Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 - Thị trường trái phiếu và các công cụ
Chương 2 - Thị trường trái phiếu và các công cụ
Chương 2 - Thị trường trái phiếu và các công cụ
1
Thị trường trái phiếu trong nước
Thị trường trái phiếu nước
Thị trường trái phiếu nội địa
ngoài
• Nhà phát hành là doanh • Nhà phát hành ở một nước khác
2
Công cụ:
(1) Trái phiếu Chính phủ
(Sovereign Bonds)
• Do Chính phủ phát hành.
• Có thể được phát hành trong nước hoặc quốc tế
• Có thể được phát hành bằng bất kỳ đồng tiền nào.
• Được xếp hạng tín dụng:
– Xếp hạng tín dụng quốc gia: nội tệ và ngoại tệ
??? Trái phiếu Chính phủ có gặp rủi ro tín dụng không?
3
Trái phiếu được đảm bảo lạm phát
(TIPS)
– Phát hành lần đầu năm 1997
– Thời hạn ban đầu: 5, 10 và 30 năm
– Thời gian điều chỉnh: 6 tháng
Treasury Strips
• Coupon của trái phiếu chính phủ thường được tách ra để tạo
thành các trái phiếu zero-coupon – Treasury Strips
• Chương trình Treasury Strips được giới thiệu lần đầu vào năm
1985
• Strip - Separate Trading of Registered Interest and Principal
of Securities (giao dịch tách rời tiền gốc và lãi của trái phiếu
được đăng ký)
• STRIPS được giữ và giao dịch như 1 loại chứng khoán, độc
lập với trái phiếu trung và dài hạn.
Treasury Strips
4
Treasury Strips
Treasury Strips
• Lý do các nhà đầu tư nắm giữ STRIPS
– Nhà đầu tư muốn nhận khoản vào ngày cụ thể trong tương
lai
– Quỹ hưu trí đầu tư vào STRIPS để làm phù hợp dòng tiền
thanh toán tài sản với các khoản nợ để tìm kiếm lợi ích
thanh toán.
– Phù hợp với tài khoản hưu trí – loại kế hoạch tiết kiệm, tài
khoản lợi thế về thuế thu nhập khác: cho phép tích lũy thu
nhập mà không phải chịu thuế thu nhập ngay lập tức.
Công cụ:
(2) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
(Semi-Government or Agency Bonds)
Ở Mỹ, chứng khoán liên bang được chia thành 2 nhóm nhà phát
hành:
• Các tổ chức liên quan tới liên bang (Federally related
institutions):
• Doanh nghiệp được Chính phủ tài trợ (Government sponsored
enterprises (GSEs)):
– Trái phiếu trung dài hạn: 1-20 năm
– Tín phiếu: qua đêm đến 360 ngày
– Trái phiếu có thể thu hồi
– Trái phiếu đủ điều kiện để tạo ra các STRIPS
5
(2) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
(Semi-Government or Agency Bonds)
• 2 tổ chức GSE chịu trách nhiệm cung cấp thanh khoản cho thị
trường thế chấp phát hành chứng khoán được đảm bảo bằng
các khoản vay thế chấp mà họ đã mua (Fannie Mae and
Freddie Mac)
• Chứng khoán đó được gọi là chứng khoán được bảođảm bằng
tài sản thế chấp (MBS), gồm:
– Chứng khoán thế chấp trả theo tháng (Mortgage pass-through
securities)
– Chứng khoán thế chấp trả dần (Collateralized mortgage
obligations (CMOs))
– MBS được STRIP
6
Công cụ:
(3) Trái phiếu chính quyền địa phương
• Có 2 loại
– Trái phiếu miễn thuế (tax-exempt): tiền lãi được miễn thuế thu
nhập liên bang
– Trái phiếu chịu thuế (taxable)
• Trái phiếu miễn thuế được giao dịch trên thị trường OTC
• Trái phiếu chính quyền địa phương cũng bộc lộ rủi ro tín
dụng.
• Có 2 loại cấu trúc trái phiếu chính quyền địa phương: Trái
phiếu được đảm bảo bằng thuế (tax-backed debt) và trái phiếu
doanh thu (revenue bonds)
Công cụ:
(4) Nợ của doanh nghiệp
7
(4) Nợ của doanh nghiệp
– Là công cụ nợ với đặc điểm duy nhất là được chào bán liên tục
cho nhà đầu tư bởi đại lý của nhà phát hành.
– Thời hạn từ 1-30 năm.
– Được đăng ký với UBCK theo quy tắc 415 (tự đăng ký). Theo
đó, cho phépnhà phát hành linh hoạt tối đã trong việc phát
thành chứng khoán trên cơ sở liên tục.
– Có thể lãi suất cố định hoặc thả nổi
– Phát hành bằng đồng đô la Mỹ hoặc đồng tiền khác
– Có thể có những đặc điểm tương tự như các trái phiếu doanh
nghiệp khác.
Thương phiếu
• Là giấy nợ không được bảo đảm ngắn hạn được phát hành
trên thị trường mở bởi công ty có nhu cầu vốn ngắn hạn.
• Hầu hết có thời hạn 50 ngày, có thể lên tới 270 ngày.
• Thông thường được “quay vòng”, nghĩa là đợt cũ đáo hạn
sẽ được tài trợ bởi đợt phát hành mới.
• Ít được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
• Thường được phát hành bởi các công ty tài chính
• Phát hành trực tiếp hoặc qua trung gian.
8
Nghĩa vụ nợ của ngân hàng
• Gồm 2 loại:
– Chứng chỉ tiền gửi
– Giấy chấp nhận của ngân hàng
• Công cụ tăng vốn ngắn hạn
• Được bảo đảm bởi nhóm tài sản hoặc khoản phải thu.
• Tài sản chủ yếu được chứng khoán hóa:
– Các khoản vay mua ô tô.
– Các khoản vay tiêu dùng.
– Tài sản thương mại (máy bay, máy móc, khoản phải thu).
– Thẻ tín dụng.
– Các khoản vay mua nhà.
– Các khoản vay mua nhà xưởng.
• Được tạo ra theo cách tương tự như CMO, tài sản được dùng
là TSBĐ gồm:
– Trái phiếu trong nước và nước ngoài.
– Khoản cho vay của ngân hàng.
– Các khoản nợ.
– Các khoản vay ngân hàng nước ngoài.
– Chứng khoán được bảo đảm bằng tài sản.
– Chứng khoán được bảo đảm bằng tài sản thế chấp.