Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo PLC
Báo Cáo PLC
A.KHÁI NIỆM..................................................................................................................................10
B. CẤU TẠO................................................................................................................................11
C. NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG.............................................................................................................12
D.CÔNG DỤNG VÀ ỨNG DỤNG........................................................................................................12
A.KHÁI NIỆM..................................................................................................................................14
B.CẤU TẠO.................................................................................................................................15
4.NÚT NHẤN.................................................................................................15
A.KHÁI NIỆM..................................................................................................................................16
B.CẤU TẠO.................................................................................................................................17
C.NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG..............................................................................................................18
D.CÔNG DỤNG............................................................................................................................19
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-
200. So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng nổi trội:
- S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm
soát nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập
lệnh mạnh làm cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử
dụng với S7-1200
- S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp
sẵn,
các đầu vào/ra (DI/DO).
-Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và
chương trình điều khiển:
+Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào
PLC
+Tính năng “know-how protection” để bảo vệ các block đặc biệt của mình
-S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và
TCP/IP. Ngoài ra bạn có thể dùng các module truyền thong mở rộng kết nối
bằng RS485 hoặc RS232.
-Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hỗ
trợ ba ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp
trong TIA Portal 11 của Siemens.
-Vậy để làm một dự án với S7-1200 chỉ cần cài TIA Portal vì phần mềm này
đã
bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI
2. Giới thiệu các tập lệnh
a. lệnh OUT
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1
L khi đầu vào của lệnh này bằng 1 và
ngược lại
A Toán hạng n : Q, M, L, D
b. Lệnh SET
c. Lệnh Reset
d. Bộ Timer
Sử dụng lệnh Timer để tạo một chương trình trễ định thời. Số lượng của
Timer phụ thuộc vào người sử dụng và số lượng vùng nhớ của CPU. Mỗi
timer sử dụng 16 byte IEC_Timer dữ liệu kiểu cấu trúc DB. Step 7 tự động
tạo khối DB khi lấy khối Timer
Kích thước và tầm của kiểu dữ liệu Time là 32 bit, lưu trữ như là dữ liệu
Dint : T#-14d_20h_31m_23s_648ms đến T#24d_20h_31m_23s_647ms hay
là - 2.147.483.648 ms đến 2.147.483.647 ms.
e. Sử dụng bộ Counter
Lệnh Counter được dùng để đếm các sự kiện ở ngoài hay các sự kiện quá
trình ở trong PLC. Mỗi Counter sử dụng cấu trúc lưu trữ của khối dữ liệu DB
để làm dữ liệu của Counter. Step 7 tự động tạo khối DB khi lấy lệnh.
Tầm giá trị đếm phụ thuộc vào kiểu dữ liệu mà bạn chọn lựa. Nếu giá trị đếm
là một số Interger không dấu, có thể đếm xuống tới 0 hoặc đếm lên tới tầm
giới hạn. Nếu giá trị đếm là một số interder có dấu, có thể đếm tới giá trị âm
giới hạn hoặc đếm lên tới một số dương giới hạn.
Giá trị bộ đếm được giảm 1 khi tín hiệu ngõ vào
L
CD chuyển từ 0 lên 1. Ngõ ra Q được tác động
A
lên 1 khi CV <=0. Nếu trạng thái LOAD được
tác động thì CV = PV.
- So sánh
a. Lệnh so sánh
So sánh 2 kiểu dữ liệu giống nhau, nếu lệnh so sánh thỏa thì ngõ ra sẽ là
mức 1 = TRUE
Kiểu dữ liệu so sánh là : SInt, Int, Dint, USInt, UDInt, Real, LReal, String, Char,
Time, DTL, Constant.
3. Rơ le trung gian
a. khái niệm
-Rơ le trung gian là thiết bị điện tử có kích thước rất nhỏ, có chức năng chuyển mạch tín
hiệu điều khiển và khuếch đại. Chúng được dùng rất nhiều trong các bảng mạch
điện.Trong sơ đồ điều khiển, rơ le trung gian luôn được đặt ở vị trí tiếp điểm giữa các thiết
bị điều khiển có công suất nhỏ với thiết bị công suất lớn.
Rơ le trung gian có nhiều loại. Hiện nay, chúng được phân loại như sau:
-Theo công suất điện gồm: Role trung gian 5V, 12V, 24VDC.
-Theo cấu tạo chân cắm: Role trung gian 5 chân, 8 chân và 14 chân.
b. Một công tắc hành trình sẽ được cấu tạo từ các bộ phận như sau:
Bộ phận nhận truyền động: đây là một bộ phận khá quan trọng của một công
tắc hành trình, thứ làm nên sự khác biệt giữa chúng và các loại công tắc khác.
Chúng được gắn trên đầu của công tắc có nhiệm vụ nhận tác động từ các bộ
phận chuyển động để tác động kích hoạt công tắc.
Thân công tắc: phần thân của công tắc sẽ bao gồm các linh kiện bên trong với
lớp vỏ bằng nhựa giúp chúng va dâp, bảo vệ các mạch điện bên trong khỏi các
tác nhân tác động vật lý.
Chân kết nối: đây được xem là phần tín hiệu ngõ ra cho công tắc vì nó có
nhiệm vụ truyền tín hiệu đến các thiết bị khác khi bị tác động bởi bộ phận truyền
động.
- thông thường một công tắc sẽ có các bộ phận hoạt động như sau: cần tác động, chân
COM, chân thường đóng (NC) và chân thường hở (NO). Ở trạng thái bình thường không
có sự tác động đến bộ phận truyền động của công tắc thì tiếp điểm giữa chân COM và
chân NC sẽ được đấu với nhau. Nhưng khi có sự tác động vào bộ phận truyền động sẽ làm
cho chân COM chân NC tách ra sau đó và chân COM sẽ tác động vào chân NO. Tiếp theo
đó sẽ kích hoạt trạng thái hoạt động và điều khiển tín hiệu ngõ ra của công tắc.
Nút ấn Idec dùng để thay đổi trạng thái hoạt động của hệ thống
b. Cấu tạo nút nhấn
-Cấu tạo của nút ấn gồm: hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở (NO)
– thường đóng (NC) và vỏ bảo vệ.
Đối với nút nhấn nhả: Các tiếp điểm sẽ chuyển trạng thái khi có lực tác động
vào nút ấn. Ngược lại, tiếp điểm sẽ trở lại trạng thái ban đầu khi không còn lực tác
động vào nút ấn.
Đối với nút nhấn giữ: Các tiếp điểm sẽ chuyển trạng thái khi có lực tác động
vào nút nhấn. Khi không còn lực tác động vào nút ấn, trạng thái tiếp điểm vẫn duy trì,
tác động lực vào nút nhấn thêm một lần nữa để tiếp điểm trở lại trạng thái ban đầu.