Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
Chương 1
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng
dẫn là PGS.TS…… Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất cứ
vấn đề liên quan đến gian lận trong bài luận văn này thì tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về mọi hình thức kỷ luật theo quy định của nhà trường
Chương 1- Giới thiệu tổng quan về Đơn vị thực tập
1Quá trình thành lập hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội.
- Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội.
- Tên viết tắt: SHB
- Website: https://www.shb.com.vn
- Giấy phép thành lập: 1764/QÐ-NHNN
- Giấy phép kinh doanh: 0103026080
- Mã số thuế: 1800278630
- Mục tiêu và tầm nhìn: SHB đặt mục tiêu đến năm 2027 sẽ trở thành ngân hàng đứng
thứ nhất về hiệu quả, áp dụng các công nghệ hiện đại hàng đầu và trở thành ngân
hàng số được khách hàng yêu thích nhất trong các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam. Đến năm 2035, SHB sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại trong Top đầu của
khu vực.
- Triết lý kinh doanh: Với sứ mệnh và tâm thế của một ngân hàng thương mại Top đầu
SHB luôn thể hiện “khát vọng dẫn đầu” với tôn chỉ “Phụng sự từ Tâm”.
- Với phương châm “Lấy khách hàng làm trọng tâm”, SHB không ngừng cải tổ mạnh
mẽ, đổi mới mô hình kinh doanh, chú trọng chuyển đổi số, cải tiến quy trình, thủ tục
nhanh gọn, tối giản nhằm mang tới cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất
lượng tốt nhất, đồng thời gia tăng tối đa lợi ích cho các khách hàng. Đồng thời, SHB
tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển khách hàng chuỗi giá trị, đem lại hiệu quả cao
và phù hợp với tiềm năng của vùng miền, địa bàn, trong đó tập trung phát triển khách
hàng mới, chú trọng phát triển phân khúc khách hàng mục tiêu, tệp khách hàng
truyền thống, khách hàng đa ngành, khai thác hệ sinh thái khách hàng…
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) được thành lập ngày 13/11/1993 và
chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào năm 2009. SHB hiện
có 10.269 CBNV, 569 điểm giao dịch trong và ngoài nước, phục vụ hơn 5 triệu
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và kết nối tới 500 ngân hàng đại lý trên khắp các
châu lục.
- Tính đến hết quý III/2023, lợi nhuận trước thuế SHB hoàn thành 80% kế hoạch Đại
hội đồng cổ đông giao. Tổng tài sản cán mốc 596 nghìn tỷ đồng, tăng 8,13% so với
đầu năm. Huy động vốn thị trường 1 đạt gần 475 nghìn tỷ đồng. Vốn tự có theo Basel
II đạt 67.801 tỷ đồng, dư nợ cấp tín dụng đạt 430 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với
cuối năm 2022.
- Trong quý III/2023, SHB đã phát hành hơn 552 triệu cổ phiếu chia cổ tức năm 2022
bằng cổ phiếu với tỷ lệ 18%, qua đó tăng vốn điều lệ lên 36.194 tỷ đồng, đứng trong
Top 4 ngân hàng thương mại tư nhân lớn nhất hệ thống. SHB tiếp tục xây dựng chiến
lược phát triển khách hàng chuỗi giá trị, đem lại hiệu quả cao và phù hợp với tiềm
năng của vùng miền, địa bàn, trong đó tập trung phát triển khách hàng mới, chú trọng
phát triển phân khúc khách hàng mục tiêu, tệp khách hàng truyền thống, khách hàng
đa ngành, khai thác hệ sinh thái khách hàng…
- SHB hiện đứng trong Top 5 Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, Top 10 Ngân
hàng Thương mại cổ phần uy tín nhất Việt Nam, Top 50 Doanh nghiệp xuất sắc nhất
Việt Nam, Top 100 Ngân hàng khu vực ASEAN, Top 500 ngân hàng có giá trị
thương hiệu lớn nhất toàn cầu và là 1 trong 10 tổ chức tín dụng có tầm ảnh hưởng
quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam… SHB vinh dự được trao tặng Huân
chương lao động Hạng Nhì (Lần thứ 2), Huân chương lao động Hạng Ba và rất nhiều
cờ, Bằng khen, Giấy khen của Chính Phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể và các Giải
thưởng cao quý khác..
2Giới thiệu Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh
Đà Nẵng
- Ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng được thành lập và cấp giấy hoạt động theo
quyết định số 138/QĐ-NHNN ngày 15/01/2007 và được chính thức đi vào hoạt động
ngày 06/02/2007
- Nằm ở vị trí: 06 Nguyễn Văn Linh, Nam Dương, Hải Châu, Đà Nẵng
- Hiện tại có hơn 110 Cán bộ nhân viên
- Tính đến nay ngân hàng hoạt động được hơn 15 năm, đạt được nhiều thành tựu đáng
kể với 8 phòng giao dịch trên thành phố:
- Với phương châm “Lấy khách hàng làm trọng tâm”, SHB không ngừng phát triển
mạnh mẽ, đổi mới mô hình kinh doanh, chú trọng chuyển đổi số, cải tiến quy trình,
thủ tục nhanh gọn, tối giản nhằm mang tới cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
chất lượng, đa dạng, đồng thời gia tăng tối đa lợi ích cho các khách hàng.
2.2Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội Chi nhánh Đà
Nẵng
phòng khách
phòng khách
hàng doanh phòng ngân quỹ
hàng cá nhân
nghiệp
Thực trạng tại chi nhánh ngân hàng SHB Đà Nẵng: Hiện tại ngân hàng SHB
không có PGĐ phụ trách vận hành và PGĐ phụ trách KHDN; các phòng thẩm định và
phòng hỗ trợ tín dụng được quản lý bởi PGĐ phụ trách Cá nhân. Các phòng KHDN, ngân
quỹ, hành chính tổng hợp được quản lý bởi Giám Đốc Chi nhánh.
3.Giới thiệu Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Đà Nẵng-
PGD NÚI THÀNH
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của SHB-PGD Núi Thành
SHB PGD Núi Thành trước đây là Quỹ Tiết kiệm SHB Núi Thành được thành lập vào
ngày 15/01/2011 theo Quyết định số 13/QĐ-HĐQT ngày 15/01/2011, địa chỉ trụ sở đặt
tại 59 Núi Thành, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Quỹ
Tiết kiệm được chuyển đổi mô hình sang PDG từ ngày 08/02/2011 theo Quyết định
116/QĐ-HD9QT2 ngày 16/02/201. Hiện tại PGD hoạt động theo cơ cấu tổ chức bộ máy
tại Quyết định 286/QĐ-HĐQT ngày 20/08/2014 ban hành Quy định mô hình tổ chức hoạt
động PGD SHB.
3.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Hiện nay tại ngân hàng SHB-chi nhánh Đà Nẵng-PGD Núi Thành gồm có 10 người trong đó có: 1 giám
đốc, 3 nhân viên phòng dịch vụ khách hàng, 2 nhân viên khách hàng cá nhân, 2 nhân viên khách hàng
doanh nghiệp cùng với 2 nhân viên bảo vệ.
Giám đốc
Tổ chức thực hiện và quản lý toàn bộ hoạt động của Phòng Giao dịch bao gồm
công tác phát triển tín dụng, phát triển huy động, dịch vụ khách hàng
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc ĐVKD quản lý hoạt động của Phòng Giao
dịch để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công tác kinh doanh tại ĐVKD
Thực hiện các công việc khác theo phân công của Ban lãnh đạo Ngân hàng
Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng hiệu quả của từng sản phẩm dịch vụ dành cho KH cá nhân. Phản hồi của KH về sản
phẩm dịch vụ được cung cấp, đề xuất phương án cải tiến, nâng cao chất lượng hiệu quả
nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của KH.
Tham gia xây dựng chính sách KH và kế hoạch phát triển thị trường, phát triển
sản phẩm mới, hỗ trợ xây dựng chính sách sản phẩm dịch vụ; cơ chế, chính sách tín dụng
đối với KH.
Nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng về nguồn vốn, thực hiện các chính sách của
ngân hàng SHB , ngân hàng luôn chú trọng công tác huy động vốn từ nền kinh tế và thị
trường liên ngân hàng, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng cụ thể thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8 Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của ngân hàng SHB - PGD Núi
Thành giai đoạn 2021-2023
( ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2021 2022 2023
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn 403,2 100 458,6 100 784,7 100
huy động
Huy động 376,2 93,3 450,0 98,1 568,0 72,4
cá nhân
Huy động 1,9 216,8 27,6
27,0 6,7 8,6
TCKT
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo thành phần kinh tế của ngân hàng SHB -
PGD Núi Thành giai đoạn 2021-2023
( ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Chênh lệch 2022/2021 Chênh lệch 2023/2022
Mức tăng Tốc độ (%) Mức tăng Tốc độ (%)
Tổng vốn 55,4 13,7 326,1 71,1
huy động
Huy động 73,8 19,6 118,0 26,22
cá nhân
Huy động -18,4 -68,15 208,2 2420,93%
TCKT
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Thông qua bảng số liệu trên ta nhìn thấy nguồn vốn huy động của khách hàng cá nhân
chiếm ưu thế hơn khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm trên 65% tổng nguồn vốn huy
động trong giai đoạn 2021-2023. Cụ thể là năm 2022 số tiền huy động từ dân cư là 450 tỷ
đồng chiếm 98,1% nguồn vốn huy động; sang năm 2023 số tiền này lại tiếp tục tăng lên
đạt 568 tỷ đồng chiếm 72,4% tổng vốn huy động. Có thể thấy rằng nguồn vốn huy động
được từ khu vực này tăng rất cao đặc biệt là trong năm 2023.
Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ các TCKT cũng chiếm tỷ trọng đáng kể. Năm 2021
vốn huy động từ các TCKT là 27 tỷ đồng chiếm 6,7% tổng vốn huy động. Năm 2022 vốn
huy động đạt 8,6 tỷ đồng giảm 18,4 tỷ đồng so với năm 2021 chiếm 68,15% tổng vốn huy
động. Tuy nhiên, năm 2023 tăng mạnh so với năm 2022 số lượng tăng là 208,2 triệu đồng
tỷ lệ tăng là 2420,93%.
3.4.2 Tình hình cho vay
Rủi ro tín dụng là vấn đề được Ngân hàng rất quan tâm bởi nó luôn tiềm ẩn trong hầu hết
các khoản tín dụng và ảnh hưởng tới hoạt dộng kinh doanh của Ngân hàng. Do việc thu
thập thông tin số liệu còn hạn chế, để dánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng,
bài báo cáo chỉ nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tín dụng sau của Ngân
hàng
Nhóm chỉ tiêu về dư nợ tín dụng
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế SHB PGD Núi Thành
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng(%) trọng(%) trọng(%)
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong các năm 2021, 2023 dư nợ từ cho vay cá nhân chiếm tỷ
trọng rất cao từ 66% tới 70% còn cho vay TCKT chỉ chiếm từ 34% tới 30% trong tổng dư
nợ cho vay. Năm 2022, dư nợ cho vay của SHB, PGD Núi Thành là 442 tỷ đồng, tăng
206,4 tỷ đồng so với năm 2011 cho thấy tình hình khả quan của ngân hàng trong việc mở
rộng và phát triển cho vay, đặc biệt là cho vay đối với TCKT đạt 327 tỷ chiếm tỷ trọng
hơn 70% trong tổng dư nợ cho vay. Tuy nhiên năm 2023, cho vay TCKT giảm mạnh, đạt
53 tỷ đồng, chiếm 30% trong tổng dư nợ cho vay, do bối cảnh thị trường khó khăn. Do
vậy, ngân hàng cũng tiếp tục triển khai những chính sách giảm lãi suất hỗ trợ cho các
KHDN.
Tiêu chuẩn
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 quốc tế
Nhìn chung, nợ xấu và nợ quá hạn tăng giảm thất thường qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn
tăng lên. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lại giảm từ năm 2021-2022 và tăng
mạnh vào năm 2023.
Nợ xấu đối với các ngân hàng là khoản tiền cho khách hàng mà khó thu hồi lại được có
thể là do khách hàng làm ăn thua lỗ dẫ tới phá sản khó có thể hoàn trả khoản vay cho
ngân hàng. Ba năm qua tình hình lãi suất huy động có nhiều biến động không thể lường
trước được. Nợ xấu có sự giảm nhẹ vào năm 2022. Trong năm 2023 cho thấy, tổng nợ
xấu đạt 5,6 tỷ đồng, tăng 330.8% so với năm 2022. Nguyên nhân khiến nợ xấu tăng là
trong năm 2023 nhiều doanh nghiệp đang chịu những tác động bất lợi từ môi trường bên
ngoài, làm suy giảm khả năng trả các khoản nợ quá hạn của các hộ gia đình và doanh
nghiệp.
Ta có thể dễ dàng nhận thấy mức chênh lệch giữa các tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
vào năm 2023 lớn hơn gấp 2 lần, còn tỷ lệ nợ xấu có tăng nhưng vẫn nằm trong tầm kiếm
soát. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng vẫn ở mức thấp mà tỷ lệ các khoản nợ
quá hạn và nợ xấu tăng lên đặt ra thách thức lớn cho ngân hàng trong tương lai tới.
Tổng doanh thu của PGD đã có sự biến động qua các năm. Trong năm 2021, tổng doanh
thu đạt mức 10,9 tỷ đồng. Trong năm 2022, doanh thu tăng lên 15,8 tỷ đồng, cho thấy sự
phục hồi sau đại dịch. Tuy nhiên, trong năm 2023, tổng doanh thu giảm xuống còn 13,7
tỷ đồng.
Tổng chi phí của PGD từ năm 2021 đến năm 2023, nhìn chung đều tăng. Trong năm
2022 tăng từ 3,4 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng. Trong năm 2023, chi phí tăng lên 5,5 tỷ đồng,
có thể là do các yếu tố như mở rộng hoạt động và đầu tư. Bên cạnh đó, trong năm 2023,
tổng doanh thu giảm nhưng tổng chi phí vẫn tăng, do bối cảnh khó khăn chung của nền
kinh tế buộc ngân hàng phải tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.
Lợi nhuận của PGD đã có sự biến động đáng kể qua các năm. Từ năm 2021 đến năm
2022, lợi nhuận tăng mạnh từ 6,2 tỷ đồng lên 8,8 tỷ đồng cho thấy sự khôi phục sau đại
dịch. Tuy nhiên, năm 2023 giảm nhẹ còn 8,1 tỷ đồng, phản ánh khó khăn chung của nền
kinh tế.
Tổng doanh thu và lợi nhuận đã giảm trong năm 2023, tổng chi phí cũng có sự tăng và
cần được quản lý cẩn thận. Việc tiếp tục quan sát và phân tích sẽ giúp SHB-PGD thích
nghi và tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh trong tương lai.
Chương 2- Giới thiệu sản phẩm dịch vụ của SHB-PGD Núi Thành
2.1 Giới thiệu bộ phận thực tập
Bộ phận: Phòng Khách hàng cá nhân
Đây là bộ phận tập trung vào “giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của NH đến KH như:
thẻ tín dụng, vay SXKD, vay tiêu dùng, vay mua ô tô, nhà ở”,… Nhiệm vụ của phòng là
phải hiểu và nắm bắt nhu cầu của KH để tư vấn các sản phẩm phù hợp nhằm giúp cho
NH đạt được chỉ tiêu.. Khi KH có nhu cầu mở thẻ tín dụng để thanh toán hoặc chi tiêu thì
CVKH cần thu thập các thông tin cơ bản củaKH như sao kê lương, BHYT, BHXH”,… để
chứng minh thu nhập và lấy đó làm căn cứ để cấp hạn mức và lãi suất phù hợp với tình
hình tài chính của KH.
Mô tả sản phẩm: Mobile banking SHB (SHB Mobile) được biết đến là một dịch vụ ngân hàng
điện tử trên điện thoại do ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) cung cấp, giúp mọi khách
hàng có thể kiểm tra thông tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán các hóa đơn trực tuyến chỉ
bằng một chiếc điện thoại có kết nối Internet.
Hình thức thanh toán trực tuyến bằng điện thoại của SHB dễ dàng sử dụng, khách hàng thực hiện
thao tác một cách nhanh chóng, không phải mất thời gian, công sức ra cây ATM, hay địa điểm
giao dịch SHB.
Lợi ích:
Truy vấn thông tin tài khoản tiền gửi, tiền vay, thẻ
Chuyển khoản trong và ngoài SHB
Chuyển khoản liên ngân hàng 24/7 qua số Thẻ
Nạp tiền điện thoại
Quét QRPay: Khách hàng thanh toán thông qua mã vạch QRCode
Thanh toán tiền điện, nước, truyền hình, vé máy bay, điện thoại di động…
Truy vấn điểm đặt ATM, điểm giao dịch, tỷ giá và lãi suất tiết kiệm
Thanh toán dễ dàng khi sử dụng QRCode qua SHB Mobile
Đăng ký và sử dụng hoàn toàn miễn phí
Dịch vụ đầy đủ, đa dạng và linh hoạt.
Cung cấp đầy đủ tiện ích dịch vụ
Điều kiện: Tất cả các khách hàng cá nhân có tài khoản thanh toán tại SHB đề có thể đăng ký và sử dụng
SHB Mobile
Thủ tục:
Thủ tục:
Sau khi đăng ký thành công, khách hàng sẽ được cung cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập.