Sự Phân Bố Kiểu Gen Hbv Ở Người Nhiễm Hbv Mạn Tính Tại Tp. Cần Thơ

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

Nghiên cứu Y học Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN HBV Ở NGƯỜI NHIỄM HBV MẠN TÍNH


TẠI TP. CẦN THƠ
Nguyễn Thị Hải Yến*, Nguyễn Thanh Bảo**, Cao Minh Nga**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm HBV vẫn luôn là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Việt Nam là một trong những nước có
tỉ lệ nhiễm HBV cao (10-20%). Tại vùng đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và TP Cần Thơ nói riêng, chưa
có nghiên cứu nào về kiểu gen của HBV trên đối tượng người nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị.
Mục tiêu: Xác định và mô tả sự phân bố kiểu gen của HBV trên người nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị
tại TP Cần Thơ.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Từ tháng 1/2013 đến tháng 9/2014 tiến hành thu
thập mẫu huyết thanh từ bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị tại một số phòng khám chuyên khoa gan
mật, tiêu hóa tại TP Cần Thơ. Thực hiện xét nghiệm HBeAg. Tiến hành định lượng HBV DNA bằng kỹ thuật
Realtime PCR tại phòng xét nghiệm vi sinh Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, chọn ra các mẫu huyết thanh có
kết quả định định lượng HBV DNA > 103 copies/ml tiến hành giải trình tự xác định kiểu gen tại viện Pasteur
TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Có 473 mẫu huyết thanh có tải lượng HBV DNA > 103 copies/ml được giải trình tự xác định kiểu
gen. Có 2 kiểu gen được phát hiện là B và C với tỉ lệ lần lượt là 73,4 và 26,6%. Tỉ lệ mẫu huyết thanh có HBeAg
(+) là 57,3%. Tải lượng HBV DNA trong huyết thanh ≥ 105 copies/ml chiếm tỉ lệ 68,7%. Không ghi nhân mối
liên quan giữa kiểu gen với các yếu tố giới tính, tải lượng HBV DNA trong huyết thanh và tình trạng HBeAg.
Kết luận: Trên đối tượng người nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị tại TP cần Thơ, có 2 kiểu gen được ghi
nhận là B (73,4%) và C (26,6%). Không ghi nhân mối liên quan giữa kiểu gen với các yếu tố giới tính, tải lượng
HBV DNA trong huyết thanh và tình trạng HBeAg.
Từ khóa: kiểu gen, virus viêm gan B, nhiễm HBV mạn tính, bệnh nhân chưa điều trị
ABSTRACT
THE GENOTYPE DISTRIBUTION OF HEPATITIS B VIRUS IN CHRONIC HEPATITIS B VIRUS
INFECTED PATIENTS IN CAN THO CITY
Nguyen Thi Hai Yen, Nguyen Thanh Bao, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 374 - 377

Background: Hepatitis B virus infection is an important problem of health worldwide. VietNam is one of
coutries with hight prevalence of HBV infection (10 - 20%). There has been no study about HBV genotype in
Mekong delta area and CanTho city.
Objectives: Identify and describe the distribution of HBV genotype in chronic hepatitis B virus infected
patients in CanTho city.
Methods: Retrospective, cross-sectional description method. Sera of chronic hepatitis B virus infected
patients were collected at some hepatobiliary and gastrointestinal clinics in CanTho city from January 2013 to
December 2014. HBeAg tests were done. HBV DNA quantitating were taken by Realtime PCR method in

* Khoa Y, Đại học Cần Thơ ** Bộ môn Vi sinh, Khoa Y - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Thị Hải Yến ĐT: 0908600366 Email: haiyenydct@yahoo.com

374 Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học

University of Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh city. Samples with over 103 HBV DNA copies/ml sera
were identified genotypes by sequencing at Pasteur institute in Ho Chi Minh city.
Results: 473 samples with over 103 HBV DNA copies/ml sera of chronic hepatitis B virus infected patients
were available for genotype identifying. The genotypes of HBV were B (73.4%) and C (26.6%). The ratio of
HBeAg positive was 57.3%. There were 68.7% samples with over 104 HBV DNA copies/ml sera. No relationship
between HBV genotypes and gender, HBV DNA copies quantity in sera or HBeAg status was seen.
Conclusion: The genotypes of HBV in chronic hepatitis B virus infected patients were B (73.4%) and C
(26.6%). There was no significant difference in the distribution of HBV genotypes in groups of gender, HBV
DNA copies quantity in sera and HBeAg status.
Key words: genotype, Hepatitis B (HBV), chronic HBV infection, treatment naïve patient.
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nhiễm HBV vẫn luôn là một vấn đề sức khỏe Thiết kế nghiên cứu
toàn cầu cho dù những nỗ lực nhằm hạn chế sự Tiền cứu, mô tả cắt ngang.
lây nhiễm đã được áp dụng. Hiện nay, trên thế
giới ước tính có khoảng hơn 2 tỷ người bị nhiễm
Đối tượng nghiên cứu
HBV. Trong số này có khoảng 400 triệu người Người nhiễm HBV có HBsAg(+) trên 6 tháng
mang HBV mạn tính (HBV carier)(2,10). Hàng năm, đến khám tại một số phòng khám chuyên khoa
có gần 1 triệu người chết do những bệnh lý liên gan mật, tiêu hóa tại TP Cần Thơ từ tháng 1/2013
quan đến nhiễm HBV như xơ gan, ung thư đến tháng 9/2014.
gan(15,10). Phương pháp nghiên cứu
Cho đến nay đã có 10 kiểu gen (genotype) của Bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu
HBV được phát hiện (A → J) dựa trên sự khác được lấy huyết thanh làm xét nghiệm HBeAg
nhau ít nhất 8% toàn bộ trình tự chuỗi của bộ gen bằng kỹ thuật ELISA tại bệnh viện Trường Đại
HBV(9). Qua các nghiên cứu gần đây, người ta học Y Dược Cần Thơ. Sau đó, các mẫu này được
nhận thấy rằng kiểu gen của HBV có liên quan tiến hành định lượng HBV DNA bằng kỹ thuật
đến diễn tiến của bệnh cũng như bệnh cảnh lâm Realtime PCR phòng xét nghiệm Vi sinh Trường
sàng, đáp ứng với điều trị và tỉ lệ chuyển đổi Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Những mẫu có
huyết thanh trong điều trị(9,8,14). Việt Nam là một tải lượng virus > 103 copies/ml được xác định kiểu
trong số những nước có tỉ lệ nhiễm HBV cao. Các gen HBV bằng kỹ thuật giải trình tự tại viện
nghiên cứu cho thấy kiểu gen thường gặp ở Việt Pasteur TP Hồ Chí Minh.
Nam là B và C(3,7,5,6,13). Gần đây, kiểu gen I đã được Biến số nghiên cứu: giới, tuổi, kiểu gen HBV,
tìm thấy ở Việt Nam và Lào(9). Tuy nhiên, tại tải lượng DNA HBV trong huyết thanh.
vùng đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và TP
Nhập và phân tích số liệu bằng phần mền
Cần Thơ nói riêng, chưa có nghiên cứu nào về
SPSS 18.0, dùng phép kiểm χ2 để so sánh các tỉ lệ
kiểu gen của HBV trên đối tượng người nhiễm
với mức có ý nghĩa p<0,05.
HBV mạn tính chưa điều trị. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này với mục tiêu xác định kiểu gen KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
của HBV trên người nhiễm HBV mạn tính chưa Trong thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng
điều trị tại TP cần Thơ và mô tả sự phân bố kiểu 9/2014, chúng tôi thu thập được 473 mẫu huyết
gen của HBV theo một số yếu tố như tuổi, giới thanh của bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa
tính, tải lượng HBV DNA trong huyết thanh và điều trị, có tải lượng HBV DNA > 103 copies/ml để
tình trạng HBeAg. thực hiện kỹ thuật giải trình tự xác định kiểu gen
của virus.

Nhiễm 375
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu của Lê Hữu Song trên đối
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=473) tượng bệnh nhân ung thư gan cũng ghi nhận tỉ
Yếu tố Tần suất Tỉ lệ (%) lệ kiểu gen C là 79,6%(8). Điều này một lần nữa
Giới Nam 271 57,3 cho thấy kiểu gen C thường cho diễn tiến lâm
Nữ 202 42,7 sàng nặng hơn các kiểu gen khác.
HBeAg (+) 271 57,3
Chúng tôi không ghi nhận sự hiện diện của
(-) 202 42,7
các kiểu gen khác như kiểu gen A và I là những
Trong số 473 bệnh nhân được lấy huyết thanh
kiểu gen được cho là có hiện diện ở Việt Nam(7,14).
xác định kiểu gen có 271 nam (57,3%) và 202 nữ
Mặc khác, chúng tôi dùng kỹ thuật giải trình tự
(42,7%). Có 271 mẫu huyết thanh có HBeAg (+)
để xác định kiểu gen dựa trên sự khác biệt tối
(57,3%).
thiểu 8% trình tự nucleotide nên chúng tôi
Các kiểu gen (genotype) HBV phát hiện được không ghi nhận được những trường hợp đồng
Bảng 2: Các kiểu gen (genotype) HBV phát hiện được bội nhiễm kiểu gen B và C như trong một số
(n=473) nghiên cứu khác sử dụng kỹ thuật Realtime PCR
Genotype Tần suất Tỉ lệ (%) để xác định kiểu gen(6).
B 347 73,4
Sự phân bố kiểu gen (genotype) HBV theo
C 126 26,6
giới tính
Chúng tôi ghi nhận có sự hiện diện của 2 kiểu
gen của HBV là B và C với tỉ lệ lần lượt là 73,4 % Bảng 3: Sự phân bố kiểu gen ( genotype) HBV theo
và 26,6 %. Kết quả này cũng phù hợp với các giới tính
Giới tính Genotype B Genotype C
nghiên cứu khác về kiểu gen HBV tại châu Á và
Nam (n=271) 205 (75,6%) 66 (24,4%)
Việt Nam(3,7,5,6,11,10). Kiểu gen B chiếm tỉ lệ 71,8%, là
Nữ (n=202) 142 (70,3%) 60 (29,7%)
kiểu gen phổ biến ở người châu Á và Việt Nam.
Ở 271 mẫu huyết thanh của bệnh nhân nam,
Các tác giả Nguyễn Hùng Cường, Hồ Thị Thanh
có 205 mẫu có kiểu gen B (75,6%) và 66 mẫu có
Thủy và Đặng Mai Anh Tuấn cũng ghi nhận tỉ lệ
kiểu gen C (24,4%). Ở 202 mẫu huyết thanh của
kiểu gen B tương tự (77,61%; 78% và 75%) với các
bệnh nhân nữ, có 142 mẫu có kiểu gen B (70,3%)
kỹ thuật xác định kiểu gen khác nhau(3,5,6).
và 60 mẫu có kiểu gen C (29,7%). Sự phân bố kiểu
Theo một số tác giả, bệnh lý gan mạn tính ở gen ở 2 nhóm nam và nữ không có khác biệt có ý
châu Á liên quan đến kiểu gen C nhiều hơn kiểu nghĩa thống kê (p=0,193).
gen B(14). Trong nghiên cứu của chúng tôi, kiểu
gen C chiếm tỉ lệ 26,6%, tương tự một số nghiên Sự phân bố kiểu gen (genotype) HBV theo
cứu khác của các tác giả trong nước(3,5,6). Trong tải lượng HBV DNA trong huyết thanh
nghiên cứu kiểu gen HBV ở trẻ em của tác giả Bảng 4: Sự phân bố kiểu gen (genotype) HBV theo tải
Cao Minh Nga, tỉ lệ kiểu gen C là 7,6%(2), thấp lượng HBV DNA trong huyết thanh
hơn tỉ lệ kiểu gen C trong nghiên cứu của chúng HBV DNA (copies/ml) Genotype B Genotype C
5
tôi và một số nghiên cứu khác ở đối tượng người < 10 (n=148) 106 (71,6%) 42 (28,4%)
5
≥ 10 (n=325) 241 (74,1%) 84 (25,9%
lớn. Sự khác biệt này có thể do đối tượng người
lớn trong nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên Chúng tôi tiến hành định lượng HBV DNA
cứu khác thuộc nhóm bệnh nhân có diễn tiến bằng kỹ thuật Realtime PCR để chọn ra những
mạn tính và có biến chứng của nhiễm HBV. Điều mẫu huyết thanh có tải lượng HBV DNA > 103
này phù hợp với y văn ghi nhận kiểu gen C copies/ml để thực hiện giải trình tự xác định kiểu
thường gây tổn thương ở gan nặng hơn các kiểu gen. Chúng tôi ghi nhận có 148 mẫu (31,3%) có
gen khác(2,8,10). HBV DNA < 105 copies/ml và 325 mẫu (68,7%)
HBV DNA ≥ 105 copies/ml. Tải lượng virus cao

376 Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học

nhất chúng tôi ghi nhận được là 109 copies/ml. 3. Đặng Mai Anh Tuấn, Võ Đức Xuyên An, Phạm Hùng Vân
(2010). “Tìm hiểu đột biến kháng Adefovir và lamivudine trên
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự HBV tách chiết từ huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mãn
phân bố kiểu gen HBV ở các nhóm có tải lượng tính”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 14. Phụ bản số 2.
Tr.287-293.
virus trong máu cao thấp khác nhau (p=0,564).
4. Glebe D, Bremer CM (2013). “The molecular virology of
Sự phân bố genotype HBV theo kháng hepatitis B virus”. Seminars in Liver Disease. Vol.33. No.2. pp
103-112.
nguyên HBeAg 5. Hồ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Lê Huyền Ái Thúy,
Nguyễn Duy Khánh, Cao Minh Nga, Vũ Thị Tường Vân
Bảng 5: Sự phân bố kiểu gen (genotype) HBV theo
(2009). “Ứng dụng kỹ thuật realtime RT-PCR trong xác định
kháng nguyên HBeAg kiểu gene của virus gây viêm gan siêu vi B và C. Bộ khoa học
HBeAg Genotype B Genotype C và công nghệ”. Tuyển tập Hội nghị Công nghệ sinh học toàn
Dương tính 206 (76 %) 65 ( 24 %) quốc khu vực phía Nam 2009. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
Thuật. Tr: 382-386.
(n=271)
6. Joshi M, Deshpande JD (2011). “Polymerase chain reaction:
Âm tính 141 ( 69,8 %) 61 ( 30,2 %)
methods, principles and application”. International Journal of
(n=202) Biomedical Research. Number 1, Volume 2. pp. 81-97.
Tất cả các mẫu được xác định kiểu gen đều 7. Kenji A (2010). “Molecular-based epidemiology and
pathology of hepatitis B virus infection”. Kỷ yếu Hội nghị Sinh
được làm xét nghiệm HBeAg bằng kỹ thuật học phân tử và Hóa sinh Y học tòan quốc lần thứ 2, tr: 19-20.
ELISA. Trong số 271 mẫu có HBeAg (+), kiểu gen 8. Lê Hữu Song (2013). “Kiểu gen vi rút viêm gan b liên quan tới
B có 206 mẫu (76 %), kiểu gen C có 65 mẫu (24 đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người mang vi rút không
triệu chứng và bệnh nhân ung thư gan”. Tạp chí Y học thực
%). Trong số 202 mẫu có HBeAg (-), kiểu gen B hành (872). Số 6: 28-31.
có 141 mẫu (69,8 %), kiểu gen C có 61 mẫu (30,2 9. Liu CJ, Kao JH (2013). “Global Perspective on the Natural
History of Chronic Hepatitis B: role of Hepatitis B virus
%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về genotypes A to J”. Seminars in Liver Disease. Vol.33.
sự phân bố kiểu gen giữa 2 nhóm HBeAg(+) và No.2/2013.pp 87-102.
HBeAg (-) (p=0,131). 10. Locarnini S, Zoulim F (2010). “Molecular genetics of HBV
infection”. Antiviral therapy 2010 15Suppl 3:3-14.
KẾT LUẬN 11. Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Bảo Trân, Hoàng Thị
Thanh Huyền, Azumi Ishizaki, Hiroshi Ichimura, Phạm
Qua nghiên cứu kiểu gen của HBV trên đối Văn thức (2013). “Nghiên cứu tỉ lệ đột biến gen kháng
tượng nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị tại TP thuốc của HBV ở đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm ở
Hải phòng”. Tạp chí Y-Dược học quân sự. số 6: 57-63.
Cần Thơ, chúng tôi rút ra kết luận sau: 12. Shi Y, Wei F, Hu D, Li Q, Smith D, Li D, Chen D (2012).
1. Có 2 kiểu gen của HBV được phát hiện là B “Mutations in the major hydrophilic region (MHR) of hepatitis
B virus genotype C in North China”. Journal of Medical
và C với tỉ lệ lần lượt là 73,4 % và 26,6 %. Virology 84: 1901-1906.
13. Trần Thị Hải Âu, Vũ Thị Kim Liên, Đặng Đức Anh (2010).
2. Không ghi nhân mối liên quan giữa kiểu
Nghiên cứu và ứng dụng quy trình Multiplex - PCR xác định
gen với các yếu tố giới tính, tải lượng HBV DNA kiểu gen HBV ở một số khu vực miền bắc Việt Nam năm
trong huyết thanh và tình trạng HBeAg. 2008. Tạp chí Y học dự phòng. Tập XX số 6(114). Tr: 122- 128.
14. Trần Xuân Chương (2010). “Tổng quan về các kiểu gen của
TÀI LIỆU THAM KHẢO virus viêm gan B ở Việt Nam”, Tạp chí gan mật, số 11: 5-10.
1. Cao Minh Nga, Nguyễn Thanh Bảo, Nguyễn Thị Hải Yến, 15. Vivekanandan P, Singh OV (2010). Molecular Methods in the
Trần Thị Như Lê, Trần Thị Ngọc Anh (2011). Sự phân bố kiểu Diagnosis and Management of Chronic Hepatitis B. Expert
gen (genotype) của virus viêm gan B (HBV) ở trẻ em nhiễm Rev Mol Diagn. 10(7): 921-935.
HBV. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 15. Phụ bản số 1.
Tr.190-194.
2. Cheng CP, Lee PF, Liu WC, Wu IC, Chin CY, Chang TT, Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Tseng VS (2012). Anlysis of Precore/core covariances
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014
associated with viral kinetics and genotypes in hepatitis B e
antigen-positive Chronic hepatitis B patients. PLoS One. Vol.7 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
(2): e32553.

Nhiễm 377

You might also like