Professional Documents
Culture Documents
(Lib24.vn) Giao-An-Ptnl-Ngu-Van-Lop-11
(Lib24.vn) Giao-An-Ptnl-Ngu-Van-Lop-11
Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm
tối đa
Đọc 1 Bài thơ được làm theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt (hoặc Tứ tuyệt, 0,5
hiểu hoặc Tuyệt cú)
2 Các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ: tròn – non – son, 0,5
3 Thành ngữ trong bài thơ: Bảy nổi ba chìm. (đảo, đối). Nhấn mạnh số 1,0
phận bấp bênh, trôi nổi
4 Nghĩa tường minh: Tả về chiếc bánh trôi nước 1,0
Nghĩa hàm ẩn: Thân phận con người (phụ nữ) trong xã hội xưa
Làm văn 7,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ
vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận
thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò và ý nghĩa của rừng 0,75
trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các 5,0
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;
sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển
khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh,
bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng
phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về vai trò và ý nghĩa của rừng trong
cuộc sống. 0,25
* Thân bài
- Rừng là một hệ sinh thái, trong phạm vi đề bài là các loại cây cối
lâu năm trên một diện tích rộng (Rừng Amazôn, rừng lá kim, rừng U 4,5
Minh, rừng Việt Bắc,…)
- Giá trị, lợi ích của rừng:
+ Cân bằng sinh thái (Cung cấp oxi, là lá phổi xanh của trái đất,
chống xói mòn, lũ lụt, …);
+ Cung cấp nhiều tài nguyên quý báu (Gỗ, thảo dược, than đá,…);
+ Tạo quang cảnh thiên nhiên trong lành, thanh bình,… là địa điểm
du lịch hấp dẫn
- Thực trạng: diện tích rừng giảm mạnh trong nhiều năm qua (ở nước
ta từ 75% diện tích xuống còn hơn 20%) do bị con người chặt phá
bừa bãi, cháy rừng,…
- Hậu quả: mất cân bằng sinh thái (sạt lở, xói mòn đất, thủng tầng
ôzôn…); tổn hại kinh tế…
- Nguyên nhân: do lòng tham, sự vụ lợi của con người; do hiểu biết
nông cạn, bất cẩn, …
- Giải pháp trước mắt: xử lí những vi phạm về bảo vệ rừng; tiến hành
trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc, …
Giải pháp lâu dài: tuyên truyền, xây dựng ý thức trồng và bảo vệ
rừng; hoàn thiện luật trồng và bảo vệ rừng…
- Tham gia bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng, ...
* Bài học cho bản thân
0,25
d. Chính tả, dùng từ , đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo 0,5
Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ mới mẻ về vấn đề cần
nghị luận
Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Chuẩn bị bài “Thao tác lập luận phân tích”
- Đọc văn bản SGK trang 25
- Trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập.
***************************************
Ngày soạn
Ngày dạy:
Tiết 4 đến tiết 12
CHỦ ĐỀ THƠ TRUNG ĐẠI
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
Xuất phát từ nội dung kiến thức và Hướng dẫn nội dung điều chỉnh cấp học THSC và THPT,
kèm theo công văn 3280 của Bộ giáo dục Đào tạo ngày 27/8/2020. Trong phạm vi kiến thức về thơ
trữ tình trung đại lớp 11, trong PPCT do Bộ GD&ĐT ban hành gồm 6 tiết học, được phân bố riêng
biệt từ tiết 05 đến tiết 17 trong chương trình học kỳ 1, Ngữ văn 12, ban Cơ bản, cụ thể như sau:
- Tiết 5: Tự tình II (Hồ Xuân Hương)
- Tiết 6: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Tiết 7: Thương vợ (Tú Xương)
- Tiết 8: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Tiết 9: Thao tác lập luận phân tích
- Tiết 17:Luyện tập thao tác lập luận phân tích
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
- Đối tượng học sinh: Lớp 11.
- Thời gian dạy học: học kì I .
- Thời lượng tổ chức dạy học chuyên đề: 09 tiết. Số tiết cụ thể theo PPCT như sau:
+ Tiết 4,5: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Tự tình II
(Hồ Xuân Hương)
+ Tiết 6,7: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Câu cá
mùa thu (Nguyễn Khuyến)
+ Tiết 8,9: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Thương
vợ (Tú Xương)
+ Tiết 10: Hướng dẫn HS Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
+ Tiết 11: Hướng dẫn HS tìm hiểu về Thao tác lập luận phân tích
+ Tiết 12; Hướng dẫn HS Luyện tập thao tác lập luận phân tích.
III. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
1.Về kiến thức
- Nắm được đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII
đến hết thế kỉ XIX; những tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn; nhận ra nội dung cảm
xúc, ý nghĩa, tâm trạng của nhân vật trữ tình; phát hiện những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong mỗi bài
thơ.
- Hiểu một vài đặc điểm cơ bản của thơ trữ tình trung đại Việt Nam( về thể loại, đề tài, cảm hứng, nghệ
thuật biểu đạt).
2. Về kĩ năng
- Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn ngữ (chữ Hán, chữ Nôm)
… để đọc hiểu văn bản.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể thơ.
+ Nhận diện sự phá cách trong việc sử dụng thể thơ (nếu có)
+ Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của hình tượng thơ.
+ Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
+ Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề (hình
ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp...).
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà thơ qua các bài thơ đã học.
- Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ hay.
- Khái quát những đặc điểm của thơ trung đại qua các bài đã đọc.
- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những bài thơ trung đại khác của Việt Nam
(không có trong SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của
các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong
chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những bài thơ đã đọc và liên hệ, vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
3. Về tư tưởng- thái độ
Bồi dưỡng cho HS:
- Tình yêu thiên nhiên, con người; tình yêu Tổ quốc.
- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.
- Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện tại.
4. Về năng lực
Định hướng góp phần phát triển, hình thành và bồi dưỡng các năng lực:
- Năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
IV. BẢNG THAM CHIẾU CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP, KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ
(Bảng mô tả các mức độ đánh giá chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh)
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và
vận dụng cao
Nêu những nét chính về tác giả. Chỉ ra những biểu hiện về con Nêu những hiểu biết thêm về tác
người tác giả được thể hiện giả qua việc đọc hiểu bài thơ.
trong tác phẩm.
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Phân tích tác động của hoàn Nêu những suy nghĩ, cảm nhận,
cảnh ra đời đến việc thể hiện nội hành động nếu ở vào hoàn cảnh
dung tư tưởng của bài thơ. tương tự của tác giả.
Chỉ ra ngôn ngữ được sử dụng, Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ
chọn lọc, để sáng tác bài thơ. ảnh… trong các câu thơ. của tác giả trong bài thơ.
Xác định thể thơ. Chỉ ra những đặc điểm về bố Đánh giá tác dụng của thể thơ
cục, vần, nhịp, niêm, đối… của trong việc thể hiện giá trị nội
thể thơ trong bài thơ. dung bài thơ.
Xác định nhân vật trữ tình. - Nêu cảm xúc của nhân vật trữ Nhận xét về tâm trạng của nhân
tình trong từng câu/cặp câu thơ. vật trữ tình trong câu/cặp
- Khái quát bức tranh tâm trạng câu/bài thơ.
của nhân vật trữ tình trong bài
thơ.
- Vẻ đẹp/ bức chân dung của
nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Xác định hình tượng nghệ thuật - Phân tích những đặc điểm của - Đánh giá cách xây dựng hình
được xây dựng trong bài thơ. hình tượng nghệ thuật thơ. tượng nghệ thuật.
- Nêu tác dụng của hình tượng - Nêu cảm nhận/ấn tượng riêng
nghệ thuật trong việc giúp nhà của bản thân về hình tượng nghệ
thơ thể hiện cái nhìn về cuộc thuật.
sống và con người.
Chỉ ra câu/cặp câu thơ thể hiện - Lí giải tư tưởng của nhà thơ - Nhận xét về tư tưởng của tác
rõ nhất tư tưởng của nhà thơ. trong câu/cặp câu thơ đó. giả được thể hiện trong bài thơ.
Nhận biết vấ đề nghị luận mà đề Phân tích được đề văn Lập được dàn ý bài văn nghị
bài yêu cầu luận
Thế nào là thao tác lập luận Biết xác định thao tác lập luận Sử dụng thao tác lập luận trong
văn nghị luận
Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn-
Đọc bài thơ Tự tình II: buồn chán- thách thức duyên phận-phẫn uất. Phản
1/ Xác định mạch cảm xúc của bài kháng- chán ngán, chấp nhận.
thơ? 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ
2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh.
lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan. Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng
3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh.
gì ? 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : Nhà thơ
đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ,
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện dùng từ mạnh.
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
e.HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Sưu tầm 2 bài thơ
+ Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III - Tập ngâm thơ.
+ Ngâm bài thơ Tự tình
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài: Mùa thu câu cá
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ, bài hát về mùa thu.
***************************************************************
Ngày soạn
Ngày dạy
Tiết 6,7 Đọc văn
CÂU CÁ MÙA THU
Thu điếu – Nguyễn Khuyến
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP
III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Nguyễn Khuyến thơ và đời (NXB Văn học 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ, bài hát về mùa thu.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1.Tổ chức trò chơi: Đi tìm mùa thu trong văn chương
Hình thức tổ chức: GV chiếu những câu thơ có hình ảnh mùa thu (trong ca dao, thơ Đường, thơ
Nguyễn Trãi, thơ Nguyễn Du,…) và đặt câu hỏi: Mùa thu trong thơ ai?
Có thể chia HS thành 2 nhóm, nhóm nào có nhiều câu trả lời đúng và nhanh nất, nhóm đó thắng.
Phần thưởng: Được nghe 1 giai điệu về mùa thu (GV gọi HS hát hoặc chuẩn bị ca khúc)
2. Cho HS thi đọc những câu thơ, bài hát về mùa thu
GV giới thiệu bài mới: Thơ vốn là mùa thu của lòng người và thu chính là thơ của đất trời. Mùa
thu đã trở thành đề tài đẹp trong thi ca phương Đông, tạo nên những tác phẩm văn chương đong
đầy cái dịu dáng của nắng, gió; cái mộng mơ sầu vương của thi nhân muôn đời. Có 1 nhà thơ đã
yêu tha thiết mùa thu Bắc Bộ. Có 1 nhà thơ vì say đắm thu nên có đến 1 chùm thơ thu cho thỏa lòng
say đắm. Thu điếu (Câu cá mùa thu) chính là 1 trong ba bài về mùa thu của Nguyễn Khuyến…
2. Lập dàn ý :
Đề 1:
- Ngôn ngữ dân tộc là gì? Là tiếng nói , là ngôn ngữ viết của một dân tộc. Cụ thể ở đây là dân tộc
VN
- Cách sử dụng ngôn ngữ trong thơ của HXH
+ Sử dụng nhiều từ ngữ thuần Việt. (khẩu ngữ)
+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao
+ Ngôn ngữ: giản dị, tự nhiên, đa nghĩa
- Hồ Xuân Hương đã góp phần khẳng định tiếng Việt của dân tộc ta giàu và đẹp.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Lập dàn ý chi tiết cho 1 trong 2 đề bài phần thực hành
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học: cách phân tích đề, quá trình lập dàn ý.
- Chuẩn bị bài đọc thêm: Tự tình – Hồ Xuân Hương
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
+ Sưu tầm hình ảnh, câu chuyện về Hồ Xuân Hương
********************************************
Ngày soạn:17/9/2020
Ngày dạy:
Tiết 11: Làm văn
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Thao tác ph©n tích và mục đích của phân tích.
- Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Về thái độ:
- Có ý thức sử dụng thao tác lập luận phân tích trong bài văn nghị luận
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề văn học hoặc xã hội.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về các vấn đề văn học hoặc xã hội.
- Năng lực giao tiếp, xử lí tình huống.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP: Thảo luận, nêu, giải quyết vấn đề, hạt động nhóm
III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản SGK trang 25
- Trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được
GV cho HS tìm hiểu ngữ liệu sau: nhiệm vụ cần giải
Trơ/cái hồng nhan/ với nước non / quyết của bài học.
Trong phép đảo ngữ, nữ sĩ đã đặt từ “trơ” lên đầu câu thơ gây một - Tập trung cao và hợp
ấn tượng mạnh mẽ. Từ “trơ” đứng riêng ra, ăn hẳn một nhịp vừa tác tốt để giải quyết
nói được thế lẻ loi, trơ trọi lại vừa nói đến sự vô duyên (trơ ra). Từ nhiệm vụ.
“trơ” còn hàm chứa nhiều ngữ nghĩa hơn thế : “trơ” có nghĩa là - Có thái độ tích cực,
tủi hổ : “Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ” (Nguyễn Du, Truyện hứng thú.
Kiều) ; “trơ” cùng hàm ý mỉa mai cay đắng, xót xa khi đi với tổ
hợp từ “cái hồng nhan”, thì ra “hồng nhan” đi với “bạc phận”,
“hồng nhan” bị bỏ rơi, chẳng ai đoái hoài đến, đang “trơ” ra với
“nước non” (không gian), với thời gian vô thuỷ vô chung !
( Trích Kĩ năng đọc-hiểu Ngữ văn 11, Đỗ Kim Phong)
Chỉ ra câu văn phân tích từ “trơ”trong câu thơ của Hồ Xuân
Hương?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới:
Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò
quan trọng, quyết định phần lớn đến sự hình thành công của bài
văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến
hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Thao tác ph©n tích và mục đích của phân tích.
+ Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
hiểu ngữ liệu. 1.Tìm hiểu ngữ liệu:
- Nội dung ý kiến đánh giá nhân vật Sở Khanh (Luận
Bước 1: GV giao nhiệm vụ điểm):“Trong ... Sở Khanh”
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích -> là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong
trong SGK và trả lời các câu hỏi. xã hội Truyện Kiều
+ GV: Xác định nội dung ý kiến đánh - Tác giả phân tích ý kiến bằng cách nêu lên các luận cứ:
giá của tác giả đối với nhân vật Sở + Sở Khanh sống bằng “nghề” bám vào nhà chứa
Khanh? + Nhưng Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ
làm cái nghề đồi bại, bất chính: Vờ làm nhà nho, làm
+ GV: Để thuyết phục người đọc, tác hiệp khách, vờ yêu để kiếm chác, để đánh lừa một người
giả đã phân tích ý kiến của mình như con gái
thế nào? + Người bị gạt là Thuý Kiều, cô gái hiếu thảo, hết lòng
tin và đội ơn hắn. Sở K lừa gạt Kiều để nàng khỏ nhục
hơn: bị đánh đập tơi bời, bị bắt ra tiếp khách lầu xanh
+ GV: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa + Đã thế, Sở Khanh còn trở mặt một cách trơ tráo (bỏ
phân tích và tổng hợp trong đoạn trích? trốn, còn dẫn mặt mo đến mắng Kiều, định đánh Kiều)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Sau khi phân tích, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. chất của hắn:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực + Tổng hợp: “Cái trò … nhà chứa”
hiện nhiệm vụ + Khái quát: “Nó là ... mức cao nhất của tình hình đồi
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến bại trong xã hội này”
thức
-> tâm trạng tuyệt vọng, cô đơn bế tắc của t/g đồng
thời thể hiện khát vọng đổi thay cuộc sống hiện tại,
khao khát một sự đổi mới.
🠲 Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng sống ở một con
người ý thức được bản thân mình trong cuộc đời.
3. Vài nét về nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý
nghĩa tượng trưng:
=> cớ sức khái quát sâu sắc hình ảnh cuộc đời rộng lớn
phức tạp đầy nghịch lí và người đi tìm chân lí đang
kiếm tìm trong bế tắc.
- Nhịp thơ linh hoạt: Dài ngắn xen kẽ nhau, diễn tả sự
gập ghềnh, trắc trở của người đi trên cát, của con đường
đời
- Dùng điển cố, điển tích
3. Hướng dẫn học sinh củng cố bài III.Tổng kết bài học
học Bài ca ngắn đi trên cát thể hiện tâm trạng bi phẫn
- Yêu cầu hs khát quát lại những nội của kẻ sĩ trước đường đời bế tắc, hiểm trở, mờ mịt,
dung và nghệ thuật chính của bài thơ. phản ánh một xã hội đen tối, đầy hiểm họa đối với
- Nhấn mạnh cho hs về việc sau khi học người tài hoa, đánh dấu sự thức tỉnh, nhìn lại con đường
xong bài thơ này ta học được gì về nhân công danh truyền thống. Những câu hỏi, những câu cảm
cách của nhà thơ Cao Bá Quát. thán, nhịp điệu của bài thơ góp phần diễn tả thành công
những cảm xúc suy tư của nhân vật trữ tình về con
đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Qua bài thơ này, anh (chị) thử lí giải vì sao Cao Bá Quát đã khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn.
- Cao Bá Quát hăm hở say mê đi tìm lí tưởng nhưng không thành
+ Chín năm cứ ba năm một lần đi thi không đỗ Tiến sĩ
+ Mãi mới được nhận chức tập sự ở bộ Lễ.
+ Tình thương, trọng người tài đã gây nên tội, bị đầy đi phục vụ đoàn người đi công cán ở Singapo,
về lại bị thải hồi.
+ Được cử làm giáo thụ của một huyện (tài cao, phận thấp)
- Từ sự bế tắc ấy, ông nhận ra nhiều ngang trái của triều đình Huế trong việc bóc lột dân lành.
+ Cùng nông dân khởi nghĩa chống lại triều đình
Đó là một con người, một nhân cách cứng cỏi khiến chúng ta phải học tâp suốt đời.
GV nhận xét, dẫn chuyển: Nguyễn Đình Chiểu cho tới nay vấn là hiện tượng văn học độc đáo, được
nhân dân ta ngưỡng mộ, tôn kính bở tài năng và sự cống hiến to lớn của nhà thơ cho sự phát triển
nền văn hóa nước nhà. Nguyễn Đình Chiểu có được sự ngưỡng mộ và tôn kính ấy là
Như vậy, chúng ta vừa khởi động với một trò chơi vô cùng lí thú, các em đã đoán được thành ngữ,
điển cố và đặt câu với mỗi thành ngữ, điển cố đó. Nhưng đó là những câu nói có thành ngữ, điển cố
trong sinh hoạt hàng ngày. Vậy trong các tác phẩm văn học , tác giả đã sử dụng thành ngữ và điển cố
như thế nào, tạo nên những giá trị nghệ thuật ra sao chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài Thực hành ....
2. Làm ở nhà:
- Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của các thành ngữ nói về sự nói năng và lời nói của con người: Nói thánh
nói tướng, Nghe hơi nồi chõ, Ngoa ngôn lộng ngữ, Ngọt như mía lùi, Nhả ngọc phun châu ....
- Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của điển cố trong Truyện Kiều: liễu Chương Đài, Hồ Điệp, Trang Sinh. ...
0,5
Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Chuẩn bị cho bài học: Hai đứa trẻ
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
- Tìm hiểu về tác giả Thạch Lam, phố huyện Việt Nam những năm 30.
***********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Chủ đề: Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945:
Tiết 33,34: Đọc văn
HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn
quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi đẹp hơn.
- Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn Hai đứa
trẻ.
Tích hợp bảo vệ môi trường
2. Về kĩ năng:
- Có năng lực đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn.
- Có kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận, trình bày cảm nhận về vẻ đẹp nên thơ và bình dị
của bức tranh phố huyện và tâm trạng của hai đứa trẻ trước cảnh phố huyện.
- Có kĩ năng giao tiếp: thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống nghèo khổ, quẩn
quanh, cảm thông, trân trọng với những mơ ước của họ.
3. Về thái độ:
- Biết đồng cảm với kiếp sống mòn mỏi, tù túng của những con người bất hạnh.
- Sống yêu thương: yêu thương và trân trọng cuộc sống, đồng cảm và thương xót những con người có số
phận bất hạnh.
- Sống tự chủ, sống trách nhiệm: lựa chọn một cuộc sống tích cực, có ước mơ, hoài bão cao đẹp, có
trách nhiệm với xã hội.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn xuôi hiện đại Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tuyển tập Thạch Lam (NXB Văn học 2002); video Cuộc đời và sự nghiệp Thạch
Lam (https://www.youtube.com/watch?v=TKU75LW5QyA)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
- Tìm hiểu về tác giả Thạch Lam, phố huyện Việt Nam những năm 30.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV trình chiếu đoạn thơ, cho HS tìm từ còn thiếu, dẫn dắt đến tác phẩm: Một thứ quà của lúa non:
Cốm
Sáng mát trong như sáng năm xưa
Gió thổi mùa thu hương ......cốm mới.
Tôi nhớ những ngày thu đã xa,
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội.
(trích Đất nước của Nguyễn Đình Thi)
- Từ còn thiếu nhắc cho ta đến tác phẩm nào của Thạch Lam?
GV: “Một thứ quà của lúa non: cốm” rút trong tác phẩm Hà Nội 36 phố phường là một bài thơ trữ tình
bằng văn xuôi. Trong tác phẩm, Thạch Lam đã có một cách quan sát tinh tế, một sự cảm nhận tài hoa,
một cách viết nhẹ nhàng, biểu cảm và đầy chất thơ. Hôm nay chúng ta gặp lại ông qua ....
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ,
quẩn quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi
đẹp hơn.
+ Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn Hai đứa
trẻ.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu những nét I. Tìm hiểu chung
cơ bản về tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả:
Cho HS xem video giới thiệu về Thạch - TH là em ruột của Nhất Linh, Hoàng Đạo - thành viên
Lam. Yêu cầu HS ghi lại những nét cơ nhóm TLVĐ
bản về tác giả: - TL sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm Giàng lúc nhỏ ->
- Quê hương, gia đình? không gian nghệ thuật trong nhiều tác phẩm của ông.
- Quan niệm về văn chương? - Quan niệm về văn chương lành mạnh, tiến bộ
- Đặc điểm truyện ngắn ? Đôi với tôi, văn chương không phải là một cách đem đến
cho người đọc sự thoát li hay sự quên; trái lại văn chương
là thứ khí giới thanh cao và dắc lực mà chúng ta có, để
vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới già dôi và tàn ác,
vừa làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong
phú hơn
- Đặc điểm truyện ngắn:
+ Loại truyện tâm tình, truyện không có truyện. Hai yếu tố
hiện thực và lãng mạn trữ tình luôn đan cài, xen kẽ vào
nhau tạo nên nét đặc thù khó lẫn trong phong cách nghệ
thuật của ông.
+ Thế giới nhân vật thường là tầng lớp tiểu tư sản nghèo
tầng lớp nông dân với cuộc sống vất vả, cực nhọc, bế tắc.
Vì vậy nhân vật thường mang tâm trạng cảm xúc, cảm giác
nhiều hơn là tư duy.
+ Thạch Lam là người đem chất thơ vào văn xuôi.
2. Tác phẩm Hai đứa trẻ :
- Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
Thế giới hình tượng:
- Nội dung: hai đứa trẻ là Liên và An được mẹ giao cho
GV tổ chức cho HS tái hiện thế giới trông coi một quán hang nhỏ. Chiều nào cũng vậy, sau khi
hình tượng, hãy cho biết: dọn hàng xong hai đứa trẻ lại cố thức để đợi chuyến tàu
- Tác giả kể chuyện gì? đêm từ Hà Nội về qua phố huyện.
- Câu chuyện diễn ra ở đâu? Vào những - Thời điểm: một phố huyện nghèo trước Cách mạng, hiện
thời gian nào? lên trong tác phẩm qua ba thời điểm: chiều tối, đêm khuya,
- Hệ thống nhân vật? (chính, phụ) khi chuyến tàu đến rồi đi.
HS tái hiện. - Nhân vật:
GV chuẩn xác, slide + Nhân vật chính: hai chị em Liên và An (tập trung là
nhân vật Liên).
+ Nhân vật phụ: mẹ con chị Tí, cụ Thi điên, bác Siêu, gia
đình bác xẩm.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: Hình II. Đọc hiểu văn bản
ảnh phố huyện lúc chiều tàn
- Toàn bộ cảnh vật thiên nhiên, cuộc Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm nhận qua cái nhìn
sống con người nơi phố huyện được cảm của nhân vật Liên.
nhận qua cái nhìn và tâm trạng của Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách quan.
nhân vật nào? Cách lựa chọn điểm nhìn
miêu tả ấy có tác dụng nghệ thuật gì?
1. Hình ảnh phố huyện lúc chiều tàn
a. Bức tranh thiên nhiên
- Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh - Âm thanh:
nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, + Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ, từng
hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
này gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm + Văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo
gì? gió nhẹ đưa vào.
+ Muỗi đã bắt đầu vo ve.
=> Âm thanh quen thuộc, gợi cảm giác buồn bã, tĩnh mịch,
gợi không khí buồn tẻ, cuộc sống nghèo khổ của phố
huyện.
- Hình ảnh, màu sắc, đường nét:
+ Phương Tây đỏ rực như lửa cháy.
+ Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.
+ Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền
trời.
=> Đường nét, màu sắc đẹp nhưng buồn, gợi cảm giác lụi
tàn. Một “bức họa đồng quê” quen thuộc, gần gũi và gợi
cảm. Một bức tranh quê hương bình dị và thơ mộng, mang
đậm hồn quê Việt Nam
- Tâm trạng của Liên:
+ Cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây
thơ của chị.
+ Lòng buồn man mác trước giờ khắc của một ngày tàn.
=> Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế.
- Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ b. Bức tranh cuộc sống con người nơi phố huyện buổi
tan ? chiều tàn
- Cảnh chợ tàn:
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng
mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tan, - Con người:
cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những
phố huyện được tả ra sao? Em nhận xét thứ còn sót lại ở chợ.(Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót
gì về cuộc sống của họ? lại”)
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
Tích hợp bảo vệ môi trường (“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”)
- Khung cảnh phố huyện nghèo được tác + Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần
giả miêu tả như thế nào, có tác dụng gì? vào bóng tối. (“Bà cụ Thi ... cuối làng”)
- Khung cảnh phố huyện với cái chợ vãn, + Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
chỉ còn rác rưởi, vỏ bong,... tối tăm, tù + Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và
đọng, những kiếp người sống nghèo khổ, lòng hảo tâm của khách qua đường.
quẩn quanh... 🡪 Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi, sự
nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo.
c. Tâm trạng của Liên:
- Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương
này”.
- Trước cảnh chiều tàn, chứng kiến cảnh - Cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ: gợi cho Liên
sống của những con người nghèo khổ, nỗi buồn thậm thía: “Liên ngồi lặng yên ... lòng man mác
tâm trạng Liên ra sao? Qua việc thể trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
hiện nội tâm của Liên, em hiểu thêm gì - Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính
về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam? chị cũng không có tiền mà cho chúng.
- Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn
cái hàng nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu.
🡪 Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng
trắc ẩn, yêu thương con người.
=> Thạch Lam kín đáo bày tỏ tình cảm của mình: Yêu
mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước; Xót thương đối với
những kiếp người nghèo khổ.
3. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: Hình II. Đọc hiểu văn bản
ảnh phố huyện lúc về đêm 2. Cảnh phố huyện lúc về đêm
Cũng như cảnh phố huyện buổi chiều tà,
cảnh phố huyện lúc về đêm được mở ra
bởi những hình ảnh thiên nhiên.
- Em hãy tìm những chi tiết miêu tả a. Thiên nhiên
thiên nhiên phố huyện lúc về đêm? Qua - Trời đã bắt đầu đêm – một đêm mùa hạ êm như nhung và
những chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên, thoảng qua gió mát.
em có cảm nhận như thế nào về bức - Vòm trời: hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh.
tranh thiên nhiên của phố huyện? => Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng nhưng tĩnh mịch,
Thảo luận nhóm theo bàn: 5p hiu hắt, đượm buồn.
- Hãy tìm những chi tiết miêu tối và ánh b. Bóng tối và ánh sáng
sáng trong phần thứ hai của tác phẩm. Bóng tối Ánh sáng
Qua những chi tiết đó, em có cảm nhận - Đường phố, ngõ con dần - Khe ánh sáng.
gì về bóng tối và ánh sáng trong tác chứa đầy bóng tối. - Vệt sáng.
phẩm này? Ý nghĩa biểu tượng của - Tối hết cả: con đường - Quầng sáng.
"bóng tối" và "ánh sáng"? thăm thẳm ra sông, con - Chấm lửa vàng nhỏ
- HS trao đổi, thảo luận đường qua chợ về nhà. lơ lửng.
- GV chuẩn KT - Các ngõ vào làng: sẫm - Hột sáng
đen.
=> Bóng tối bao trùm, dày => Ánh sáng le lói,
đặc. nhỏ nhoi, yếu ớt.
=> Là biểu tượng cho cuộc => Là biểu tượng cho
sống tối tăm, cho màn đêm những kiếp người bé
bao phủ lên những người nhỏ, sống lay lắt, vật
dân phố huyện. vờ dưới màn đêm của
xã hội cũ.
- Em hãy tìm những biện pháp nghệ - Nghệ thuật:
thuật được Thạch Lam sử dụng khi miêu + Lấy ánh sáng để tả bóng tối. Những ánh sáng leo lét, yếu
tả bóng tối và ánh sáng. Phân tích hiệu ớt không đủ sức xua tan đi bóng tối mịt mù đang bủa vây
quả nghệ thuật của những biện pháp ấy. khắp phố huyện mà còn tô đậm hơn cho bóng tối.
Trên cái nền tối bao trùm phố huyện, + Đối lập giữa ánh sáng và bóng tối => làm nổi bật hơn sự
tồn tại chông chênh những thân phận bao trùm của bóng tối.
con người. b. Cuộc sống của con người
- Hãy tìm những chi tiết miêu tả cuộc - Bác phở Siêu: bán phở với một gánh hàng phở. Ở phố
sống của con người trong đêm tối ở phố huyện này, quà của bác Siêu là một thứ quà xa xỉ, nhiều
huyện. tiền.
- Chị Tí: phe phẩy cành chuối khô, đuổi ruồi.
- Vợ chồng bác xẩm góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu
bật trong yên lặng . Gia tài của bác chỉ có một manh chiếu,
một cái thau sắt, một cây đàn bầu. Thằng con bò ra đất,
ngoài manh chiều, nghịch nhặt những rác bẩn vùi trong cát
bên đường.
- Hai chị em Liên: ngồi yên lặng trong bóng tối.
Qua những chi tiết miêu tả cuộc sống - Ước mơ: mơ hồ, không cụ thể.
của người dân phố huyện trong đêm tối, => Cuộc sống mòn mỏi, lam lũ, lay lắt, quẩn quanh, nhàm
em cảm nhận được điều gì về cuộc sống chán và bế tắc.
của họ? Em hãy nhận xét về lời thoại - Lời thoại của nhân vật: ít, rời rạc, chỉ chờ đợi sự xác nhận
của các nhân vật và giọng điệu của tác hoặc sự phù họa.
giả trong phần thứ hai của tác phẩm. - Giọng văn đều đều, chậm buồn, tha thiết, thể hiện niềm
xót thương của Thạch Lam trước những kiếp người tàn tạ,
mòn mỏi, quẩn quanh.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Trình chiếu bài tập, yêu cầu HS trả lời
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng
trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng
theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả
thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm
hồn ngây thơ của chị: Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc
của ngày tàn.
(Trích Hai đứa trẻ,Thạch Lam )
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:
1) Nêu nội dung chính của văn bản?
2) Câu Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn sử dụng biện
pháp tu từ gì? Hãy xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
3) Nêu ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp điệu trong các câu văn Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như
ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
Định hướng trả lời:
1) Nội dung chính của văn bản:
- Nhà văn tả cảnh chiều tàn ở phố huyện nghèo;
- Tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh chiều tàn đó.
2) Câu Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn sử dụng biện
pháp tu từ nhân hoá ( qua từ gọi); so sánh ( như lửa cháy…như hòn than)
Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
- Nhân hoá: Dưới ngòi bút nhà văn, tiếng trống không còn là một âm thanh bình thường mà nó còn
vang lên tha thiết, tiếng gọi con người trở về mái ấm gia đình, gọi chiều buông vội, thức dậy trong vạn
vật những nỗi niềm riêng.
- So sánh: gợi những màu sắc vụt sáng lên trước khi sắp tắt. Sự vật đang chuyển dần trạng thái, đang
tự nó mất dần đi ánh sáng, sức sống, đang tàn tạ dần trong chiều muộn. Nhà văn đã vẽ nên những hình
ảnh vừa tinh tế vừa thân thuộc, gần gũi với những tâm hồn quê.
3) Ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp điệu trong các câu văn Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru,
văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
- Nhịp điệu câu văn nhẹ nhàng, êm ái nhờ sự phối hợp câu ngắn với câu dài hợp lí. Hai câu văn có
nhiều thanh bằng. Thanh bằng được đặt ở cuối nhịp câu văn ( chiều…rồi…ru…vào).
- Hiệu quả: tạo chất thơ trong văn Thạch Lam, gợi bước chân nhẹ nhàng của thời gian buổi chiều buồn
đang dần chuyển về đêm ở phố huyện nghèo. Qua đó, nhà văn thể hiện sự cảm nhận tinh tế và sự gắn
bó sâu nặng với quê hương, với ruộng đồng.
Ánh sáng
Bảng 2:
Ánh sáng Đoàn tàu Phố huyện
Đoàn tàu Phố huyện
……… …… Ngọn lửa xanh biếc Khe sáng
………… ……………. Khói bừng sáng trắng Quầng sáng
. Đèn sáng trưng Chấm nhỏ và vàng lơ lửng
Đồng và kền lấp lánh Thưa thớt từng hột sáng
Các cửa kính sáng
-> Ánh sáng mạnh mẽ, -> Ánh sáng yếu ớt, tù
rực rỡ. mù.
3. Văn cảnh:
- Lời đối thoại, đơn thoại, ở dạng nói hoặc viết, Các
đơn vị ngôn ngữ như: âm, tiếng, từ, ngữ, câu, đoạn đi
Một cuộc giao tiếp chỉ thực sự thành
trước hoặc sau một đơn vị ngôn ngữ nào đó tạo nên
công khi nó đầy đủ 3 nhân tố : nhân
văn cảnh của nó.
vật giao tiếp, bối cảnh ngoài ngôn
ngữ, văn cảnh
3. HS đọc mục III SGK và trả lời câu III. Vai trò của ngữ cảnh:
hỏi. - Đối với người nói ( viết ): Ngữ cảnh là cơ sở của việc
- Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ...
với việc sản sinh và lĩnh hội văn bản? - Đối với người nghe( đọc ): Ngữ cảnh là căn cứ để
lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội dung, ý nghĩa.
mục đích...của lời nói.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút )
SẼ GỬI BỔ SUNG ĐỂ CÁC BẠN CHÈN VÀO ĐÂY, DO CHƯA LÀM XONG
ĐẾN ĐÂY ĐÃ CHUẨN THEO KH, CÁC TIẾT SAU ND OK NHƯNG CHƯA THEO KH, SẼ
GỬI LẠI BẠN
- Nhóm 3: Tìm hiểu về tiểu phẩm c. Tiểu phẩm: Giọng văn thân
Món ăn ngon nhất. mật, dân dã, thường mang sắc
Bà vợ đi công tác xa về liền kiểm tra sách vở, sổ liên lạc của thái mỉa mai, châm biếm nhưng
thằng con đang học lớp 5 rồi gầm lên: hàm chứa một chính kiến về
Học hành toàn điểm kém thế này thì lớn lên mày chỉ có bốc đất, ăn thời cuộc.
đất thôi…
Ông chồng lôi bà vợ vào trong buồng rít lên:
- Thế bà không biết cái cơ nghiệp này, cái nhà bốn tầng, cái ô tô
mới mua cũng chính là do tôi tìm cách… “ăn đất” mà có đấy hả?
Ông… ông “ăn đất” bao giờ…
- Ngu quá… ngu quá… tôi “ăn đất” ở đây là “ăn đất” của dự án khu
công nghiệp, khu tái định cư đấy. Đất bây giờ là món ăn ngon lành
nhất đấy, hiểu không?
+ Hãy giải thích từ “tiểu phẩm” ?( Bài báo ngắn về thời sự, có tính
chất châm biếm )
- Nhận xét gì về tiểu phẩm trên ?( ngắn gọn, từ ngữ dân dã, có sắc
thái mỉa mai )
2. Hướng dẫn HS nhận xét chung 2. Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí
về văn bản báo chí và ngôn ngữ a. Văn bản báo chí
báo chí - Thể loại: tin tức, phóng sự, tiểu phẩm, bình luận thời sự, trao
- Hãy xác định thể loại văn bản đổi ý kiến, thư bạn đọc, quảng cáo, phỏng vấn ...
báo chí trên tờ báo mà em đã sưu - Các dạng tồn tại: báo viết, báo nói, báo điện tử, báo hình.
tầm? b. Ngôn ngữ báo chí
- Mỗi thể loại có những yêu cầu riêng về ngôn ngữ.
- Văn bản báo chí tồn tại dưới - Chức năng của ngôn ngữ báo chí:
những dạng nào? + cung cấp tin tức thời sự
+ phản ánh dư luận và ý kiến quần chúng
- Ngôn ngữ được dùng trong các + nêu quan điểm, chính kiến của tờ báo
thể loại đó có giống nhau không? + thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Ngôn ngữ báo chí có chức năng
như thế nào?
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu về các II. Các phương tiện diễn đạt của ngôn ngữ báo chí và
phương tiện diễn đạt đặc trưng của ngôn ngữ báo chí
HS thảo luận nhóm 1. Các phương tiện diễn đạt
Nhóm 1: Bản tin Bắt khẩn cấp người
giúp việc bạo hành bé gái 1 tháng tuổi
Nhóm 2: Phóng sự : Chông chênh đường
đến trường của cô bé mồ côi cha
Nhóm 3: Tiểu phẩm
Nhóm 4: Một số quảng cáo
Yêu cầu: Tìm hiểu về từ vựng, ngữ pháp,
các biện pháp tu từ.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng 2. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí
của ngôn ngữ báo chí a. Tính thông tin thời sự.
Cho HS xem video: Tạm giữ người - Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi
giúp việc nữ bạo hành bé gái dưới 2 lĩnh vực hoạt động xã hội.
tháng tuổi - Tin nóng - Tin tức - Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy.
HANOITV ngày 24 tháng 11 năm 2017 b. Tính ngắn gọn.
Yêu cầu trả lời: - Đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. Ngắn gọn
- Thông tin được đề cập là gì? Nhân vật nhưng phải đảm bảo lương thông tin cao và có tính hàm
được nói đến là ai? ở đâu? Vào lúc nào? súc.
Cách trình bày? Có hấp dẫn không? c. Tính sinh động, hấp dẫn.
- Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt
ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm
tòi của bạn đọc.
- Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo.
Khi mẹ và các em đã ngủ thì Hà mới dành thời gian cho việc học của mình - Ảnh: Mai Quang
Chúng tôi đến thăm gia đình em Hà khi trời đã sang trưa. Căn nhà tạm bợ của 4 mẹ con nằm sâu trong
con hẻm ngoằn ngoèo thuộc thôn Phước Long. Ngôi nhà xập xệ, bức tường ximăng cũ kĩ đầy những vết
nứt. Trời nắng thì oi bức, trời mưa thì dột nước.
Thay mẹ chăm lo cho gia đình
Trò chuyện cùng chúng tôi, Hà kể ba em mất năm ngoái do bị đột quỵ, mẹ em thì bị viêm tai nhưng vì
không có tiền chạy chữa nên bệnh trở nặng, chuyển sang điếc hẳn, nói cũng rất khó khăn. Không những
vậy, căn bệnh đau cột sống khiến mẹ em mất hẳn khả năng lao động. Bốn miệng ăn trong gia đình chỉ
trông chờ vào xe nước mía do Đoàn xã hỗ trợ.
Sống trong cảnh nghèo, Hà trở nên rắn rỏi hơn, mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi của em. Từ ngày ba mất,
Hà thức dậy từ 5 giờ sáng để nấu ăn, dọn hàng giúp mẹ. Mỗi ngày em vượt gần 3 cây số đến trường rồi
lại tất tả về lo việc nhà, chăm sóc mẹ và em trai nhỏ. Tất cả mọi việc trong nhà từ nấu ăn, rửa chén đến
giặt giũ, bán hàng đều do một tay Hà đảm đương.
Ước mơ nhỏ bé
Vì không có xe đạp nên suốt 3 năm học qua, đều đặn mỗi ngày Hà đều đi bộ quãng đường gần 3 cây số
để đến trường. Mỗi khi mùa mưa đến, Hà lại phải xắn quần lội nước đến trường. Thương con nhưng chị
Phượng cũng chỉ ngậm ngùi vì không có tiền mua xe đạp cho con.
Biết hoàn cảnh gia đình mình khó khăn nên chưa bao giờ Hà đòi mẹ mua quần áo hay sách vở mới. Xếp
lại bộ quần áo cũ, Hà bảo: "Đây là bộ đồ đi học duy nhất của em, ba em mua khi còn sống. Dù nó cũ
một tí nhưng không sao, có quần áo đến trường là em vui lắm rồi". Dứt câu, Hà nở một nụ cười thật
tươi. Nhưng đâu đó trong nụ cười của em chúng tôi cảm nhận được một nỗi buồn phảng phất.
Dù hoàn cảnh khó khăn nhưng suốt 3 năm học qua Hà luôn đạt danh hiệu học sinh xuất sắc và đứng đầu
lớp. Đặc biệt, cuối năm học vừa qua em vinh dự nhận giấy khen vượt khó học giỏi của ủy ban xã Bình
Đào trao tặng.
Khi được hỏi về ước mơ của mình, trong mắt Hà ánh lên niềm hi vọng, em chia sẻ: "Em sẽ học thật giỏi
để sau này trở thành bác sĩ chữa bệnh cho mẹ và em trai". Được biết, em trai Hà năm nay đã 4 tuổi
nhưng vẫn chưa nói được và khả năng nghe rất yếu.
Nhưng đó là ước mơ trong tương lai, còn ước mơ của Hà lúc này là có tiền để mua gạo cho mẹ. Vì sức
khỏe yếu nên chị Phượng chỉ phụ con các việc lặt vặt trong nhà. Bữa cơm khẩu phần chính là cơm trắng
và một ít rau luộc. Nhiều khi hết gạo, bà con chòm xóm thương tình góp mỗi người một ít để mấy mẹ
con ăn qua ngày.
Sau một ngày quần quật với mọi công việc trong nhà, phải đến 9h tối khi mẹ và các em đã ngủ thì Hà lại
ngồi vào bàn bắt đầu bài học và soạn sách vở cho ngày mai. Cuộc sống của Hà cứ thế trôi đi và có lẽ em
còn quá nhỏ để nhận thức được rằng con đường đến trường phía trước của em còn lắm chông chênh.
(Theo báo Tuổi trẻ online Thứ tư, 24/11/2017)
Bản tin: Bắt khẩn cấp người giúp việc bạo hành bé gái 1 tháng tuổi
23/11/2017 21:20 GMT+7
TTO - Liên quan đến vụ người giúp việc bạo hành bé hơn 1 tháng tuổi, Cơ quan điều tra Công an
Phủ Lý, Hà Nam đã ra lệnh bắt khẩn cấp bà Nguyễn Thị Hàn (58 tuổi) để điều tra làm rõ vụ việc.
Người giúp việc liên tục có hành vi hành hạ cháu bé - Ảnh cắt từ clip
Tối 23-11, trung tá Lê Đức Tùng, trưởng Công an thành phố Phủ Lý (Hà Nam), cho biết Cơ quan điều
tra Công an Phủ Lý vừa ra lệnh bắt khẩn cấp đối với Nguyễn Thị Hàn (còn gọi là Hoàn, 58 tuổi, trú tại
Bình Thượng, xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, Nam Định) để điều tra làm rõ hành vi hành hạ cháu bé hơn 1
tháng tuổi xảy ra trên địa bàn.
Bà Nguyễn Thị Hàn là người giúp việc có mặt trong 3 đoạn clip do chị Ngọc Phương (mẹ cháu bé) đăng
tải trên mạng xã hội Facebook.
Những clip này được gia đình chị Ngọc Phương trích xuất từ camera an ninh của gia đình ghi lại hình
ảnh cháu bé gần 2 tháng tuổi, con gái của vợ chồng chị, bị người giúp việc đánh đập, quăng quật dã man
khi bố mẹ vắng nhà.
Trước đó, tối 22-11, trên các trang mạng xã hội xuất hiện tài khoản Ngọc Phương đăng tải 3 đoạn clip
lên trang cá nhân tố người giúp việc hành hạ con mình khi bố mẹ cháu vắng nhà.
Nội dung đoạn clip ghi lại một phụ nữ được cho là người giúp việc dùng tay bóp miệng, tát mạnh vào
mặt, đầu bé gái.
Người này còn liên tục tung đứa trẻ lên cao rồi dùng tay đỡ, mặc cho đứa trẻ gào khóc.
Quá bức xúc trước hành vi của người giúp việc, gia đình chị Phương đã đưa người giúp việc này tới
Công an thành phố Phủ Lý trình báo sự việc, đồng thời chị cũng đăng tải clip lên mạng xã hội.(Theo
báo Tuổi trẻ online Thứ tư, 24/11/2017)
Không để lại tang chứng
Bốn cô gái dự cuộc thi tuyển thư ký, đề bài như sau:
'Siêu trộm cũng chào thua vợ' hot nhất tuần qua / Lợi ích của sữa trâu
'Một vị khách, sau khi làm việc với giám đốc, lúc ra về đã để quên trên bàn một phong bì tiền. Người
thư ký cần phải xử lý như thế nào?'
Các bài thi làm xong, giám đốc lần lượt đọc các phương án. Bài thứ nhất viết: 'Tôi sẽ tìm người khách
đó và trả lại họ'.
- Người ta có quên đâu mà trả lại. - giám đốc lẩm bẩm - Bài này hỏng.
Tiếp đến bài thứ hai: 'Nộp vào quỹ công đoàn'.
- Ô hay, thế là được của miền xuôi, đem nuôi miền ngược à! - giám đốc thầm nghĩ.
Bài thứ ba, khá hơn một chút: 'Tôi sẽ đưa cho giám đốc, làm tiền tiêu riêng'.
- Hừ, nói toạc ra thế ư? Lộ liễu quá!
Bài thứ tư, tờ giấy trắng tinh. Giám đốc ngạc nhiên hỏi chủ của tờ giấy này:
- Sao, cô không trả lời được à?
Cô gái nhanh nhảu đứng dậy, đến ghé sát vào tai ông giám đốc:
- Thưa sếp, em hành động như bài thứ ba ạ, nhưng sẽ không lưu lại bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến số
tiền đó.
- Cô này khá, duyệt!
(Theo báo /vnexpress.net, 25/9/2017)
************************************************
Ngày soạn:
Ngày soạn:
Tiết 48: Làm văn
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài
nghị luận về thơ trữ tình.
3. Về thái độ:
Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc – hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm trữ tình
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài
soạn; bài viết của HS
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện
GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới
c. Phân loại
Nêu những căn cứ, tiêu chí để phân loại - Phân loại theo nội dung biểu hiện có:
thơ? Dựa theo những tiêu chí đó, thơ + Thơ trữ tình (đi sâu vào tâm tư tình cảm chiêm nghiệm
được chia thành những dạng nào? Ví dụ về cuộc đời)
minh họa? VD: Câu cá mùa thu (NgKhuyến)
+ Thơ tự sự (cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện)
- Thơ trữ tình là gì? Thơ tự sự là gì? Sự VD: Hầu trời (Tản Đà)
khác biệt giữa thơ trữ tình và thơ tự + Thơ trào phúng (phủ nhận những điều xấu bằng đùa cợt,
sự ? Thơ tự sự và thơ trào phúng có mỉa mai)
giống nhau không ? Vì sao ? VD: Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương)
- Phân loại theo tổ chức bài thơ ta có:
+ Thơ cách luật (viết theo quy định như thơ Đường, lục
bát, song thất lục bát)
+ Thơ tự do (không theo luật)
+ Thơ văn xuôi (như văn xuôi nhưng có nhịp điệu).
3. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Yêu cầu về đọc thơ
yêu cầu về đọc thơ - Tìm hiểu xuất xứ để thấy được cội nguồn của tứ thơ, để
hiểu thêm ND và ý nghĩa bài thơ.
- Em có thích, có hay đọc thơ? Em - Cảm nhận ý thơ: khám phá ND và hình thức của bài thơ
thường đọc thơ như thế nào? Nếu không bằng việc đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng
có bài giảng của thầy cô, đọc một bài tượng phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, chi tiết, vần
thơ lạ trên sách báo, em thường làm điệu ...
thế nào? Mức độ hiểu biết, cảm nhận và - Lý giải, đánh giá: phát hiện ra ý nghĩa tư tưởng và giá trị
đánh giá của bản thân ra sao? nghệ thuật của bài thơ
Em hiểu thế nào là ý thơ? ( là cảm xúc,
suy nghĩ, tâm trạng, sự việc, cảnh vật,
cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình ...)
Tên nhóm Tên các thành viên Nhiệm vụ được phân công
******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 57: Làm văn
BẢN TIN
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
+ Mục đích, yêu cầu của viết bản tin
+ Cách viết bản tin thông thường về những sự kiện diễn ra trong đời sống.
2. Kĩ năng:
+ Phân tích được đặc điểm của một số bản tin
+ Viết bản tin đơn giản, đúng quy cách về một sự việc, hiện tượng trong nhà trường hoặc xã hội
3.Thái độ:
Có thái độ trung thực, thận trọng khi đưa tin
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết viết bản tin.
- Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: hs biết khai thác nguồn thông tin mạng đẻ học hỏi được cách
viết bản tin và khai thác các tin tức thời sự để thực hành viết bản tin.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc văn bản
- Xem lại bài phong cách ngôn ngữ báo chí
III. Tiến trình giờ học.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ sưu tầm một số tờ báo khác nhau.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Câu 1. Đây là thể loại của văn bản Báo chí, ngôn từ dân dã, có giọng điệu mỉa mai, châm biếm, nhưng
luôn hàm chứa một thông điệp.
A. Phỏng vấn B. Quảng cáo C. Phóng sự D.Tiểu phẩm
Câu 2. Đây là thể loại của văn bản Báo chí, có thời gian, địa điểm cụ thể, dung lượng khá dài, tường
thuật sự kiện chi tiết, tỉ mỉ, ngôn từ sinh động, hấp dẫn.
A. Quảng cáo B. Phóng sự C. Phỏng vấn D. Bản tin
Câu 3. Đây là thể loại của văn bản Báo chí, có thời gian, địa điểm cụ thể, thông tin ngắn gọn, chính
xác, chỉ dùng từ phổ thông.
A. Tiểu phẩm B. Phóng sự C. Bản tin D.Phỏng vấn
GV: Cách giải quyết theo quan điểm của nhân dân.
Với VNT, Cửu Trùng Đài hiện thân cho mộng lớn,
với Đan Thiềm đó là niềm kiêu hãnh của nước nhà, * Xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao
với Lê Tương Dực đó là quyền lực và ăn chơi, còn siêu, thuần túy của muôn đời và lợi ích trực
với nhân dân đó là món nợ mồ hôi xương máu và tiếp, thiết thực của nhân dân.
nước mắt. - Đối với Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là cả
- Việc xây dựng Cửu Trùng Đài có ý nghĩa như thế phần xác và phần hồn, là tâm nguyện của cuộc
nào với Vũ Như Tô? đời mình (vì đây là công trình nghệ thuật tô
Trình chiếu slide 14 điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
- Tôi sống với Cửu Trùng Đài, chết cũng với Cửu 🡪 Vì nó, sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn
Trùng Đài. quân bạo chúa, bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo
- Đời ta không quý bằng Cửu Trùng Đài... công việc, sẵn sàng trị tội những thợ bỏ trốn, hi
- Ta có tội gì? Không ta chỉ có một hoài bão … sinh bản thân ông…
- Còn trong mắt những người dân, Cửu Trùng Đài - Ngược lại: trong mắt dân chúng, Cửu Trùng
và Vũ Như Tô là hiện thân của những điều gì? Đài là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, của tội ác
- Công khố hao hụt vì ông, dân gian lầm than vì 🡪 Cha đẻ của nó – Vũ Như Tô - là kẻ thù của
ông… họ, cần phải bị trị tội. Họ vui mừng khi Cửu
- Mấy nghìn người chết vì Cửu Trùng Đài, … Trùng Đài cháy, Vũ Như Tô ra pháp trường.
- Người ta oán mày hơn oán quỷ
- Giết chết Vũ Như Tô, ...
- Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài là nhằm mục đích
gì? Ông đã thực hiện việc đó bằng cách nào? - Nguồn gốc của sự khác biệt:
- Lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã + Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường của
mâu thuẫn với điều gì nơi nhân dân? người nghệ sĩ thuần tuý, muốn hết mình phụng
Trình chiếu slde 15 sự cái đẹp ( cái đẹp)
GVMR:VNT đứng trên lập trườn cái Đẹp mà không + Ông không đứng về phía Lê Tương Dực,
đưng trên lập trường cái thiện. Cái đẹp trong trường nhưng lại muốn mượn uy quyền, tiền bạc của
hợp này là cái đẹp cao cả và đẫm máu – Đỗ Đức hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình
Hiểu, cái đẹp ấy đứng trên mọi cái đẹp và cái có ích, + Nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô
nó nhảy múa trên thân hình quằn quại của cái thiện, theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống
nó đứng trên lợi ích trực tiếp, thiết thực của đời sống thiết thực của nhân dân. ( cái thiện)
nhân dân - Kết thúc của vở kịch chỉ ra tính bi kịch,
không thể điều hoà mâu thuẫn:
- Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn này như thế nào? + Vũ Như Tô rú lên đau đớn, tuyệt vọng, kinh
Có thoả đáng không? hoàng -> quá ảo vọng, mơ mộng xa rời thực tế.
+ Dân chúng hô vui vẻ: Cử Trùng Đài đã cháy
Trình chiếu slide16 – thực đáng ăn mừng ->dân chúng không cần,
không hiểu, nông nổi nên tàn ác
+ Muốn thực hiện lí tưởng nghệ thuật thì đi
ngược lại quyền lợi nhân dân,
+ Nếu xuất phát từ quyền lợi nhân dân thì
không thể thực hiện ước mơ nghệ thuật.
-> Mâu thuẫn chưa được giải quyết triệt để
đặt ra vấn đề muôn thuở: mối quan hệ giữa
khát vọng của người nghệ sĩ và lợi ích thiết
thực của nhân dân.
=> Tài năng, khát vọng của người nghệ sĩ rất
đáng trân trọng song họ cần phải gắn bó với
- Từ mâu thuẫn không thể giải quyết này, tác giả nhân dân. Nghệ thuật chân chính phải xuất
muốn nêu bài học gì? phát từ mục đích vì cuộc sống, vì con người
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
(1)Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) ....nghệ thuật.
(2)Tác phẩm chính của Nguyễn Huy Tưởng: ....Kí:Kí sự Cao – Lạng (1951)…
(3)Vũ Như Tô là vở bi kịch .... năm hồi.
( Trích Tiểu dẫn, Vĩnh biệt Cửu trùng đài, Tr184, SGK Ngữ văn 11 ,Tập I, NXBGD 2007)
1/ Nội dung chính của văn bản trên là gì?
2/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?
3/ Đoạn văn (1) có một câu văn không chính xác. Xác định câu văn mắc lỗi và cho biết nó thuộc loại
lỗi nào.
4/ Đoạn văn (3)có câu Vũ Như Tô là vở bi kịch...Anh/ chị hiểu bi kịch là gì ?
Trả lời:
1/ Nội dung chính của văn bản trên là khái quát về tiểu sử tác giả Nguyễn Huy Tưởng và giới thiệu vở
bi kịch Vũ Như Tô.
2/ Phương thức biểu đạt của văn bản trên là thuyết minh
3/ Đoạn văn (1) có một câu văn không chính xác. Câu văn mắc lỗi đó là : Văn phong của ông vừa
giản dị, trong sáng, nhưng đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc.
Thuộc loại lỗi dùng quan hệ từ nhưng.
Sửa lại : Văn phong của ông vừa giản dị, trong sáng, vừa đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc.
4/ Đoạn văn (3)có câu Vũ Như Tô là vở bi kịch...Bi kịch là sự mâu thuẫn giữa hiện thực đời sống và
khát vọng cá nhân. Hiện thực đời sống không đủ để cá nhân thực hiện được khát vọng của mình, dẫn
đến cá nhân rơi vào hoàn cảnh bi đát, không giải quyết được mâu thuẫn, có khi dẫn đến cái chết.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 63:Tiếng việt
THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Thông qua luyện tập thực hành củng cố và nâng cao:
+ Kiến thức về cấu tạo của ba kiểu câu: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống;
+ Kiến thức về sự liên kết của các câu trong văn bản;
+ Tác dụng của mỗi kiểu câu trên trong văn bản: tác dụng thể hiện nội dung thông tin, tác dụng liên kết
trong văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích được đặc điểm cấu tạo của ba kiểu câu (câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có
trạng ngữ chỉ tình huống).
- Phân tích được tác dụng vể diễn đạt ý của ba kiểu câu đó trong văn bản.
- Lựa chọn cách đặt câu sao cho thích hợp với sự triển khai ý trong văn bản.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: viết câu đúng ngữ pháp
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
- Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thẩm mỹ
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Xem lại một số kiến thức đã học: câu bị động, khởi ngữ , trạng ngữ.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Chọn từ điền vào …
…là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chủ ngữ chỉ đối
tượng của hoạt động)
…là câu có thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu
…là câu có thành phần phụ được thêm vào để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân… diễn ra sự
việc nêu trong câu
…là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chủ ngữ là
chủ thể của hoạt động)
2. Em hãy đọc và ghi lại hai câu luận trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương. Các từ Lặn lội,
Eo sèo xuất hiện ở vị trí nào trong câu thơ? Có khác với cách diễn đạt thông thường không?Vị trí đó
tạo hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Các từ được đặt ở đầu câu thơ, khác với cách diễn đạt
thông thường, nhắm mục đích nhấn mạnh sự vất vả của người vợ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Qua 2 câu thơ của Tú Xương, chúng ta thấy trong tiếng Việt có
hiện tượng đảo trật tự các bộ phận câu. Hôm nay chúng ta cùng thực hiện thực hành dạng bài này.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Thông qua luyện tập thực hành củng cố và nâng cao:
+ Kiến thức về cấu tạo của ba kiểu câu: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống;
+ Kiến thức về sự liên kết của các câu trong văn bản;
+ Tác dụng của mỗi kiểu câu trên trong văn bản: tác dụng thể hiện nội dung thông tin, tác dụng liên kết
trong văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích được đặc điểm cấu tạo của ba kiểu câu (câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có
trạng ngữ chỉ tình huống).
- Phân tích được tác dụng vể diễn đạt ý của ba kiểu câu đó trong văn bản.
- Lựa chọn cách đặt câu sao cho thích hợp với sự triển khai ý trong văn bản.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: viết câu đúng ngữ pháp
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
- Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thẩm mỹ
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Xem lại một số kiến thức đã học: câu bị động, khởi ngữ , trạng ngữ.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Thực hiện sự chuyển đổi kiểu câu theo bảng sau:
1a. Câu chủ động: Lão Hạc rất yêu quý con chó 1b. Câu bị động:
2a. Câu không có khởi ngữ: Tôi xem phim ấy 2b. Câu có khởi ngữ:
rồi
3a. Câu không có TN tình huống: Nó xem song 3b. Câu có TN tình huống:
thư, rất phấn khởi.
2. Hướng dẫn tìm hiểu về hình thức các lời II. Đọc hiểu văn bản:
thoại 1. Hình thức các lời thoại.
- Đoạn trích có mười sáu lời thoại. Sáu lời *6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của
thoại đầu có gì khác biệt với những lời thoại từng người. Họ nói về nhau chứ không nói với nhau->
sau? lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của
nhân vật.
- Hình thức các lời thoại đó là gì? - Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không cần
HS trình bày. giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân thành, đằm thắm.
GV chuẩn xác. - Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời độc
thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc.
*10 lời thoại sau là lời đối thoại thông thường.
→ Tính đối thoại trong lời độc thoại nội tâm tạo nên
sự biến hoá sinh động của ngôn ngữ kịch.
→ Thể hiện cảm xúc muôn thuở khi nói đến tình yêu:
tương tư và tự giãi bày nỗi lòng.
2.2. Tình yêu trên nền thù hận.
- Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người
- Tìm những cụm từ chứng minh tình yêu của trong suốt cuộc gặp gỡ
Rô-mê-ô và giu-li-ét diễn ra trong bối cảnh + Rô-mê-ô: Tôi thù ghét cái tên tôi... Chẳng phải
hai dòng họ thù địch? Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu... Tù nay tôi sẽ
không bao giờ còn là Rô- mê- ô nữa...
+ Giu-li-ét: Chàng hãy khước từ cha chàng và từ
chối dòng họ của chàng đi, Chỉ có tên họ chàng là thù
địch của em thôi . Nơi tử địa..họ mà bắt gặp anh..
- Nỗi ám ảnh hận thù xuất hiện ở ai nhiều - Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn.
hơn? Vì sao? Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho mình mà còn cả
người yêu.
- Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ
bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu. Cái chàng sợ là
- Cả hai đều nhắc đến hận thù trong khi tỏ không có được, không chiếm được tình yêu của Giu-
tình để làm gì? li- ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự thù
HS lần lượt trình bày. hận ...
GV chuẩn xác. => Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để
khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ để vượt lên thù
hận, bất chấp thù hận.
-> Quyết tâm xây đắp tình yêu.
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu tâm trạng Rô – 3.Tâm trạng của Rô-mê-ô
mê – ô - Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với
- Lời đối thoại, độc thoại nội tâm của Rô-mê- vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu cho sự bộc lộ
ô và Giu-li-ét diến ra trong bối cảnh thời tình cảm của đôi tình nhân-> Thiên nhiên được nhìn
gian, không gian như thế nào? qua các điểm nhìn của chàng trai đang yêu do đó thiên
nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng.
- Trăng trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ
đẹp không sánh được của Giu- li-ét.:
+ “Vừng dương” lúc bình minh
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô + Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga”
trong đoạn trích (đặc biệt qua lời thoại đầu trở nên “héo hon”, nhợt nhạt...
tiên) + “Nàng Giu-li-ét là mặt trời”
- Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt:
+ “Đôi mắt nàng lên tiếng”.
+ Đôi môi lấp lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp
HS trình bày. máy của làn môi khi nói.
GV chuẩn xác. -> liên tưởng.
- “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời”-> so sánh
được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự vấn “Nếu mắt
nàng...thế nào nhỉ?”
-> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên
khuôn mặt...
-> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt
- “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!”
→ Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con
người đang yêu và đang được tình yêu đáp lại, đây
cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang
yêu...
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
* Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Xung đột cơ bản và chủ đạo của vở bi kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét là gì?
A. Xung đột giữa khát vọng tình yêu và những ràng buộc của xã hội phong kiến.
B. Xung đột giữa khát vọng yêu đương mãnh liệt với hoàn cảnh thù địch vây hãm.
C. Xung đột giữa khát vọng giải phóng con người với chế độ nhà thờ trung cổ.
D. Cả A, B và C.
Câu 2: "Một mối thù sinh một mối tình – Vội chi sớm gặp, biết đành muộn sao ! – Tình đâu trắc trở
gian lao – Hận thù mà lại khát khao ân tình". Nhận thức này là nhận thức của ai?
A. Của Rô-mê-ô. B. Của Giu-li-ét. C. Của cha nàng Giu-li-ét.
Câu 3: Vai trò của yếu tố “thù hận” trong đoạn trích này là gì?
A. Làm nhân vật phải suy nghĩ nhưng lại không tham gia vào việc chi phối, quyết định hành động
của nhân vật.
B. Là thế lực cản trở tình yêu, làm cho tình yêu càng thêm sâu sắc và càng thêm bi kịch.
C. Cả A và B đều đúng. D. Cả A và B đều sai.
Tên nhóm Tên các thành viên Nhiệm vụ được phân công