Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

MỘT SỐ GỢI Ý VIẾT BÀI 09/ LAO ĐỘNG BÀ TRẦN THỊ THU

“Tranh chấp về xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải # [Hậu quả Đơn phương chấm dứt
HĐLĐ]được qui dịnh tại điều 42;48/BLLĐ 2012”

I. TÓM TẮT TRANH CHẤP


- Phải trình bày tóm tắt Hợp đồng Lao động từ ngày 17/07/2006 đến khi ký
HDKXDTH – bà Thu bị sa thải vào ngày 15/8/2015;
Ngày 17 tháng 10 năm 2008, Bà Thu và công ty YD Việt Nam đã ký hợp đồng lao
động không xác định thời hạn số YC-S008/PLHĐ-2008, địa điểm làm việc công ty YD
Việt Nam, Hải Phòng, chức danh nhân viên. Mức lương hiện tại được hưởng là:
21.733.600 đồng. Ngày 05 tháng 12 năm 2015 và ngày 20 tháng 12 năm 2015 Công ty
YD Có gửi các thông báo số 05-2015/TB; 07-2015/TB yêu cầu Bà Thu tạm dừng công
việc từ ngày 09/12/2015 đến 13/12/2015 và tham dự cuộc họp hội đồng kỷ luật ngày
25/12/2015. Sau thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật thì đến ngày
9/12/2015 bà Thu trở lại công ty để tiếp tục làm việc theo hợp đồng. Vào ngày 25
tháng 12 năm 2015 Công ty YD Việt Nam có biên bản họp hội đồng kỷ luật đối với bà
Thu với lý do (i) Bà vi phạm luật kế toán là vừa làm kế toán trưởng kiêm thủ quỹ (ii).
Trong thời gian làm việc bà đã sai phạm nghiệp vụ kế tóan và có hai hệ thống kế toán,
sử dụng phần mền và có USB riêng.
Đến ngày 30 tháng 12 năm 2015 Công ty YD Việt Nam có quyết định số S008-
14/QĐ về việc bố trí công việc cho bà Thu từ kế toán tại văn phòng sang kế toán
kho rác và trong ngày 09/01/2016; ngày 03/03/2016 và Ngày 29/05/2016 Đại diện
của bà Thu nhiều lần gửi công văn cho công ty YD Việt Nam đề nghị giải quyết
cho quyền lợi của Bà Thu nhưng không có phản hồi. bà tiếp tục nghỉ ở nhà chờ Đại
diện của Bà Thu có đơn đề nghị số 12/2016/CV-K hòa giải tranh chấp cá nhân gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp giải quyết; Công đoàn khu kinh tế TP. Hải Phòng.
Ngày 20 tháng 03 năm 2016 Công ty YD Việt Nam có biên bản số 02-BB/VPKL
xử lý vi phạm kỷ luật lao động đối với bà Thu. Bà Thu vắng mặt.

1
Ngày 01 tháng 04 năm 2016 Ban quản lý khu kinh tế Hải Phòng có công văn trả
lời yêu cầu công ty YD Việt Nam Và Bà Thu tới làm việc. Tiếp theo ngày 14 tháng
05 năm 2016 Công đoàn khu kinh tế Hải Phòng giữa Ban Quản lý Khu kinh tế,
Công Đoàn Khu kinh tế Hải Phòng với đại diện Công ty TNHH YD Việt Nam và
Bà Trần Thị Thu, nhưng không được.
Ngày 14 tháng 08 năm 2016 Công ty YD Việt Nam tiến hành họp xử lý vi phạm
kỷ luật đối với bà Thu. Theo đó, bà Thu bị xử lý vi phạm kỷ luật theo hình thức sa
thải căn cứ theo Khoản 2 Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012. Bà Thu đã vắng
mặt tại buổi họp này.
- Ngày 15 tháng 8 năm 2016, Tổng Giám đốc YD Việt Nam ra Quyết định số
02/HĐHK áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với bà Thu.
- Ngày 06 tháng 07năm 2016, bà Thu có đơn khởi kiện Công ty YD Việt Nam ra
TAND huyện AD thành phố Hải Phòng. Yêu cầu Tòa án buộc Công ty YD Việt
Nam bồi thường thiệt hại do hành vi sa thải trái pháp luật.
- Ngày 14 tháng 10 năm 2016, TAND huyện AD thành phố Hải Phòng thụ lý giải
quyết vụ án.
- Ngày 27 tháng 04 năm 2017 và ngày 02 tháng 8 năm 2017, TAND huyện AD thành
phố Hải Phòng đã tiến hành hoà giải tranh chấp giữa bà Trần Thị Thu và công ty
YD Việt Nam nhưng không thành
- Ngày 22 tháng 08 năm 2017, TAND huyện AD thành phố Hải Phòng đã ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử.

II. CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG:


- Yêu cầu: Về tố tụng (thời hiệu khởi kiện, hoà giải tranh chấp tại cơ sở) Khoản 1 điều
202/2012 Hoà giải tại cơ sở; khoản 2 điều 202/2012: 01 năm đối với tranh chấp cá
nhân; Điều 207 đối với tranh chấp lao động tập thể;
1. Quan hệ pháp luật tranh chấp: “Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình
thức sa thải” (Điểm a, khoản 1, Điều 32 Bộ Luật Tố Tung Dân sự 2015)
2. Những người tham gia tố tụng gồm:
2.1. Nguyên đơn: BàTrần Thị Thu (sinh năm 1985)
2
Địa chỉ: số 6xx, Phố Đ, Phường Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, TP. Hải Phòng.
* Người đại diện theo ủy quyền là : Bà Nguyễn Thu Hà-Luật sư Công ty Luật K- Đoàn
Luật Sư thành phố Hải Phòng; Địa chỉ: số 1xx Nguyễn Đức Cảnh, Quận Lê Chân,
Thành Phố Hải Phòng.
2.2.Bị đơn : Công ty TNHH YD Việt Nam
Địa chỉ: Lô J12xx, Khu công nghiệp NM, Thành Phố Hải Phòng.
+Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn :Bà Trần Thị Huyền(Sinh năm 1991); Địa
chỉ: Số 2xx Trung Hành 5, phường Đằng Lâm, Quận Hải An, TP. Hải Phòng.
+Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Văn Hùng- Luật
sư- công ty tnhh H- Đoàn Luật sư TP. Hải Phòng; địa chỉ: số 5xx Ngô Gia Tự,
Phường Cát Bi, quận Hải An, TP.Hải Phòng.
2.3.Người QL&NVLQ: không?
2.4. Người làm chứng: không?

3. Điều kiện khởi kiện: Bà Trần Thị Thu đáp ứng theo Điều 186 Bộ Luật TTDS 2015
Quyền khởi kiện vụ án:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm
quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”
4. Thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 06/07/2016 của bà Trần Thị Thu thì người khởi kiện
cá nhân Bà Thu và người bị kiện là công ty YD Việt Nam. Quan hệ tranh chấp là
tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động (cụ
thể tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải). Do đó, Căn cứ theo
khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động năm 2012 (BLLĐ) thì thời hiệu khởi kiện đối
với tranh chấp lao động cá nhân là “01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi
bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm”. Vì vậy thời
hiệu khởi kiện của bà Trần Thị Thu vẫn còn trong thời hiệu.
5. Thẩm quyền của Toà án

3
- Thẩm quyền chung: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 thì
các tranh chấp về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải là tranh chấp lao động thuộc
thẩm quyền của Toà án mà không phải thông qua hoà giải tại cơ sở. Do đó, Toà án
có thầm quyền giải quyết tranh chấp này.
- Thẩm quyền theo cấp: Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 BLTTDS2015
thì Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về lao động
quy định tại khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015. Trong khi đó, tranh chấp về lao động
quy định tại khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 có bao gồm cả tranh chấp về xử lý vi
phạm kỷ luật theo hình thức sa thải. Do đó, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS
2015 thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về lao động theo Điều 32
của BLTTDS là TAND nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là tổ chức. Do đó, Toà án có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp này phải là TAND nơi công ty YD Việt Nam có
trụ sở. Căn cứ theo Hợp đồng lao động số YC-S008/PLHĐ- 2008 ngày 17/10/2008
thì Công ty YD Việt Nam có trụ sở Km 13 AD, Hải Phòng. Vì vậy, Toà án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp này phải là TAND huyện AD, thành phố Hải Phòng.
6. Văn bản pháp luật áp dụng
- Bộ luật dân sự 2005;

- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Bộ luật lao động 2012 (từ điều 118 đến 128); và Nghị định 05/2015; Nghị định
148/NĐ ngày 15/10/2018 sửa đổi, bổ sung NĐ số 05/NĐ hướng dẫn chi tiết và thi
hành nội dung của Bộ luật lao động 2012 hiệu lực 1/5/2013;

- Luật BHXH 2014; Luật Việc làm 2013(có chương BHTN);

- Nghị quyết 326/2016 UBTVQH về án phí.

III. TRÌNH BÀY YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN – BÀ TRẦN
THỊ THU.

4
Tôi là luật sư Đinh Thị A đến từ văn phòng luật sư Y, thuộc đoàn luật sư Hải
Phòng. Tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho nguyên đơn là bà Trần Thị Thu. Sau đây, tôi xin thay mặt các
khách hàng trình bày yêu cầu khởi kiện và các chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.

Thưa HĐXX, Bà Thu bắt đầu làm việc tại công ty YD vào ngày 17/7/2006, đến
ngày 17/10/2006 các bên tiến hành ký kết hợp đồng lao động có xác định thời hạn
12 tháng, đến ngày 17/10/2007 hai bên tiếp tục gia hạn hợp đồng 12 tháng nữa. Đến
ngày 17/10/2008 hai bên ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Công
việc: Kế toán, chức danh: Kế toán trưởng, mức lương: 230 USD/tháng, sau đó các
bên ký nhiều phụ lục hợp đồng tăng lương. Mức lương từ ngày 01/01/2015 là
20.393.600 VND/tháng. Trong quá trình làm việc, bà Thu luôn chấp hành nội quy,
quy chế của Công ty và quy định của pháp luật.

Sau thời kỳ nghỉ thai sản, ngày 09/12/2015 bà Thu quay trở lại công ty làm việc
nhưng không được bố trí việc làm ngay. Ngày 25/12/2015 Công ty tiến hành họp
xử lý kỷ luật và quyết định thuyên chuyển bà Thu sang làm kế toán kho rác kể từ
ngày 05/01/2016, tháng đầu tiên giữ nguyên lương, từ tháng thứ hai nhận 85%
lương cơ bản. Không đồng ý với việc làm của Công ty bà Thu đã nhiều lần khiếu
nại lên các cơ quan chức năng đề nghị can thiệp. Ngày 14/5/2016, bà Thu nhận
được Biên bản xử lý kỷ luật lao động đề ngày 20/3/2016 với hình thức kỷ luật: Sa
thải, lý do: tự ý nghỉ việc quá 05 ngày cộng dồn trong một tháng. Bà Thu đã có văn
bản đề nghị Công ty giải quyết thỏa đáng quyền lợi cho bà nhưng Công ty không có
thiện chí giải quyết. Nhận thấy, Công ty đã có hành vi xử lý kỷ luật sa thải trái pháp
luật đối với bà Thu, gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của bà, do
đó bà Thu khởi kiện yêu cầu Tòa án:

1. Huỷ Quyết định số 02/HĐHK ngày 15/08/2016 của TGĐ công ty YD Việt Nam
áp dụng bằng hình thức kỷ luật sa thải đối với bà Thu là trái pháp luật!

5
2. Buộc Công ty YD Việt Nam phải thanh toán cho bà Trần Thị Thu số tiền:
627.390.395 đồng do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, hậu
quả pháp lý được áp dụng theo điều 42, 48/BLLD2012

Cụ thể:

+ Tiền lương của những ngày bà Thu không được làm việc được tính từ ngày
09/12/2015 đến ngày xét xử (12/9/2017):

 20.393.000 x 21 tháng = 428.253.000 (đồng).( k1, điều 42)

+ chốt sổ BHXH, BHYT trong những ngày bà Thu không được làm việc đến gày
12/9/2017 là:

 428.253.000 x 32% = 137.040.000(đồng) [NLĐ:11,5%= 49,249,095đ;


NSDLĐ:21,5%= 92,074,395đ]). ( k1, điều 42) chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà Thu
đến ngày xét xử (ví dụ: 12/9/2017).

+Tiền trợ cấp thôi việc của bà Thu là từ 17/7/2006 đến 31/12/2008 (2 năm 6 tháng):

 20.393.000 x ½ x 2,5 = 25.491.000 (đồng) (Căn cứ khoản 2 Điều 48/


BLLĐ2012).

+ Bồi thường 02 tháng lương theo hợp đồng lao động do vi phạm đơn phương
chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật:

 20.393.000 x 2 = 40.786.000 (đồng) (khoản 1 Điều 2)

+ Bồi thường thêm 02 tháng lương theo hợp đồng lao động do NLĐ không muốn
trở lại làm việc hoặc NSDLĐ không muốn nhận NLĐ làm việc:

 20.393.000đ x2 = 40.786.000 (đồng) (khoản 3 Điều 42)

+ Tiền nghỉ hàng năm (phép 2015+2016) trong quá trình tố tụng hỏi Bị đơn (YD)
hoặc nguyên đơn:

+ Tiền tã lót, tiến lương nghỉ sinh đẻ trong quá trình tố tụng hỏi Bị đơn (YD) hoặc
nguyên đơn;

6
Trên đây là toàn bộ Nội dung và yêu cầu khởi kiện của Bà Thu, kính mong HĐXX
xem xét và chấp nhận.
IV. CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Yêu cầu: Nghiên cứu hồ sơ và xác định trọng tâm vấn đề cần chứng minh để bảo vệ
quyền lợi cho nguyên đơn/bị đơn. Trên cơ sở đó xác định các chứng cứ có lợi cho
nguyên đơn/chứng cứ bất lợi cho nguyên đơn; chứng cứ có lợi cho bị đơn/chứng cứ
bất lợi cho bị đơn làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hỏi, chuẩn bị luận cứ bảo
vệ quyền lợi cho thân chủ.

1. Các vấn đề nguyên đơn –Bà Trần Thị Thu cần chứng minh
Để bảo vệ quyền lợi cho mình, nguyên đơn cần chứng minh các vấn đề sau:
- Chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Căn cứ theo quy
định tại Khoản 5, Điều 189 BLTTDS 2015 thì khi nộp đơn khởi kiện “Kèm theo
đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện
không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài
liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện
bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ
khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án”.Trong đơn khởi
kiện ngày 06/07/2016, bà Thu yêu cầu Tòa án buộc bồi thường thiệt hại do hành vi
sa thải trái pháp luật. Để chứng minh cho các yêu cầu này, Bà Thu cần gửi cho Tòa
án các chứng cứ sau:
+ Hợp đồng lao động ký vào ngày 17/07/2006 và hợp đồng YD-S008/PLHĐ- 2008
ngày 17/10/2008 giữa Công ty YD Việt Nam và Bà Thu, để chứng minh có tồn tại
quan hệ lao động giữa Bà Thu và công ty YD Việt Nam.
+ Biên bản họp hội đồng kỷ luật ngày 25/12 /2015; ngày 20/03/2016.
+ Quyết định số 02-QĐ/HĐHK- ngày 15/08/2016 của Công ty YD quyết định xử lý
kỷ luật bằng hình thức sa thải đối với bà Thu.
+ Bảng lương của 2 tháng gần nhất hoặc bản sao kê ngân hàng.

7
- Chứng minh tư cách đương sự. Để chứng minh vấn đề này, Bà Thu cần cung cấp
bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của mình cho Tòa án.
- Chứng minh Quyết định kỷ luật sa thải đối với Bà Thu của Công ty YD là trái với
quy định của pháp luật. Trong đơn khởi kiện của mình bà Thu yêu cầu công ty YD
phải hủy biên bản xử lý kỷ luật sa thải ngày 20/03/2016 và bồi thường thiệt hại do
hành vi sa thải trái pháp luật. Để các yêu cầu của mình được Tòa án chấp nhận thì
Bà Thu phải chứng minh được quyết định sa thải của Công ty YD đã được thực
hiện trái với quy định của pháp luật. Để chứng minh điều này, bà Thu cần chứng
công ty YD đã không thực hiện đúng thủ tục xử lý vi phạm kỷ luật đối với bà sau
thời gian nghỉ sinh. Các chứng cứ cần để chứng minh vấn đề này bao gồm:
+ Giấy mời bà Thu lên làm rõ sai phạm kế toán (TB 05/2015/TB ngày 05/12/2015;
TB 07/2015/TB ngày 20/12/2015 tham gia cuộc họp hội đồng kỷ luật lao động.
+ Biên bản xử lý kỷ luật đối với bà Thu (ngày 20/3/2016) trong đó có thể hiện đương
sự là bà Thu đã vắng mặt.
+ Quyết định S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 về việc bố trí công việc khác cho bà Thu

=> Các chứng cứ trên đủ để chứng minh hai sự việc: Thứ nhất, Công ty YD chỉ mới
gửi cho Bà Thu 01 bản thông báo về việc xử lý kỷ luật (giấy mời ngày 05/12/2015
chỉ yêu cầu bà Thu lên để làm rõ sai phạm kế toán mà không đề cập đến việc xử lý
kỷ luật) bà thu đã chấp hành lên họp; Trong khi đó, theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 41/1995/NĐ-CP thì chỉ khi người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng
văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì người sử dụng lao động mới có quyền xử lý
kỷ luật. Mặt khác, để chứng minh bà Thu mới nghỉ thai sản xong thì việc bố trí
công việc phải căn cứ Điều 158 bộ luật lao động 2012- Bảo đảm việc làm cho lao
động nữ nghỉ thai sản: “Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc
sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ
luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí
việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai
sản”

8
Từ đó, chứng minh rằng việc xử lý kỷ luật của Công ty YD Việt nam đối với bà
Thu là trái pháp luật.

2. Các vấn đề bị đơn – Công ty YD cần chứng minh:


Để bảo vệ quyền lợi cho mình, bị đơn cần chứng minh các vấn đề sau:
- Chứng minh có đủ căn cứ pháp luật để quyết định xử lý kỷ luật Bà Trần Thị Thu
bằng hình thức sa thải. Căn cứ theo quyết định Số 02QĐ/HĐKL ngày 15 tháng 08
năm 2016 của Công ty YD thì lý do mà Công ty YD đưa ra để quyết định sa thải bà
Thu là vì bà Thu đã “không tham gia cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, đã có thông
báo 3 lần đến để tiếp tục hợp đồng lao động, tự ý bỏ việc quá 05 ngày cộng dồn
trong một tháng mà không có lý do chính đáng Theo đó, hành vi tự ý bỏ việc của bà
Thu từ 5/01/2016 đã đủ căn cứ để kỷ luật sa thải bà theo quy định tại khoản 3 Điều
126 BLLĐ. Do đó, để chứng minh quyết định kỷ luật mình là có căn cứ thì Công ty
YD Việt Nam phải chứng minh được là trên thực tế bà Thu đã tự ý bỏ việc trong
thời gian và hoàn cảnh nào nào?. Để chứng minh vấn đề này, Công ty YD cần các
chứng cứ sau:
+ Thông báo số 05/2015/TB ngày 05/12/2015 yêu cầu bà Thu tạm dừng làm việc từ
09/12/2015 đến hết ngày 13/12/2015 với lý do công ty đang làm rõ một số sai phạm
kế toán liên quan tới Bà Thu.
+ Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động 02-BB/VPKL ngày 20 tháng 03 năm 2016
về việc bà Thu không đến công ty làm việc từ 05/01/2016
+ Thông báo ngày 10/03/2016; 13/03/2016; 17/03/2016 Công ty đã gửi thông báo cho
Bà Thu yêu cầu đến thực hiện hợp dồng lao động có mã vận đơn có kèm thông báo
đã gửi đi.[Bưu điện]

- Chứng minh Công ty YD đã thực hiện đúng thủ tục xử lý kỷ luật sa thải Bà Thu
theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động
ngày 14/08/2016 của Công ty YD đối với bà Thu thì Bà Thu không có mặt trong
buổi họp xử lý kỷ luật này. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
41/1995/NĐ-CP thì người sử dụng lao động chỉ có quyền xử lý kỷ luật vắng mặt

9
đối với người lao động nếu đã thông báo cho người lao động 03 lần bằng văn bản.
Do đó, để chứng minh vấn đề này thì Công ty YD cần các chứng cứ sau:
+ Thông báo mời bà Thu tham gia cuộc họp xử lý kỷ luật lao động vào ngày
20/07/2016);
+ Giấy thông báo mời bà Thu lên văn phòng để lập biên bản xử lý kỷ luật lần 2 (ngày
27/ 07 /2016)
+ Giấy thông báo mời bà Thu lên văn phòng để lập biên bản xử lý kỷ luật lần 3 (ngày
14/08/2016);
+ Các phiếu báo phát của bưu điện chứng minh các thông báo này đã được gửi đến
nhà bà Thu tại địa chỉ số 6xx, Phố Đ, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng,
TP. Hải Phòng.
+ Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với bà Trần Thị Thu ngày 14/08/2016.
+ Quyết định xử lý kỷ luật số 02-QĐ/HĐKL ngày 15 tháng 08 năm 2016 của Công ty
YD đối với bà Trần Thị Thu.
+ Nội quy lao động của Công ty YD Việt Nam.
- Chứng minh tư cách đương sự. Để chứng minh vấn đề này, Công ty YD Việt Nam
cần cung cấp cho Toà án Giấy chứng nhận đăng ký thành lập công ty, giấy ủy
quyên.
V. KẾ HOẠCH HỎI BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN – BÀ TRẦN THỊ THU.
1. Đối tượng và trình tự xét hỏi
- Nguyên đơn: Trần Thị Thu;
- Bị đơn: Công ty YD Việt Nam;
- Hỏi người TT liên quan khác;
2. Nội dung xét hỏi
Nguyên đơn hỏi trước:
- Hỏi nguyên đơn- BÀ TRẦN THỊ THU:
Các bạn tự đặt những câu hỏi
VD 1: Bà Ký hợp đồng không xác định thời hạn với Công ty YD mấy bản hợp đồng?
bà có giữ bản nào không? (làm rõ QH lao động)
Ví dụ 2: Trong Công ty YD ai giao cho bà kiêm thủ quỹ?
10
VD 3: Bà có sử dụng 2 hệ thống kế toán không? Cụ thể thiệt như thế nào?
VD4: Bà đã được công ty YD đề nghị BHXH thanh toán tiền lương và tiền tã lót
trong thời kỳ nghỉ sinh đẻ?
VD5: Bà cho biết bà đã nghỉ phép hàng năm 2015, 2016 chưa? (để đòi BT thêm
khoản tiền phép chưa nghỉ hàng năm)
Hỏi bị đơn- công ty TNHH YD Việt Nam:
Các bạn tự đặt những câu hỏi
Ví dụ 1: Nội dung cuộc họp ngày 20/3/2016 Công ty YD họp xử lý kỷ luật bà vì lỗi
vi phạm gì? (xác định đối tượng YC khởi kiện đối với nguyên đơn) và ( bị đơn có cơ
sở bác YCKK của nguyên đơn)
VD2: Bà Thu sử dụng 2 hệ thống kế toán gây thiệt hại Cụ thể là bao nhiêu? (mục đích
để làm rõ bà Thu có sai phạm?)
VD3: Công ty lý giải vì sao bà Thu không đến công ty YD làm việc trong thời gian
hai bên đang yêu cầu cơ quan thẩm quyền giải quyết? (làm rõ có vi phạm nghỉ 5 ngày
làm việc cộng dồn trong 1 tháng không có lý do)
VD4: tại cuộc họp ngày 14/5/2016 Công ty có mời bà đến tham gia theo đúng trình
tự? ai là người ký vào vận đơn do Bưu điện chuyển đến?

Và rất nhiều cách hỏi để làm sang tỏ nội dung vụ án:…………

VI. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO NGUYÊN ĐƠN hoặc BỊ ĐƠN

Luận cứ bào chữa để bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn trong vụ án này như sau:
 Mở đầu: Kính thưa Hội đồng xét xử (HĐXX)! Thưa đại diện Viện kiểm sát
(VKS)!
Tôi là luật sư Đinh Thị A đến từ Văn phòng luật sư Y, thuộc Đoàn luật Hải Phòng
Tôi có mặt tại phiên tòa này hôm nay với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho nguyên/bị đơn là bà Trần Thị Thu hoặc Công ty YD
Nội dung: Thưa HĐXX, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, cũng như xem xét các
tình tiết đã được làm rõ trong phiên Tòa ngày hôm nay, đồng thời căn cứ trên các
11
quy định của pháp luật có liên quan, tôi có đủ cơ sở để khẳng định rằng bà Trần Thị
Thu, có địa chỉ tại: số 6xx, Phố Đ, Phường Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, TP. Hải
Phòng là nguyên đơn trong vụ kiện yêu cầu công ty YD hủy QĐ số 02/XLKL xử
lý kỷ luật lao động ngày 15/8/2016 và bồi thường thiệt hại do hành vi sa thải trái
pháp luật bởi các lý do như sau:

Các bạn viết bài luận cứ tùy theo vị trí tố tụng cho nguyên hoặc bị đơn
1.Đối với LS bảo vệ cho nguyên đơn
 Trình bày theo trình tự (diễn biến vụ án và các điều luật để viện dẫn tại điều 31;
155; 158; 160/BllĐ 2012) và căn cứ vào các điều 123;124;125;126/2012; 42,48;
khoản 7 điều 192/2012
1.Đối với LS bảo vệ cho bị đơn
 Trình bày Ngược lại theo trình tự (diễn biến vụ án và các điều luật để viện dẫn
tại điều 31; khoản 3 Điều 126/BLLĐ 2012) và căn cứ (tham khảo) vào các điều
123;124;125;126/2012; 42,48; khoản 7 điều 192/2012;
 Đặc biệt về tiền lương của bà Thu được trả 26,5 ngày thực tế bà có đếnn Công ty
YD làm việc từ ngày 9/12/2015 đến ½ ngày 05/01/2016 số tiền là: 18.138.166đ
(20.393.000đ/30 ngày x26,5);
 Cty YD chỉ Nộp và chốt sổ BHXH cho bà Thu đến ngày ra QĐ số 02/QĐ ngày
15/8/2016;
V. NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN (THAM GIA DIỄN ÁN VAI THƯ KÝ TÒA ÁN):

HẾT! CHÚC CÁC BẠN HOÀN THÀNH BÀI THU HOẠCH TỐT

12

You might also like