Professional Documents
Culture Documents
Tailieunhanh 1 tv5 Vukimdung Hoangvansam 2744
Tailieunhanh 1 tv5 Vukimdung Hoangvansam 2744
Vũ Kim Dung1, Nguyễn Thị Mai Hương1, Nguyễn Thị Lan Anh2,
Lê Sỹ Dũng1, Hoàng Văn Sâm1
1
Trường Đại học Lâm nghiệp
2
Công ty TNHH Vestergaard Frandsen Vietnam
TÓM TẮT
Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn.) thuộc họ Long não (Lauraceae) là loài cây đa tác dụng, quý
hiếm, có giá trị dược liệu và kinh tế cao. Bài báo là kết quả nghiên cứu hàm lượng và thành phần hóa học tinh
dầu Xá xị được thu mẫu tại 05 tỉnh Hòa Bình, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Thanh Hóa. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sử dụng phương pháp chưng cất lôi cuối hơi nước đã xác định được tỷ lệ tối ưu: nguyên liệu lá/dung
môi nước tỷ lệ 1/20, tỷ lệ 1/6 (với nguyên liệu vỏ thân, cành), trong thời gian là 4 giờ cho lượng tinh dầu thu
được ở mức cao. Hàm lượng tinh dầu Xá xị ở vỏ thân cao hơn lá và cành, hàm lượng tinh dầu mùa khô cao hơn
mùa mưa và hàm lượng tinh dầu trung bình của Xá xị trên 5 tỉnh miền Bắc khá tương đồng (1-1,2%). Kết quả
phân tích GC-MS cho thấy tinh dầu từ lá Xá xị có 27 chất được nhận diện, thành phần chính là các chất thuộc
nhóm terpenoids như Caryophyllene (E) (47,01%), Humulene (a) (14,46%), Caryophyllene oxide (12,65%),
Germacrene D (5%). Tinh dầu từ cành Xá xị đã xác định được 47 chất, với các chất chính thuộc nhóm mono và
sesquiterpenes: β-Caryophyllene (12,10%), Myrcene (10,61%), Linalool (8,20%), Cadino (a) (11,21%),
Cadinene (d) (5%). Tinh dầu từ vỏ thân Xá xị có 45 chất được nhận diện với các chất chính thuộc nhóm
terpenoids: Cadinene (d) (18,68%), Cadinol (a) (5,01%), Muuurolene (g) (4,7%) và Muurolene (a) (4,29%). Các
chất này đều có khả năng chống oxy hóa, chống viêm, kháng vi sinh vật.
Từ khóa: bảo tồn, hàm lượng tinh dầu, thành phần hóa học, tinh dầu, Xá xị.
Bảng 1. Hàm lượng tinh dầu theo tỷ lệ nguyên liệu/dung môi (NL/DM)
Loại mẫu Hàm lượng tinh dầu theo tỷ lệ NL/DM (%)
TL 1/10 TL 1/20 TL1/30 TL1/40
Lá
0,74 ± 0,019 0,91 ± 0,022 0,93 ± 0,024 0,93 ± 0,023
TL 1:4 TL 1:5 TL1:6 TL1:7
Vỏ thân
1,19 ± 0,027 1,37 ± 0,039 1,39 ± 0,037 1,39 ± 0,036
TL 1:4 TL 1:5 TL1:6 TL1:7
Cành
0,85 ± 0,026 1,13 ± 0,028 1,17 ± 0,030 1,17 ± 0,032
Với mẫu lá, tỷ lệ nguyên liệu: dung môi lớn nghiệm tiếp theo.
hơn nhiều so với mẫu vỏ thân và cành do trong b) Thời gian chưng cất
lá của xá xị chứa hàm lượng pectin lớn, gây nhớt Một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu
và tạo lớp màng dày trên bề mặt hỗn hợp, cản suất tách chiết tinh dầu là thời gian. Thời gian
trở quá trình bay hơi của tinh dầu xá xị. Tuy chưng cất càng dài thì hàm lượng tinh dầu thu
nhiên, lượng tinh dầu thu được ở các mẫu với tỷ hồi càng cao. Tuy nhiên, khi kéo dài thời gian
lệ 1/30, 1/40 (lá) và tỷ lệ 1/6, 1/7 (vỏ thân, cành) đến một giới hạn nhất định thì lượng tinh dầu
ở mức cao và không có sự sai khác có ý nghĩa thu được không tăng nữa, đồng thời có thể ảnh
thống kê. Quy luật biến thiên này cũng phù hợp hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Do vậy,
với công bố trước đây của Nguyễn Thị Hoàng cần xác định thời gian chưng cất thích hợp. Thời
Lan và cộng sự trong nghiên cứu công nghệ tách gian chưng cất được khảo sát là từ 2 đến 5 giờ.
chiết tinh dầu từ lá tía tô (Nguyễn Thị Hoàng Kết quả được thể hiện ở bảng 2 chỉ ra lượng tinh
Lan và cs, 2015). dầu thu hồi có xu hướng tăng theo thời gian
Thêm vào đó, với tỷ lệ NL/DM 1/20 (lá), chưng cất. Cụ thể lượng tinh dầu từ các mẫu thí
hàm lượng tinh dầu thu được xấp xỉ lượng tinh nghiệm chưng cất ở 3, 4, 5 giờ thu được tương
dầu ở tỷ lệ 1/30 (giá trị lần lượt là 0,91 và ứng là: 0,67 – 0,92% (mẫu lá); 1,13 – 1,42%
0,93%) trong khi lượng dung môi lại ít hơn (mẫu vỏ thân); 0,72 – 1,17% (mẫu cành). Tuy
nhiều, giảm năng lượng và thời gian chưng cất. nhiên, khi mẫu được chưng cất ở 4 và 5 giờ thì
Do vậy, lựa chọn tỷ lệ NL/DM là 1/20 với mẫu lượng tinh dầu thu hồi hầu như không thay đổi.
lá và 1/6 với mẫu vỏ thân và cành cho các thí
Bảng 2. Sự biến thiên lượng tinh dầu xá xị theo thời gian chưng cất
Hàm lượng tinh dầu theo thời gian (%)
Loại mẫu
2 giờ 3 giờ 4 giờ 5 giờ
Lá 0,44 ± 0,010 0,67 ± 0,019 0,90 ± 0,022 0,92 ± 0,023
Vỏ thân 0,69 ± 0,021 1,13 ± 0,027 1,38 ± 0,038 1,42 ± 0,046
Cành 0,55 ± 0,017 0,72 ± 0,024 1,15 ± 0,028 1,17 ± 0,032
Kết quả này cũng phù hợp với quy luật biến cành bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
thiên của lượng sản phẩm thu được khi tách chiết nước là 4 giờ.
tinh dầu sa nhân (Trần Vũ Thị Như Lành và cs, 3.1.2. Kết quả xác định hàm lượng tinh dầu Xá
2016), tinh dầu riềng (Võ Kim Thành và Đỗ Thị xị từ các tỉnh miền Bắc
Triệu Hải, 2010), tinh dầu nhài (Nguyen Dinh Sau khi đã lựa chọn được các thông số cơ bản
Phuc et al., 2019). Mặt khác, thời gian chưng cất của quá trình chưng cất lôi cuốn hơi nước tinh
kéo dài làm tiêu hao nhiều năng lượng cho quá dầu xá xị, tiến hành xác định hàm lượng tinh dầu
trình cấp nhiệt. Vì vậy, thời gian thích hợp để từ các mẫu thu thập được từ 5 tỉnh miền Bắc
trích ly tinh dầu Xá xị từ cả 3 loại mẫu lá, vỏ thân, (Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Quảng
Bảng 4. Bảng tổng hợp thành phần tinh dầu từ lá, cành và vỏ Xá xị
Lá Cành Vỏ thân
TT Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Thành phần Thành phần Thành phần
(%) (%) (%)
1 Elemene (b) 2,48 Myrcene 10,61 Guaia-6,9-diene 2,01
2 Caryophyllene (E) 47,01 Linalool 8,20 Muurolene (g) 4,70
3 Germacrene D 5,00 Cubebene (a) 2,05 Amorphene (g) 2,27
4 Humulene (a) 14,46 Farnesene (Z,b) 2,61 CXD 2,03
5 Selinene (b) 2,31 Caryophyllene (E) 12,10 Cadinene (g) 3,00
6 Humulene epoxide II 2,20 Humulene (a) 2,73 Muurolene (a) 4,29
7 Caryophyllene oxide 12,65 Selinene (a) 2,69 Zonarene 2,78
8 Selinene (b) 3,11 Cadina-1,4-diene 3,78
9 Cadinene (d) 5,00 Cadinene (d) 18,68
10 Nerolidol (E) 2,69 Tetradecanal 3,36
11 Caryophyllene oxide 3,10 Eudesmol (7-epi-a) 2,23
12 Cubenol (1-epi) 2,28 Muurola (a) 2,76
13 Cadinol (epi, a) 5,92 Cubenol (1-epi) 3,92
14 Cadinol (a) 5,29 Cadinol (epi, a) 3,14
15 Cadinol (a) 5,01
… … … … … … …
Tổng 27 chất 95,55 47 chất 95,58 45 chất 89,44
Tinh dầu từ cành Xá xị đã xác định được (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn.)
14/47 chất có hàm lượng >2%, đạt tổng hàm trong nghiên cứu với các dữ liệu công bố về
lượng là 99,58% với các chất thuộc nhóm mono thành phần tinh dầu của chi Cinnamomum cho
và sesquiterpenes: β-Caryophyllene (12,10%), thấy sự tương đồng về một số hợp chất có mặt
Myrcene (10,61%), Linalool (8,20%), Cadino trong chi Cinnamomum, tuy nhiên một số thành
(a) (11,21%), Cadinene (d) (5%). phần lại có sự khác biệt đáng chú ý. Báo cáo của
Tinh dầu từ vỏ thân Xá xị có 15/45 chất được Kumar et al. (2019) công bố thành phần tinh
nhận diện có hàm lượng >2%, tổng hàm lượng dầu của loài Cinnamomum, nhận thấy thành
là 89,44% với 2 chất chính thuộc nhóm phần tinh dầu từ lá, cành và vỏ thân có nhiều
terpenoids: Cadinene (d) (18,68%), Cadinol (a) hợp chất cũng có trong tinh dầu Xá xị với hàm
(5,01%), Muuurolene (g) (4,7%) và Muurolene lượng cao (Caryophyllene (47,01%), Humulene
(a) (4,29%). (14,46%), Caryophyllene oxide (12,65%) từ lá;
Các hợp chất có hàm lượng cao (β- Cadinene 18,68% từ vỏ thân; Cadinol (a) 5,29%
caryophyllene, caryophyllene oxide, myrcene, từ cành). Trong báo cáo của Giang et al. (2006)
humulene, cadinene, linalool…) trong tinh dầu đã xác định được 53 thành phần từ tinh dầu của
từ 3 nguồn lá, cành và vỏ thân Xá xị đều là cây C. illicioides với 3 thành phần chính
những chất có tác dụng dược lý như: có khả (Terpinen-4-ol (10,4%), eugenol (41,2%) và δ-
năng kháng viêm, kháng khuẩn (Elizabeth et al., cadinene (5,6%)). Những thành phần bao gồm
2007), chống nấm (Yang et al., 2000) chống Muurolene 0,7%, Cadina-1,4-diene 0,6%,
oxy hóa tốt (Legault & Pichette, 2007) giảm Cadalene 0,1%, Cubenol (1-epi) 1,2%,
đau, chống viêm và an thần, kháng ung thư Cadinene 5,6%, cadinol 1,6% cũng có trong
(Adfa M, 2016; Legault & Pichette, 2007), hoạt thành phần vỏ cây loài này. Tương tự, theo
hóa glycosidase (Li Z. W, 2014). nghiên cứu Charles đã xác định được 65 thành
So sánh kết quả phân tích thành phần hóa phần hóa học có mặt trong 6 loài Cinnamomum
học của tinh dầu từ lá, cành và vỏ thân Xá xị (C. crassinervium Miq., C. racemosum