đến cái gì mà họ chưa có, không thể có, còn thiếu thốn, khát khao
mong đợi. Con người sống cần có niềm tin, chừng nào niềm tin vào thế tục bị
mai một, về xã hội mới bị sói mòn hoặc đổ vỡ, con người sẽ tìm đến niềm tin ở
thần thánh là lẽ thường tình

Hai là : Thế giới chứa đựng những mâu thuẫn chồng chéo, đan xen và
đang biến động khó đoán định trước.

68 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Kể từ khi CNXH trở thành hệ thống xã hội – chính trị đối lập với hệ thống
TBCN, thì trên thế giới hình thành hai phe rõ rệt. Ơ mỗi hệ thống có cơ chế hoạt
động kinh tế và tổ chức chính trị - xã hội riêng, và nó tồn tại như vậy trên dưới
nửa thế kỷ. Sự đảo lộn trật tự thế giới bắt đầu sau biến cố về sự sụp đổ CNXH ở
Đông Âu và Liên Xô. Những mâu thuẫn kinh tế, chính trị, xã hội... giữa các
nước phát triển và đang phát triển, giữa các nước phát triển với nhau (mâu thuẫn
Bắc – Nam, Đông – Tây) tưởng là dịu đi sau khi hệ thống XHCN không còn,
nhưng thực ra lại đang âm ỉ nuôi dưỡng những yếu tố bất ổn định. Trong khi đó,
phân hoá giàu nghèo ngày càng cao không chỉ trong phạm vi một nước mà còn
diễn ra giữa quốc gia này với quốc gia khác, làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên
gay gắt và mở rộng. Giữa thời đại văn minh này chúng ta đang chứng kiến cuộc
chiến tranh dân tộc – tôn giáo xảy ra khắp nơi với những thảm hoạ không ngờ.
Thế giới hai cực đã tan rã, trật tự đa cực đang hình thành với những yếu tố
không xác định và rất khó dự báo.

Quả là vào những năm kết thúc thế kỷ XX, thế giới có nhiều sự cố và
chứa đựng những biến động khó lường.

Thứ ba : Những hậu quả tiêu cực của khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

Phải thừa nhận rằng con người đã đạt được những thành tựu kỳ diệu trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội là nhờ ở tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới. Nhưng đằng sau những tiến bộ ấy, con người đương đại và mai sau lại
phải gánh chịu những hậu quả nặng nề do mình tạo ra. Nếu không sớm tỉnh ngộ
và tự điều chỉnh hành vi của mình thì sớm muộn gì con người tự chuốc lấy thảm
kịch, như những tác giả của “Tiếng chuông cảnh tỉnh cho thế kỷ XXI” đã dóng
hồi chuông báo động. Vì lòng ham muốn quyền lực đến điên cuồng và tham lam
không đáy mà “Chúng ta phá hoại, đầu độc, làm bẩn thế giới thiên nhiên. Chúng
ta gây thương tổn cho thiên nhiên đến tận gốc rễ... Chúng ta nhạo báng những
quy luật cơ bản của thiên nhiên bằng cách lựa chọn và làm thay đổi nó. Chúng ta
làm yếu những hệ thống môi sinh của thiên nhiên, hệ thống này đến hệ thống
khác,.

Thứ tư : Sự nhận thức có giới hạn của con người.

Có thời kỳ người ta quá tin vào lý tính, khoa học, trí tuệ thậm chí tôn vinh
như một thứ tôn giáo. Ngỡ tưởng khoa học như chiếc chìa khoá vạn năng để đưa
mọi bí mật của thế giới ra ánh sáng.

69 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

70 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

CÂU 30. THEO ANH/CHỊ, KHÓ KHĂN, RÀO CẢN LỚN NHẤT TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY LÀ GÌ? TẠI SAO? 1

Việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đối mặt với một
số khó khăn và rào cản quan trọng, một số trong số đó bao gồm:

1. Hệ thống chính trị độc lập và tập trung quyền lực

Việt Nam vẫn duy trì một hệ thống chính trị độc lập với một đảng phong
trào duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam làm chủ. Điều này tạo ra tình huống
tập trung quyền lực lớn trong tay một đảng, làm giảm tính cạnh tranh và đa dạng
ý kiến, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng một xã hội dân chủ.

2. Hạn chế tự do ngôn luận và bày tỏ quan điểm

Việc giới hạn tự do ngôn luận, bày tỏ quan điểm, và tự do báo chí ảnh
hưởng lớn đến quá trình phát triển một xã hội dân chủ. Các biện pháp kiểm soát
này tạo rào cản đối với sự lan truyền thông tin và ý kiến đa dạng, cần thiết cho
sự tham gia dân chủ.

3. Giới hạn về quyền tham gia chính trị

Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc thúc đẩy quyền tham gia chính trị
rộng rãi và công bằng. Mặc dù có sự tiến bộ về việc tổ chức cấp bầu cử, nhưng
việc ứng cử và tham gia vào các cấp quyền lực vẫn gặp nhiều hạn chế đối với
những người không thuộc Đảng Cộng sản.

4. Sự bất đồng trong quan điểm xã hội và văn hóa

Việt Nam đang trải qua một giai đoạn chuyển đổi xã hội và kinh tế, và sự
khác biệt trong quan điểm xã hội, văn hóa, và lợi ích giữa các tầng lớp dân cư có
thể tạo khó khăn trong việc đồng lòng và thực hiện một mô hình dân chủ xã hội
chung.Vậy, để xây dựng một xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cần
thiết phải giảiquyết những vấn đề trên và tìm cách thúc đẩy sự đa dạng ý kiến,
tham gia dân chủ vàđảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.

5. Đất nước còn nghèo nàn

1
Câu này mang tính chất cá nhân, mọi người đọc tham khảo thôi.
71 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Nhiều quốc gia trên thế giới đã chọn đi lên chủ nghĩa xã hội và không
được thuận lợi. Liên xô cũ là một minh chứng trong bài học sâu sắc dành cho
đất nước ta. Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước đi trước
đã và đang gặp nhiều khó khăn. Các khó khăn đó đến từ nhiều khía cạnh khác
nhau, trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới. Khi mà bản thân điều
kiện vật chất nội tại trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn.

Sau khi bước ra khỏi chiến tranh, Việt nam không có đủ tiềm lực về tài
chính để phục hồi, ổn định. Nếu thực hiện các chuyển đổi chế độ, các khó khăn
này tăng lên gấp nhiều lần.

Ngoài ra, còn có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước. Các
rào cản của các thế lực thù địch trong mục tiêu xây dựng chế độ mới gặp nhiều
thách thức.

6. Thiếu lý tưởng, các suy thoái ở nhiều tầng lớp

Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ về việc suy thoái đạo
đức, lối sống. Khi đã tiếp cận được với thị trường thế giới, các cơ hội và tiềm
năng mới mở ra. Cần thiết chúng ta phải vững vàng, kiên định với lý tưởng và
mục tiêu đặt ra ban đầu.

Ở nhiều tầng lớp, các suy thoái, rơi rụng về lý tưởng xảy ra. Gây nên các
khó khăn về lực lượng, về nguồn lực và tiềm năng ổn định, phát triển trong nền
kinh tế mới. Nhất là lối sống thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng đang và từng
ngày từng giờ tác động đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Các đội
ngũ này có vai trò quan trọng trong học tập, rèn luyện và làm nên bộ mặt mới
của đất nước. Nhưng khi lý tưởng không được đảm bảo, các ý nghĩa hoạt động
của đội ngũ này cũng không được tìm thấy.

Thực tế đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta. Thể hiện
trong quá trình xây dựng Đảng, đào tạo nền tảng chính trị xã hội vững chắc
trong từng lớp Đảng viên. Tìm kiếm và đào tạo đội ngũ cán bộ, lãnh đạo có tâm,
có tầm. Mang đến các sức mạnh trong xây dựng và phát huy tinh thần dân tộc.
Dễ thấy việc đoàn kết thực hiện lý tưởng chung mang đến nhiều cơ hội. Còn
việc suy thoái ở các tầng lớp lại cản trở lý tưởng này.

7. Các thách thức trong giữ vững quan điểm chính trị

72 XMAS
Chúc mi ngi có mt k thi t kt qu cao.

Các quan điểm chính trị cần kiên định xuyên suốt trong thời gian dài.
Việc đi lên chủ nghĩa xã hội cũng không thể hoàn thành nhanh chóng. Cho nên
cần có được các lý tưởng, quan điểm chính trị vững vàng. Việc tham gia và tiếp
cận với nền kinh tế hội nhập cũng mang đến thách thức cho lý tưởng riêng được
bảo toàn. Khi có nhiều cám rỗ và mơ hồ trên con đường thực hiện chuyển đổi
mô hình chế độ.

Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn
được sự thống nhất và đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Lý tưởng ấy cũng
được triển khai thực hiện rất tốt ở nước ta trong các giai đoạn trước. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra nhiều thách thức với Việt Nam hơn trong vấn
đề này.

Đòi hỏi Việt Nam phải thật khôn khéo và tế nhị trong các mối quan hệ
hợp tác. Thực hiện lý tưởng và luôn lấy mục tiêu làm bàn đạp cho các tiếp cận
và tham gia hoạt động trên thị trường. Nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển mô hình xã hội chủ nghĩa của đất nước.

73 XMAS

You might also like