Professional Documents
Culture Documents
Tài TR Thương M I QT
Tài TR Thương M I QT
Câu 1: Tài trợ thương mại quốc tế chỉ thích hợp trong trường hợp nhà xuất nhập
khẩu thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
-> Sai. Nhu cầu tài trợ nằm ở tất cả các khâu trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp XNK, nhu cầu tài trợ có thể là nhu cầu về tài chính (vay vốn) cũng có thể là
nhu cầu tài trợ phi tài chính (tư vấn, uy tín, cơ hội,...)
Câu 2: Dịch vụ Factoring được cung ứng bởi bất kỳ tổ chức tín dụng nào đang hoạt
động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng.
-> Sai. Không phải bất cứ tổ chức tín dụng nào hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng
2010 cũng được phép hoạt động cung cấp dịch vụ Factoring. Các tổ chức tín dụng phải thỏa
mãn các điều kiện của NHNN và phải được cấp phép bởi ngân hàng nhà nước thì mới đực
cung cấp dịch vụ Factoring.
Câu 3: Trong Factoring quốc tế, quan hệ giữa nhà factor XK và nhà Nk là quan hệ
giữa chủ nợ và con nợ thể hiện bằng hợp đồng Factoring
-> Đúng. Quan hệ giữa nhà factor Xk và nhà Nk là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ thông
qua nhà factor xuất khẩu thông qua việc nhà XK bán các khoản phải thu từ nhà NK cho nhà
factor XK được thể hiện qua hợp đồng Factoring.
Câu 4: Bảo lãnh giáp lưng là hình thức bảo đảm hợp đồng trong mua bán hàng hóa
trung gian
-> Đúng. Bảo lãnh giáp lưng hình thành trên cơ sở mua bán tay ba. Theo đó nhà xuất khẩu
thực sự yêu cầu Nh phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà trung gian hưởng,
đồng thời qua đó nhà trung gian cũng phát hành một bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà
nhập khẩu thực sự hưởng. Lưu ý hai hợp đồng bảo lãnh này hoàn toàn độc lập.
Câu 5: Hợp đồng bảo lãnh điều chỉnh quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và
người thụ hưởng bảo lãnh
-> Đúng. Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và người
nhận bảo lãnh (có thể có thêm các bên khác) theo đó TCTD cam kết thanh toán cho người
nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hợp đồng.
Câu 6: Factoring được thực hiện với những khoản phải thu từ hợp đồng trả chậm với
kì hạn bất kỳ.
-> Sai. Factoring được thực hiện với các khoản phải thu từ hợp đồng trả chậm ngắn hạn,
thông thường dưới 180 ngày.
Câu 7: Bản chất của bảo lãnh thanh toán là để phòng ngừa rủi ro cho nhà XK nếu như
nhà NK không trả tiền
-> Đúng. Bảo lãnh thanh toán là bảo lãnh thông thường do ngân hàng phục vụ nhà NK phát
hành cam kết sẽ thanh toán cho nhà XK thay cho nhà NK nếu như nhà Nk không thanh toán
cho nhà Xk sau khi nhà xuất khẩu đã giao hàng đúng như thỏa thuận
Câu 8: NH bảo lãnh chịu trách nhiệm thanh toán Letter of Guarantee khi người thụ
hưởng xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng minh họ đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
-> Sai. Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm thanh toán L/G khi người thụ hưởng chứng minh là
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ như hợp đồng đã ký kết.
Câu 9: Ngân hàng có thể phát hành Standby L/C thay thế cho một Letter of Guarantee.
-> Đúng. Bản chất Standby L/C nó cũng như một bảo lãnh mà ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu phát hành cho nhà Nk thụ hưởng khi người xuất khẩu không thực hiện được hợp đồng
đã ký kết, nhà Nk chỉ cần chứng minh được việc nhà XK không thực hiện đúng hợp đồng
theo như yêu cầu của Standby L/C là có thể nhận được thanh toán từ Standby L/C
Câu 10: Factoring được áp dụng với các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng bán
hàng trả chậm bằng nhờ thu
-> Sai. Factoring được áp dụng với các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng
bán hàng trả chậm bằng nhờ thu D/A hoặc ghi sổ.
Câu 11: Tài trợ thương mại quốc tế là việc cấp tín dụng cho khách hàng kinh doanh
xuất nhập khẩu
-> Sai. Tài trợ thương mại quốc tế không chỉ bao gồm cấp tín dụng thông thường, mà còn
có thể là tài trợ phi tài chính như tư vấn, cung cấp thông tin, tài trợ uy tín,..
(Nếu nói ngược lại: Việc cấp tín dụng là một hình thức tài trợ cho nhà XNK -> đúng)
Câu 12: Ngân hàng phát hành Standby L/C chịu trách nhiệm thanh toán cho người thụ
hưởng nếu người này xuất trình đầy đủ các chứng từ theo quy trình quy định của
Standby L/C
-> Đúng. Cứ xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp theo quy định của L/C là được NHPH
thanh toán thôi.
Câu 13: Thư bảo lãnh điều chỉnh mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và
người thụ hưởng
-> Đúng. Thư bảo lãnh là một văn bản do người bảo lãnh đơn phương phát hành cho người
nhận bảo lãnh, cam kết thực hiện thanh toán nếu người được bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ tài chính của mình.
Câu 14: Bảo lãnh thanh toán là hình thức ngân hàng tài trợ trực tiếp cho nhà nhập
khẩu
-> Đúng. Bảo lãnh thanh toán là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho nhà XK thay nhà
nhập khẩu nếu như nhà NK không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình.
Câu 15: Ở Việt Nam NHTM nào thực hiện thanh toán quốc tế thì được cung ứng dịch
vụ Factoring quốc tế.
-> Sai. Muốn được thực hiện nghiệp vụ Factoring thì phải thỏa mãn các quy định của ngân
hàng nhà nước, không phải NHTM nào có dịch vụ thanh toán quốc tế cũng được cung ứng
Factoring quốc tế, mà phải thỏa mãn các điều kiện theo quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN và
quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN.
Câu 16: Factoring áp dụng cho các khoản phải thu trong hợp đồng mua bán hàng hóa
trả chậm thanh toán bằng L/C và ghi sổ.
-> Sai. Factoring áp dụng cho các khoản phải thu trong hợp đồng mua bán hàng hóa trả
chậm thanh toán bằng nhờ thu D/A và ghi sổ.
Câu 17: Bảo lãnh trực tiếp là hình thức ngân hàng phát hành thư bảo lãnh chuyển
trực tiếp cho người thụ hưởng
-> Sai. Bảo lãnh trực tiếp là việc ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh phát hành thư
bảo lãnh chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.
(PS: câu trên không nói rõ ràng, NHPH lúc nào cũng chuyển thư bảo lãnh một cách trực tiếp
cho người thụ hưởng vấn đề là họ có phải là người trực tiếp đòi tiền người được bảo lãnh
hay không?)
Câu 18: Ngân hàng cung ứng dịch vụ Factoring thực hiện đòi nợ khi nhà nhập khẩu
không trả tiền cho nhà xuất khẩu
-> Sai. Nếu là Factoring công khai thì nhà NK phải trả tiền cho nhà Factor XK chứ không
phải nhà XK
Câu 19: Với khoản tiền ứng trước từ dịch vụ Factoring giúp cho nhà XK có vấn để sản
xuất hàng hóa và giao hàng đúng hạn.
->Sai. Factoring là việc nhà Factor mua lại các khoản phải thu dựa trên cơ sở các hóa đơn,
điều đó có nghĩa là nó diễn ra sau khi giao hàng. Vì vậy khoản tiền ứng trước từ dịch vụ
Factoring giúp cho nhà XK tiếp tục quay vòng tái sản xuất.
Câu 20: Nhà xuất khẩu phải thông báo cho nhà NK về việc mình sử dụng dịch vụ
Factoring
-> Sai. Nếu là Factoring kín thì người mua hoàn toàn không biết về việc nhà XK đã bán các
khoản phải thu của mình.
Câu 21: Chỉ có NHTM được phép hoạt động ngoại hối mới được thực hiện Factoring
quốc tế
-> Sai. Đó là quy định của Việt Nam (Điều 7- QĐ 1096/2004/QĐ-NHNN) còn trên thế giới tùy
thuộc vào mỗi quốc gia có thể khác.
Câu 22: Xác nhận L/C là hình thức tài trợ của NH cho nhà XK
-> Đúng. Khi nhà xuất khẩu không tin tưởng vào khả năng tài chính của NHPH L/C họ sẽ tìm
một ngân hàng uy tín xác nhận L/C, theo đó nếu nhà XK đưa ra một xuất trình phù hợp cho
bộ chứng từ L/C yêu cầu NHXN phải có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK, rồi sau đó
NHXN sẽ đòi tiền NHPH sau.
Câu 23: Ngân hàng chỉ tài trợ cho nhà trung gian theo hình thức L/C chuyển nhượng
và L/C giáp lưng trên cơ sở L/C không hủy ngang.
-> Đúng. Ngân hàng chỉ mở L/C giáp lưng và L/C chuyển nhượng trên cơ sở L/C gốc là
không hủy ngang.
Câu 24: Phát hành bảo lãnh nhận hàng là hình thức tài trợ trước khi giao hàng của
NHTM
-> Sai. Bảo lãnh nhận hàng, là việc ngân hàng bảo lãnh cho người mua đi nhận hàng trong
trường hợp hàng hóa đến trước chứng từ và như thế là việc giao hàng đã diễn ra
Câu 25: D/P kỳ hạn là hình thức tài trợ sau khi giao hàng đối với nhà nhập khẩu
-> Đúng. Sau khi kí kết hợp đồng, người bán tiến hành giao hàng sau đó mới đến NH lập
đơn yêu cầu nhờ thu điều này có nghĩa là diễn ra sau khi giao hàng. Mặt khác việc chấp
nhận D/P kỳ hạn của ngân hàng thu hộ là hình thức tài trợ cho nhà NK.
Câu 26: Ngân hàng ký hậu B/L nhằm mục tài trợ cho nhà nhập khẩu sau khi giao
hàng.
-> Đúng. Sau khi giao hàng, hàng hóa đến nước NK, B/L theo lệnh của NHTM, nhà xuất
khẩu muốn lấy được hàng hóa sớm thì phải đến đề nghị NH kí hậu
-> NH đã tài trợ cho nhà NK.
Câu 27: Mở L/C điều khoản đỏ là hình thức tài trợ mà NH phát hành dành cho cả nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
-> Đúng: Đồng ý mở L/C đã là tài trợ cho nhà Nk, còn điều khoản ứng trước là tài chợ cho
nhà XK
Câu 28: Cơ hội nhận tài trợ từ phía ngân hàng của nhà Nk trong DP kỳ hạn cao hơn
D/A.
-> Đúng. Với D/A người NK chỉ cần chấp nhận thanh toán bằng cách thể hiện chấp nhận lên
hối phiếu là đã nhận được chứng từ, không cần thiết cần đến tài trợ của NH, mặt khác nếu
có cũng chỉ là chấp nhận thông qua thư chấp nhận theo mẫu của Nh nhưng NH cũng không
bị ràng buộc trách nhiệm gì. Trong D/P kỳ hạn nhà Nk phải thanh toán thì mới được nhận
chứng từ, theo đó NH có quyền định đoạt có đưa bộ chứng từ cho nhà Nk mà chưa cần
thanh toán hay không, khi đó thì NH bị ràng buộc trách nhiệm thanh toán cho nhà XK.
Câu 29: Các nhà kinh doanh XNK chỉ có thể nhận tài trợ từ ngân hàng sau khi đã kí
hợp đồng thương mại
-> Sai. Kể cả khi chưa ký kết hợp đồng, nhà XNK có thể nhận được tài trợ của NH thông
qua tư vấn ký kết hợp đồng, cung cấp thông tin,...
Câu 30: Bảo lãnh thanh toán là hình thức tài trợ của các ngân hàng cho nhà NK sau
khi giao hàng
-> Sai. Là tài trợ sau khi kí kết hợp đồng nhưng trước khi giao hàng
Câu 31: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được mở sau khi giao hàng
-> Sai. Được mở trước khi giao hàng khi một trong hai bên không tin tưởng bên còn lại
không thực hiện hợp đồng
Câu 32: Sản phẩm/dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế liên quan đến nhiều phòng ban
khác nhau của ngân hàng thương mại
-> Đúng. Hoạt động tài trợ TMQT cần có sự phối kết hợp của rất nhiều phòng ban như: bộ
phận quan hệ khách hàng,phòng tín dụng, phòng TTQT, ban quản lý, xử lý và thu hồi nợ,...
Câu 33: Thời hạn của các sản phẩm/dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế chỉ là ngắn và
trung hạn
-> Sai. Có cả dài hạn, điển hình là dịch vụ Forfaiting
Câu 34: Bảo lãnh thuế phải tuân thủ luật pháp cũng như tập quán quốc tế
-> Sai. Bảo lãnh thuế chỉ đơn thuần tuân thủ luật pháp quốc gia thu loại thuế được bảo lãnh
đó
Câu 35: Bảo lãnh ngoại thương ra đời trên cơ sở thông tin bất cân xứng giữa nhà XK
và nhà NK
-> Đúng: Bản chất của bảo lãnh ra đời là do sự thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa nhà XK và nhà
NK, mà nguyên nhân là do thông tin bất cân xứng giữa hai bên.
Câu 36: Bảo lãnh gián tiếp là việc NHPH bảo lãnh sẽ trả tiền cho người thụ hưởng
gián tiếp thông quan một ngân hàng khác khi người được bảo lãnh không thực hiện
được nghĩa vụ tài chính của mình
-> Sai. Bảo lãnh gián tiếp là việc NHPH bảo lãnh cho người thụ hưởng trên cơ sở một bảo
lãnh đối ứng mà NHPH bảo lãnh đối ứng phát hành cho NHPH bảo lãnh hưởng. NHPH bảo
lãnh sẽ trả tiền trực tiếp cho người thụ hưởng rồi sau đó đòi tiền từ NHPH bảo lãnh đối ứng,
rồi ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng đòi tiền người được bảo lãnh.
Câu 37: Bảo lãnh dự thầu sẽ hết hiệu lực khi bên được bảo lãnh trúng thầu.
-> Sai. Bảo lãnh dự thầu sẽ hết hiệu lực khi bên được bảo lãnh trúng thầu và đã ký bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; hoặc người dự thầu không trúng thầu.
Câu 38: Ứng trước hóa đơn là hình thức tài trợ trực tiếp của NH cho nhà XK trên cơ
sở hóa đơn bán hàng.
-> Đúng. Đây là định nghĩa
Câu 39: Trong D/P kỳ hạn NH thu hộ bị ràng buộc trách nhiệm thanh toán cho nhà XK
vào ngày đáo hạn.
-> Sai. NH thu hộ chỉ bị ràng buộc thanh toán cho nhà XK vào ngày đáo hạn nếu họ chuyển
chứng từ cho nhà NK
Câu 40: Ứng trước vốn trong nhờ thu bản chất là chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ
hàng xuất
-> Đúng. Ứng trước vốn trong nhờ thu là hình thức tài trợ theo đó NH phục vụ nhà XK thanh
toán trước cho nhà XK khi họ xuất trình bộ chứng từ đòi tiền theo phương thức nhờ thu, và
nhà XK phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền được ứng trước vào ngày đáo hạn. Như vậy nó
có bản chất như một chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất, và nó có tên gọi là ứng
trước vốn là để phân biệt với hình thức chiết khấu có truy đòi trong phương thức L/C.
Câu 41: Phát hành L/C là hình thức tài trợ uy tín của NHPH cho nhà NK
-> Đúng. CHấp nhận yêu cầu phát hành L/C đồng nghĩa NHPH lấy uy tín của mình đảm bảo
thanh toán cho nhà XK khi một xuất trình phù hợp.
Câu 42: Trong phương thức nhờ L/C để đảm bảo an toàn cho NHPH thì nhất thiết tất cả các
bản gốc của B/L (3/3) phải xuất trình
=> Sai. Có thể không cần cả 3 bản gốc qua ngân hàng nhưng khi đó vận đơn phải là vận
đơn theo lệnh của NHPH nhằm đảm bảo sự khống chế của ngân hàng đối với lô hàng.
Câu 43: Vận đơn hàng không (Airway Bill) có thể được NH kí hậu cho nhà NK đi lấy
hàng
-> Sai. Vận đơn hàng không là loại vận đơn không có giá trị sở hữu hàng hóa ghi trên vận
đơn, vì thế nó không có chức năng ký hậu.
Câu 44: Chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ hàng xuất bản chất là mua đứt bán
đoạn khoản phải thu của nhà XK
Đúng. Chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ hàng xuất là việc NH mua lại khoản phải thu từ
nhà XK và không đòi lại tiền khi NH không thể đòi tiền từ phía con nợ (NK)
Câu 45: Trong mô hình L/C chuyển nhượng trong mọi trường hợp đều có thể có
nhiều người thụ hưởng thứ 2
-> Sai. Còn tùy thuộc vào L/C gốc có cho phép giao hàng từng phần hay không.
Câu 46: Trong mô hình L/C giáp lưng NH trung gian có trách nhiệm thanh toán đối
với người thụ hưởng thứ 2
-> Đúng. NH trung gian chính là ngân hàng phát hành Baby L/C cho người thụ hưởng thứ 2
trên cơ sở L/C gốc và như vậy họ phải có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng thứ
2 đối với một xuất trình phù hợp.
Câu 47: L/C giáp lưng được lập trên cơ sở L/C gốc là không thể hủy ngang còn L/C
chuyển nhượng thì có thể được lập trên cơ sở L/C gốc có thể hủy ngang
-> Sai. Cả 2 loại L/C đặc biệt này đều phải được lập trên cơ sở của một L/C gốc không hủy
ngang
Câu 48: Khác với Factoring, Forfaiting là hình thức tài trợ cho nhà Xk thông qua việc
mua lại các khoản phải thu trung và dài hạn trên cơ sở các hóa đơn thương mại.
-> Sai. Forfaiting là hình thức tài trợ cho nhà XK thông qua việc mua lại các khoản phải thu
trung và dài hạn trên cơ sở các chứng từ tài chính như hối phiếu, kỳ phiếu và l/C có bảo
lãnh của NH.
Câu 49: Forfaiting có thể là hình thức tài trợ miễn truy đòi hoặc có truy đòi đối với
nhà XK
-> Sai. Forfaiting luôn là hình thức tài trợ miễn truy đòi.
Câu 50: Bảo lãnh thuế là hình thức tài trợ sau khi giao hàng của NHTM cho nhà XNK
-> Sai. Đối với nhà Nk thì bảo lãnh thuế là hình thức tài trợ sau khi giao hàng, còn đối với
nhà XK thì bảo lãnh thuế là hình thức tài trợ trước khi giao hàng.
Câu 51: Bảo lãnh thanh toán là hình thức ngân hàng tài trợ trực tiếp cho nhà nhập
khẩu.
-> Đúng.Bảo lãnh thanh toán được áp dụng trong chuyển tiền và nhờ thu. Đây là hình thức
tài trợ trực tiếp cho nhà nhập khẩu bởi vì khi Nhà NK được tạo cơ hội nhận hàng sớm trước
khi thanh toán thậm chí còn được tài trợ khi người mua không có tiền trả.
Câu 52: Bảo lãnh dự thầu sẽ hết hiệu lực khi bên được bảo lãnh trúng thầu.
-> Sai. Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh nhằm đảm bảo lợi ích cho bên mời thầu. Bảo lãnh
dự thầu sẽ hết hiệu lực khi:
+Bên được bảo lãnh trúng thầu và đã ký bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Người dự thầu không trúng thầu
Câu 53: Trong mô hình L/C giáp lưng NHTG có trách nhiệm thanh toán đối với người thụ
hưởng thứ 2
-> Đúng. Trong L/C giáp lưng NHTG đóng vai trò là NHPH. Khi người thụ hưởng thứ 2 tức
người XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp với baby L/C thì NHTG có trách nhiệm thanh toán.
Câu 54: Thư bảo lãnh điều chỉnh mối quan hệ giữa 2 chủ thể: bên bảo lãnh, bên được bảo
lãnh
-> Sai. Thư bảo lãnh điều chỉnh mối quan hệ giữa 3 chủ thể: bên bảo lãnh, bên được bảo
lãnh, người thụ hưởng.
PHẦN 2: LÝ THUYẾT
Câu 1: Phân biệt L/C và bảo lãnh
Giống - Hình thành trên cơ sở hợp đồng avf sau khi hình
thành thì độc lập với hợp đồng
- NH chỉ giao dịch dựa trên cơ sở chứng từ và không
biết đến việc thực hiện nghĩa vụ giữa các bên
- Các điều kiện của bảo lãnh và tín dụng chứng từ
đều phải ngắn gọn dễ hiểu và không dựa vào các
nội dung quá chi tiết nhưng yêu cầu phức tạp về
chứng từ đòi tiền
- Phức tạp, tốn nhiều thời gian - Đơn giản, thời gian nhanh, tiết kiệm
thời gian
- Điện phí cao, điện càng dài chạy
càng lâu, phí càng cao
Câu 15: Điều kiện đối với nhà NK/ người làm đơn yêu cầu để được NH tài trợ chấp nhận
thanh toán? Sự khác biệt so với thủ tục chấp nhận thanh toán trong nhờ thu?
Để được chấp nhận thanh toán trong L/C điều kiện đối với nhà NK đó là:
+ Trường hợp nhà Nk là người có uy tín -> NH sẽ bảo nhà Nk cam kết thanh toán
+ Trường hợp nhà Nk là người không có uy tín -> NH sẽ bắt ký quỹ và có tài sản đảm
bảo
Điểm khác biệt giữa chấp nhận thanh toán trong L/C và chấp nhận thanh toán trong nhờ thu
đó là nghĩa vụ thanh toán
- Trong nhờ thu, NH không có nghĩa vụ phải thanh toán cho nhà XK. Tuy nhiên trong
L/C ngân hàng ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán đối với nhà XK.
Câu 16: Ngân hàng có thực hiện chiết khấu có truy đòi đối với bộ chứng từ không phù hợp
không ? (non complying presentation)
Chiết khấu có truy đòi trong trong thanh toán L/C là việc NH được được chỉ định thanh toán
trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ đòi tiền với
quyền được đòi lại số tiền từ người hưởng trong trường hợp không đòi được tiền từ NH
phát hành L/C.
Điều kiện thực hiện chiết khấu có truy đòi:
+ Người hưởng có yêu cầu bằng văn bản đề nghị ngân hàng thực hiện chiết khấu có
truy đòi theo mẫu quy định của Nh chiết khấu
+ Bộ chứng từ xuất trình hoàn toàn phù hợp với điều kiện, điều khoản của L/C, của
UCP mà L/C tuân thủ và tập quán NH chuẩn quốc tế.
Câu 17: xử lý của ngân hàng trong trường hợp không thu được tiền chiết khấu từ ngân
hàng phát hành ?
Có 2 Th là chiết khấu miễn truy đòi và CK có truy đòi
- TH Ck miễn truy đòi thì NH chiết khấu phải chịu trách nhiệm
Câu 18: Rủi ro của NH trong L/C chuyển nhượng?
● NH phát hành: khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay
chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách thích
đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì Nh không thể
đòi tiền nhà NK. NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy
định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà Nk mất khả năng thanh toán hoặc bị phá
sản do kinh doanh thua lỗ.
● NH Thông báo: NHTB có trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật,
đồng thời phải xác minh chữ ký, mã khóa (test key), mẫu điện của NHPH trước khi
gửi thông báo cho nhà trung gian. Rủi ro xảy ra với NHTB là khi NH này thông báo 1
L/C giả cho người trung gian.
● NH xác nhận (Trong trường hợp NH chuyển nhượng đồng ý làm NH xác nhận):
Nếu bộ chứng từ được xuất trình là hoàn hảo từ người xuất khẩu, thì Nh xác nhận
phải trả tiền cho nhà XK bất luận là có truy hoàn được tiền từ NHPH hay không. Như
vậy, NHXN chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH. Nếu NHXN trả tiền hay chấp nhận
thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích
đáng, để bộ chứng từ có lỗi, NHPH không chấp nhận thanh toán thì NHXN không thể
đòi tiền NHPH.
Câu 19: Rủi ro của nhà NK khi sử dụng L/C chuyển nhượng?
● Rủi ro trong quy trình, thủ tục chuyển nhượng làm cho giao dịch trở nên phức tạp
Trong GD bằng L/C chuyển nhượng ngoài L/C gốc còn có L/C chuyển nhượng. Sẽ có
những trường hợp xảy ra khiến giao dịch trở nên phức tạp, sẽ phát sinh tranh chấp. Ví dụ
như:
+ Nếu nhà NK xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với L/C chuyển nhượng thì coi
như là phù hợp với L/C gốc. Tuy nhiên nếu L/C gốc được sửa đổi mà những sửa đổi
này người trung gian không cần thông báo cho người xuất khẩu thì cho dù người
xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với L/C chuyển nhượng nhưng lại
không phù hợp với L/C gốc. Trong khi đó việc thanh toán lại chỉ căn cứ vào L/C gốc
dẫn đến việc thanh toán bị từ chối.
+ Nếu hóa đơn và hối phiếu do người trung gian lập để thay thế cho hóa đơn và hối
phiếu của người xuất khẩu không hoàn chỉnh thì đây cũng là lý do để NHPH từ chối
thanh toán
+ Vì bộ chứng từ được xuất trình và lưu giữ tại NH chuyển nhượng để người trung
gian thay thế hóa đơn và hối phiếu. Nếu việc làm này chậm trễ có thể ảnh hưởng
đến thời hạn xuất trình chứng từ tại NHPH theo quy định.
● Nhà NK không hề biết người XK và không có gì đảm bảo cho người nhập khẩu về
khả năng cũng như thiện chí và sự chân thực của nhà XK.
Câu 20: Trách nhiệm của NHCN là như thế nào nếu L/C quy định thay thế chứng từ nhưng
người hưởng lợi thứ nhất không thay thế chứng từ (Hối phiếu, hóa đơn)
Trong trường hợp giao hàng toàn phần, người trung gian không thay thế hóa đơn vì người
trung gian được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ của giá trị L/C.
Ngân hàng chuyển nhượng sau khi nhận được L/C gốc từ NHPH cùng với chỉ thị NH
chuyển nhượng của nhà trung gian sẽ tiến hành chuyển nhượng L/C bằng cách gửi thông
báo chuyển nhượng có đính kèm L/C gốc trực tiếp cho người thụ hưởng thứ 2 hoặc qua
NHTB (Nếu ở khác nước).
Trong TH người thụ hưởng thứ nhất, cung cấp chỉ thị không hủy ngang cho NHCN là phải
thông báo cho người thụ hưởng thứ 2. NHCN thông báo cho người hưởng thứ 2 về chỉ thị
của người hưởng thứ nhất về việc có hay không thông báo sửa đổi. Khi nhận được bộ
chứng từ của người thụ hưởng thứ 2, NH chuyển nhượng sẽ chuyển thẳng và nguyên vẹn
bộ chứng từ (không thay thế chứng từ) cho NHPH và không có trách nhiệm gửi cho người
thụ hưởng 1.
Câu 21: So sánh rủi ro của ngân hàng phát hành L/C gốc trong mô hình L/C chuyển nhượng
và L/C giáp lưng?
Rủi ro của ngân hàng phát hành L/C gốc của L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng là giống
nhau.
Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu Nh phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh toán
hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ
có lỗi, nhà NK không chấp nhận thì NH không thể đòi tiền nhà NK.
NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong
trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ.
Câu 22: So sánh rủi ro của ngân hàng trung gian trong mô hình L/C chuyển nhượng và L/C
giáp lưng?
Rủi ro của NHTG trong mô hình L/C giáp lưng nhiều hơn so với L/C chuyển nhượng.
NHTG trong L/C chuyển nhượng là NHTB, hoặc có thể là NHXN và NHCK còn trong L/C
giáp lưng NHTG trở thành ngân hàng phát hành thứ 2 phát hành ra baby L/C, vì vậy đồng
nghĩa với việc chịu rủi ro trong việc thanh toán. Để đòi tiền từ L/C gốc, NHTG phải có chứng
từ hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của L/C gốc. Thực tế rất khó để có được vận đơn hay
bảo hiểm mới hoặc những chứng từ xuất trình chậm, vượt quá hiệu lực L/C.
Câu 23: Những rủi ro của ngân hàng mở tín dụng Giáp lưng?
Khi mở L/C giáp lưng, NHTG chịu nhiều rủi ro.
Nghiệp vụ của L/C giáp lưng rất phức tạp, kiểm soát chứng từ phải cẩn thận vid NHTG đóng
vai trò là NHTB, NHPH, NHTT để tiện đối chiếu chứng từ -> rủi ro trong khâu thanh toán
cao.
Rất khó khăn trong việc kiểm tra chứng từ phù hợp, NHTG phải làm ra bản L/C phù hợp với
L/C gốc. Rủi ro sẽ càng lớn nếu L/C gốc và L/C giáp lưng có nội dung có nhiều điểm khác
nhau.
Câu 24: Tại sao L/C tuần hoàn là hình thức tài trợ trực tiếp của ngân hàng thương mại?
L/C tuần hoàn là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách
tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị HDD được thực hiện.
L/C tuần hoàn là hình thức tài trợ trực tiếp của NHTM:
Đây là một phương pháp tài trợ trực tiếp cho nhà NK. Nhà NK không muốn nhận hàng hóa
ngay một lúc vì phải tính tới chi phí lưu kho, bảo quản và việc quay vòng vốn. Khi mở L/C
tuần hoàn thì không phải yêu cầu NH mở thêm các L/C khác cho cùng một đơn đặt hàng ->
NHTM giúp nhà NK không bị đọng vốn, không bị tính phí mở nhiều lần L/C -> NHTM tài trợ
trực tiếp về vốn cho nhà NK.
Câu 25: Quy trình UPAS L/C ? Sự khác biệt với L/C thông thường?
UPAS (Usance L/C payable at sight) là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trả chậm
nhưng nhà XK ở nước ngoài có thể nhận được tiền thanh toán ngay thông qua việc ứng vốn
từ các ngân hàng đại lý nước ngoài.
Quy trình UPAS L/C
Câu 26: Tại sao D/A, D/P và D/P kì hạn được ápp dụng với tỉ lệ thấp ở Việt Nam.
- Từ phía NH:
+ Hệ thống NH đại lý của các NHTM VN trên toàn thế giới còn hạn chế về số
lượng, thời gian giao dịch, chất lượng giao dịch, chi phí giao dịch còn khá
cao.
+ Việc giới thiệu sản phẩm D/A, D/P, D/P kỳ hạn chưa thực sự tốt ở các
NHTM, các NH hiện nay ở VN thường áp dụng mô hình tập trung, khi đó các
NH sẽ có sự phân biệt rõ giữa bộ phận Head Office và bộ phận chi nhánh, bộ
phận Front và bộ phận Back rất khác nhau. Mà việc giới thiệu sản phẩm tới
khách hàng lại là bộ phận chi nhánh làm, vì thế nên các chi nhánh có thể sẽ
không am hiểu về sản phẩm của chính NH mình. Vì vậy nên khách hàng sẽ
không biết tới sản phẩm đó mà sử dụng.
+ Nội bộ các bộ phận các NH với nhau bất đồng quan điểm, chính sách nội bộ
không thích hợp. Trên phòng hội sở chuyên môn cao nhưng lại đánh giá chi
nhánh không chuẩn, bản thân chi nhánh cũng không quảng bá sản phẩm làm
giảm số lượng tiêu thụ, hưởng ứng sản phẩm.
- Từ phía KH:
+ KH V có thói quen ngại thay đổi những sản phẩm tài trợ đã quen dùng trước đây
+ KH hay gói gọn giao dịch nào đó vào 1 NH họ quen biết hoặc đã có truyền thống hợp
tác từ lâu rồi.
Câu 27: Các sản phẩm tài trợ của NH dành cho người XK và NK trước và sau khi giao hàng
Trước khi giao hàng - Tư vấn tìm kiếm kH, - Tư vấn tìm kiếm bạn
tìm kiếm đối tác thị hàng, đối tác.
trường - Phát hành bảo lãnh
- phát hành bảo lãnh thanh toán
dự thầu - Bảo lãnh thực hiện
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
hợp đồng - Thư tín dụng (L/C)
- Bảo lãnh hoàn trả - Chuyển tiền
tiền ứng trước
- cho vay sản xuất
hàng XK
- Bảo lãnh thuế XK
- L/C điều khoản đỏ
Sau khi giao hàng - Phát hành bảo lãnh - Phát hành bảo lãnh
bảo hành nhận hàng trong TH
- Ứng trước hóa đơn hàng tới trước
(theo TT) - Thư nhận hàng
- Ứng trước vốn (theo - Ủy quyền nhận hàng
nhờ thu kèm chứng - Ký hậu vận đơn
từ cả vs D/A D/P, - Phát hành L/C giáp
D/P kỳ hạn ) lưng
- Chiết khấu có truy - Chấp nhận thanh
đòi, CK miễn truy đòi toán
(L/C) - Bảo lãnh thuế NK
- Bao thanh toán - Vay thanh toán tiền
(Factoring) hàng NK
- Forfaiting - D/P kỳ hạn
- D/P kỳ hạn - UPAS L/C
- UPAS D/A
- Chiết khấu chứng từ
Điện MT700: Phát hành L/C, Standby Credit (SBC) khi áp UCP 600, xác nhận L/C , L/C
gốc(Transferable Credit L/C chuyển nhượng), Master Credit (L/C mẹ trong L/C giáp lưng),
Baby Credit (L/C con), L/C tuần hoàn, L/C điều khoản đỏ,
Điện MT760: SBC khi áp dụng URDG 758 và ISP 98
Điện MT710 : L/C được thông báo cho người thụ hưởng thông qua NHTB thứ 2
Điện MT720; Transferred Credit (L/C được chuyển nhượng)
Câu 28:
Loại Bảo Người yêu Người thụ Số tiền bảo Điều kiện đòi Thời điểm
lãnh cầu hưởng lãnh tiền theo bảo hiệu lưc
lãnh
Bảo lãnh dự Nhà thầu Chủ đầu tư Tương -người dự -Nhà thầu
thầu (NXK) đương giá trị thầu trúng trúng thầu,
cần kí quỹ thầu nhưng Ký HD và
theo HDD không ký HĐ xuất trình
gốc 2-5% giá - Người được bảo
trị hợp đồng trúng thầu lãnh thực
gói thầu không xuất hiện HD
trình bảo -Nhà thầu
lãnh thực không trúng
hiện HĐ thầu
- Người -Người nhận
trúng thầu cọc thực
yêu cầu thay hiện đúng
đổi một số cam kết
điều khoản trong hợp
trong HĐ đồng cơ sở
Bảo lãnh Người nhận Người đặt 100% số tiền Người nhận Người nhận
hoàn trả tiền tiền ứng cọc/ứng ứng trước tiền ứng cọc thực
ứng trước trước(NXK) trước trước không hiện đúng
thực hiện cam kết
được HĐ và trong hợp
phải trả lại đồng cơ sở
cọc
Bảo lãnh Người XK NNK 10-15% giá Bên yêu cầu Người bán
thực hiện trị HĐ gốc/ bảo lãnh bị thực hiện
hợp đồng có thể giảm phạt/ bồi đúng cam
dần theo tiến thường do vi kết trong
độ phạm hợp hợp đồng cơ
đồng gốc sở
nhưng
không đủ
khả năng
thực hiện
Bảo lãnh NNK NXK 100% giá trị NNK không NNK thanh
thanh toán HĐ cơ sở thanh toán toán đầy đủ
đầy đủ/đúng cho NXK
hạn
Bảo lãnh Người xuất Người mua- bằng số tiền Khi hàng Sản phẩm
bảo hành khẩu- người NNK sửa chữa , hóa theo được bảo
cung cấp bảo hành HDD gốc lãnh hết hạn
sản phẩm cần bảo bảo hành
hành nhưng
người bán từ
chối bảo
hành
Thị trường sơ cấp bao gồm tất cả các hợp TT thứ cấp bao gồm hoạt động giữa các
đòng được ký hết giữa NXK và nhà Forfaiter , các factoring và các ngân hàng,
Forfaiter đầu tiên còn các nhà xuất khẩu không tham gia vào
thị trường này.
Theo quy định, trên thị trường sơ cấp bắt Các hợp đồng thường được thỏa thuận qua
buộc phải có hợp đồng ký kết giữa nhà xuất điện thoại, fax,.. trước mới được ghi lại
khẩu và nhà Forfaiter đầu tiên bằng văn bản.
Chứng từ sử dụng Thư tín dụng, thương Hóa đơn xuất hàng
phiếu
Giá trị hàng hóa Tài trợ xuất khẩu máy Tài trợ xuất khẩu hàng
móc, thiết bị. hàng hóa có tiêu dùng, giá trị nhỏ.
giá trị lớn
Phạm vi trách nhiệm Miễn truy đòi Truy đòi hoặc miễn truy
đòi
Thời điểm thanh toán Thanh toan ngay cho nhà Chiết khấu một phần cho
xuất khẩu dựa trên chứng nhà xuất khẩu, phần còn
từ chuyển giao lại chuyển giao khi đáo
hạn
Đồng tiền sử dụng Chủ yếu là đồng tiền Chủ yếu bằng bản tệ hay
mạnh như USD, JPY, đồng tiền quy định trong
EUR hợp đồng xuất khẩu
Phương thức thanh toán L/C trả chậm, thương O/A, D/A
phiếu có bảo lãnh ngân
hàng
Chỉ tiêu Bao thanh toán nội địa Bao thanh toán quốc tế
Hợp đồng cơ sở Dựa trên hợp đồng thương Dựa trên hợp đồng xuất
mại trong nước nhập khẩu
Chủ thể tham gia Nhà Factor, bên mua và bên Nhà Factor xuất khẩu,
bán. Bên mua và bên bán là Factor nhập khẩu, bên XK
người cư cứ theo pháp luật và bên NKNK
về quản lý ngoại hối
Phạm vị Chỉ giới hạn trong biên giới Liên quan tới ít nhất hai
một quốc gia quốc gia khác nhau
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, chỉ dẫn của trung tâm thương mại quốc tế
1. Khái niệm: slide 9 hoặc tài liệu trang 10 2.
Đặc điểm
Trung tâm thương mại quốc tế là một khái niệm rất rộng, nó không chỉ
đề cập đến việc sử dụng các công cụ hỗ trợ tài chính chính thức như
viện trợ không hoàn lại, tín dụng hoặc vốn vay để bổ sung trực tiếp các
nguồn lực chính mà còn thông qua việc sử dụng các chính sách, biện
pháp kinh tế hoặc các nguồn lực vô hình khác nhau để tạo ra các điều
kiện tài chính thuận lợi và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt
động thương mại quốc tế thu lợi nhuận.
Sản phẩm / dịch vụ trung tâm thương mại quốc tế liên quan đến sự kết
hợp của nhiều bộ phận. Ví dụ, bộ phận trung tâm giao dịch quốc tế lớn
được thực hiện tại phòng giao dịch quốc tế của một ngân hàng. Trong
khi đó, sản phẩm chuyển đổi các tài liệu liên quan đến nhiều phòng ban
khác nhau.
Trung tâm thương mại quốc tế có thể hỗ trợ tất cả các công đoạn của
quá trình sản xuất, nhưng cũng có thể hỗ trợ một hoặc một số phân
đoạn, điều này phụ thuộc vào quy mô giá trị sản xuất lớn hay nhỏ, tính
chất của doanh nghiệp hoặc yêu cầu. tài trợ cho các hoạt động kinh
doanh trong các quyết định thương mại quốc tế. Chủ tài trợ là các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu trong quá khứ XNK. Có hai yếu tố quan
trọng để Ngân hàng đưa ra các quyết định thương mại quốc tế cho
khách hàng:
- Thời hạn tài trợ chính là ngắn hạn và trung hạn. Sử dụng độ dài tỷ giá
của tài khoản trọng lượng rất thấp.
- Tài sản đảm bảo có thể là lô hàng xk / nk hoặc chứng chỉ từ.
- Thường gắn với các dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung
cấp ứng dụng khách hàng của mình.
- Do sự điều chỉnh của pháp luật: hợp đồng cơ bản giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu có yếu tố quốc tế, chính vì công việc hỗ trợ ngân
hàng dựa trên hợp đồng cơ bản này cũng cần đảm bảo tuân thủ pháp
luật, tập quán thương mại. thương mại quốc tế.
- Chứng từ sử dụng trong thương mại quốc tế rất đa dạng và phong phú
3. Xu hướng mùa thu
a. Một. Thành lập và phát triển các tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA),
một công cụ được đánh giá là rất hữu hiệu trong việc thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của các nước trên thế giới. ECA cung cấp các dịch vụ
sau:
• Tài trợ thương mại: thông qua các khoản vốn thời hạn ngắn dưới 2
năm để tài trợ cho việc XK hoặc NK hàng hóa dịch vụ
• Tài trợ dự án: cung cấp các khoản vốn dài hạn từ 5-10 năm cho các
dự án ở nước ngoài như dụ án xây dựng, sản xuất điện hay lắp ráp các
nhà máy chế tạo...khi DN ở nước họ có liên quan. Hình thức tài trơ này
thường dưới dạng không hoàn trả, nghĩa là vốn sẽ được hoàn trả từ
doanh thu do dự án đó tạo ra. Nếu dự án thất bại, sẽ truy đòi từ tài sản
còn lại từ dự án.
• Bảo lãnh: ECAS đưa ra các khoản bảo lãnh để đảm bảo cho các
khoản tốn thất của nhà đầu tư mà nguyên nhân xuất phát từ tình trạng
bất ôn dân sự, quốc hữu hóa tài sản từ chính phủ, việc không có khả
nắng chuyển đôi đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ mạnh, hoặc do vi phạm
hợp đồng của quốc gia của nhà NK. ECAS cũng bảo lãnh vỡ nợ của các
khoản vay, làm cho khoản vay đó trở nên hấp dẫn dối với các nhtm cho
các nhà XK cá nhân hoặc tư nhân đấu tư vay.
*Bảo hiểm: tương tự dịch vụ bảo lãnh, nhưng trọng phạm vi chỉ liên
quan đến khoản mất mát đã được mua bảo hiểm. Rủi ro càng cao thì
phí bảo hiểm càng cao.
*Vốn cổ phẩn: ECAS tạo ra vốn cổ phần để trực tiếp đầu tư vào phát
triển, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc các dự án thương mại tại các quốc
gia đang phát triển. Các nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào dự án này dẽ
được đảm bảo các khoản hoàn lại tối thiểu, vì vậy ECAS thu hút thêm
các khoản tiền tự từ nhân.
- Đối với Việt Nam Việc có ECAS tại VN và tạo thói quen sử dụng các
dịch vụ cung cấp từ ECAS cho các nhà XK sẽ đem lại lại ích rất lớn,
không chỉ cho nhà NK mà còn cho các quốc gia XK. Các nhà Xk sẽ
được: (1) bảo vệ tài chính trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh
toán, phá sản hoặc bất ổn chính trị; (2) tạo ra lợi thể cạnh tranh trong
việc chủ động cung cấp tín dụng cho nhà NK, khi xâm nhập thị trường
XK mới, gia tăng năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng và
các tổ chức tài chính, qua đó phát huy tối đa năng lực sản xuất, cung
cấp hàng hóa dịch vụ và mở rộng thị trườngc; (3) có được nguồn cung
cấp thô tin thị trường, năng lực và tinh hình tài chinh nhà XK
Do tổ chức Trade card cung cấp cho thành viên tham gia vào một quá
trình xuất nhập khẩu hàng hóa, bao gồm: bên xuất khẩu, bên nhập
khẩu, hãng vận tải và ngân hàng. Đặc điểm của sản phẩm:
-Bên xuất khẩu phải được ngân hàng cấp giới hạn tín dụng
- Đáp ứng trước có bảo lưu quyền truy đòi số tiền tối đa
-Tiền thanh toán cho khoản phải thu được dùng để thu nợ cho khoản
ứng trước -Thời hạn khoản ứng trước = thời gian đến hạn khoản phải
thu + 15 ngày
1. Nhu cầu tài trợ đối với nhà xuất khẩu Quy trình xuất khẩu hàng
hóa ( xem trong tài liệu trang 11)
2. Một số nhu cầu cần tài trợ của nhà xuất khẩu đối với ngận hàng
- Đầu tiên, trong giai đoạn nghiên cứu thị trường và ký kết
hợp đồng nhà xuất khẩu có nhu cầu tìm iếm khách hàng mới ở
thị trường tiếm năng. Với hệ thông mạng lưới ngân hàng đại lý
và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực TTTMQT, các ngân
hàng có các lợi thế về thông tin cung cấp cho khách hàng. Bên
cạnh đó, với tư cách là ngân hàng được chính phủ chỉ định để
tiến hành tài trợ cho các hợp đồng khung ký kết với chính phủ
nước ngoài, thì ngân hàng hoàn toàn có thể giới thiệu cho KH
những bạn hàng đáng tin cậy. Mặt khác, trong quá trình ký kết
hợp đồng, ngân hàng có thể tư vấn những điểm dặc biệt lưu ý
đới với từng thị trường nhằm đảm bảo lợi ích.
- Thứ hai, trong giai đoạn tham gia dự thầu, để hoàn thiện hồ
sơ dự thầu, nhà xuất khẩu cần ngân hàng phát hành bảo lãnh
dự thầu và sau đó là bảo lãnh thực hiện hợp đồng nếu trúng
thầu.
- Thứ ba, trong giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng có điều
khoản yêu cầu nhà nhập khẩu ứng trước hoặc đặt cọc tiền
hàng và trước khi tổ chức thực hiện hợp đồng, muốn nhận
được tiền, nhà xuất khẩu cần để nghị ngân hàng phát hành bảo
lãnh tiền đặt cọc theo để nghị của nhà nhập khẩu nhắm đảm
bảo cho nhà NK-nhận lại số tiến đặt-cọc hay ứng trước-trong
những trường hợp nhà Xk không hoàn thành nghĩa vụ hợp
đông.
- Thứ tư, nhu cầu tài trợ để chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu:
hình thức tài trợ này thường được thực hiện đối với nhà XK khi
họ đã ký hợp đồng và thanh toán bằng L/C.
- Thứ năm, sau khi thực hiện xong việc giao hàng hoặc cung
ứng dịch vụ, nhà nhập khẩu lo ngại rằng có thể trong quá trình
vận hành xảy ra những sự cô kỹ thuật hoặc hư hỏng khác mà
nhà xuất khẩu không thực hiện nghiêm túc công tác bảo hành.
Do đó theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu cần
ngân hàng phát hàng bảo lãnh bảo hành nhằm tăng trách
nhiệm để đảm bảo an toàn.
- Thứ sáu, nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ, chiết khấu hối
phiếu và tài trợ ứng trước.
- Thứ bảy, sau khi giao hàng, nhà XK có nhu câu tài trơ vốn dựa trên
khoản phải thu nhà NK, mặt hàng nhà XK muốn ngân hàng có thể thực
hiện một vài nghiệp vụ như: kế toán số sách khoản phải thu, thu nợ các
khoản phải thu..--> từ đó hình thành nghiệp vụ tài trợ bao thanh toán(
factoring)
- Thứ tám, nhu cầu tài trợ bao thanh toán tuyệt đối ( forfaiting ): cũng là
một dạng tương tự như factoring và thường được sử dụng đối với giao
dịch xuất khẩu có giá trị lớn, rủi ro cao với thời hạn tài trợ trung và dài
hạn.
2. Nhu cầu đối với nhà nhập khẩu Quy trình nhập khẩu hàng hóa ( tài
liệu 16) Trong quá trình thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa, nhà
nhập khẩu cũng nảy sinh nhiều nhu cầu đòi hỏi sự tài trợ từ ngân hàng
như:
- Thứ nhất, giai đoạn nghiên cứu thị trường, nhà nhập khẩu cũng có
nhu cầu được giới thiệu bạn hàng. Các ngân hàng có thể giới thiệu các
đổi tác tin cậy cho các nhà nhập khẩu trong nước.
- Thứ hai, sau khi kí kết hợp đồng, để nhà xuất khẩu giao hàng, nhà
nhập khẩu cần chứng minh sự đảm bảo về khả năng thanh toán của
mình theo yêu cầu của nhà xuất khẩu. Từ đó, nảy sinh nhu cầu tài trơ
bằng phát hàng bảo lãnh thanh toán/ thư tín dụng dư phòng và thư tín
dụng.
- Thứ ba, sau khi hợp đồng đã được kí kết, xuất phát từ việc nhà xuất
khẩu lo rằng nhà NK sẽ không nhận hàng theo đúng thỏa thuận, do đó
nhà XK yêu cầu nhà NK có một bảo lãnh thưc hiện hợp đồng. Và ngân
hàng' phát hành bảo lãnh sẽ đảm bảo nghĩa vụ nhận hàng đúng hạn của
bên mua.
- Thứ tư, trong trường hợp hợp đồng đã ký kết có điều khoản ứng
trước tiền hàng/ đặt cọc tiền hàng/ đặt cọc thẩu, nhà nhập khẩu cần
thực hiện nghĩa vụ của mình theo một số cách:
*Chuyển tiền trước: nhà nhập khẩu sẽ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ
chuyển tiền của ngân hàng nhằm thực hiện nghĩa vụ trên.
• Sư dụng L/C có điều khoản ứng trước : khi nhà nhập khẩu cần phải tài
trợ cho nhà xuất khẩu trước khi anh ta giao hàng, đồng thời hai bên
thỏa thuận phương thức L/C, nhà nhập khẩu có thể sử dụng điều khoản
ứng trước quy định trên thư tín dụng.
-Thứ năm, nhu cầu tài trợ trong trường hợp hàng hóa tới trước, bộ
chứng từ tới sau. Vì vậy, để tránh những khoản chỉ phí lưu kho, lưu bãi
không cấn thiết, nhà nhập khẩu muốn thực hiện sản xuất kịp tiến độ,
nhà nhập khẩu thường có nhu cầu muốn nhận trước hàng hóa. Để đáp
ứng nhu cầu nhà nhập khẩu, NH cung cấp các dịch vụ:
-Thứ sáu, nhu cầu bảo lãnh đối với mặt hàng tạm nhập tái xuất
-Thứ bảy, nhu-cầu bảo lãnh thuế nhập khẩu. Sư dụng bảo lãnh-thuế
giúp nhà nhập khẩu tiết giảm chi phí sử dụng vốn, cho phí kho bãi và
giải phóng nhanh lượng hàng hòa tại cảng để đưa vào kinh doanh.
Câu 3: Vai trò của hành lang pháp lý từ phía nhà nước đối với các
nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế
Hoạt động thương mại quốc tế nảy sinh sự di chuyển hàng hóa và dịch
vụ và luồng chu chuyển vốn giữa các quốc gia, do đó tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới nền kinh tế trong nước. Do đó, nhà nước cần có
những biện pháp quản lý cần thiết đế kiểm soát hoạt động này.
Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý cần thiết nhằm cho phép, quản lý và
điều tiết hoạt động tài trợ TM của NH. Mỗi sự thay đổi trọng chính sách
của nhà nước như: chính sách thuế, hạn ngạch, chính sách kinh tế đối
ngoại, chính sách quản lý ngoại hối và các chính sách hỗ trợ hoạt động
XNK...đều ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp XNK cũng như quy mô, định hướng hoạt động tài trợ
của các NHTM
- Chính sách kinh tế đối ngoại: ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tài trợ
TMQT. Các định hướng mang tính chiến lược về bảo hộ hay tự do hóa
mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến hành vi của các doanh nghiệp. Chính
phủ các nước cũng thường sử dụng biện pháp này trong quản lý và điều
hành vĩ mô nền kinh tế.
-Chính sách thuế: các chính sách thuế của nhà nước có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, là thuế xuất
nhập khẩu, việc áp dụng mức thuế cao hay thấ sẽ hạn chế hay khuyến
khích sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa đó.
-Chính sách quản lý ngoại hối: việc làm này ảnh hưởng đến hối trên thị
trường và do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của quốc gia, trước
hết là ảnh hưởng đến ngoại thương và trạng thái ngoại hối của ngân
hàng. cung câu ngoại
Câu 5: Phân tích đặc điểm của sự phối kết hợp giữa các phòng ban
trong TTTMQT Các phòng ban kết hợp với nhau cùng thực hiện nghiệp
vụ TTTMQT. Ví dụ như: để chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất thì sẽ liên
quan đến các phòng ban sau:
* Phòng TTQT tiếp nhận và kiểm tra để đưa ra quyết định xuất trình phù
hợp hay không
• Trên cơ sở đề nghị chiết khấu của ngân hàng, phòng Quan hệ khách
hàng doanh nghiệp sẽ kiểm tra các điều kiện của khách hàng
• Hội đồng tín dụng đưa ra hạn mức chiết khấu cho khách hàng
• Phòng xử lý thu hồi nợ sẽ xử lý thu hồi nợ trong trường hợp không đòi
được tiền từ nhà nhập khẩu/ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
Nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh.
Một đội ngũ cán bộ.có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kiến thức về
pháp luật, thông lệ quốc tế cũng như kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân
hàng hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh
cũng như nắm bắt cơ hội mở rộng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
Câu 7: Điều kiện đặt ra đối với NHTM khi tiến hành TTTMQT
Để có thể tiến hành TTTMQT thì NHTM cần phải đáp ứng những yêu
cầu sau:
-Mô hình tổ chức hoạt động quản lý tài trợ thương mại Một mô hình
quản lý thống nhất từ hội sở chính đến chi nhánh theo một quy trình cụ
thể, gọn nhẹ sẽ tiết kiệm chi phí, thời gian và an toàn là tác nhân thu hút
khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm
bảo.
-Quy trình nghiệp vụ TTTM. Xây dựng quy trình nghiệp vụ đầy đủ và chi
tiết đối với từng sản phẩm tài trợ nhằm hướng dẫn cho các cán bộ thực
hiện thống nhất từ Hội sở đến chi nhánh.
-Năng lực cạnh tranh Vốn là điều kiện quan trọng trong quy định quy
mô, tầm vóc, mức độ chịu đựng và chống đỡ rủi ro. Ngân hàng chỉ có
thể tham gia tài trợ cho các doanh nghiệp khi họ có nguồn vốn dồi dào
vì nhu cầu về vốn của doanh nghiệp XNK thường rất lớn. Vì vậy, NH có
quy mô vốn lớn sẽ thuận lợi trong việc mở rộng phạm vi hoạt động,
nâng cao hiệu quả, vị thế, khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào
nghiệp vụ cũng như cung cấp sản phẩm mới. Công nghệ ngân hàng
-Công nghệ NH liên quan tới toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới truyền
thông, thanh toán. Hệ thống máy tính và các chương trình ứng dụng
giúp ngân hàng quản lý khách hàng, xử lí thông tin nhanh chóng và kịp
thời, chính xac, thiết lập mqh chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận, từ
đó nâng cáo chất lượng hoạt động và các sản phẩm tài trợ XNK. Trên
cơ sở đó NH đưa ra quyết định đúng đắn, nhanh chóng, tiết kiệm thời
gian chi-phí cũng như tăng tính an toàn trong cac nghiệp vụ tài trợ
TMQT. Bên cạnh đó việc nối nổi mạng thông tin giúp các ngân hàng
quảng bá hoạt động và các sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng,
khai thác tốt nguồn tài trợ và tài trợ lại cho khách hàng.
-Nguồn nhân lực: Nhân lực là yêu tô quan trọng quyết định sự thành bại
trong kinh doanh. Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ, kiến thức về pháp luật, thông lệ quốc tế cũng như kinh nghiệm
thực tế sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động,
năng lực cạnh tranh cũng như nắm bắt cơ hội mở rộng hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế.
-Uy tín của ngân hàng :Uy tín của NH đóng vai trò quan trọng. Cam kết
do một ngân hàng có uy tín phát hành sẽ dễ dàng được chấp nhận,
giảm các chi phí không cần thiết cho người mua và người bán, tạo lòng
tin với khách hàng, phát triển hoạt động của ngân hàng
-Hệ thống ngân hàng đại lý Ngân hàng có hệ thống đại lý rộng khắp sẽ
thực hiện được nhiều loại hình tài trợ cho nhiều đôi tượng khách hàng,
công tác luân chuyển chứng từ cũng như thanh toán diễn ra nhanh
chóng, vì vậy đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán quốc tế và tài trợ
XNK của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và năng lực hoạt động
của ngân hàng.
Câu 8: Điều kiện của NHTM đặt ra đối với chủ thể thương mại khi tiến
hành tài trợ thương mại quốc tế
Các doanh nghiệp XNK chính là chủ thể thương mại nhận được sự tài
trợ và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, để nhận
được tài trợ từ phía NH thì các DN XNK cần phải đáp ứng các điều kiện
đặt ra như sau:
-Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp như tính hình hoạt động, sản xuất
kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ kinh doanh, chiến
lược sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ, uy tín, đạo đức kinh
doanh...đều là điều kiện để ngân hàng quyết đinh có tài trợ hay không.
-Thông thường, các ngân hàng sẽ quan tâm đến điều kiện sau:
• Phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự:
công dân trên 18 tuổi, doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp
+ Đối với bảo lãnh dự thầu: căn cứ để phát hành bảo lãnh là Thư mời
thầu hoặc thông báo mời thầu hoặc hồ sơ dự thầu..
+ Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh
tiền ứng trước, bảo lãnh thanh toán: thì căn cứ để phát hành chính là
hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán...
+ Đối với bảo lãnh hải quan, bảo lãnh thanh toán thuế: căn cứ phát
hành bảo lãnh là hợp đồng ngoại thương, tờ khai hải quan, hóa đơn
thương mại, vận đơn.
• Có biện pháp bảo đảm hợp lý: ký quỹ bằng tài khoản, thế chấp, cầm
cố tài sản, tín chấp
• Hồ sơ yêu cầu tài trợ: căn cứ đề nhận tài trợ, hồ sơ liên quan đến Tài
sản đảm bảo, hồ sơ pháp lý
-Về thời hạn: Thời hạn hiệu lực của các thương phiếu, các công cụ ghi
nợ không ít hơn 180 ngày và không nhiều hơn 5 năm. Song trên thực tế,
có nhiều nhà Forfaiter cho phép rút ngắn hoặc kéo dài mức quy định nói
trên. Về đồng tiền dùng để thanh toán: Phải là đồng tiền có khả năng tự
do chuyển đổi và phải sẵn sàng có trong kỳ tài chính. Một số đồng tiền
được dùng phổ biến trong tín dụng Forfaiting như USD, EUR, JPY...
-Về hợp đồng Forfaiting: hợp đồng Forfaiting được ký kết giữa nhà xuất
khẩu và nhà Forfaiter phải được ký kết hợp pháp. Theo đó, Forfaiter
cam kết mua trái quyền trong thời hạn cam kết với những điều kiện đã
thảo thuận. Nhà xuất khẩu cam kết chuyển cho nhà Forfaiter những giấy
tờ và tài liệu cần thiết.
- Về việc thực hiện hợp đồng mua bán giữa nhà xuấ khẩu và nhà nhập
khẩu: Việc giao hàng đã được diễn ra thực sự và quyền được thu tiền
phải có hiệu lực.
- Về Hợp đồng bảo lãnh thanh toán: Trừ trường hợp nhà xuất khẩu là
một tổ chức chính phủ hoặc công ty đa quốc gia, việc trả nợ của nhà
nhập khẩu sẽ phải được bảo lãnh vô điều kiện và không thể hủy ngang
bởi một ngân hàng ở nước nhập khẩu được nhà Forfaiter chấp nhận,
đây là điều kiện quan trọng nhất để thực hiện miễn truy đòi.
Câu 42 Mối quan hệ giữa các chủ thể khi thực hiện dịch vụ Factoring:
Quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu:
* Quan hệ giữa nhà XK và NK dựa trên hợp đồng thương mại ký kết
giữa hai bên trong đó điều khoản thanh toán sử dụng phương thức ghi
sổ hoặc nhờ thu D/A.
* Quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhà Factor xuất khẩu Dựa trên hợp
đồng Factoring quốc tế. Nhà Factor xuất khẩu được chuyển nhượng
quyền sở hữu, quyền thu khoản phải thu từ nhà nhập khẩu một cách
hợp pháp. Nhà xuất khẩu bán các khoản phải thu, được ứng trước,
được cung cấp các dịch vụ Factoring quốc tế từ nhà Factor xuất khẩu.
Nhà xuất khẩu thường lựa chọn nhà Factor xuất khẩu phù hợp với mình
trên cơ sở tham khảo từ các khách hàng cũ của nhà Factor xuất khẩu.
Trong quá trình thực hiện dịch vụ giữa nhà xk và nhà Factor xk cũng có
những thảo luận về cách xử lý nợ, các thức giao dịch với nhà nhập khẩu
nhằm không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ của nhà nhập khẩu và
nhà XK.
* Quan hệ giữa nhà Factor xuất khẩu và Factor nhập khẩu: Đây là mối
quan hệ đại lý hoặc đối tác, theo đó nhà Factor xuất khẩu ủy thác cho
nhà Factor nhập khẩu thu nợ trực tiếp từ nhà NK. Thông thường nhà
nhà Factor thuộc cùng hiệp hội Factoring quốc tế.
* Quan hệ giữa nhà Factor xuất khẩu và nhà nhập khẩu 201, + Là quan
hệ giữa chủ nợ và con nợ, nhà nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán trực
tiếp khoản nợ cho nhà Factor xuất khẩu thông qua nhà Factor nhập
khẩu.
* Quan hệ giữa nhà factor nhập khẩu và nhà NK Nhà Factor nhập khẩu
là người kiểm tra uy tín tín dụng, tình trạng tài chính của nhà nhập
khẩu, từ đó đưa ra hạn mức tín dụng, quyết định bảo lãnh thanh toán
cho nhà nhập khẩu, đồng thời họ cũng là người thu nợ trực tiếp từ nhà
nhập khẩu.
Câu 41 Rủi ro đối với ngân hàng khi thực hiện dịch vụ Factoring
+ Năng lực yếu kém trong khâu quản lý sản xuất hay chiến lược phát
triển khiến cho hàng hóa cung cấp cho bên mua không đạt yêu cầu
trong hợp đồng, khiến cho giá trị hợp đồng có thể thấp hơn cả giá trị mà
ngân hàng đã ứng trước.
+Năng lực tài chính và đạo đức của bên mua là nguyên nhân chính tạo
ra rủi ro cho ngân hàng. Trong trường hợp năng lực tài chính bên mua
không tốt, và ngân hàng tài trợ Factoring miền truy đòi thì rủi ro hoàn
toàn thuộc về phía ngân hàng. Tương tự trong trường hợp đạo đức của
bên mua cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng(tốn thời
gian, chi phí kiện..)
+ Năng lực của đội ngũ nhân viên trong quá trình thẩm định năng lực tài
chính của bên mua dẫn đến thẩm định không chính xác.
+Thiếu thông tin về bên mua dẫn đến thẩm định ko chính xác, hoặc sai.
Câu 40 Điều kiện một tổ chức tín dụng được thực hiện Factoring theo
quy định của pháp luật Việt Nam:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối tháng của
3 tháng gần nhất dưới 5%; không vi phạm các quy định về an toàn hoạt
động ngân hàng;
+ Không thuộc đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng nhưng đã khắc phục được hành vi vi
phạm.
+ Đối với hoạt động bao thanh toán xuất-nhập khẩu, tổ chức tín dụng xin
hoạt động bao thanh toán xuất-nhập khẩu phải là tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối.
Câu 38. Hạn chế của Forfaiting trong thương mại quốc tế:
+ Chi phí cho giao dịch forfaiting thường rất cao so với các hình thức tài
trợ khác, gồm 2 loại phí cơ bản : Phí cam kết phải trả cho forfaiter đối
với việc forfaiter sẽ chắc chắn mua lại khoản phải thu của nhà XK từ
trước khi nhà XK tiến hành giao hàng và phí chiết khấu
+Gặp khó khăn trong việc bảo đảm nhà NK có thể được một ngân hàng
hay tổ chức tài chính uy tín đứng ra bảo lãnh.
+ Phải chịu trách nhiệm bồi hoàn lại những chi phí tổn thất cho forfaiter
trong trường hợp nhà NK đơn phương hủy bỏ hợp đồng trong khoảng
thời gian cam kết của nhà XK với forfaiter hoặc vì một lý do nào đó hợp
đồng không còn giá trị nữa. - Đối với nhà NK
+Phải trả một khoản chi phí khi nhờ một ngân hàng hay một tổ chức tài
chính đứng ra bảo lãnh thanh toán hối phiếu, kỳ phiếu.
+ Chịu rủi ro nếu không có đủ nguồn tài trợ để trả tiền cho forfaiter đúng
hạn
+ Phải mua hàng hoá với giá cao hơn vì nhà Forfaiter thu phí và lãi suất
& chiết khấu cao
Gánh chịu hoàn toàn mọi rủi ro phát sinh trong thời gian hiệu lực của
cam kết forfaiting đến khi được bên nợ trả tiền.
+ Giảm thiểu 100% rủi ro: Người XK sẽ hoàn toàn tránh khỏi những biến
động xấu về lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng như những rủi ro về chính trị,
chuyển nhượng hay tiền tệ vỡ cốc forfaiter là người đứng ra gánh chịu
thay.
+ Giảm bớt tài sản nợ và đảm bảo luồng tiền mặt: Nhà XK có thể bán
hàng trả chậm cho nhà NK nhưng lại được các forfaiter thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Số tiền nhận được là 100% giá trị hợp đồng, miễn truy
đòi. Điều này cũng giúp cho nhà XK giảm bớt tài sản nợ trong bảng cân
đối kế toán, khả năng quay vòng vốn nhanh hơn
+ Nâng cao doanh số bán hàng và sức cạnh tranh cho nhà XK: Việc nhà
XK đưa ra điều khoản thanh toán chậm có thể giúp các nhà nhập khẩu
đi đến chỗ có những đơn đặt hàng có giá trị cao hơn.
Mặc dù hợp đồng forfaiting được ký kết giữa nhà XK với forfaiter nhưng
nó cũng mang lại cho nhà nhập khẩu những lợi ích chủ yếu sau:
+ Nhà NK được hưởng một thời hạn tín dụng dài hơn
+ Đa dạng hóa loại hình dịch vụ. Duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao
uy tín trên thị trường.
+ Được hưởng khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên hoá đơn thương
mại và số tiền họ thực sự cấp cho nhà XK, đồng thời cũng được hưởng
thêm cả phí hoa hồng khác.
+ Khi cung cấp tín dụng forfaiting, các nhà forfaiter sẽ được chuyển
nhượng các giấy tờ có giá và có thể đem buôn bán trên thị trường
forfaiting thứ cấp. Đây được xem như là một hình thức đầu tư tài chính
thu lợi của các forfaiter.
- Đối với doanh nghiệp XK, hạn chế khi sử dụng dịch vụ bao thanh toán
là tổng chi phí Factoring tương đối cao (gồm phí dịch vụ là lãi) khoảng 2
– 3%/năm, trong khi đó phí dịch vụ được tính trên tổng giá trị các khoản
phải thu trong năm và lãi suất chỉ tính đối với số tiền đã được tài trợ
dưới dạng tạm ứng.
- Mối quan hệ giữa nhà NK với khách hàng có thể bị ảnh hưởng do đơn
vị bao thanh toán. Đối với các DN nhỏ, trong một số trường hợp, họ bắt
buộc phải dàn xếp một khoản nợ, mở rộng thời hạn thanh toán hay sử
dụng những phương pháp thu nợ nhân nhượng cho 1 số khách hàng ưu
tiên. Trong khi đó nhà Factor hầu như rất ít quan tâm đến việc giữ mối
quan hệ tương lai với người mua và một vài công ty thậm chí cũng quá
gay gắt trong việc thu nợ
- Khi có tranh chấp xảy ra giữa người mua và người bán đối một hoặc
một số giao dịch, đơn vị bao thanh toán sẽ không tạm ứng trước cho
các khoản đó hoặc sẽ truy đòi lại các khoản đã tạm ứng cho những giao
dịch tranh chấp đó. Tuy nhiên, đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ người
bán trong việc giải quyết tranh chấp với người mua
+ Đối với các Factor Khi cung cấp dịch vụ bao thanh toán đơn vị bao
thanh toán thường gặp nhiều rủi ro liên quan tới việc thu hồi các khoản
phải thu khi đến hạn như:
- Khi quá hạn phải thu mà người mua không thanh toán hoặc mất khả
năng thanh toán. Nếu là bao thanh toán miễn truy đòi thì đơn vị bao
thanh toán sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro.
- Khi có tranh chấp giữa người mua và người bán sẽ gây khó khăn cho
đơn vị bao thanh toán trong việc thu hồi các khoản phải thu. –
Việc trả tiền trên hoá đơn dễ dẫn đến việc hoá đơn bị làm giả này
- Giữa người bán và người mua có thể có sự thông đồng để lừa nhà
Factor
Câu 35 Lợi ích của Factoring đối với người xuất khẩu và nhà Factor
- Duy trì được sức cạnh tranh thông qua việc cho phép nhà NK thanh
toán - theo phương thức ghi sổ (tức là cấp tín dụng thương mại trực tiếp
cho nhà NK). Điều này sẽ hỗ trợ sự mở rộng bán hàng ra nước ngoài
- Có thể yêu cầu nhà Factor thực hiện kiểm tra tín dụng đối với người
mua hàng để có thông tin chi tiết, chính xác và kịp thời về họ trước khi
tham gia vào mối quan hệ kinh doanh. Cơ hội nhận được những đánh
giá uy tín tín dụng của người mua từ những chuyên gia
- Được tài trợ vốn lưu động trên cơ sở doanh thu bán hàng để quay
vòng sản xuất và tăng trưởng nhanh hơn
-Giảm chi phí quản lý các khoản phải thu và chi phí tốn kém của việc
vận hành một phòng thu ban thu nợ quốc tế vì chỉ phải làm việc với nhà
factor. Phí hoa hồng trả cho nhà factor sẽ dựa trên doanh thu bán hàng
vì thế chi phí sẽ biến đổi theo doanh thu thực tế, nhờ vậy mà cắt giảm
được chi phí hành chính
- Những khó khăn về bất đồng ngôn ngữ được giải quyết bởi các nhà
Factor.
- Được bảo hiểm rủi ro tín dụng 100% giá trị hoá đơn.
- Báo cáo tài chính không có những khoản nợ xấu, luồng tiền mặt ổn
định và hiệu quả hơn do việc thu nợ được đẩy nhanh
- Duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao uy tín thanh toán trong nước.
CHƯƠNG I:
Câu 1: Sự phối kết hợp giữa các phòng ban trong TTTMQT. Nêu ví dụ
minh họa?
Trả lời:
Sản phẩm/dịch vụ TTTMQT liên quan đến sự phối kết hợp của rất nhiều
phòng ban khác nhau. Khác với một số sản phẩm mà toàn bộ quy trình
được thực hiện ở hầu hết tại một phòng ban.
Ví dụ dịch vụ thanh toán quốc tế hầu hết được xử lý tại phòng thanh
toán quốc tế của ngân hàng. Trong khi đó nghiệp vụ “chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất” lại liên quan tới sự phối kết hợp của nhiều phòng
ban. Cụ thể:
+ Phòng thanh toán quốc tế tiếp nhận, kiểm tra để đưa ra quyết định
xuất trình có phù hợp hay không.
+ Trên cơ sở đề nghị chiết khấu của KH, phòng QHKHDN sẽ kiểm tra
điều kiện của khách hàng.
+ Phòng xử lý thu hồi nợ sẽ thực hiện thu hồi nợ trong trường hợp
không đòi được tiền từ nhà sản NK.
Câu 2: Phân tích các điều kiện đặt ra đối với NHTM khi tiến hành tài trợ
TMQT
Trả lời:
2. Quy trình nghiệp vụ của TTTM: Xấy dựng quy trình nghiệp
vụ đầy đủ chi tiết nhằm hướng dẫn cho cán bộ ngân hàng thực
hiện thống nhất từ hội sở đến chi nhánh
4. Công nghệ ngân hàng: công nghệ ngân hàng liên quan đến
toàn bộ mạng lưới cơ sở dữ liệu, mạng lưới thanh toán, truyền
thông nội bộ. Hệ thống công nghệ cao sẽ giúp quản lý KH, quản trị
hoạt động của các phòng ban. NH phải tin học hóa ở hầu hết các
nghiệp cụ để bảo đảm đáp ứng quản lý/vận hành.
5. Nguồn nhân lực: Dù ở thời đại nào thì nguồn nhân lực luôn
là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Một đội ngũ
cán bộ ngân hàng cần phải nắm vững kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểu về luật pháp, tập quán
và thông lệ quốc tế, giàu kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng
hạn chế được rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như nắm
bắt được cơ hội kinh doanh.
6. Uy tín của NH: Trong hoạt động TMQT, uy tín của ngân hàng
đóng vai trò quan trọng. Cam kết của một ngân hàng mức độ uy
tín cao sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn. Từ đó giảm được các chi
phí không cần thiết cũng như lấy được lòng tin, thu hút KH.
Trả lời:
Các doanh nghiệp XNK là đối tượng nhận sự tài trợ của ngân hàng, vậy
nên các yếu tố thuộc về doanh nghiệp như tình hình hoạt động kinh
doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ, uy tín đạo đức đều là
những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nhận tài trợ từ ngân hàng.
Thông thường các ngân hàng sẽ quan tâm đến điều kiện sau trước khi
tiến hành tài trợ cho KH:
1. Phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự:
VD: bảo lãnh thì đơn yêu cầu phải hợp pháp và được thể hiện
bằng văn bản:
- Bảo lãnh dự thầu: căn cứ để phát hành B/L là thư mời thầu
hoặc hồ sơ dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện HĐ, B/L bảo hành,… căn cứ để phát
hành chính là HĐKT, HĐ mua bán HH.
- Tín chấp
- Hồ sơ pháp lý
- …
Câu 4: Phân tích tầm quan trọng của nhân lực khi thực hiện TTTMQT.
Liên hệ với các NHTM VN hiện nay.
Trả lời:
Liên hệ thực tế: Xét đội ngũ chuyên gia của các NHTM VN hiện nay,
trình độ cao hơn nhiều nhưng về mặt số lượng chuyên gia thì có xu
hướng giảm xuống. Bắt nguồn một phần từ mô hình tổ chức của các
NHTM hiện tại hầu hết là mô hình TT Tập trung. Nên số lượng giảm
xuống. Nhưng trong bất kể thời đại nào thì trình độ năng lực chuyên gia
cũng đặt lên hàng đầu.
CHƯƠNG II:
Câu 1: Hãy phân tích lợi ích của bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương
với các DN XNK:
Trả lời:
- Góp phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lưu động của các DN,
hạn chế sử dụng tiền mặt. Qua đó tăng cường tính an toàn
trong giao dịch.
- Giảm thiểu rủi ro trong trường hợp người mua người bán kh
biết nhau
- Nâng cao vị thế, vai trò và uy tín của DN trong quan hệ với
đối tác.
Làm rõ:
Trong các HĐ kinh tế, các bên tham gia luôn e ngại về ác rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Chính vì vậy, việc phát hành
các bảo lãnh cam kết của ngân hàng sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho các
nhà KD XNK:
- Góp phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lưu động của DN,
giúp DN hạn chế phải sử dụng tiền mặt qua đó có thế làm tăng
TS lưu thông và tăng tính an toàn trong các giao dịch.
- Giảm thiểu rủi ro trong trường hợp người mua và người bán
không biết nhau, lần đầu giao dịch. Bảo lãnh giúp tăng mức độ
uy tín khi hai bên chưa có niềm tin. Cũng như tận dụng chức
năng là công cụ bảo đảm để yên tâm hơn khi giao dịch.
- Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí tìm hiểu đối tác, để không bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh.
Câu 2: Phân tích chức năng của bảo lãnh trong ngoại thương.
Trả lời:
- Chức năng pháp lý: Ngân hàng khi phát hành bảo lãnh tức là
đã thừa nhận ràng buộc pháp lý với người thụ hưởng của hợp
đồng bảo lãnh. Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi
thường khi có phát sinh. Nếu KH không hoàn trả số tiền này thì
ngân hàng sẽ hoàn toàn gặp rủi ro.
- Chức năng thúc đẩy: Khi phát hành thư bảo lãnh thì ngân
hàng bị ràng buộc nghĩa vụ trả tiền bồi thường. Khoản bồi
thường này sẽ là khoản nợ xấu đối với người được bảo lãnh.
Để tránh rủi ro này, người được bảo lãnh sẽ phải cố gắng để
thực hiện nghĩa vụ của mình. Mặt khác, NH cũng có nghĩa vụ
bồi thường cho người thụ hưởng nên để an toàn, ngân hàng
phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo áp lực buộc người
được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ.
- Chức năng bồi thường: Khi người được bảo lãnh thực hiện
không đủ hoặc không thực hiện những nghĩa vị đã cam kết
trong HĐ gốc, ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ phải bồi
thường khi người thụ hưởng yêu cầu.
- Chức năng là công cụ tài trợ TMQT: bảo lãnh là một công cụ
tài trợ thực sự. Khi phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng không
trực tiếp cấp vốn cho KH nhưng đã đem lại lợi ích thuận lợi về
mặt lợi ích như khi cấp vốn. Đồng thời tạo điều kiện cho việc tái
điều chỉnh gánh nợ cho HĐ.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa các chủ thế trong B/L ngoại thương
Trả lời:
Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng có ít nhất ba chủ thể tham gia là
người bảo lãnh, người được bảo lãnh và người thụ hưởng:
- Người bảo lãnh – The guarantor: là người phát hành thư bảo
lãnh theo yêu cầu của KH. Thường là NH. NH phát hành thư
bảo lãnh là ngân hàng có uy tín, có năng lực TC và được người
thụ hưởng chấp nhận.
Câu 4: Phân tích rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh ngoại thương đối với
ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. Liên hệ thực tế ở Việt Nam.
Trả lời:
- Từ phía người được bảo lãnh: nếu người bảo lãnh vì một lý
do nào đó không thực hiện đúng điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng góc thì ngân hàng phải bồi thường cho người thụ
hưởng. Và nếu KH không hoàn trả số tiền này thi ngân hàng
hoàn toàn chịu rủi ro. Người được bảo lãnh cũng không trả
được tiền.
· Rủi ro hoạt động (rủi ro đến từ chính bản thân ngân hàng):
- Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm tra HĐ, tình hình
tài chính, uy tín,… của người được bảo lãnh lỏng lẻo.
- Hoặc do trình độ của cán bộ non kém dẫn đến thẩm định
sau, bị có tình lừa đảo.
- Hoặc do không tuân thủ quy trình bảo lãnh. Quy trình bảo
lãnh có vấn đề.
Câu 5: Phân tích rủi ro trong việc bảo lãnh đối với người được bảo lãnh.
Liên hệ thực tế.
Trả lời:
· Rủi ro từ phía người thụ hưởng: Nếu người thụ hưởng chủ đích
lừa đảo, lập chứng từ giả chứng minh cho vi phạm của người
được bảo lãnh và guarantee vẫn thực hiện bồi thường theo hợp
đồng. Thường xảy ra trong bảo lãnh theo yêu cầu, khi yêu cầu bảo
lãnh chỉ theo ý kiến chủ quan của người thụ hưởng. Do đó, người
được bảo lãnh cần xem xét tìm hiểu các đối tác và lựa chọn loại
hình bảo lãnh phù hợp.
· Rủi ro từ chính bản thân mình: Do thiếu kinh nghiệm trong kinh
doanh hoặc khả năng thích ứng với môi trường cạnh tranh khốc
liệt. Trình độ của nhân viên chưa cao, non kém, khả năng quản lý,
nắm bắt thông tin thấp, thiếu chính xác và chưa kịp thời.
· Rủi ro khách quan đến từ môi trường bên ngoài như thiên tại,
chiến tranh, rủi ro KT-CT, sự thay đổi chính sách của nhà nước.
Câu 6: Phân tích rủi ro trong bảo lãnh đối với người thụ hưởng.
Trả lời:
· Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức đảm bảo cho người thụ
hưởng nhưng người thụ hưởng vẫn có thể gặp phải các rủi ro.
· Phía người được thụ hưởng: Là người được bảo lãnh không
thực hiện đúng nghĩa vụ gây ra những tổn thất lớn mà khoản tiền
là thường không thể bù đắp được. Hơn nữa thông thường việc bồi
thường cũng sẽ mất thời gian. Người thụ hưởng có thể mất những
cơ hội kinh doanh, kế hoạch về nguồn vốn bị thay đổi, ảnh hưởng
đến toàn bộ HĐKD.
· Về phía người bảo lãnh: NH bảo lãnh còn non trẻ trong việc giải
quyết khi rủi ro phát sinh sẽ gây chậm trễ và khó khăn trong quá
trình thanh toán hoặc TH nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng KT,
NH mất khả năng thanh toán. Hoặc trường hợp hợp đồng KT thay
đổi kéo dài mà vì lý do nào đó không thông báo đầy đủ cho phía
ngân hàng là không thể kéo dài thời hạn bảo lãnh. NH có thể từ
chối bồi thường.
CHƯƠNG 3:
Câu 1: Phân tích rủi ro đối với NH khi tài trợ ứng trước hóa đơn. Tại sao
nghiệp vụ này được thực hiện tỷ lệ thấp ở VN?
Trả lời:
- Ứng trước hóa đơn là một sản phẩm tài trợ TM, theo đó
ngân hàng sẽ thanh toán trước cho người bán những hóa đơn
bán hàng (cả hàng hóa và dịch vụ) theo phương thức chuyển
tiền (TT) trả ngay hoặc trả chậm. Người bán có nghĩa vụ hoàn
trả lại khoản tiền này cùng lãi phát sinh cho ngân hàng trong
thời gian ứng trước.
Xuất phát từ đực điểm là sản phẩm trài trợ cho nhà XK đối với vốn
lưu động. Nên rủi ro trong TH người XK không thể thu được tiền từ
người NK, đối với KH không có hạn mức. Vì khả năng tìm kiếm thông tin
về nhà NK nước ngoài là không đơn giải.
Câu 2: Phân tích rủi ro của ngân hàng tài trợ chiết khấu bộ chứng từ
hàng xuất trong thanh toán L/C. Tại sao các NHTM hạn chế chiết khấu
miễn truy đòi
Trả lời:
- Chiết khấu chứng từ trong thanh toán L/C là việc ngân hàng
được chỉ định thanh toán một số nhất định cho người thụ
hưởng khi học xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Hình thức gồm:
Chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi.
- Rủi ro của chiết khấu miễn truy đòi cao hơn rủi ro trong chiết
khấu có truy đòi. Nên để cung cấp dịch vụ này, các NHTM
thường sẽ đặt ra bộ điều kiện rất chặt ché và phức tạp. Và rất
khó để các bộ hồ sơ của DN đáp ứng đủ các nhu cầu/điều kiện.
Câu 3: phân tích ưu điểm của D/P kỳ hạn đối với nhà XKK và nhà NK.
Thực trạng tài trợ D/P hỳ hạn, nguyên nhân.
Trả lời:
D/P kỳ hạn là hình thức nhờ thu kèm chứng từ, trong đó lệnh nhờ thu
quy định trong khoảng thời gian X ngày kể từ ngày bộ CT xuất trình, nhà
NK trả tiền đổi lấy bộ chứng từ. Tài trợ D/P kỳ hạn tức là ngân hàng thu
hộ được quyền quyết định thời gian và điều kiện giao chứng từ. NH có
nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng vài ngày đáo hạn nếu đã trao
chứng từ.
Thực trạng D/P kỳ hạn: còn hạn chế, chưa nhiều. Nguyên nhân do hiểu
biết của ngân hàng lãn KH về sp này chưa nhiều. Hơn nữa, để tài trợ
D/P kỳ hạn thì đòi hỏi sự phối hợp tốt giữa các phòng ban trong NHTM.
Câu 4: Những vấn đề cần lưu ý khi phê duyệt thanh toán ứng trước bộ
chứng từ nhờ thu D/P, D/A, D/P kỳ hạn.
Trả lời:
Điều kiện D/P là điều kiện thanh toán trả ngay khi CT được xuất trình.
Ngân hàng chỉ trao chứng từ khi nhà NK tiến hành thanh toán.
D/P kỳ hạn là điều kiện thuộc D/P nhưng cho phép NNK thanh toán sau
khi bộ chứng từ được xuất trình một khoảng thời gian X ngày. Nhà NK
trả tiền đổi lấy bộ CT.
D/A là điều kiện thanh toán mà tại đó NH thu hộ trao chứng từ khi nhà
NK chấp nhận hối phiếu.
ứng trước bộ chứng từ trong nhờ thu là việc ngân hàng thanh toán
trước cho người hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ theo phương thức
thanh toán nhờ thu. NXK cam kết hoàn trả số tiền ứng trước vào ngày
đáo hạn.
- Những vấn đề khác như tình hình chính trị, luật pháp.
Câu 5: Hãy nêu ĐK để phát triển hình thức D/P kỳ hạn tại VN:
Trả lời:
- D/P kỳ hạn là điều kiện thanh toán trong nhờ thu kèm chứng
từ, nhà NK thanh toán sau khi bộ chứng từ được xuất trình một
khoảng thời gian X ngày. Để nhận được bộ chứng từ, nhà NK
có thể:
+ Chứng minh với NH thu hộ khả năng thanh toán trong tương
lai và được ngân hàng TH trao chứng từ từ ngày đáo hạn.
+ Đánh giá KH một cách chính xác thể hiện qua hạn mức, mức
ký quỹ
+ Thực hiện phối hợp liên thông tốt giữa các phòng ban
Câu 6: Biện pháp phòng ngừa rủi ro cho Remitting Bank trong nghiệp vụ
ứng trước vốn
Trả lời:
- Rủi ro: Nhà XK không trả tiền, không thu hồi được số vốn
ứng trước cho nhà XK
Biện pháp:
Câu 1: Tại sao Factoring ít được áp dụng trong TTTM tại VN?
Trả lời:
- Năng lực tài chính thấp, không đáp ứng được nhu cầu
· Khách quan:
- Môi trường pháp lý: Thông tư 17, VN chỉ cho phép thực hiện
Factoring có truy đòi.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, chú trọng hơn các công tác
quảng bá, tuyên truyền
- Giáo dục thị trường bằng cách tổ chức các hội nghị khách
hàng
ĐỀ KTRA 1
Câu 1: Người yêu cầu mở thư tín dụng dự phòng bảo lãnh thanh toán là
NXK
NNK
NH
Câu 2: Sản phẩm nào là tài trợ sau khi giao hàng đối với nhà xuất khẩu theo phương
thức nhờ thu:
Câu 3: Ứng trước vốn trong thanh toán nhờ thu về bản chất là
Câu 4: Loại hình nào dưới đây được coi là tài trợ thương mại:
Câu 5: Sản phẩm nào là tài trợ sau khi giao hàng đối với nhà xuất khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ:
Câu 6: Chủ thể không thể thiếu trong sản phẩm UPAS D/A
NH xuất trình
NH thu hộ
NH tài trợ
NH nhờ thu
Câu 8: Mô hình tài trợ ....tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiết kiệm thời gian để
tìm hiểu văn hoá của chi nhánh ngân hàng khi phát triển mạng lưới hoạt động.
Hỗn hợp
Tâp trung
Phân tán
Câu 9: Rủi ro có thể xảy đến với nhà nhập khẩu khi:
Câu 10: Ứng trước hóa đơn là sản phẩm tài trợ của NHTM đối với:
Câu 11: Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh thanh toán theo phương thức chuyển tiền
được áp dụng đối với
D/P
D/A
UPAS D/A
D/P và D/A
Câu 13: Chất lượng dịch vụ của chi nhánh ngân hàng là yếu tố quyết định việc
Thu hút số lượng khách hàng giao dịch tài trợ thương mại
Tuỳ thuộc mô hình tài trợ để biết được tác động của chất lượng dịch vụ của chi nhánh đến các
hoạt động khác
Hạn chế mức độ rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
Câu 14: NHTH được quyền quyết định có giao chứng từ cho NNK khi NNK chưa
thanh toán đối với:
D/P 60 days after sight; D/P
Câu 15: NH thu hộ có trách nhiệm trả tiền cho NXK khi
Câu 16: Chiết khấu chứng từ là sản phẩm tài trợ của NHTM đối với:
Câu 17: Điều gì dưới đây KHÔNG phải là đặc điểm của thương mại quốc tế:
Câu 18: Trong những điều được liệt kê dưới đây: i. Chủ thể được tài trợ chỉ là các nhà
kinh doanh nội địa ii. Chứng từ được sử dụng đa dạng, phong phú iii. Bộ chứng từ có
thể là tài sản đảm bảo iv. Chỉ tham gia vào 1 công đoạn của sản xuất. Đặc điểm của
tài trợ thương mại bao gồm:
i, ii, iv
i, ii, iii
ii, iii
Câu 19: NH thu hộ có trách nhiệm trả tiền thay cho NNK trong trường hợp NH đã ký
hậu B/L mà NNK không thanh toán vào ngày đáo hạn
Sai. NH thu hộ không có trách nhiệm trả tiền ngay cho NNK trong trường hợp NH đã ký hậu B/L
mà NNK không thanh toán vào ngày đáo hạn
Câu 20: Hệ thống ngân hàng đại lý có vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản
phẩm UPAS của NHTM cho khách hàng
Đúng. Vì nhà nhập khẩu được trả tiền kỳ hạn trong khi người xuất khẩu được thanh toán bởi
ngân hàng tài trợ nên hệ thống ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng.
Câu 21: NHTM không ký hậu B/L trong thanh toán nhờ thu khi chứng từ không qua
ngân hàng
Đúng. Trong thanh toán nhờ thu điều kiện để NHTM ký hậu B/L khi bộ chứng từ qua ngân hàng
Câu 23: Ứng trước hóa đơn là sản phẩm tài trợ trước khi giao hàng của NHTM đối
với NXK
Sai. Ứng trước hóa đơn là sản phẩm tài trợ sau khi giao hàng của NHTM đối với
NXK
Câu 24: Điện chấp nhận thanh toán của Collecting Bank (CB) tạo ra nghĩa vụ trả tiền
của CB trong tương lai
Sai. Việc NHTH thành lập điện thanh toán không ràng buộc trách nhiệm ngân hàng này phải
thanh toán cho NNK nếu NNK không thực hiện thanh toán tờ hối phiếu vào ngày đáo hạn
Câu 25: UPAS D/A tạo điều kiện cho NNK chưa phải trả tiền ngay
Đúng. UPAS D/A là sản phẩm tài trợ của NHTM đối với nhà nhập khẩu, được kết hợp giữa trả
ngay và kỳ hạn, NNK chỉ phải trả tiền vào ngày đáo hạn
Câu 26: Những công việc được thực hiện bởi chi nhánh và trung tâm tài trợ thương
mại trong mô hình tài trợ tập trung khi cung cấp sản phẩm ký hậu B/L trong thanh
toán L/C (ký hậu khi NHPH đã nhận được chứng từ)
- ký hậu B/L là hành động chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên
vận đơn theo lệnh của người nhận hàng này qua người nhận hàng khác. Người ký hậu
(Endorser) ký lên mặt sau của vận đơn và trao vận đơn cho người nhận ký hậu
(Endorsee). Về Mặt pháp lý có thể hiểu, ký hậu là hành động thể hiện sự chấp nhận
của người ký hậu về việc từ bỏ quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn và
chuyển nhượng nó sang cho người nhận ký hậu.
- Mô hình tập trung là mô hình tài trợ mà theo đó hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
chỉ thực hiện tại hội sở chính, còn tại các chi nhánh chỉ đảm nhận vai trò như các đầu
mối giao dịch với khách hàng và là trung gian giữa trung tâm xử lý giao dịch tài trợ
thương mại quốc tế và khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu thực hiện tài
trợ thương mại quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng, chi nhánh thông báo về
trung tâm tài trợ thương mại và được xử lý nghiệp vụ tại đây.
Thông thường, vì mục đích an toàn, NHPH chỉ thực hiện ký hậu B/L trên một bản gốc duy
nhất, cho dù B/L được phát hành nhiều hơn một bản gốc. Đối với NHTM vận hành mô hình
tập trung, chi nhánh chỉ thực hiện việc ký hậu sau khi được Trung tâm tài trợ thương mại
chấp thuận và đây là điểm khác biệt so với mô hình phân tán
Câu 27: Rủi ro đối với ngân hàng tài trợ ứng trước hóa đơn? Tại sao nghiệp vụ này
được áp dụng với tỉ lệ thấp tại Việt Nam?
- Tài trợ ứng trước hóa đơn là một hình thức vay ngắn hạn dựa trên các hóa đơn chưa
thanh toán của doanh nghiệp. Nó thường được sử dụng để giúp cải thiện tình trạng
vốn lưu động và dòng tiền của doanh nghiệp. Với tài trợ ứng trước hóa đơn, doanh
nghiệp duy trì trách nhiệm đối với sổ cái bán hàng, theo dõi việc thanh toán và xử lý
hóa đơn.
- Rủi ro với ngân hàng tài trợ:
+Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu trong phương thức chuyển tiền (Remitting Bank)
chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền và thu phí chứ không có bất cứ cam kết thanh toán
nào thay cho nhà nhập khẩu. Do đó, hình thức tài trợ này tiềm ẩn rủi ro cao. Để phòng
ngừa rủi ro, trước khi quyết định tài trợ, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các điều kiện thực
hiện sản phẩm đã đƣợc đáp ứng đầy đủ và chính xác
+Đơn vị cung cấp tài trợ ứng trước hóa đơn sẽ gặp rủi ro nếu nhƣ nhà xuất khẩu không có
quy trình kiểm soát tín dụng chặt chẽ hoặc độ tin cậy của các con nợ của nhà xuất khẩu
không cao.
+Nhà xuất khẩu có thể thế chấp hóa đơn giả mạo hoặc đã được sửa đổi với mục đích gian lận.
Nhà xuất khẩu có thể hành động một mình hoặc hợp tác với nhà nhập khẩu để lừa đơn vị
cung cấp tài trợ ứng trước hóa đơn.
- Tại sao nghiệp vụ này được được áp dụng với tỷ lệ thấp tại Việt Nam?
- Từ phía NH:
+ Hệ thống NH đại lý của các NHTM VN trên toàn thế giới còn hạn chế về số
lượng, thời gian giao dịch, chất lượng giao dịch, chi phí giao dịch còn khá
cao.
+ Việc giới thiệu sản phẩm ứng trước hóa đơn chưa thực sự tốt ở các NHTM,
các NH hiện nay ở VN thường áp dụng mô hình tập trung, khi đó các NH sẽ
có sự phân biệt rõ giữa bộ phận Head Office và bộ phận chi nhánh, bộ phận
Front và bộ phận Back rất khác nhau. Mà việc giới thiệu sản phẩm tới khách
hàng lại là bộ phận chi nhánh làm, vì thế nên các chi nhánh có thể sẽ không
am hiểu về sản phẩm của chính NH mình. Vì vậy nên khách hàng sẽ không
biết tới sản phẩm đó mà sử dụng.
+ Nội bộ các bộ phận các NH với nhau bất đồng quan điểm, chính sách nội bộ
không thích hợp. Trên phòng hội sở chuyên môn cao nhưng lại đánh giá chi
nhánh không chuẩn, bản thân chi nhánh cũng không quảng bá sản phẩm làm
giảm số lượng tiêu thụ, hưởng ứng sản phẩm.
- Từ phía KH:
+ KH V có thói quen ngại thay đổi những sản phẩm tài trợ đã quen dùng trước đây
+ KH hay gói gọn giao dịch nào đó vào 1 NH họ quen biết hoặc đã có truyền thống hợp
tác từ lâu rồi.
ĐỀ 2
Câu 1: ...là tài trợ sau khi giao hàng đối với nhà xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ:
Chiết khấu miễn truy đòi L/C trả ngay; ký hậu B/L
Chiết khấu miễn truy đòi L/C trả ngay; chiết khấu có truy đòi L/C trả chậm
Chiết khấu có truy đòi L/C trả chậm; thư uỷ quyền nhận hàng
Câu 2:.... là sản phẩm tài trợ sau giao hàng của NHTM theo phương thức.... đối với
nhà xuất khẩu
Câu 3: ..là tài trợ trước khi giao hàng đối với nhà nhập khẩu theo phương thức
chuyển tiền:
NXK được thanh toán ngay; NNK trả tiền ngay (D/P)
NXK nhận được thanh toán ngay; NNK trả tiền vào ngày đáo hạn
NXK nhận tiền vào ngày đáo hạn; NNK trả tiền vào ngày đáo hạn (D/A)
NXK nhận tiền vào ngày đáo hạn; NNK trả tiền ngay
Câu 5: “Tài trợ thương mại quốc tế bao gồm các chính sách, biện pháp, hình thức
hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế … của quy trình tái sản
xuất”. Từ cần điền vào chỗ trống là:
Câu 6: Phí giao dịch UPAS D/A được thoả thuận giữa
NH thu hộ và NNK
D/P; D/A
Câu 8: là sự khác nhau giữa Thư nhận hàng và Ký hậu B/L của NHPH
Loại B/L
Câu 9: Thời điểm hết hiệu lực của Thư nhận hàng có thể được quy định:
khi bản gốc vận đơn được ngân hàng giao cho đơn vị chuyển phát gửi đến địa chỉ của hãng tàu,
Câu 10: NH thu hộ có trách nhiệm trả tiền cho NXK khi
Câu 11: là sự khác nhau giữa thư tín dụng dự phòng bảo lãnh thanh toán và thư tín
dụng thương mại
Câu 12: KHÔNG phải sản phẩm tài trợ của ngân hàng cung cấp cho nhà xuất khẩu
trong thanh toán tín dụng chứng từ:
Ứng trước hoá đơn; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh nhận hàng; Kí hậu B/L
Câu 13: KHÔNG phải sản phẩm tài trợ của ngân hàng cung cấp cho nhà xuất khẩu
trong thanh toán tín dụng chứng từ:
Ứng trước hoá đơn; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh thanh toán
Câu 14: Sản phẩm nào là tài trợ sau khi giao hàng đối với nhà nhập khẩu theo
phương thức nhờ thu:
Câu 15: Rủi ro đối với NH thu hộ trong giao dịch UPAS D/A:
Câu 16: Điều gì dưới đây KHÔNG phải đặc điểm của tài trợ thương mại:
Thường gắn với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung ứng
Chứng từ được sử dụng trong tài trợ thương mại đa dạng và phong phú
Câu 18: Trong những điều được liệt kê dưới đây: i. Đối tác không giao hàng ii. Đối
tác không thanh toán iii. Đối tác hủy đơn đặt hàng iv. Tỷ giá biến động mạnh. Nhà
xuất khẩu có thể gặp rủi ro do:
ii, iii, iv
ii, iv
i, ii, iii
i, ii, iv
Câu 19: Cơ hội nhận tài trợ đối với nhà xuất khẩu trong phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ cao hơn nhờ thu
Đúng. NHTM trước khi tài trợ sẽ xem xét khả năng có thu hồi được tiền hay không. Trong tín
dụng chứng từ người chịu trách nhiệm trả tiền là NH còn trong nhờ thu thì là NNK nên cơ hội
người XK đòi được tiền là cao hơn.
Câu 20: Trong D/P kỳ hạn, NH thu hộ gánh chiụ rủi ro nếu ký hậu B/L cho NNK trong
trường hợp NNK chưa trả tiền
Đúng. NH kí hậu vận đơn cho NNK khi NNK chưa trả tiền thì NH sẽ gặp rủi ro không
đòi được tiền.
Câu 21: Cho vay thanh toán, xác nhận L/C và chiết khấu chứng từ là hình thức tài
trợ trước khi giao hàng của ngân hàng đối với nhà xuất khẩu
Sai. Cho vay thanh toán, Xác nhận L/C là hình thức tài trợ trước khi giao hàng của NH đối với
NXK còn chiết khấu chứng từ là Tài trợ sau khi giao hàng.
Câu 22: NH chỉ xác nhận L/C đối với L/C không huỷ ngang
Đúng. điều kiện để NH xác nhận L/C khi nó là L/C không hủy ngang
Câu 23: NH thu hộ chỉ ký hậu B/L khi nhà nhập khẩu trả tiền đối với D/P
Đúng. đối với D/P, nhà nhập khẩu phải trả tiền và đối với D/A, nhà nhập khẩu cần chấp
nhận hối phiếu kỳ hạn thì mới được NHTH ký hậu B/L.
Câu 24: NHTM không gặp rủi ro khi cung cấp sản phẩm tài trợ ứng trước hóa đơn
Sai. NHTM sẽ gặp rủi ro khi cung cấp sản phẩm tài trợ ứng trước hóa đơn cho nhà
XK
Câu 25: Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu miễn truy đòi trong thanh toán tín dụng
chứng từ? Tại sao nghiệp vụ này được áp dụng tại Việt Nam với tỉ lệ chưa cao
Rủi ro:
Ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro thanh toán khi bộ chứng từ phù hợp nhưng ngân
hàng phát hành và ngân hàng xác nhận (nếu có) mất khả năng thanh toán mà
trước đó NHCK đã thực hiện chiết khấu miễn truy đòi cho người thụ hưởng.
Ngân hàng chiết khấu gặp phải rủi ro khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng
xác nhận kết luận bộ chứng từ không phù hợp, nhưng ngân hàng chiết khấu
lại kết luận bộ chứng từ phù hợp và chiết khấu miễn truy đòi cho người thụ
hưởng. Trong hai loại hình chiết khấu, ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro cao hơn
đối với chiết khấu miễn truy đòi, vì thế để hạn chế rủi ro, ngân hàng thường đƣa ra
các điều kiện rất chặt chẽ, cụ thể như sau:
-Chứng từ là một xuất trình phù hợp, theo định nghĩa của UCP 600, Điều 2;
-Trọn bộ vận đơn xuất trình thông qua ngân hàng hoặc vận đơn đƣợc phát
hành/ký hậu theo lệnh của ngân hàng phát hành
-Ngân hàng xác nhận cấp hạn mức chiết khấu miễn truy đòi cho ngân hàng
phát hành.
Khi các điều kiện này được thỏa mãn, rủi ro của ngân hàng chiết khấu từ chiết
khấu miễn truy đòi trong thực tế thấp hơn chiết khấu có truy đòi.
Câu 26: Những công việc được thực hiện bởi chi nhánh và trung tâm tài trợ thương
mại trong mô hình tài trợ tập trung khi cung cấp sản phẩm ký hậu B/L (NHPH đã
nhận được bộ chứng từ)
- ký hậu B/L là hành động chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên
vận đơn theo lệnh của người nhận hàng này qua người nhận hàng khác. Người ký hậu
(Endorser) ký lên mặt sau của vận đơn và trao vận đơn cho người nhận ký hậu
(Endorsee). Về Mặt pháp lý có thể hiểu, ký hậu là hành động thể hiện sự chấp nhận
của người ký hậu về việc từ bỏ quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn và
chuyển nhượng nó sang cho người nhận ký hậu.
- Mô hình tập trung là mô hình tài trợ mà theo đó hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
chỉ thực hiện tại hội sở chính, còn tại các chi nhánh chỉ đảm nhận vai trò như các đầu
mối giao dịch với khách hàng và là trung gian giữa trung tâm xử lý giao dịch tài trợ
thương mại quốc tế và khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu thực hiện tài
trợ thương mại quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng, chi nhánh thông báo về
trung tâm tài trợ thương mại và được xử lý nghiệp vụ tại đây.
Thông thường, vì mục đích an toàn, NHPH chỉ thực hiện ký hậu B/L trên một bản gốc duy
nhất, cho dù B/L được phát hành nhiều hơn một bản gốc. Đối với NHTM vận hành mô hình
tập trung, chi nhánh chỉ thực hiện việc ký hậu sau khi được Trung tâm tài trợ thương mại
chấp thuận và đây là điểm khác biệt so với mô hình phân tán
Đề 3
Câu 1: Ngân hàng cần có điều kiện gì để thực hiện hoạt động tài trợ thương mại:
Câu 2: Sự giống nhau giữa kí hậu B/L của ngân hàng và bảo lãnh nhận hàng:
Tài trợ trên cơ sở yêu cầu của khách hàng; tài trợ trên cơ sở B/L theo lệnh của NH
Câu 3: Phát hành L/C là hình thức tài trợ của ngân hàng đối với:
Phải trả tiền cho NXK đối với một xuất trình phù hợp
Câu 5:Cơ hội nhận tài trợ từ NHTM đối với NNK thấp nhất khi áp dụng:
NHCK ứng trước tiền cho NXK trên cơ sở NHTH xác nhận nhà nhập khẩu đã chấp nhận bộ
chứng từ nhờ thu.
Hoàn toàn giống với quy trình thanh toán D/P kỳ hạn
người làm chứng của việc NNK đã chấp nhận B/E kỳ hạn và chịu trách nhiệm thanh toán thay
nếu NNK không trả tiền vào ngày đáo hạn
người cam kết và thực hiện thanh toán vào ngày đáo hạn B/E
người làm chứng của việc NNK đã chấp nhận B/E kỳ hạn
Câu 10:NNK có thể xuất trình ... tới công ty vận chuyển hàng hoá đường biển để làm
thủ tục nhận hàng:
Câu 11: Trong phương thức nhờ thu, bảo lãnh nhận hàng ..
là một sản phẩm bảo lãnh thuần túy chứ không phải là một sản phẩm phụ, sử dụng hạn mức
nhờ thu.
Câu 13: là sự khác nhau giữa thư tín dụng dự phòng bảo lãnh thanh toán và thư tín
dụng thương mại
Câu 14: Chiết khấu bộ chứng từ có thể được cung cấp ở bước nào trong quy trình
xuất khẩu:
Câu 15: Sản phẩm nào là tài trợ sau khi giao hàng đối với nhà nhập khẩu.
Thư nhận hàng; ứng trước vốn; cho vay thanh toán
Câu 16: .là đặc điểm của sản phẩm ứng trước hoá đơn
Nhà xuất khẩu bán đứt hoá đơn cho ngân hàng
Nhà xuất khẩu không bán đứt hoá đơn cho ngân hàng
NXK không chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thu từ NNK
Câu 17: Điều nào dưới đây KHÔNG phải là đặc điểm của L/C xác nhận:
Câu 18: không phải là mục đích của việc vận hành mô hình... trong hoạt động tài trợ
thương mại là:
Câu 19: Ngân hàng phát hành không chịu rủi ro trong trường hợp phát hành L/C xác
nhận
Sai. NHPH có chịu rủi ro trong trường hợp phát hành L/C xác nhận
Câu 20: Mô hình tập trung cần có đội ngũ chuyên gia chất lượng cao làm việc ở
trung tâm tài trợ thương mại
Đúng. khách hàng sẽ nhận được những tư vấn trực tiếp trong mọi tình huống từ những chuyên gia
trình độ cao và mọi vướng mắc trong quá trình giao dịch đều được xử lý nhanh chóng, chính xác,
quyền lợi của khách hàng và ngân hàng được bảo vệ tốt nhất.
Câu 21: UPAS D/A, xác nhận L/C và chiết khấu chứng từ là hình thức tài trợ sau khi
giao hàng của ngân hàng đối với nhà xuất khẩu
Sai.UPAS D/A, , Xác nhận L/C là hình thức tài trợ trước khi giao hàng của Nh đối với NXK còn
chiết khấu chứng từ là Tài trợ sau khi giao hàng.
Câu 22: Mô hình phân tán luôn đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống
Sai. Mô hình tập trung luôn đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống.Khách hàng được hưởng
chất lượng dịch vụ như nhau, dù ở bất kỳ nơi nào bởi nghiệp vụ được xử lý duy nhất tại trung tâm
tài trợ thương mại quốc tế của NHTM.
Câu 23: VCB từ chối ký hậu B/L khi B/L được lập theo lệnh của BIDV
Đúng. VCB chỉ kí hậu B/L khi B/L lập theo lệnh của VCB
Câu 24. NH đã xác nhận L/C thì có nghĩa vụ xác nhận tất cả các sửa đổi L/C liên
quan
Sai.NH không có nghĩa vụ phải xác nhận tất cả các sửa đổi L/C liên quan
Câu 25: Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu có truy đòi trong thanh toán tín dụng
chứng từ? Tại sao nghiệp vụ này được áp dụng phổ biến tại Việt Nam?
Rủi ro:
Ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro thanh toán khi bộ chứng từ phù hợp nhưng ngân
hàng phát hành và ngân hàng xác nhận (nếu có) mất khả năng thanh toán mà
trước đó NHCK đã thực hiện chiết khấu miễn truy đòi cho người thụ hưởng.
Ngân hàng chiết khấu gặp phải rủi ro khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng
xác nhận kết luận bộ chứng từ không phù hợp, nhưng ngân hàng chiết khấu
lại kết luận bộ chứng từ phù hợp và chiết khấu miễn truy đòi cho người thụ
hưởng. Trong hai loại hình chiết khấu, ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro cao hơn
đối với chiết khấu miễn truy đòi, vì thế để hạn chế rủi ro, ngân hàng thường đƣa ra
các điều kiện rất chặt chẽ, cụ thể như sau:
-Chứng từ là một xuất trình phù hợp, theo định nghĩa của UCP 600, Điều 2;
-Trọn bộ vận đơn xuất trình thông qua ngân hàng hoặc vận đơn đƣợc phát
hành/ký hậu theo lệnh của ngân hàng phát hành
-Ngân hàng xác nhận cấp hạn mức chiết khấu miễn truy đòi cho ngân hàng
phát hành.
Khi các điều kiện này được thỏa mãn, rủi ro của ngân hàng chiết khấu từ chiết
khấu miễn truy đòi trong thực tế thấp hơn chiết khấu có truy đòi.
- Từ phía NH:
+ Hệ thống NH đại lý của các NHTM VN trên toàn thế giới có liên kết và có kinh
nghiện làm nghiệp vụ này. Và họ vẫn duy trì tốt tới hiện nay
+ Việc giới thiệu sản phẩm chiết khấu có truy đòi thực sự tốt ở các NHTM, các
NH hiện nay ở VN thường áp dụng mô hình tập trung, khi đó các NH sẽ có
sự phân biệt rõ giữa bộ phận Head Office và bộ phận chi nhánh, bộ phận
Front và bộ phận Back rất khác nhau. Mà việc giới thiệu sản phẩm tới khách
hàng lại là bộ phận chi nhánh làm, vì thế nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa
chi nhánh và trung tâm giúp sản phẩm được giới thiệu rộng rãi tới khách
hàng
+ Nội bộ các bộ phận các NH hoàn toàn đáp ứng được nghiệp vụ này
+ Từ phía KH:
+ KH luôn có thói quen ngại thay đổi những sản phẩm tài trợ đã quen dùng trước đây
+ KH hay gói gọn giao dịch nào đó vào 1 NH họ quen biết hoặc đã có truyền thống hợp
tác từ lâu rồi.
Câu 26: Những công việc được thực hiện bởi chi nhánh và trung tâm tài trợ thương
mại trong mô hình tài trợ tập trung khi cung cấp sản phẩm ký hậu B/L (Bộ chứng từ
thương mại đi qua NHPH L/C)
- ký hậu B/L là hành động chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên
vận đơn theo lệnh của người nhận hàng này qua người nhận hàng khác. Người ký hậu
(Endorser) ký lên mặt sau của vận đơn và trao vận đơn cho người nhận ký hậu
(Endorsee). Về Mặt pháp lý có thể hiểu, ký hậu là hành động thể hiện sự chấp nhận
của người ký hậu về việc từ bỏ quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn và
chuyển nhượng nó sang cho người nhận ký hậu.
- Mô hình tập trung là mô hình tài trợ mà theo đó hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
chỉ thực hiện tại hội sở chính, còn tại các chi nhánh chỉ đảm nhận vai trò như các đầu
mối giao dịch với khách hàng và là trung gian giữa trung tâm xử lý giao dịch tài trợ
thương mại quốc tế và khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu thực hiện tài
trợ thương mại quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng, chi nhánh thông báo về
trung tâm tài trợ thương mại và được xử lý nghiệp vụ tại đây.
Thông thường, vì mục đích an toàn, NHPH chỉ thực hiện ký hậu B/L trên một bản gốc duy
nhất, cho dù B/L được phát hành nhiều hơn một bản gốc. Đối với NHTM vận hành mô hình
tập trung, chi nhánh chỉ thực hiện việc ký hậu sau khi được Trung tâm tài trợ thương mại
chấp thuận và đây là điểm khác biệt so với mô hình phân tán
ĐỀ 4
Câu 1: Người thụ hưởng cần xuất trình… để được thanh toán L/C dự phòng
Bằng chứng đã thực hiện đúng như quy định của L/C dự phòng
Bằng chứng về việc vi phạm hợp đồng của người làm đơn
Bằng chứng của việc vi phạm thông báo L/C dự phòng của Nh thông báo
Câu 2: Trong Standby L/C bảo lãnh thanh toán, người yêu cầu là:
Ngân hàng
A hoặc B
Câu 3: Tài sản bảo đảm trong TTTM hình thành từ giao dịch là:
Câu 4: Phát biểu nào sau đây đúng về L/C chuyển nhượng
Câu 5: Sự khác nhau giữa UPAS L/C và UPAS L/C plus là:
Thời điểm nhận được thanh toán của người thụ hưởng
Câu 6: Ứng trước vốn là sản phẩm tài trợ của NHTM
Câu 7: Ngân hàng phát hành Ủy quyền nhận hàng đối với
Cả 3 PA đều đúng
Câu 8: Nếu nội dung L/C chuyển nhượng không chỉ ra ngân hàng chuyển nhượng
(transfering bank) thì:
B/E kỳ hạn
Tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán
Câu 10: VCB nhận được L/C gốc từ NHPH và được yêu cầu thông báo qua NH nông
nghiệp Lào cho người thụ hưởng ở Lào. Đáp án đúng là:
Câu 11: Rủi ro của NH phục vụ trung gian trong L/C giáp lưng so với trong L/C chuyển
nhượng
Cao hơn
Thấp hơn
bằng
Câu 12: Chứng từ thường được người thụ hưởng thứ nhất thay thế trong L/C chuyển
nhượng
B/E, B/L
Câu 13: If a documentary credit that is available with any bank indicates that it is
transferable, which of the following is true?
No Bank may effect a transfer pending the issuing bank nominating a transferring bank
Rủi ro chính trị, rủi ro về ngôn ngữ và văn hóa, rủi ro kinh tế
Câu 15: Nguồn luật nào không điều chỉnh L/C thương mại
A. UCP
B. Luật quốc gia
C. URDG 758( điều chỉnh bảo lãnh)
D. Tất cả các phương án
Câu 16: When a documentary credit is available with the issuing bank, which type of
settlement is not appropriate?
Payment
Deferred payment
Acceptance
Negotiation
Câu 17: VCB nhận được L/C gốc từ NHPH trong đó trường 49 ghi MAYADD. Cách hiểu
đúng là:
Câu 18: Đâu không phải là ưu điểm của mô hình tài trợ tập trung đối với NHTM
Câu 19: Sự khác nhau giữa Ứng trước hóa đơn và Ứng trước vốn là:
Câu 20: Lợi ích của nhà XK khi sử dụng UPAS L/C
Được tiếp cận vốn vay ngoại tệ khi không nằm trong danh mục được phép vay
Cả 3 phương án
Câu 21: Vai trò của tài trợ thương mại bao gồm
Tất cả các PA
Câu 22: According to UCP 600, article 8 , a confỉming bank is irrevocably bound to honour or
negotiate from when?
When it determines that the transaction falls within the credit facility of the issuing bank
Câu 23: Tài trợ thương mại chri bao gồm các hình thức tài trợ hữu hình?
Cả 3 PA trên
A. Chuyển tiền
B. nhờ thu
C. L/C
D. B và C
Đề 5
Câu 1: Ứng trước hóa đơn theo phương thức thanh toán chuyển tiền chấp nhận trên cơ sở
Câu 2: Rủi ro của ngân hàng phát hành trong gia dịch L/C xác nhận khi tiếp cận C/P
Câu 3: Số loại chứng từ, mức độ bảo hiểm của L/C giáp lưng lớn hơn L/C gốc sẽ có lợi cho
nhà trung gian
A. Đúng B.Sai
Câu 4: Chính sách tài trợ thương mại của NH phụ thuộc vào:
Câu 5:Ngân hàng cần có điều kiện gì để thực hiện hoạt động TTTM
Câu 6: Một trong những nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu là:
A. Factoring
B. Chiết khấu bộ chứng từ
C. Bảo lãnh thanh toán
D. Bảo lãnh tiền ứng trước
Câu 7: Tổng chi phí của bảo lãnh thanh toán…. so với chi phí sử dụng L/C bởi trong bảo
lãnh ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán…….
Câu 8: Trong bảo lãnh gián tiếp, khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình,
bên nhận bảo lãnh có quyền gửi chứng từ đòi tiền
Câu 10: Bảo lãnh thuế là hình thức tài trợ của NHTM
A. Đối với NNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
B. Đối với NNK theo phương thức thanh toán nhờ thu
C. Đối với NNK theo phương thức thanh toán chuyển tiền
D. Đối với NNK sau khi giao hàng
Câu 11: Rủi ro của ngân hàng phát hành trong giao dịch L/C xác nhận xảy ra khi:
Câu 12: Sự khác biệt giữa L/C thương mại và L/C dự phòng là:
A. Mẫu điện
B. Chủ thể phát hành
C. Mục đích sử dụng
D. Điều kiện thanh toán
E. Tất cả các phương án trên
Câu 13: Điều gì dưới đây không phải là nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu:
Câu 14: Chính sách nào dưới đây có ảnh hưởng tới hoạt động tài trợ thương mại
Câu 15: Bảo lãnh đối ứng là bảo lãnh được phát hành trên cơ sở:
Câu 16: Điều gì dưới đây không là đặc điểm của bảo lãnh
Câu 17: Một trong những nhu cầu tài trợ của nhà xuất khẩu
Câu 18: Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh bảo hành không nên muộn hơn thời hạn hiệu
lực của:
Câu 20: Khi giao dịch theo phương thức Tradecard, ngân hàng có thể tài trợ nhà xuất khẩu
khi:
Câu 21: Sản phẩm của STF(tài trợ thương mại cấu trúc) có thể là:
Câu 22: Số tiền bảo lãnh của bảo lãnh thanh toán nên là:
Câu 23: Điều gì dưới đây không phải đặc điểm của tài trợ thương mại:
Câu 24: Đặc điểm của tài trợ thương mại là:
Câu 25: Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh dự thầu không nên sớm hơn thời hạn hiệu lực của
A. Bảo lãnh tiền ứng trước
B. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
C. Bảo lãnh thanh toán
D. Cả A và B
Câu 26: Bảo lãnh đối ứng ràng buộc mối quan hệ giữa
Câu 27: Sự giống nhau giữa L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng
Câu 28: Tư vấn Đơn yêu cầu mở L/C là hình thức tài trợ của NHTM đối với NNK nhằm:
Câu 29: Tài trợ chiết khấu chứng từ chỉ áp dụng đối với:
Câu 30: Ngân hàng ký hậu B/L đồng nghĩa với việc Nh đó là:
Câu 31: Để hạn chế rủi ro của nhà kinh doanh trung gian trong L/C giáp lưng nên sử dụng:
A. Đúng
B. Sai
Câu 33: Loại hình nào dưới đây được coi là tài trợ thương mại:
Câu 34: Bảo lãnh nên quy định điều khoản giảm dần theo tiến độ hợp đồng
Câu 35: Trong bảo lãnh gián tiếp, sau khi phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, bên bảo
lãnh sẽ có quyền gửi chứng từ đòi tiền
Câu 36: Bảo lãnh thuế, ứng trước hóa đơn là hình thức tài trợ sau khi giao hàng đối với
NNK
Sai. Bảo lãnh thuế là hình thức tài trợ sau khi giao hàng đối với NNK. ứng trước hóa đơn là
hình thức tài trợ sau khi giao hàng đối với NXK
Câu 37: Xuất trình chứng từ đòi tiền đến ngân hàng xác nhận sẽ nhận được tài trợ nhiều
hơn so với xuất trình chứng từ tới NH chiết khấu
Sai. Xuất trình chứng từ đòi tiền đến ngân hàng chiết khấu sẽ nhận được tài trợ nhiều hơn
so với xuất trình chứng từ tới NH xác nhận.
Câu 38: Số lượng và chất lượng ngân hàng đại lý quyết định:
Câu 39: Để hạn chế rủi ro đối với NHPH trong thanh toán L/C nên:
A. Cho phép NHdCD tự động trích tiền từ tài khoản NOStro để thanh toán đối với CP
B. CHo phép đòi tiền bằng điện
C. Không cho phép đòi tiền bằng điện
D. Tất cả các phương án trên
Câu 40: Nhu cầu của KH “100% total of CIF invoice value shall be paid by Irrevocable Letter
of Credit(L/C) usance at 150 days after sight, but payable at sight in USD in favour of
Company Y “.
a. Có thể sử dụng
A. Red Clause Credit
B. UPAS L/C
C. UPAS D/A
D. Stand by credit
E. None all them
F. All the above
b. Công ty Y là:
Câu 41: ứng trước hóa đơn và chiết khấu chứng từ là hình thức tài trợ cho nhà xuất khẩu
trước khi giao hàng
-> Sai. ứng trước hóa đơn và chiết khấu chứng từ là hình thức tài trợ cho nhà xuất khẩu sau
khi giao hàng.
ĐỀ KIỂM TRA 2
Câu 1: Điều nào dưới đây không phải là một chức năng của Factoring:
A. Quản lý sổ sách bán hàng
B. Dịch vụ trả nợ
C. Dịch vụ tư vấn
D. Dịch vụ bảo hiểm rủi ro
Câu 2: Bảo lãnh nào dưới đây có bên nhận bảo lãnh là nhà xuất khẩu
Câu 3: Chủ thể nào không bắt buộc phải xuất hiện trong Factoring quốc tế:
Câu 4: Chứng từ thu nợ được sử dụng để tài trợ trong forfaiting là:
Câu 5: Thuật ngữ “applicant” trong ỦDG 758 tương ứng với thuật ngữ nào trong thông tư
07/2015/TT-NHNN:
B/E kỳ hạn
Câu 7: Bao thanh toán ở Việt Nam kém phát triển là do:
Câu 8: Một trong những sản phẩm tài trợ của ngân hàng cung cấp cho nhà nhập khẩu là:
Forfaiting
Câu 9: Trong những sản phẩm tài trợ thương mại dưới đây
1. factoring 2. Bảo lãnh thanh toán 3. Bảo lãnh bảo hành 4. Ký hậu vận đơn
Sản phẩm tài trợ cho nhà xuất khẩu bao gồm
A. 2-3
B. 1-2-3
C. 1-3
D. 1-2-4
Nhà Factor sẽ quản lý sổ cái bán hàng bằng các tiền tệ khác nhau
Câu 12: mối quan hệ giữa nhà Factor xuất khẩu nhà nhập khẩu trong Factoring là:
Quan hệ đại lý
Quan hệ thu nợ
Câu 13: Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh được thể hiện bằng:
Hợp đồng cơ sở
Câu 14: Quy trình Factoring 2 hệ thống nghĩa là quy trình này có :
Expiry date
Expiry event
Câu 18: Sự giống nhau giữa ký hậu B/L của ngân hàng và bảo lãnh nhận hàng
Đáp án B và C đúng
Câu 19 Trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh, người thụ hưởng được phép xuất trình yêu
cầu đòi tiền… lần
Nhiều
Câu 20: Điều gì dưới đây không phải là mục đích của Bảo lãnh nhận hàng:
Câu 21: Điều nào dưới đây Không đúng khi nói về Forfaiting
Thời hạn tài trợ thường là trung và dài hạn
Câu 22: cam kết bảo lãnh theo thông tư 07/2015/TT-NHNN bao gồm:
Câu 23: Khi người thụ hưởng xuất trình yêu cầu Extend or Pay, người bảo lãnh được trì
hoãn thanh tối đa… ngày:
10
20
30
40
Câu 24: Bảo lãnh thuế nhập khẩu có thể cung cấp bước nào trong quy trình nhập khẩu
Câu 25: Một trong những sản phẩm tài trợ cho nhà xuất khẩu là:
Factoring
Bảo lãnh thanh toán
Câu 26: Trong những sản phẩm tài trợ thương mại dưới đây
1. Forfaiting 2. Ủy quyền nhận hàng 3. Phát hành L/C 4. Ứng trước vốn trong
phương thức nhờ thu
Sản phẩm tài trợ cho nhà nhập khẩu bao gồm
1-2-3
2-3
1-3-4
2-3-4
Câu 27: Theo thông tư 07/2015/TT-NHNN thư bảo lãnh là văn bản…….. của bên bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh.
Chấp nhận
Thỏa thuận
Cam kết
Thương lượng
KTRA 2- ĐỀ 2
Câu 1: Mức độ rủi ro của NH trung gian trong L/C chuyển nhượng so với L/C giáp
lưng:
Cao hơn
Như nhau
Câu 2: Điều nào dưới đây KHÔNG phải là chức năng của bảo lãnh
Câu 3: Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh được thể hiện bằng:
Hợp đồng cơ sở
Câu 4: Số lượng ngân hàng tham gia trong bảo lãnh gián tiếp:
nhiều nhất là 1
ít nhất là 1
ít nhất là 2
nhiều nhất là 2
Câu 5: Trong quy trình Factoring quốc tế hai hệ thống, chất lượng dịch vụ cung cấp
cho nhà xuất khẩu phần lớn phụ thuộc vào:
Câu 6: Người hưởng lợi thứ nhất trong L/C chuyển nhượng thường được phép:
Thay thế chứng từ, hoặc chuyển quyền hưởng lợi sang cho người thứ hai
UPAS L/C
Câu 9: Số lượng chủ thể tham gia tài trợ UPAS L/C:
Câu 10: Chi phí của Forfaiting khi so với Factoring thường:
Bằng nhau
Cao hơn
Thấp hơn
Không thể hủy ngang; Độc lập với hợp đồng cơ sở; Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất; Chỉ làm việc trên chứng từ; Độc lập với hợp đồng
cơ sở
Chỉ làm việc trên chứng từ; Độc lập với hợp đồng cơ sở; Không thể hủy ngang
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất; Không thể hủy ngang; Chỉ làm việc trên chứng từ
Câu 12: Sự giống nhau giữa chiết khấu theo L/C trả chậm và UPAS L/C:
Sử dụng B/E kì hạn; Nhà XK được thanh toán trước ngày đáo hạn
Câu 13: Sự giống nhau giữa Tín dụng đỏ và UPAS L/C là:
Nhà XK được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng
Nhà XK được đảm bảo chắc chắn nhận được 100% tiền hàng
Nhà XK được nhận một khoản tiền ngay sau khi giao hàng
Câu 14: Thuật ngữ “applicant” trong URDG 758 tương ứng với thuật ngữ nào trong
thông tư 07/2015/TT-NHNN:
Câu 15: Bảo lãnh trực tiếp ràng buộc mối quan hệ giữa:
Câu 16: Quy trình Factoring hai hệ thống nghĩa là quy trình này có:
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất; Không thể hủy ngang; Chỉ làm việc trên chứng từ
Không thể hủy ngang; Độc lập với hợp đồng cơ sở; Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất
Chỉ làm việc trên chứng từ; Độc lập với hợp đồng cơ sở; Không thể hủy ngang
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất; Chỉ làm việc trên chứng từ; Độc lập với hợp đồng
cơ sở
Câu 19: Cơ hội nhận tài trợ từ NHTM đối với NNK thấp nhất khi áp dụng:
UPAS L/C
L/C đỏ
Factoring có thể phân loại thành Factoring nội địa và Factoring quốc tế; Forfaiting có thể phân
loại thành Forfaiting sơ cấp và Forfaiting thứ cấp
Forfaiting có thể phân loại thành Forfaiting sơ cấp và Forfaiting thứ cấp
Factoring có thể phân loại thành Factoring nội địa và Factoring quốc tế
Factoring có thể phân loại thành Factoring sơ cấp và Factoring thứ cấp
Câu 22: Điều nào sau đây KHÔNG phải là đặc điểm của UPAS L/C:
Câu 23: L/C chuyển nhượng trong giao dịch L/C chuyển nhượng có thuật ngữ tiếng
Anh là
Transferred Credit
Transferable Credit
Revolving Credit
Revocable Credit
Câu 24: Điều nào dưới đây KHÔNG phải là đặc điểm của L/C giáp lưng:
Câu 25: Trong bảo lãnh gián tiếp, ngân hàng phát hành bảo lãnh đóng vai trò là:
KTRA 2- ĐỀ 3
Câu 1: Số lượng chủ thể tham gia tài trợ UPAS L/C:
Câu 3: Dịch vụ Factoring áp dụng với toàn bộ hóa đơn thương mại được phát hành ra
của người bán, được gọi là:
Factoring toàn bộ
Factoring quốc tế
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh bảo hành, Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh bảo hành, Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh dự thầu
Không thể hủy ngang; Độc lập với hợp đồng cơ sở; Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất
Chỉ làm việc trên chứng từ; Độc lập với hợp đồng cơ sở; Không thể hủy ngang
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất; Chỉ làm việc trên chứng từ; Độc lập với hợp đồng
cơ sở
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán thứ nhất; Không thể hủy ngang; Chỉ làm việc trên chứng từ
Câu 6: Một trong những sản phẩm tài trợ cho nhà xuất khẩu là:
Factoring
Câu 7: Ngân hàng chuyển nhượng kiểm tra chứng từ nhận được từ nhà cung cấp
hàng hoá trên cơ sở
MT700
MT720
Câu 8: Chủ thể bắt buộc phải có trong giao dịch L/C chuyển nhượng là
NH xuất trình; NH thông báo của các nhà cung cấp hàng hoá
Câu 9: Chủ thể giao dịch trên thị trường Forfaiting thứ cấp KHÔNG bao gồm:
Ngân hàng
Câu 11: Chủ thể được hưởng lợi khi sử dụng L/C tuần hoàn:
NXK
NHTB
NNK
NHPH
Câu 12: Số lượng ngân hàng tham gia trong bảo lãnh gián tiếp:
ít nhất là 1
nhiều nhất là 2
nhiều nhất là 1
ít nhất là 2
NXK được nhận tiền trước hạn, NNK không phải trả tiền ngay
NXK được nhận tiền trước hạn, NNK không phải trả tiền ngay; có sự tham gia của ngân hàng
chiết khấu; NNK phải trả phí chiết khấu và phí dịch
Forfaiting có thể phân loại thành Forfaiting sơ cấp và Forfaiting thứ cấp
Factoring có thể phân loại thành Factoring sơ cấp và Factoring thứ cấp
Factoring có thể phân loại thành Factoring nội địa và Factoring quốc tế
Factoring có thể phân loại thành Factoring nội địa và Factoring quốc tế; Forfaiting có thể phân
loại thành Forfaiting sơ cấp và Forfaiting thứ cấp
Câu 15: Bảo lãnh dự thầu là cam kết bồi thường của bên bảo lãnh cho Chủ đầu tư
khi:
Nhà thầu không ký hợp đồng khi thắng thầu
Không cung cấp bảo lãnh thực hiệp hợp đồng theo quy định khi thắng thầu
Nhà thầu chỉnh sửa/rút hồ sơ thầu trước khi thông báo thắng thầu
Câu16: Số tiền, tỷ lệ bảo hiểm và ngày hết hạn hiệu lực cuả L/C gốc so với L/C giáp
lưng là tương ứng với các nội dung sau
Câu 17: Mối quan hệ giữa nhà Factor xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong Factoring là:
Quan hệ đại lý
Quan hệ thu nợ
Câu 18: Thời điểm bảo lãnh dự thầu hết hiệu lực thường tương ứng với:
Thời hạn công bố người trúng thầu và yêu cầu nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Câu 19: Thuật ngữ “applicant” trong URDG 758 tương ứng với thuật ngữ nào trong
thông tư 07/2015/TT-NHNN:
i, ii
iii, iv
i, ii, iii, iv
i, iii
Câu 21: ...không phải là sản phẩm tài trợ sau giao hàng
Factoring
Tín dụng đỏ
Forfaiting
Câu 22: Trong quy trình Factoring quốc tế hai hệ thống, chất lượng dịch vụ cung cấp
cho nhà xuất khẩu phần lớn phụ thuộc vào:
Câu 23: L/C chuyển nhượng và tuần hoàn có thuật ngữ tiếng Anh tương ứng là:
Câu 25: Có các bảo lãnh dưới đây: i. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; ii. Bảo lãnh dự
thầu iii. Bảo lãnh bảo hành. Sắp xếp thứ tự xuất hiện theo tiến trình thực hiện hợp
đồng
ii – i – iii
i – iii - ii
ii – iii -i
i – ii – iii
ĐỀ THI
Câu 1: Nêu 5 sản phẩm tài trợ nhập khẩu được các NHTM Việt Nam cung ứng
5 sản phẩm tài trợ nhập khẩu: phát hành L/C, Bảo lãnh thanh toán, D/P kỳ hạn, ký hậu vận
đơn, Phát hành L/C giáp lưng,.
Câu 2: Tại sao nói bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng gián tiếp
Câu 3: Phát hành L/C là hình thức tài trợ của Issuing bank đối đối với người làm đơn yêu
cầu mở L/C.
-> Đúng. Phát hành L/C là hình thức tài tài trợ trước khi giao hàng của NHPH với nhà nhập
khẩu.
Câu 4: Người hưởng lợi thứ nhất trong L/C chuyển nhượng (Transferable Credit) không
được thay thế chứng từ.
-> Sai. Người hưởng lợi thứ nhất trong L/C chuyển nhượng (Transferable Credit) được thay
thế chứng từ.
Câu 5: Bảo lãnh ngân hàng hình hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng sau khi phát hành
độc lập với hợp đồng
-> Đúng Điểm a, Điều 5, URDG 758 chỉ rõ, cam kết bảo lãnh về bản chất là độc lập với hợp đồng cơ
sở và đơn đề nghị phát hành bảo lãnh, nó hoàn toàn không chịu phụ thuộc bởi những mối quan
hệ này.
Câu 6: Theo thông tư số 07/2015/TT-NHNN, thư bảo lãnh điều chỉnh mối quan hệ giữa bên
bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
-> Sai. Theo thông tư số 07/2015/TT-NHNN, thư bảo lãnh điều chỉnh mối quan hệ giữa
người thụ hưởng và người bảo lãnh.
Câu 7: Phát hành L/C có tài sản đảm bảo không phải là hình thức tài trợ của ngân hàng
-> Sai. Phát hành L/C có tài sản đảm bảo là hình thức tài trợ của ngân hàng
Câu 8: Phân tích rủi ro của ngân hàng trong tài trợ xác nhận L/C. Giải pháp phòng ngừa ?
Câu 9: Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Factoring tại Việt Nam?
Đề 2
Câu 1: Bảo lãnh thanh toán là gì? Báo lãnh thanh toán trong thương mại quốc tế sử dụng
trong trường hợp nào?
bảo lãnh thanh toán là việc bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc
sẽ thực hiện các nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường
hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hay thực hiện không đúng, thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận khi đến hạn
Trong ngoại thương hình hình thức bảo lãnh này này thường sử dụng khi phương
thức thanh toán thay đổi từ tín dụng chứng từ sang ghi sổ, chuyển tiền.
Câu 2: Ngân hàng chiết khấu cần quan tâm những gì đối với chủ thể trong chiết khấu L/C có
truy đòi?
Chiết khấu có truy đòi trong trong thanh toán L/C là việc NH được được chỉ định thanh toán
trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ đòi tiền với
quyền được đòi lại số tiền từ người hưởng trong trường hợp không đòi được tiền từ NH
phát hành L/C.
-> Sai. hị trường Forfaiting thứ cấp bao gồm các nhà forfaiter,ngân hàng và các nhà đầu tư
khác.
Câu 4: Sản phẩm D/P kỳ hạn là sản phẩm tài trợ sau khi giao hàng của ngân hàng?
-> Đúng. Collecting bank tài trợ cho NNK trong trường hợp hợp chưa thanh toán nhưng
nhận được chứng từ để nhận hàng. NNK chỉ phải thanh toán vào ngày ngày đáo hạn trong
trường hợp đủ điều kiện tài trợ .
Câu 5: Mối quan hệ giữa nhà factor XK và factor NK là mối quan hệ chủ nợ và con nợ. Vì
vậy nhà Factor NK thanh toán khoản nợ khi đến hạn cho nhà factor XK
-> Sai. Quan hệ giữa nhà Factor xuất khẩu và nhà Factor nhập khẩu là mối quan hệ đại lý hoặc
đối tác, theo đó nhà Factor xuất khẩu ủy thác cho nhà Factor nhập khẩu thu nợ trực tiếp từ nhà
nhập khẩu. Thông thƣờng hai nhà Factor thuộc cùng hiệp hội Factoring quốc tế.
Câu 6: Mô hình hình thanh toán tập trung giảm chi phí đào tạo cho ngân hàng ?
Đúng. Do có sự chuyên môn hóa giữa TW và và chi nhánh nên nên chương trình đào tạo sẽ chỉ cần
xây dựng cho từng đối tượng: đào tạo tác nghiệp cho TW, đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho chi nhánh.
Câu 7: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường có thời hạn hiệu lực kéo dài đến khi bảo lãnh hợp đồng
có hiệu lực(nếu hợp đồng quy định)?
Đúng. Vì bên được bảo lãnh đã thực hiện xong hợp đồng nên bảo lãnh lãnh thực hiện hợp đồng đã hết
hiệu lực. Lúc này, bảo lãnh bảo hành có hiệu lực và cung cấp biện pháp sửa chữa các hư hỏng xảy ra
sau khi giao hàng/nghiệm thu/hoàn thành các hạng mục chủ yếu.
Câu 8: Nhà XK sử dụng L/C có tài sản đảm bảo không phải là một sản phẩm tài trợ của ngân hàng
trong TMQT?
-> Sai. Khi NHPH phát hành L/C nghĩa là đã tài trợ cơ hội kinh doanh doanh cho NXK.
Câu 9: Phân tích điều kiện của KH để NHTM cung cấp các tài trợ cho các chủ thể?
Chủ thể thương mại: Năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự; có căn cứ để nhận tài trợ, tài sản
đảm bảo .
Câu 10: Đặc điểm của mô hình tài trợ ngân hàng theo hình thức tập trung. Mô hình này phù hợp với
các ngân hàng có đặc điểm như thế nào?
- Mô hình tập trung là mô hình tài trợ mà theo đó hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
chỉ thực hiện tại hội sở chính, còn tại các chi nhánh chỉ đảm nhận vai trò như các đầu
mối giao dịch với khách hàng và là trung gian giữa trung tâm xử lý giao dịch tài trợ
thương mại quốc tế và khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu thực hiện tài
trợ thương mại quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng, chi nhánh thông báo về
trung tâm tài trợ thương mại và được xử lý nghiệp vụ tại đây.
- Đặc điểm:
+ Phân chia hệ thống thành thành 2 bộ phận: Tác nghiệp (Hội sở) và bán hàng (chi
nhánh)
+ Thống nhất trong toàn hệ thống
- Mô hình này phù hợp NH có đặc điểm: Khách hàng không nhiều, doanh số thanh thanh toán
lớn và có nhiều chi nhánh mới, công nghệ hiện đại.
Đề 3:
Câu 1: Nêu những điều kiện để các tổ chức tín dụng được thực hiện nghiệp vụ Factoring theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Câu 2: Phân tích những rủi ro mà bên được bảo lãnh gặp khải khi tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh
ngoại thương
Câu 3: Phân tích những lợi ích mà các bên ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, người thụ
hưởng, người mở L/C nhận được khi tham gia vào nghiệp vụ tài trợ phát hành L/C xác nhận.
Câu 4: Vì sao bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ gián tiếp của NHTM ?
Câu 5: Ngân hàng tài trợ cho nhà trung gian theo hình thức: L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng trên
cơ sở L/C không hủy ngang.
-> Đúng
Câu 6: Thư bảo lãnh điều chỉnh mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh
-> Sai. Theo thông tư số 07/2015/TT-NHNN, thư bảo lãnh điều chỉnh mối quan hệ giữa
người thụ hưởng và người bảo lãnh.
Câu 7: Cơ hội nhận tài trợ đối với nhà xuất khẩu trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ cao hơn nhờ thu
-> Đúng.
Câu 8: Bảo lãnh nhận hàng là hình thức tài trợ trước khi giao hàng của NHTM
-> Sai. Bảo lãnh nhận hàng là hình thức tài trợ sau khi giao hàng của NHTM
Câu 9: Số tiền bảo lãnh đối ứng lớn hơn giá trị bảo lãnh trên cơ sở đối ứng
Câu 10: Phát hành L/C là hình thức tài trợ uy tín của NHPH dành cho nhà nhập khẩu.