Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA SINH


Mã học phần: BF3508
Mã lớp: 728605

GVHD: TS. Đỗ Biên Cương


THS. Lê Thị Lan Chi

BÀI 8
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VITAMIN C
I. Nguyên tắc
- Axit ascocbic ( vitamin C) là một hợp chất chưa no có hai nhóm enol và 2
nhóm hydroxit, hòa tan trong nước và tồn tại dưới dạng oxi hóa và dạng
khử
- Axit ascocbic bị phá hủy rất nhanh dưới tác dụng của các chất oxy hóa và
bền trong môi trường axit. Do vậỵ, người ta thường chiết axit ascocbic
trong mẫu bằng các dung dịch axit như axetic 5%, axit metaphotphoric
2%...
- Phương pháp dựa trên nguyên tắc là axit ascocbic có khả năng oxi hóa
khử thuận nghịch chất chỉ thị đặc trưng màu xanh là 2,6
diclophenolindophenol ( DCIP). Dựa vào lượng chất chỉ thị tiêu tốn ta
tính được lượng axit ascocbic có trong mẫu thí nghiệm. Sơ đồ phản ứng
giữa axit ascocbic với chất chỉ thị DCIP như sau:
Vitamin C + 2,6 DCIP  DHAA + 2,6 DCIP
(Khử) ( oxi hóa) (oxi hóa) (Khử)
- Đổi màu: Màu xanh -> Màu hồng
Do DCIP bền trong môi trường trung tính và kém bền ở môi trường axit
nên màu hồng khi DCIP dư chỉ tồn tại trong khoảng 1 phút
- Xác định hệ số f
- Do DCIP kém bền, thay đổi nồng độ tùy thuộc vào nhiệt độ nên nồng độ
của nó cũng thay đổi. Chính vì vậy, nên phải xác định hệ số f
b1
- Hệ số f được tính bằng công thức: f = a 1 với b1: số ml KIO3, a1: số ml
DCIP
- a1 xác định dựa trên phản ứng Vitamin C tinh khiết + DCIP
- Xác định b1 dựa vào phản ứng
Vitamin C tinh khiết + KIO3/H+ + KI + hồ tinh bột  xuất hiện màu xanh
KIO3 + 6HCl + 5KI -> 3I2 + 6KCl + 3H2O
Vitamin C + I2 -> Axit dehydroascorbic + 2HI
Khi I2 bị khử thành I- dung dịch sẽ mất màu. Khi cho dư I2 thì dung dịch xuất hiện
màu xanh với chỉ thị hồ tinh bột.
Chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu xanh sẽ tính được lượng KIO3 = b1
II. Tiến hành
1. Chuẩn bị
a) Dung dịch 2,6 DCIP
- Xác định hệ số hiệu chỉnh nồng độ của 2,6 DCIP
 Bình tam giác 1
5ml dịch vtm C tinh khiết
2,5ml Oxalatamon bão hòa
Chuẩn bằng 2,6 DCIP cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1
phút, được a1 ml
 Bình tam giác 2
5ml dịch vtm C tinh khiết
Vài hạt tinh thể KI
5 giọt hồ tinh bột
Chuẩn bằng KIO3 0,001N cho đến khi dung dịch xuất hiện màu
xanh, được b1 ml
b) Dịch phân tích
- Cân chính xác 10g mẫu, cho vào cối, nghiền ngập trong axit
metaphosphoric 5% (hoặc HCl 1%).
- Chuyển mẫu vào bình định mức cỡ 100ml.
- Định mức tới vạch bằng axit metaphosphoric 5% (hoặc HCl 1%).
- Lắc đều, lọc và thu dịch lọc vitamin C phân tích
2. Tiến hành phản ứng
- Mẫu thí nghiệm
 Cho vào bình tam giác mỗi bình
10ml dịch lọc vitamin C phân tích
5ml dung dịch oxalatamon bão hòa
Chuẩn bằng 2,6 DCIP cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1
phút
- Mẫu kiểm chứng
 Cho vào bình tam giác
10ml HCl 1%
5ml Oxalatamon bão hòa
Chuẩn bằng 2,6 DCIP cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1
phút
III. Tính toán kết quả: Khối lượng mẫu thí nghiệm m= 9.98g
- Hệ số hiệu chỉnh nồng độ:
b1 1
f = a 1 = 2 ,6 =0 ,38
- Số ml DCIP dùng để chuẩn độ :
Mẫu TN 1: 1,05ml
Mẫu TN 2: 1,1ml
Mẫu TN 3: 1.15ml
 Trung bình mẫu TN: 1,1ml
Mẫu KC: 0,1ml
 Số ml dung dịch DCIP = 1,1 – 0,1 = 1,1 ml
- Có 1 ml 2,6 DCIP 0,001N ứng với 0,088mg vitamin C
 1,1ml 2,6 DCIP 0,001N ứng với 0,0968mg vitamin C
- Hàm lượng vitamin C trong mẫu theo mg%
0,0968.10
.100=0,001 %
9 , 98.10000
IV. Chú ý
- Vitamin C là chất khử mạnh, dễ bị oxi hóa nên phải duy trì trạng thái
khử của nó:
 Chiết trong môi trường axit.
 Nghiền nhanh, ngập trong axit để tránh vitamin C tác dụng với oxi
trong không khí.
- Tránh dùng các dụng cụ bằng sắt, đồng
- Với những dung dịch có sẵn màu hồng phải tẩy màu (bằng than hoạt
tính, hoặc bằng axit metaphosphoric , axit oxalic..)
- Dung dịch đục phải lọc hoặc li tâm, sắc kí.
- Axit metaphosphoric 5% còn có tác dụng liên kết với Fe 2+, Cu2+ để
phá hủy enzym phá hủy vitamin C, không những vậy nó còn lọa bỏ
protein giúp lọc dễ dàng.
- Dung dịch oxalatamon có tác dụng bền màu của dung dịch, cũng như
nó giống như axit oxalic để tẩy màu.
- Có thể dùng axit oxalat 1% để tráng cối và thêm đến vạch mức, hoặc
dùng axetat chì 5% (5ml) để kết tủa protein, loại trừ chất khử và sắc
tố.
- Khi xác định vitamin C trong một phẩm vật nào đó phải tiến hành
phân tích ít nhất là 2 mẫu thí nghiệm, dối với mỗi mẫu 2 lần xác định,
kết quả định phân 2 lần không sai lệch quá 0,03ml DCIP 0,001N.
- Phải dùng microburet để dịnh phân.
- Thời gian định phân kéo dài không quá 2 phút và lượng DCIP dùng để
định phân nên ở trong khoảng 1-2ml ( không quá 2ml hoặc ít hơn 1
ml).
- Thời gian thực nghiệm thí nghiệm (từ lúc lấy mẫu, chiết vitamin C,
định mức, lọc, chuẩn độ) không quá 10 phút để tránh sai số

You might also like