Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau của Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 và

luận cương chính trị tháng 10/1930. Trần Đức Thiện

Điểm giống nhau


- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định được tính chất
của cách mạng Việt Nạm là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập
dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng cốt và
cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về
chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và
phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng khít với cách mạng thế giới
đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điểm khác nhau
Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị
Chiến lược sách Tiến hành “tư sản dân quyền cách Cách mạng Đông Dương lúc đầu
lược cách mạng mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã là cách mạng tư sản dân quyền,
hội cộng sản”. sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ
nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ
nghĩa .
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và Đánh phong kiến và đánh đế
quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ
tư sản phản cách mạng,
khăng khít.
Mục tiêu Làm cho VN độc lập, thành lập chính Làm cho ĐD độc lập chính phủ
phủ công-nông.Tịch thu sản nghiệp công-nông, tiến hành CM ruộng
của đế quốc và ts phản CM chia cho đất triệt để.
dân nghèo.
Lực lượng Công + nông + tiểu tư sản + trí thức, Giai cấp công nhân và nông dân
còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư
sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
Lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên Giai cấp vô sản với đội tiên
phong của giai cấp vs giữ vai trò lãnh phong là Đảng Cộng sản.
đạo.
Quan hệ với cách Cách mạng VN là một bộ phận khắng Quan hệ với cách mạng Đông
1
mạng Thế giới khít của cách mạng thế giới, liên lạc Dương và cách mạng thế giới.
với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế
giới.

Bối cảnh và nhận thức thực tiễn khác nhau nên 2 văn bản có những nét riêng biệt.
Thứ nhất về Phương hướng chiến lược Cách mạng, CLCT T2 cho rằng nội dung của
tư sản dân quyền cách mạng chỉ xác định nhiệm vụ giải phóng dân tộc và không bao gồm
cách mạng ruộng đất do mâu thuẫn chủ yếu Bác xác định là mâu thuẫn dân tộc. LCCT T10
lại cho rằng tư sản dân quyền cách mạng bao gồm cả cách mạng giải phóng dân tộc và cách
mạng ruộng đất do Trần Phú xác định mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giai cấp giữa nông
dân và địa chủ.
Thứ hai, về Nhiệm vụ cách mạng, CLCT T2 đề ra nhiệm vụ trên 3 phương diện kinh tế,
văn hóa, xã hội thì LCCT t10 chỉ xác định nhiệm vụ chính trị nên có thể thấy CLCT T2 xác
định nhiệm vụ toàn diện, chi tiết hơn. Về chính trị nếu Cương lĩnh t2 xác định chống đế
quốc, giành độc lập cho dân tộc VN là nhiệm vụ hàng đầu thì Luận cương t10 lại đưa
nhiệm vụ đánh đổ phong kiến và thực hiện CM ruộng đất lên đầu . Như vậy Cương lĩnh đã
xác định chính xác mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc nên Cương lĩnh đúng đắn và
hoàn thiện hơn.
Thứ ba, về lực lượng CM, theo Cương lĩnh tháng 2: Công nhân, nông dân- đây là lực
lượng cơ bản đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu
nước để tập trung chống đế quốc và tay sai, Còn Luận cương t10 xác định công nhân và
nông dân là hai lực lượng chính của cách mạng, không bao gồm các giai cấp khác. TBT
Trần Phú chưa đánh giá đúng vai trò của các giai cấp khác ngoài giai cấp công nhân ( ví dụ
như trung, tiểu tư sản ) nên đã không tận dụng được sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đây là
1 hạn chế của Luận cương.

Câu 5: Nghệ thuật chớp thời cơ của Dảng trong cách mạng tháng Tám năm 1945
 Thời cơ là một hoàn cảnh thuận lợi đến trong một thời gian ngắn, đảm bảo một việc
nào đó có thể tiến hành có hiệu quả. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì thời
cơ trong cách mạng hay tình thế cách mạng có ba nhân tố chủ yếu sau:
- Thứ nhất: GC thống trị đã suy yếu, khủng hoảng, không thể tiếp tục thống trị bằng
những phương thức cũ.
- Thứ hai: Các GC và tầng lớp bị trị rơi vào tình trạng cơ cực, bần cùng không thể chịu
đựng được nữa. Mâu thuẫn gay gắt đến cực độ, quần chúng sẵn sàng đi tới hành động
giải phóng.
- Thứ ba: Tầng lớp, bộ phận trung gian (trí thức yêu nước, những người có tinh thần DT,
một bộ phận trong GC hữu sản...) ngả hẳn về phía CM; Đảng đã sẵn sàng lãnh đạo
CM.
 Hội tụ đủ những điều kiện đó, về cơ bản tình thế cách mạng đã chín muồi.
2
 Cuối năm 1939 đầu năm 1940, Việt Nam hội tụ đủ những ĐK khách quan và chủ
quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa thắng lợi. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là
biểu hiện mẫu mực của khoa học và nghệ thuật chính trị dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ
Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng, trong đó nổi bật là nghệ thuật nhận định thời cơ,
dự kiến thời cơ và chớp thời cơ một cách quyết đoán hiệu quả.
 Nhận định thời cơ:
- Năm 1939, CTTGII nổ ra. Năm 1940, phát xít Đức tiến công Pháp, năm 1941 tấn công
Liên Xô. Ở Việt Nam, Nhật chiếm Lạng Sơn, Nhật - Pháp tranh nhau miếng mồi ĐD.
Phân tích tình hình, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: thắng lợi cuối cùng sẽ thuộc về phe
dân chủ. Trong “Thư gửi đồng bào toàn quốc” 10/1944, chủ tịch HCM viết “Phe xâm
lược gần đến ngày bị tiêu diệt. Các đồng minh quốc sắp tranh được sự thắng lợi cuối
cùng. Cơ hội cho DT ta giải phóng chỉ ở trong một năm hoặc năm rưỡi nữa. Thời gian
rất gấp. Ta phải làm nhanh” => Thời cơ GPDT đang đến gần, tình thế CM sắp xuất
hiện.

- Ngày 8/3/1945, Toàn quyền Decoux vào Sài Gòn, quân Nhật ở Hà Nội có lệnh cấm
trại, chuẩn bị vũ khí, lương thực; quân Pháp cũng được lệnh báo động. Ngay trước lúc
Nhật nổ súng đảo chính Pháp (9-3-1945), Tổng Bí thư Trường Chinh đã triệu tập Hội
nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng.

- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp ở ĐD, TW Đảng họp và ra chỉ thị “ Nhật-Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” xác định kẻ thù của nhân dân Đông Dương sau
cuộc đảo chính là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng
khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính tạo ra sự khủng
hoảng chính trị sâu sắc nhưng ĐK khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Cả quân Pháp và
quân Nhật vẫn ở trong nước ta, dù chúng có suy yếu nhưng quân số vẫn rất đông và đủ
để chống lại cách mạng; còn một bộ phận dân chúng chưa ngả về phe cách mạng. Chỉ
thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa, sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
 Chủ động chờ đón thời cơ và thúc đẩy thời cơ nhanh chóng chín muồi:
- Thứ nhất, chuẩn bị lực lượng sẵn sàng chờ đón thời cơ.
“Không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu
nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra
giành chính quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
- Thứ hai, tiến hành khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền ở từng địa phương khi có
điều kiện và thời cơ, tiến tới tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
 19/05/1941 Mặt trận Việt Minh ra đời, công tác xây dựng lực lượng cách mạng,
phát động phong trào đánh Pháp, đuổi Nhật, chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền
đã diễn ra sôi nổi trong toàn quốc. Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và Trung ương
Đảng, lực lượng cách mạng trên toàn quốc đã phát triển vượt bậc, sẵn sàng cho thời
3
cơ đến.
 Dự kiến thời cơ và phát hiện thời cơ:
- Dự kiến thời cơ: Một là, quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật. Hai là, Nhật
đầu hàng Đồng minh. Trưa ngày 13/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng các lực
lượng Đồng minh. Như vậy, thời cơ xuất hiện như khả năng thứ hai mà Đảng ta đã dự
báo
- 12/8/1945: Phát xít Nhật Bản đã bị thua to trên hầu khắp các chiến trường châu Á-Thái
Bình Dương => HCM và Ban thường vụ TW Đảng đã họp ngay tại Tân Trào để quyết
định tổng khởi nghĩa vũ trang trong cả nước
- 13/8/1945, Phát xít Nhật đã bại trận, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh.
Ngay lập tức, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn
quốc, hạ lệnh TKN toàn quốc
- 14/8/1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima của Nhật Bản =>
quyết định phát động toàn dân nổi dậy TKN giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương
 Chớp thời cơ:
- 12/8/1945: Phát xít Nhật Bản đã bị thua to trên hầu khắp các chiến trường châu Á-Thái
Bình Dương => HCM và Ban thường vụ TW Đảng đã họp ngay tại Tân Trào để quyết
định tổng khởi nghĩa vũ trang trong cả nước
- 13/8/1945, Phát xít Nhật đã bại trận, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh.
Ngay lập tức, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn
quốc, hạ lệnh TKN toàn quốc
- 14/8/1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima của Nhật Bản =>
quyết định phát động toàn dân nổi dậy TKN giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương
- Ngay sau khi được tin Nhật đầu hàng, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập
UBKN toàn quốc gồm 5 người do Tổng bí thư Trường Chinh trực tiếp phụ trách. 23
giờ ngày 13-8- 1945, Ủy ban đã ban bố Quân lệnh số 1 "Giờ tổng khởi nghĩa đã đến!
Cơ hội có một cho quân, dân Việt Nam cùng giành lấy quyền độc lập của nước nhà.
Chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng thận
trọng! Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta
 Thời cơ tồn tại một cách khách quan trong vòng khoảng hơn 20 ngày, từ 13/8/1945 –
5/9/1945. (13/8/1945: Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh, 5/9/1945 quân
Đồng minh vào tước khí giới quân Nhật theo Hiệp định Pốtxđam). Nếu phát động tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc trước ngày 13/8/1945 quân Nhật còn
mạnh và sau ngày 5/9/1945 trên đất nước có nhiều kẻ thù, CM đều không có khả năng
thành công. Đảng và ND ta đã chớp thời cơ, tiến hành TKN, giành chính quyền thắng
lợi trong ngưỡng thời gian khắc nghiệt đó. Chủ trương của Đảng thể hiện sự chủ động,
sáng tạo, linh hoạt , tài tình, đạt đến trình độ nghệ thuật. Vì vậy, CMT8 thành công ít
đổ máu nhất
4
Câu 6: Chủ trương tổng khởi nghĩa giành chính quyền (8/1945) của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
Thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng
minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, vào khoảng nửa cuối tháng Tám
năm 1945.
- Ngày 12-8-1945, Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu.
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa
toàn quốc.
- 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh
tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
 Ngày 14 và 15-8-1945: Hội nghị Tân Trào
- Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư
Trường Chinh chủ trì, tập trung phân tích tình hình và dự đoán: “Quân Đồng minh sắp
vào nước ta và đế quốc Pháp lăm le khôi phục lại địa vị cũ ở Đông Dương”.
- Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ
tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Khẩu hiệu đấu tranh lúc
này là: “Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!”.
- Hội nghị xác định ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất, kịp thời
- Hội nghị xác định phương hướng hành động trong tổng khởi nghĩa:
+ Phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn.
+ Quân sự và chính trị phải phối hợp.
+ Phải làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh.
+ Phải chộp lấy những căn cứ chính (cả ở các đô thị) trước khi quân Đồng minh vào,
thành lập ủy ban nhân dân ở những nơi đã giành được quyền làm chủ…
+ Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại
cần thi hành sau khi giành được chính quyền
 Ngày 16-8-1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào.
- Về dự đại hội có khoảng 60 đại biểu của các giới, các đảng phái chính trị, các đoàn thể
quần chúng cứu quốc, các dân tộc, tôn giáo trong nước và đại biểu kiều bào ở nước
ngoài.

5
- Đại hội tán thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của
Việt Minh, lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch
 Ngay sau Đại hội quốc dân, Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào cả nước “Giờ quyết định
cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta… Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt
Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”.
 Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước nhất tề vùng dậy ở cả thành thị và nông
thôn, với ý chí dù có hy sinh đến đâu cũng kiên quyết giành cho được độc lập.
Câu 8: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của luận cương chính trị tháng 10/1930

a. Nội dung cơ bản


- Xác định tính chất xã hội VN là thuộc địa nửa PK. Mâu thuẫn diễn ra gay gắt giữa 1 bên
là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư
bản đế quốc. Đây là mâu thuẫn giai cấp nên đặt mâu thuẫn giai cấp lên trên mâu thuẫn
dân tộc => Khác biệt với luận cương tháng 2
Đồng thời xác định các vấn đề cơ bản của CMĐD:
- Phương hướng chiến lược:
+ thực hiện “CM tư sản dân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế”;
+ sau khi CM tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản
mà tranh đấu thẳng lên con đường XH chủ nghĩa”.
- Nhiệm vụ :
+ đánh đổ PK, thực hành CM ruộng đất triệt để
+ đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho ĐD hoàn toàn độc lập.
 Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau. Có đánh đổ đế quốc CN
mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm CM thổ địa mới thắng lợi. Có phá tan chế độ
PK thì mới đánh đổ được đế quốc CN. LC nhấn mạnh: Vấn đề thổ địa là cốt của CM tư
sản dân quyền. Là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày
- Lực lượng CM:
+ GCVS là động lực chính của CM tư sản dân quyền, là giai cấp lãnh đạo CM.
+ Dân cày là động lực mạnh, là lực lượng đông đảo nhất.
+ Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại CM
+ Tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì
không tán thành CM; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa, hăng hái tham
gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo CM.
 Do đó, lực lượng cách mạng bao gồm Vô sản (công nhân), dân cày (nông dân), phần tử
lao khổ (tiểu tư sản).
- Phương pháp CM: Võ trang bạo động:
+ Phải có phương pháp CM trong lúc bình thường và lúc có tình thế trực tiếp: Khi có tình
thế trực tiếp CM, Đảng phải lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
"Võ trang bạo động không phải là một việc thường mà phải theo khuôn phép nhà binh".
6
+ Chớp thời cơ: "Đến lúc sức CM lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã rúng động, các giai
cấp đứng giữa đã muốn ngả về phe CM, quần chúng C-N sôi nổi CM, quyết hy sinh phấn
đấu thì Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chính phủ của địch và giành lấy
chính quyền cho C-N"
- Quan hệ giữa CM ĐD và CM thế giới:
+ CMĐD là một bộ phận của CM vô sản thế giới
+ GCVS ĐD phải đoàn kết gắn bó với GCVS thế giới, trước hết là GCVS Pháp
+ Vô sản ĐD phải mật thiết liên lạc với phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc
địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh CM ở ĐD.
- Vai trò lãnh đạo của ĐCS: sự lãnh đạo của ĐCS là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của
CM.
+ Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với
quần chúng.
+ Đảng là đội tiên phong của GCVS, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng,
+ đại biểu cho quyền lợi của GCVS ở ĐD, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ
nghĩa cộng sản.
b. Ý nghĩa luận cương
- Luận cương chính trị tháng 10-1930 đã xác định được một vấn đề có tầm chiến lược của
CMĐD. Đồng thời khẳng định và làm sâu sắc thêm nhiều nội dung trong cương lĩnh chính
trị đầu tiên.
- Đây là bước phát triển có ý nghĩa về mặt lý luận . Góp một phần quan trọng vào kho tàng
lý luận CMVN.
- Trang bị cho những người CS vũ khí tư tưởng sắc bén để đấu tranh thắng lợi với các loại
tư tưởng phi vô sản khác.
- Tuy nhiên Luận cương vẫn có một số hạn chế nhất định, đó là không nêu được mâu
thuẫn chủ yếu: DT VN với ĐQ Pháp, không đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu mà nặng
về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất, không đề ra được một chiến lược liên
minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay
sai. Luận cương cũng đánh giá không đúng vai trò CM của tầng lớp TTS, phủ nhận mặt
tích cực của TSDT, chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ
vừa và nhỏ trong CM GPDT
- Nguyên nhân của những hạn chế đó là chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của
XH thuộc địa nửa PK ở Việt Nam, do nhận thức giáo điều và máy móc về vấn đề DT và
GC trong CM ở thuộc địa, chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của QTCS và
một số Đảng CS

Câu 7: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
được hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930) thông qua.

a) Nội dung cơ bản


- Về phương hướng chiến lược của CM: từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong
XH VN đi đến xác định đường lồi chiến lược của CM VN “chủ trương làm tư sản dân
7
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” => mục tiêu chiến
lược đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của CMVS
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
thể hiện như sau:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội
công nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính
phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm
của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp
và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
- Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến;
làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực
và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông, thanh niên,.. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến v.v)
thì đánh đổ.
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong
đó Đảng là lực lượng tiên phong.
- Về phương pháp tiến hành cách mạng, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường
bạo lực cách mạng quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
- Quan hệ của CMVN với phong trào CM thế giới: CMVN là một bộ phận của CM thế
giới, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và GCVS thế giới, nhất là GCVS Pháp.
b) Ý nghĩa
- ĐCS VN ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành
lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên VN có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh
được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách
của xã hội VN, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho
tiến trình phát triển của CMVN. Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa
Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng VN một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển
trong điều kiện lịch sử mới. Cương lĩnh đã xác định con đường CM đúng đắn (GPDT
theo CMVS), giải quyết khủng hoảng về đường lối cách mạng , g/cấp lãnh đạo CM
8
đầu TK XX, Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của CMTG -> kết hợp sức mạnh DT với
sức mạnh thời đại. Góp phần vào sự nghiệp đ/ tranh chung của NDTG vì hòa bình,
ĐLDT, dân chủ
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam đã quy tụ ba tổ chức cộng sản
thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam theo một đường lối
chính trị đúng đắn, đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của
phong trào cách mạng cả nước hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và
hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô
sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp với thực
tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau, song với sự
bổ sung của Luận cương chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp
hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hoàn thiện hơn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân
quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chế độ phong kiến, thực
hiện độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha
của đại đa số nhân dân ta là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực
lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các đảng phái của các giai cấp
khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của
giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường.

CHƯƠNG 2
Câu 1: Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng giai đoạn 1945
-1946.
1.
a) Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
 Chủ trương:
- Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa: diệt giặc đói; giặc dốt và giặc ngoại xâm.
- Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”.

+ Về chỉ đạo chiến lược, chỉ thị chỉ rõ mục tiêu cách mạng: “Cuộc cách mạng Đông
Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng” và khẩu hiệu vẫn là “Dân
tộc trên hết", "Tổ

9
quốc trên hết".
+ Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,
+ Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ cấp bách “củng cố chính quyền; chống thực
dân Pháp xâm lược; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân”.
 Kiên trì nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”: đối với Tưởng Giới Thạch vẫn chủ trương
"Hoa - Việt thân thiện", đối với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân nhượng
kinh tế.
 Củng cố chính quyền cách mạng: xúc tiến việc thành lập Quốc hội để quy định Hiến
pháp, bầu Chính phủ chính thức; động viên toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức
lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài
 Về tuyên truyền, kêu gọi đoàn kết chống thực dân Pháp xâm lược phản đối chia rẽ
=> Ý nghĩa của chỉ thị: Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù của dân tộc là thực dân Pháp, kịp
thời chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược CM, nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến
lược mới là XD đất nước + bảo vệ đất nước, từ đó đề ra những nhiệm vụ và biện pháp cụ
thể về đối nội và đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài bảo
vệ chính quyền VN.
 Thực hiện
- Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói: là một nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy
giờ. Thực hành tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức
“Tuần lễ vàng”, gây quỹ. Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện
chính sách giảm tô, việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông,
tịch thu ruộng đất của Đế quốc, Việt gian, đất hoang chia cho người nghèo. Một số nhà
máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích hoạt động trở lại. Ngân khố quốc gia
được xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc Việt Nam.
=>Ngay năm đầu tiên, sản xuất nông nghiệp khởi sắc rõ rệt, sản xuất lương thực tăng
lên rõ rệt cả về diện tích và sản lượng hoa màu.
=> Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản đã được đẩy lùi
- Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: chủ trương phát động phong trào “Bình dân học
vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ, vận động toàn dân tích cực xây dựng nếp sống mới,
đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ.
Các trường học từ cấp tiểu học trở lên lần lượt được khai giảng năm học mới, thành lập
trường đại học Văn khoa Hà Nội
=>Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ
quốc ngữ
+ Thực hiện chủ trương của Chính phủ, ngày 15-11-1945, tại cơ sở trường Đại học Đông
Dương số 19 Lê Thánh Tông Hà Nội.
+ Lễ khai giảng khóa học đầu tiên của Trường Đại học Việt Nam dưới chế độ dân chủ
cộng hòa đã được tổ chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đến chủ tọa buổi lễ.
- Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng:
+ chủ trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu
10
phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập chính phủ chính thức: Ngày 6/1/1946, nhân dân
cả nước tham gia bầu cử , có hơn 89% số cử tri đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên => Bầu
cử thành công đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước VNDCCH. Ngày
2/3/1946, lập ra chính phủ chính thức, gồm 10 bộ do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Ban
Thường trực quốc hội do cụ Nguyễn Văn Tố làm Chủ tịch. Tại kỳ họp thứ 2,
9/11/1946, Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng Hòa.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường lực lượng cách
mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ.
+ Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập do Huỳnh Thúc Kháng làm Hội
trưởng, thành lập hội đồng cố vấn chính phủ do cựu hoàng Bảo Đại đứng đầu;
+ thành lập thêm một số đoàn thể xã hội mới, tiếp tục củng cố các tổ chức đoàn thể của
Mặt trận Việt Minh,
+ tổ chức Hội nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội và Hội nghị đại biểu dân
tộc thiểu số tại Tây Nguyên.
+ Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại cả ở miền Bắc và miền
Nam: tích cực mua sắm vũ khí, lương thực , thuốc men,. => Cuối năm 1946, Việt Nam
có hơn 8 vạn bộ đội chính quy, lực lượng công an được tổ chức đến cấp huyện, hàng vạn
quân, dân tự vệ tổ chức cấp cơ sở từ Bắc đến Nam

b) Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu
tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
- Sau khiêu khích trắng trợn ngày 2-9-1945 ở Sài Gòn, Pháp ráo riết thực hiện mưu đồ
xâm lược Việt Nam.
- Đêm 22 rạng ngày 23-9-1945, Pháp đã nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn.
- Sáng 23-9-1945, Hội nghị liên tịch giữa Xứ ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban kháng chiến
và đại diện Tổng bộ Việt Minh thống nhất, đề ra chủ trương hiệu triệu quân, dân Nam
Bộ đứng lên kháng chiến. Miền Bắc nhanh chóng chi viện, chia lửa với đồng bào Nam
Bộ kháng chiến.
- Ngày 26-9-1945, những chi đội đầu tiên ưu tú nhất của quân đội, được trang bị vũ khí
tốt nhất đã lên đường Nam tiến chi viện cho Nam Bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư
khích lệ, động viên đồng bào Nam Bộ kháng chiến, tuyên dương và tặng nhân dân Nam
Bộ danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.
- Để làm thất bại âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh” của quân Tưởng và tay
sai, Đảng, Chính phủ Hồ Chí Minh chủ trương:
+ Thực hiện sách lược “triệt để lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng
có nguyên tắc” với quân Tưởng;
+ đề ra nhiều đối sách khôn khéo đối phó có hiệu quả với các hoạt động khiêu
khích, gây xung đột vũ trang của quân Tưởng;
+ thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt với các yêu sách của
quân Tưởng và các tổ chức đảng phái chính trị tay sai thân Tưởng (Việt Quốc, Việt
11
Cách).
+ Đảng rút vào hoạt động bí mật, ra “Thông cáo Đảng Cộng sản Đông Dương tự ý
tự giải tán, ngày 11-11-1945”, chỉ để một bộ phận hoạt động công khai với danh nghĩa
“Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương”.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cung cấp lương thực, thực phẩm cần thiết cho 20
vạn quân đội Tưởng. Nhân nhượng cho quân Tưởng được sử dụng đồng tiền Quan kim,
Quốc tệ song hành cùng đồng bạc Đông Dương. Hồ Chí Minh chấp nhận đồng ý bổ
sung thêm 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho một số đảng viên của Việt Cách,
Việt Quốc. Cải tổ, mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều
nhân sĩ, trí thức, người không đảng phái và cả một số phần tử cầm đầu tổ chức phản
động tay sai của quân Tưởng, trong đó có nhiều ghế Bộ trưởng quan trọng,…
- Đầu năm 1946, phe đế quốc đã dàn xếp, thỏa thuận để Chính phủ Pháp và Chính phủ
Trung Hoa dân quốc ký kết bản Hiệp ước Trùng Khánh: Thỏa thuận để Pháp đưa quân
đội ra Bắc vĩ tuyến 16 làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thay thế 20 vạn quân
Tưởng rút về nước, đổi lại Pháp nhượng lại cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng ở
Trung Quốc và Việt Nam. Đây thực chất là một bản hiệp ước bán rẻ lợi ích dân tộc, chà
đạp lên nền độc lập của Việt Nam, hợp pháp hóa hành động xâm lược của thực dân
Pháp ra miền Bắc.

- Chỉ thị Tình hình và chủ trương, ngày 3-3-1946 nêu rõ: “Vấn đề lúc này, không phải là
muốn hay không muốn đánh” vấn đề là “biết mình, biết người, nhận một cách khách
quan những điều kiện lời lãi trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng”. Chủ
trương tạm thời “dàn hòa với Pháp”, nhân nhượng về lợi ích kinh tế, nhưng đòi Pháp
phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của Việt Nam. Lợi dụng thời gian hòa hoãn với
Pháp để diệt bọn phản động bên trong, thúc đẩy nhanh quân Tưởng về nước.
- Ngày 6-3-1946, tại Hà Nội Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam ký với
đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ. Hiệp định sơ bộ nêu rõ:
+ Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị
viện, tài chính và quân đội riêng nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc khối Liên
hiệp Pháp,
+ Việt Nam đồng ý để 15.000 quân đội Pháp ra miền Bắc thay thế 20 vạn quân đội
Tưởng rút về nước và sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên sẽ tiếp tục tiến hành đàm phán chính thức để giải quyết mối quan hệ
Việt-Pháp…
- Ngày 9-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị Hòa để tiến, phân tích,
đánh giá chủ trương hòa hoãn và khả năng phát triển của tình hình. Chỉ thị nêu rõ:
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác, sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào,
+ không để cho việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần quyết chiến của dân tộc
ta,
+ cần đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng
- Từ ngày 19-4 đến ngày 10-5-1946, đại diện Chính phủ Việt Nam và Pháp gặp nhau tại
Hội nghị trù bị ở Đà Lạt.
12
- Từ ngày 31-5-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng phái đoàn của Chính phủ Việt Nam
thăm chính thức nước Cộng hòa Pháp. Chuyến thăm kéo dài hơn 4 tháng và đã thu
được nhiều thành công về mặt đối ngoại.
- Từ ngày 6-7 đến ngày 10-9-1946, phái đoàn Quốc hội do Phạm Văn Đồng dẫn đầu đi
thăm và tham dự đàm phán chính thức giữa hai bên Việt-Pháp tại Hội nghị
Fontainebleau: không thành công vì vấp phải lập trường hiếu chiến và dã tâm xâm lược
của thực dân Pháp.
- Để đảm bảo an toàn cho phái đoàn đại biểu Việt Nam rời Pháp, ngày 14-9-1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký với Marius Moutet - đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-
9: nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam. Hai bên
cam kết đình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán...
- Ở Việt Nam: Thời hạn quân đội Tưởng phải rút về nước đã hết, nhưng quân Tưởng vẫn
trì hoãn kéo dài, Pháp móc nối, câu kết với Đại Việt-Quốc dân đảng, âm mưu lật đổ
Chính phủ Việt Nam, dự định vào ngày 14-7-1946. Rạng sáng ngày 12-7-1946, dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, sáng suốt của Đảng và Chính phủ do cụ Huỳnh Thúc
Kháng, lực lượng Công an tấn công bất ngờ vào trụ sở của bọn Đại Việt-Quốc dân đảng
khống chế bọn phản động có vũ trang, tịch thu nhiều tài liệu phản động.
- Ngày 20-10-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết bài: “Công việc khẩn cấp bây giờ”,
nêu rõ thêm những nhiệm vụ cụ thể và cấp thiết về quân sự, chính trị, khẳng định vai
lãnh đạo của Đảng, của đảng viên cán bộ đối với cuộc kháng chiến kiến quốc và dự
đoán đúng về khả năng một cuộc đối đầu quân sự giữa Việt Nam và Pháp.
 Ý nghĩa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu
tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ: Đem lại thắng lợi có ý nghĩa hết sức quan
trọng:
+ ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ, vạch trần và làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù;
+ củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương đến
cơ sở và những thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám;
+ tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn
sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do, độc lập.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, thực hành nhân nhượng có
nguyên tắc “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
+ Tăng cường đại đoàn kết dân tộc, dựa vào sự ủng hộ vật chất là chính trị, tinh
thần của toàn dân.
+ Phát triển thực lực cách mạng.
 Đó là những thành công và kinh nghiệm nổi bật của Đảng trong lãnh đạo cách mạng,
giai đoạn 1945-1946
Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử , quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
chống thực dân pháp 1946- 1950.
c) Hoàn cảnh lịch sử
13
- Từ cuối tháng 10-1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng, nguy cơ một
cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp tăng dần.
- Đảng, Chính phủ, quân đội và nhân dân Việt Nam kiên trì thực hiện chủ trương hòa
hoãn và bày tỏ thiện chí hòa bình, nhân nhượng nhằm tìm kiếm con đường hòa bình bảo
vệ, giữ gìn toàn vẹn nền độc lập, tự do của Việt Nam đồng thời cố gắng cứu vãn mối
quan hệ Việt - Pháp đang ngày càng xấu đi, ngăn chặn một cuộc chiến tranh nổ ra quá
sớm và không cân sức với Pháp.
- Nhiều lần, Chủ tịch Hồ Chí Minh, thay mặt Chính phủ Việt Nam, đã gửi điện văn, thư
từ cho Chính phủ Pháp, cho Thủ tướng Pháp song đều không được hồi đáp. Con đường
ngoại giao với đại diện Pháp tại Hà Nội cũng đều không đưa đến kết quả tích cực vì
phía Pháp chỉ muốn “dùng biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ Việt - Pháp”.
- Bộ chỉ huy quân đội Pháp ở Việt Nam đã bộc lộ rõ thái độ bội ước, tiếp tục đẩy mạnh
tăng cường bình định ở các tỉnh Nam Bộ, xúc tiến tái lập Nam Kỳ tự trị, gây hấn, khiêu
khích, gây xung đột quân sự, lấn chiếm nhiều vị trí ở Bắc Bộ, đặt lại nền thống trị ở
Campuchia và Lào, chia rẽ ba nước Đông Dương.
- Cuối tháng 11-1946, thực dân Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, chiếm đóng trái
phép ở Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các vùng tự do của ta ở Nam Trung Bộ và
Nam Bộ, hậu thuẫn cho lực lượng phản động xúc tiến thành lập “Chính phủ Cộng hòa
Nam Kỳ” và triệu tập Hội nghị Liên bang Đông Dương
- Trong các ngày 16 và 17-12-1946:
Quân đội Pháp ở Hà Nội tấn công đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông công
chính của ta, bắn đại bác gây ra vụ thảm sát đồng bào Hà Nội ở phố Yên Ninh và Hàng
Bún.
- Ngày 18-12: Đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với
Chính phủ Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải giải tán lực
lượng tự vệ chiến đấu; đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật
tự của thành phố...
- Đến ngày 19-12-1946, thiện chí hòa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã bị
thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt => còn sự lựa chọn duy nhất là cầm súng đứng lên
chống thực dân Pháp
d) Quá trình hình thành
- Ngày 12-12-1946, Trung ương Đảng ra Chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
- Ngày 18-12-1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Vạn Phúc,
Hà Đông: Đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình hình, kịp thời đề ra chủ trương đối
phó và quyết định phát động toàn dân, toàn quốc tiến hành cuộc kháng chiến chống
xâm lược Pháp với tinh thần “thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu
làm nô lệ”
- Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng
định quyết tâm của nhân dân ta quyết kháng chiến đến cùng để bảo vệ nền độc lập, tự
do
- 20 giờ ngày 19-12-1946, quân dân Hà Nội (và ở các đô thị từ Bắc vĩ tuyến 16 trở ra) đã
đồng loạt nổ súng, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
14
- Cuộc chiến đấu ở mặt trận Hà Nội là quyết liệt nhất, diễn ra liên tục trong suốt 60 ngày
đêm khói lửa. Nhiều trận đánh ác liệt, giằng co, quyết tử, một mất một còn giữa ta và
Pháp ở nhà Bắc Bộ phủ, nhà Bưu điện Bờ Hồ, chợ Đồng Xuân, ga Hàng cỏ, sân bay
Bạch Mai, Ô Cầu Dền... là tiêu biểu cho tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên cường
“Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” của quân dân cả nước. Quân ta chống trả quyết liệt,
tiêu hao nhiều sinh lực địch, bảo vệ an toàn các cơ quan đầu não, Trung ương và nhân
dân rút ra ngoại thành, hoàn thành nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố, bước đầu
làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp, bảo toàn lực lượng,
phát triển lực lượng chiến đấu thành một Trung đoàn chính quy “Trung đoàn Thủ đô”.
Ngày 17-2-1947, Trung đoàn Thủ đô và các lực lượng quân sự đã chủ động rút lui ra
ngoài thành phố, lên chiến khu an toàn để củng cố, bảo toàn và phát triển lực lượng
kháng chiến lâu dài...
- Ở Đà Nẵng, Huế, Vinh, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, quân và dân ta cũng đồng
loạt nổ súng tấn công vào các vị trí đóng quân của địch trong các đô thị, ngăn chặn địch
đánh phá các cơ sở hạ tầng chiến tranh của địch, kìm giữ chân địch
 Đường lối kháng chiến chống Pháp được hình thành, bổ sung, phát triển qua
thực tiễn cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 đến 1947
e) Nội dung
- Nội dung cơ bản: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
- Thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng, tập trung ở các văn bản: Chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc (25-11-1945), Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946), Chỉ thị Hòa để
tiến (9-3-1946), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12- 1946), tác phẩm Kháng chiến nhất định
thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (8-1947),...
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự
do, thống nhất hoàn toàn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới
- Phương châm của cuộc kháng chiến:
+ Kháng chiến toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân
tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địch ở mọi
nơi, mọi lúc, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng
quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt
trận quân sự,
đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên và
phát huy mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần
trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi
+ Kháng chiến lâu dài: quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng,
15
phát triển
lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có
lợi cho
ta. Lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng
chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh
thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến thắng từng bước để đi đến thắng lợi
cuối cùng.
+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc,
phát huy
nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ
yếu, nguồn
lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó để tìm kiếm, phát huy
cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có
điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.

Câu 3: Chủ trương của Đảng trong việc kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến GĐ 1953-1954

a. Quân sự
 Phía Pháp:
- Bước vào năm 1953, quân đội Pháp ở Đông Dương bị mắc kẹt trong mâu thuẫn giữa
tập trung binh lực >< chiếm giữ, tiến công >< phòng ngự, bảo vệ đồng bằng Bắc Bộ
>< bảo vệ vùng Tây Bắc, Thượng Lào. Pháp càng lệ thuộc sâu vào viện trợ quân sự
Mỹ và đang cố gắng tìm lối thoát
- Tháng 5-1953, Pháp cử Đại tướng Hăngri Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh
Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 7-1953, Nava đã vạch ra kế hoạch chính trị-quân sự mới lấy tên là “Kế hoạch
Nava”
- Kế hoạch NAVA:
+ Tăng cường tập trung binh lực, hình thành những “quả đấm thép” để quyết chiến
với chủ lực của Việt Minh.
+ Chi phí vật chất của kế hoạch Nava phần lớn do Mỹ thực hiện.
+ Điện Biên Phủ trở thành một căn cứ quân sự khổng lồ và là trung tâm điểm của
kế hoạch.
+ Đầu năm 1954, Điện Biên Phủ là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương,
được giới quân sự, chính trị Pháp-Mỹ đánh giá là “một cỗ máy để nghiền Việt Minh”
 Phía ta
- Để đánh bại âm mưu và kế hoạch Nava, Đảng chủ trương mở cuộc tiến công chiến lược
Đông Xuân 1953-1954.
- Từ đầu tháng 9-1953, Bộ Chính trị và Tổng Quân ủy chỉ đạo Bộ Tổng Tham mưu
Quân đội nhân dân Việt Nam nghiên cứu, đánh giá toàn diện tình hình quân sự trên
16
chiến trường và vạch ra kế hoạch tác chiến mới.
- Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị thông qua chủ trương tác chiến chiến lược Đông
Xuân 1953- 1954: Nhằm tiêu diệt sinh lực địch,/ bồi dưỡng lực lượng của ta, giữ vững
thế chủ động,/ buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.
- 6-12-1953 Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ và giao Đại tướng
Võ Nguyên Giáp trực tiếp làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng ủy chiến dịch.
- Phối hợp với mặt trận Điện Biên Phủ, lực lượng quân sự tổ chức nghi binh, kéo dãn
lực lượng địch trên toàn chiến trường Đông Dương, tấn công địch đồng loạt trên các
hướng chiến lược quan trọng, như: Lai Châu (12-1953); Trung Lào (12-1953), Hạ Lào
và Đông Bắc Campuchia (12-1953); mặt trận Tây Nguyên (1-1954); Thượng Lào (1-
1954). Tại mặt trận Bình Trị Thiên, Nam Trung Bộ, Nam Bộ ta tổ chức đồng loạt tấn
công địch, phá hủy giao thông, đẩy mạnh hoạt động chiến tranh du kích...
- Sức mạnh hậu phương, chi viện tiền tuyến: Nhằm phát huy sức mạnh hậu phương,
Trung ương Đảng, Quốc hội và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phát động phong
trào quần chúng đấu tranh: Triệt để giảm tô, giảm tức; tiến hành cải cách ruộng đất, Bộ
Chính trị quyết định thành lập Ủy ban chi viện tiền tuyến. Mọi nguồn nhân tài, vật lực,
dân công tiếp tế, chi viện cho mặt trận ĐBP được tăng cường
- Sức mạnh tiền tuyến: ta tập trung khoảng 5 vạn quân bao vây chặt quân địch ở Điện
Biên Phủ. Với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”, “đánh chắc thắng”, ngày 13-3-
1954, quân ta nổ súng tấn công địch ở phân khu phía Bắc trung tâm Mường Thanh, mở
màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Trải qua 56 ngày đêm, với 3 đợt tiến công lớn, vào hồi 17 giờ 30 phút chiều 7-5-1954,
Quân đội nhân dân Việt Nam đã đánh chiếm hầm chỉ huy, bắt sống tướng Đờ Cátơri -
chỉ huy trưởng và Bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Toàn bộ lực lượng địch
ở Điện Biên Phủ bị tiêu diệt và bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc đã đưa
cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và cuộc kháng chiến của dân tộc
Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược đến thắng lợi vẻ vang..
Ý nghĩa
- Thắng lợi ở Điện Biên Phủ là “thiên sử vàng của dân tộc Việt Nam”.
- Được ghi nhận là một chiến công vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XX.
- Đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân
dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
f) Ngoại giao
- Từ cuối năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố về lập trường của Việt Nam là
“Chính phủ Pháp phải thật thà tôn trọng nền độc lập thật sự của nước Việt Nam”, phải
đình chỉ cuộc chiến tranh xâm lược và phải thương lượng trực tiếp và chủ yếu với
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
 Tuyên bố này mở đường cho đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Geneve
(Giơnevơ,Thụy Sỹ)
- Hội nghị Giơnevơ bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương khai
mạc ngày 8/5/1954. Trong 75 ngày đàm phán căng thẳng, gay go, phức tạp, trải qua 8
17
phiên họp toàn thể, 23 phiên họp cấp trưởng đoàn, nhiều cuộc gặp gỡ riêng với nhiều
áp lực, tác động tiêu cực của diễn biến tình hình quốc tế phức tạp và sức ép của các
nước lớn.
- Phía Việt Nam:
+ kiên trì đấu tranh, giữ vững nguyên tắc, nhân nhượng có điều kiện,
+ tích cực đấu tranh để bảo vệ quyền lợi chính trị của lực lượng kháng chiến Lào và
Campuchia.
+ So sánh lực lượng không thuận lợi cho cách mạng ba nước Đông Dương, nên ta
đồng ý chấp nhận ký kết với Pháp bản Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam vào
ngày 21-7-1954.
+ Trong quá trình diễn ra Hội nghị Mỹ đã gây sức ép buộc Pháp chấp nhận đưa
Ngô Đình Diệm về nước làm Thủ tướng trong chính quyền Bảo Đại nhằm xây dựng
một chính quyền thân Mỹ thay thế chính quyền thân Pháp.
+ Tổng thống Mỹ Aixenhao quyết tâm thúc đẩy quá trình Mỹ thay thế Pháp ở Việt
Nam và Đông Dương.
- Hội nghị đã thông qua Bản Tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông
Dương có chữ ký của các bên. Phía đại biểu Mỹ không ký, nhưng tuyên bố cam kết tôn
trọng Hiệp định
- Bản Tuyên bố nêu rõ:
+ Pháp và các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản
của Việt Nam, Lào, Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước đó
+ cam kết chấm dứt cuộc chiến tranh và lập lại hòa bình trên bán đảo Đông
Dương..
 Đây là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận các quyền dân tộc cơ bản của
nhân dân Việt Nam, Lào và Campuchia. Đánh dấu kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược, mở ra một trang sử mới cho dân tộc Việt Nam, mở
đường cho cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất hoàn toàn cho nhân dân ba nước
Đông Dương sau này

Câu 4: Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống
Pháp và can thiệp Mỹ

18
CHƯƠNG 3
Câu 6: Ba đột phá chiến lược được đề ra ở ĐHĐBTQ lần thứ XIII của Đảng và vận dụng thực tiễn
ở Việt Nam. Thanh Huyền
Trả lời
Thứ nhất:
+ Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả.
+ Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo.
+ Huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công – tư.
+ Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
lực bằng pháp luật.
=> Vận dụng
Thực tế trong giai đoạn vừa qua, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam đã thực hiện
tương đối tốt nhiệm vụ tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
 Chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam năm 2019 tăng gấp gần 2 lần so với 2017 chứng tỏ: Thị
trường, với tư cách là chủ thể trong thể chế kinh tế thị trường hoạt động ngày càng hiệu
quả. Tính bình đẳng của các chủ thể trong nền kinh tế cũng đang ngày càng được cải thiện
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính ở Việt Nam ngày càng được cải thiện, thể hiện ở
chỉ số về sự hài lòng của người dân, tổ chức về tiếp cận dịch vụ, thủ tục hành chính:
-> Như vậy, 2 điểm nghẽn về cải cách hành chính và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng đã dần được
khắc phục
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2020, thị trường các yếu tố sản xuất, trong đó trọng tâm là quyền sử
dụng đất và thị trường khoa học, công nghệ đang là những điểm nghẽn chưa giải quyết được của
nền kinh tế.
 Nhiều mâu thuẫn phát sinh trong giải quyết quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, người dân, doanh
nghiệp trong thu hồi đất, mua bán quyền sử dụng đất hay sự yếu kém về năng lực khoa học,
công nghệ.

 Báo cáo khoa học, công nghệ 2015 cho thấy, tốc độ đổi mới sáng tạo của Việt Nam giai đoạn
2011-2014 đạt 10,68% nhưng tập trung vào một số lĩnh vực như công nghệ thông tin, viễn
thông, tài chính, ngân hàng, dầu khí, hàng không, còn trình độ công nghệ của các doanh nghiệp
Việt Nam lạc hậu hơn thế giới từ 2 đến 3 thế hệ.
Thứ hai:
+ Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên
cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
19
+ Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh
con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
=> Vận dụng
- Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã chủ trương thực hiện khâu đột phá
chiến lược về phát triển nguồn nhân lực.
Cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng, Quốc hội ban hành các Bộ luật như Bộ Luật Lao động, Luật
Giáo dục, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, v.v. Các bộ, ngành, địa phương cũng xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực; thực hiện nhiều giải pháp, chính sách
nhằm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nhờ vậy, nguồn nhân lực của nước ta được tăng cường cả về quy mô và chất lượng. Nguồn nhân lực
chất lượng cao cũng tăng đáng kể, trong đó có một số ngành đạt trình độ khu vực và quốc tế, như: y tế, cơ
khí, công nghệ, xây dựng, v.v.
- Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng, song so với yêu cầu đặt ra, phát triển nguồn nhân lực,
nhất là chất lượng cao ở nước ta thời gian qua vẫn còn có mặt hạn chế. Vì vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng đã xác định thực hiện đột phá chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là một chủ trương hết sức đúng đắn, thể hiện tư duy, tầm nhìn mới
của Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới.
Thứ ba:
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội.
+ Ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
+ Chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước
phát triển kinh tế số, xã hội số.
=> Vận dụng:
Xuất phát từ việc chưa nhận thức rõ phát triển đồng bộ và hiện đại kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ lâu dài,
cùng với quan niệm “cứng nhắc” về tính đồng bộ và hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng dẫn đến sự
lúng túng trong xây dựng các chương trình, dự án đầu tư ở một số ngành, địa phương…
Cần nhận thức vấn đề đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng một cách có trọng tâm, trọng điểm để bảo đảm
hiệu quả của các dự án (công trình) sớm hoàn thành, đi vào khai thác; đồng thời, sử dụng nguồn lực nhà
nước có hiệu quả nhằm tạo ra thị trường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hấp dẫn (sinh lời) để thu
hút đầu tư của khu vực ngoài nhà nước.

20
Câu 7: Làm rõ điểm mới: “cần nắm vững và giải quyết tốt tám mối quan hệ lớn” trong cương lĩnh
chính trị năm 2011. Vận dụng thực tiễn ở Việt Nam

Tám mối quan hệ lớn trong cương lĩnh chính trị năm 2011
+) Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển
+) Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
+) Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa
+) Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sảnxuất xã hội chủ
nghĩa
+) Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+) Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
+) Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
+) Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Vận dụng thực tiễn ở Việt Nam:
Việt Nam đã vận dụng thực tiễn thành công tám mối quan hệ lớn trong cương lĩnh chính trị năm 2011.
Đổi mới kinh tế và chính trị đã tạo đà phát triển mạnh mẽ, đồng thời kết hợp kinh tế thị trường với định
hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự công bằng và phát triển toàn diện. Việt Nam đã xây dựng quan hệ
sáng tạo giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Việt Nam đã xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tạo một môi trường ổn định
và phát triển bền vững. Sự độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế được thực hiện một cách cân nhắc, đem lại
lợi ích và tiềm năng cho đất nước. Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ đã tạo sự cân
bằng và hiệu quả trong quản lý và phát triển quốc gia.
Với việc áp dụng tốt tám mối quan hệ lớn này, Việt Nam đã đạt được những thành tựu vượt bậc trong xây
dựng một đất nước phát triển, vững mạnh và tự hào. Sự đổi mới, ổn định và phát triển đã góp phần tạo
nên một môi trường đầu tư thuận lợi và thúc đẩy sự sáng tạo. Nhờ đó, Việt Nam ngày càng khẳng định vị
thế của mình trên trường quốc tế và tiếp tục hướng tới tương lai thịnh vượng và phồn vinh.

Câu 4: Quan điểm CNH HĐH được đề ra tại ĐHĐBTQ lần thứ VIII của Đảng và việc vận dụng
thực tiễn tại Việt Nam. Lê Minh Hiếu

1) Giữ vững độc lập, tự chủ,đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.

2)Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.

5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và
công nghệ.

21
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

Áp dụng thực tiễn Việt Nam:

Đẩy mạnh công nghiệp hóa: Qua việc đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp, Việt Nam đã tăng
cường sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Các khu công nghiệp và khu chế xuất được thành lập và
phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài và góp phần tăng trưởng kinh tế.

Hiện đại hóa nông nghiệp: Việc áp dụng công nghệ và phương pháp mới vào sản xuất nông nghiệp đã
giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Việt Nam đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng và
gia tăng giá trị gia tăng trong ngành nông nghiệp.

Phát triển hạ tầng: Đầu tư vào hạ tầng giao thông, điện lực, viễn thông, nước sạch... đã tạo cơ sở vững
chắc cho phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của dân cư và doanh nghiệp.

Nâng cao năng lực quản lý và công tác cải cách hành chính: Việc cải cách hành chính, tăng cường năng
lực quản lý và giám sát đã giúp tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển và góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.

Đổi mới công nghệ và tăng cường nghiên cứu phát triển: Qua việc đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ tiên tiến, Việt Nam đã thúc đẩy sự đổi mới trong các lĩnh vực chủ chốt, như công nghệ thông
tin, khoa học công nghệ, y tế và năng lượng tái tạo.

Hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế: Việt Nam đã mở cửa thị trường và tăng cường quan hệ hợp tác kinh
tế với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Việc tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do và tổ
chức kinh tế quốc tế đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng các quan điểm Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa.
b, Việc vận dụng thực tiễn ở Việt Nam.
-Vận dụng vào để phát triển kinh tế: Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu
tư.Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH, hợp tác hoá, dân chủ hoá.Đẩy mạnh đổi
mới, phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp.
-Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng để có thể đáp ứng được các yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH.Coi giáo dục-đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nhân tố
quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

-Các định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại
hóa: Kế thừa những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại. Đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong tất cả các ngành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, quản lý và quốc phòng - an ninh.

22
23
24
25

You might also like