Professional Documents
Culture Documents
Bài Thi Giữa Kỳ II KHTN
Bài Thi Giữa Kỳ II KHTN
Bài Thi Giữa Kỳ II KHTN
Tháng 3, 2024
Mục lục
1 Cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể con người 3
1.1 Khái quát về hệ cơ quan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Hệ vận động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2.1 Cấu tạo hệ vận động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.1.1 Cấu tạo bộ xương . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.1.2 Cấu tạo của khớp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.1.3 Cấu tạo hệ cơ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2.2 Chức năng hệ vận động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3 Hệ tiêu hoá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.3.1 Khái niệm về chất dinh dưỡng và dinh dưỡng . . . . . . . . 6
1.3.2 Cấu tạo hệ tiêu hoá ở người . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.3.3 Chức năng của hệ tiêu hoá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.4 Hệ tuần hoàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.4.1 Máu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.4.2 Cấu tạo hệ tuần hoàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.4.3 Chức năng hệ tuần hoàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.5 Hệ hô hấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.6 Hệ bài tiết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.6.1 Cấu tạo và chức năng cơ bản của hệ bài tiết . . . . . . . . . 11
1.6.2 Hệ bài tiết nước tiểu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.7 Hệ thần kinh và giác quan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.7.1 Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh . . . . . . . . . . . . 12
1.7.2 Các giác quan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.7.2.1 Thị giác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1
Bài thi giữa kỳ II KHTN Trang 2
• Hệ tiêu hoá
• Hệ tuần hoàn
• Hệ hô hấp
• Hệ bài tiết
• Hệ nội tiết
• Nước
– Khớp bất động: là một loại khớp cho phép rất ít hoặc không có chuyển động
trong điều kiện bình thường. Hầu hết các khớp bất động đều là khớp xơ (Ví dụ:
khớp ở hộp sọ).
– Khớp động (khớp hoạt dịch): là loại khớp chứa chất hoạt dịch, hỗ trợ khớp
hoạt động trơn tru, linh hoạt (Ví dụ: khớp gối, khớp khuỷu).
– Khớp bán động: loại khớp này giúp giữ chặt 2 đoạn xương với nhau tới mức
chỉ thực hiện được những chuyển động hạn chế (Ví dụ: khớp mu, khớp giữa các
đốt sống).
– Giúp tạo hình cơ thể: Bộ xương tạo khung cơ thể, giúp cơ thể có hình dáng
nhất định.
– Bảo vệ cơ thể: Độ cứng của xương giúp bảo vệ những nội tạng, cơ quan quan
trọng trong cơ thể người khỏi những tác động vật lý bên ngooài.
– Vận động: Cơ, xương và khớp phối hợp để thực hiện chức năng vận động
– Cơ co và dãn
– Một số khớp xương tạo nên kết nối kiểu đòn bẩy giữa các xương
– Do xương có khả năng chịu tải cao và có nhiều chất khoáng và chất hữu
cơ =⇒ góp phần giúp cơ thể vân động linh hoạt, chắc chắn
Chất dinh dưỡng là các chất có trong thức ăn mà cơ thể sử dụng làm nguyên
liệu để cấu tạo cơ thể và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống.
=⇒ Những chất không cấu tạo nên cơ thể, không cung cấp năng
lượng cho các hoạt động sống thì không phải là chất dinh dưỡng.
Các nhóm chất dinh dưỡng chính:
– Carbonhydrate: Thường có trong các thực phậm tinh bột.
– Chất béo: Có nhiểu trong sữa, phô mai, ...
– Protein: Có nhiều trong thịt, cá.
– Vitamin và chất khoáng: Có nhiều trong rau, củ, quả.
Dinh dưỡng là quá trình thu nhận, biến đổi và sử dụng các chất dinh dưỡng
để duy trì cơ thể.
Hệ tiêu hoá của con người bao gồm 11 cơ quan, có thể chia làm 2 nhóm là:
– Ống tiêu hoá: gồm miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu
môn.
– Tuyến tiêu hoá: gồm tuyến nước bọt, gan, túi mật, tuyến tuỵ.
– Tiêu hoá cơ học: xảy ra ở miệng và dạ dày, bao gồm các hoạt động nhai,
nghiền, nhào trộn, co bóp thức ăn thành những mảnh nhỏ.
– Tiêu hoá hoá học: diễn ra ở tất cả các cơ quan của hệ tiêu hoá nhờ các enzym
và dịch tiêu hoá như: nước bọt, enzym pepsin, acid clohydric, hay dịch mật do
gan tiết ra. Nhờ quá trình tiêu hoá hoá học mà thức ăn được phân giải thành
các chất dinh dưỡng dưới dạng đơn giản cơ thể có thể hấp thụ được.
Do phần này chỉ nói khái quát nên sẽ không đi chi tiết vào quá trình tiêu hoá, các
bạn có thể hình dung quá trình tiêu hoá như sau:
Máu là phần dịch lỏng của cơ thể gồm huyết tương (chiếm khoảng 55%) và hồng
cầu (chiếm khoảng 44%), tiểu cầu (chiếm dưới 1%), bạch cầu (chiếm dưới 1%).
Chức năng của từng phần:
– Huyết tương: duy trì máu ở thể long, vận chuyển các chất.
Vì phần này tập trung hơn vào hệ tuần hoàn nên sẽ không đi quá sâu về máu, các
bạn có thể tìm hiểu thêm những chủ đề khác như miễn dịch và nhóm máu.
Hệ tuần hoàn bao gồm tim (đóng vai trò như một chiếc bơm góp phần lưu thông
máu), và các mạch máu bao gồm:
• Động mạch
• Tĩnh mạch
• Mao mạch
1.5 Hệ hô hấp
Hệ hôp hấp ở người bao gồm 6 cơ quan, có thể chia làm hai nhóm là nhóm đường
dẫn khí gồm:
• Mũi
• Họng
• Khí quản
• Phế quản
Và nhóm cơ quan trao đổi khí gồm phổi và phế nang.
Bảng sau biểu diễn thông tin về đặc điểm và chức năng của từng cơ quan trong
hệ hô hấp:
– Ống dẫn nước tiểu: dẫn nước tiểu xuống bóng đái.
– Bóng đái: nơi chứa nước tiểu trước khi thải ra ngoài.
Hệ thần kinh gồm 4 cơ quan, được chia làm hai nhóm là bộ phân trung ương gồm:
• Não
• Tuỷ sống
Hệ thần kinh có chức năng điểu khiển, điểu hoà và phối hợp hoạt động của các cơ
quan, hệ cơ quan trong cơ thể thành một thể thống nhất.
• Thính giác
• Xúc giác
• Vị giác
• Khứu giác
Do phần thông tin về xúc giác, vị giác và khứu giác khá phức tạp nên mình sẽ
không đề cập ở đây, các bạn có thể tìm hiểu thêm ở bên ngoài.
• Mắt
Thị giác có chức năng quan sát, thu nhận hình ảnh, màu sắc của sự vật và hiện
tượng, giúp não nhận biết và xử lý thông tin.
Các bộ phận trong của mắt gồm màng cứng, màng mạch, võng mạc, giác mạc,
thủy dịch, thể thủy tinh, đồng tử, mống mắt, dịch thủy tinh, dây thần kinh thị
giác. Phía ngoài của mắt có mí mắt, lông mi và cầu mắt trong hốc mắt.
Quá trình thu nhận ánh sáng: ánh sáng phản chiếu từ vật khúc xạ qua giác
mạc và thể thủy tinh tới màng lưới, tác động lên tế bào thụ cảm thị giác, gây
hưng phấn các tế bào này và truyền theo dây thần kinh thị giác tới não cho ta
cảm nhận về hình ảnh của vật.
• Tai
Thính giác có chức năng thu nhận âm thanh từ môi trường, truyền lên não xử
lí giúp ta nhận biết được âm thanh.
Tai gồm ba phần tai ngoài gồm vành tai và ống tai; tai giữa có màng nhĩ và
chuỗi xương tai, từ đây có vòi tai thông với khoang miệng; tai trong có ốc tai chứa
các cơ quan thụ cảm âm thanh, từ ốc tai có dây thần kinh thính giác đi về não.
Tai thu nhận âm thanh theo cơ chế truyền sóng âm: Âm thanh được vành tai
hứng, truyền qua ống tai làm rung màng nhĩ, gây tác động vào chuỗi xương tai
làm rung các màng và dịch trong ốc tai. Những rung động này gây hưng phấn cơ
quan thụ cảm, làm xuất hiện xung thần kinh đi theo dây thần kinh thính giác về
não cho ta cảm nhận âm thanh.
Các tuyến nội tiết tiết ra hormone rồi được vận chuyển theo đường máu đến cơ
quan đích giúp điều khiển, điều hòa hoạt động của các cơ quan, duy trì sự ổn định
của môi trường trong cơ thể.
Đặc điểm của hormone do tuyến nội tiết tiết ra:
– Hormone có hoạt tính sinh học cao nên chỉ cần một lượng nhỏ cũng gây hiệu
quả rõ rệt.
– Hormone có tính đặc hiệu cao, mặc dù hormone theo máu đi khắp cơ thể nhưng
mỗi hormone chỉ tác dụng lên tế bào nhất định thuộc cơ quan đích.
Một số tuyến nội tiết trong cơ thể người: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến
trên thận, tuyến sinh dục,. . .
– Tiết ra các hormone kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác trong
cơ thể.
– Tiết ra các hormone ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cơ và xương, sự trao đổi
nước ở thận, sự co thắt cơ trơn ở tử cung, tiết sữa ở tuyến vú.
– Tiết hormone calcitonin tham gia điều hòa calcium và phosphorus trong máu.
Tuyến tụy là tuyến pha vì vừa tiết dịch tiêu hóa đổ vào tá tràng (chức năng ngoại
tiết) vừa tiết các hormone (chức năng nội tiết)
Tuyến tụy tiết hai loại hormone là insulin và glucagon tham gia điều hòa lượng
đường trong máu:
– Khi lượng đường trong máu tăng quá mức bình thường (sau bữa ăn), tuyến tuỵ
sẽ tiết hormone insulin. Hormone insulin kích thích đưa glucose vào các tế bào
trong cơ thể, đồng thời, kích thích gan tăng nhận và chuyển glucose thành dạng
glycogen dự trữ. Kết quả là lượng đường trong máu giảm về mức bình thường.
– Khi nồng độ glocose trong máu giảm quá mức bình thường (xa bữa ăn), tuyến
tuỵ sẽ tắng tiết hormone glucagon. Hormone glucagon kích thích gan chuyển
hoá glycogen thành glucose đưa vào máu. Kết quả dẫn đến lượng đường trong
máu tăng lên về mức bình thường.
Tuyễn tuỵ tham gia điều hoà lượng đường trong máu
– Tuyến trên thận tiết ra adrenaline và noradrenaline có vai trò làm tăng nhịp
tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần làm tăng đường
huyết khi đường huyết giảm.
– Đồng thời, tuyến trên thận còn tiết ra các loại hormone khác có vai trò điều
hòa nồng độ glucose, muối sodium và potassium trong máu; điều hòa sinh dục
nam, gây ra những biến đổi đặc tính sinh dục nam.
Cấu tạo của cơ quan sinh dục nam: Cơ quan sinh dục ở nam gồm tinh hoàn nằm
trong bìu, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, ống đái, dương vật.
Chức năng chính của cơ quan sinh dục nam: Hệ sinh dục nam có chức năng
sản xuất tinh trùng và tiết hormone sinh dục nam (testosterone).
Bảng sau biểu diễn thông tin về chức năng của từng cơ quan hệ sinh dục nam:
Cấu tạo của cơ quan sinh dục nữ: Cơ quan sinh dục ở nữ bao gồm hai buồng trứng
nằm trong khoang bụng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo.
Chức năng chính của cơ quan sinh dục nữ: Cơ quan sinh dục nữ có chức năng
sản xuất trứng; là nơi diễn ra quá trình thụ tinh, thụ thai, nuôi dưỡng thai và sinh
con; sản xuất hormone điều hòa quá trình sinh trứng.
Bảng sau biểu diễn thông tin về chức năng của từng cơ quan hệ sinh dục nữ:
Thụ tinh là quá trình tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử.
Ví trí diễn ra: Trong ống dẫn trứng (thường là ở khoảng 13 phía ngoài của ống
dẫn trứng).
Điều kiện: Trứng phải gặp được tinh trùng. Tinh trùng phải chui được vào bên
trong trứng.
Quá trình thụ tinh: Khi trứng chín và rụng sẽ di chuyển theo ống dẫn trứng về
phía tử cung. Tinh trùng sau khi phóng vào âm đạo sẽ bơi qua tử cung lên ống
dẫn trứng. Dù có rất nhiều tinh trùng tiếp cận nhưng chỉ có một tinh trùng kết
hợp với một trứng để tạo thành hợp tử. Hợp tử hình thành di chuyển đến tử cung,
vừa di chuyển vừa phân chia tạo thành phôi.
Sự thụ thai
Thụ thai là quá trình phôi di chuyển đến tử cung và bám vào niêm mạc tử
cung để làm tổ.
Ví trí diễn ra: Trong tử cung, tại nơi phôi bám vào sẽ hình thành nhau thai để
thực hiện trao đổi chất với cơ thể mệ giúp phôi thai phát triển.
Điều kiện: Hợp tử phải bám và làm tổ được ở lớp niêm mạc tử cung.
• Ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới cho biết mỗi năm có 9 triệu người mắc
bệnh lao, trong đó có 3 triệu người không được điều trị y tế.
• Bệnh lao phổi có triệu chứng kéo dài trong nhiều tháng. Một người bệnh lao
phổi có thể lây nhiễm cho 10˘15 người khác thông qua tiếp xúc gần trong 1
năm.
Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis là nguyên nhân chính gây nên bệnh lao, khi
vi khuẩn lao phát tán ra ngoài lúc người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ
mà vô tình người tiếp xúc gần đó có thể bị hút vào và gây bệnh tại phổi sẽ làm
lây lan bệnh.
Vi khuẩn lao có thể đi từ phổi qua đường máu hay bạch huyết và gây bệnh.
Chúng có khả năng kháng lại cồn, axit và có thể hoạt động trong môi trường mà
vi khuẩn khác không thể sống được.
Thời gian tồn tại của vi khuẩn lao trong đờm, rác ẩm và tối được nhiều tuần.
Chúng chỉ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 1000◦ C/5 phút và bị mất khả năng gây bệnh
dưới ánh nắng mặt trời.
Các triệu chứng khác cũng có thể xảy ra nhưng không được nêu ở trên. Cơ địa
mỗi người khác nhau nên hãy đến gặp bác sĩ để được khám bệnh và tham khảo ý
kiến.
• Trong thời gian chưa được điều trị, khả năng lây lan sẽ mạnh hơn. Người
bệnh sẽ liên tục phát tán vi khuẩn lao trong suốt thời gian họ sống nếu
không được phát hiện và điều trị.
• Khả năng lây bệnh rất thấp khi đã được điều trị bằng thuốc chống lao
• Bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ lây nhiễm cho người khác.
Thông qua đường hô hấp, lao phổi có thể dễ dàng lây từ người sang người
– Người bệnh phải đeo khẩu trang, đặc biệt khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc
đờm vào chỗ qui định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng
phương pháp.
– Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi ở và các vật dụng của
người bệnh.
– Thực hiện lối sống lành mạnh như: ăn uống hợp lý, ngủ đầy đủ, tập thể dục
thường xuyên và không sử dụng các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc
lá, ...
– Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc và khám sức khỏe định kỳ.
2.6.3 Một số tác dụng phụ của các thuốc điều trị bệnh lao
Trong phạm vi bài này giới thiệu về tác dụng phụ thường gặp của một số thuốc điều
trị lao phổ biến (thuốc điều trị lao thiết yếu – thuốc điều trị lao hàng 1). Bao gồm:
Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z), Streptomycin (S), Ethambutol
(E).
– Isoniazid: được xếp là một trong những thuốc kháng lao mạnh nhất. Tác dụng
phụ thường gặp bao gồm viêm gan, viêm dây thần kinh ngoại vi và các
tác dụng trên tiêu hóa như nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau thượng vị.
Yếu tố nguy cơ xuất hiện tổn thương gan do isoniazid bao gồm nghiện rượu,
suy dinh dưỡng, tiểu đường, tiền sử tổn thương gan, suy thận, cao tuổi. Tỷ lệ
mắc viêm gan do isoniazid thấp nhất ở bệnh nhân trẻ hơn 20 tuổi và cao nhất
ở bệnh nhân uống rượu hàng ngày và từ 35 tuổi trở lên. Viêm dây thần kinh
ngoại biên là tác dụng bất lợi thường gặp nhất ở bệnh nhân kém dinh dưỡng
và bệnh nhân nghiện rượu, tiểu đường.
– Rifampicin: là một trong những thuốc chống lao quan trọng nhất hiện nay và
dung nạp tốt ở hầu hết bệnh nhân với liều khuyến cáo, chỉ gây tác dụng bất
lợi trên khoảng 4% bệnh nhân. Khi dùng thuốc, nước tiểu và các dịch tiết của
cơ thể (như mồ hôi, nước bọt, nước mắt...) có thể có màu đỏ nâu hoặc da cam
nhưng không ảnh hưởng gì tới sức khỏe của người bệnh. Tác dụng không mong
muốn thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa bao gồm buồn nôn, đau bụng, tiêu
chảy, ợ chua, đầy hơi nhưng thường nhẹ. Khi kết hợp isoniazid và rifampicin có
thể tăng nguy cơ tổn thương gan.
– Ethambutol: rất ít gây các tác dụng không mong muốn. Tác dụng không mong
muốn thường gặp là tăng acid uric máu, nhất là trong 2 tuần đầu, có thể có sốt,
đau khớp. Tác dụng nghiêm trọng nhất của ethambutol là viêm dây thần kinh
thị giác, mất khả năng phân biệt màu xanh – đỏ, giảm thị lực có thể xảy ra ở
1 − 6% bệnh nhân. Tác dụng phụ này có vẻ phụ thuộc vào liều.
– Pyrazinamid: có thể gây độc cho gan và phụ thuộc vào liều dùng. Ngoài ra,
tăng acid uric huyết với đau các khớp cũng thường gặp.
– Streptomycin: là các thuốc kháng lao dùng đường tiêm. Tác dụng phụ bao
gồm các phản ứng tại chỗ như đau tại nơi tiêm, kích ứng, chảy máu, chai cứng
hay hoại tử mô mỡ dưới da tại nơi tiêm, áp xe vô khuẩn tại nơi tiêm. Ngoài ra
giảm thính lực, ban da, mày đay, dị cảm mặt cũng có thể được ghi nhận.
2.6.3.1 Làm thế nào khi gặp tác dụng phụ của thuốc điều trị lao?
Việc tuân thủ thuốc điều trị lao rất quan trọng, quyết định sự khỏi bệnh. Không
nên tự ý ngừng các thuốc điều trị lao, đặc biệt với tác dụng phụ nhẹ, có thể chấp
nhận được (ví dụ đầy hơi, ợ chua, buồn nôn nhẹ). Nên thông báo với bác sĩ và
nhân viên y tế trong những lần thăm khám về các khó chịu của mình để được tư
vấn và điều chỉnh phù hợp. Khi gặp những khó chịu nặng nề (ví dụ nôn nhiều,
nôn ra máu, mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, giảm thị lực, thính lực vv...),
cần đến ngay cơ sở y tế theo dõi và điều trị lao hiện tại để thăm khám và điều trị.
2.6.3.2 Làm thế nào để hạn chế tác dụng phụ do thuốc điều trị lao
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng, tuân thủ điều trị và thăm khám thường xuyên là
điều quan trọng nhất để giảm thiểu tác dụng phụ do thuốc điều trị lao. Không
nên sử dụng rượu bia hoặc kiêng ăn trong thời gian sử dụng thuốc. Không nên bỏ
các thuốc điều trị mạn tính khác (ví dụ: thuốc tiểu đường). Trao đổi với bác sĩ khi
cần sử dụng thêm các thuốc (kể cả các thuốc giảm đau chống viêm không cần kê
đơn) do các thuốc điều trị lao có thể tương tác với nhiều loại thuốc và tăng nguy
cơ tác dụng không mong muốn. Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ theo dõi
tác dụng phụ và đáp ứng điều trị của từng người bệnh. Do đó, việc tái khám theo
hẹn và khám định kỳ theo đúng lời dặn của bác sĩ rất quan trọng, giúp hạn chế
tác dụng phụ và mức độ nghiêm trọng.
• Bệnh xơ nang
• Viêm phổi