Professional Documents
Culture Documents
May Lam Dat
May Lam Dat
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN MÁY XÂY DỰNG – XẾP DỠ
Máy cơ giới hóa nói chung và máy làm đất nói riêng là các máy không thể thiếu để thi
công các công trình xây dựng hiện nay. Những công tác nền móng cho việc thi công
như giải phóng mặt bằng đòi hỏi năng suất lớn và chế độ làm việc nặng nhọc. Chính vì
vậy, các máy làm đất ra đời để giúp đỡ phần nào công suất lao động của con người.
Với nhu cầu thực tế đó các thầy ở bộ môn Máy Xây Dựng của trường Đại Học Giao
thông vân tại phân hiệu tại TP. HCM đã đưa máy đào 1 gầu thủy lực vào làm đề tài
thiết kế môn học. Sau hơn 3 năm học tại trường, dưới sự dạy dỗ nhiệt huyết của thầy
cô và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã trang bị cho mình những kiến thức cần
thiết để có thể hoàn thành thiết kế môn học được giao. Đề tài lần này chính là cơ hội
để em tổng hợp lại tất cả kiến thức mình đã học và là bước đầu cho em được tiếp xúc
với môi trường thiết kế sản xuất thực tế.
Nhiệm vụ thiết kế trong thiết kế môn học của em là thiết kế máy lu tĩnh dựa theo hãng
XCMG.
Sau những tuần làm việc nghiêm túc em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế được giao.
Tuy nhiên với khả năng còn hạn chế nên thiết kế môn học do em thực hiện chắc chắn
còn nhiều thiếu sót. Vậy em kính mong các thầy trong bộ môn xem xét và góp ý để em
có thêm những kiến thức vững vàng hơn nữa trong quá trình làm việc sau khi tốt
nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, thầy Th.S Nguyễn Văn Dũng đã giúp đỡ em rất
nhiều cả về mặt kiến thức chuyên ngành cũng như những kĩ năng cần thiết. Nhờ vậy
mà em có thể hoàn thành thiết kế môn học đúng thời gian và khối lượng công việc một
cách tốt nhất mà bộ môn đã giao. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy
Th.S Nguyễn Văn Dũng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập và
thực hiện thiết kế môn học. Em xin chân thành cảm ơn!
1.4 Kiểm tra sự lựa chọn đúng đắn về động cơ và hệ di chuyển bằng bất phương trình:
Kéo-Bám-Cản..............................................................................................................31
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG LỰC TÁC ĐỘNG CÔNG TÁC...............33
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 1 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
11 Sét IP≥17
Bảng 1.2 Các cấp đất dùng trong đào, vận chuyển thi công bằng máy
Cấp Tên các loại đất Công cụ tiêu chuẩn xác
đất định
I Đất cát, đất phù sa cát bồi, đất mầu, đất đen,
đất mùn, đất cát pha sét, đất sét, đất hoàng
thổ, đất bùn. Các loại đất trên có lẫn sỏi sạn,
mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm, mảnh chai từ
20% trở lại, không có rễ cây to, có độ ẩm
tự nhiên dạng nguyên thổ hoặc tơi xốp, hoặc
từ nơi khácđem đến đổ đã bị nén chặt tự
nhiên. Cát mịn, cát vàng có độ ẩm tự nhiên,
sỏi, đá dăm, đá vụn đổ thành đống.
II Gồm các loại đất cấp I có lẫn sỏi sạn, mảnh Dùng máy đào, máy ủi
sành, gạch vỡ, đá dăm, mảnh chai từ 20% trở
lên. Khônglẫn rễ cây to, có độ ẩm tự nhiên
hay khô. Đất á sét, cao lanh, đất sét trắng, sét
vàng, có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai,
gạch vỡ không quá 20% ở dạng nguyên thổ
hoặc noi khác đổ đến đã bị nén tự nhiên có độ
ẩm tự nhiên hoặc khô rắn.
III Đất á sét, cao lanh, sét trắng, sét vàng, sét đỏ Độ cứng cao phải dùng
đất đồi núi lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh lưỡi xới
chai, gạch vỡ từ 20% trở lên có lẫn rễ cây.
Các loại đất trên có trạng thái nguyên thổ có
độ ẩm tự nhiên hoặc khô cứng hoặc đem đổ ở
nơi
khác đến có đầm nén.
IV Các loại đất trong đất cấp III có lẫn đá hòn,
đá tảng. Đá ong, đá phong hóa, đá vôi phong
hóa có cuội sỏi dính kết bởi đá vôi, xít non,
đá quặng các loại đã nổ mìn vỡ nhỏ.
*) Phân cấp đất đá cho máy đào:
Đất cấp 1: Đất có cây cỏ mọc, không lẫn rễ cây to và đá tảng, có lẫn đá dãm.
Cát khô, cát có độ ẩm tự nhiên không lẫn đá dăm. Đất cát pha, đất bùn dày dưới
20cm không có rễ cây. sỏi sạn khô có lẫn đá to đường kính 30cm. Đất đổng
bằng lớp trên dày 0,8m trở lại. Đất vun đổ đống bị nén chật.
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 2 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Đất cấp 2: Sỏi sạn có lẫn đá to. Đất sét ướt mềm không lẫn đá dãm. Đất pha sét
nhẹ, đất pha sét nặng lẫn đất bùn dày dưới 30cm lẫn rễ cây, Đá dăm, đất đồng
bằng lớp dưới từ 0,8 đến 2,0 m. Đất cát lẫn sỏi cuội từ 10% trở lại.
Đất cấp 3: Đất sét nặng vỡ từng mảng. Đất sét lẫn đá dăm dùng xẻng mai mới
xán được. Đất bùn dày dưới 40cm trở lại. Đất đồng bằng lớp dưới từ 2 đến
3,5m.Đất đỏ vàng ở đổi núi có lẫn đá ong, sỏi nhỏ. Đất cứng lẫn đá hay sét non.
Đất cấp 4: Đất sét cứng từng lớp lẫn đá thạch cao mềm. Đá đã được nổ phá tơi.
*) Phân cấp đất đá cho máy ủi:
Đất cấp 1: Đất có cỏ mọc không lẫn rễ và đá dăm. Á sét nhẹ. Đất bùn không
có rễ cây. Đất đồng bằng lớp trên. Đất vụn đổ đống bị nén.
Đất cấp 2: Sỏi sận không lẫn đá to. Đất sét ướt mềm không lẫn đá dăm. Đất pha
sét nặng. Đất đồng bàng dày từ 0,6 đến 1,2m.
Đất cấp 3: Đất sét vỡ từng mảnh. Đất sét lẫn sỏi sạn, đá dãm, cát khô. Đất lẫn đá
tảng. Đất đã được nổ phá tơi rồi.
*) Phân cấp đất đá cho máy cạp:
Đất cấp 1: Đất có cỏ mọc, không lẫn rễ và đá. Đất đắp đã bị nén.
Đất cấp 2: Đất sét ướt mềm, không lẫn đá dăm. Á cát nặng. Đất đồng bằng lớp
trên dày 1 m trở lại.
1.2.Các bước thi công cơ bản công tác đất
Trong thi công xây đựng công tác đất chiếm một vị trí quan trọng. Chất lượng
và tiến độ thi công đất có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và tiến độ thi
công nền và móng công trình.
Khối lượng công tác đất và mức độ khó dễ trong thi công đất phụ thuộc vào đặc
tính cấu tạo của công trình, loại móng, điểu kiện địa chất, địa hình, khí hậu, thời
tiết, v.v. Nói chung thi công đất khối lượng lớn, công việc nặng nhọc có thể gặp
rất nhiều khó khăn, trở ngại.
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 3 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Vì vậy, việc lựa chọn phương án thi công đất có ý nghĩa kinh tế, kỹ thuật quan
trọng, góp phần nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời gian thi công, hạ
giá thành công trình, giảm những công việc nặng nhọc cho người công nhân.
Trong thi công đất thường có các dạng công tác sau:
- Đào đất: là hạ độ cao mặt đất thiên nhiên xuống độ cao thiết kế, như đào hố
móng, đào ao, đào hồ, v.v.
- Đắp đất: là nâng độ cao mặt đất thiên nhiên lên độ cao thiết kế, như đắp nền
đường, nền nhà.
- San đất: là làm phẳng một diện tích đất. Trong san đất bao gồm cả đào và đắp.
Có hai trường hợp san đất: san đất theo cân đối đào đắp, lượng đất trong mặt
bàng vẫn giữ nguyên; san đất theo cốt thiết kế, đất trong mặt bằng có thể được
lấy đi hoặc chở đến.
- Hớt đất (bóc đất): là lấy đi một lớp đất không sử dụng được trên mặt đất tự
nhiên, như hớt lớp đất mùn, đất phù sa, đất thực vật, đất ô nhiễm. Hớt đất là đào
nhưng không theo độ cao thiết kế mà theo độ dầy của lớp đất cần lấy đi.
- Lấp đất: là làm cho chỗ đất trũng cao bàng khu vực xung quanh. Lấp đất là đắp
đất nhưng độ cao phụ thuộc vào độ cao ciia mặt đất thiên nhiên xung quanh, như
lấp ao, lấp hô vôi, v.v.
- Đầm đất: là làm chặt nền đất để chống lún khi có tải trọng tác dụng, như đầm
nền, đầm chặt đáy hố móng, đầm gia cường nền đường đất, v.v.
Trong thi công đất thường gặp các công tác chính sau: đào đất, đắp đất và đầm
đất.
Đất sau khi được đào đắp dùng làm nền cho các công trình thường không đảm
bảo độ bền chắc cần thiết, do đó cần đầm lèn (tự nhiên hoặc nhân tạo). Chất
lượng đầm lèn được đặc trưng bởi hai thông số: tỉ trọng đất và môdun biến dạng
đàn hồi. Tỉ trọng đất được xác định bằng tỉ số trọng lượng đất trên thể tích của
nó ở điều kiện ẩm thiên nhiên, nằm trong khoảng 1,52,0 (T/m3).
- Có 3 phương pháp đầm lèn phổ biến hiện nay:
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 4 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
+ Đầm lèn nhờ lực tĩnh: Trọng lượng bản thân máy đầm truyền qua quả lăn
xuống nền, trong quá trình đầm lực không thay đổi theo thời gian (Hình a).
+ Đầm lèn nhờ lực động: đất hay vật liệu rời được đầm chặt nhờ động năng của
quả đầm khi rơi, lực thay đổi theo chu kỳ (Hình b).
+ Đầm lèn nhờ rung động: Máy đầm truyền dao động cho nền, làm cho các hạt
vật liệu chuyển động tương đối với nhau và chặt lại (Hình c).
Các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đầm lèn
- Lực: Biến dạng của đất có hai dạng: Biến dạng đàn hồi và biến dạng vĩnh cửu
(là kết quả của việc thu nhỏ thể tích hoặc thay đổi hình dáng mà vẫn giữ nguyên
thể tích). Độ bền trong các phân tử đất thường rất lớn so với liên kết giữa chúng
với nhau do đó đầm lèn thực chất là việc tác dụng ngoại lực để phá vỡ các liên
kết ấy, làm giảm lỗ hổng giữa các phân tử đất. Như vậy năng lượng đầm lèn chủ
yếu để thắng lực liên kết và lực ma sát giữa các phần tử đất khi dịch chuyển.
- Thời gian: Quá trình biến dạng phát triển trong một khoảng thời gian cần thiết.
Khi tác dụng lực đột ngột, thời gian để đất ở trạng thái căng thẳng rất nhỏ so với
thời gian cần thiết để đất biến dạng hoàn toàn. Vì vậy, để đạt được kết quả mong
muốn cần tác dụng lực nhiều lần hoặc tăng thời gian duy trì lực tác dụng. Yếu tố
lực và thời gian tuy quan trọng nhưng có thể khắc phục được một cách chủ động
bằng cách tăng - giảm trọng lượng của máy đầm lèn (gia tải), tăng - giảm số lần
đầm lèn hoặc cho máy chạy với tốc độ nhanh - chậm tuỳ theo yêu cầu.
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 5 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Hìn
h 3.2. Đồ thị quan hệ giữa số lần lu lèn, lực và độ bền chặt của đất
Độ ẩm là một tiêu chí vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
đầm lèn và hiệu quả kinh tế
Hình 3.3. Đồ thị ảnh hưởng của độ ẩm của đất đến chất lượng đầm lèn
+ Khi đất ở độ ẩm tiêu chuẩn lực liên kết trong và ngoài đều nhỏ, đầm khi này
cho hiệu quả kinh tế cao, độ chắc của đất cũng lớn nhất.
+ Khi W < WTC tức là đất khô, lực liên kết trong đất và giữa các hòn đất với
nhau càng lớn. Đầm lèn trong điểu kiện này ít có hiệu quả.
+ Khi W > WTC tức đất ướt ở điều kiện này liên kết bên trong và bên ngoài đất
công có giá trị lớn do thành phần sét trong đất bị hoà tan với nước tạo thành chất
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 6 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
keo. Hỗn hợp kéo đó dễ biến dạng đàn hồi gây bám dính vào bộ công tác của
máy đầm, mặt khác nếu quá ướt thì khi đầm lèn không thể cán nước đi được.
Bảng 3.1: Thông số độ ẩm thích hợp với từng loại đất
1.3.Công dụng
Máy đầm đất là một trong những máy làm đất quan trọng, nó thực hiện nguyên
công cuối cùng của dây truyền công nghệ thi công đất.
Đầm đất là quá trình thu hẹp dẫn khoảng cách giữa các hạt đất tới mức cần thiết
làm cho các hạt đất nên chặt lại. Đồng thời cũng là quá trình làm cho không khí,
nước có ở trong đất thoát dần ra khỏi khối đất, dung trọng và độ bền của đất
tăng dần lên đủ sức chịu tác dụng của tải trọng, góp phần chống lún, chống nứt
nẻ, chống thấm cho các công trình đất, góp phần làm nhẵn bề mặt công trình.
Máy đầm lèn là những thiết bị được sử dụng tạo ra ngoại lực tác dụng vào bề
mặt nền móng công trình, làm các hạt vật liệu của nền được xếp chặt lại với
nhau (giảm pha khí, pha nước), tạo cho bề mặt công trình có độ chặt theo yêu
cầu để chịu được tải trọng từ những phương tiện bên ngoài.
1.4. Lịch sử ra đời máy lu
Giống như bất kỳ công cụ, thiết bị xây dựng nào khác, máy lu là nhân chứng cho
rất nhiều phát minh trong lịch sử của nó. Những chiếc xe lu đầu tiên được kéo
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 7 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
bằng ngựa và không có loại nào được bán mà chỉ để cho mượn. Lúc đầu, máy lu
là một công cụ nông nghiệp dùng để san phẳng đất và phá vỡ những khối đất
lớn. Việc san phẳng đất là cần thiết để kiểm soát cỏ dại sau này và giúp việc thu
hoạch dễ dàng hơn nhiều, đồng thời việc xới đất giúp giảm sự mất độ ẩm từ đất
canh tác. Vào những thời điểm xa xôi này, khi chưa có cơ giới hóa và xe tải phát
triển, xe lu được điều khiển không phải bằng động cơ mà bởi một nhóm động
vật, thường là ngựa. Nhưng khi bước sang thế kỷ 19 máy lu đã được sử dụng
trong việc xây dựng đường đầm nén nhựa đường.
Nhược điểm của xe lu do ngựa điều khiển là khả năng của động vật bị hạn chế
và khó kiểm soát. Vì vậy, vào giữa những năm 1800, các phương tiện chạy bằng
năng lượng đã thay thế sức mạnh của động vật, được gọi là con lăn hơi
nước. Hầu hết các con lăn hơi nước đều rất giống với động cơ kéo, bởi vì nhiều
nhà sản xuất động cơ kéo đã sản xuất con lăn dựa trên thiết kế hiện có của
họ. Sự khác biệt chính giữa hai loại xe này là trên xe lu, trục chính thay thế bánh
trước và trục để có thể lắp vào động cơ kéo. Kể từ khi trọng lượng mang trở nên
lớn hơn và dễ điều khiển hơn bằng con lăn hơi nước, chúng trở nên phổ biến
rộng rãi và trên toàn thế giới, vì một số công ty đường bộ ở Vương quốc Anh đã
duy trì hoạt động của chúng cho đến đầu những năm 70.
Trong thế kỷ 19, người ta bắt đầu xây dựng đường bằng bê tông, trộn cốt liệu,
nhựa đường và đất sét với nhau. Loại đường này mềm và cứng. Kết quả là người
ta đã sử dụng các xe lu biến dạng để san phẳng và cứng hóa đường
Những chiếc xe đầu tiên đó là máy lu chạy bằng hơi nước. Xe lu một xi lanh
được sử dụng để đầm nền và chạy với động cơ lớn và hộp số thấp để thúc đẩy
tung lên và rung động từ trục khuỷu đến các cuộn trong nhiều cách giống như
một xe lu rung. Loại xe lu với xi lanh đôi hoặc loại kết hợp trở nên phổ biến từ
khoảng năm 1910 trở đi và được sử dụng chủ yếu để cán các bề mặt nóng đặt do
động cơ chạy mượt mà, nhưng cả hai loại xi lanh có khả năng lăn bề mặt hoàn
thiện. Xe lu chạy bằng hơi nước thường được dành cho một nhiệm vụ nhất định
bởi hộp số vì những động cơ chậm hơn đã được sử dụng để đầm chặt cơ sở,
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 8 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
trong khi các mô hình bánh răng cao hơn thường được gọi là "máy
khoan mỏng". Một số công ty đường bộ ở Hoa Kỳ sử dụng xe lu chạy bằng hơi
nước những năm 1950 và ở Anh, một số vẫn còn sử dụng thương mại cho đến
đầu những năm 1970.
Vào những năm 1970, với sự phát triển của công nghệ truyền động thủy tĩnh,
công nghệ điều khiển thủy lực và công nghệ máy tính, việc nghiên cứu công
nghệ đầm nén và thiết bị đầm nén đã có những tiến bộ vượt bậc. Trước hết,
truyền động thủy tĩnh được áp dụng cho máy đầm. Thông qua việc kiểm soát tốc
độ dòng chảy của hệ thống thủy lực, tốc độ của động cơ có thể dễ dàng thay đổi
để thực hiện việc điều chỉnh liên tục tần số rung của con lăn, do đó đơn giản hóa
đáng kể hệ thống truyền động phức tạp. Trong giai đoạn này, nghiên cứu về con
lăn rung chủ yếu tập trung vào việc tối ưu hóa các thông số của con lăn rung và
dần dần nhận ra sự điều chỉnh liên tục vô cấp tần số rung và biên độ rung, giúp
cải thiện hiệu quả nén.
Nhưng công nghệ cải tiến nhanh chóng đã ảnh hưởng đến máy lu trong thế kỷ
20 và thay thế hơi nước bằng động cơ xăng, diesel và dầu hỏa. Những chiếc xe
lu chạy bằng động cơ đốt trong đầu tiên tương tự như những chiếc xe lu hơi
nước vì chúng sử dụng các cơ chế rất giống nhau để truyền công suất từ động cơ
đến các bánh xe.
Những chiếc xe lu chạy bằng động cơ đốt trong đầu tiên ra đời vào đầu thế kỷ
20. Sau đó, lốp xe, con lăn chân cừu và con lăn trơn được sản xuất gần như cùng
lúc. Người ta đã nghiên cứu tác dụng nén của con lăn tĩnh. Người ta tin rằng
việc tăng trọng lượng của các con lăn có thể làm tăng áp lực đường truyền của
các con lăn, từ đó cải thiện độ nén. Tác dụng. Vì vậy, trong một thời gian dài,
người ta đã cống hiến hết mình cho việc phát triển xe lu có trọng tải lớn. Con lăn
lốp lớn nhất từng nặng tới hơn 200 tấn. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, những
thay đổi của xe lu chủ yếu thể hiện ở việc cải thiện sức mạnh và ngoại hình.
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 9 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 10 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 11 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
+ Loại 2 trục 2 bánh lu: (Hình b) Thường 2 bánh lu có đường kính bằng nhau và bố trí
1 bánh sau hoặc cả 2 bánh là bánh xe chủ động.
+ Loại 3 trục 3 bánh lu: (Hình c) Loại lu này có chiều dài lớn, ưu tiên cho việc thi
công các bề mặt đòi hỏi độ bằng phẳng cao.
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 12 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 13 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 14 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
c. Cấu tạo
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 15 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 16 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
1 Động cơ; 2. Can bin; 3. Chốt liên kết; 4. Bên đỡ; 5. Tuy ô thủy lực; 6. Bánh lu
7. Khung lu; 8. Bộ gây rung; 9. Xi lanh lái; 10. Bánh lốp sau; 11. Vấu chân cừu
d. Nguyên lý làm việc
- Lu rung chân cừu thường có 2 bộ phận cơ bản: máy cơ sở và bộ gây rung, máy cơ sở
có động cơ diesel (1) dẫn động bơm dầu cung cấp dầu cao áp cho mô tơ thủy lực thông
qua tuy ô thủy lực (5) làm việc làm quay các bánh lệch tâm.
- Khi bánh lệch tâm quay sẽ tạo ra lực ly tâm làm rung trông lu và truyền xuống nền để
đầm chặt vật liệu.
- Hệ thống giảm chấn gối cao su sẽ giảm chấn rung động lên cabin và khung máy.
e. Đặc điểm
- Ưu điểm của máy lu chân cừu:
+ Chiều sâu ảnh hưởng lớn hơn so với bánh hơi, 4060 cm.
+ Cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ.
+ Năng suất cao chất lượng đầm lèn tốt.
+ Nền đắp gồm nhiều lớp riêng biệt chồng lên nhau nhưng vẫn bảo đảm được sự thống
nhất và độ chắc cần thiết.
- Nhược điểm:
+ Vận chuyển phức tạp.
+ Chỉ thích ứng với loại đất dẻo có độ ẩm được quy định chặt chẽ.
+ Tầng dưới nền đầm lèn chắc nhưng tầng trên bề mặt không chặt.
+ Sức kéo đòi hỏi lớn, hệ số cản di chuyển lớn.
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 17 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 18 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 19 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 20 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 21 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 22 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 23 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Phương thức chuyển hướng thường được thực hiện theo một trong ba cách sau:
- Xoay các bánh xe phía trước lệch tương đối so với khung xe là phương pháp phổ
biến nhất, áp dụng đối với các xe lu:
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 24 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Hình 2.1.1 Xoay hai bánh xe trước lệch so với cầu trước cố định
- Xoay các bánh xe phía trước lệch tương đối so với khung xe là phương pháp phổ
biến nhất ( áp dụng đối với xe lu bánh lốp ).
Hình 2.1.2 Xoay trục đứng của bánh xe dẫn hướng trước loại đơn
- Xoay trục đứng của bánh xe dẫn hướng trước loại đơn (một bánh, một bánh sắt)
hoặc kép (hai bánh lốp gần nhau) kiểu lái này thường sử dụng trên xe lu bánh lốp
và xe lu tĩnh ba bánh sắt.
Hình 2.1.3 Xoay tương đối hai nửa khung liên kết bằng khớp bản lề
- Xoay một phần (hoặc một nửa) thân máy cùng với các bánh xe tương đối đối với
phần thân còn lại, xung quanh một khớp quay thẳng đứng áp dụng cho các xe lu
rung một trống sắt lu. Kiểu lái này hiện nay sử dụng hoàn toàn trên các xe lu rung
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 25 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
một trống sắt lu vì cấu tạo đơn giản hiệu quả lái tốt, sử dụng điều khiển thủy lực
hoàn toàn nên điều khiển nhẹ nhàng, chính xác.
b) Bộ công tác
Bộ công tác trên xe lu là một phần quan trọng trong quá trình vận hành và sử
dụng xe lu. Bộ công tác bao gồm các thiết bị và công cụ cần thiết để thực hiện các
công việc như đào, xúc, nâng và vận chuyển vật liệu. Các bộ công tác trên xe lu
thường bao gồm cần cẩu, xúc, bánh xích và các hệ thống điều khiển. Nhờ vào bộ
công tác, xe lu có khả năng thực hiện các công việc xây dựng và khai thác một
cách hiệu quả và nhanh chóng.
1 Tay cầm
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 26 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
11 cần ga
14 nhiệt kế nước
16 đèn
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 27 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Trong đó
n Độ chặt của nền sau khi đầm..
tc Độ chặt của nền theo tiêu chuẩn
Trong đó
W Tổng trở lực cản di chuyển:
W= W1+ W2 + W3 (6.11)
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 28 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 29 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
v Là vận tốc di chuyển ổn định của máy khi khởi động (m/s).
t Thời gian khởi động (s). t=2
g Là gia tốc trọng trường (m/s2 ).
v Vận tốc di chuyển của máy (km/h).
𝜂 Hiệu suất truyền động từ động cơ đến trục chủ động
+ Hiệu suất truyền động
Cơ - khí η = 0,83÷ 0,86
Cơ -thuỷ η = 0,73÷ 0,76
G. v 21000 .1 , 22
W 3= g , t = 9 ,81 . 2
= 1305,81
H 0=2, 4.
W
W0 ( 2 ,5 p1
. 1−e . max .
p1
G
pk )√ (6.17)
√
z
3 h
W lu = . ∑ k .G . 2. (6.18)
8 i=1 R
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 30 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
h
3 ( )
W lu = . B . 1−
γd
γc
.(2. Pd + Pc ) (6.19)
- Lu bánh thép 2
D=5 , 4. √ P2 (6.21)
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 31 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Đối với bánh xích 𝜑 = 0,9; đối với bánh lốp 𝜑 = 0,6
GT là phần trọng lượng của máy rơi vào bánh chủ động đối với hệ di chuyển
bánh lốp và chính là trọng lượng của máy với hệ di chuyển bánh xích
+ Hiệu suất truyền động
Cơ - khí η = 0,83÷ 0,86
Cơ -thuỷ η = 0,73÷ 0,76
+TB phải phù hợp với hệ số trượt cho phép: Bánh xích là 7%; Bánh lốp là 20%.
TB = 0.9. 21000=18900 (kG)
Theo tính toán ở trên thì tổng trờ lực cản di chuyển là:
W= W1+ W2 + W3= 5250+1680+45,53=8235,81 (kG)
Ta nhận thấy: TK ≥ W
Và W TB
Điều này chứng tỏ bất phương trình kéo bám cản được thỏa mãn vì thế máy lu
có thể di chuyển bình thường.
Như vậy công suất động cơ đã chọn là hợp lý
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 32 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 33 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Như vậy các lực chưa biết trong số các ngoại lực chỉ còn lại các phản lực theo
phương đứng là R1 và R2 xuất hiện ở các bánh xe. Các lực này được xác định từ
các phương trình cân vằng mô men với các điểm A và B ta có:
MB = 0
R1.b – Gm.(d/2-c)=0
d
Gm .( −c)
R1 = 2
b
MA = 0
- R2.b + Gm.(d/2-a)=0
d
Gm .( −a)
R2 = 2
b
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 34 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
R1 =
Gm .cosα . ( a2 −d)−Gm . sinα .h
c
MA = 0
R2.c + Gm.cosα.(a/2-b) - Gm.sinα.h=0
R2 =
−Gm . cosα . ( a2 −b)+ Gm . sinα .h
c
Khi tăng góc dốc α đến giá trị giới hạn thì xe sẽ bị lật đổ ứng với lúc R1 = 0, bánh xe
trước sẽ bị nhấc khỏi mặt đường.
R1=0
Gm .cosα . ( a2 −d)−Gm . sinα .h = 0
c
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 35 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
h= 1147 mm
d 1035
Tanα = h = 1147
α = 4203’
1.3 Tính toán ổn định của máy theo phương ngang
Tính ổn định động ngang của máy lu khi chuyển động trên đường nghiêng ngang.
Giả thiết là trọng tâm xe nằm trong mặt phẳng đối xứng dọc, lực và mô men tác dụng
lên máy lu bao gồm:
- Trọng lượng của máy lu được phân ra làm hai thành phần theo phương nghiêng
ngang .
- Các phản lực thẳng góc từ đường tác dụng lên bánh xe A và B.
- : Góc nghiêng ngang của đường.
- Các phản lực ngang X và Y
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 36 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
Ta xác định được góc giới hạn lật đổ khi xe chuyển động trên đường nghiêng ngang:
c
Tan = 2.h
= 35044’
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 37 Lớp; Máy xây dựng K61
THIẾT KẾ MÔN HỌC MÁY LÀM ĐẤT
[1]- Máy Làm Đất (Thái Hà Phi, Nguyễn Văn Dũng)_nxb Giao Thông Vận Tải
[2]- Máy Làm Đất (Vũ Thế Lộc , Vũ Thanh Bình)_nxb Giao Thông Vận Tải
[3]- Sổ Tay Máy Xây Dựng ( Vũ Thanh Bình )_nxb Giao Thông Vận Tải
[4]- Sổ Tay Máy Làm Đất (Lê Kim Truyền, Vũ Minh Khương )_nxb Xây Dựng
[5]- Tập Bản Vẽ Máy Làm Đất
[6]- Sức Bền Vật Liệu (Vũ Đình Lai, Nguyễn Xuân Lựu, Bùi Đình Nghi)_nxb Giao
Thông Vận Tải .
SVTH: Nguyễn Phùng Đức Trí 38 Lớp; Máy xây dựng K61