Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 292

Ngày soạn: 03/9/2020

Ngày dạy: 06/9/2020


Tiết 1: Đọc văn
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( Trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm
trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể
chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm
3. Về thái độ:
- HS hiểu đúng về bản chất của lịch sử, xã hội trung đại cuối thế kỉ XVIII.
- Trân trọng lương y, có tâm có đức.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh.
III. PHƯƠNG PHÁP: Gv có thể sử dụng một số phương pháp như: Phát vấn, diễn giảng, chứng minh,
khái quát, tổng hợp... để tổ chức giờ dạy - học.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1.ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
3. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Kiến thức cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được
* GV: nhiệm vụ cần giải
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) quyết của bài học.
+ Hình ảnh về nghề Y - Tập trung cao và
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ hợp tác tốt để giải
* HS: quyết nhiệm vụ.
Theo em người làm nghề Y cần có những phẩm chât nào? - Có thái độ tích
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cực, hứng thú.
Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới
Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một
trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển
của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực
của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh).
Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt
Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích
Thượng kinh kí sự)

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ,
tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
+ Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
+ Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể
chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
- Phương pháp/kĩ thuật: vấn đáp, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
* Thao tác 1: I. Tìm hiểu chung:
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả:
giả và tác phẩm - LHT (1724 - 1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (ông
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ già lười ở đất Thượng Hồng)
GV hỏi: Nội dung chính của Tiểu dẫn - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống học hành thi
gồm những ý gì? Tóm tắt từng ý. cử, đỗ đạt làm quan.
Định hướng (GV nhấn mạnh một vài nét - Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn
nổi bật): soạn sách, mở trường, truyền bá y học.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực - Ngoài ra, có thể thấy ở LHT còn là một nhà văn, nhà thơ
hiện nhiệm vụ với những đóng góp đáng ghi nhận.
* HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK, tr. 2. Tác phẩm:
3. - Thượng kinh ký sự (ký sự đến kinh đô) là tập ký sự bằng
chữ Hán, đánh dấu sự phát triển của thể ký VN thời trung
* HS lần lượt trả lời từng câu.
đại.
Bước 3: HS trình bày sản phẩm thảo
- Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu
luận
chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh.
Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt - Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh nói về việc LHT đã lên
lại kiến thức tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn
GV MR: Sự nghiệp của ông được tập cho thế tử. Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực
hợp trong bộ Hải Thượng y tông tâm về cuộc sống xa hoa, uy quyền của chúa Trịnh Sâm, đồng
lĩnh gồm 66 quyển. bien soạn trong gần thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y
40 năm. Đây là tác phẩm y học xuất sắc đức của mình.
nhất thời trung đại. Quyển cuối cùng
trong bộ sách này là một tác phẩm văn
học: Thượng kinh ký sự.
ND tác phẩm: Tác giả ghi lại cảm nhận
của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi
nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho
thế tử Cán ngày 12/1/1782, cho đến lúc
xong việc về nhà ở Hương Sơn ngày
2/11/1782. Tổng cộng là 9 tháng 20
ngày. Tp mở đầu bằng cảnh sống ở
Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời, bỗng
có lệnh triệu vào kinh, buộc phải lên
đường. Từ đây, mọi sự việc diễn ra theo
thời gian và đè nặng lên tâm trạng của
tác giả.
2. Thao tác 2: Hướng dẫn đọc hiểu II. Đọc – hiểu văn bản:
văn bản 1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ * Quang cảnh nơi phủ chúa:
cho HS - Vào phủ:
Nhóm 1: Quang cảnh nơi phủ chúa + Phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang quanh
được miêu tả ntn? co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, ai
(Khi vào phủ, trong phủ, nội cung thế muốn ra vào phải có thẻ
tử ...) + Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa
Nhóm 2: Em có nhận xét gì về quang đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương
cảnh nơi phủ chúa? + Khuôn viên: có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện sai phái đi truyền lệnh
nhiệm vụ - Trong phủ:
Bước 3: HS trình bày sản phẩm + Những nhà: “Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía” với
các nhóm lần lượt trình bày kiệu son võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và
Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy
kiến thức + Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc
- Nội cung thế tử:
( Tích hợp môi trường: Để có một cuộc + Phải qua năm sáu lần trướng gấm
sống khỏe mạnh, tràn đầy sinh khí, em + Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn
sẽ thiết kế nơi ở của mình như thế nào?) son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang
sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt
- Em có nhận xét gì về quang cảnh nơi → Lộng lẫy, tráng lệ, thể hiện sự thâm nghiêm và quyền
phủ chúa? uy tột đỉnh của nhà chúa.
Không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ thấy → Không khí ngột ngạt tù đọng
hơi người, hơi phấn sáp, đèn nến, hương * Cung cách sinh hoạt:
hoa. - Vào phủ phải có thánh chỉ , có lính chạy thét đường
Không gian trong phủ chúa cho thấy đây - Trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; ngươì
là một môi trường thiếu ánh sáng (Chi truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi
tiết miêu tả nội cung của thế tử). Môi - Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép
trường này đã ảnh hưởng đến sức khoẻ ngang hàng với vua
của Trịnh Cán. - Chúa luôn có phi tần hầu trực …tác giả không được trực
tiếp gặp chúa … “phải khúm núm đứng chờ từ xa”
( Tích hợp môi trường: Để có một cuộc - Thế tử có tới 7- 8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận
sống khỏe mạnh, tràn đầy sinh khí, em hai bên…tác giả phải lạy 4 lạy
sẽ thiết kế nơi ở của mình như thế nào?) -> đó là những nghi lễ khuôn phép…cho thấy sự cao sang
quyền quí đến tột cùng
- Tìm những chi tiết miêu tả sinh hoạt -> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc ,sự lộng hành của phủ
nơi phủ chúa? Khi tác giả lên cáng vào chúa
phủ theo lệnh ai? Trong phủ? Những chi -> đó là cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả cung vua
tiết này cho thấy điều gì? => Bằng tài quan sát tỉ mỉ, cụ thể và ghi chép trung thực,
tác giả đã miêu tả sinh động khung cảnh vàng son nhưng
- Nhận xét khái quát về cung cách sinh trì hãm, thiếu sinh khí, lạnh lẽo, ngột ngạt của phủ chúa.
hoạt trong phủ chúa Đồng thời phơi bày việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa.
Đó là cuộc sống dư thừa vật chất nhưng thiếu nội lực bên
Quang cnh ph chúa Trnh cc kì xa hoa trángtrong.
l Đây chính là cội nguồn căn bệnh của các tập đoàn
nhằm khẳng định quyền
uy tột cùng của nhà chúa trong khi đó phong kiến đương thời.
dân tình trong nước đang chịu nhiều khổ
cực vì đói rét, vì chiến tranh
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi
Lê Hữu Trác (1724- 1791) là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa, người làng Liêu Xá, huyện
Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương (nay là xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnhHưng Yên),
biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông. Là người con thứ bảy của quan Hữu thị lang bộ Công nên ông còn
được gọi là cậu Chiêu Bảy. Tuy sinh ra và lớn lên ở quê cha, nhưng khi gần ba mươi tuổi, ông về
sống tại quê mẹ, thuộc xứ Bàu Thượng, xã Tinh Diễm( nay thuộc xã Sơn Quang), huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh.
Đã có một thời Lê Hữu Trác theo nghề võ. Sau ông nhận thấy “ ngoài việc luyện câu văn cho
hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem tâm lực chữa bệnh cho người”. Từ đấy, tác giả đi sâu vào
nghiên cứu y học, đúc kết thành bộ sách sáu mươi sáu quyển với tựa đề Hải Thượng y tông tâm lĩnh.
Quyển cuối cùng ( quyển vĩ) của bộ sách này là một tác phẩm văn học đặc sắc: Thượng kinh kí sự.
Thượng kinh kí sự đánh dấu sự phát triển mới của thể kí Việt Nam thời trung đại. Tác giả ghi
lại những cảm nhận của bản thân trước hiện thực về cảnh vật và con người mà mình tận mắt chứng
kiến kể từ khi nhận được lệnh triệu về kinh đô chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng Giêng năm
Nhâm Dần (1782) cho đến lúc xong việc, về tới nhà ở Hương Sơn ngày mồng 2 tháng 11 ( tổng cộng
là 9 tháng 20 ngày)…
( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr3, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 2007)
1/ Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào?
2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là gì?
3/ Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
Định hướng trả lời:
1/ Văn bản trên có hai ý chính: Khái quát về tác giả Lê Hữu Trác và khái quát giá trị nổi bật của tác
phẩm Thượng kinh kí sự.
2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là Ông lười ở đất Thượng Hồng, Hải Dương.
3/ Có thể đặt tên cho văn bản là Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Sưu tầm tài liệu, hình ảnh về về Lê Hữu Trác và tác phẩm "Thượng kinh kí sự"
4. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa qua cảnh sống
- Soạn tiếp: Hình ảnh thế tử Cán, thái độ của tác giả, nghệ thuật của thế kí trung đại.
**************************************
Ngày soạn: 04/9/2020
Ngày dạy:
Tiết 2: Đọc văn VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( Trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm
trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể
chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm
3. Về thái độ:
- HS hiểu đúng về bản chất của lịch sử, xã hội trung đại cuối thế kỉ XVIII.
- Trân trọng lương y, có tâm có đức.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP
Thảo luận nhóm, Phát vấn, diễn giảng, chứng minh, khái quát, tổng hợp...
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
3. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Phương châm sống của Lê Hữu Trác là gì?
A. “Luyện cho câu văn thật hay và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”
B. “Mài lưỡi gươm cho sắc và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
C. “Gác lại chuyện văn chương mà đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
D. “Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm
lực chữa bệnh cho người”.
Câu 2: Thượng kinh kí sự là tập sách được viết bằng:
A. Chữ Hán.
B. Chữ Nôm.
C. Viết bằng chữ Hán rồi được dịch ra chữ Nôm.
D. Viết bằng chữ Nôm rồi được dịch ra chữ Hán.
Câu 3: Dòng nào dưới đây không phải là nội dung của Thượng kinh kí sự?
A. Ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa
bệnh ở các miền quê, bộc lộ tâm huyết và đức độ của người thầy thuốc.
B. Tả quan cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa và đầy quyền lực nơi phủ chúa.
C. Tỏ thái độ xem thường danh lợi.
D. Thể hiện mong ước được sống cuộc sống tự do.
Câu 4: Trước cảnh giàu sang và uy quyền nới phủ chúa, thái độ của tác giả ra sao?
A. Ngạc nhiên và thán phục.
B. Thích thú.
C. Coi thường, thờ ơ.
D. Gồm B và C.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. (32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái
độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
+ Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
+ Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối
kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
- Phương pháp/kĩ thuật: vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Thao tác 1: Đọc hiểu văn bản 2. Thái độ tâm trạng của tác giả
- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa
Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho + Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa
rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người hoa , quyền thế
cầm bút trực diện trình bày đối tượng + Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình
được phản ánh bằng cảm quan của chính luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với
mình”. Xét ở phương diện này TKKS đã người bình thường”… “ lần đầu tiên mới biết caí
thực sự được coi là một tác phẩm kí sự phong vị của nhà đại gia”
chưa ? Hãy phân tích thái độ của tác + Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ
giả ? chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm
HS: mỉa mai .
-Nhóm 1: Thái độ của tác giả trước - Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
quang cảnh phủ chúa ? + Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn
-Nhóm 2: Thái độ khi bắt mạch kê đơn ? màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc quá ấm, tạng phủ
-Nhóm 3: Những băn khoăn giữa viêc ở mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa,
và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì? no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là
-Nhóm 4: - Qua đoạn trích , Anh (chị) có công phạt giống như các vị lương y khác.
nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của + Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi
tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc ngay, bị giữ lại bên chúa -> sợ bị danh lợi ràng buộc
đó? -->Chứng tỏ ông là người khinh thường danh lợi
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Ông muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử nhưng
- Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện trình lại thấy trái với y đức, phụ lòng của cha ông…
bày. -->>Chứng tỏ ông là người có lương tâm, đức độ.
Bước 3: Trình bày sản phẩm + Khi đã quyết định chữa bệnh cho thế tử, mặc dù ý
Bước 4: GV chốt ý kiến trái với ý đa số thầy thuốc trong cung nhưng ông
vẫn bảo vệ giữ nguyên ý kiến. Chứng tỏ ông là người
thầy thuốc già dặn kinh nghiệm và có bản lĩnh, có
chính kiến.
=> Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh,
quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch.
=> Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có
lương tâm, có y đức,
3. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
- Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả
cảnh sinh động. lựa chọn được những chi tiết "đắt"
gây ấn tượng mạnh
- Lối kể khéo léo, hài hước, lôi cuốn bằng những sự
việc chi tiết đặc sắc .
- Kết hợp thơ với văn xuôi làm tăng chất trữ tình của
tác phẩm, góp phần thể hiện kín đáo thái độ của người
viết.
Thao tác 2: III. Tổng kết :
Hướng dẫn HS tổng kết bài học - Phản ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc, sự lấn lướt
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho cung vua của phủ chúa – mầm mống dẫn đến căn bệnh
HS thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối
GV nêu câu hỏi: thế kỉ XVIII
-Giá trị nổi bật của đoạn trích là - Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một nhà
gì? Giá trị ấy thể hiện ở những khía canh nho, một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí phách,
nào? coi thường danh lợi.
- Nhận xét nghệ thuật viết kí của tác giả?
GV nêu câu hỏi:
Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về
vẻ đạp tâm hồn của tác giả?
Nêu ý nghĩa văn bản?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi
của GV.
Bước 3: Trình bày sản phẩm
HS trả lời cá nhân: Giá trị hiện
thực của đoạn trích:
-Vẽ lại được bức tranh chân thực
và sinh động về quang cảnh và cảnh sống
trong phủ chúa Trịnh: xa hoa, quyền quý,
hưởng lạc...
-Con người và phẩm chất của tác
giả: tài năng y lí, đức độ khiêm nhường,
trung thực cứng cỏi, lẽ sống trong sạch,
thanh cao, giản dị, không màng công danh
phú quý.
Bước 4: GV chốt ý
c. Hoạt động 3: Luyện tập ( 5 phút )
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1. Sắp xếp sự việc diễn ra Căn cứ vào văn bản để thực hiện.
sau đây đúng theo trình tự:
1.Thánh chỉ 2.Qua mấy lần trướng gấm 3. Vườn
cây ,hành lang 4. Bắt mạch kê dơn 5.Vào cung 6. Nhiều
lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. gác tía, phòng trà 9.
Cửa lớn, đại đường, quyền bổng 10.Hậu mã quân túc trực
11. về nơi trọ 12. Hậu cung .
Trả lời: ………………………..
2. Qua đoạn trích anh (chị) thấy Lê Hữu Trác là
người như thế nào?
- Là người thầy thuốc ……
- Là nhà văn………………
- Là một ông quan….
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
d.Hoạt động vận dụng
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Ông san mâm cơm cho tôi ăn. Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ
mới biết cái phong vị của nhà đại gia. Ăn xong, thấy một viên quan hầu cận chạy lại mời quan
Chánh đường vào và bảo tôi đi theo. Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước
vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy,
đến một cái phòng rộng, ở giữa có một cái sập thếp vàng. Một người ngồi trên sập độ năm, sáu
tuổi, mặc áo lụa đỏ. Có mấy người đứng hầu hai bên. Giữa phòng là một cây nến to cắm trên một
cái giá bằng đồng. Bên sập đặt một cái ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm. Một
cái màn là che ngang sân. Ở trong có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu
sáng, làm nổi bật màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh láp lánh, hương hoa ngào ngạt. Xem
chừng thánh thượng thường thường vẫn ngồi trên ghế rồng này, nay người rút lui vào màn để xem
tôi bắt mạch cho đông cung thật kĩ.”
(Trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác)
Câu 1: Kể tên những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản?
Câu 2: Tác giả kể tả rất chi tiết về nơi ở và cung cách sinh hoạt của thế tử nơi phủ chúa nhằm nói
lên điều gì?
Câu 3: So sánh đoạn văn bản này với đoạn văn ở phần mở đầu của đoạn trích miêu tả về quang
cảnh, thiên nhiên em thấy điều gì không bình thường về cuộc sống của chúa và thế tử nơi đây?
Câu 4: Từ đoạn văn bản, em có suy nghĩ gì về tệ nạn tham nhũng trong xã hội hiện nay? (trình bày
một đoạn văn bản khoảng 10 dòng)
Gợi ý trả lời:
Câu 1: Tự sự và miêu tả.
Câu 2: Phản ánh lối sống xa hoa, hưởng lạc và uy quyền của chúa.
Thái độ ngầm phê phán của tác giả đối với chúa Trịnh Sâm và quan lại của chúa về cung
cách sống không khoa học, hưởng thụ ấu trĩ. Đây chính nguyên nhân dẫn đến căn bệnh của thế
tửTrịnh Cán.
Câu 3: Điều bất thường là ở một nơi tràn ngập hương sắc thiên nhiên như chốn thiên đường nhưng
con người lại tự đày ải mình trong chốn bưng bít tối tăm của màn là, trướng phủ, nến, sáp, hương
hoa, …
Nội cung của cha con Trịnh Sâm giống như một thứ ngục thất giam hãm những kẻ thu nhỏ
đời mình trong lạc thú và bệnh hoạn
Cảnh thiên nhiên và nhà cửa lộng lẫy, xinh tươi tấp nập nhưng con người héo hon, nhợt nhạt,
máy móc, quyền lực.
Câu 4: HS tự trình bày theo ý mình.
d. Hoạt động 4: Tím tòi, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích
- Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán.
Từ CS xa hoa nơi phủ Chúa, em có liên hệ như thế nào với lối sống xa hoa của 1 bộ phận quan
chức hiện nay? Thái độ của em như thế nào với lối sống đó?
4. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài: ôn tập, giờ sau viết bài 45 phút.
+ Đọc văn bản
+ Làm các bài tập trong SGK
**************************************************
Ngày soạn: 05/9/2020
Ngày giảng:
Tiết 3: Làm văn
BÀI VIẾT SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 (từ tuần 1 đến tuần 3), cụ
thể:
1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình:
- Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội
2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình :
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội.
3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình:
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội từ đó
có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống.
- Tích hợp kĩ năng sống, bảo vệ môi trường: Thực hành viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách
giải quyết một số vấn đề xã hội đang đặt ra trong cuộc sống hiện nay, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận
thức của cá nhân.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
1. Hình thức: Tự luận
2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 90 phút
III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận)
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Cấp độ Cấp độ thấp Cấp độ
ND cao
CHỦ ĐỀ
I/ Đọc hiểu Nhận biết thể Hiểu được nghĩa
thơ, nghĩa hàm ẩn, cách sử
tường minh dụng thành ngữ
Số câu 4 câu 4 câu
Tỉ lệ 30% 30%
Điểm 3,0 3,0
II/ Làm văn Nhận biết kiểu Hiểu được vấn Vận dụng kiến
bài nghị luận đề nghị luận xã thức, kỹ năng
xã hội. hội. làm bài văn
NLXH
Số câu 1 câu 1câu
Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ
Tổng số câu 3câu 2 câu 5 câu
Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10
điểm
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
TRNG THPT …….. KIM TRA BÀI VIT S 1
---------- Môn: Ng vn lp 11
Thi gian: 45 phút
I. Phn c- hiu (3 im)

c bài th sau và tr li các câu hi (t câu 1 ên câu 4):

II. Phần làm văn (7 điểm)


TRNG THPT …….. KIM TRA BÀI VIT S 1
---------- Môn: Ng vn lp 11
Thi gian: 45 phút
I. Phn c- hiu (3 im)
c bài th sau và tr li các câu hi (t câu 1 ên câu 4):

Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm
tối đa
Đọc 1 Bài thơ được làm theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt (hoặc Tứ tuyệt, 0,5
hiểu hoặc Tuyệt cú)
2 Các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ: tròn – non – son, 0,5

3 Thành ngữ trong bài thơ: Bảy nổi ba chìm. (đảo, đối). Nhấn mạnh số 1,0
phận bấp bênh, trôi nổi
4 Nghĩa tường minh: Tả về chiếc bánh trôi nước 1,0
Nghĩa hàm ẩn: Thân phận con người (phụ nữ) trong xã hội xưa
Làm văn 7,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ
vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận
thức của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò và ý nghĩa của rừng 0,75
trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các 5,0
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;
sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển
khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh,
bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng
phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về vai trò và ý nghĩa của rừng trong
cuộc sống. 0,25
* Thân bài
- Rừng là một hệ sinh thái, trong phạm vi đề bài là các loại cây cối
lâu năm trên một diện tích rộng (Rừng Amazôn, rừng lá kim, rừng U 4,5
Minh, rừng Việt Bắc,…)
- Giá trị, lợi ích của rừng:
+ Cân bằng sinh thái (Cung cấp oxi, là lá phổi xanh của trái đất,
chống xói mòn, lũ lụt, …);
+ Cung cấp nhiều tài nguyên quý báu (Gỗ, thảo dược, than đá,…);
+ Tạo quang cảnh thiên nhiên trong lành, thanh bình,… là địa điểm
du lịch hấp dẫn
- Thực trạng: diện tích rừng giảm mạnh trong nhiều năm qua (ở nước
ta từ 75% diện tích xuống còn hơn 20%) do bị con người chặt phá
bừa bãi, cháy rừng,…
- Hậu quả: mất cân bằng sinh thái (sạt lở, xói mòn đất, thủng tầng
ôzôn…); tổn hại kinh tế…
- Nguyên nhân: do lòng tham, sự vụ lợi của con người; do hiểu biết
nông cạn, bất cẩn, …
- Giải pháp trước mắt: xử lí những vi phạm về bảo vệ rừng; tiến hành
trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc, …
Giải pháp lâu dài: tuyên truyền, xây dựng ý thức trồng và bảo vệ
rừng; hoàn thiện luật trồng và bảo vệ rừng…
- Tham gia bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng, ...
* Bài học cho bản thân
0,25
d. Chính tả, dùng từ , đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo 0,5
Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ mới mẻ về vấn đề cần
nghị luận

Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Chuẩn bị bài “Thao tác lập luận phân tích”
- Đọc văn bản SGK trang 25
- Trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập.
***************************************
Ngày soạn
Ngày dạy:
Tiết 4 đến tiết 12
CHỦ ĐỀ THƠ TRUNG ĐẠI
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
Xuất phát từ nội dung kiến thức và Hướng dẫn nội dung điều chỉnh cấp học THSC và THPT,
kèm theo công văn 3280 của Bộ giáo dục Đào tạo ngày 27/8/2020. Trong phạm vi kiến thức về thơ
trữ tình trung đại lớp 11, trong PPCT do Bộ GD&ĐT ban hành gồm 6 tiết học, được phân bố riêng
biệt từ tiết 05 đến tiết 17 trong chương trình học kỳ 1, Ngữ văn 12, ban Cơ bản, cụ thể như sau:
- Tiết 5: Tự tình II (Hồ Xuân Hương)
- Tiết 6: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Tiết 7: Thương vợ (Tú Xương)
- Tiết 8: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Tiết 9: Thao tác lập luận phân tích
- Tiết 17:Luyện tập thao tác lập luận phân tích
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
- Đối tượng học sinh: Lớp 11.
- Thời gian dạy học: học kì I .
- Thời lượng tổ chức dạy học chuyên đề: 09 tiết. Số tiết cụ thể theo PPCT như sau:
+ Tiết 4,5: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Tự tình II
(Hồ Xuân Hương)
+ Tiết 6,7: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Câu cá
mùa thu (Nguyễn Khuyến)
+ Tiết 8,9: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Thương
vợ (Tú Xương)
+ Tiết 10: Hướng dẫn HS Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
+ Tiết 11: Hướng dẫn HS tìm hiểu về Thao tác lập luận phân tích
+ Tiết 12; Hướng dẫn HS Luyện tập thao tác lập luận phân tích.
III. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
1.Về kiến thức
- Nắm được đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII
đến hết thế kỉ XIX; những tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn; nhận ra nội dung cảm
xúc, ý nghĩa, tâm trạng của nhân vật trữ tình; phát hiện những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong mỗi bài
thơ.
- Hiểu một vài đặc điểm cơ bản của thơ trữ tình trung đại Việt Nam( về thể loại, đề tài, cảm hứng, nghệ
thuật biểu đạt).
2. Về kĩ năng
- Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn ngữ (chữ Hán, chữ Nôm)
… để đọc hiểu văn bản.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể thơ.
+ Nhận diện sự phá cách trong việc sử dụng thể thơ (nếu có)
+ Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của hình tượng thơ.
+ Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
+ Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề (hình
ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp...).
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà thơ qua các bài thơ đã học.
- Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ hay.
- Khái quát những đặc điểm của thơ trung đại qua các bài đã đọc.
- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những bài thơ trung đại khác của Việt Nam
(không có trong SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của
các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong
chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những bài thơ đã đọc và liên hệ, vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
3. Về tư tưởng- thái độ
Bồi dưỡng cho HS:
- Tình yêu thiên nhiên, con người; tình yêu Tổ quốc.
- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.
- Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện tại.
4. Về năng lực
Định hướng góp phần phát triển, hình thành và bồi dưỡng các năng lực:
- Năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
IV. BẢNG THAM CHIẾU CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP, KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ
(Bảng mô tả các mức độ đánh giá chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh)
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và
vận dụng cao
Nêu những nét chính về tác giả. Chỉ ra những biểu hiện về con Nêu những hiểu biết thêm về tác
người tác giả được thể hiện giả qua việc đọc hiểu bài thơ.
trong tác phẩm.
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Phân tích tác động của hoàn Nêu những suy nghĩ, cảm nhận,
cảnh ra đời đến việc thể hiện nội hành động nếu ở vào hoàn cảnh
dung tư tưởng của bài thơ. tương tự của tác giả.

Chỉ ra ngôn ngữ được sử dụng, Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ
chọn lọc, để sáng tác bài thơ. ảnh… trong các câu thơ. của tác giả trong bài thơ.
Xác định thể thơ. Chỉ ra những đặc điểm về bố Đánh giá tác dụng của thể thơ
cục, vần, nhịp, niêm, đối… của trong việc thể hiện giá trị nội
thể thơ trong bài thơ. dung bài thơ.
Xác định nhân vật trữ tình. - Nêu cảm xúc của nhân vật trữ Nhận xét về tâm trạng của nhân
tình trong từng câu/cặp câu thơ. vật trữ tình trong câu/cặp
- Khái quát bức tranh tâm trạng câu/bài thơ.
của nhân vật trữ tình trong bài
thơ.
- Vẻ đẹp/ bức chân dung của
nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Xác định hình tượng nghệ thuật - Phân tích những đặc điểm của - Đánh giá cách xây dựng hình
được xây dựng trong bài thơ. hình tượng nghệ thuật thơ. tượng nghệ thuật.
- Nêu tác dụng của hình tượng - Nêu cảm nhận/ấn tượng riêng
nghệ thuật trong việc giúp nhà của bản thân về hình tượng nghệ
thơ thể hiện cái nhìn về cuộc thuật.
sống và con người.
Chỉ ra câu/cặp câu thơ thể hiện - Lí giải tư tưởng của nhà thơ - Nhận xét về tư tưởng của tác
rõ nhất tư tưởng của nhà thơ. trong câu/cặp câu thơ đó. giả được thể hiện trong bài thơ.

Nhận biết vấ đề nghị luận mà đề Phân tích được đề văn Lập được dàn ý bài văn nghị
bài yêu cầu luận
Thế nào là thao tác lập luận Biết xác định thao tác lập luận Sử dụng thao tác lập luận trong
văn nghị luận

V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


Ngày soạn
Ngày dạy
Tiết 4,5: Đọc văn
TỰ TÌNH II
- Hồ Xuân Hương -
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương
- Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời
thường vào thơ ca.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của
người phụ nữ trong xã hội xưa.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP: Thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề…
III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Hồ Xuân Hương thơ và đời (NXB Văn học); video Danh nhân đất Việt về Hồ
Xuân Hương
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Sưu tầm tư liệu về Hồ Xuân Hương
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Cho HS chơi trò chơi giải ô chữ với kiến thức của bài Vào phủ chú Trịnh -> từ khóa là người
phụ nữ .
2. Cho HS thi đọc những câu thơ, bài ca dao, bài hát về người phụ nữ:
GV giới thiệu bài mới: Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm
trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không
ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “
Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là
những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói về thân phận
của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương
+ Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ
đời thường vào thơ ca.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu I.Tìm hiểu chung:
chung 1. Hồ Xuân Hương: (chưa rõ năm sinh, năm mất)
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Đi nhiều nơi – thân thiết với nhiều danh sĩ (như
Cho HS xem đoạn video Danh nhân đất ND)
Việt về Hồ Xuân Hương - Cuộc đời, tình duyên nhiều éo le, ngang trái.
(https://www.youtube.com/watch? - Sáng tác: Gồm chữ Nôm, chữ Hán
v=5kKvzMI3Ayk) + Khoảng 40 bài thơ Nôm
+ Tập Lưu hương Kí (phát hiện 1964, gồm 24 bài
?Từ phần tiểu dẫn, đoạn video hãy trình bầy chữ Hán và 26 bài chữ Nôm)
những hiểu biết của em về Hồ Xuân Hương? - Hồ Xuân Hương là hiện tượng độc đáo: nhà thơ
?Bài thơ thuộc thể loại nào? phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình; đề
Thơ Nôm Đường luật (TNBC) tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng đậm chất
?Ai là người đang “tự tình” trong bài thơ ? VHDG.
Nhân vật trữ tình – Hồ Xuân Hương ?Người - Thơ Nôm: Tiếng nói thương cảm, là sự khẳng
đó “tự tình” về điều gì? định đề cao vẻ đẹp và khát vọng của người phụ nữ.
Nỗi niềm duyên phận -> Được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 2. Bài Tự tình (II): nằm trong chùm thơ Tự tình
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện (gồm 3 bài)
nhiệm vụ 3. Nhan đề và kết cấu bài thơ:
Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
* Nhan đề:
- Tự: thuật, kể (cách trữ tình)
- Tình: tình cảm, tâm trạng (nội dung trữ tình)
=> Tự tình: thuật kể nỗi lòng mình
* Kết cấu:
- Thơ Đường luật: Đề - Thực – Luận – Kết
- Theo mạch cảm xúc tâm trạng nhân vật trữ tình:
Buồn tủi, xót xa (4 câu đầu); phẫn uất trước duyên
phận (2 câu tiếp); nỗi đau thân phận (2 câu cuối).
Thao tác 2:Hướng dẫn HS đọc hiểu văn II. Đọc hiểu văn bản
bản. 1. Hai câu đề:

Hai câu đề có nhiệm vụ giới thiệu hoàn cảnh


nảy sinh tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Nhà thơ nói lên tình cảnh của mình trong ko
gian, t.gian - Thời gian : đêm khuya
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời
- Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và gian “tiếng trống canh dồn" - sự rối bời của tâm
tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu trạng.
thơ đầu? - Thân phận bẽ bàng, chua xót: Trơ cái hồng nhan
với nước non
- Ý nghĩa biểu cảm của các từ: Trơ – cái + Trơ: - Trơ trọi, cô đơn
hồng nhan – nước non? - Bẽ bàng, tủi hổ
o Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ 🡪 - trơ lì, không cảm giác
Tâm trạng Kiều bị bỏ rơi không chút đoái o Trơ + cái hồng nhan: bẽ bàng, cay đắng
thương o Trơ + nước non: sự bền gan, thách đố
o Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt + Đảo ngữ: Trơ - tủi hổ, bẽ bàng (nhấn mạnh)
(Thăng Long thành hoài cổ - Bà Huyện + Nhịp điệu 1/3/3 nhấn mạnh sự bẽ bàng đồng
Thanh Quan) 🡪 Thách thức thời đó còn là thế đứng đầy ngang tàng, thách thức
HXH thường đặt con người trong thế đối của con người trước tạo vật
sánh với non nước: + Kết hợp từ:
Nín đi kẻo thẹn với non sông o Cái + hồng nhan: rẻ rúng, mỉa mai 🡪 xót xa
Bảy nổi ... (từ cái đã vật chất hóa thân phận lẽ ra cần được
Khối tình cọ mãi với non sông nâng niu trân trọng "hồng nhan"
🡪 Buồn tủi + thách thức -> Có sự đối lập giữa cái
cá nhân cô đơn nhỏ bé với XH, cuộc đời –> Nỗi cô
Tích hợp môi trường: đơn khủng khiếp của con người.
- Các yếu tố của môi trường thiên nhiên có ⮲ Sự cô đơn, trơ trọi, tủi hổ, bẽ bàng của nữ sĩ
tác động đến tâm lí của nhân vật trữ tình ra trong đêm khuya giữa không gian rộng lớn.
sao. 2. Hai câu thực:
- Hai câu đề đó nói lên tâm trạng của HXH - Mượn rượu để giải sầu nhưng “say lại tỉnh” –
như thế nào? vòng luẩn quẩn không lối thoát -> hình dung một
người đàn bà uống rượu trong đêm vắng và tự thấy
GV cho HS thấy sự Việt hóa thể thơ Đường cái vũng quẩn quanh, chứa đầy nỗi chán chường,
luật của HXH. niềm vô vọng, sự cô đơn tột cùng. Càng say càng
tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận.
- Hãy cho biết giá trị biểu cảm của cụm từ: - Ngắm vầng trăng thì: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà
say lại tỉnh, và mối tương quan giữa hình vẫn khuyết chưa tròn -> Mối tương quan giữa vầng
tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn trăng với thân phận của nữ sĩ: – Mình sắp già mà
khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ? hạnh phúc vẫn xa vời, thiếu hụt; phận hẩm hiu, tình
- Hai câu thực đó khắc họa thêm tâm trạng duyên cọc cạch, lẻ loi.
gì của HXH khi đối diện với chính mình - Tâm trạng cô đơn, thực tại vừa đau đớn phủ phàng
giữa đêm khuya? vừa như giễu cợt nhà thơ khi đối diện với chính
Tìm hiểu thái độ của nhà thơ thể hiện ở hai mình.
câu luận. ⮲bi kịch giữa khát vọng hạnh phúc của tuổi xuân
và sự thực phũ phàng.
3. Hai câu luận:
- Thiên nhiên chuyển động quẫy đạp mạnh mẽ,
quyết liệt và mang hàm ý so sánh
- Em có ấn tượng gì về thiên nhiên được + Biện pháp đảo ngữ:
miêu tả trong hai câu luận? xiên ngang mặt đất – rêu từng đỏm
+ Các biện pháp nghệ thuật được tác giả đâm toạc chân mây – đá mấy hòn
sử dụng ở hai câu thơ này? =>Làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá,
+Tài năng nghệ thuật của HXH làm nên cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng.
yếu tố Việt hóa thể thơ Đường luật? + Những động từ mạnh: xiên, đâm được kết hợp
với bổ ngữ: ngang, toạc độc đáo thể hiện sự bướng
- Cách sử dụng từ ngữ và các biện pháp tu bỉnh, ngang ngạnh, không chỉ phẫn uất mà còn là
từ trong hai câu thơ đó làm nên nét riêng gì phản kháng.
ở hồn thơ HXH - Cách sử dụng từ ngữ “xiên ngang”, “đâm toạc”
thể hiện phong cách rất HXH. Tác giả rất tài năng
khi sử dụng các định ngữ và bổ ngữ đó làm cho
cảnh vật trong thơ của mình bao giờ cũng sinh động
và căng đầy sức sống – một sức sống mãnh liệt
ngay cả trong tình huống bi thương.
⮲Bản lĩnh, cá tính mạnh mẽ không cam chịu của
Hồ Xuân Hương – một sức sống mãnh liệt ngay cả
trong tình huống bi thương.
Tâm sự và nỗi đau của người phụ nữ trong 4. Hai câu kết:
xã hội phong kiến. - Một con người phải chấp nhận một cuộc đời
- Nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ ngữ: nhàm chán, lặp lại buồn tẻ
“ngán”, “xuân”, “lại lại”; và nghệ thuật + Ngán: ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo
tăng tiến của câu thơ: Mảnh tình san sẻ tí + Xuân (mùa xuân, tuổi xuân): Mùa xuân đi rồi
con con? trở lại với thiên nhiên, cây cỏ; Tuổi xuân (con
người) qua là không bao giờ trở lại.
- Em có suy nghĩ gì về hình tượng thiên + Lại lại (xuân đi xuân lại lại): từ “lại” thứ nhất
nhiên (hàm ý so sánh) ở hai câu luận với là thêm một lần nữa, từ “lại” thứ hai nghĩa là trở lại.
hình tượng con người ở hai câu kết? Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của
tuổi xuân.
Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ => Hình ảnh một người đàn bà tù túng, bức bối
( Ăng ghen). trong dòng thời gian dằng dặc buồn bã đang cay
- Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ đắng chán chường nhìn hương sắc đời mình tàn tạ
chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì hiện lên làm rợn buốt lòng người đọc.
mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần - Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình (đã bé)
có cũng không/ ….. – (lại) san sẻ - tí(ít ỏi) – con con => càng xót xa, tội
- Thiên nhiên đối sánh tương phản với con nghiệp.
người: Rêu (từng đám) – “xiên ngang mặt
đất”, Đá (mấy hòn) – “đâm toạc chân mây”
mà “mảnh tình” của con người thì lại “san
sẻ tí con con” => Nhận thức về khát vọng
tình yêu của HXH thì ôm trùm trời đất, tạc
vào vũ trụ nhưng dòng thời gian vô tận, tạo
nên nghịch cảnh trớ trêu, tạo nên nỗi uất ức ⮲ Tâm trạng chán chường buồn tủi của một
chán chường và một niềm đau khổ, một cô người gặp nhiều trắc trở, éo le trong tình duyên.
đơn đã hằn in vào tâm thức người phụ nữ
trong xã hội cũ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết:
- Cho học sinh đọc lại bài thơ. - Nội dung: Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể
- Hãy nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn
thuật của bài thơ? uất trước tình cảnh éo le, vừa khao khát cháy bỏng
được sống hạnh phúc
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của - Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc
GV. (trơ, xiên ngang, đâm toạc, tí con con…), hình ảnh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ giàu sức gợi cảm (trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. ngang, đá đâm toạc…) để diễn tả các biểu hiện
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng. Việt hóa thể thơ
nhiệm vụ Đường luật.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
c. Hoạt động luyện tập
Hoạt động của GV - HS Kiến thức
cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN
Câu hỏi 1: Hồ Xuân Hương đã để lại tác phẩm nào? [1]='b'
a. Thanh Hiên thi tập. [2]='c'
b. Lưu hương kí. [3]='a'
c. Quốc âm thi tập. [4]='d'
d. Bạch Vân quốc ngữ thi tập. [5]='c'
Câu hỏi 2: Từ dồn trong câu thơ mang nét nghĩa nào?
a. Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung về một chỗ.
b. Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi và khả năng hoạt động đến mức có thể
lâm vào chỗ khó khăn,bế tắc.
c. Hoạt động được tiếp diễn liên tục với nhịp độ ngày càng nhanh hơn.
d. Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian tương đối ngắn.
Câu hỏi 3: Từ trơ trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” không chứa
đựng nét nghĩa nào?
a. Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết gượng trước sự chê bai, phê phán của người
khác.
b. Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do không còn hoặc không có sự che phủ,bao bọc
thường thấy.
c. Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi một thân một mình.
d. Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác biệt quá so với xung quanh, không có sự
gần gũi,hòa hợp.
Câu hỏi 4: Ý nào không được gợi ra từ câu “Trơ cái hồng nhan với nước non”?
a. Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả khi rơi vào tình trạng lẻ loi.
b. Thể hiện sự tủi hổ,xót xa xủa tác giả khi nhận ra hoàn cảnh của mình.
c. Thể hiện sự thách thức, sự bền gan cảu tác giả trước cuộc đời.
d. Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với nhan sắc của mình.
Câu hỏi 5: Cụm từ say lại tỉnh trong câu “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”gợi
lên điều gì?
a. Sự vượt thoát khỏi hoàn cảnh của nhân vật trữ tình.
b. Những tâm trạng thường trực của nhân vật trữ tình.
c. Sự luẩn quẩn,bế tắc của nhân trữ tình.
d. Bản lĩnh của nhân vật trữ tình.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
d.Hoạt động 4: Vận dụng. ( 2 phút )
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn-
Đọc bài thơ Tự tình II: buồn chán- thách thức duyên phận-phẫn uất. Phản
1/ Xác định mạch cảm xúc của bài kháng- chán ngán, chấp nhận.
thơ? 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ
2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh.
lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan. Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng
3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh.
gì ? 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : Nhà thơ
đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ,
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện dùng từ mạnh.
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
e.HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Sưu tầm 2 bài thơ
+ Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III - Tập ngâm thơ.
+ Ngâm bài thơ Tự tình
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài: Mùa thu câu cá
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ, bài hát về mùa thu.
***************************************************************
Ngày soạn
Ngày dạy
Tiết 6,7 Đọc văn
CÂU CÁ MÙA THU
Thu điếu – Nguyễn Khuyến
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP
III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Nguyễn Khuyến thơ và đời (NXB Văn học 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ, bài hát về mùa thu.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1.Tổ chức trò chơi: Đi tìm mùa thu trong văn chương
Hình thức tổ chức: GV chiếu những câu thơ có hình ảnh mùa thu (trong ca dao, thơ Đường, thơ
Nguyễn Trãi, thơ Nguyễn Du,…) và đặt câu hỏi: Mùa thu trong thơ ai?
Có thể chia HS thành 2 nhóm, nhóm nào có nhiều câu trả lời đúng và nhanh nất, nhóm đó thắng.
Phần thưởng: Được nghe 1 giai điệu về mùa thu (GV gọi HS hát hoặc chuẩn bị ca khúc)
2. Cho HS thi đọc những câu thơ, bài hát về mùa thu
GV giới thiệu bài mới: Thơ vốn là mùa thu của lòng người và thu chính là thơ của đất trời. Mùa
thu đã trở thành đề tài đẹp trong thi ca phương Đông, tạo nên những tác phẩm văn chương đong
đầy cái dịu dáng của nắng, gió; cái mộng mơ sầu vương của thi nhân muôn đời. Có 1 nhà thơ đã
yêu tha thiết mùa thu Bắc Bộ. Có 1 nhà thơ vì say đắm thu nên có đến 1 chùm thơ thu cho thỏa lòng
say đắm. Thu điếu (Câu cá mùa thu) chính là 1 trong ba bài về mùa thu của Nguyễn Khuyến…

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và
tâm trạng của tác giả.
+ Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
* Thao tác 1 : I. Giới thiệu chung :
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả:
giả và tác phẩm a) Cuộc đời
Bước 1: GV giao nhiệm vụ (1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Thắng sau
GV hỏi: Trình bày ngắn gọn về : quê đổi thành Nguyễn Khuyến
hương,gia đình,bút hiệu,cuộc đời,sự - Quê quán: Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
nghiệp nhà thơ Nguyễn Khuyến. Nam
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Hoàn cảnh xuất thân: Trong một gia đình nhà nho
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. nghèo, có truyền thống khoa bảng -> ảnh hưởng đến
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Nguyễn Khuyến
nhiệm vụ - Bản thân: Thông minh, chăm chỉ, đỗ đạt cao (Đỗ đầu
Thời đại NK sống là thời đại XH VN trải cả 3 kì thi Hương, Hội, Đình -> Tam nguyên Yên Đổ)
qua nhiều biến động: TD Pháp đến xâm - Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không màng danh lợi,
lược nước ta, triều đình đầu hàng giặc, đất không hơp tác với kẻ thù sau đó về ở ẩn tại quê nhà
nước rơi vào tình cảnh nô lệ. -> NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm
Thu điếu là bài thơ thuộc loại thơ trữ tình lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác
phong cảnh, nhân vật trữ tình trong thơ với kẻ thù.
ông nổi lên rất rõ như một hình tượng b)Sự nghiệp sáng tác:
nghệ thuật chủ đạo của bài thơ. Đó là một - Trên 800 bài gồm cả chữ Hán lẫn chữ Nôm theo các
con người có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc thể loại: Thơ, văn, câu đối (chủ yếu là thơ)
sống thanh bạch nơi làng quê, dù sống - Nội dung thơ:
cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng + Thể hiện tình yêu quê hương đất nước,
trong lòng luôn chất chứa đầy suy tư. Tác + tấm lòng gắn bó với cảnh và người thôn quê
giả mượn chuyện câu cá để bộc lộ tâm + châm biếm đả kích bọn thực dân phong kiến và
trạng. những hiện tượng nhố nhăng trong xã hội.
- Câu cá mùa thu - Thu điếu là bài thơ thứ ba trong
Chùm thơ thu - tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.
Chùm thơ thể hiện những nét đặc sắc trong phong cách
thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ ở cả hai phương diện
thi pháp và tư tưởng.
* Thao tác 2 : II. Đọc hiểu văn bản
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Cảnh mùa thu:
Thao tác 1: Đọc văn bản: - Điểm nhìn: từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn
- GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao thu.
nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó. -> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao, xa -> gần.
- HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc => Không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều
văn bản như thế nào hướng thật sinh động.
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - Nét riêng của cảnh sắc mùa thu:
+ Không khí: lạnh lẽo - cảm nhận từ xúc giác
Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản + Màu sắc: Nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ (sóng biếc - màu xanh của ngọc là sự hài hòa giữa độ
GV Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: trong veo của nước, cái xanh ngắt của bầu trời, chút
Nhóm 1: nắng vàng nhẹ của mùa thu) -> dịu nhẹ
Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc + Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo,
sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao mây lơ lửng -> nhẹ, khẽ
quát cảnh thu như thế nào? + Hình ảnh: thuyền câu - một (số từ - số ít ); chiếc (danh
Nhóm 2: từ chỉ đơn vị - số ít); bé tẻo teo -> nhỏ bé
- Những từ ngữ hình ảnh nào gợi lên -> lẻ loi, bé nhỏ, đơn chiếc.
được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? - Không gian thu:
Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê + Vắng teo
nào? + Trong veo Các hình ảnh được miêu tả
Hòa sắc tạo hình: “Cái thú vị của bài Thu + Khẽ đưa vèo trong trạng thái ngưng
điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, + Hơi gợn tí. chuyển động, hoặc chuyển
xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, + Mây lơ lửng động nhẹ, khẽ.
có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá -> tĩnh lặng, phảng phất buồn
thu rơi”. (Xuân Diệu) Các chi tiết được miêu tả không ước lệ, tượng trưng mà
giàu tính hiện thực, gợi lên những cảm xúc sâu lắng về
Nhóm 3: quê hương đất nước
- Hãy nhận xét về không gian thu trong => Nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng
bài thơ qua các chuyển động, màu sắc, Bắc Bộ: Cảnh thu vừa trong vừa tĩnh đẹp nhưng tĩnh
hình ảnh, âm thanh? lặng và đượm buồn
=> qua bức tranh tả cảnh, ta thấy rõ tấm lòng tha thiết
gắn bó với quê hương làng cảnh Việt Nam của nhà thơ.
2. Tình thu:
- Câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá
đâu đớp động dưới chân bèo -> không phá vỡ cái tĩnh
lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh
mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động tả tĩnh.
- Ngồi tựa gối ôm cần câu: Dáng ngồi bất động gợi sự
Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội không chú ý vào việc đi câu… chú ý đón nhận cảnh thu.
dung của bài thơ không? Không gian => Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng tâm hồn tĩnh
trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng lặng.
như thế nào? - Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm
- Nước “lạnh lẽo”; Sóng “hơi gợn tí”; Lá hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man
vàng “khẽ đưa vèo” -> Từ ngữ, hình ảnh mác buồn, nỗi ưu tư thời thế uẩn khúc trong cõi lòng thi
gợi sự tĩnh lặng, u buồn trong tâm hồn thi nhân.
sĩ. -> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên
- Mây lơ lửng, ngõ vắng teo… -> Gợi nỗi nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà
niềm cô đơn, trống vắng. sâu sắc.
“Tựa gối ôm cần lâu chẳng được/ Cá
đâu đớp động dưới chân bèo” 3. Vài nét về nghệ thuật:
Cá đâu đớp động 🡪 âm thanh mơ hồ => - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng đến kỳ lạ, có khả năng
Tâm trạng nhà thơ: Chìm trong suy tưởng, diễn đạt những biển hiện rất tinh tế của sự vật, những
không chuyên tâm đến việc câu cá biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm
Cờ dang dở cuộc không còn nước. Bạc kín khó giải bày của tâm trạng.
chửa thôi canh đã chạy làng”. - Vần “eo”, oái ăm, khó làm được NK sử dụng một
=> Tâm trạng u hoài man mác, nỗi ưu tư cách tài tình. Đây không đơn thuần là dùng hình thức
thời thế của một con người muốn giữ chơi chữ mà chính là dùng vần để biểu đạt nội dung.
được tiết sạch giá trong giữa cuộc đời rối Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian vắng lặng,
ren nghiêng ngửa. thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của
nhà thơ.
- Câu cá mùa thu thể hiện một trong những đặc sắc
nghệ thuật phương Đông: Lấy động tả tĩnh.
* Thao tác 2 : Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết
bài học - Bài thơ miêu tả cảnh đẹp thanh sơ, buồn vắng, đầy sức
Bước 1: GV giao nhiệm vụ gợi cảm của mùa thu nông thôn Bắc bộ. Qua đó ta thấy
- GV: Đặt câu hỏi Em hãy cho biết, nghệ rõ tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tha thiết gắn bó với quê
thuật và ý nghĩa của văn bản? Gv cho hs hương của NK.
đọc ghi nhớ. - Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, bút pháp chấm phá
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ tài tình, thủ pháp lấy động tả tĩnh, cách gieo vần độc
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. đáo…Đó là những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

* Tổng kết bài học theo những câu hỏi


của GV.Tích hợp kĩ năng sống:
- Trình bày 1 phút: trình bày những cảm
nhận sâu sắc của cá nhân về nội dung và
nghệ thuật của bài thơ.
c. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS Kiến thức
cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN
Câu hỏi 1: Nội dung của sáu câu đầu trong bài thơ "Câu cá mùa thu"là gì? [1]='c'
a. Giới thiệu quang cảnh thiên nhiên nơi tác giả sống. [2]='c'
b. Nêu lên sự đánh giá của tác giả về sự vật, hiện tượng xung quanh mình. [3]='b'
c. Miêu tả thần thái mùa thu ở một làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. [4]='b'
d.Miêu tả một kiểu câu cá của nhà thơ. [5]='b'
Câu hỏi 2: Nét nghĩa nào sau đây phù hợp với từ lơ lửng?
a. Nổi lên thành những vệt,những nếp nhăn nhỏ thoáng thấy qua trên bề mặt phẳng.
b. Di chuyển hoặc biến đổi trạng thái một cách rất nhanh,chỉ trong khoảnh khắc,đến
mức như có muốn làm gì cũng không thể kịp.
c. Ở trạng thái di động nhẹ ở khoảng giữa, lưng chừng,không dính vào đâu, không
bám vào đâu.
d. Cách đánh mức hoặc mức độ hoạt động không gây ra tiếng ồn hoặc một chuyển
động có thể làm ảnh hưởng không khí yên tĩnh chung.
Câu hỏi 3: Vắng teo nghĩa là gì?
a. Vắng vẻ và lặng lẽ.
b. Rất vắng, không có hoạt động của con người.
c. Vắng vẻ và thưa thớt.
d. Không có mặt ở nơi lẽ ra phải có mặt.
Câu hỏi 4: Cảnh vật mùa thu được nhắc đến trong sáu câu thơ đầu có đặc điểm gì?
a. Vừa sinh động vừa giàu sức sống.
b. Vừa trong vừa tĩnh lặng.
c. Vừa lạnh lẽo vừa hiu hắt.
d. Vừa tươi tắn vừa mát mẻ.
Câu hỏi 5: Câu thơ thứ sáu trong bài thơ có sử dụng mô típ ngõ trúc vắng teo trong
thơ cổ. Mô típ này dùng để nói về điều gì?
a. Cảnh thiên nhiên tĩnh lặng.
b. Nhà (ai đó ) vắng người.
c. (Ai đó) không làm quan.
d. Nhà (ai đó ) rất nghèo.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Câu 1: Bài thơ nào của Nguyễn Khuyến được Xuân Diệu xem là “điển hình hơn cả cho mùa thu
làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc bộ” ?
A. Thu điếu. B. Thu ẩm. C. Thu vịnh. D. Vịnh núi An Lão.
Câu 2: Cảnh thu trong Thu điếu khá đặc trưng cho mùa thu của làng quê Việt Nam. Làm nên cái
nét đặc trưng đó là do:
A. Cảnh thu trong bài thơ vừa trong vừa đẹp.
B. Cảnh thu trong thơ vừa trong vừa tĩnh.
C. Cảnh thu trong thơ vừa tĩnh vừa se lạnh.
D. Cảnh thu trong thơ tĩnh, se lạnh và đượm buồn.
Câu 3: Cảnh thu trong bài thơ không được miêu tả bằng dấu hiệu nào dưới đây?
A. Làn nước trong veo. B. Làn sương thu.
C. Những đám mây lơ lửng. D. Bầu trời xanh ngắt.
Câu 4: Nhận định nào dưới đây đúng nhất với bài Thu điếu của Nguyễn Khuyến?
A. Cảnh thu trong bài thơ gợi nỗi buồn tiếc nuối.
B. Cảnh thu trong bài thơ đẹp, xôn xao lòng người.
C. Cảnh thu trong bài thơ đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn.
D. Cảnh thu trong bài thơ nhuốm trọn nỗi buồn mất nước.
Câu 5: Câu thơ “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” thể hiện điều gì?
A. Gợi cái tĩnh lặng của không gian.
B. Cho thấy người đi câu không chú trọng vào việc câu cá.
C. Gợi hình ảnh về cái đẹp của làng quê. D. Gồm A và B.
Câu 6: Bài thơ cho ta thấy khía cạnh nào trong tâm hồn của tác giả?
A. Một con người bình dị, gắn bó sâu sắc với quê hương .
B. Là con người biết rung động với những vẻ đẹp đơn sơ của chốn thôn dã thanh bình, biết
hướng về sự thanh sạch, cao quý.
C. Là người luôn có tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời. D. Cả A, B và C.
d. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc 1/Các từ láy trong bài thơ :
bài thơ Câu cá mùa thu: -lạnh lẽo : không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói
1/ Xác định các từ láy về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm
trong bài thơ ? Nêu hiệu quả trạng u uẩn của nhà thơ.
nghệ thuật của các từ láy đó? -tẻo teo: có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc thuyền
2/ Từ đâu trong câu Cá câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một chiếc
đâu đớp động dưới chân bèo là thuền câu đang mỗi lúc một thu hẹp, phù hợp với cái nhìn của
đại từ phiếm chỉ hay hư từ phủ nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra
định? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của quá rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi.
từ này ? - lơ lửng :vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng
chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà
Bước 2: HS thực hiện nhiệm thơ.
vụ Hiệu quả nghệ thuật : tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô
Bước 3: HS báo cáo kết quả phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên
thực hiện nhiệm vụ sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại chủ quan của người sáng tạo
kiến thức 2/ Từ đâu trong câu Cá đâu đớp động dưới chân bèo
là đại từ phiếm chỉ . Ý nghĩa nghệ thuật: Một tiếng động duy
nhất - tiếng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh
mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ một cái
"động" rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy"động" nói "tĩnh", một
thủ pháp nghệ thuật gợi tả quen thuộc của thơ cổ điển.

e.Hoạt động tìm tòi, mở rộng


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật : Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
1. Sắp xếp các câu thơ sau theo từng chặng cuộc đời của Nguyễn Khuyến để thấy được tâm sự
của nhà nho ẩn dật trong thời loạn:
a. Đề vào mấy chữ trong bia
Rằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu - Di chúc
b. Cờ đang giở cuộc không còn nước
Bạc chửa thâu canh đã chạy làng. - Tự trào
c. Vườn Bùi chốn cũ
Năm mươi năm lụ khụ lại về đây
Ngọn gió đông ngoảnh lại lệ đầm khăn
Tình thương hải tang điền qua mấy lớp - Trở về vườn cũ
2. Từ không gian làng quê Bắc Bộ trong bài thơ, em có suy nghĩ gì về không gian làng quê hiện
nay? Cần phải làm gì để bảo vệ và giữ gìn không gian làng quê?
3. Qua bài thơ, em có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến với, thiên
nhiên, đất nước ?
4. Viết một đoạn văn ngắn để trả lời câu hỏi : tuổi trẻ hiện nay phải làm gì để bảo vệ môi trường
trước nạn ô nhiễm ngày càng tăng ?
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Bài viết số 1
+ Xem lại kiến thức đọc hiểu văn bản
+ Kiểu bài nghị luận xã hội
**************************************************
Ngày soạn:15/9/2020
Ngày dạy:
Tiết 8,9: Đọc văn
THƯƠNG VỢ
- Trần Tế Xương -
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của
Tú Xương.
- Phong cách thơ Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và
trào phúng.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình. Đồng cảm
với cuộc sống gia đình của người phụ nữ trong XH xưa. Yêu thương, trân trọng, chia sẻ với người phụ
nữ.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tú Xương toàn tập (NXB Văn học 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Tìm hiểu những câu chuyện về nhà thơ Tú Xương, về người vợ.
- Sưu tầm bài Văn tế sống vợ của ông.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
Kiến thức cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức
1. HS tự do trình bày những tư liệu đã sưu tầm được nhiệm vụ
2. Theo em người phụ nữ có vai trò như thế nào trong gia đình và xã hội? Ghi cần giải quyết
các từ kháo cho câu trả lời và phát biểu ý kiến (Phiếu học tập số 1) của bài học.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Tập trung cao
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. và hợp tác tốt để
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giải quyết
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong XH nhiệm vụ.
phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với những - Có thái độ tích
vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của cực, hứng thú.
XH với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những
thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người vợ, người mẹ, là động
lực để họ vươn lên, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là một
người chồng đã thấu hiểu những khókhăn, vất vả của bà Tú. Bài thơ “Thương
vợ” giúp chúng ta hiểu hơn tấm lòng của ông với người vợ của mình.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự
trào của Tú Xương.
+ Phong cách thơ Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình
và trào phúng.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
* Thao tác 1 : I. Tìm hiểu chung:
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả Trần Tế Xương (1870-1907).
giả và tác phẩm - Là một người thông minh, tính tình tự do- phóng
Bước 1: GV giao nhiệm vụ túng nên suốt đời lận đận trên con đường khoa cử.
- GV: Gọi 1-2 HS đọc tiểu dẫn. GV - Thơ Tú Xương đa dạng về thể loại; nội dung phong
nhận xét và nêu câu hỏi em hãy nêu vài phú,vừa trào phúng , vừa trữ tình ( đặc biệt là thơ
nét về tác giả Trần Tế Xương Nôm).
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ => Là nhà thơ trào phúng xuất sắc của văn học trung
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. đại giai đoạn cuối thế kỷ XIX.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 2. Đề tài, nội dung:
nhiệm vụ - Nội dung : Viết về công việc làm ăn vất vả của
- HS: đọc suy nghĩ trả lời. người vợ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm tấm lòng
HS Tái hiện kiến thức và trình bày. của nhà thơ với vợ.
Lưu ý HS quan niệm XH thời PK về - Đề tài: Viết về bà Tú, đề tài thường thấy trong thơ
người phụ nữ. văn Tế Xương.
“Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ - Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
Tiếng có miếng không, gặp chăng hay - Nội dung : Viết về công việc làm ăn vất vả của
chớ ” người vợ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm tấm lòng
“Viết vào giấy dán ngay lên cột của nhà thơ với vợ.
Hỏi mẹ mày rằng dốt hay hay - Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm
Rằng hay thưa thực là hay động nhất.
Không hay sao lại đỗ ngay tú tài
Xưa nay em vẫn chịu ngài .
“ Hỏi ra quan ấy ăn lương vợ,
Đem chuyện trăm năm giở lãi bàn..”
* Thao tác 2 : II. Đọc hiểu văn bản
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn học đọc văn bản, lưu ý HS
giọng điệu: xót thương, cảm phục, ca ngợi
và giọng điệu bực bội, cay đắng, mỉa mai
của tác giả ở hai câu thơ cuối.
HS đọc văn bản, xác định cách tiếp cận.
- Hai câu thơ đề cho ta biết điều gì về
công việc làm ăn của bà Tú?
- Công việc mưu sinh của bà Tú diễn ra 1. Hai câu đề:
như thế nào ? - Hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú
+ Thời gian: « Quanh năm »: suốt cả năm, hết năm
này sang năm khác, không kể mưa nắng, triền miên
không dứt
+ Không gian: ở mom sông: chỗ chênh vênh, dễ sụp
dễ té, nguy hiểm
- Câu thơ đầu gợi cho em cảm nhận được + Công việc: buôn bán
công việc của bà Tú như thế nào ? => Câu thơ vừa giới thiệu bà Tú chịu thương chịu khó,
- Câu thơ 2 cho ta biết hoàn cảnh gia nhẫn nại vừa gợi lên sự gian nan, vất vả trong cuộc
đình bà Tú như thế nào? mưu sinh của bà.
- Hoàn cảnh gia đình: Bà Tú phải
Tại sao TX ko nói bà Tú nuôi 6 bố con mà + Nuôi con (năm con): chuyện bình thường.
lại viết Nuôi đủ năm con với một chồng? + Nuôi chồng (một chồng): khác thường
Cách diễn đạt này có ý nghĩa gì? Qua hai 🡪 Cái gánh nặng mà bà phải mang
câu đề, tác giả đã thể hiện tình cảm của + “Nuôi đủ” : đủ cả về số lượng và chất lượng.
ông đối với vợ ntn? 🡪 Bà Tú đảm đang, tháo vát và chu toàn
HS thảo luận trong phạm vi bàn, Gv gọi + Cách nói khôi hài: Nuôi đủ năm con với một chồng
2-3 HS trả lời → Nhà thơ tư đặt mình ngang hàng với đàn con đông
đúc để tự nhận mình là ông chồng dài lưng tốn vải
Như vậy, bà Tú là người mẹ, người vợ chẳng giúp gì đươc vợ.
như thế nào trong gia đình?
HS: Cảm nhận và trả lời. GV nhận xét 🡪 Lòng tri ân, thương quý vợ của ông Tú
và chốt lại
- Tai sao ông Tú lại tách 5 con với 1
chồng mà không gộp thành 6 người?
HS: trả lời. GV nhận xét, giải thích
Cách nói khôi hài:
+ Chồng là thứ con cần phải nuôi
+ Chồng xếp sau con: tự hạ mình
+ So sánh 5 con = 1 chồng: gánh nặng lại
càng nặng hơn vì bà Tú phải nuôi 10

- Nếu hai câu thơ đầu gợi lên hình ảnh bà


Tú vất vả thì ở hai câu thơ thực, tác giả
đề cập đến vấn đề gì về bà Tú?
- Ca dao thường viết về người mẹ, người
vợ bằng hình tượng con cò. Em hãy đọc
một bài ca dao nói về điều đó?
HS trình bày. 2. Hai câu thực:
- Chỉ ra nét giống nhau và khác nhau - Cụ thể hơn về cuộc sống tần tảo, xuôi ngược của bà
giữa bài ca dao và câu thơ của TX về Tú.
cách dùng từ, diễn đạt ý nghĩa?
HS: So sánh. GV
nhận xét, bổ sung.
Ca dao: Diễn đạt bình thường, Gọi con - “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
Thơ Tú Xương: Sử dụng câu đảo từ + “Lặn lội”: từ ghép + pháp đảo từ 🡪 nhấn mạnh nỗi
thân cò gian truân, vất vả
Bờ sông: chỉ không gian Khi quãng + “thân cò”: hình ảnh ẩn dụ 🡪 chỉ thân phận của bà
vắng: Tú
bao hàm cả + “khi quãng vắng”: bao hàm cả không gian và thời
không gian và thời gian (có khi ở nơi heo hút vắng vẻ chứa đầy bất trắc,
gian. hiểm nguy)
- Hiểu như thế nào về cách sử dụng 🡪 Câu thơ sáng tạo từ ca dao nhằm cụ thể hơn về thân
những từ ngữ có tính chất sáng tạo của phận của bà Tú: một mình đơn chiếc, tần tảo ngược
Tú Xương trong câu thơ? xuôi.
- “Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
- Nếu câu thơ thứ ba gợi nỗi vất vả, đơn + “Eo sèo”: âm thanh kì kèo, kêu ca, cáu gắt, phàn
chiếc thì câu thơ này cái vất vả của bà Tú nàn giữa chợ.
hiện lên như thế nào trong câu thơ này, + “buổi đò đông”: chỉ nơi đông đúc người 🡪 diễn
qua những từ ngữ nào? tả cảnh bà Tú chen chúc vất vả để buôn bán
- Nhận xét gì về cách đối ở hai câu thực
và hiệu quả của nó?
- Em có nhận xét như thế nào về giọng
thơ trong hai câu thực?

- Hai câu thực đối nhau về từ ngữ:


- Hai câu luận, là lời của ai? Nội dung là + lặn lội >< eo sèo
gì? + khi quãng vắng >< buổi đò đông
- Đức tính hi sinh của bà Tú được thể 🡪 Hiệu quả: làm nổi bật sự vất vả, gian truân – đã vất
hiện qua những từ ngữ nào trong câu vả vì đơn chiếc lại bươn chãi trong cảnh chen chúc
thơ? chốn đông người.
- GV: Khi nói về duyên số của bà Tú, ông - Giọng thơ:
Tú tự nhận mình như thế nào? + tràn đầy thương cảm
+ pha chút ái ngại.
- Em hiểu cụm từ “âu đành phận” có ý 🡪 Thể hiện sự thấu hiểu, cảm thương của ông Tú
nghĩa như thế nào ? dành cho vợ.
3. Hai câu luận
- Em hiểu như thế nào về thành ngữ - Tú Xương đã thay lời bà Tú than cho cuộc đời bà
“Năm nắng mười mưa” mà Tú Xương
diễn đạt trong câu thơ? - “Một duyên hai nợ âu đành phận”
HS: Thảo luận, trả lời. + “duyên” (1): hạnh phúc thì ít
GV nhận xét, giải thích và chốt lại. + “nợ”: con lẫn chồng: lo toan, bộn bề thì nhiều.
- Nhận xét gì về cách sử dụng các thành 🡪 Tú Xương coi mình là cái nợ mà bà Tú phải mang.
ngữ và phép đối trong hai câu luận và
hiểu quả của cách diễn đạt ấy? + “âu đành phận”: chấp nhận số phận, không phàn
HS: Trả lời. nàn, lặng lẽ hi sinh.
GV nhận xét và chốt lại.
+ GV: Liên hệ thêm: + “nắng mưa”: ẩn dụ chỉ sự vất vả
“Miếng nạc thì để phần chồng, miếng + “năm, mười”: số đếm, như nhân lên gấp bội sự
xương thì mẹ, miếng lòng phần con”. nhọc nhằn
“Chỗ ướt mẹ chịu, con nằm chỗ khô”. + “dám quản công”: không nề hà, kể công
- Em có nhận xét gì về âm điệu của hai
câu luận? 🡪 Bằng các thành ngữ sáng tạo, phép đối chỉnh, nhà
- Kết thúc bài thơ, nhà thơ thể hiện điều thơ thể hiện trọng vẹn đức tính cam chịu hi sinh vì
gì? chồng con của bà Tú. Đó là truyền thống của người
HS: Bài thơ khép lại bằng tiếng chửi phụ nữ Việt Nam.
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ
hững cũng như không” - Âm điệu hai câu thơ:
- GV hỏi: + vừa là lời Tú Xương trách mình
+ Nhà thơ thương vợ nên chửi mình, chửi + vừa là lời than cho tình cảnh người vợ hiền sống
thói đời bạc bẽo. Cụ thể nhà thơ đã chửi cam chịu vì chồng vì con🡪 Nỗi xót xa trào dâng trong
những điều gì trong xã hội và nơi mình? lòng ông Tú
+ Nhưng đằng sau tiếng chửi là tâm
trạng gì của nhà thơ?
+ Theo em, bi kịch đó là bi kịch gì?
+ Rốt cục, Tú Xương nhận ra mình như
thế nào? Tâm trạng của nhà thơ là gì? 4. Hai câu kết: Lời tâm sự của nhà thơ.
HS trình bày. - Thương vợ mà bật ra thành hành động qua ngôn ngữ
GV chuẩn xác. trực tiếp:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Chửi thói đời: thói quen đáng trách được mặc nhiên
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. công nhận 🡪 tập tục bất công của Nho giáo: không
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện cho ông được thương vợ thiết thực, không cùng vợ lặn
nhiệm vụ lội, eo sèo
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức + Vậy nên ông tự trách: “Có chồng hờ hững cũng
như không”
- Đằng sau tiếng chửi xã hội, chửi mình là những giọt
nước mắt của nỗi đau, của tâm tràn phẫn uất, của bi
kịch.
+ Bi kịch của Tú Xương: từng nuôi mộng “bia đá
bảng vàng” “cho sang mặt vợ”
+ Bi kịch của xã hội: chữ Hán đến thời mạt vận, thi
cử lộn tùng phèo
+ Rốt cục: Tú Xương trở thành kẻ vô tích sự, ăn
bám vợ
🡪 tê tái, đớn đau.

* Thao tác 2 : III. Tổng kết:


Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nội dung: Thông qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian
Câu 1: Nội dung bài thơ nói lên điều gì? truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú, bài thơ thể
Câu 2: Bài thơ thể hiện tình cảm và cách hiện tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương.
nhìn nhận như thế nào về thân phận người Bên cạnh đó người đọc còn thấy được tâm sự và vẻ
phụ nữ? đẹp nhân cách của nhà thơ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Về nghệ thuật: Tư ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm,
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện gian, đưa ngôn ngữ đời sống vào trong thơ.
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
c. Hoạt động 3: hoạt động luyện
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Nhận định nào dưới đây không chính xác ?
A. Bà Tú có niềm hạnh phúc là ngay từ lúc còn sống đã được đi vào thơ ông Tú với tất cả niềm
thương yêu trân trọng của chồng.
B. Bà Tú xuất hiện trực tiếp trong thơ Tú Xương chỉ qua bài Thương vợ.
C. Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương về bà Tú.
D. Thương vợ thuộc mảng thơ trữ tình trong sáng tác của Tú Xương.
Câu 2: Hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ được khắc hoạ bằng bút pháp:
A. Tả thực. B. Tượng trưng. C. Lãng mạn.
Câu 3: Vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương trong bài thơ được thể hiện ở:
A. Tình cảm thương yêu, quý trọng đối với người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh.
B. Việc giận mình khiếm khuyết, giận đời đen bạc.
C. Gồm A và B. D. Thái độ căm giận phẫn uất trước thói đời đen bạc.
Câu 4: Sáng tác của Tú Xương chủ yếu là:
A. Thơ chữ Hán B. Phú C. Thơ thất ngôn bát cú D. Thơ Nôm
Câu 1: Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương vì:
A. Cảm xúc thơ chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc.
B. Lời thơ, ý thơ vận dụng nhiều ca dao, tục ngữ.
C. Giọng điệu thơ hóm hỉnh, hài hước. D. Gồm cả A, B và C.
Câu 5: Tiếng cười trong thơ Tú Xương là tiếng cười:
A. Châm biếm sâu cay. B. Đả kích quyết liệt.
C. Tự trào mang sắc thái ân hận, ngậm ngùi pha giọng tâm tình tha thiết.
D. Cả A, B và C.
d.Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Đọc bài thơ Thương vợ: 2/ - quanh năm là từ chỉ thời gian, nghĩa là
1/ Xác định thể thơ của bài thơ? trọn cả năm, cả tháng, không trừ một ngày nào,
2/ Giải thích và nêu ý nghĩa hai từ hơn thế lại dằng dặc hết năm này qua năm khác,
quanh năm và mom sông ? triên miên không dứt.
3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với -mom sông : là từ chỉ không gian, nơi có
một chồng khác với cách đếm thông thường thế đất hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là nước ,
ở điểm nào ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của khá chênh vênh nguy hiểm .
cách đếm đó? Hiệu quả nghệ thuật: Không chỉ là lời giới
thiệu mà còn gợi ra nét tần tảo, tất bật ngược xuôi
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ trong công việc lam lũ của bà Tú.
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện chồng khác với cách đếm thông thường ở điểm
nhiệm vụ đáng lẽ ra người ta sẽ đếm tứ 1 đến 5 và ông
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức chồng nữa là 6 đơn vị. Ở đây, câu thơ đã gom
thành 2 đơn vị. Nói đúng hơn, cái tập hợp 5 đứa
con với việc lo cho chúng ăn mặc, thuốc thang,
quản lý dạy dỗ chúng đã là quá lớn đối với người
buôn thúng mán mẹt như bà Tú. Vậy mà, đầu
gánh bên kia là ông Tú, cân bằng với đầu gánh
bên này là năm con. Vị chi, bà Tú nuôi đến mười
cái miệng ăn trong nhà, mà là nuôi đủ .
Hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó : Câu thơ
thầm kín ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của người vợ,
đồng thời gợi sự xót xa, cay đắng của nhà thơ khi
ông tự nhận mình là gánh nặng của gia đình.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap.
*******************************************************
Ngày soạn:16/9/2020
Ngày giảng:
Tiết 10: Làm văn
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn.
- Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: lập dàn ý trước khi viết văn.
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm văn học, vấn đề xã hội.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu vấn đề văn học, xã hội.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề văn học hoặc xã hội
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận.
- Năng lực phân tích, so sánh
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, diễn giảng, chứng minh, khái quát, tổng hợp... để tổ chức giờ dạy -
học.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Rèn kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản
+ Làm các bài tập trong SGK
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Thao tác nào dưới đây không thuộc khâu phân tích đề?
A. Xác định các từ ngữ then chốt trong đề bài.
B. Xác định các ý lớn của bài viết.
C. Xác định yêu cầu về nội dung và hình thức.
D. Xác định phạm vi tư liệu cần sử dụng.
Câu 2: Với đề bài: Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?, cần phải
huy động các thao tác lập luận chính nào?
A. Giải thích, chứng minh, bình luận.
B. Giải thích, chứng minh.
C. Giải thích, phân tích, bình luận.
D. Giải thích, chứng minh, phân tích.
Câu 3: Phân tích đề là xác định điều gì cho bài viết?
A. Xác định nội dung trọng tâm của bài.
B. Xác định các thao tác lập luận chính của bài.
C. Xác định phạm vi tư liệu cần huy động cho bài viết.
D. Cả A, B và C.
Câu 4: Theo anh (chị), với đề bài như đã cho ở câu 2, ý nào sau đây phù hợp với phần mở bài?
A. Nêu khái quát vai trò và giá trị của rừng trong cuộc sống con người.
B. Rừng là lá phổi duy trì sự sống trên trái đất.
C. Rừng đem lại vẻ đẹp bình yên cho cuộc sống.
D. Rừng đang bị chặt phá, đang bị khai thác một cách bừa bãi.
GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là một trong những
bước quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về yêu cầu đề và những định hướng đúng cho bài viết
nói chung và bài văn nghị luận nói riêng. Để giúp …
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn.
+ Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn.
+ Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Hoạt động nhóm, Trình bày một phút, đặt câu hỏi
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Thao tác 1: Hướng dẫn phân tích đề I. Phân tích đề:
Đề 1: Tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương trong bài Đề 1:
Tự Tình II. - Dạng đề: là “đề mở”: chỉ yêu cầu bàn về
Đề 2: Về một vẻ đẹp của bài thơ Thu điếu của tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ
Nguyễn Khuyến. “Tự tình”, một khía cạnh nội dung của bài
Bước 1: GV giao nhiệm vụ thơ, còn người viết phải tự tìm xem đó là gì,
+ Nhóm 1: đề 1 diễn biến ra sao, được biểu hiện như thế nào.
+ Nhóm 2: đề 2
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: .
Các nhóm thảo luận trong 5 phút và trả lời vào Đề 2:
phiếu học tập với các nội dung: -Dạng đề: là “đề mở”, người viết tự giải mã
+ Vấn đề nghị luận: giá trị nội dung và hình thức của bài thơ
+ Yêu cầu nội dung: - Vấn đề cần nghị luận: Về một vẻ đẹp của
+ Yêu cầu phương pháp bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
+ Yêu cầu về tư liệu - Y/c về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về vẻ đẹp mùa thu trong bài thơ hoặc tâm
Bước 4: GV nhận xét, chốt ý trạng cả nhà thơ, vẻ đẹp ngôn ngữ của bài
GV chốt lại kiến thức bằng cách nêu câu hỏi, Hs trả thơ “Câu cá mùa thu”
lời. - Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận
phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn
- Phân tích đề là gì? Các thao tác phân tích đề? chứng thơ NK là chủ yếu.
* Kết luận:
- Phân tích đề là xác định yêu cầu của đề ra:
hình thức, nội dung, phạm vi tư liệu, dẫn
chứng
- Muốn xác định đúng yêu cầu của đề, cần
phải đọc kỹ đề, chú ý những từ ngữ then
chốt, mối quan hệ giữa những từ ngữ ấy

Thao tác 2: Hướng dẫn lập dàn ý II. Lập dàn ý:


1. Tìm hiểu dữ liệu:
Lập dàn ý cho đề bài 1: Tâm sự của nữ sĩ Hồ * Mở bài:
Xuân Hương trong bài Tự Tình II. - Giới thiệu về Hồ Xuân Hương; bài thơ Tự
Tình II
Thảo luận nhóm theo bàn. - Vấn đề cần nghị luận:
* Thân bài:
- Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, xót xa, sự
thao thức, trăn trở, nỗi phiền muộn ngổn
ngang của nhà thơ khung cảnh đêm khuya
vắng lặng.
- Tâm trạng phẫn uất trước duyên phận bẽ
bàng, đó là bi kịch về thân phận người đàn
bà dang dở, cô đơn, gặp nhiều ngang trái
trong tình duyên.
- Nỗi buồn phiền phẫn uất, khát vọng vươn
lên ngay trong hoàn cảnh bi thương nhất,
ngang trái nhất.
- Tâm trạng chán chường, buồn tủi, thể hiện
qua: - Một số từ ngữ như: ngán, xuân, lại
lại, mảnh tình, con con.; Thủ pháp nghệ
thuật tăng tiến.
* Kết bài:
- Bài thơ thể hiện tâm sự vừa đau buồn vừa
thách thức duyên phận, gắng gượng vươn
lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đó chính là ý
nghĩa nhân văn sâu sắc của toàn bộ bài thơ.
- Tự tình II là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ
và phong cách cùng như tư tưởng của Hồ
Xuân Hương.
2. Lập dàn ý:
- Lập dàn ý là gì? Vai trò của việc lập dàn ý trong - Khái niệm: Lập dàn ý là sắp xếp các ý
quá trình viết bài văn? theo trình tự lôgic, giúp người viết tránh
(Cần có kí hiệu trước mỗi đề mục để phân biệt luận được tình trạng thiếu ý, lặp ý…
điểm, luận cứ trong dàn ý). - Có thể thực hiện theo các bước:
+ Xác định luận điểm, luận cứ.
+ Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một
trình tự logic, chặt chẽ.
* Nhiệm vụ của mỗi phần trong dàn ý:
- Mở bài (Đặt vấn đề): Giới thiệu và định
hướng triển khai vấn đề. Cách giới thiệu
phải hết sức tự nhiên, đồng thời nêu khái
quát nhận định cơ bản về đối tượng.
- Thân bài (giải quyết vấn đề): Sắp xếp luận
điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trật
tự logic (quan hệ chính thể – bộ phận, quân
hệ nhân – quả, diễn biến tâm trạng…)
- Kết bài (kết thúc vấn đề): Tóm lược nội
dung đã trình bày hoặc nêu những nhận
định, bình luận nhằm khơi gợi suy nghĩ cho
người đọc.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm: nhóm 1, 2: Đề 1; nhóm 3, 4: đề 2;: Phân tích
đề, lập dàn ý
Đề 1: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương trong bài Bánh trôi nước hoặc Tự
tình II.
Định hướng trả lời :
1. Phân tích đề :
Nội dung trọng tâm Các thao tác lập luận Phạm vi tư liệu
chính
Đề 1 Tài năng sử dụng ngôn Phân tích chứng minh, Văn bản Bánh trôi nước hoặc
ngữ dân tộc của HXH bình luận Tự tình II.

2. Lập dàn ý :
Đề 1:
- Ngôn ngữ dân tộc là gì? Là tiếng nói , là ngôn ngữ viết của một dân tộc. Cụ thể ở đây là dân tộc
VN
- Cách sử dụng ngôn ngữ trong thơ của HXH
+ Sử dụng nhiều từ ngữ thuần Việt. (khẩu ngữ)
+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao
+ Ngôn ngữ: giản dị, tự nhiên, đa nghĩa
- Hồ Xuân Hương đã góp phần khẳng định tiếng Việt của dân tộc ta giàu và đẹp.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Lập dàn ý chi tiết cho 1 trong 2 đề bài phần thực hành
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học: cách phân tích đề, quá trình lập dàn ý.
- Chuẩn bị bài đọc thêm: Tự tình – Hồ Xuân Hương
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
+ Sưu tầm hình ảnh, câu chuyện về Hồ Xuân Hương
********************************************
Ngày soạn:17/9/2020
Ngày dạy:
Tiết 11: Làm văn
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Thao tác ph©n tích và mục đích của phân tích.
- Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Về thái độ:
- Có ý thức sử dụng thao tác lập luận phân tích trong bài văn nghị luận
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề văn học hoặc xã hội.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về các vấn đề văn học hoặc xã hội.
- Năng lực giao tiếp, xử lí tình huống.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP: Thảo luận, nêu, giải quyết vấn đề, hạt động nhóm
III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản SGK trang 25
- Trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được
GV cho HS tìm hiểu ngữ liệu sau: nhiệm vụ cần giải
Trơ/cái hồng nhan/ với nước non / quyết của bài học.
Trong phép đảo ngữ, nữ sĩ đã đặt từ “trơ” lên đầu câu thơ gây một - Tập trung cao và hợp
ấn tượng mạnh mẽ. Từ “trơ” đứng riêng ra, ăn hẳn một nhịp vừa tác tốt để giải quyết
nói được thế lẻ loi, trơ trọi lại vừa nói đến sự vô duyên (trơ ra). Từ nhiệm vụ.
“trơ” còn hàm chứa nhiều ngữ nghĩa hơn thế : “trơ” có nghĩa là - Có thái độ tích cực,
tủi hổ : “Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ” (Nguyễn Du, Truyện hứng thú.
Kiều) ; “trơ” cùng hàm ý mỉa mai cay đắng, xót xa khi đi với tổ
hợp từ “cái hồng nhan”, thì ra “hồng nhan” đi với “bạc phận”,
“hồng nhan” bị bỏ rơi, chẳng ai đoái hoài đến, đang “trơ” ra với
“nước non” (không gian), với thời gian vô thuỷ vô chung !
( Trích Kĩ năng đọc-hiểu Ngữ văn 11, Đỗ Kim Phong)
Chỉ ra câu văn phân tích từ “trơ”trong câu thơ của Hồ Xuân
Hương?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới:
Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò
quan trọng, quyết định phần lớn đến sự hình thành công của bài
văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến
hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Thao tác ph©n tích và mục đích của phân tích.
+ Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
hiểu ngữ liệu. 1.Tìm hiểu ngữ liệu:
- Nội dung ý kiến đánh giá nhân vật Sở Khanh (Luận
Bước 1: GV giao nhiệm vụ điểm):“Trong ... Sở Khanh”
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích -> là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong
trong SGK và trả lời các câu hỏi. xã hội Truyện Kiều
+ GV: Xác định nội dung ý kiến đánh - Tác giả phân tích ý kiến bằng cách nêu lên các luận cứ:
giá của tác giả đối với nhân vật Sở + Sở Khanh sống bằng “nghề” bám vào nhà chứa
Khanh? + Nhưng Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ
làm cái nghề đồi bại, bất chính: Vờ làm nhà nho, làm
+ GV: Để thuyết phục người đọc, tác hiệp khách, vờ yêu để kiếm chác, để đánh lừa một người
giả đã phân tích ý kiến của mình như con gái
thế nào? + Người bị gạt là Thuý Kiều, cô gái hiếu thảo, hết lòng
tin và đội ơn hắn. Sở K lừa gạt Kiều để nàng khỏ nhục
hơn: bị đánh đập tơi bời, bị bắt ra tiếp khách lầu xanh
+ GV: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa + Đã thế, Sở Khanh còn trở mặt một cách trơ tráo (bỏ
phân tích và tổng hợp trong đoạn trích? trốn, còn dẫn mặt mo đến mắng Kiều, định đánh Kiều)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Sau khi phân tích, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. chất của hắn:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực + Tổng hợp: “Cái trò … nhà chứa”
hiện nhiệm vụ + Khái quát: “Nó là ... mức cao nhất của tình hình đồi
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến bại trong xã hội này”
thức

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác phân tích


- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút - Phân tích là chia nhỏ đối tượng ra thành từng yếu tố,
ra Mục đích, yêu cầu của thao tác lập từng khía cạnh để xem xét một cách kỹ càng nội dung,
luận phân tích. hình thức, mối quan hệ bên trong, bên ngoài của chúng
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Lập luận phân tích là cách dùng thao tác phân tích ý
+ GV: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu kiến chia nhỏ đối tượng cần phân tích thành các yếu tố,
thế nào là phân tích trong văn nghị bộ phận để xem xét nhằm làm rõ một ý kiến, kết luận
luận? Mục đích, yêu cầu của thao tác một hiện tượng ... từ đó khái quát nên bản chất của đối
này là gì? tượng.
- Mục đích:
+ Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức của đối
+ GV: Kể thêm một số đối tượng phân tượng.
tích trong các bài văn nghị luận (xã hội + Chỉ ra được cấu trúc nội tại, các quan hệ bên trong,
và văn học)? bên ngoài của đối tượng.
- Yêu cầu:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp- bản
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. chất của thao tác LLPT trong văn nghị luận
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực + Phân tích không tách rời với các thao tác LL khác:
hiện nhiệm vụ giải thích, CM, ..

Bước 1: GV giao nhiệm vụ II. Cách phân tích


HS tìm hiểu cách lập luận phân tích 1. Tìm hiểu ngữ liệu 1 – mục II:
trong các đoạn trích ở mục II, SGK a. Phân tích theo nhiều mối quan hệ:
tr26, từ đó xác định cách phân tích ở - Quan hệ nội bộ: đồng tiền có tác dụng tốt và xấu.
từng đoạn văn: - Quan hệ Kết quả - Nguyên nhân:
+ Kết quả: Tác hại của đồng tiền
* Ví dụ 1; 2 (SGK) + Nguyên nhân: Nêu ra hàng loạt hành động gian ác,
- Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối bất chính do đồng tiền chi phối
tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, - Quan hệ Nguyên nhân - Kết quả :
vừa có tác dụng xấu + Nguyên nhân: Sức mạnh của đồng tiền
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - + Kết quả: Thái độ của tác giả
kết quả: Phân tích sức mạnh tác quái b. Tổng hợp – khái quát:
của đồng tiền → thái độ phê phán và - Sức mạnh của đồng tiền
khinh bỉ của Nguyễn Du khi nói đến - Thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối với
đồng tiền đồng tiền.
- Phân tích theo quan hệ kết quả - - Thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó.
nguyên nhân: Tác hại của đồng tiền 2. Kết luận: Cách phân tích:
( Kết quả) vì một loạt hành động gian - Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành các yếu
ác, bất chính đều do đồng tiền chi phối tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (quan hệ giữa
(nguyên nhân ) các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ
- Trong quá trình lập luận phân tích giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ
luôn gắn liền với khái quát tổng hợp giữa người phân tích với đối tượng phân tích,…)
Ví dụ 2: - Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh,
- Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với
tượng: Các ảnh hưởng xấu của việc nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
bùng nổ dân số đến con người: Thiếu
lương thực, thực phẩm; suy dinh dưỡng,
suy thoái nòi giống; thiếu việc làm, thất
nghiệp
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân -
kết quả: Bùng nổ dân số (nguyên nhân)
ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con
người (Kết quả)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức
* Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh rút
ra cách phân tích.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ GV: Bản chất của thao tác phân tích
trong văn nghị luận?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức
c. Hoạt động 3: Luyện tập
* Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh cách luyện tập III. LUYỆN
Bước 1: GV giao nhiệm vụ TẬP:
GV: Chia lớp thành 2 nhóm làm 2 ngữ liệu với 2 yêu cầu: 1. Bài tập 1
+ Phân tích cách phân chia đối tượng trong đoạn trích nêu trên?
+ Chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn
trích?
- GV: Lưu ý: việc phân tích thường dựa trên các mối quan hệ:
+ Các yếu tố, các phương diện nội bộ tạo nên đối tượng và quan hệ giữa chúng
với nhau
+ Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan (quan hệ nhân – quả, quan
hệ kết quả - nguyên nhân)
+ Thái độ, sự đánh giá của người phân tích đối với các đối tượng được phân tích
Nhóm 1+2: Bài tập 1 2. Bài tập 2
Nhóm 3+4: Bài tập 2
Nhóm 1+2: Bài tập 1
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Các quan hệ làm cơ sở để phân tích:
I. Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm trạng của Thúy
Kiều): đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc
II. Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ
nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị
Nhóm 3+4: Bài tập 2
Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúa. Chú ý phân tích các từ ngữ:
văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại
- Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con)
Chú ý: Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ - tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái)
nhưng ở đây xét về mức độ
cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến
- Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
d. Hoạt động 4: Vận dụng( 2 phút )
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Gợi ý:
Phân tích tác dụng của biện pháp đảo ngữ Tác dụng của biện pháp đảo ngữ và
và các động từ được sử dụng trong hai câu thơ sau các động từ được sử dụng :
của nhà thơ Hồ Xuân Hương-bài Tự tình II: – Miêu tả hình ảnh thiên nhiên như
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn trời ;
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ – Đó là hình ảnh thiên nhiên qua cảm
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và sự
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu như
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương
.

e.Hoạt động tìm tòi, mở rộng.


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Sản phẩm là bài viết của học sinh
Viết đoạn văn phân tích 2 câu đề trong bài thơ Tự tình II
của Hồ Xuân Hương
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ viết bài
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
Ghi nhớ nội dung bài học: mục đích, yêu cầu, cách phân tích.
Chuẩn bị cho bài : Thương vợ
- Tìm những câu chuyện về nhà thơ Tú Xương
- Sưu tầm một số bài thơ khác của ông.
********************************************************
Ngày soạn:19/9/2020
Ngày dạy:
Tiết 12: Làm văn
LUYỆN TẬP: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
+ Củng cố và nâng cao tri thức về thao tác lập luận phan tích.
+ Biết cách vận dụng phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Về thái độ:
Vận dụng được những hiểu biết trên vào việc xây dựng thao tác lập luận phân tích trong một đoạn (một
bài) văn nghị luận.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề văn học hoặc xã hội.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về các vấn đề văn học hoặc xã hội.
- Năng lực giao tiếp, xử lí tình huống.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
+ Xem lại cách phân tích
+ Làm bài tập trang 43
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: đàm thoại, phát vấn; kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV tổ chức cho HS trò chơi: Đi tìm đáp số qua các câu hỏi sau:
Đây là thao tác lập luận gì?
1.Ba bài thời thu của Nguyễn Khuyến, nhìn gộp lại, là thành công tốt đẹp của quá trình dân tộc hoá
nội dung mùa thu cho thật là thu Việt Nam, trên đất nước ta, và dân tộc hoá hình thức lời thơ, câu
thơ cho thật là nôm; mà ở đây, dân tộc hoá cũng thống nhất với quần chúng hoá” (Xuân Diệu)
2. ''Nói về thiên nhiên, trong văn học cổ có rất nhiều, tả cái đẹp của thiên nhiên mùa thu trong văn
học cổ rất hay. Nhưng trước Nguyễn Khuyến, chưa bao giờ có một thiên nhiên nào đậm đà phong vị
của đất nước quê hương đến thế'' (Xuân Diệu)
3. Còn trúc ôm lấy cửa, đầy thềm trăng sáng, khí thu lạnh nên “móc… thấm ướt ba canh” là những
nét hiện thực thường thấy vào dịp cuối thu ở vùng rừng núi miền Bắc nước ta. Tiếng dế kêu, tiếng
sáo trời, càn khôn chuyển vần là những âm thanh mùa thu có phần yên ả hơn, sau những tháng xáo
động mạnh mẽ của sấm sét, mây mưa mùa hè.
Đáp án: a – Bình luận; b – so sánh; c- phân tích
b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Củng cố và nâng cao tri thức về thao tác lập luận phan tích.
+ Biết cách vận dụng phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Bài tập 1 : Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
1. GV giao nhiệm vụ: a. Thái độ tự ti
- Khái niệm tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên
- Thảo luận nhóm, 10 phút, 4 nhóm thi thiếu tự tin. Tự tin hoàn toàn khác với khiêm tốn.
đua - Những biểu hiện của thái độ tự ti:
- Nội dung: + Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự
+ Nhóm 1 + nhóm 3: Bài tập 1 hiểu biết…, của mình
+ Nhóm 2 + nhóm 4: Bài tập 2 + Nhút nhát, tránh những chỗ đông người
2. Hướng dẫn HS trình bày bài tập 1 + Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ
- Nhóm 1 + Nhóm 3: trình bày kết quả, được giao…
cử đại diện trình bày. - Tác hại của thái độ tự ti:
- Các nhóm, các cá nhân theo dõi, nhận + Sống thụ động, không phát huy hết năng lực vốn có,
xét, đánh giá, bổ sung. + Không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- GV chuẩn xác. b. Thái độ tự phụ
- Khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản
thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự
phụ khác với tự hào.
- Những biểu hiện của thái độ tự phụ:
+ Luôn đề cao quá mức bản thân
+ Luôn tự cho mình là đúng
+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn
tỏ ra coi thường người khác…
- Tác hại của thái độ tự phụ:
+ Không đánh giá đúng bản thân mình
+ Không khiêm tốn, không học hỏi, công việc dễ thất
bại
c. Xác định thái độ hợp lí:
Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy hết
những điểm mạnh cũng như có thể khắc phục hết những
điểm yếu.
3. Hướng dẫn HS trình bày bài tập 2 Bài tập 2 (43)
- Nhóm 2 + Nhóm 4: trình bày kết quả, - Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình: giàu hình
cử đại diện trình bày. tượng và cảm xúc -> hình dung cụ thể hình dáng, cử chỉ
- Các nhóm, các cá nhân theo dõi, nhận lời nói của sĩ tử và quan trường.
xét, đánh giá, bổ sung. - Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp: nhấn mạnh và tăng sức
- GV chuẩn xác. khái quát về hình ảnh:
+ Sĩ tử: luộm thuộm, vất vả, bệ rạc.
+ Quan trường: có vẻ ra oai, nạt nộ nhưng tất cả đều là
sự giả dối.
-> Nổi bật hình dáng và hành động của sĩ tử và quan
trường.
=> Cảnh trường thi: huyên náo, lộn xộn, thiếu nghiêm
túc.
d. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
1. Cho đoạn văn:
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường
đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu
của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại mang lại, và các dân
tộc khác đem lại.
( Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển)
Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn?
A. Cắt nghĩa, bình giá.
B. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả.
C. Phân loại đối tượng
D. Liên hệ, đối chiếu.
2. Viết đoạn văn sử dụng thao tác lập luận phân tích bàn về sự tự ti và tự tin trong cuộc sống.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học: mục đích, yêu cầu, cách phân tích.
- Chuẩn bị cho bài : Chạy giặc
+ Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về thành Gia Định năm 1858
+ Đọc văn bản trả lời câu hỏi:
Câu 1. Cảnh đất nước và nhân dân giặc khi Pháp xâm lược được tác giả miêu tả ntn? Phân tích nét đặc
sắc NT trong bút pháp miêu tả của tác giả?
Câu 2.Trong tình cảnh đó, tâm trạng, tình cảm, thái độ nhà thơ ntn?
*****************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 13: Đọc văn
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
- Nguyễn Công Trứ –
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh "ông ngất ngưởng" tiêu biểu cho mẫu người tài
tử ở hậu kì văn học trung đại Việt Nam.
- Phong cách sống, thái độ sống của tác giả
- Đặc điểm của thể hát nói
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu thơ hát nói theo đặc trưng thể loại
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục ý thức, thái độ sống có bản lĩnh, tự tin, phóng
khoáng và có khát vọng được lao động, làm việc xây dựng đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP
III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Video Nguyễn Công Trứ và những giai thoại ngông”thấu trời xanh”
(https://www.youtube.com/watch?v=97B6jY4v6TI); Nguyễn Công Trứ - Bài ca ngất ngưởng (NXB Đại
học quốc gia TP Hồ Chí Minh); http://tulieu.violet.vn/document/show/entry_id/1982442
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Giới thiệu về tác giả.
+ Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm?
+ Khái niệm “ngất ngưởng” trong bài thơ?
+ Phong cách sống, bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực của Nguyễn Công Trứ?
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Cho HS xem video Trên Đỉnh Phù Vân - Mỹ Linh (https://www.youtube.com/watch?
v=SewT5vJY99Q) – Em có nhận xét gì về ca khúc vừa nghe (ca khúc mang âm hưởng của thể
loại âm nhạc dân gian nào?
GV giới thiệu về bài mới: Thể loại ca trù và Bài ca ngất ngưởng
2. GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi: Đi tìm danh nhân
Hình thức: Lớp sẽ chia thành 2 đội chơi. Mỗi đội tham gia chơi cần trả lời các câu hỏi kiểm tra
những hiểu biết về danh nhân đất Việtthời trung đại. Nhóm nào có thành viên xung phong nhanh
nhất được dành quyền trả lời.
Câu 1: Đây là người được coi là “Kinh bang hoa quốc cổ vô tiền”?
Câu 2: Một nhà Nho sống trọn vẹn thế kỉ XIX có biệt danh là Bạch Vân cư sĩ?
Câu 3: Một nhà thơ quê ở đất Hưng Yên có biệt danh: Hồng Hà nữ sĩ?
Câu 4: Người được coi là “Bà chúa thơ Nôm”
Câu 5: Một tác giả là danh nhân văn hóa thế giới chuyên viết về những con người tài hoa bạc
mệnh?
Câu 6: Đây là tác giả văn học đã đỗ cả 3 kỳ thi Hương – Hội – Đình?
Câu 7: Tác giải điển hình cho bi kịch của người trí thức cuối thế kỳ XIX với bi kịch hỏng thi?
Câu 8: Người được người đời tôn vinh về vẻ tài hoa và nhân cách gắn với câu “Nhất sinh đê thủ
bái mai hoa?
Câu 9: Một người đặt nền móng cho thể hát nói với những câu thơ nổi tiếng về chí làm trai?
HS tham gia chơi. GV củng cố và dẫn dắt vào bài:
Có thể nói, thời trung đại là giai đoạn có những biến đổi lịch sự dữ dội nhưng cũng là giai đoạn
đánh dấu những tài năng văn chương kiệt xuất. Là 1 nhà nho có phong cách “ngông” đầy cá tính,
Nguyễn Công Trứ đã thể hiện được dấu ấn cái tôi rất riêng cho nền văn học phi ngã. Một trong
những bài thơ thể hiện tiêu biểu cho cái tôi phóng túng ấy chính là “Bài ca ngất ngưởng. Hôm
nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh "ông ngất ngưởng" tiêu biểu cho mẫu
người tài tử ở hậu kì văn học trung đại Việt Nam.
+ Phong cách sống, thái độ sống của tác giả
+ Đặc điểm của thể hát nói
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Giới thiệu chung:
HS trình bày sản phẩm của nhóm 1. Tác giả
- Nguyễn Công Trứ (1778 -1858) hiệu là Hi Văn, quê
Nêu những nét chính về Nguyễn Công ở làng Uy Viễn, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
Trứ, tác phẩm Bài ca ngất ngưởng - Xuất thân trong một gia đình Nho học.
- Nhiều thăng trầm trên đường công danh
HS, GV theo dõi nhận xét, bổ sung và - Là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh
chuẩn xác kiến thức. vực hoạt động xã hội, từ văn hóa, kinh tế đến quân sự
GV nhấn mạnh thêm một số điểm: 2. Sáng tác: Hầu hết bằng chữ Nôm và có nhiều đóng
Nguyễn Công Trứ là một người có chí góp cho sự phát triển của thể loại hát nói.
lớn, chí “kinh bang tế thế” (trị nước giúp 3. Bài thơ
đời), tung hoành ngang dọc. a.Thể loại: Hát nói còn gọi là ca trù, vần luật tự do,
Chí làm trai theo ông thì: kết hợp song thất lục bát, lục bát với kiểu nói lối của
“Đã mang tiếng trong trời đất, hát chèo.
Phải có danh gì với núi sông”, b. Xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác : bài thơ được sáng
Hay: tác sau năm 1848 là năm Nguyễn Công Trứ cáo quan
“Không công danh thà nát với cỏ cây” về hưu.
Nhưng con người sống với lí tưởng cao c. Đề tài: Bài hát nói có đề tài độc đáo. Đây là bài duy
đẹp ấy luôn đối mặt với “thế thái nhân nhất đề cập trực diện đến phong cách, thái độ ngông
tình gớm chết thay, lạt nồng trong chiếc nghênh, khinh đời ngạo thế trên cơ sở một nhận thức
túi vơi đầy”, vì vậy đôi khi ông thấy: rõ rệt và đầy đủ về sự khác biệt giữa cá nhân và cộng
“chen chúc lợi danh đà chán ngắt, cúc đồng giai cấp. Bài hát nói có tính chất tự thuật được
tùng phong nguyệt mới vui sao”, ông còn nâng lên tầm độ triết lý sống.
là người cả đời vì dân vì nước. d. Chủ đề: triết lý sống khác thường của NCT: vừa tự
- GV đọc mẫu rồi gọi 1HS đọc lại bài hát do phóng túng, vừa đầy ý thức trách nhiệm với đời.
nói.
- GV lưu ý HS về giọng đọc:6 câu đầu và
7 câu cuối giọng đọc mạnh mẽ, tự hào còn
6 câu giữa đọc với giọng đùa vui như trêu
ngươi.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản
- Trừ nhan đề,bao nhiêu lần tác giả nhắc 1. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ:
đến tứ “Ngất ngưởng” trong bài thơ? - Từ “Ngất ngưởng” xuất hiện 4 lần trong bài thơ ở
- Theo anh( chị) “Ngất ngưởng” diễn tả các câu:4, 8, 12 và câu cuối.
một tư thế nào của con người, và sự vật? - “Ngất ngưởng” diễn tả một con người, sự vật có
- Nếu hiểu “Ngất ngưởng” là một thái độ chiều cao hơn so với con người và sự vật khác nhưng
sống thì em hiểu thái độ đó là như thế ngả nghiêng, chực đổ mà không đổ.
nào? => Đây là trạng thái gây cảm giác rất khó chịu cho
- HS thảo luận. người xung quanh, như trêu trọc, trêu ngươi.
- GV diễn giảng: “Ngất ngưởng” cũng là
thái độ đề cao bản thân, sống giữa mọi
người mà như không nhìn thất ai; là thái - Là khác người, xem mình cao hơn người khác.
độ khinh đời, ngạo vật; cố tình làm những - Là thoải mái tự do phóng túng, không theo một
điều khác thường để thách thức, trêu ghẹo khuôn khổ nào hết.
những người, những gì mình ghét.
- Mỗi từ “Ngất ngưởng” gắn liền với
quãng đời nào của nhà thơ, thể hiện ở
các đoạn thơ nào trong bài?
HS đọc thầm lại văn bản, xác định các
“phạm vi” (thời gian cuộc đời nhà thơ, *Từ “Ngất ngưởng” thứ nhất gắn liền với những năm
đoạn thơ) ngất ngưởng. ra làm quan. Đó là cái “Ngất ngưởng” ở chốn quan
trường.( 6 câu đầu)
*Từ “Ngất ngưởng” thứ hai, ba gắn liền với những
năm cáo quan về hưu. Đó là cái “Ngất ngưởng ở chốn
hành lạc. (12 câu tiếp).
* Từ “Ngất ngưởng” thứ tư trở lại quãng đời làm
quan. Nhưng đây là cái “Ngất ngưởng” ở chốn triều
chung.( Câu cuối).
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ:
Thái độ sống tự do, phóng khoáng, vượt lên trên
những trói buộc của cuộc sống đời thường ở nhà thơ.
2. Lời tự thuật về cuộc đời
- Trong thời gian làm quan, NCT đã thể a. Khi làm quan (6 câu đầu)
hiện thái độ “ngất ngưởng” của mình - Câu 1:
như thế nào? “Vũ trụ nội mạc phi phận sự”
Điều này được NCT thể hiện rất nhiều 🡪 Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta: Thái
trong các tác phẩm của ông: cho rằng kẻ độ tự tin, ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm và tài
làm trai là phải mang lấy cái nợ và phải năng của bản thân.
tung hoành ngang dọc để trả cho trọn cái
nợ ấy
“ Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc
Nợ tang bồng vay trả trả vay
Chí làm trai Nam Bắc Đông Tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể”
( Chí anh hùng )
Tuy nhiên, đối với NCT, công danh
không chỉ là vinh mà còn là nợ, là trách
nhiệm, vì vậy ông coi đó là sự dấn thân tự
nguyện đem tự do, tài hoa nhốt vào vòng
trói buộc. - Câu 2:
Điều này là phù hợp với tâm trạng của “Ông Hi văn tài bộ đã vào lồng”
con người đã trải qua bao nhiêu phiền luỵ -> Tuy cho việc làm quan là mất tự do là “vào lồng”
chốn quan trường. song vẫn ra làm quan vì đó là phương tiện để ông thể
- Vậy tại sao ông coi việc làm quan là hiện tài năng và hoài bão của mình., một sự dấn thân
mất tự do vậy mà vẫn ra làm quan? tự nguyện.
Vì ông coi việc làm quan là một điều
kiện, một phương tiện để thể hiện hoài
bão vì dân vì nước và tài năng của mình.
điều quan trọng là trong một môi trường
có nhiều trói buộc, ông vẫn thực hiện
được lí tưởng xã hội của mình và vẫn giữ
- Câu 3, 4, 5, 6: Liệt kê tài năng hơn người:
được bản lĩnh, cá tính. + Giỏi văn chương (khi thủ khoa)
- Câu 3, 4, 5, 6 NCT nói đến điều gì? + Tài dùng binh (thao lược)
Thủ khoa: đỗ đầu Giải Nguyên kì thi -> Tài năng lỗi lạc xuất chúng: văn võ song toàn
Hương năm 1819 trường Nghệ An. - Khoe danh vị hơn người:
Tham tán: đứng đầu đội quan văn tham + Tham tán
chiến (Tham tán đại thần đi dẹp loạn ở + Tổng đốc
Cao Bằng) + Đại tướng (bình định Trấn Tây)
Tổng đốc Đông: đứng đầu tỉnh (hoặc vài + Phủ doãn Thừa Thiên
tỉnh) - Tổng đốc Hải Dương và Quảng - Thực tế đã cho thấy ông là người có tài năng xuất
Yên. chúng, tận tâm với sự nghiệp và lập nhiều công trạng,
Bình Tây, đại tướng : đứng đầu đội quân
thể hiện tài “kinh bang tế thế”
🡪 Đường công danh khi thăng lúc giáng, nhưng khi
trấn Tây - thời kì hoạt động quân sự ở
phía Tây. nhìn lại ông không hề che giấu niềm tự hào, kiêu hãnh
Phủ doãn Thừa Thiên: chức quan đầu tỉnh
về tài năng và vì đã cống hiến hết mình.
có Kinh đô (ở đây là phủ Thừa Thiên) - Nghệ thuật
+ Sử dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ? trọng.
(Dùng từ ngữ Hán Việt + âm điệu nhịp + Thủ pháp NT: điệp từ kết hợp liệt kê vừa có tác
nhàng 🡪 sự trang trọng, kiêu hãnh về dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng
những đóng góp của mình cho đất nước) trải qua -> Thể hiện một ý thức rõ nét, trang trọng về
Cách nói ấy là cách nói của người ý thức tài năng và địa vị của bản thân.
được mình, tài năng vượt lên trên thiên + Giọng điệu: lúc khoe khoang, phô trương; lúc tự cao
hạ. tự đại, khinh đời.
=> "ngất ngưởng" trên hành trình hoạn lộ: người
quân tử sống bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Vũ trụ nội mạc phi phận sự,
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.
Lúc bình Tây, cầm cờ Đại tướng,
Có khi về, Phủ doãn Thừa Thiên
( Trích Bài ca ngất ngưởng- Nguyễn Công Trứ)
1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên ?
2/ Câu thơ Vũ trụ nội mạc phi phận sự được hiểu như thế nào ? Ý nghĩa của câu thơ là gì ?
3/ Xác định phép liệt kê trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê đó.
Trả lời:
1/ Nội dung chính của đoạn thơ : Nguyễn công Trứ với lối sống ngất ngưởng khi đương chức,
đương quyền.
2/ Câu thơ Vũ trụ nội mạc phi phận sự được hiểu : Trong trời đất, không có việc gì không phải là
phận sự của ta. Ý nghĩa của câu thơ là thể hiện quan niệm của nhà nho đầy tự tin, tự hào vào tài trí
và lí tưởng của mình.
3/ Phép liệt kê trong đoạn thơ : Nguyễn Công Trứ liệt kê các vị trí, chức quan ông đã trải qua. Đó
là những vị trí cao nhất trong phạm vi của nó: Thủ khoa (đứng đầu khoa thi Hương, tức Giải
nguyên), Tham tán (đứng đầu đội quan văn tham chiến: Tham tán quân vụ, Tham tán đại thần),
Tổng đốc (Đứng đầu một tỉnh hoặc vài ba tỉnh), Đại tướng (cầm đầu đội quân bình Trấn Tây), Phủ
doãn (Đứng đầu ở kinh đô).
Hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê : khẳng định niềm tự hào về một tài năng lỗi lạc, xuất chúng
mà bất cứ kẻ sĩ nào thời trung đại cũng mơ ước và nể trọng. Qua đó, tác giả cũng tự cho rằng mình
hơn người ở tài năng, một trong những biểu hiện đầu tiên về ngất ngưởng trong bài thơ.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự
vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Qua đoạn thơ, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ sự tự tin của tuổi trẻ trong cuộc
sống.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
- Nội dung : từ sự tự tin của nhà thơ về tài năng và lí tưởng, thí sinh bàn về sự tự tin của tuổi trẻ :
Tự tin là gì ? Ý nghĩa của sự tự tin của tuổi trẻ trong cuộc sống ? Bài học nhận thức và hành
động ?
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: tiết 2
+ Khi về hưu, ông đã có những hành động ngất ngưởng nào?
+ Quan niệm sống, quan niệm về phận sự của kẻ làm trai của Nguyễn Công Trứ
+ Phong cách sống của NCT?
******************************************
Ngày soạn
Ngày giảng:
Tiết 14: Đọc văn
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG (tiếp theo)
- Nguyễn Công Trứ – I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh "ông ngất ngưởng" tiêu biểu cho mẫu người tài
tử ở hậu kì văn học trung đại Việt Nam.
- Phong cách sống, thái độ sống của tác giả
- Đặc điểm của thể hát nói
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu thơ hát nói theo đặc trưng thể loại
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục ý thức, thái độ sống có bản lĩnh, tự tin, phóng
khoáng và có khát vọng được lao động, làm việc xây dựng đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Video Nguyễn Công Trứ và những giai thoại ngông”thấu trời xanh”
(https://www.youtube.com/watch?v=97B6jY4v6TI); Nguyễn Công Trứ - Bài ca ngất ngưởng (NXB Đại
học quốc gia TP Hồ Chí Minh); http://tulieu.violet.vn/document/show/entry_id/1982442
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Khi về hưu, ông đã có những hành động ngất ngưởng nào?
+ Quan niệm sống, quan niệm về phận sự của kẻ làm trai của Nguyễn Công Trứ
+ Phong cách sống của NCT?
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Câu 1: Người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng là
cấu trúc của nó là:
A. Nguyễn Du. B. Phan Huy Vịnh. C. Nguyễn Công Trứ. D. Đào Tấn.
Câu 2: Nhận xét nào dưới đây khái quát đúng nhất về đặc điểm của thể loại hát nói?
A. Cấu trúc linh hoạt, không bắt buộc về số câu, số chữ.
B. Là thể loại tổng hợp giữa thơ và nhạc, có tính chất phóng khoáng, thích hợp với việc thể
hiện con người cá nhân.
C. Là thể loại kết hợp giữa thơ và nhạc, có cấu trúc chặt chẽ nhưng nội dung thì rất phong phú,
linh hoạt. D. Là một thể thơ cổ, có cấu trúc cố định.
Câu 3: Từ nội dung của bài thơ Bài ca ngất ngưởng, có thể thấy Nguyễn Công Trứ rất coi trọng
điều gì?
A. Trang nam nhi sống trên đời phải lập nên công nghiệp lớn.
B. Bậc nam nhi phải có cái chí khí phi phàm.
C. Điều quan trọng nhất của nhà Nho là hoạt động thực tiễn chứ không phải là lối sống uốn
mình theo dư luận.
D. Bậc nam nhi phải biết vượt qua những thách thức để khẳng định mình.
Câu 4: Nguyễn Công Trứ biết làm quan là mất tự do. Ông coi chuyện làm quan giống như việc
bị giam hãm vào một cái lồng. Thế nhưng ông vẫn ra làm quan, đó là vì:
A. Đó là con đường tất yếu của bậc nam nhi xưa.
B. Ông coi đó là phương tiện để thể hiện tài năng và hoài bão của mình.
C. Ông muốn cống hiến hết tài năng và nhiệt huyết của mình cho xã hội, cho triều đại.
D. Gồm B và C.
Câu 5: Sự “ngất ngưởng” đầy cá tính của Nguyễn Công Trứ không phải là một lối sống tự kỉ
thái quá. Đó là vì:
A. Nguyễn Công Trứ là người có tài năng thao lược hơn người.
B. Nguyễn Công Trứ đã sống một cuộc đời hoạt động tích cực trong xã hội.
C. Ông dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo. D. Cả A, B và C đều đúng.
GV vào bài: BCNN thể hiện tâm hồn tự do, phóng khoáng của Nguyễn Công Trứ. Ông không
chỉ tự do, phóng khoáng khi còn làm quan mà cả khi đã nghỉ hưu ông vẫn thể hiện được sự ngất
ngưởng của mình. Ông không quan tâm đến chuyện được mất khen- chê ở đời , tự do trong lối
sống đã lựa chọn. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của bài để thấy được trọn vẹn bức
chân dung tinh thần của ông ngất ngưởng NCT.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh "ông ngất ngưởng" tiêu biểu cho mẫu
người tài tử ở hậu kì văn học trung đại Việt Nam.
+ Phong cách sống, thái độ sống của tác giả
+ Đặc điểm của thể hát nói
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn đọc hiểu phần còn lại b. Lúc về hưu (12 câu tiếp)
6 câu đầu là bức chân dung tự họa của * Sự kiện về hưu :
nhà thơ khi còn đương chức. Vậy lúc đã - Mở ra bằng câu thơ nguyên văn chữ Hán → sự kiện
cáo quan rồi NCT có còn “Ngông” nữa quan trọng.
không? “ Đô môn giải tổ chi niên”
- Gv tổ chức cho HS thảo luận: ->Nhắc lại một sự kiện quan trọng trong cuộc đời (về
hưu), điều kiện để ông thực hiện lối sống ngất
Câu hỏi thảo luận: NCT đã làm gì kể ngưởng.
từ lúc về hưu? (về hưu thế nào, ăn chơi * Những hành động ngất ngưởng:
ra sao). Em có nhận xét gì về những - “Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng”
hành động đó? Từ đó cái “Ngất -> Dạo chơi bằng cách cưỡi con bò vàng, đeo nhạc
ngưởng” của nhà thơ ở đây như thế ngựa trước ngực nó, đeo mo cau sau đuôi, bảo rằng
nào? để che miệng thế gian.
+ “Kìa núi nọ phau phau mây trắng”
- HS phân tích, nhận xét theo nhóm rồi ->Thưởng thức cảnh đẹp, ngao du sơn thủy
cử đại diện trả lời. + “Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi”
NCT làm một việc ngược đời, đối -> Cười mình là tay kiếm cung (một ông tướng có
nghịch. Người ta tán lọng, ngựa xe quyền sinh quyền sát) ⭢ dạng từ bi: dáng vẻ tu
nghiêm trang, còn ông thì ngất ngưởng hành, trái hẳn với trước.
trên lưng con bò. Đã là một giống vật + “ Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì”
thấp kém, bò mà lại bò cái, nhưng lại -> Dẫn các cô gái trẻ lên chơi chùa, đi hát ả đào.
được trang sức bằng đạc ngựa - đồ trang + Chứng kiến cảnh ấy
sức quý của loài vật cao cấp ( ngựa). “Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”
Song ông còn buộc mo cau vào đuôi bò -> Một cá tính nghệ sĩ: Sống phúng túng tự do, thích
ở cái chỗ cần che nhất với một tuyên gì làm nấy, sống theo cách của mình, nhanh chóng
ngôn ngạo ngược: để che miệng thế gian thích nghi hoàn cảnh
→ trêu ngươi khinh thị cả thế gian kinh
kì. Ông có quyền ngất ngưởng vì ông về
hưu trong danh dự, sau khi đã làm được
nhiều việc có ích cho dân…

Phan Bội Châu có thơ Vịnh việc này:


“Hà Như Uy viễn tướng quân thú/Tuý
ủng hồng nhi thượng pháp môn” (Sao có
được cái thú của Uy viễn tướng
quân/Rược say đưa các cô gái trẻ lên
chùa) - Quan niệm sống:
+ Câu 13: Vượt qua dư luận xã hội, không quan tâm
- Quan niệm sống của Nguyễn Công được mất
Trứ thể hiện như thế nào trong các câu + Câu 14: không bận lòng trước những lời khen chê.
từ 13 – 15? + Câu 15, 16: Sống tự do, phóng túng, tận hưởng
Câu 13 – 16, ông là người không quan mọi thú vui, không vướng tục.
tâm đến chuyện được mất, không bận ⭢ Một nhân cách, một bản lĩnh ngất ngưởng: sống
lòng vì sự khen chê, có những khi hành không giống ai, không nhập tục cũng không thoát
lạc: uống rượu, cô đầu, con hát, nhưng tục.
ông không phải là người của phật, mà
vẫn là con người của cuộc đời, duy có
điều: không vướng tục - Câu 17, 18: Cá tính và bản lĩnh
⭢ Một nhân cách, một bản lĩnh cao, + So sánh mình với các bậc anh tài
chấp tất cả, không để luỵ và khinh tất cả + Tự khẳng định mình là bề tôi trung thành
những gì của thói thường. 🡪 Ý thức về bản lĩnh, tài năng và phẩm chất
- Nguyễn Công Trứ đã quan niệm như => "ngất ngưởng" khi cáo quan về hưu: bậc tài tử
thế nào về phận sự của kẻ làm trai ở câu phong lưu, không ngần ngại khẳng định cá tính của
17, 18 ? Ông đã hiện thực được quan mình.
niệm ấy chưa ? c. Ngất ngưởng ở chốn triều cung:
- Câu 17, 18: Cá tính và bản lĩnh của - Câu cuối: vừa hỏi vừa khẳng định: mình là một đại
nhà thơ được ông diễn tả như thế nào? thần trong triều, không có ai sống ngất ngưởng như
ông cả.
- Trong câu cuối, nhà thơ đã khẳng định - Nêu bật sự khác biệt của mình so với đám quan lại
những gì ? khác: cống hiến, nhiệt huyết.
- Ý thức muốn vượt ra khỏi quan niệm “đạo đức”
của nhà nho.
- Thể hiện tấm lòng sắt son, trước sau như một đối
với dân, với nước.
🡪 Ngất ngưởng nhưng phải có thực tài, thực danh
3. Khẳng định phong cách sống
- Khi làm quan, ông không chấp nhận sự khom lưng
uốn gối hay thói quỵ lụy.
- Khẳng định tấm lòng trung quân, ái quốc bằng tài
- Bài thơ đã khẳng định phong cách năng và sự cống hiến hết mình cho xã hội, cho triều
sống của NCT ntn? đại.
- Không chấp nhận uốn mình theo lễ giáo Nho giáo,
mà thuận theo sự tôn trọng cá tính, sự trung thực và
cũng là dám sống cho mình.
=> Vẻ đẹp nhân cách của NCT: Một con người
giàu năng lực, dám sống cho mình, bỏ qua sự go bó
của lễ giáo PK, theo đuổi cái tâm tự nhiên.
2. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết:
1. Về nghệ thuật
- Bài thơ có giá trị gì về mặt nghệ thuật Bài thơ có kết cấu rõ ràng góp phần làm nổi bật
nội dung ? chủ đề. Ngôn ngữ trong sáng, câu thơ có nhạc điệu,
tạo lên sự hấp dẫn đặc biệt
2.Nội dung
Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình
ảnh "ông ngất ngưởng": từng làm nên sự nghiệp lớn,
tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh
mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt
qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
? nếu ngất ngưởng là một phong cách sống thì phong cách sống ấy là như thế nào? Đó có phải là
cách sống lập dị như một số người hiện đại?
? muốn thể hiện phong cách sống tích cực như NCT, tuổi trẻ cần có những phẩm chất, năng lực gì
và phải làm gì để có những phẩm chất, năng lực ấy?
GV tổ chức cho HS thảo luận nhanh trên lớp, gọi đại diện phát biểu.GV nhận xét, định hướng
- Ngất ngưởng là một phong cách sống có bản lĩnh, có cá tính, trung thực, thẳng thắn, ý thức rất rõ
về bản thân . Nó khác xa với lối sống lập dị của một số người
- Một người muốn có bản lĩnh cá tính như thế phải có những phẩm chất trí tuệ và năng lực thực sự

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- So sánh hình ảnh "ông ngất ngưởng" trong bài thơ với những câu thơ mang chất tự thuật của
Nguyễn Công Trứ và con người tài tử trong thơ Cao Bá Quát.
"Chí làm trai Nam, Bắc, Đông, Tây,
Cho phỉ sức vẩy vùng trong bốn bể"
"Làm trai sống ở trong ....núi sông" NCT
Thập tải luân giao cầu cổ kiếm
Nhất sinh đê thủ bái mai hoa
(Mười năm giao thiệp tìm gươm báu
Một đời chỉ cúi trước hoa mai) CBQ
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” – Cao Bá Quát.
+ Sưu tầm tư liệu, hình ảnh, giai thoại về Cao Bá Quát
+ Vài nét về tác giả Cao Bá Quát?
+ Hoàn cảnh sáng tác, thể loại của tác phẩm?
+ Bố cục bài ca ?
+ Hình ảnh, tâm trạng, suy nghĩ của người đi trên bãi cát dài?
+ Bài học rút ra từ bài ca?
**************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 15,16: Đọc văn
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
- Cao Bá Quát -
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
+ Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay.
+ Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Có cái nhìn đúng đắn về con đường công danh, sự nghiệp
và có khát vọng vươn tới những giá trị mới, tiến bộ, không ngại đấu tranh với các cũ lạc hậu.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Cao Bá Quát tác phẩm chọn lọc (NXB Giáo dục Việt Nam 2002); video Cuộc
đời và sự nghiệp của Cao Bá Quát (https://www.youtube.com/watch?v=9qusFCoc9jc)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Sưu tầm tư liệu, hình ảnh, giai thoại về Cao Bá Quát
+ Vài nét về tác giả Cao Bá Quát?
+ Hoàn cảnh sáng tác, thể loại của tác phẩm?
+ Bố cục bài ca ?
+ Hình ảnh, tâm trạng, suy nghĩ của người đi trên bãi cát dài?
+ Bài học rút ra từ bài ca?
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong các câu nói dân gian sau:
Văn như ….. vô tiền Hán
Thần Siêu thánh ….
Câu nói trên nói tới nhân vật nào mà em biết?
Hãy kể 1 giai thoại hoặc 1 câu chuyện về nhân vật ấy?
HS thảo luận, trả lời
GV nhận xét, kể cho HS nghe 1 giai thoại về CBQ (Có thể chọn câu chuyện sau)
Chuyện kể khi còn bé, Cao Bá Quát ra tắm ở Hồ Tây. Đúng vào lúc vua Minh Mệnh tuần du ở
ngoài bắc, nhà vua cũng đến Hồ Tây xem phong cảnh. Đạo ngự đi qua, tàn lọng rợp trời, gươm
đao sáng quắc, ai cũng phải tránh xa, riêng cậu Quát cứ tự do vùng vẫy. Lính đến bắt lôi lên bờ,
cậu cứ trần truồng đến trước mặt vua, tự khai là học trò, vì trời nực ra tắm mát. Vua nhìn xuống
hồ thấy có con cá lớn đang đuổi đàn cá con, liền đọc một câu đối, bảo nếu đúng Quát là học trò
thì phải đối được, sẽ tha không đánh đòn; vua đọc: Nước trong leo lẻo, cá đớp cá.
Cậu Quát ứng khẩu đối ngay: Trời nắng chang chang, người trói ngườị
GV giới thiệu bài mới: Cao Bá Quát là một trong nhưng người nổi tiếng của Việt Nam ở đầu thế
kỉ XIX. Ông nổi tiếng vì học giỏi, vì thơ hay vì chữ đẹp. Ông càng nổi tiếng hơn vì tư tưởng tự do
phóng khoáng, bản lĩnh kiên cường, lối sống thanh cao mạnh mẽ. Người đời thường ca ngợi ông :
“ Văn như Siêu, Quát vô tiền Hán”; “ Nhất sinh đê thủ bái mai hoa”. Tuy nhiên Cao Bá Quát
cũng đã rơi nước mắt trên đường đi tìm công danh cũng như tâm trạng chán ghét của một người
trí thức trên đường đi tìm danh lợi.
2. GV cho HS trình bày tư liệu, hình ảnh sưu tầm về CBQ, giới thiệu bài mới

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay.
+ Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác I. Tìm hiểu chung
giả, bài thơ 1. Tác giả (1809 - 1855)
Cho HS xem một số hình ảnh tư liệu về - CBQ tự Chu Thần, hiêụ Mẫn Đường, Cúc Hiên
CBQ. - Từng tham gia cuộc khởi nghĩa chống triều đình nhà
- Từ Tiểu dẫn Sgk, em hãy nêu những Nguyễn và mất vào năm 1855 trong một trận đánh.
nét chính về tác giả Cao Bá Quát ? - Đường thi cử lận đận, chỉ đỗ cử nhân vào năm 1831,
nhiều lần vào kinh đô Huế thi Hội nhưng không đỗ.
Sau đó Gv chốt lại một số vấn đề về - Là nhà thơ có tài năng, bản lĩnh và có cá tính
cuộc đời CBQ, về hoàn cảnh xã hội lúc - Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ
bấy giờ, về đặc điểm thơ văn CBQ. phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng khai
Cho HS xem những hình ảnh về bãi cát sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổ mới của
miền Trung xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỷ XIX.
- Bài ca ngắn đi trên cát ra đời trong 2. Bài thơ
hoàn cảnh nào ? - Hoàn cảnh sáng tác: Được làm trong những lần đi thi
Bối cảnh rộng: Chế độ phong kiến nhà Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng
Nguyễn khủng hoảng, xã hội trì trệ; Chế Bình, Quảng Trị.
độ khoa cử dưới triều Nguyễn rất nghiệt - Thể loại: thể hành, một thể thơ cổ có tính chất tự do
ngã, nhiều bất công. phóng khoáng, không gò bó về số câu, độ dài của câu,
- Bài thơ được làm theo thể loại nào? niêm luật, bằng trắc, vần điệu.
Tổ chức cho học sinh đọc diễn cảm bài - Đọc văn bản và giải nghĩa từ khó:
thơ. Nêu yêu cầu đọc bài thơ : Chú ý + Đường cùng: Xưa Nguyễn Tịch thời Ngụy Tấn
cách ngắt nhịp do các câu dài ngắn khác thường ngồi xe mặc cho ngựa kéo, không theo đường
nhau để thấy được các hình ảnh thơ và nào cả, đến chỗ hết đường thì khóc lớn mà trở về. Sau
tâm trạng của tác giả. đó Dĩu Tín có thơ: “Chỉ có kẻ khóc nơi đường hết/Mới
- Gọi 1 học sinh đọc phần phiên âm, 1 biết ta đường khó đi” -> tâm trạng bế tắc của kẻ sĩ.
học sinh đọc phần dịch thơ. + “Phía bắc ...” Theo sách Hậu Hán thư, Pháp Chân bảo
- Giáo viên nhận xét việc đọc của học viên Thái thú rằng: “ Nếu ông cứ bắt tôi ra làm quan thì
sinh và đọc lại phần dịch thơ tôi sẽ đi ẩn ở phía bắc núi Bắc hoặc phía nam núi Nam”
-> tỏ ý kiên quyết từ chối không nhận lời.
- Bố cục:
+ 4 câu đầu: ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người đi
trên bãi cát.
+ Phần còn lại: Tâm trạng lữ khách và tầm tư tưởng của
Cao Bá Quát.
2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu bài II. Đọc - hiểu bài thơ
thơ 1. Bốn câu đầu: Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh
- Cảm nhận chung của em sau khi đọc người đi trên bãi cát.
xong bài thơ?
bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của con
người đi trên bãi cát.
- Những cảm xúc suy tư ấy được thể hiện * Hình ảnh bãi cát:
qua những hình ảnh, chi tiết nào trong - Hình ảnh tả thực:
bài thơ? + Điệp ngữ: bãi cát
hình ảnh bãi cát; người đi trên cát và con + Từ ngữ: lại, dài
đường. => Hình ảnh bãi cát dài, rộng mênh mông, dường như
- Hãy tìm trong bài thơ những câu thơ bất tận, nóng bỏng. Đó là hình ảnh thiên nhiên đẹp dữ
nêu lên hình ảnh và đặc điểm của bãi dội, khắc nghiệt của miền trung nước ta.
cát? - Ý nghĩa tượng trưng:
- Hình ảnh bãi cát gợi lên cho chúng ta Con đường công danh của tácgiả
những cảm nhận gì? Bãi cát
- Hình ảnh bãi cát trong bài thơ không Đường đời bế tắc đối với tầng lớp
chỉ là hình ảnh tả thực mà còn mang ý trí thức trong xã hội phong kiến .
nghĩa tượng trưng. Ý nghĩa tượng trưng → Bãi cát là hình ảnh tượng trưng về con đường đời,
đó là gì? con đường công danh nhọc nhằn của tác giả và của biết
- Gv có thể giới thiệu thêm trong thi ca bao trí thức đương thời .
Trung Quốc và Việt Nam thời trung đại, * Hình ảnh người đi trên cát:
hình tượng con đường (chữ Hán : lộ, đồ) - Hình ảnh thực:
khá phổ biến nhưng ý nghĩa ở mỗi + Bước đi trầy trật, khó khăn(Đi một bước như lùi
trường hợp cụ thể lại khác nhau. một bước)
- Gv :có thể nói bãi cát không chỉ tượng + Đi không kể thời gian (mặt trời lặn chưa nghỉ)
trưng về con đường đời, con đường công + Mệt mỏi, chán ngán, cô đơn (nước mắt rơi)
danh nhọc nhằn của trí thức đương thời => Người đi trên cát thật khó nhọc, thật mệt mỏi, cô
mà cho cả trí thức mọi thế hệ. Những đơn
điều mà CBQ đặt ra thời bấy giờ đến này - Hình ảnh người đi trên cát: Tượng trưng cho con
vẫn còn ý nghĩa. người buộc phải dấn thân trong cuộc đời để mưu cầu sự
Tích hợp: Giáo dục bảo vệ môi trường nghiệp, công danh cho bản thân, cho gia đình, dòng
Mối liên hệ giữa môi trường và tâm lí họ
nhân vật thông qua hình ảnh “Trường sa -> Triết lí nhân sinh: Đường đời không hề bằng phẳng
phục trường sa”, “ Trường sa, trường sa, mà lắm chông gai
nại cứ hà?”
Đang từ xúc động, đau khổ (nước mắt 2. Tâm trạng lữ khách và tầm tư tưởng của Cao Bá
rơi), dòng tâm trạng và suy nghĩ của Quát.
nhà thơ chuyển biến như thế nào? a. Thái độ coi thường danh lơi.
"Không học được tiên ông phép ngủ - Sử dụng điển tích + từ phủ định + từ cảm thán -> Tự
Trèo non, lội suối giận khôn vơi!" cảm thấy giận mình không có phép ngủ kĩ như ông
- Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật Tiên được thảnh thơi để xa lánh chốn trần ai mà phải tự
gì? Ý nghĩa của bpnt đó? hành hạ mình dấn thân vào con đường khoa cử
- Cảm xúc của nhân vật trữ tình ? Tại
sao lại có cảm xúc đó?

- Bốn câu thơ tiếp theo tác giả tiếp tục


đề cập đến danh lợi (gv đọc 4 câu thơ - “Xưa nay phường danh lợi/ Tất tả trên đường đời”
tiếp theo). Qua 4 câu thơ ấy tác giả bao kẻ phải chạy ngược chạy xuôi vất vả vì danh lợi
muốn nói gì về danh lợi? + “Đầu gió hơi men thơm quán rượu/ Người say vô số
tỉnh bao người”
Bãi cát dài, bãi cát dài ơi! Câu thơ sử 🡪 So sánh: người đi tìm công danh như kẻ nghiện
dụng bpnt gì? Thái độ của tác giả? rượu, không còn ai thoát khỏi cám dỗ để quay về. Danh
lợi cũng là thứ rượu dễ làm say lòng người.
=> Tầm tư tưởng của tác giả: nhận thấy rõ tính chất
Trước những phường danh lợi như vậy vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh
tác giả đã thể hiện thái độ như thế nào? theo lối cũ.
Cách dùng những câu hỏi, câu cảm thán b. Tâm trạng bế tắc.
trong bài thơ có tác dụng gì? - Điệp ngữ + câu cảm thán -> Sự đau đớn, chán nản
- Hình ảnh thiên nhiên trở lại: Phía Bắc, tăng lên gấp bội khi nhân vật trữ tình đứng trước không
phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng gian bao la, hoang vắng .
đầy khó khăn hiểm trở. Đi mà thấy phía - Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt
trước là đường cùng, là núi là biển khó Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít?
xác định phương hướng câu hỏi tu từ thể hiện nỗi lòng, sự băn khoăn, phân vân
trong lòng tác giả?
+ Có nên đi tiếp - Hay từ bỏ
Thể hiện mâu thuẫn giữa lí tưởng khát + Nếu đi tiếp – không biết phải đi thế nào - Tính sao
vọng sống cao đẹp với hiện thực đen tối đây?
mù mịt. Từ đó tác giả nhận thấy cần phải → Những câu hỏi, những câu cảm thán thể hiện nỗi
thoát khỏi vòng danh lợi vô nghĩa; cần lòng, sự băn khoăn, phân vân trong lòng tác giả. Nỗi bế
phải từ bỏ lối thi cử truyền thống là đỗ tắc và tuyệt vọng phủ trùm lên cả người đi cả bãi cát
đạt để làm quan. Tầm tư tưởng cao của dài.
Cao Bá Quát chính là ở chỗ đã nhận thấy
rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa Phía Bắc núi Bắc, núi muôn trùng,
cử, của con người công danh theo lối cũ. Phía Nam núi Nam, sóng dào dạt

- Người đi đường không chỉ nhận ra mình cô độc mà


còn lâm vào cảnh bế tắc, cùng đường
=> Con đường công danh mà người lữ khách đang đi
- Câu hỏi kết thúc bài thơ thể hiện tâm cũng đã tới bước đường cùng không lối thoát.
trạng gì của tác giả? - “Anh còn đứng làm chi trên bãi cát?”
- Nhịp điệu trong bài thơ được tạo nên + Câu hỏi tu từ: như một lời thúc giục
� không thể đi trên bãi cát như vậy nữa,
bởi những yếu tố nào? Nó có ý nghĩa gì
trong việc thể hiện cảm xúc, suy tư của
tác giả? mà phải chọn con đường khác, lối đi khác
🡪 Thể hiện niềm khát khao thay đổi cuộc sống
ngột ngạt, bế tắc
Em có nhận xét gì về cách xây dựng
hình ảnh trong tp?

-> tâm trạng tuyệt vọng, cô đơn bế tắc của t/g đồng
thời thể hiện khát vọng đổi thay cuộc sống hiện tại,
khao khát một sự đổi mới.
🠲 Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng sống ở một con
người ý thức được bản thân mình trong cuộc đời.
3. Vài nét về nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý
nghĩa tượng trưng:
=> cớ sức khái quát sâu sắc hình ảnh cuộc đời rộng lớn
phức tạp đầy nghịch lí và người đi tìm chân lí đang
kiếm tìm trong bế tắc.
- Nhịp thơ linh hoạt: Dài ngắn xen kẽ nhau, diễn tả sự
gập ghềnh, trắc trở của người đi trên cát, của con đường
đời
- Dùng điển cố, điển tích
3. Hướng dẫn học sinh củng cố bài III.Tổng kết bài học
học Bài ca ngắn đi trên cát thể hiện tâm trạng bi phẫn
- Yêu cầu hs khát quát lại những nội của kẻ sĩ trước đường đời bế tắc, hiểm trở, mờ mịt,
dung và nghệ thuật chính của bài thơ. phản ánh một xã hội đen tối, đầy hiểm họa đối với
- Nhấn mạnh cho hs về việc sau khi học người tài hoa, đánh dấu sự thức tỉnh, nhìn lại con đường
xong bài thơ này ta học được gì về nhân công danh truyền thống. Những câu hỏi, những câu cảm
cách của nhà thơ Cao Bá Quát. thán, nhịp điệu của bài thơ góp phần diễn tả thành công
những cảm xúc suy tư của nhân vật trữ tình về con
đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Qua bài thơ này, anh (chị) thử lí giải vì sao Cao Bá Quát đã khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn.
- Cao Bá Quát hăm hở say mê đi tìm lí tưởng nhưng không thành
+ Chín năm cứ ba năm một lần đi thi không đỗ Tiến sĩ
+ Mãi mới được nhận chức tập sự ở bộ Lễ.
+ Tình thương, trọng người tài đã gây nên tội, bị đầy đi phục vụ đoàn người đi công cán ở Singapo,
về lại bị thải hồi.
+ Được cử làm giáo thụ của một huyện (tài cao, phận thấp)
- Từ sự bế tắc ấy, ông nhận ra nhiều ngang trái của triều đình Huế trong việc bóc lột dân lành.
+ Cùng nông dân khởi nghĩa chống lại triều đình
Đó là một con người, một nhân cách cứng cỏi khiến chúng ta phải học tâp suốt đời.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự
vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Từ hình tượng người trí thức phong kiến trong bài thơ, em có suy nghĩ gì về hình tượng người
trí thức trong xã hội hiện nay?
- Tìm hiểu thêm về bi kịch nhà Nho cuối tK XIX qua các sáng tác của Nguyễn Khuyến, Tú
Xương, CBQ và Nguyễn Công Trứ? Đâu là điểm giống và khác nhau giữa các tác giả?
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi: Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ như thế nào?
+ Làm bài tập phần luyện tập
************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 17: Làm văn
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1
RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 2 : NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ( BÀI LÀM Ở NHÀ)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài
nghị luận về thơ trữ tình.
3. Về thái độ:
Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc – hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm trữ tình
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài
soạn; bài viết của HS
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện
GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi đọc I. Câu hỏi đọc hiểu
hiểu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt
Đọc bài Bánh trôi nước - Hồ Xuân (hoặc Tứ tuyệt, hoặc Tuyệt cú)
Hương 2. Các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ: tròn – non –
Câu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ son,
nào? (0,5điểm) 3. Thành ngữ trong bài thơ: Bảy nổi ba chìm. (đảo, đối).
Câu 2. Chỉ ra các tiếng tạo ra sự hiệp vần Nhấn mạnh số phận bấp bênh, trôi nổi
cho bài thơ? (0,5điểm) 4. Nghĩa tường minh: Tả về chiếc bánh trôi nước
Câu 3. Xác định thành ngữ có trong bài Nghĩa hàm ẩn: Thân phận con người (phụ nữ) trong
thơ? Cách sử dụng thành ngữ có gì đặc
biệt? Tác dụng ? (1,0 điểm)
Câu 4. Xác định lớp nghĩa tường minh,
nghĩa hàm ẩn của bài thơ?
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề II. Phần làm văn
- Nhắc lại đề bài của bài làm văn số 1 1. Tìm hiểu đề:
và xác định yêu cầu của đề bài về kĩ - Kiểu bài: Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
năng? - Nội dung: vai trò và ý nghĩa của rừng trong cuộc sống.
- Thao tác lập luận: PT, CM, BL, BB
- Về hình thức của bài làm, chúng ta - Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt
cần đáp ứng những yêu cầu gì? chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ
- Đề bài có những yêu cầu gì về nội và ngữ pháp.
dung và hình thức? 2. Lập dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về vai trò và ý nghĩa của
rừng trong cuộc sống.
HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây dựng * Thân bài
dàn ý phần thân bài: - Rừng là một hệ sinh thái, trong phạm vi đề bài là các
- Phần thân bài cần phải triển khai loại cây cối lâu năm trên một diện tích rộng (Rừng
những ý nào? Amazôn, rừng lá kim, rừng U Minh, rừng Việt Bắc,…)
- Giá trị, lợi ích của rừng:
+ Cân bằng sinh thái (Cung cấp oxi, là lá phổi xanh của
trái đất, chống xói mòn, lũ lụt, …);
+ Cung cấp nhiều tài nguyên quý báu (Gỗ, thảo dược,
than đá,…);
+ Tạo quang cảnh thiên nhiên trong lành, thanh bình,…
là địa điểm du lịch hấp dẫn
- Thực trạng: diện tích rừng giảm mạnh trong nhiều
năm qua (ở nước ta từ 75% diện tích xuống còn hơn
- Thực trạng rừng hiện nay như thế 20%) do bị con người chặt phá bừa bãi, cháy rừng,…
nào? - Hậu quả: mất cân bằng sinh thái (sạt lở, xói mòn đất,
thủng tầng ôzôn…); tổn hại kinh tế…
- Nguyên nhân: do lòng tham, sự vụ lợi của con người;
do hiểu biết nông cạn, bất cẩn, …
- Giải pháp trước mắt: xử lí những vi phạm về bảo vệ
rừng; tiến hành trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc,
- Đề xuất một số giải pháp? …
Giải pháp lâu dài: tuyên truyền, xây dựng ý thức trồng
và bảo vệ rừng; hoàn thiện luật trồng và bảo vệ rừng…
- Tham gia bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng, ...
* Bài học cho bản thân
3. Giáo viên nhận xét về bài văn của III. Nhận xét chung:
học sinh. 1. Ưu điểm:
GV: Từ những yêu cầu của đề bài, các - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận-
em hãy cho biết các em đã làm được Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho
những gì và những gì chưa làm được bài văn
trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần
- Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các
phương tiện để liên kết câu và đoạn.
2. Nhược điểm:
- Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết.
- Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục.
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa.
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV trả bài và yêu cầu HS:
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV.
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết.
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà
Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra

BÀI VIẾT SỐ 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC


I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 01 và lớp 11 (từ tuần 1 đến
tuần 6), cụ thể:
1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình:
- Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận văn học.
2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình :
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận văn học.
3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình:
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận văn học từ
đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống.
- Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một vấn đề
vể tác giả, tác phẩm văn học, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
1. Hình thức: Tự luận
2. HS làm bài ở nhà, thời gian: một tuần
III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận)
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Cấp độ Cấp độ thấp Cấp độ
ND cao
CHỦ ĐỀ
I/ Đọc hiểu Nhận biết Hiểu được Viết được đoạn văn
thao tác nội dung, ý ngắn
lập luận nghĩa của VB
Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu
Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30%
Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0
II/ Làm văn Nhận biết Hiểu được Vận dụng kiến thức,
kiểu bài vấn đề nghị kỹ năng làm bài văn
nghị luận luận văn học nghị luận văn học.
văn học và xã hội.
Số câu 1 câu 1câu
Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ
Tổng số câu 3câu 2 câu 5 câu
Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10
điểm
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 2
---------- Môn: Ngữ văn lớp 11

I. Phần đọc- hiểu (3 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
(1)“Không ai trên đời có hai lần tuổi trẻ. Trong khi nhiều người trong tuổi trẻ lạc lối mất phương
hướng, lãng phí thời gian, thì họ không biết rằng những gì họ đang làm hay không làm hô m nay sẽ ảnh
hưởng rất nhiều trong cả cuộc đời còn lại. Qua 30 hay 40 tuổi, công việc của hầu hết mọi người đã ổn
định, khó học thêm làm thêm được gì, và cuộc sống ít có những thay đổi to lớn.
(2) Có thể bây giờ bạn không nhận ra nhưng tuổi đô i mươi là tuổi tạo tiền đề. Đây là khoảng thời gian
mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian mà bạn nghỉ ngơi, thụ hưởng. Hãy tận dụng
khoảng thời gian này để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn,
thực hành nhiều hơn, chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ cho tương lai. Kỹ năng nếu không
được học trong thời trẻ, thì sau này môi trường ổn định ít va chạm rất khó để học lại được.
Tuổi trẻ đã qua sẽ khô ng bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống.”
(Dẫn theo Nguyễn Hoàng Nguyên, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Nxb. Hội nhà văn, 2017, tr.136)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2: Hãy chỉ rõ các phép liên kết câu được sử dụng ở đoạn (2).
Câu 3: Nêu quan niệm của tác giả về tuổi đôi mươi và tuổi trẻ.
Câu 4: Theo anh/chị, giới trẻ ngày nay có ý thức thế nào về “Tuổi trẻ đã qua sẽ
không bao giờ trở lại” và hãy nêu các phương hướng để có thể “sống như thể ta chỉ còn lại một ngày
để sống”. (Trình bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng)
II. Phần làm văn (7 điểm).
Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con
đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Bằng những hiểu biết về
tác phẩm anh/chị hãy làm rõ ý kiến trên. Đồng thời bày tỏ suy nghĩ của mình về danh và lợi trong cuộc
sống hôm nay.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm
tối đa
Đọc hiểu 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5
2 Phép liên kết: phép thế (đây là khoảng thời gian, thời gian này thay thế 0,5
cho Tuổi đôi mươi), phép lặp (thời gian, kĩ năng)
3 Tác giả quan niệm: 0,5
- Tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề, là khoảng thời gian ta cần xây dựng,
gieo trồng, học hỏi, tích lũy kĩ năng, chứ không phải là thời gian nghỉ
ngơi, thụ hưởng.
- Tuổi trẻ chỉ có một lần trong đời, ta làm được gì hay không làm được
gì sẽ ảnh hưởng đến tương lai. Bởi vậy phải sống hết mình, hãy tận
dụng tuổi trẻ để học hỏi, va chạm cuộc sống, tích lũy kĩ năng.
4 Đảm bảo thể thức của đoạn văn 0,25
Nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày 1,25
Nhiều bạn trẻ ý thức được sự quý giá của tuổi trẻ, quãng thời gian
thanh xuân với nhiều ưu thế (ước mơ, sức khỏe, đam mê, cơ hội...), tuy
nhiên cũng là quãng thời gian ngắn ngủi trong đời người một đi không
trở lại.
+ Một số bạn trẻ chưa ý thức được tuổi trẻ chỉ một lần trong đời nên
lãng phí thời gian trong lối sống hưởng thụ, thiếu mục đích.
- Phương hướng để có thể “sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để
sống”:
+ Thấu hiểu bản thân, tìm ra đam mê, mục đích sống và kiên định theo
đuổi bằng học tập, trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng, mở rộng giao lưu,
thử thách trong nhiều lĩnh vực.
+ Tham gia các hoạt động vì cộng đồng để không chỉ sống không lãng
phí tuổi trẻ của bản thân mà còn có ích cho xã hội
Làm văn 7,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề;
phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá
nhân.
b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: Bài ca ngắn đi trên 1,0
bãi cát của Cao Bá Quát biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức
đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát
thay đổi cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các 5,5
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;
sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó
phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng;
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác phẩm + ý kiến 0,5
* Phân tích, chứng minh làm rõ ý kiến:
- Thái độ chán ghét danh lợi: 2,0
Xưa nay phường danh lợi,
...mấy người
+ Hình ảnh mọi người đổ xô đến quán thưởng thức rượu ngon rồi say
cả là cảnh thường thấy trên đường đi.
+ Đây cũng là hình ảnh có tính chất tượng trưng cho cái quán công
danh và mùi danh lợi thường có ma lực quyến rũ người đời. Người tầm
thường không ai tránh khỏi. Tác giả sự chán ngán. Ít ai có đủ bản lĩnh
để thoát khỏi sự cám dỗ ấy. Mấy ai có “sức mạnh để không chạy theo
đám đông khi tất cả mọi người chạy theo thời thế'’ (A. Lin-côn). Bèn
trong thái độ chán ghét danh lợi là nhu cầu giải thoát, là ấp ủ một dự
định cao xa: tìm ra con đường đi cho riêng mình.
- Khát vọng của nhà thơ.
+ Nhà thơ trong tình thế tiến thoái lưỡng nan: kẹt giữa bãi cát dài: bãi 2,0
cát ...mờ mịt
+ Hình ảnh núi bắc, sông nam chắn lối làm cho con đường đi càng
thêm hiểm trở. Con đường công danh càng thêm hiểm ác.
+ Nhà thơ còn lại một mình trên con đường vạn dặm đầy chông gai.
Nghĩa là nhà thơ đã tách ra khỏi đám đông, từ bỏ lối học khoa cử,
nhưng sẽ đi tiếp trên con đường nào?
Anh còn đứng làm chi trên bãi cát?
Câu hỏi tu từ đã thôi thúc nhà thơ đi tìm con đường cho riêng mình.
* Kết luận chung
- Bài thơ tả thực nhưng giàu ý nghĩa tượng trưng và mang tính triết lí.
Qua con đường đi thi nhà thơ bàn đến con đường đời của con người
thời đại phong kiến bị chế độ khoa cử danh lợi phù phiếm đương thời 1,0
vây riết khiến thui chột bao tài năng. Từ đó mà nhà thơ khát vọng mở
ra một con đường mới để xây dựng một cuộc sống giàu ý nghĩ
- Trình bày suy nghĩ về danh và lợi: (HS trả lời tùy ý)
+ Cái danh lợi ích kỉ trong cuộc sống hiện nay
+ Quyết tâm để có danh lợi nhưng cần chính đáng..
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
Chuẩn bị bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần I tác giả
+ Tìm tư liệu về Nguyễn Đình Chiểu (hình ảnh, video, chuyện kể)
+ Đọc bài ghi lại kiến thức cơ bản bằng sơ đồ grap hoặc bản đồ tư duy.
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 18: Đọc văn
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
PHẦN I - TÁC GIẢ
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản văn học sử
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng và tự hào tài năng, nhân phẩm của nhà thơ - nhà
chí sĩ mù yêu nước – Nguyễn Đình Chiểu.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn
của Nguyễn Đình Chiểu.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Nguyễn Đình Chiểu thơ và đời (NXB Văn học 2002); video về Nguyễn Đình
Chiểu (https://www.youtube.com/watch?v=dPqcCnOxKUU)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Tìm tư liệu về Nguyễn Đình Chiểu (hình ảnh, video, chuyện kể)
+ Đọc bài ghi lại kiến thức cơ bản bằng sơ đồ grap hoặc bản đồ tư duy.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV tổ chức cho HS trò chơi: Theo dòng lịch sử
Cách thức tổ chức: GV chia lớp thành 2 đội chơi. Đội nào trả lời được nhiều câu hỏi hơn, đội đó thắng
Phần thưởng cho đội thắng: Mỗi thành viên trả lời đúng câu hỏi cho đội, sẽ được cộng 1 điểm và quỹ
điểm KTTX hoặc 1 tràng pháo tay của cả lớp.
Câu hỏi được chiếu trên PP như sau:
Câu 1: Đại biểu cuối cùng của văn học trung đại Việt Nam chuyên viết về đề tài thi cử?
(Đáp án: Trần Tế Xương)
Câu 2: Ai là tác giả của câu thơ:
“Năm canh máu chảy đêm hè vắng
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
Có phải tiếc xuân mà đứng gọi
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ”
Đáp án: Nguyễn Khuyến
Câu 3: Nhà nho có nhân cách thanh cao gắn với cuộc khởi nghĩa nông dân Mỹ Lương?
Đáp án: Cao Bá Quát
Câu 4: Năm nào Nguyễn Anh lên ngôi vua?
Đáp án: 1802
Câu 5: Thực dâ Pháp xâm lược VN vào năm nào?
Đáp án: 1858
Câu 6: Năm hoặc Tên hiệp ước đầu tiên của Việt Nam với Pháp mở đầu cho cuốn “vong quốc sử Việt
Nam” nhượng 3 tỉnh Nam Kỳ (Biên Hòa, Gia Định, Định Tường) cho Pháp?
Đáp án: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862
Câu 7: Tên nhà thơ ở đất Gia Định gắn với phong trào yêu nước và tinh thần khởi nghĩa của những
phong trào nông dân cuối thế kỳ XIX, tác giả cuốn Truyện Lục Vân Tiên?
Đáp án: Nguyễn Đình Chiểu
GV chiếu hình ảnh:

GV nhận xét, dẫn chuyển: Nguyễn Đình Chiểu cho tới nay vấn là hiện tượng văn học độc đáo, được
nhân dân ta ngưỡng mộ, tôn kính bở tài năng và sự cống hiến to lớn của nhà thơ cho sự phát triển
nền văn hóa nước nhà. Nguyễn Đình Chiểu có được sự ngưỡng mộ và tôn kính ấy là

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình
Chiểu.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu về cuộc đời I. Cuộc đời.
HS xem video về Nguyên Đình Chiểu - Nguyễn Đình Chiểu - Đồ Chiểu (1822 - 1888) Tự là
Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai (cái phòng tối )
- Trình bày những điểm chính về Nguyễn - Xuất thân trong gia đình nhà nho.
Đình Chiểu? - 1843 NĐC đỗ tú tài, 1846 ra Huế thi tiếp nhưng đến
+ Năm sinh, năm mất. 1949 lúc sắp thi thì mẹ mất, bỏ thi về Nam chịu tang mẹ.
+ Quê quán. Trên đường đi bị đau mắt nặng nên đã bị mù hai mắt.
+ Những nét chính về cuộc đời. - Bị mù từ năm 27 tuổi, Nguyễn Đình Chiểu vẫn mở lớp
dạy học, làm thuốc chữa bệnh cho người nghèo và sáng tác
thơ văn chống Pháp.
- Theo em trong con người Nguyễn Đình - 1859 Pháp đánh Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu cùng các
Chiểu có sự kết hợp của 3 tố chất nào? lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu đánh giặc và sáng tác nhiều
( Nhà giáo/ Nhà văn/ thầy thuốc) thơ văn chiến đấu.
-Thực dân Pháp biết ông là người có tài tìm cách dụ dỗ,
mua chuộc, nhưng ông tỏ thái độ bất hợp tác.
- 1888 ông qua đời. Cuộc đời ông là một tấm gương sáng
về nghị lực và đạo đức, suốt đời chiến đấu không biết mệt
mỏi cho lẽ phải, cho quyền lợi nhân dân.
=> Bài học từ cđ NĐC: bài học về nghị lực, bản lĩnh sống
vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù,
- Em cảm nhận sâu sắc điều gì qua cuộc tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng
đời của nhà thơ
2. Hướng dẫn tìm hiểu sự nghiệp thơ II. Sự nghiệp thơ văn.
văn.
Cho HS chơi trò chơi ô chữ.
1.Teân moät taùc phaåm cuûa Nguyeãn Ñình Chieåu ñöôïc chuyeån theå thaønh phim?
- Lục Vân Tiên
2. … Khi aáy ra tay,
Vaân Tieân bò gaõ xoâ ngay xuoáng vôøi " Trong daáu “…” laø nhaân vaät naøo?
- Trịnh Hâm
3. Toâi beøn noåi giaän moät khi,
Vaät chaøng xuoáng ñoù beû ñi moät gioø. “ Toâi” laø ai ?
- Hớn Minh
4. Teân töôùng cöôùp baét Kieàu Nguyeät Nga?
- Phong Lai
5. Teân toâi laø Kieàu Nguyeät Nga,
Con naøy thò nöõ teân laø . . . Nhaân vaät naøo trong daáu “…”?
- Kim Liên
6. Nhân vật đã đối đáp với Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm trong quán rượu, trước khi họ
vào ứng thí?
- Ông Quán
7. Ngöôøi ñaõ cöùu Luïc Vaân Tieân khi chaøng bò Trònh Haâm ñaåy xuoáng bieån?
- Ông Ngư
8. Ai ñaõ boäi öôùc vôùi Luïc Vaân Tieân khi chaøng bò muø?
- Võ Thế Loan
9. Teân moät taùc phaåm ñöôïc vieát tröôùc khi thöïc daân Phaùp xaâm löôïc nhaèm muïc ñích tuyeân
truyeàn ñaïo lí laøm ngöôøi?
- Dương Từ Hà Mậu
10. Taùc phaåm noùi veà tình caûnh cuûa nhaân daân, ñaát nöôùc döôùi goùt giaøy xaâm löôïc cuûa
thöïc daân Phaùp?
- Chạy giặc
11. Baøi vaên teá khoùc thöông nhöõng ngöôøi noâng daân hi sinh trong traän taäp keát ñoàn quaân
Phaùp?
- Nghĩa sĩ Cần Giuộc
12. Tác phẩm viết về một vị anh hùng hi sinh trong cuộc kháng chiến chống Pháp?
- Thơ điếu Phan Tòng
13. Tên tác phẩm là tên hai nhân vật chính ?
- Ngư, Tiều y thuật vấn đáp.
14. Tác phẩm viết về vị tướng quân chống lại chiếu chỉ triều đình để ở lại cùng nhân dân chống Pháp?
- Thơ điếu Trương Định
15. Sau khi mù, Nguyễn Đình Chiểu lấy hiệu là gì?
- Hối Trai
16. Trước khi thực dân Pháp xâm lược, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang nội dung gì?
Đạo đức, nhân nghĩa
Ô CHÌA KHÓA: 16 chữ cái
Nội dung cơ bản trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu khi thực dân Pháp xâm lược?
LÒNG YÊU NƯỚC THƯƠNG DÂN
GV chốt kiến thức bằng các sile 1. Những tác phẩm chính:
(Xem SGK)
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược:
+ Truyện Lục Vân Tiên
+ Dương Từ - Hà Mậu
- Sau khi thực dân Pháp xâm lược:
+ Chạy giặc
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
+ Văn tế Trương Định
+ Thơ điếu Trương Định
+ Thơ điếu Phan Tòng
+ Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh.
+ Ngư Tiều y thuật vấn đáp. ( Truyện thơ dài
-> Thơ văn NĐC là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống
Pháp nửa cuối thế kỉ XIX
- Lý tưởng đạo đức nhân nghĩa của 2. Nội dung thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu được xây - Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa
dựng trên cơ sở tình cảm nào? + Mục đích truyền dạy những bài học về đạo lí làm người
chân chính.
+ Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại
rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc
+ Xây dựng mẫu người lí tưởng
- Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ - Lòng yêu nước thương dân:
văn của NĐC? Tác động tích cực của + Tố cáo tội ác của giặc
những sáng tác thơ văn ấy đối với cuộc + Lên án những kẻ theo giặc, đầu hàng giặc
chiến đấu chống thực dân Pháp đương + Ngợi ca những sĩ phu yêu nước.
thời Thơ văn ông ghi lại chân thực một -> Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc
thời đại đau thương của đất nước, khích những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có
lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước tác dụng động viên, khích lệ không nhỏ tình thần và ý chí
của nhân dân. Đồng thời nhiệt liệt biểu cứu nước của nhân dân.
dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến
đấu, hi sinh cho Tổ Quốc.
3. Hướng dẫn tìm hiểu về nghệ thuật 3. Nghệ thuật thơ văn.
thơ văn của NĐC - Có nhiều đóng góp, nhất là văn chương trữ tình đạo đức.
Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt
HS thảo luận nhóm theo bàn: thành, đầy tình yêu thương, nồng đậm hơi thở của cuộc
- Nghệ thuật đặc sắc của thơ văn sống.
Nguyễn Đình Chiểu được biểu hiện ở - Thơ văn Nguyên Đình Chiểu còn mang đậm chất Nam
những điểm nào? Bộ: Từ lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị, đến tâm hồn
GV liên hệ đến Giải thưởng văn nghệ nồng nhiệt, chất phác.
miền Nam thời chống Mĩ mang tên - Các sáng tác thiên về chất chuyện kể, mang màu sắc diễn
NĐC, phê phán phân tích hiện tượng có xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ.
HS thời nay không thích và không hiểu 🡪 Hơn một thế kỷ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân
"Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" vang giữa cuộc đời. Tên tuổi nhà thơ mù yêu nước xứ
Đồng Nai vẫn rực sáng trên bàu trời văn nghệ dân tộc bởi
nhân cách cao đẹp và những cống hiến lớn lao của ông
cho văn học nước nhà.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên -
Huế, nhưng sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).
Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu gặp nhiều trắc gian truân: bị mù, công danh dang dở, sống trong
những ngày tăm tối của quê hương đất nước...
(2) Nhưng vượt lên nỗi đau, cuộc đời ông là bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống hiến
cho đời. Bị mù đôi mắt, nhưng Nguyễn Đình Chiểu không chịu đầu hàng số phận, vẫn sống và làm
nhiều việc có ích: dạy học, làm thuốc, sáng tác thơ văn. Là một thầy giáo, ông đặt việc dạy người cao
hơn dạy chữ, được nhiều thế hệ học trò kính yêu. Là thầy thuốc, ông xem trọng y đức, lấy việc cứu
người làm trọng. Là nhà thơ, Cụ Đồ Chiểu quan tâm đến việc dùng văn chương để hướng con người
đến cái thiện, đến một lối sống cao đẹp, đúng đạo lí làm người. Khi quê hương bị thực dân Pháp xâm
lược, Đồ Chiểu dùng thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân.
(3)Nguyễn Đình Chiểu còn là tấm gương sáng ngời lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống
ngoại xâm. Ngay từ những ngày đầu giặc Pháp xâm lược Nam Bộ, Nguyễn Đình Chiểu đã nêu cao
lập trường kháng chiến, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn bạc việc chống giặc và sáng tác thơ văn để
khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ. Khi triều đình nhà Nguyễn nhu nhược, bất lực đến phải
dâng cả Nam Kì lục tỉnh cho giặc Pháp, Đồ Chiểu đã nêu cao khí tiết, giữ gìn lối sống trong sạch,
cao cả, từ chối mọi cám dỗ của thực dân, không chịu hợp tác với kẻ thù.
( Theo Đỗ Kim Hảo)
1/ Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào?
2/ Tìm câu chủ đề trong đoạn văn (2),(3).
3/ Xác định thao tác lập luận trong đoạn văn (2),(3).
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống
hiến cho đời từ tấm gương Nguyễn Đình Chiểu.
Định hướng trả lời:
1/ Văn bản trên có 2 ý chính : khái quát về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu và những bài học sâu sắc rút
ra từ cuôc đời đó.
2/ Câu chủ đề trong đoạn văn (2),(3) :
-Đoạn (2) : Nhưng vượt lên nỗi đau, cuộc đời ông là bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống hiến
cho đời.
-Đoạn (3) Nguyễn Đình Chiểu còn là tấm gương sáng ngời lòng yêu nước và tinh thần bất khuất
chống ngoại xâm.
3/Thao tác lập luận trong đoạn văn (2),(3) : chứng minh
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành
văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung : từ cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, thí sinh hiểu được nghị lực sống, sống để
cống hiến là gì ? Ý nghĩa của bài học này là gì ? Phê phán những người thiếu ý chí, nghị lực. Rút ra
bài học nhận thức và hành động dành cho mọi người, nhất là tuổi trẻ.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
1. Suy nghĩ về nhận định của XD “Cái ưu ái đối với người lao động, sự kính mến họ là một đặc điểm
của tâm hồn Đồ Chiểu”
Hãy viết 1 đoạn văn giải thích ý kiến trên
2. Với những kiến thức đã học về Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu, em cảm nhận được điều gì gần
gũi về tư tưởng nhân nghĩa giữa hai nhà thơ này? Hãy trình bày ý kiến?
Gợi ý
+ Lý tưởng nhân nghĩa: Lấy dân làm gốc.
+ Yêu nước thương dân.
+ Lòng căm thù giặc sâu sắc.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Nắm nội dung bài học
- Chuẩn bị bài "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" phần II Tác phẩm:
+ Hoàn cảnh sáng tác của bài văn tế ( những hình ảnh, sự kiện lịch sử có liên quan)
+ Đặc điểm của thể văn tế ( Nội dung, âm hưởng, giọng điệu, bố cục)
+ Bố cục bài "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc"
+ Đọc văn bản, lưu ý các từ chú thích.
+ Trả lời câu hỏi 2 trang 65 (chú ý: Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống; Thái độ, hành động khi quân giặc
tới; Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận; Nghệ thuật)
************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 19,20: Đọc văn
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
PHẦN II - TÁC PHẨM
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả.
- Nhận thức được những giá trị nghệ thuật của bài văn tế : tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử
dụng ngôn ngữ
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc – hiểu văn tế theo đặc trưng thể loại
- Kỹ năng đánh giá vấn đề: Thấy được cách tình cảm chân thành, cảm phục xót thương của tác giả.
- Kỹ năng trình bày vấn đề
3. Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào về lịch sử dân tộc, trân trọng, biết ơn những hi sinh của
cha ông, cố gắng học tập tốt, cống hiến cho nước nhà.
4. Định hướng phát triển hình thành năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại văn tế.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit.
- Tài liệu tham khảo: Nguyễn Đình Chiểu toàn tập (NXB Đại Học và Trung Học chuyên nghiệp, 1982).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” trong SGK Ngữ văn 11, Tập một.
- Chuẩn bị các nội dung:
+ Hoàn cảnh sáng tác của bài văn tế ( những hình ảnh, sự kiện lịch sử có liên quan)
+ Đặc điểm của thể văn tế
+ Bố cục bài "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc"
+ Đọc văn bản, lưu ý các từ chú thích.
+ Trả lời câu hỏi 2 trang 65 (chú ý: Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống; Thái độ, hành động khi quân giặc
tới; Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận; Nghệ thuật)

III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC


1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong bài dạy mới)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm được nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu khi thực dân Pháp xâm lược, nhằm
tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp: trò chơi.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Cho HS các dữ kiện kiến 1. Một trong những nội dung thơ văn NguyễnĐình Chiểu?
thức có liên quan. HS tìm kết DK1: 1858
quả. Đúng ở DK thứ nhất DK 2: Ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước.
được 10 điểm, DK thứ hai DK3: Khích lệ lòng căm thù giặc, ý chí cứu nước, biểu dương những
được 7 điểm, DK thứ 3 được người anh hùng chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc
5 điểm ĐA: Lòng yêu nước thương dân
2. Họ là ai?
DK1: Đây là người đầu tiên được đề cập trong văn học.
DK2: Là người bình thường nhưng cũng phi thường
DK3: Họ là những người hi sinh trong trận công đồn đánh Pháp.
ĐA: Người nông dân
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm được những nét chính về hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại, bố cục văn tế, vẻ
đẹp của người nghĩa sĩ nông dân.
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn I. Tìm hiểu chung:
- HS theo dõi phần Tiểu dẫn – SGK. 1. Hoàn cảnh sáng tác:
Xem video. - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là
- GV yêu cầu: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm
văn tế? 16/12/1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng.
Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang đã yêu cầu cụ Đồ
Chiểu viết bài văn tế. Ngay sau đó vua Tự Đức ra
lệnh phổ biến bài văn tế trong các địa phương khác.
- Như vậy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn
thuần là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn là
sản phẩm mang tính chất nhà nước, thời đại.
2. Thể loại văn tế
- Hãy trình bày những hiểu biết của em về thể - Văn tế: loại văn gắn với phong tục nhằm bày tỏ
văn tế? (Mục đích, nội dung, giọng điệu) lòng thương tiếc với người đã mất
(Văn khóc, điếu văn).
- Nội dung:
+ Kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người
đã khuất;
+ Bày tỏ nối đau thương của người sống trong giờ
phút vĩnh biệt.
- Âm điệu bài văn thường là bi thương, lâm li thống
thiết, dùng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh
- Bố cục của bài văn tế nói chung và bài văn có giá trị biểu cảm mạnh.
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? - Bố cục: 4 phần.
+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và
- GV yêu cầu HS, thảo luận nhóm 3 phút, khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông
nhóm theo bàn. dân. (câu 1- 2)
Thế kỉ XIX là thời kì nở rộ của của các thể + Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức
loại thơ điếu, văn tế. Ngoài Văn tế nghĩa sỹ người nông dân - nghĩa sĩ. (câu 3 - 15)
Cần Giuộc còn có thể kể đến Văn tế Trương + Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của
Định, Điếu Phan Tòng (10 bài), Văn tế Lục tác giả đối với người nghĩa sĩ. (câu 16- 28)
tỉnh nghĩa sĩ trận vong ( Nguyễn Đình Chiểu), + Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các
Điếu Nguyễn Hữu Huân (Khuyết danh), Điếu nghĩa sĩ. (còn lại)
Nguyễn Trung Trực (Huỳnh Mẫn Đạt)...
Dựa vào hoàn cảnh thời đại và đặc điểm của =>TK XIX là thế kỉ đau thương mà quật khởi của
loại văn tế, anh/chị hãy giải thích về hiện dân tộc, tiếng khóc thương trong các bài văn tế
tượng đó? không chỉ thể hiện tình cảm riêng mà còn là tiếng
HS thảo luận, trình bày. khóc cho đất nước, cho thời đại, mang âm hưởng sử
GV chuẩn xác. thi, bi tráng.
2. Hướng dẫn HS đọc văn bản II. Đọc văn bản
- GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc văn tế
thường chậm, mang âm hưởng bi thương, đau
xót. Giữa các phần trong bố cục thường ngắt
giọng lâu hơn để tạo dư âm:
+ Phần Lung khởi cần đọc giọng trang trọng
nhấn vào từ chỉ hình ảnh rộng lớn và miêu tả
âm thanh, ánh sáng, làm nổi bật sự suy ngẫm
về lẽ sống chết ở đời;
+ Phần Thích thực giọng đọc hồi tưởng, bồi
hồi khi dựng lại chân dung người nghĩa sỹ có
nguồn gốc nông dân; Đoạn miêu tả bức tranh
công đồn cần đọc nhanh, dồn dập, tự hào,
nhấn vào các động từ;
+ Phần Ai vãn và Kết trở về giọng đọc chậm,
thống thiết, xót xa và thành kính trang
nghiêm.
- GV đọc mẫu, HS đọc, nhận xét, rút kinh
nghiệm.
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết III. Đọc - hiểu văn bản:
HS thảo luận nhóm lớn(4 nhóm)
- Thời gian: 7 phút
- Nội dung: Chọn ngẫu nhiên trong những nội
dung sau:
+ Tình thế, bối cảnh thời đại mà Nguyễn
Đình Chiểu xây dựng hình tượng người nông
dân – nghĩa sĩ; ý nghĩa cái chết của họ.
(Gợi ý: Sự đối lập được biểu hiện như thế
nào?)
+ Hoàn cảnh xuất thân của người nghĩa sĩ
trong bài văn tế
+ Những chuyển biến về tư tưởng của người
nông dân khi giặc Pháp xâm lược
+ Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân
trong “trận nghĩa đánh Tây”.
HS thảo luận, ghi vào bảng phụ
Nhóm : Trình bày nội dung 1.
Tình thế, bối cảnh thời đại mà Nguyễn Đình
Chiểu xây dựng hình tượng người nông dân – 1. Lung khởi: Bối cảnh thời đại và ý nghĩa cái
nghĩa sĩ; ý nghĩa cái chết của họ. chết bất tử.
Sau khi HS trao đổi và trình bày, bổ sung GV - Sự đối lập từ hình thức đến nội dung:
chốt lại những kiến thức cơ bản. + Đối lập bằng trắc: TTTB- BBBT
- HS diễn xuôi câu 1, 2 + Đối lập từ loại: DDDĐ - ĐĐĐD
Than ôi, khi tiếng súng của giặc Pháp vang + Đối lập ý nghĩa: súng giặc >< lòng dân; đất ><
rền trên đất nước thì tấm lòng của người dân trời
có trời thấu tỏ. Mười năm làm ruộng ... - Không gian rộng lớn: trời, đất + động từ rền, tỏ -
sự khuếch tán của âm thanh, ánh sáng
->Bối cảnh của thời đại: sự đối lập gay gắt dữ dội
Tóm lại, hai câu văn đã tạo nên một cái giữa thế lực bạo tàn của thực dân Pháp và ý chí bảo
“nền” hoành tráng để tác giả đi sâu khắc hoạ vệ tổ quốc của nhân dân Việt Nam.
vẻ đẹp của bức chân dung người nghĩa binh + Mười năm công vỡ ruộng - không ai biết
Cần Giuộc. + Một trận nghĩa đánh Tây - để lại tiếng thơm muôn
Nhóm : Trình bày nội dung 2 đời
- Hoàn cảnh xuất thân của người nghĩa sĩ -> Tác giả đặt giả thiết để so sánh nhằm khẳng ý
trong bài văn tế? nghĩa của cái chết vinh quang, cao cả.
- Trước khi đánh giặc học là ai? Làm nghề => Thời kì đau thương, “khổ nhục nhưng vĩ đại”.
gì? Đời sống hàng ngày của họ ra sao? Từ 2. Phần thích thực: Hình tượng những người
"cui cút" nói lên tình cảm gì của tác giả đối nông dân - nghĩa sĩ Cần Giuộc anh hùng.
với những người nghĩa sĩ nông dân? a. Hoàn cảnh xuất thân những người nghĩa sĩ:
Sau khi HS trao đổi và trình bày, bổ sung GV - Là những người nông dân nghèo khổ chất phác,
chốt lại những kiến thức cơ bản. cuộc đời lam lũ “cui cút” với bao lo toan nghèo khó.
- Nhà thơ xúc động, cảm thông, chia sẻ với - Họ hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao -> tạo
cuộc đời nhỏ bé và thân phận “con sâu cái ra sự đối lập -> tôn cao tầm vóc người anh hùng ở
kiến” của người nông dân nghĩa sĩ. Có thể đoạn sau.
nói, bao nhiêu tình cảm yêu thương của nhà => Bằng nghệ thuật liệt kê (kể ra một loạt những
thơ giành cho người nông dân đánh giặc đều việc người nông dân quen làm và những việc họ
được dồn nén và đọng lại ở hai chữ “ cui cút” chưa hề biết đến), đoạn văn đã giới thiệu một cách
trong đoạn thơ - từ gợi cảm: chan chứa niềm cụ thể về nguồn gốc của nghĩa sĩ : Họ xuất thân từ
cảm thông, yêu thương của tg. nông dân cần cù, nghèo khổ, xa lạ với chiến tranh,
Nhóm : Trình bày nội dung 3 trận mạc.
- Những chuyển biến về tư tưởng của người
nông dân khi giặc Pháp xâm lược
Thực dân Pháp chiếm Nam Bộ, người nông
dân đã thể hiện tâm trạng và thái độ của
mình như thế nào?
Sau khi HS trao đổi và trình bày, bổ sung, GV
chốt lại những kiến thức cơ bản. b. Những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm của
- Đoạn văn này gợi nhớ đến những câu nào người nông dân:
trong bài "Hịch tướng sĩ" và "Bình Ngô đại * Tình cảm:
cáo" ? - Người dân trông chờ tin tức mỏi mòn rồi thất
Ta thường tới bữa quên ăn ... vọng "trông tin quan như trời hạn trông mưa".
Ngẫm thù lớn ... - Lòng căm thù, oán giận:
- Trước sự bất lực của triều đình phong + ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ
kiến,với lòng căm thù giặc sâu sắc của mình, + muốn tới ăn gan
người nông dân đã có nhận thức như thế nào + muốn ra cắn cổ
về vai trò, trách nhiệm của mình với đất (hình ảnh cường điệu mạnh mẽ, chân thực, đậm sắc
nước? thái nông dân Nam Bộ)
- Từ tình cảm, nhận thức như đã nói thì
những người nghĩa sĩ đó có hành động như
thế nào?
Từ những thân phận bé nhỏ, tội nghiệp “cui * Nhận thức
cút làm ăn, toan lo nghèo khó”, người nông - Họ nhận thức đúng đắn: Đất nước ta là một quốc
dân đã hoá thân thành nghĩa sĩ phi thường, gia độc lập, vĩ đại “mối xa thư đồ sộ”
tự nguyện gánh vác trọng trách cứu nước. - Xác định trách nhiệm của bản thân với đất nước:
Nhóm : Trình bày nội dung 4 tự mình đứng lên trừ kẻ xâm lăng. (há để ai chém
Sau khi HS trao đổi và trình bày, bổ sung GV rắn đuổi hươu).
chốt lại những kiến thức cơ bản. * Hành động:
- Vũ khí và trang phục ra trận của người + Xin ra sức đoạn kình
nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào? + Dốc ra tay bộ hổ
Sự tương phản giữa vũ khí, trang bị và tinh + Mến nghĩa làm quân chiêu mộ
thần chiến đấu của người nông dân khi ra trận → tự nguyện, thể hiện ý thức trách nhiệm với sự
với súng to, đạn nhỏ của kẻ thù càng làm tăng nghiệp cứu nước và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc
thêm vẻ đẹp tráng ca của người nghĩa quân áo của người nghĩa sĩ.
vải .
- Trước quân thù, tinh thần chiến đấu của họ c. Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận
ra sao? nghĩa đánh Tây
- Trang bị của nghĩa quân khi vào trận:
Đây là bức tranh công đồn chưa hề thấy trong +…manh áo vải…
văn chương trung đại. Ta mới thấy võ quan +…ngọn tầm vông...
như Phạm Ngũ Lão “Hoành sóc giang sơn cáp +… rơm con cúi...
kỉ thu”, một Trần Quốc Tuấn “Chỉ căm tức +…lưỡi dao phay…
rằng chưa xả thịt lột da… cũng nguyện xin Liệt kê + chi tiết chân thực có sức gợi tả cao
làm”. Một Đặng Dung mài gươm dưới trăng -> Đó là những vật dụng nghèo nàn, thô sơ trong
ngửa mặt nhìn trời than thở. “Mài gươm mấy cuộc sống lao động hàng ngày đã trở thành vũ khí
độ bóng trăng tà”. Một Nguyễn Trãi “Trận Bồ để nghĩa quân đánh giặc.
Đẳng sấm vang chấp giật, miền Trà Lân trúc - Tinh thần chiến đấu của nghĩa sĩ
trẻ tro bay, sĩ khí càng hăng, quân Thanh càng + Khí thế tấn công vũ bão: động từ mạnh, dứt khoát
mạnh”. (đốt xong, chém rớt, đâm ngang, chém ngược)…
Đây là lần đầu tiên người nông dân chiến đấu + Lòng dũng cảm phi thường: đạp rào lướt tới, coi
xuất hiện với vẻ đầy dũng khi hiên ngang giặc cũng như không, xô cửa xông vào, liều mình
trong văn học mặc dù lịch sử dựng nước và như chẳng có, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ…
giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định công Tả thực, nhịp điệu dồn dập, đối, sử dụng từ chéo
lao to lớn của người dân chân lấm tay bùn. (đâm ngang, chém ngược, hò trước, ó sau) 🡪 tinh
thần chiến đấu ngùn ngụt, tư thế hiên ngang lẫm
liệt, làm khiếp sợ kẻ thù.
=>Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện, ngợi ca phẩm
chất cao quý vốn tiềm ẩn đằng sau manh áo vải, sau
cuộc đời vất vả, lam lũ của người nông dân – đó là
lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút )


* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày
* Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập cho HS
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1.
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
Bài học: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần II Tác phẩm
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng
lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ
thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối
kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.
( Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu)
1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên.
2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật đó.
3/ Tác giả tỏ thái độ, tình cảm như thế nào với người nghĩa sĩ trong văn bản trên?
Định hướng trả lời
1/ Nội dung chính của văn bản trên: Diễn tả giây phút công đồn của người nông dân nghĩa sĩ anh
hùng.
2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật :
- Hệ thống động từ mạnh : đốt,đeo,đạp,xô, xông, liều, đâm, chém, hè, ó...
- Các cụm từ vừa diễn tả tinh thần, khí thế, vừa diễn tả sức mạnh :đạp rào lướt tới-xô cửa xông vào-
đâm ngang chém ngược...
- Phép đối được sử dụng đậm đặc : hè trước/ó sau ; nhỏ/to ; ngang/ngược ; trước/sau...
- Ngôn ngữ đậm chất Nam bộ, không sử dụng từ ngữ ước lệ.
Hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật: tạo nhịp điệu đoạn văn nhanh, mạnh, dứt khoát, sôi nổi,
góp phần tái hiện trận công đồn của nghĩa sĩ Cần Giuộc rất khẩn trương, ác liệt, sôi động và đầy hào
hứng.
3/Tác giả tỏ thái độ, tình cảm ca ngợi, ngưỡng mộ tinh thần chiến đấu quả cảm, không ngại gian khổ
hi sinh của người nghĩa sĩ trong giây phút sinh tử.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút )


* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS làm bài thu hoạch: (một trong những hình thức sau)
- Thử tưởng tượng và vẽ tranh minh họa trận đấu Cần Giuộc hoặc chân dung một nghĩa sĩ,
hoặc hình ảnh NĐC đang viết bài văn tế.
- Viết đoạn văn khoảng từ 10 - 15 dòng, trình bày về những vấn đề sau:
+ Từ tác phẩm VTNSCG , em có suy nghĩ gì về công cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền của dân tộc ta
ngày hôm nay?
+ Cảm xúc của em về hình tinh thần yêu nước của người nông dân nghĩa sĩ.
+ Tại sao có thể nói , với VTNSCG, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng bất
tử về người nông dân nghĩa sĩ?
+ So với người lính thú thời xưa trong ca dao "Ngang lưng ….Bước chân xuống thuyền nước mắt như
mưa, người nông dân nghĩa sĩ trong văn bản trên có điểm gì khác nhau ?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap nội dung bài học
- Chuẩn bị bài tiết sau:
+ Thái độ cảm phục và niềm thương xót vô hạn của tác giả được thể hiện như thế nào?
Tác giả đã có những suy nghĩ gì về người nghĩa sĩ?
+ Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?
********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 21: Đọc văn
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
PHẦN II - TÁC PHẨM
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả.
- Nhận thức được những giá trị nghệ thuật của bài văn tế : tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử
dụng ngôn ngữ
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc – hiểu văn tế theo đặc trưng thể loại
- Kỹ năng đánh giá vấn đề: Thấy được cách tình cảm chân thành, cảm phục xót thương của tác giả.
- Kỹ năng trình bày vấn đề
3. Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào về lịch sử dân tộc, trân trọng, biết ơn những hi sinh của
cha ông, cố gắng học tập tốt, cống hiến cho nước nhà.
4. Định hướng phát triển hình thành năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại văn tế.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit.
- Tài liệu tham khảo: Nguyễn Đình Chiểu toàn tập (NXB Đại Học và Trung Học chuyên nghiệp, 1982).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” trong SGK Ngữ văn 11, Tập một.
- Chuẩn bị các nội dung:
+ Thái độ cảm phục và niềm thương xót vô hạn của tác giả được thể hiện như thế nào?
Tác giả đã có những suy nghĩ gì về người nghĩa sĩ?
+ Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong bài dạy mới)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm được nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu khi thực dân Pháp xâm lược, nhằm
tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp/kĩ thuật : trực quan, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Giọng điệu chung của một bài văn tế là gì?
A. Giọng trầm hùng.
B. Giọng lâm li, thống thiết.
C. Giọng bi tráng.
D. Giọng uỷ mị, đau thương.
Câu 2: Phần nào trong bài văn tế là phần hồi tưởng về cuộc đời của người đã khuất?
A. Lung khởi
B. Thích thực
C. Ai vãn
D. Kết
Câu 3: Tác giả đã chủ yếu sử dụng bút pháp miêu tả nào khi xây dựng hình tượng người nghĩa sĩ –
nông dân?
A. Bút pháp hoành tráng mang cảm hứng sử thi.
B. Bút pháp tả thực.
C. Bút pháp trữ tình thấm đượm.
D. Cả A, B và C.
Câu 4: Để làm nổi bật những phẩm chất cao đẹp của người nghĩa binh nông dân, nhà thơ đã chủ yếu
dùng thủ pháp nghệ thuật này?
A. Thủ pháp so sánh.
B. Thủ pháp đặc tả.
C. Thủ pháp đối lập.
D. Thủ pháp điệp ngữ.
Câu 5: Tại sao nói tiếng khóc của Nguyễn Đình Chiểu trong bài văn tế lại mang tầm vóc sử thi, tầm
vóc thời đại?
A. Vì sự hi sinh của nghĩa quân là vô cùng cao cả trong hoàn cảnh đó.
B. Vì nó là sự mất mát, hi sinh quá lớn đối với dân tộc.
C. Vì tác giả nhân danh đất nước, nhân danh lịch sử mà khóc.
D. Vì nó được thể hiện bằng bút pháp nghệ thuật của thể loại sử thi.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả.
+ Nhận thức được những giá trị nghệ thuật của bài văn tế : tính trữ tình, thủ pháp tương phản và
việc sử dụng ngôn ngữ
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày một phút.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu phần ai vãn III. Đọc - hiểu văn bản
- Thái độ cảm phục và niềm thương xót vô 3. Phần ai vãn: tình cảm, cảm xúc của tác giả,
hạn của tác giả được thể hiện như thế nào? của nhân dân đương thời đối với người nghĩa sĩ:
(Chú ý ở từ ngữ và giọng điệu của bài văn tế) - Những thán từ: Ôi !, ôi thôi thôi ! -> Biểu hiện nỗi
+ “Xác phàm vội bỏ” -> xác của những người đau đớn và thương tiếc vô cùng.
trần tục (nông dân) -Thái độ của tác giả. : cảm phục, một lòng ngưỡng
+ “Nào đội gươm hùm treo mộ” (chỉ là người mộ và trân trọng, vì nghĩa sĩ chỉ là người nông dân
nông dân bình thường không phải là những đứng lên tự nguyện chiến đấu.
viễn tưởng ra trận). - Thiên nhiên như cũng chia sẻ nỗi đau mất mát
- Ngoài nỗi xót thương, tác giả còn thể hiện với con người. Đến những hình ảnh đầy gợi cảm.
những suy nghĩ gì về người nghĩa sĩ? - Tấm lòng thương cảm của nhà văn đọng lại ở hình
HS thảo luận nhóm theo bàn: Văn tế nghĩa sĩ ảnh ngọn đèn leo lét, nước mắt lưng tròng và cả cái
Cần Giuộc là tiếng khóc cao cả. Anh(chị) hãy dật dờ của bóng xế.
giải thích và làm sáng tỏ nhận định này? - Tác giả khẳng định phẩm chất cao đẹp của người
- Khóc cho người chết: Đó là người nghĩa sĩ nghĩa sĩ: “Sống làm chi … hổ” -> Đây là phủ nhận
nông dân Cần Giuộc với hoàn cảnh và điều lối sống cam chịu đầu hàng, làm tay sai cho giặc để
kiện sống. Lòng yêu nước căm thù giặc, là được hưởng bơ thừa sữa cạn, quên cả tổ tiên, truyền
hành động chiến đấu dũng cảm, là quan niệm thống dân tộc đồng thời khẳng định quan niệm chết
về chết vẻ vang còn hơn sống nhục nhã. vinh còn hơn sống nhục của người nghĩa sĩ nông
- Khóc cho cả người sống : Người mẹ mất dân.
con, người vợ mất chồng - Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố :
- Khóc cho cả quê hương đất nước Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước,
- Nguyện trả thù: “Muôn kiệp nguyện được nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh
trả thù kia” hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm
vóc sử thi, tầm vóc thời đại.
- Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên
những câu văn thật vật vã, đớn đau.
- Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp 4. Phần khốc tận ( kết ).
là gì? - Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn
sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì
nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần
công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn
là yêu nước.
- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời
đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.
2. Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết
HS trao đổi: Suy nghĩ sau khi học xong bài - Bài văn tế là hình ảnh chân thực về người nông
văn tế? dân Việt Nam chống Pháp với lòng yêu nước và
lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần chiến đấu hi
sinh anh dũng tuyệt vời của người nông dân Nam
Bộ trong phong trào chống Pháp cuối XIX.
- Với bài văn tế này lần đầu tiên trong lịch sử VH
dân tộc có một tượng đài nghệ thuật sừng sững về
người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có
ngoài đời của họ.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 3 phút )
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày
* Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập cho HS
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao
phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ
thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối
kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.
( Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu)
1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên.
2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật đó.
3/ Tác giả tỏ thái độ, tình cảm như thế nào với người nghĩa sĩ trong văn bản trên?
4/ So với người lính thú thời xưa trong ca dao Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa, người
nông dân nghĩa sĩ trong văn bản trên có điểm gì khác nhau ?Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) làm
rõ sự khác nhau đó.
Trả lời:
1/ Nội dung chính của văn bản trên: Diễn tả giây phút công đồn của người nông dân nghĩa sĩ anh
hùng.
2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật :
- Hệ thống động từ mạnh : đốt,đeo,đạp,xô, xông, liều, đâm, chém, hè, ó...
- Các cụm từ vừa diễn tả tinh thần, khí thế, vừa diễn tả sức mạnh :đạp rào lướt tới-xô cửa xông
vào-đâm ngang chém ngược...
- Phép đối được sử dụng đậm đặc : hè trước/ó sau ; nhỏ/to ; ngang/ngược ; trước/sau...
- Ngôn ngữ đậm chất Nam bộ, không sử dụng từ ngữ ước lệ.
Hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật: tạo nhịp điệu đoạn văn nhanh, mạnh, dứt khoát, sôi nổi,
góp phần tái hiện trận công đồn của nghĩa sĩ Cần Giuộc rất khẩn trương, ác liệt, sôi động và đầy hào
hứng.
3/Tác giả tỏ thái độ, tình cảm ca ngợi, ngưỡng mộ tinh thần chiến đấu quả cảm, không ngại gian khổ
hi sinh của người nghĩa sĩ trong giây phút sinh tử.
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành
văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Thấy được sự khác nhau : hình ảnh người lính xưa trong ca dao chỉ chiến đấu cho vua
chúa, vì quyền lợi của vua chúa và giai cấp thống trị, bị bắt buộc đi tham gia chiến trận nên mang
trong lòng nỗi đau đớn qua tiếng khóc xót xa. Còn người nông dân khoác áo lính trong bài Văn tế
chiến đấu với tinh thần tự nguyện, sẵn sàng hi sinh xương máu để đem lại độc lập tự do cho Tổ quốc.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút )


* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS làm bài thu hoạch: (một trong những hình thức sau)
- Thử tưởng tượng và vẽ tranh minh họa trận đấu Cần Giuộc hoặc chân dung một nghĩa sĩ, hoặc hình
ảnh NĐC đang viết bài văn tế.
- Viết đoạn văn khoảng từ 10 - 15 dòng, trình bày về những vấn đề sau:
+ Từ tác phẩm VTNSCG , em có suy nghĩ gì về công cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền của dân tộc ta
ngày hôm nay?
+ Cảm xúc của em về hình tinh thần yêu nước của người nông dân nghĩa sĩ.
+ Tại sao có thể nói , với VTNSCG, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng bất
tử về người nông dân nghĩa sĩ?
+ So với người lính thú thời xưa trong ca dao "Ngang lưng ….Bước chân xuống thuyền nước mắt như
mưa, người nông dân nghĩa sĩ trong văn bản trên có điểm gì khác nhau ?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap nội dung bài học
- Chuẩn bị bài tiết sau: Thực hành về thành ngữ, điển cố
+ Xem lại những kiến thức về thành ngữ đã học ở SGK Ngữ Văn 7, sưu tầm một số câu thơ có sử dụng
điển cố, thành ngữ
+ Làm bài tập trong SGK
**************************************************
Ngày soạn
Ngày dạy
Tiết 22,23:Tiếng việt
THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Thông qua thực hành, ôn luyện và nâng cao những kiến thức về:
- Thành ngữ: là những cụm từ cố định được hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng có sẵn, được
sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và chứ nang sử dụng tương đương với từ, nhưng có giá trị
hình tượng và biểu cảm rõ rệt.
- Điển cố: là những sự vật, sự việc trong sách vở đời trước, hoặc trong đơi sống văn hoá dân gian, được
dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện những nội dung tương ứng. Về hình thức, nó
ko có hình thức cố định mà được biểu hiện bằng từ, ngữ, hoặc câu nhưng về ý nghĩa thì điển cố có đặc
điểm hàm súc, ý vị có giá trị tạo hình và biểu cảm cao.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện thành ngữ, điển cố trong lời nói.
- Cảm nhận và phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ, điển cố trong lời nói, câu
văn.
- Biết sử dụng thành ngữ điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt được
hiệu quả giao tiếp.
- Sửa lỗi dùng thành ngữ, điển cố.
3. Về thái độ:
- Có ý thức sử dụng thành ngữ điển cố vào thực tế giao tiếp.
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm có sử dụng thành ngữ, điển cố.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thành ngữ, điển cố.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận, sử dụng thành ngữ, điển cố
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản có sử dụng thành ngữ, điển cố.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Từ điển thành ngữ, tục ngữ Việt Nam (NXB Văn học 2002); Sổ tay điển cố Tiếng
Việt (NXB ĐH Quốc gia Hà Nội)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Xem lại những kiến thức về thành ngữ đã học ở SGK Ngữ Văn 7, sưu tầm một số câu thơ có sử dụng
điển cố, thành ngữ
+ Làm bài tập trong SGK
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS chơi trò chơi "Nhìn hình đoán thành ngữ, điển cố" cho
HS đặt câu luôn. (GV chiếu hình ảnh)

Như vậy, chúng ta vừa khởi động với một trò chơi vô cùng lí thú, các em đã đoán được thành ngữ,
điển cố và đặt câu với mỗi thành ngữ, điển cố đó. Nhưng đó là những câu nói có thành ngữ, điển cố
trong sinh hoạt hàng ngày. Vậy trong các tác phẩm văn học , tác giả đã sử dụng thành ngữ và điển cố
như thế nào, tạo nên những giá trị nghệ thuật ra sao chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài Thực hành ....

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Thông qua thực hành, ôn luyện và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS thực hành về thành I. Thực hành về thành ngữ
ngữ . 1. Bài tập 1:
- Tìm thành ngữ trong đoạn thơ , phân - Một duyên hai nợ :-> một mình phải đảm đang công
biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
và đặc điểm ý nghĩa ? - Năm nắng mười mưa: ->dãi dầu mưa nắng, chịu đựng
HS làm việc cá nhân nhiều nỗi vất vả , nhọc nhằn.
=> khắc họa rõ nét hình ảnh bà Tú tần tảo đảm đang vất vả
.
- So sánh với cách nói thông thường 🡪 các thành ngữ
ngắn gọn, cô đọng, có cấu tạo ổn định, sử dụng hình ảnh
cụ thể , sinh động để thể hiện nội dung khái quát, có tính
biểu cảm cao hơn.
Hướng dẫn HS làm BT2 2. Bài tập 2:
Trò chơi "Ai nhanh hơn" - Đầu trâu mặt ngựa: Tính chất hung bạo, thú vật, phi
HS hoạt động nhóm theo bàn nhân tính của bọn quan lại khi đến nhà Kiều để vu oan ->
Trong thời gian 5p Bộc lộ thái độ lên án, căm ghét
- Phân tích giá trị nghệ thuật của - Cá chậu chim lồng: Cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự
các thành ngữ in đậm về tính hình do -> Bộc lộ thái độ chán ghét đối với lối sống gò bó, mất
tượng, tính biểu cảm, tính hàm tự do
súc? - Đội trời đạp đất: Lối sống và hành động nganh tàng, tự
do, không chịu bó buộc không chịu khuất phục trước thế
lực nào - khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải ->
Bộc lộ thái độ ca ngợi, ngưỡng mộ khí phách anh hùng
của Từ Hải.
Hướng dẫn HS làm BT5 3. Bài tập 5:
- Thay thế thành ngữ trong những câu - Ma cũ bắt nạt ma mới: (ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan
sau bằng các từ ngữ thông thường, hệ rộng… bắt nạt người mới đến lần đầu). = bắt nạt
tương đương về nghĩa. Nhận xét sự khác người mới đến.
biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt? - Chân ướt chân ráo = vừa mới đến, còn lạ lẫm.
- Cưỡi ngựa xem hoa = xem hoặc làm một cách qua loa.
- Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ
thông thường tương đương thì có thể biểu hiện đựơc phần
nghĩa, nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính
hình tượng mà sự diễn đạt lại dài dòng.
4. Củng cố kiến thức về thành ngữ
- Thành ngữ là những cụm từ quen dùng, được lặp đi lặp
HS nhắc lại một số kiến thức về thành lại trong giao tiếp và được cố định hóa về ngữ âm, ngữ
ngữ: nghĩa để trở thành một đơn vị tương đương với từ.
- Thành ngữ là gì? Nghĩa của thành ngữ - Nghĩa của thành ngữ thường là nghĩa khái quát, trừu
có đặc điểm gì? tượng và có tính hình tượng cao
- Sử dụng có hiệu quả thành ngữ trong giao tiếp sẽ giúp
cho lời nói sâu sắc hơn, tinh tế hơn và nghệ thuật hơn
- Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ
trong giao tiếp?
2. Hướng dẫn HS thực hành về điển cố II. Thực hành về điển cố:
Giải nghĩa các điển cố được sử 1. Bài tập 3.
dụng"Giường kia", "đàn kia"? Em có - “Giường kia”: Trần Phồn đời Hậu Hán có người bạn
nhận xét gì về cả hai điển cố này? thân là trừ Trĩ. Phồn dành riêng cho bạn một cái giường,
khi bạn đến chơi thì mời ngồi, lúc bạn về lại treo lên.
- “Đàn kia”: Bá Nha và Chung Tử Kì là hai người bạn. Bá
Nha là người chơi đàn giỏi, Chung Tử Kì có tài nghe tiếng
đàn mà hiểu được Bá nha đang nghĩ gì. Sau khi Tử Kì mất,
Bá Nha đã treo đàn không gãy nữ.
→ Cả hai điển cố này đều thể hiện tình bạn thắm thiết keo
sơn.
Hoạt động nhóm lớn: 4 nhóm 2. Bài tập 4.
Mỗi nhóm một câu Câu 1:
Thời gian : 5p “Sầu đong càng lắc càng đầy,
- Dựa vào chú thích trong các văn bản Ba thu dọn lại một ngày dài ghê”
đã học, hãy phân tích tính hàm súc, (Nguyễn Du - Truyện Kiều)
thâm thúy của điển cố trong những câu - “Ba thu”: Nguyễn Du lấy ý từ Kinh Thi:
thơ? “Nhất nhật bách kiến như tam thu”
- khái niệm về điển cố? (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba thu)
Các nhóm trình bày, HS bổ sung nhận → Dùng điển cố này, Nguyễn Du muốn nói: khi Kim
xét, GV chuẩn xác kiến thức. Trọng tương tư Thúy Kiều thì một ngày không gặp có cảm
giác lâu ba năm.
* Câu 2:
“Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà”
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
- “Chín chữ”: Kinh thi kể chín chữ nói về công lao
của cha mẹ đối với con cái là :
+ Sinh (sinh đẻ)
+ Cúc (nâng đỡ)
+ Phủ (vỗ về)
+ Súc (cho bú, cho ăn)
+ Trưởng (nuôi cho lớn, trưởng thành)
+ Dục (dạy dỗ)
+ Cố (trông nom, quan tâm)
+ Phục (theo dõi, uốn nắn)
+ Phúc (che chở, bảo vệ)
→ Dẫn các điển cố này, Nguyễn Du muốn nói: Kiều
nghĩ đến công to lớn của cha mẹ đối với mình mà chưa
báo đáp được.
* Câu 3:
“Khi về hỏi liễu Chương Đài
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
- “Liễu Chương đài”: Lấy từ chuyện xưa: Một người
đi làm quan ở xa viết thư về thăm vợ có câu: “Cây liễu ở
Chương Đài xưa xanh xanh nay có còn không, hay là tay
khác đã vịn bẻ mất rồi?”
→ Dẫn điển cố này, Nguyễn Du cho ta cảm nhận
được : Kiều đang hình dung ngày Kim trọng trở lại thì
Kiều đã thuộc về người khác mất rồi.
* Câu 4:
“Bấy lâu nghe tiếng má đào
Mắt xanh chẳng để ai vào đó không”
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
- “Mắt xanh”: Nguyễn Tịch đời Tấn, quý ai thì nhìn
thẳng để lộ tròng mắt xanh (lòng đen của mắt)
→ Dùng điển cố này, Nguyễn Du muốn nói: Từ Hải
biết rằng dù phải tiếp khách ở lầu xanh nhưng Thúy Kiều
chưa bằng lòng, vừa ý với ai. Câu nói thể sự quý trọng, đề
cao phẩm giá của Thúy Kiều.
3. Củng cố kiến thức về điển cố
- Về ngữ liệu: điển cố là những câu chuyện, những sự việc
đã có trong các văn bản quá khứ hoặc đã xảy ra trong cuộc
- Nhắc lại khái niệm về điển cố? sống quá khứ
HS trả lời, GV nhắc lại kiến thức bằng - về cấu trúc: Điển cố không có tính cố định như thành ngữ
các sile mà có thể là những từ, cụm từ, một tên gọi được nhắc đến
để thay cho một cụm từ miêu tả dài dòng không cần thiết.
- Về chức năng: điển cố có ý nghĩa hàm súc, mang tính
khái quát cao.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 7 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Sửa lỗi một số thành ngữ thường dễ nhầm lẫn hoặc dùng sai
GV trình chiếu, yêu cầu HS sửa, trình bày lí do
Ví dụ Sửa đúng Lí do
Anh nên thành khẩn, đừng để trộm Anh nên thành khẩn, - Trộm nhảy qua rào: việc đã rồi,
nhảy qua rào rồi có hối cũng đừng để Hai năm rõ mười không nên bàn đến nữa
không kịp đâu. rồi có hối cũng không kịp - Hai năm rõ mười: chứng cớ đã
đâu. hiển nhiên
Xưa nay nghịch cảnh khố rách áo Xưa nay nghịch cảnh khố - Khố rách áo ôm: chỉ những
ôm thì đời nào chẳng có, nó bóc son bòn khố nâu thì đời người nghèo khổ - cách gọi miệt
trần cái bản chất của bọn nhà giàu nào chẳng có, nó bóc trần thị
bất lương ... cái bản chất của bọn nhà - khố son bòn khố nâu: cách bòn
giàu bất lương ... rút tàn nhẫn của nhà giàu bất
lương
Vợ chồng ăn ở với nhau đến đầu Vợ chồng ăn ở với nhau - đầu gối tay ấp: âu yếm gắn bó
gối tay ấp cũng không thay lòng đến đầu bạc răng long - đầu bạc răng long: chung thủy
đổi dạ cũng không thay lòng đổi với nhau suốt đời
dạ
Nó lấy được cô con gái nhà giàu, Nó lấy được cô con gái - chuột chạy cùng sào: tình cảnh
đúng là chuột chạy cùng sào nhà giàu, đúng là Chuột tuyệt vọng
sa chĩnh gạo - Chuột sa chĩnh gạo: may mắn
một cách tình cờ, ngẫu nhiên
Cha mẹ đã mất cả thì anh em cũng Cha mẹ đã mất cả thì anh kiến: tạo lập, xây dựng
kiến giả nhất phận (nhất giả kiến em cũng kiến giải nhất giải: chia, tách ra
phận) phận nhất: mỗi, một
phận: số phận riêng, gđ riêng
=> mỗi người một gđ riêng, hoàn
cảnh riêng

2. Làm ở nhà:
- Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của các thành ngữ nói về sự nói năng và lời nói của con người: Nói thánh
nói tướng, Nghe hơi nồi chõ, Ngoa ngôn lộng ngữ, Ngọt như mía lùi, Nhả ngọc phun châu ....
- Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của điển cố trong Truyện Kiều: liễu Chương Đài, Hồ Điệp, Trang Sinh. ...

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Học cách sử dụng thành ngữ và điển cố cho đúng và thành thạo.
- Chuẩn bị bài : Chiếu cầu hiên
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Tìm ví dụ về việc sử dụng người tài của Bác Hồ
+ Chuẩn bị sản phẩm nhóm: (trên ppt, A0); Nội dung: Giới thiệu về tác giả Ngô Thì Nhậm; hoàn cảnh,
mục đích sáng tác, thể loại, bố cục.
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 24: Đọc văn
CHIẾU CẦU HIỀN
(Cầu hiền chiếu - Ngô Thì Nhậm)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Chủ trương cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài.
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục của Ngô Thì Nhậm
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: Đọc – hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại
- Kỹ năng trình bày vấn đề: Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng tài năng Ngô Thì Nhậm, có cái nhìn đúng đắn
về triều đại Tây Sơn và vua Quang Trung.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm nghị luận trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm nghị luận trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những nghị luận trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt - Năng lực tự học,
tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Ngô Thì Nhậm toàn tập (NXB Khoa học xã hội, 1998)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
- Tìm ví dụ về việc sử dụng người tài của Bác Hồ
- Chuẩn bị sản phẩm nhóm: (trên ppt, A0); Nội dung: Giới thiệu về tác giả Ngô Thì Nhậm; hoàn cảnh,
mục đích sáng tác, thể loại, bố cục.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Đố vui :
Mà nay áo vải cờ đào
Dấy quân khởi nghĩa kéo vào Thăng Long
Nhân dân trên dưới một lòng
Mùng ba, Kỷ Dậu, tan tành giặc Thanh
- Ông là ai?
GV giới thiệu bài mới: Vào cuối tk 18, sau khi đại thắng quân xâm lược Mãn Thanh, vua Quang
Trung Nguyễn Huệ bắt đầu kế hoạch xây dựng đát nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua sai quan Tả
thị lang Ngô Thì Nhậm - một danh sĩ Bắc Hà thảo tờ "chiếu cầu hiền" với mục đích thuyết phục, mời
gọi người hiền tài ở khắp nơi, đặc biệt là giới nho sĩ, sĩ phu miền bắc cởi bỏ mặc cảm, tị hiềm, đem
hết tài sức cộng tác cùng triều đình và nhà vua chấn hưng đất nước
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Chủ trương cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài.
+ Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục của Ngô Thì Nhậm
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Giới thiệu chung:
HS trình bày sản phẩm đã chuẩn bị 1. Tác giả:
- Dựa vào phần tiểu dẫn SGK, em hãy - Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn.
nêu những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì - Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì
Nhậm ? - Hà Nội)
- Tác phẩm chính: - 1775 đỗ tiến sỹ, từng làm quan dưới thời Lê Cảnh Hưng.
+ Kim mã hành dư (Làm lúc công việc - Khi Nguyễn Huệ ra Bắc lần 2, ông đã theo giúp Tây Sơn.
nhàn rỗi) 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi, Ngô Thì Nhậm được cử làm
+ Hán các anh hoa (Tình hoa nơi gác Thị lang bộ lại. Là người được nhà vua tin dùng giao cho
văn). soạn thảo giấy tờ quan trọng.
+ Yên đài thu vịnh (Trăm vần thơ vịnh - Chủ yếu viết văn chính luận và làm thơ.
hoa cúc). => NTN có nhiều cống hiến cho nhà Tây Sơn trên nhiều
+ Xuân thu quản kiến (Cái nhìn chật hẹp lĩnh vực: chính trị, quân sự, ngoại giao , văn hóa ....
về các sự kiện thời Xuân Thu). 2. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác
- Văn bản được viết ra trong hoàn cảnh “Chiếu cầu hiến” được viết vào khoảng 1788 và 1789 khi
nào ? nhằm mục đích gì ? tập đoàn Lê Trịnh hoàn toàn tan dã. Một số sĩ phu, trí thức
Giới sĩ phu Bắc Hà ko phải ai cũng thức của triều đại cũ kẻ thì ở ẩn giữ lòng trung quân của một bề
thời như NTN, Phan Huy Ích: lúng túng, tôi, kẻ thì tự vẫn, người thì hoang mang chưa tin vào tân
chán nản bi quan (Nguyễn Du) hoặc trốn triều. “chiếu cầu hiền” ra đời trong hoàn cảnh ấy. Bài
tránh, sợ liên lụy, hoặc khư khư theo Chiếu nhằm mục đích thuyết phục đội ngũ trí thức trong
quan niệm cổ hủ của Nho gia : Tôi làng quan lại của triều đại cũ ra công tác với Tây Sơn. Bài
trung ...hoặc mù quáng coi Tây Sơn là chiếu nhằm thể hiện quan điểm đúng đắn, tấm lòng yêu
giặc, mộ quân chống lại (Phạm Thái) . nước thương dân của người đứng đầu đất nước
Tình hình chính trị lúc bấy giờ rất khó 3. Thể loại: Chiếu là loại công văn do vua dùng để ban bố
khăn, phức tạp mệnh lệnh hoặc yêu cầu trọng đại của đất nước, hoàng tộc,
của chính nhà vua. Chiếu có thể do vua đích thân viết
Trong Chiếu cầu hiên nội dung tư tưởng nhưng thường do các đại thần theo lệnh vua viết. Chiếu có
là của vua Quang trung, nghệ thuật thể tính chất trang trọng, tao nhã, có sức thuyết phục
hiện, lập luận, lời văn là của NTN 4. Bố cục:
2. Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm
bố cục
(HS trình bày)
Thái độ của nho sĩ Bắc Hà trước việc
Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh
và tấm lòng khiêm nhường nhưng cương
quyết trong việc cầu hiền.

3. Hướng dẫn đọc - hiểu II. Hướng dẫn đọc - hiểu


- Quan điểm của nhà vua về người hiền 1. Phần I: “Từng nghe ... người hiền vậy”Quy luật xử thế
tài như thế nào? Tác giả đã dùng hình của người hiền.
ảnh so sánh như thế nào? - Hình ảnh so sánh: người hiền – ngôi sao sáng; thiên tử –
sao Bắc Thần ( Bắc Đẩu)
+ Từ quy luật tự nhiên (sao sáng ắt về chầu ngôi Bắc Thần
) khẳng định người hiền phụng sự cho thiên tử là một cách
xử thế đúng, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.
+ Nêu lên một phản đề: Người hiền có tài mà đi ẩn dật,
lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi.
- Tác dụng của việc dẫn Luận ngữ của + Việc dẫn Luận ngữ của KT: vừa tạo nên tính chính danh
Khổng Tử? cho Chiếu cầu hiền ( vì đối với nhà nho xưa, lời đức KT là
chân lí) vừa đánh trúng tâm lí sĩ phu Bắc Hà -> cho thấy
vua Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa.
- Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục tạo tiền đề cho toàn
bộ hệ thống lập luận ở phần sau
4. Hướng dẫn tìm hiểu phần II 2. Phần II: “Trước đây, thời thế suy vị... của trẫm hay
Thảo luận nhóm theo bàn: 5p sao ?”
Bàn lẻ: - Cách ứng xử của bậc hiền tài khi Tây Sơn ra Bắc diệt
- Trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Trịnh:
Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ + Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng "Trốn tránh việc đời".
như thế nào? Nhận xét cách sử dụng + Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn “không dám
hình ảnh và hiệu quả đạt lên tiếng", hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”.
được ? + Một số đi tự tử “ra biển vào sông”.
🡪 Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài
Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn
chương.
- Hai câu hỏi:“Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá
chăng?”.Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự
Vương hầu chăng?”
Bàn chẵn Tâm trạng nhà vua: Thành tâm, khắc khoải mong chờ
- Triều đình buổi đầu của nền đại định người hiền ra giúp nước
gặp phải những khó khăn nào? Tâm 🡪 Khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống.
trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi: Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới.
Hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ - Tính chất của thời đại:
nát…? +Trời còn tối tăm
+Buổi đầu đại định
HS thảo luận, trình bày , nhận xét, GV +Triều chính còn nhiều khiếm khuyết.
chuẩn xác KT 🡪 Gặp nhiều khó khăn -> đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều
bậc hiền tài.
- Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định.
Thẳng thắn nhận ra những bất cập của 🡪 Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao
triều đại mới, khéo léo nêu nhu cầu của “không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho
đất nước. Cách nói vừa khiêm nhường, chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”
tha thiết vừa kiên quyết khiến người hiền Tóm lại: Với cách sử dụng hình ảnh mang ý nghĩa tượng
tài không thể không ra giúp triều đại mới trương, từ ngữ lấy trong Kinh điển Nho gia, Ngô Thì
Nhậm đã cho người đọc thấy được cách ứng xử của sĩ phu
Bắc Hà, tính chất của thời đại và nhu cầu đất nước lúc bấy
giờ. Từ đó thuyết phục người nghe phải ra phục vụ hết
mình cho triều đại mới.
5. Hướng dẫn tìm hiểu phần 3 3. Phần III: “Chiếu này ban xuống ... Mọi người đều biết
”.
- Đường lối cầu hiền của vua Quang - Đối tượng cầu hiền: quan viên lớn nhỏ đến thứ dân trăm
Trung là gì? Có bao nhiêu cách tiến cử? họ đều được phép dâng sớ tâu bày sự việc.
Tích hợp: Học tập làm theo tấm gương - Biện pháp, cách thức cầu hiền:
đạo đức Hồ Chí Minh + Cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những tư được dâng sớ tâu bày kế sách.
tưởng về sử dụng nhân tài? + Cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề hay
Sau Cách mạng tháng Tám, ngày nghiệp giỏi
20/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra + Cho phép người tài tự tiến cử
văn bản Tìm người tài đức đăng trên báo 🡪 Tóm lại: Đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn. Biện
Cứu quốc số 411, văn bản này giống như pháp cầu hiền: cụ thể, dễ thực hiện.Chính sách rộng mở
“chiếu cầu hiền” của các bậc minh quân giàu tính khả thi, tư tưởng dân chủ, tiến bộ
ở triều đại phong kiến tiến bộ nước ta - Cuối cùng tác giả kêu gọi người có tài đức cố gắng hãy
trong lịch sử. “Tìm người tài đức” của cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài.
Bác Hồ là văn kiện có giá trị vô cùng to
lớn của Đảng và Nhà nước ta về chủ
trương trọng dụng nhân tài, chẳng những
có giá trị trọng đại lúc đương thời, mà
còn có giá trị và ý nghĩa lớn lao đối với
sự hưng thịnh của đất nước và dân tộc
muôn đời sau. Văn bản nêu rõ “Nhà
nước cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần
phải có nhân tài. Trong số 20 triệu đồng
bào chắc không thiếu người có tài, có
đức. E vì Chính phủ nghe không đến,
thấy không khắp, đến nỗi những bậc tài
đức không thể xuất thân. Khuyết điểm
đó, tôi xin thừa nhận”.
6. Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết
- Suy nghĩ của em sau khi học song bài - Nội dung: Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của vua
chiếu này? Quang Trung. Cầu hiền gần như là một quy luật tất yếu đối
Thảo luận cặp đôi với triều đại mới ra đời. Ngô Thì Nhậm đã nắm vững được
tầm chiến lược cầu hiền của vua Quang Trung và thể hiện
một cách xuất sắc tư tưởng đó.
- Nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ, có tình có lý, lời văn mềm mỏng đầy
sức thuyết phục, tư duy sáng rõ
+ Cách nói sùng cổ ( thi pháp quen thuộc của VHTĐ)
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. HS thảo luận nhóm theo bàn: Từ việc 2 học sinh Bùi Kiều Nhi (ở Quảng Bình) và Nguyễn Đức
Ngà (ở Nghệ An) vừa được Bộ công an chiếu cố về tiêu chuẩn chính trị để được nhập học tại các
trường an ninh và hiểu biết của bản thân qua sách vở, thực tế, em có suy nghĩ gì về việc cầu hiền của
Đảng và nhà nước ta hiện nay?
Gợi ý:
- Đảng và Nhà nước ta coi trọng nhân tài và công tác bồi dưỡng nhân tài, coi giáo dục là quốc sách.
- Có những uy định chặt chẽ, đúng đắn về việc bồi dưỡng nhân tài trong những lĩnh vực quan trọng,
có liên quan đến an ninh quốc gia.
- Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể đã có cách xử lí linh hoạt và nhân văn.
2. HS làm việc cá nhân: Trong bối cảnh xã hội thừa thầy, thiếu thợ, nhiều sinh viên ra trường không
có việc làm ở nước ta hiện nay thì quan điểm của vua Quang Trung về người hiền tài ( không chỉ là
những người có tài năng học thuật mà còn là những người nghề hay, nghiệp giỏi) có giúp ích gì cho
em trước ngưỡng cửa cuộc đời hay không? Vì sao?

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Viết đoạnvăn từ 7 - 10 dòng trả lời câu hỏi sau:
+ Qua Chiếu cầu hiền, anh /chị hiểu như thế nào về người hiền và vai trò của người hiền đối với sự
phát triển của đất nước.
+ Thế hệ ngày nay cần phải làm gì đề trở thành người hiền của đất nước
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: bài đọc thêm "Xin lập khoa luật"
HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Năm sinh, năm mất.
- Quê quán.
- Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn.
- Tác phẩm tiêu biểu.
- Trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
*****************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 25: Đọc văn
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.
+ Các tác giả, tác phẩm đã học.
+ Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới.
+ Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hoá VH.
2. Về kĩ năng:
Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, nhận diện, phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm văn học .
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở + Lập bảng hệ
thống kiến thức các tác phẩm đã học trong chương trình học kì 1
STT Tác phẩm (đoạn Tác Thể loại Nội dung Nghệ thuật
trích) giả

+ Trả lời các yêu cầu trong bài ôn tập.


III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 10 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, động não
* Hình thức tổ chức hoạt động: Mỗi đội được trả lời 4 câu hỏi ĐÚNG/SAI.
Trả lời đúng được 10 điểm, sai không bị trừ.
Đội 1:
Câu 1. Văn học viết Việt Nam được tính mốc từ thế kỉ X .
Câu 2. Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của Lê Hữu Trác là một tác phẩm văn học.
Câu 3. Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn được diễn Nôm ra thể thơ lục bát.
Câu 4. Xuân Diệu nhận định “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến điển hình hơn cả cho mùa thu làng
cảnh Việt Nam.
Đội 2:
Câu 1. Giai đoạn văn học từ thế kỉ X đến XIV được coi là giai đoạn văn học cổ điển.
Câu 2. Nguyễn Trãi là đại thi hào của dân tộc Việt Nam
Câu 3. Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ được viết theo thể ca hành.
Câu 4. .“Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ được đánh giá là “thiên cổ hùng văn”
Đội 3:
Câu 1. Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn ở thế kỉ XVI.
Câu 2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm văn học lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 3. Bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
Câu 4. Tú Xương là nhà thơ trào phúng xuất sắc ở nửa sau thế kỉ XIX.
Đội 4:
Câu 1. Văn học trung đại Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương Tây.
Câu 2. Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát bộc lộ sự chán ghét con đường danh lợi tầm
thường .
Câu 3. Thơ thất ngôn bát cú gieo vần lưng (vần ở giữa câu thơ).
Câu 4. Thơ Tú Xương gồm hai mảng trào phúng và trữ tình
b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương
trình Ngữ văn 11.
+ Các tác giả, tác phẩm đã học.
+ Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới.
+ Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hoá VH.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin -
phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Tổ chức trò chơi: Vượt chướng ngại - Chướng ngại vật là một ô chữ gồm 8 ô hàng ngang.
vật - Mỗi đội được chọn 2 ô hàng ngang, trả lời đúng được
20 điểm; các đội khác trả lời đúng được 10 điểm.
- Tìm được từ chìa khoá sau khi mở 2 hàng ngang
GV trình chiếu câu hỏi với các slide được 80 điểm; sau khi mở 4 hàng ngang được 40
tương ứng điểm; sau khi mở tất cả hàng ngang được 30 điểm.
- Trả lời sai từ chìa khoá sẽ bị loại khỏi vòng thi.

2. Phần thi tăng tốc Gồm có 8 câu hỏi 3 dữ kiện.


Trả lời đúng ở dữ kiện thứ nhất, được 30 điểm.
Trả lời đúng ở dữ kiện thứ hai, được 20 điểm.
Trả lời đúng ở dữ kiện thứ ba, được 10 điểm.
Câu 1. Đây là tác phẩm nào?
1. Đây là tên một bài thơ Nôm vừa vịnh cảnh, vừa tả tình.
2. Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.
3. Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa
thu đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 2. Đây là tác phẩm nào?
1. Bài thơ được viết theo thể thơ cổ, có tính chất tự do phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, độ
dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu..
2. Bài thơ được lấy cảm hứng từ sự đi đường vất vả, nhọc nhằn của chính tác giả.
3. Bài thơ biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường
đương thời.
Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát
Câu 3. Đây là nhà thơ nào?
1. Ông xuất thân trong gia đình nhà Nho
2. Thơ văn của ông thể hiện hai nội dung lớn là lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước,
thương dân
3. Ông là tác giả của những bài văn tế nổi tiếng cuối thế kỉ XIX.
Nguyễn Đình Chiểu
Câu 4. Đây là hai câu thơ nào?
1. Thể hiện tâm trạng cô đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.
2. Mở đầu cho một trong 3 bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương
3. Thời điểm câu thơ nói đến là lúc đêm khuya.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
(Tự tình II)
Câu 5. Đây là nhân vật văn học nào?
1 . Nhân vật được xây dựng như một người anh hùng..
2. Nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lí tưởng hóa.
3. Đây là nhân vật trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
Câu 6. Ông là ai?
1. Ông là người nổi tiếng tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội.
2. Có hiệu là Ngộ Trai, biệt hiệu là Hi Văn
3. Là người có lối sống ngất ngưởng.
Nhà thơ Nguyễn Công Trứ
Câu 7. Đây là chi tiết nghệ thuật nào?
1. Diễn ra trong một hoàn cảnh đầy bi kịch của nhân vật trữ tình.
2. Mở đầu cho một câu chuyện khó nói, đầy tế nhị.
3. Là cử chỉ hạ mình hết sức khác thường của người chị đối với em.
Thuý Kiều đề nghị Thuý Vân:
“Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”.
Câu 8. Đây là nhân vật văn học nào?
1. Một người phụ nữ trẻ tuổi, nhan sắc mà bất hạnh.
2. Nàng cất lên tiếng nói khát khao hạnh phúc lứa đôi trong tình cảnh lẻ loi, cô độc.
3. Nàng so sánh nỗi sầu của mình “dằng dặc tựa miền biển xa”.
Người chinh phụ (“Chinh phụ ngâm”)
3. Phần thi về đích Gồm có:
- 4 câu hỏi dễ, trả lời đúng được 10 điểm .
- 4 câu hỏi khó, trả lời đúng được 20 điểm.
Mỗi đội được 2 lần chọn câu hỏi (1câu dễ, 1câu khó),
trả lời sai sẽ bị mất điểm cho đội trả lời đúng.
GV trình chiếu các slide tương ứng từ
50 - 58
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Ghi lại những nội dung khó hoặc không hiểu vào phiếu học tập
ĐIỀU EM ĐÃ BIẾT ĐIỀU EM KHÔNG HIỂU ĐIỀU EM MUỐN BIẾT

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Hoàn thành bảng hệ thống kiến thức
- Hoàn thành các câu hỏi ôn tập
******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 26:Đọc văn
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.
+ Các tác giả, tác phẩm đã học.
+ Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới.
+ Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hoá VH.
2. Về kĩ năng:
Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, nhận diện, phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm văn học .
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở + Lập bảng hệ
thống kiến thức các tác phẩm đã học trong chương trình học kì 1
STT Tác phẩm (đoạn Tác Thể loại Nội dung Nghệ thuật
trích) giả

+ Trả lời các yêu cầu trong bài ôn tập.


III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 10 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, động não
* Hình thức tổ chức hoạt động: Trò chơi “Ai nhanh hơn” (GV trình chiếu các slide)

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương
trình Ngữ văn 11.
+ Các tác giả, tác phẩm đã học.
+ Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới.
+ Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hoá VH.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin -
phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận theo nhóm – bốc thăm câu hỏi
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Nhóm 1 Câu1.
H/s trình bày phần chuẩn bị bài ở nhà. - Nội dung yêu nước: Yêu thiên nhiên đất nước, niềm tự
hào dân tộc, lòng căm thù giặc, ý chí bất khuất chiến
- Nhắc lại những biểu hiện của ND yêu đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm..
nước trong VH trung đại và so sánh với - Nội dung nhân đạo: Khát khao tự do, tình yêu, hạnh
giai đoạn VH từ TK XVIII đến hết TK phúc, cảm thông với số phận người phụ nữ...
XIX? Phân tích lòng yêu nước qua các 🡪 Điểm mới trong từng nội dung qua các tác phẩm và
tác phẩm? đoạn trích:
+ Nội dung yêu nước: mang âm hưởng bi tráng trong
G/v chốt lại vấn đề cần ghi nhớ bằng thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - vì nó phản ánh một thời
các sile khổ nhục nhưng vĩ đại.
+ Tư tưởng canh tân đất nước: Đề cao vai trò của luạt
pháp - nhà nước pháp quyền: Xin lập khoa luật của
Nguyền Ttrường Tộ.
+ Vai trò của người trí thức - bậc hiền tài đối với sự
phát triển của đất nước: Chiếu cầu hiền của Ngô Thì
Nhậm.
Nhóm 2 Câu 2.
- Vì sao có thể nói văn học từ TK XVIII - Chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện thành một trào lưu bởi:
đến hết TK XIX xuất hiện trào lưu nhân Những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện
đạo CN? nhiều, liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn:
Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, thơ Hồ
Xuân Hương...
- CN nhân đạo được biểu hiện trong văn - Biểu hiện của nội dung nhân đạo:
học từ TK XVIII đến hết TK XIX ntn? + Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng
của con người.
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm con người.
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con
người.
+ Đề cao truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dt
- Cảm hứng nhân đạo có những biểu hiện mới:
- Vấn đề cơ bản nhất của ND nhân đạo + Hướng vào quyền sống của con người - con người
trong văn học từ TK XVIII đến hết TK trần thế( Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương)
XIX là gì? + Ý thức về cá nhân đậm nét hơn: Quyền sống, hạnh
- Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung các phúc, tài năng, tình yêu...( Tự tình, Bài ca ngất ngưởng,
tác phẩm và đoạn trích bên là gì? Bài ca ngắn đi trên bãi cát...)
- Trong 3 nội dung nhân đạo:
+ Đề cao truyền thống đạo lí.
+ Khẳng định con người cá nhân.
+ Khẳng định quyền sống con người: Quan trọng nhất -
xuyên suốt các tác phẩm giai đoạn này.
Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung các tác phẩm, đoạn trích sau:
Tên tác phẩm Nội dung.
Truyện Kiều Quyền sống con người.
Chinh phụ ngâm Quyền sống và hạnh phúc của con người trong chiến tranh.
Thơ Hồ Xuân Hương Quyền sống, tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ.
Trích đoạn: Truyện Lục Bài ca đạo đức, nhân nghĩa.Ca ngợi con người lý tưởng trung, hiếu ,
Vân Tiên tiết, nghĩa.
Bài ca ngất ngưởng. Một quan niệm,một lối sống - đề cao cái tôi cá nhân: Sống tự do,
khoáng đạt, sang trọng.
Khóc Dương Khuê. Ca ngợi tình bạn chung thủy, keo sơn, gắn bó.
Thương vợ Bài ca về đạo lý vợ chồng. Châm biếm thói đời đen bạc.
Nhóm 3: Câu 3.
Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích
Phân tích giá trị phản ánh và phê phán Vào phủ chúa Trịnh( Trích: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu
hiện thực trong đoạn trích “ Vào phủ Trác).
chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác - Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi
phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.
+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.
🡪 Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát
tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người
oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt...có nhiều
cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn.
Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm
núm, lạy tạ.
🡪Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở
đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống...nhưng
thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống.
🡪 Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng,
thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả🡪 sự phê phán
sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông.
Nhóm 4 Câu 4.
- Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người - Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao
nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm.
Cần Giuộc? - Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình. Màu
- Tríc NguyÔn §×nh ChiÓu cha thÊy sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.
ngêi n«ng d©n xuÊt hiÖn trong v¨n ch- - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông
¬ng víi tinh thÇn tù nguyÖn ®øng lªn dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
chiÕn ®Êu. + Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau
+ Hä chØ lµ n¹n nh©n cña chiÕn tranh buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng
x©m lîc (B×nh Ng« ®¹i c¸o). NÕu cã ®- khóc đau thương của người còn sống.
îc lµm lÝnh triÒu ®×nh th× còng chØ + Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động
xuÊt hiÖn trong ®éi ngò “Ba qu©n hïng quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. 🡪 Tạo nên tiếng khóc
khÝ ¸t sao ngu” lớn lao,cao cả.
+ Bµi HÞch tíng sÜ næi tiÕng cña TrÇn 🡪 Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình
Quèc TuÊn ®èi tîng nãi tíi còng lµ hµng tượng nghệ thuật nào như thế. Sau Nguyễn Đình Chiểu
tëng (Dô Ch t× tíng). rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như
+ TruyÖn KiÒu cña NguyÔn Du v¾ng thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài
nh÷ng buæi tra ®Çy n¾ng vµ cuéc sèng bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ.
cña ngêi d©n ch©n lÊm tay bïn kh«ng
hÒ xuÊt hiÖn. Th¬ ch÷ H¸n cña
NguyÔn Du cã ®Ò cËp tíi ®«i, ba c¶nh
ngêi nghÌo nh Së kiÕn hµnh, Th¸i B×nh
m¹i ca gi¶ th× còng chØ lµ nh÷ng c¶nh
th¬ng t©m ®Çy níc m¾t, sù thæn thøc
cña ngêi nghÖ sÜ cã tr¸i tim lín.
+ NguyÔn HuÖ cã vai trß lín trong viÖc
thèng nhÊt ®Êt níc vµ tiªu diÖt ngo¹i
x©m ë hai ®Çu tæ quèc. Nhng ®i vµo
v¨n ch¬ng còng chØ hµo hïng ë håi 14
“Quang Trung ®¹i ph¸ qu©n Thanh”.
Trong t¸c phÈm Hoµng Lª nhÊt thèng
chÝ. Tiªu ®Ò cña t¸c phÈm nµy còng
nh»m ®Ò cao vai trß thèng nhÊt ®Êt níc
cña vua Lª.
Nhóm 5 Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp
HS điền vào bảng hệ thống theo định ( đặc điểm nghệ thuật) của VHTĐ VN.
hướng của GV.

Đặc điểm thi pháp Nội dung biểu hiện.


Tư duy nghệ thuật Theo kiểu mẫu, công thức, hình ảnh ước lệ, tượng trưng,
Quan niệm thẩm mĩ Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử
dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học.
Bút pháp Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả.
Ký sự, thơ TNBCĐL, lục bát, hát nói, ca trù, văn tế, ca hành,
Thể loại chiếu, điều trần.
1/ Tư duy nghệ thuật: thường viết theo kiểu mẫu có sẵn đã thành công thức
Ví dụ: Khi nói về mà thu thường có những hình ảnh ước lệ như thu thiên, thu thuỷ, thu hoa,
thu diệp... Bài thơ “ Câu cá mùa thu”của Nguyễn Khuyến cũng có những yếu tố này thu thiên
( Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt), thu thuỷ (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo), thu diệp ( Lá
vàng rước gió kẽ đưa vèo) và ngư ông ( Tựa gối ôm cần lâu chắng được
2/ Quan niệm thẩm mỹ: hướng về cái đẹp trong quá khứ thiê về cái cao cả, tao nhã. Ưa sử
dụng những điển tích điển cố, những thi liệu Hán học
Ví dụ:
- Lẽ ghét thương
- Bài ca ngắn đi trên bãi cát: Tiên ông ngủ kỹ
- Bài ca ngất ngưởng: Trái, Nhạc, hàn, Phú
3/ Bút pháp nghệ thuật: thiên về bút pháp ước lệ, tượng trưng
Ví dụ: Cảnh thu trong “ Câu cá mùa thu”của Nguyễn Khuyến mang nét chung của mùa thu
trong thơ Đường nhưng vẫn mang nét riêng của mùa thu Bắc bộ
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Văn học trung đại có ảnh hưởng đến sáng tác văn học hiện đại không?
Theo em, làm thế nào để thế hệ trẻ ngày nay yêu thích và tìm hiểu văn học trung đại?
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Xem lại kiểu bài nghị luận văn học, kĩ năng đọc hiểu văn bản.
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 27: Làm văn
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài
nghị luận về thơ trữ tình.
3. Về thái độ:
Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc – hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm trữ tình
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài
soạn; bài viết của HS
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện
GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi I. Câu hỏi đọc hiểu
đọc hiểu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 1: Xác định phương thức biểu 2. Phép liên kết: phép thế (đây là khoảng thời gian, thời gian
đạt chính được sử dụng trong văn này thay thế cho Tuổi đôi mươi), phép lặp (thời gian, kĩ năng)
bản. 3. Tác giả quan niệm:
Câu 2: Hãy chỉ rõ các phép liên kết - Tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề, là khoảng thời gian ta cần
câu được sử dụng ở đoạn (2). xây dựng, gieo trồng, học hỏi, tích lũy kĩ năng, chứ không phải
Câu 3: Nêu quan niệm của tác giả là thời gian nghỉ ngơi, thụ hưởng.
về tuổi đôi mươi và tuổi trẻ. - Tuổi trẻ chỉ có một lần trong đời, ta làm được gì hay không
Câu 4: Theo anh/chị, giới trẻ ngày làm được gì sẽ ảnh hưởng đến tương lai. Bởi vậy phải sống hết
nay có ý thức thế nào về “Tuổi trẻ mình, hãy tận dụng tuổi trẻ để học hỏi, va chạm cuộc sống,
đã qua sẽ không bao giờ trở lại” và tích lũy kĩ năng.
hãy nêu các phương hướng để có 4. Đảm bảo thể thức của đoạn văn
thể “sống như thể ta chỉ còn lại Nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày
một ngày để sống”. (Trình bày Nhiều bạn trẻ ý thức được sự quý giá của tuổi trẻ, quãng thời
bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 gian thanh xuân với nhiều ưu thế (ước mơ, sức khỏe, đam mê,
dòng) cơ hội...), tuy nhiên cũng là quãng thời gian ngắn ngủi trong
đời người một đi không trở lại.
+ Một số bạn trẻ chưa ý thức được tuổi trẻ chỉ một lần trong
đời nên lãng phí thời gian trong lối sống hưởng thụ, thiếu mục
đích.
- Phương hướng để có thể “sống như thể ta chỉ còn lại một
ngày để sống”:
+ Thấu hiểu bản thân, tìm ra đam mê, mục đích sống và kiên
định theo đuổi bằng học tập, trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng,
mở rộng giao lưu, thử thách trong nhiều lĩnh vực.
+ Tham gia các hoạt động vì cộng đồng để không chỉ sống
không lãng phí tuổi trẻ của bản thân mà còn có ích cho xã hội
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề II. Phần làm văn
- Nhắc lại đề bài của bài làm văn 1. Tìm hiểu đề:
số 1 và xác định yêu cầu của đề bài - Kiểu bài: Nghị luận văn học
về kĩ năng? - Nội dung: Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát biểu
lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh
- Về hình thức của bài làm, chúng lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc
ta cần đáp ứng những yêu cầu gì? sống.
- Đề bài có những yêu cầu gì về nội - Thao tác lập luận: PT, CM, BL.
dung và hình thức? - Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
2. Lập dàn ý:
HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác phẩm + ý kiến
dựng dàn ý phần thân bài: * Phân tích, chứng minh làm rõ ý kiến:
- Thái độ chán ghét danh lợi:
- Phần thân bài cần phải triển Xưa nay phường danh lợi,
khai những ý nào? ...mấy người
+ Hình ảnh mọi người đổ xô đến quán thưởng thức rượu ngon
rồi say cả là cảnh thường thấy trên đường đi.
+ Đây cũng là hình ảnh có tính chất tượng trưng cho cái quán
công danh và mùi danh lợi thường có ma lực quyến rũ người
đời. Người tầm thường không ai tránh khỏi. Tác giả sự chán
ngán. Ít ai có đủ bản lĩnh để thoát khỏi sự cám dỗ ấy. Mấy ai
có “sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả mọi
người chạy theo thời thế'’ (A. Lin-côn). Bèn trong thái độ chán
ghét danh lợi là nhu cầu giải thoát, là ấp ủ một dự định cao xa:
tìm ra con đường đi cho riêng mình.
- Khát vọng của nhà thơ.
+ Nhà thơ trong tình thế tiến thoái lưỡng nan: kẹt giữa bãi cát
dài: bãi cát ...mờ mịt
+ Hình ảnh núi bắc, sông nam chắn lối làm cho con đường đi
càng thêm hiểm trở. Con đường công danh càng thêm hiểm ác.
+ Nhà thơ còn lại một mình trên con đường vạn dặm đầy
chông gai. Nghĩa là nhà thơ đã tách ra khỏi đám đông, từ bỏ lối
- Khát vọng của nhà thơ? học khoa cử, nhưng sẽ đi tiếp trên con đường nào?
Anh còn đứng làm chi trên bãi cát?
Câu hỏi tu từ đã thôi thúc nhà thơ đi tìm con đường cho riêng
mình.
* Kết luận chung
- Bài thơ tả thực nhưng giàu ý nghĩa tượng trưng và mang tính
triết lí. Qua con đường đi thi nhà thơ bàn đến con đường đời
của con người thời đại phong kiến bị chế độ khoa cử danh lợi
phù phiếm đương thời vây riết khiến thui chột bao tài năng. Từ
đó mà nhà thơ khát vọng mở ra một con đường mới để xây
dựng một cuộc sống giàu ý nghĩ
- Trình bày suy nghĩ về danh và lợi: (HS trả lời tùy ý)
+ Cái danh lợi ích kỉ trong cuộc sống hiện nay
+ Quyết tâm để có danh lợi nhưng cần chính đáng..
3. Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung:
của học sinh. 1. Ưu điểm:
GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận- Về kiến
các em hãy cho biết các em đã làm thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho bài văn
được những gì và những gì chưa - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần
làm được trong bài làm của mình? - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện
để liên kết câu và đoạn.
2. Nhược điểm:
- Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết.
- Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục.
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa.
- Phương pháp: Nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV trả bài và yêu cầu HS:
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV.
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết.
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà
Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra
3. Hướng dẫn học bài
Chuẩn bị bài "Thao tác lập luận so sánh"
- Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi.
- Chuẩn bị bài luyện tập trang 81
*****************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 28: Làm văn
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Nắm được vai trò, mục đích và yêu cầu, tác dụng của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng
và trong giao tiếp hàng ngày nói chung.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong VB.
- Viết các đoạn văn phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh.
3. Về thái độ:
Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận vào việc viết văn nghị luận cũng như tranh luận trong giao tiếp
hàng ngày.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề văn học hoặc xã hội khi sử dụng thao tác
lập luận so sánh.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về vấn đề văn học hoặc xã hội khi sử dụng thao tác
lập luận so sánh.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi.
- Chuẩn bị bài luyện tập trang 81
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Giáo viên giao nhiệm vụ: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chớ tự kiêu tự đại. Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì mình hay, còn nhiều người khác hay hơn mình.
Mình giỏi, còn nhiều người giói hơn mình. Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ. Sông to, biển rộng thì bao
nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng của nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn thì một chút
nước cũng đầy tràn, vì độ lượng của nó hẹp nhỏ. Người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén, cái
đĩa cạn.
(Hổ Chí Minh - Cần kiệm liêm chính)
Câu hỏi: Đoạn trích trên sử dụng những thao tác lập luận nào? Tác dụng của thao tác lập luận ấy?
Học sinh trả lời:
- Đoạn trích trên sử dụng thao tác lập luận phân tích.
-Tác dụng: Để làm rõ sự khờ dại của tự kiêu, tự đại.
Giáo viên nhận xét bổ sung: Ngoài thao tác lập luận phân tích, đoạn trích trên còn sử dụng thao tác
lập luận so sánh. Sự so sánh đầy hình tượng đã giúp người đọc hình dung một cách rõ hơn, sinh động
hơn thế nào là tự kiêu, tự đại và tác hại của hai biểu hiện đó trong tính cách của con người.
- Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong bài văn nghị luận, để thuyết phục người đọc, người
nghe , cần sử dụng nhiều thao tác lập luận. Bên cạnh thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh
cũng được sử dụng khá nhiều và có những mục đích, hiệu quả riêng. Bài học hôm nay sẽ giúp các em
hiểu rõ hơn vai trò của thao tác lập luận so sánh và biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết
một đoạn văn, bài văn nghị luận.
2. GV trình chiếu một số hình ảnh so sánh
-Ví dụ so sánh logic: cao-thấp; béo-gầy...
-Ví dụ so sánh trong toán học:
Lớn hơn ( > )
bé hơn (< )
Bằng nhau (=)
-Ví dụ so sánh trong văn học:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
- Câu hỏi: Thế nào là so sánh?
Học sinh tái hiện kiến thức và trình bày:
- So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện
tượng ấy.
- Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong bài văn nghị luận, để thuyết phục người đọc, người
nghe , cần sử dụng nhiều thao tác lập luận. Bên cạnh thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh
cũng được sử dụng khá nhiều và có những mục đích, hiệu quả riêng. Bài học hôm nay sẽ giúp các em
hiểu rõ hơn vai trò của thao tác lập luận so sánh và biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết
một đoạn văn, bài văn nghị luận.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 25 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ vai trò, mục đích và yêu cầu, tác dụng của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và
trong giao tiếp hàng ngày nói chung.
+ Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong VB.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn học sinh mục đích, yêu cầu II. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so
của thao tác lập luận so sánh. sánh.
Cách tiến hành 1. Tìm hiểu ngữ liệu:
- GV chia lớp thành 3 nhóm .
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đoạn ngữ liệu
ở mục I và trả lời các câu hỏi sau: Câu1. Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu
Nhóm 1: Câu 1: hồn.
Xác định đối tượng được so sánh và đối - Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán
tượng so sánh là gì? ngâm khúc, Truyện Kiều.
Nhóm 2: Câu 2.
Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa Câu 2. Điểm giống và khác nhau.
đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh? *Giống nhau: Đều bàn về con người
Nhóm 3: Câu 3. * Khác nhau:Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm
Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích? khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi
Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.
với thời gian 5 phút , sau đó học sinh trình
bày và giáo viên nhận xét. Câu 3. Mục đích so sánh trong đoạn trích.
Làm sáng rõ, nổi bật giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu
sắc và cũng rất độc đáo của Văn chiêu hồn
Từ việc phân tích ngữ liệu trên, em hãy cho biết
mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so 2. Kết luận.
sánh? * Mục đích của thao tác lập luận so sánh:
Học sinh trình bày. - Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong
tương quan với đối tượng khác.
- So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ,
cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
* Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
-Phải đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh
giá trên cùng 1 tiêu chí.
- Tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa các
đối tượng để nhận xét đánh giá chính xác về
chúng.
2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách so sánh. III. Cách so sánh.
HS đọc ngữ liệu mục II trong sách giáo khoa và 1. Tìm hiểu ngữ liệu:
trả lời câu hỏi theo cặp.
- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường"
của Ngô Tất Tố với những quan niệm nào? Câu 1:
- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của
Ngô Tất Tố với những quan niệm sau:
+ Quan niệm của những người chủ trương " cải
lương hương ẩm" cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là
đời sống nông dân sẽ được nâng cao.
+ Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng
chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch
như ngày xưa là đời sống của những người nông
dân sẽ được cải thiện.
Câu 2. Căn cứ so sánh:
Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật
- Căn cứ để so sánh ở đây là gì? trong "Tắt đèn", với các nhân vật khác trong một
số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì
ấy- nhưng viết theo chủ trương cải lương hương
ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.
Câu 3. Mục đích của so sánh:
Chỉ ra sự ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm
nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân
- Mục đích của so sánh ở đây là gì? phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức
mình.
2. Kết luận:
- Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng và so
sánh tương phản.
Có những cách so sánh nào? - Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan
với nhau về một mặt, một phương diện nào đó.
- So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng
- Kết luận rút ra từ sự so sánh phải cụ thể, chân
thực.
⭢ Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng
một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới
- Làm thế nào để vận dụng thao tác lập luận so thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng,
sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận? đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người
nói (người viết)
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 12 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm theo bàn
Bài tập trang 81
- Nguyễn Trãi đã so sánh Bắc Nam trên các mặt
- Tác giả đã so sánh Bắc Nam trên những + Văn hiến tác phẩm và người hiền có từ lâu,
lĩnh vực nào chẳng kém gì?
+ Về Sơn Hà cương vực “núi sông bờ cõi đã
chia”. Mỗi đất nước đều có lãnh thổ riêng được
quy định rõ ràng.
+ Phong tục tập quán của mỗi nước
+ Anh hùng hào kiệt (người tài giỏi) các triều
đại: Triệu, Đinh, Lý, Trần đều sánh ngang với
Đường, Hán, Tống, Nguyên chẳng thua kém gì
- Từ sự so sánh, chúng ta hiểu được tác giả rút ra
- Từ sự so sánh này rút ra kết luận gì? kết luận: Mỗi dân tộc đều có niềm tự hào riêng
của mình, không ai có thể lấy sức mạnh để chèn,
buộc dân tộc khác phải tuân thủ theo mình. Mặt
khác những vấn đề về văn hiến, về phong tục tập
quán, về núi sông bờ cõi, là những gì có bản sắc
riêng, có quy định rõ ràng vô cùng thiêng liêng,
Đại Việt quyết tâm gìn giữ. Nó khích lệ tinh thần
ý thức dân tộc cho mọi người. Kẻ nào đi ngược
lại nhất định sẽ vấp phải thất bại.
- Đoạn trích mở đầu bài Cáo. Nó thể hiện lập
- Sự thuyết phục của đoạn trích như thế nào? trường ý thức dân tộc. Nó là cơ sở của lẽ phải,
niềm tin, là chân lý của chính nghĩa. Sức thuyết
phục không chỉ ở nội dung mà còn ở hình thức
lập luận. Đó là lập luận so sánh. Vừa là so sánh
tương đồng và tương phản
+ Tương đồng: Cũng có nhân tài hào kiệt chẳng
thua kém gì
+ Tương phản: Khác nhau về văn hiến phong tục
tập quán, về núi sông bờ cõi...
Vì thế đoạn văn có sức thuyết phục cao.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự
vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Viết đoạn văn từ 10 – 15 dòng về tiếng cười trong thơ Nguyễn Khuyến và Tú Xương có sử
dụng thao tác lập luận so sánh.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học: mục đích, yêu cầu, cách so sánh
- Chuẩn bị bài đọc thêm: Khái quát văn học VN từ đầu TK XX đến CMT8/1945
+ Đọc trước bài “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945”
trong SGK Ngữ văn 11, Tập một.
+ Ghi lại các tên các tác phẩm văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm
1945 đã học ở THCS; Phân loại các tác phẩm đó theo giai đoạn sáng tác, đề tài, thể loại, khuynh hướng
sáng tác.
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 29: VH sử
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX
ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Nhận biết, lí giải và phân tích các thông tin nổi bật trong văn bản như:
+ Tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Các đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
2. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản về lịch sử văn học theo đặc trưng của văn bản thông tin.
- Kết nối, vận dụng những kiến thức đã đọc được từ văn bản vào việc đọc hiểu các tác phẩm văn học
Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
3. Về thái độ:
- Coi trọng việc đọc hiểu văn bản thông tin về lịch sử văn học để tích lũy tri thức và rèn luyện kĩ năng
đọc hiểu văn bản.
- Có ý thức sử dụng các thông tin về lịch sử văn học trong văn bản “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu
thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945” vào việc đọc hiểu các tác phẩm văn học.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thuộc nền văn học hiện đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị
của những về tác phẩm thuộc nền văn học hiện đại Việt Na
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của về tác phẩm thuộc nền văn học hiện đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit;
- Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS
trong quá trình đọc hiểu.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945”
trong SGK Ngữ văn 11, Tập một.
- Ghi lại các tên các tác phẩm văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
đã học ở THCS; Phân loại các tác phẩm đó theo giai đoạn sáng tác, đề tài, thể loại, khuynh hướng sáng
tác.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Tìm hiểu về Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Nội dung: Kể tên các tác giả, tác phẩm của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945
Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các tác giả và tác phẩm (đã học và đã đọc) của văn
học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Nhóm nào kể đúng và nhiều
hơn là nhóm chiến thắng.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhận biết, lí giải và phân tích các thông tin nổi bật trong văn bản như:
+ Tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Các đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm I. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu TK XX đến cách
cơ bản của VHVN từ đầu TK XX đến mạng tháng 8 năm 1945
cách mạng tháng 8 năm 1945
GV yêu cầu HS làm việc cá nhân: Đọc
kĩ mục I – Đặc điểm cơ bản của văn học
Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945.
GV yêu cầu HS làm việc nhóm (theo
mảnh ghép) để trả lời câu hỏi: Có 3 đặc điểm:
+ Văn bản “Khái quát…” cho biết văn - Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách - Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều
mạng tháng Tám năm 1945 có những xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau
đặc điểm cơ bản nào? để cùng phát triển
- Tìm và giải thích một số thuật ngữ - Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng
được nêu ở các đề mục.
- Các thuật ngữ: hiện đại hóa, xu hướng, tốc độ
- Tóm tắt thông tin ở mục 1. Văn học đổi
mới theo hướng hiện đại hóa và hoàn
thành sơ đồ trong Phiếu học tập số 1 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
- Ở mỗi giai đoạn, lấy 1 tác phẩm và
chỉ ra những dấu hiệu của tính “hiện a. Những điều kiện để hiện đại hóa văn học.
đại” trong tác phẩm đó (về nội dung và * Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
nghệ thuật). - TD Pháp chính thức đô hộ, tiến hành khai thác thuộc địa
Sau khi HS trao đổi, GV chốt lại những về KT → Cơ cấu XH có sự biến đổi sâu sắc
kiến thức cơ bản. + Nhiều đô thị, thị trấn mọc lên, hình thành các trung tâm
- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa KT, văn hóa, chính trị và các tầng lớp XH mới với nhu cầu
Việt Nam trong thời kì từ đầu thế kỷ XX văn hoá, thẩm mỹ mới
đến cách mạng tháng Tám năm 1945 ? + Các trào lưu văn hóa, VH, tư tưởng phương Tây hiện đại
ảnh hưởng và thấm sâu trong người viết, người đọc
+ Từ đầu thế kỉ XX chữ Quốc ngữ đã thay thế chữ Hán,
chữ Nôm từ lĩnh vực hành chính đến văn chương nghệ
thuật.
+ Nhiều hoạt động kinh doanh văn hoá phát triển (nhà in,
G/v giải thích rõ: K/n hiện đại chỉ để xuất bản, làm báo), viết văn cũng là nghề kiếm sống tuy
dùng để phân biệt với nền vh trung đại chật vật khó khăn.
- H/s nhắc lại những đặc điểm cơ bản → Y/c phải hiện đại hóa văn học
của vh trung đại và cho biết thế nào là b. Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho
nền văn học hiện đại? văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới
theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập
với nền văn học trên thế giới.

VH trung đại VH hiện đại


Quan niệm về văn học văn chương chở đạo, th¬ nãi văn chương là một hoạt động nghệ thuật,
chÝ đi tìm và sáng tạo cái đẹp, nhận thức và
khám phá cuộc sống.
Chủ thể sáng tạo nhà nho – nhµ v¨n nhà văn - nghệ sĩ mang tính chuyên
nghiệp.
Quan niệm thẩm mỹ Hướng về cái đẹp trong quá Hướng về cuộc sống hiện tại, đề cao vẻ
khứ, thiên về cái cao cả, tao đẹp con người trần thế
nhã
Công chúng văn học Tầng lớp nho sĩ tầng lớp thị dân.
Ngôn ngữ, chữ viết, VH Hán, VH Nôm với các Xây dựng nền văn xuôi TiếngViệt: Hiện
Thể loại thể loại truyền thống: Thơ đại hóa thể loại văn học; Xuất hiện nhiều
Đường luật, cáo, phú, chiếu, thể loại mới; Phóng sự, Kịch, phê bình.
hịch, văn tế, ....
🡪 Vì vậy hiện đại hóa VH là một đòi hỏi tất yếu, khách quan của VH dân tộc trong thời đại mới.
- Các giai đoạn hiện đại hóa:
+ Giai đoạn 1 (đầu thế kỉ XX đến 1920)
+ Giai đoạn 2 (khoảng từ 1920 đến 1930)
+ Giai đoạn 3 (khoảng từ 1930 đến 1945)

Các giai đoạn hiện đại hóa


Giai đoạn 1 (đầu thế kỉ XX đến Giai đoạn 2 (khoảng từ 1920 đến Giai đoạn 3 (khoảng từ 1930
1920) 1930) đến 1945)
-Thµnh tùu chñ yÕu: Th¬ v¨n - Thành tựu: tiểu thuyết của Hồ - Quá trình hđh vh đã hoàn
yªu níc vµ c¸ch m¹ng cña Phan Biểu Chánh, Hoàng Ngọc tất với những cách tân sâu
Béi Ch©u, Phan CTrinh. Phách; sắc trên mọi thể loại ; Truyện
-> §©y lµ giai ®o¹n chuÈn bÞ: - Bộ phận truyện kí của NAQ ngắn và tiểu thuyết được viết
ch÷ Quèc Ng÷ ®îc phæ biÕn viết bằng tiếng Pháp đã góp theo lối mới ; Thơ ca đổi mới
réng r·i; VH cã sù ®æi míi vÒ phần đáng kể vào quá trình hiện sâu sắc với PTTM ; Những
t tëng chÝnh trÞ, x· héi, t tëng đại hoá văn học trong nước. thể loại mới như Phóng sự,
häc thuËt nhng cha cã sù ®æi ⭢ Giai đoạn này đạt được một bút kí, Công cuộc hiện đại
míi vÒ t tëng thÈm mÜ. số thành tựu đáng ghi nhận hoá đã diễn ra trên mọi mặt
tuy nhiên nhiều yếu tố của văn của đời sống văn học, làm
học trung đại vẫn còn tồn tại biến đổi toàn diện nền văn
học nước nhà.
HĐI. Hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu đặc I. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu TK XX
điểm cơ bản của VHVN từ đầu TK XX đến đến cách mạng tháng 8 năm 1945
cách mạng tháng 8 năm 1945: Sự phân hóa 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa
của văn học thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau,
+ Tóm tắt thông tin ở mục 2. Văn học hình thành vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển
hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, a. Bộ phận văn học công khai
vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để
cùng phát triển và hoàn thành Phiếu học tập số 2.

- Ở mỗi bộ phận và khuynh hướng, lấy 1 tác


phẩm và chỉ ra đặc điểm riêng của bộ
phận/khuynh hướng trong tác phẩm đó.
BỘ PHẬN VĂN HỌC CÔNG KHAI
VĂN HỌC LÃNG MẠN VĂN HỌC HIỆN THỰC
Đặc - Là tiếng nói của cá nhân tràn đầy cảm - Phơi bày thực trạng bất công, thối nát của
điểm xúc, phát huy cao độ trí tưởng tượng để xã hội đương thời; đi sâu phản ánh tình
diễn tả khát vọng, ước mơ (?) Bất hòa và cảnh khốn khổ của các tầng lớp nhân dân
bất lực trước thực tại bị áp bức, bóc lột.
-> Tìm đến thế giới nội tâm, thế giới của - Đấu tranh chống áp bức giai cấp, phản
mộng ước. ánh mâu thuẫn, xung đột xã hội (kẻ giàu –
- Coi con người là trung tâm của vũ trụ, người nghèo, nhân dân lao động – tầng lớp
khẳng định “cái tôi” cá nhân, đề cao con thống trị).
người thế tục, quan tâm đến những số - Chủ đề thế sự, thái độ phê phán, tinh thần
phận cá nhân và những quan hệ riêng tư. dân chủ, nhân đạo; chú trọng miêu tả, phân
- Đề tài: tình yêu, thiên nhiên, quá khứ, tích, lí giải chân thực, chính xác quá trình
thể hiện khát vọng vượt lên trên cuộc khách quan của hiện thực xã hội thông qua
sống hiện tại tù túng, chật chội, dung những hình tượng điển hình.
tục, tầm thường.
Thành Trào lưu lãng mạn chủ nghĩa kết tinh ở: Trào lưu hiện thực chủ nghĩa kết tinh ở:
tựu - Thơ mới: Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn - Truyện ngắn: Nguyễn Công Hoan,
(Kết Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính… Nguyên Hồng, Nam Cao, Tô Hoài…
tinh) - Tự lực văn đoàn: Nhất Linh, Khái - Tiểu thuyết: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất
Hưng, Hoàng Đạo, Thạch Lam Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao…
- Truyện ngắn trữ tình của Thạch Lam, - Phóng sự: Tam Lang, Vũ Trọng Phụng…
Thanh Tịnh, Hồ Dzếnh.
- Tùy bút, truyện ngắn Nguyễn Tuân.
Vai trò - Thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh Có sự đóng góp to lớn về mọi mặt (nội
(Đóng chống luân lí, lễ giáo phong kiến cổ hủ dung tư tưởng + nghệ thuật) cho nền văn
góp) để giải phóng cá nhân, giảnh quyền học hiện đại Việt Nam.
hưởng hạnh phúc.
- Làm cho tâm hồn người đọc thêm tinh
tế và phong phú, bồi đắp lòng yêu nước
(yêu quê hương, quý trọng tiếng mẹ đẻ,
tự hào về văn hóa dân tộc, biết buồn
đau, tủi nhục trước cảnh mất nước…)
Hạn Ít gắn trực tiếp với đời sống chính trị - Chỉ thấy tác động một chiều của hoàn cảnh
chế xã hội của đất nước, đôi khi sa vào đối với con người, con người là nạn nhân
khuynh hướng đề cao chủ nghĩa cá nhân bất lực của hoàn cảnh.
cực đoan.
MQH Tồn tại song song, vừa đấu tranh với nhau, vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, có khi
chuyển hóa lẫn nhau.
-Bộ phận văn học không công khai là bộ phận b. Bộ phận văn học không công khai
văn học như thế nào? * Thơ văn cách mạng tiêu biểu là thơ văn sáng tác
trong tù: là tiếng nói của các chiến sĩ và quần
chúng nhân dân tham gia phong trào cách mạng.
Họ coi thơ văn là vũ khí chiến đấu chống kẻ thù,
là phương tiện để truyền bá tư tưởng yêu nước và
cách mạng: Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng,
Hồ Chí Minh, Tố Hữu…
- Nội dung: thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn.
- Nhân vật: người chiến sĩ cách mạng nhiệt huyết
sôi trào, sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi: 3. Văn học phát triển với
+ Tìm ở Mục 3 – Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh một tốc độ hết sức nhanh
chóng những biểu hiện để khẳng định văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ chóng
XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với tốc độ nhanh - Biểu hiện: số lượng tác giả
chóng? Chỉ ra nguyên nhân của tốc độ phát triển ấy. và tác phẩm; sự hình hành và
+ Tóm tắt những thông tin ấy và hoàn thành sơ đồ trong Phiếu học tập đổi mới các thể loại; độ kết
số 3. tinh ở những tác giả, tác
Sau khi HS trả lời, GV chốt lại những kiến thức cơ bản. phẩm tiêu biểu
+ GV yêu cầu HS đọc một số thông tin sau: - Nguyên nhân: sự thúc bách
(1) Nhà nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan nhận định đây là thời kì của thời đại; sức sống nội tại
phát triển vượt bậc, “một năm có thể kể như ba mươi năm của người”. của nền văn học dân tộc; sự
(2) Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh viết: “… Trong lịch sử thức tỉnh của cái tôi cá nhân;
thơ ca Việt Nam… chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc văn chương đã thành một
một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng nghề để kiếm sống.
tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não
như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên…
và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu”.
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: Những nhận định
trên đây nói về điều gì? Hãy tìm những thông tin ở mục 3 để khẳng
định những nhận định trên là đúng.
Sau khi HS thảo luận và trình bày, GV chốt lại những kiến thức cơ
bản.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Điều gì đã làm cho cơ cấu xã hội nước ta đầu thế kỉ XX thay đổi một cách sâu sắc?
A. Việc đánh mất vai trò một cách nhanh chóng của triều đình nhà Nguyễn.
B. Việc bình định xong nước ta về mặt quân sự của thực dân Pháp.
C. Việc tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. D. Cả A, B và C.
Câu 2: Tại sao việc xuất hiện các giai cấp, tầng lớp xã hội mới ở nước ta lúc bấy giờ lại có tác động
đến quá trình hiện đại hoá văn học?
A. Vì nó làm tăng thêm lực lượng độc giả.
B. Vì họ là những người có trình độ hiểu biết sâu sắc về văn học và văn hoá phương Tây.
C. Vì một bộ phận trong số họ sống theo lối mới và có những thị hiếu mới về văn học.
D. Vì họ có tiền để chi cho các hoạt động sinh hoạt văn học và nuôi sống văn học thời bấy giờ.
Câu 3: Tác phẩm văn xuôi chữ quốc ngữ có giá trị đầu tiên là gì?
A. Thầy La-ra-rô Phiền.
B. Hoàng Tố Oanh hàm oan.
C. Tố Tâm.
D. Chén thuốc độc.
Câu 4: Hiện đại hoá đã diễn ra trên mọi mặt của hoạt động văn học, làm biến đổi toàn diện và sâu sắc
diện mạo nền văn học Việt Nam.
Nhận định trên đây ứng với giai đoạn nào của quá trình hiện đại hoá nền văn học dân tộc?
A. Giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến 1920.
B. Giai đoạn từ 1920 đến 1930.
C. Giai đoạn từ 1930 đến 1945.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Hãy kể tên một số tác phẩm văn học thuộc hai bộ phận văn học công khai và bất công khai?
- Những thành tựu về nội dung và thể loại
- Tìm và phân tích một tác phẩm thể hiện rõ nét cái tôi cá nhân được nhà văn nhà thơ thể hiện trong
tác phẩm của mình. Từ đó em có nhận xét gì về sự khác nhau trong thi pháp văn học trung đại và văn
học hiện đại?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm/Tổ/Tên học sinh: Lớp:
Bài học: Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
đổi mới theo hướng hiện đại hóa
Những ĐK để hiện đại hóa văn học Các giai đoạn hiện đại hóa
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
(đầu thế kỉ XX (khoảng từ 1920 (khoảng từ 1930
đến 1920) đến 1930) đến 1945)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Nhóm/Tổ/Tên học sinh: Lớp:
Bài học: Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
BỘ PHẬN VĂN HỌC CÔNG KHAI
VĂN HỌC LÃNG MẠN VĂN HỌC HIỆN THỰC
Đặc điểm
Thành tựu
(Kết tinh)
Vai trò
(Đóng góp)
Hạn chế
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nhóm/Tổ/Tên học sinh: Lớp:
Bài học: Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Tốc độ phát triển nhanh chóng của văn học
Biểu hiện Nguyên nhân

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Chuẩn bị nội dung: thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng
Tám năm 1945
**************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 30: VH Sử
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX
ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Nhận biết, lí giải và phân tích các thông tin nổi bật trong văn bản như:
+ Tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Các đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
2. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản về lịch sử văn học theo đặc trưng của văn bản thông tin.
- Kết nối, vận dụng những kiến thức đã đọc được từ văn bản vào việc đọc hiểu các tác phẩm văn học
Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
3. Về thái độ:
- Coi trọng việc đọc hiểu văn bản thông tin về lịch sử văn học để tích lũy tri thức và rèn luyện kĩ năng
đọc hiểu văn bản.
- Có ý thức sử dụng các thông tin về lịch sử văn học trong văn bản “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu
thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945” vào việc đọc hiểu các tác phẩm văn học.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thuộc nền văn học hiện đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị
của những về tác phẩm thuộc nền văn học hiện đại Việt Na
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của về tác phẩm thuộc nền văn học hiện đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit;
- Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS
trong quá trình đọc hiểu.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945”
trong SGK Ngữ văn 11, Tập một.
- Ghi lại các tên các tác phẩm văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
đã học ở THCS; Phân loại các tác phẩm đó theo giai đoạn sáng tác, đề tài, thể loại, khuynh hướng sáng
tác.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Câu 1: Văn học giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 được hình thành bởi
mấy bộ phận?
A. Hai bộ phận (Văn học lãng mạn và văn học hiện thực).
B. Hai bộ phận (Văn học công khai và văn học không công khai).
C. Hai bộ phận (Văn học lãng mạn và văn học cách mạng).
D. Ba bộ phận (Văn học lãng mạn, văn học hiện thực và văn học cách mạng).
Câu 2: Trong giai đoạn văn học này, người ta đã căn cứ vào tiêu chí nào để chia văn học thành các bộ
phận như đã tìm được ở câu 10?
A. Căn cứ vào thái độ chính trị của người cầm bút.
B. Căn cứ vào nội dung và đề tài phản ánh của mỗi bộ phận văn học.
C. Căn cứ vào thái độ chống phong kiến trong văn học.
D. Cả ba tiêu chí nêu trên.
Câu 3: Dòng văn học này đã: “góp phần làm cho tâm hồn người đọc thêm tinh tế và phong phú, giúp
cho họ thêm yêu thương mảnh đất quê hương, quý trọng tiếng mẹ đẻ, tự hào về nền văn hoá lâu đời
của dân tộc và biết buồn đau, tủi nhục trước cảnh mất nước…”.
Nhận định trên nói về dòng văn học nào?
A. Văn học hiện thực.
B. Văn học cách mạng.
C. Văn học lãng mạn.
Câu 4: Trong giai đoạn văn học này, thành tựu của các thể loại văn xuôi chủ yếu được kết tinh ở các
thể loại:
A. Tiểu thuyết và phóng sự.
B. Truyện ngắn và phóng sự.
C. Truyện ngắn và tuỳ bút.
D. Truyện ngắn và tiểu thuyết.
Câu 5: Thể loại thích hợp nhất với xu hướng văn học lãng mạn là gì?
A. Thơ và các thể kịch
B. Thơ và tuỳ bút
C. Các thể văn trữ tình và kịch.
D. Thơ và các thể văn trữ tình.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhận biết, lí giải và phân tích các thông tin nổi bật trong văn bản như:
+ Tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Các đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu thành tựu II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu
chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945
thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám 1. Về nội dung tư tưởng.
năm 1945 - Biểu hiện: Yêu nước là một nội dung lớn của văn học
- Hai truyền thống lớn của văn học Việt Trung đại. Lòng yêu nước gắn liền với ý thức trung quân.
Nam là gì? Trong thời kì này văn học Chủ nghĩa tôn quân là tư tưởng bao trùm thời đại. Giai
Việt Nam đóng góp thêm truyền thống đoạn này chủ nghĩa yêu nước gắn liền với lý tưởng cách
gì? mạng vô sản.
Đến thời kỳ văn học này thể hiện đất - Tinh thần dân chủ cũng đem đến cho truyền thống nhân
nước không gắn với vua. Đất nước là của đạo những nét mới.
chung tất cả mọi người “Dân là dân + Quan tâm đến những con người cực khổ, lầm than trong
nước, nước là nước dân” (Phan Bội tầng lớp nhân dân dù làm gì ở đâu nhất là dân cày, dân
Châu). Các nhà văn, nhà thơ như Hồ Chí nghèo thành thị (Tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất
Minh, Tố Hữu và một số cây bút khác Tố, Nam Cao).
thể hiện + Khát vọng của mỗi cá nhân, con người, trong đó nổi nên
Nếu trước đây (văn học Trung đại) anh khát vọng được sống, quyền được làm người tự do hôn
hùng phải lập công để thành danh “Công nhân.
danh nam tử còn vương nợ” (Phạm Ngũ + Đề cao phẩm giá tài năng của con người
Lão) Hoặc “Đã làm trai sống trong trời + Đấu tranh chống những luật lệ khắt khe của lễ giáo
đất/ Phải có danh gì với núi sông” phong kiến và hành vi vô nhân đạo đối với con người (Văn
(Nguyễn Công Trứ) thì văn học từ thế kỷ xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực). Trên lĩnh vực này
XX đến 1945 quan niệm về người anh văn học đã góp phần vào cuộc đấu tranh đòi quyền dân
hùng có khác. Anh hùng phải thể hiện sinh dân chủ.
sức mạnh lay trời, chuyển đất với tư thế- Một biểu hiện mới của tinh thần dân chủ là quan niệm về
chủ động “Làm trai phải lạ ở trên đời, người anh hùng: người anh hùng từ nhân dân mà ra, có
Há để càn khôn tự chuyển rời” (Phan anh hùng vì có nhân dân anh hùng
Bội Châu). 2. Thành tựu về thể loại và ngôn ngữ
“Một nước có anh hùng hay không cũng - Văn xuôi.
là do nhân dân trong nước ấy có anh + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm
hùng hay không mà thôi” (Phan Bội 30 được đẩy lên một bước mới.
Châu sùng bái giai nhân). Với văn thơ + Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững
cách mạng vô sản thì chủ nghĩa anh chắc.
hùng kết hợp với chủ nghĩa yêu nước và + Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.
tinh thần quốc tế cao cả. + Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.
- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời
kì này.
(HS đọc SGK) * Bảng so sánh:
- Từ “Cùng với thành tựu về nội dung tư TT cổ điển TT hiện đại
tưởng..... Đẩy nền văn học phát triển”. - Đề tài, cốt truyện: vay mượn.
Trao đổi thảo luận nhóm. - Kể theo trật tự thời gian
- Nhân vật: phân tuyến rạch ròi, Xoá bỏ những
- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm. thể hiện tâm lí theo hành vi bên đặc điểm của
+ Nhóm lớn: 3 nhóm ngoài tiểu thuyết
+ Thời gian: 5phút - Chú trọng cốt truyện li kì. trung đại
- GV phát phiếu học tập và giao nhiệm - Tả cảnh, tả người theo lối ước
vụ: lệ.
- Kết cấu tác phẩm: chương hồ.i
- Kết thúc tác phẩm: Có hậu.
- Lời văn biền ngẫu.
+ Nhóm 1 : Các thể loại VH mới xuất
hiện ở thời kì này là gì? Thơ trung đại Thơ hiện đại
Mang đầy đủ những đặc - Phá bỏ các quy phạm
điểm thi pháp VH trung chặt chẽ.
đại. - Thoát khỏi hệ thống
ước lệ mang tính phi
ngã.
- Lí luận phê bình.
- Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày.
+ Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức,
+ Nhóm 2: Tiểu thuyết hiện đại khác ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của
truyện thơ Nôm thời trung đại như thế VHTĐ.
nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn 🡪 Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó.
chứng cụ thể - Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì VH hiện đại.

+ Nhóm 3: Thơ hiện đại khác thơ thời


trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng
và phân tích dẫn chứng cụ thể

- GV hướng dẫn các nhóm thống nhất ý


kiến.

2. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết:


- Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 có vị
trí quan trọng:
* Nó kế thừa tinh hoa của văn học Trung đại suốt mười thế
kỉ.
* Nó mở ra thời kì văn học mới - văn học hiện đại có khả
năng hội nhập với nền văn học chung của thế giới.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )

* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học


- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Văn học lãng mạn là tiếng nói của cá nhân tràn đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí
tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ. Nó coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng
định “cái tôi” cá nhân, đề cao con người thế tục, quan tâm đến những số phận cá nhân và những
quan hệ riêng tư. Bất hòa nhưng bất lực trước thực tại, văn học lãng mạn tìm cách thoát khỏi thực tại
đó bằng cách đi sâu vào thế giới nội tâm, thế giới của mộng ước. Xu hướng văn học này thường tìm
đến các đề tài về tình yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể hiện khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện
tại chật chội tù túng, dung tục, tầm thường. Văn học lãng mạn thường chú trọng diễn tả những cảm
xúc mạnh mẽ, những tương phải gay gắt, những biến thái tinh vi trong tâm hồn con người. (Theo Ngữ
văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 3. Giải thích cụm từ “cái tôi” trong đoạn trích trên.
Câu 4. Bằng hiểu biết của mình, anh/chị hãy lấy một ví dụ minh họa cho ý kiến sau: “ Văn học
lãng mạn thường chú trọng diễn tả những cảm xúc mạnh mẽ, những tương phản gay gắt, những biến
thái tinh vi trong tâm hồn con người”. Trả lời trong khoảng 10 dòng.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS sưu tầm những bài viết phê bình văn học về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học
tập.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài “Ngữ cảnh” :
+ Xem lại bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi và bài tập.
*************************************************
Ngày soạn:;
Ngày dạy:
Tiết 31,32: Làm văn
BÀI VIẾT SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 và lớp 11 (từ tuần 1 đến
tuần 11), cụ thể:
1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình:
- Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận văn học.
2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình :
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận văn học.
3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình:
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận văn học từ
đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống.
- Tích hợp kĩ năng sống: Thực hành viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một vấn đề
vể tác giả, tác phẩm văn học, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
1. Hình thức: Tự luận
2. HS làm bài ở nhà, thời gian: một tuần
III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận)
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Cấp độ Cấp độ thấp Cấp độ
ND cao
CHỦ ĐỀ
I/ Đọc hiểu Phép liên Hiểu được giá Viết được đoạn văn
kết, phép tu trị biện pháp ngắn
từ tu từ
Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 4 câu
Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 30%
Điểm 0,5 1,5 1,0 3,0
II/ Làm văn Nhận biết Hiểu được vấn Vận dụng kiến thức,
kiểu bài đề nghị luận kỹ năng làm bài văn
nghị luận văn học và xã nghị luận văn học.
văn học hội.
Số câu 1 câu 1câu
Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ
Tổng số câu 3câu 2 câu 5 câu
Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10
điểm
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 3
---------- Môn: Ngữ văn lớp 11

I. Phần đọc- hiểu (3 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
(1) Trong mỗi chú bé đều âm ỉ giấc mơ bay lên. Tôi cũng thế. Em chắc vẫn còn nuôi giấc mơ đó. Nhưng
khi lớn lên, đôi khi những tầng mây thâm thấp thôi cũng khiến ta như bị che khuất tầm nhìn. Tệ hơn,
những tầng mây sũng nước thậm chí có thể che khuất cả những giấc mơ, đè nén khát vọng của mỗi
người. Một ngày mây mù có thể khiến ta yếu ớt và bi lụy. Một chút thất bại cũng giống như mây mù kéo
đến, có thể làm em rút vào tổ kén bi quan. Ai đó nói rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên
qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công giữ gìn từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng
lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại
bằng sự điềm đạm trưởng thành.
(2) ...Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè
nặng, có khoảng khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai. Không phải ai cũng
trở thành phi công lái Airbus hay Boeing đúng y như giấc mơ tuổi nhỏ. Nhưng ai cũng có thể học cách
giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở
trên môi”
(Dẫn theo Hà Nhân, Bay xuyên những tầng mây, Nxb Văn học, 2016, tr.98)
Câu 1: Hãy chỉ rõ các phép liên kết câu được sử dụng ở đoạn (1).
Câu 2: Xác định và chỉ ra giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trong đoạn (2).
Câu 3: Tại sao tác giả nói : "cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó"?
Câu 4: Giấc mơ bay lên của anh/chị là gì? Anh chị sẽ làm gì để giữ cho mình giấc mơ bay lên (Trình
bày bằng đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng)
II. Phần làm văn (7 điểm).
"Thạch Lam là cây bút viết truyện ngắn tài hoa xuất sắc… Truyện ngắn của Thạch Lam thường không
có cốt truyện đặc biệt. Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đượm buồn. Nhà văn đi sâu khai thác thế giới
nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh, tinh tế”
Bằng những hiểu biết về truyện ngắn Hai đứa trẻ, anh/chị hãy làm rõ nhận định trên.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm
tối đa
Đọc 1 Phép liên kết: phép thế 0,5
hiểu 2 Biện pháp tu từ: liệt kê - nhấn mạnh cuộc đời luôn đầy những sắc màu, 0,5
phong phú, đa dạng.
3 Tác giả nói : "cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó" bởi 0,5
chỉ có thể hóa giải được khó khăn, đạt được mục đích nếu ta dám đương
đầu với nó.
4 Đảm bảo thể thức của đoạn văn 0,25
HS tự do trình bày với những suy nghĩ của riêng mình. 1,25

Làm văn 7,0


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái
quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: Thạch Lam là cây bút 1,0
viết truyện ngắn tài hoa xuất sắc: không có cốt truyện đặc biệt; như một
bài thơ trữ tình đượm buồn; Nhà văn đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân
vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh, tinh tế
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận 5,5
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng
tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao
tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn
chứng;
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác phẩm + trích dẫn ý kiến 0,5
* Phân tích, chứng minh làm rõ ý kiến:
1. Thạch Lam là cây bút tài hoa 2,0
* Truyện TL thường không có cốt truyện.
Cốt truyện là yếu tố tạo nên câu chuyện. Đó là những tình tiết, những sự
kiện, những hoàn cảnh trong đó nhân vật đi hết số phận cuả mình.
Hai Đưá trẻ không có cốt truyện. Nội dung câu truyện chỉ là bức
tranh phố huyện nghèo lúc chiều tối, với vài hình ảnh được vẽ phác thảo.
Nhân vật như bà cụ Thi chỉ xuất hiện thoáng qua. Các nhân vật như đứng
im , tù đọng trong bóng tối. Cả câu chuyện chỉ diễn ra trong mắt nhìn tâm
trạng đợi tàu cuả Liên. Chuyến tàu đến và đi cũng thoáng qua. Thế nhưng
Hai Đưá trẻ để lại ấn tượng sâu sắc. Tuyến thời gian, tâm trạng đợi tàu cuả
Liên làm nên sự phát triển cuả mạch truyện . Cảnh đời, số phận nhân vật
tạo nên chất truyện
* Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đượm buồn
Thơ trữ tình là thơ miêu tả sự vận động của tâm trạng. Hai Đứa
Trẻ chủ yếu là tâm trạng của Liên. Đó là tâm trạng buồn bàng bạc trong cả
câu chuyện. Giọng văn Thạch Lam hồn hậu, giàu nhạc điệu, chất thơ thấm
trong mọi chi tiết của câu truyện, cái đẹp toát ra từ trong những hoàn cảnh
tăm tối khó nghèo. Hai Đưá trẻ như một bài thơ trữ tình đượm buồn.
TL đặc biệt miêu tả thành công trạng thái mơ hồ nhưng tinh tế cuả tâm
hồn trẻ thơ. Nỗi buồn mơ hồ cuả Liên trước ngày tàn. Vũ trụ, bầu trời ban
đêm đầy sao , mờ mịt trong tâm trí cuả trẻ. Chỉ là ánh đèn xe lưả cũng đủ
gợi ra bao nhiêu hầp dẫn mơ tưởng cuả tâm hồn Liên và trạng thái mơ hồ
trước khi Liên chìm vào giấc ngủ
* Ngòi bút TL tinh tếtrong miêu tả thiên nhiên và tâm hồn con người . TL
có thể miêu tả được những nhiều loại ánh sáng khác nhau trong đêm, cả
ánh sáng con đom đóm dưới lá bàng, ánh sáng soi một bên những hòn đá
nhỏ trên đường..Sự tinh tế còn thể hiện ở ánh sáng ngọn đèn chị Tý len cả
vào giấc ngủ cuả Liên như một ám ảnh, như một biểu tượng cảnh sống tù
đọng tăm tối.
2. Chiều sâu ngòi bút TL là tấm lòng yêu thương con người
Tấm lòng ấy thể hiện ở ngòi bút TL hướng về những ngừơi ngheò khổ,
cảm thông với cảnh sống nghèo khổ tù đọng tăm tối và lên tiếng nói cho
khát vọng vuả họ. Chị Tý ngày mò cua bắt tép, tối đến dọn cái hàng nước ,
bán bát nước chè tươi, điếu thuốc lào, chẳng kiếm được bao nhiêu , nhưng
ngày nào chị cũng dọn hàng từ chập tối đến đêm. Vợ chồng bác sẩm góp 2,5
chguyện bằng tiếng đàn bầu bần bật, thằng con bò ra đất, nghịch nhặt
những rác bẩn vùi trong cát bên đường..
Tấm lòng ấy thể hiện ở thái độ trân trọng nâng niu những cái đẹp quê
hương dân tộc cuả ngàn xưa nơi thôn quê. Cảnh thiên nhiên đêm tối tuy
tĩnh mịch nhưng đầy ánh sáng cùng với những sinh hoạt cuả người dân ban
đêm : trẻ con chơi ở thềm hè tiếng cười nói vui vẻ, ban đêm nhìn trời ngắm
sao. Con người thôn quê dù nghèo nhưng không ta thán, dù nghèo nhưng
vẫn quan tâm đến nhau, cuộc sống bình an phẳng lặng. Tất cả đều cần cù lo
toan làm việc, chịu thương chịu khó .
Tấm lòng thể hiện ở thái độ trách nhiệm cuả ngòi bút : TL muốn thay đổi
một thế giới giả dối và tàn ác, vưà làm cho lòng người thêm trong sạch và
phong phú hơn”. Ở Hai Đưá Trẻ, TL miêu tả cái thế giới tù đọng và khát
vọng đổi đời. Ngòi bút TL giúp người đọc nhìn ra nhiều cái đẹp ngay trong
hoàn cảnh tăm tối , nhờ đó khẳng định long tin vào cuộc sống , góp phần
làm phong phú tâm hồn người đọc..
KL: TL là nhà văn có phong cách riêng, tài hoa và giàu lòng nhân ái

0,5

Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Chuẩn bị cho bài học: Hai đứa trẻ
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
- Tìm hiểu về tác giả Thạch Lam, phố huyện Việt Nam những năm 30.
***********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Chủ đề: Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945:
Tiết 33,34: Đọc văn
HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn
quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi đẹp hơn.
- Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn Hai đứa
trẻ.
Tích hợp bảo vệ môi trường
2. Về kĩ năng:
- Có năng lực đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn.
- Có kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận, trình bày cảm nhận về vẻ đẹp nên thơ và bình dị
của bức tranh phố huyện và tâm trạng của hai đứa trẻ trước cảnh phố huyện.
- Có kĩ năng giao tiếp: thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống nghèo khổ, quẩn
quanh, cảm thông, trân trọng với những mơ ước của họ.
3. Về thái độ:
- Biết đồng cảm với kiếp sống mòn mỏi, tù túng của những con người bất hạnh.
- Sống yêu thương: yêu thương và trân trọng cuộc sống, đồng cảm và thương xót những con người có số
phận bất hạnh.
- Sống tự chủ, sống trách nhiệm: lựa chọn một cuộc sống tích cực, có ước mơ, hoài bão cao đẹp, có
trách nhiệm với xã hội.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn xuôi hiện đại Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tuyển tập Thạch Lam (NXB Văn học 2002); video Cuộc đời và sự nghiệp Thạch
Lam (https://www.youtube.com/watch?v=TKU75LW5QyA)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
- Tìm hiểu về tác giả Thạch Lam, phố huyện Việt Nam những năm 30.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV trình chiếu đoạn thơ, cho HS tìm từ còn thiếu, dẫn dắt đến tác phẩm: Một thứ quà của lúa non:
Cốm
Sáng mát trong như sáng năm xưa
Gió thổi mùa thu hương ......cốm mới.
Tôi nhớ những ngày thu đã xa,
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội.
(trích Đất nước của Nguyễn Đình Thi)
- Từ còn thiếu nhắc cho ta đến tác phẩm nào của Thạch Lam?
GV: “Một thứ quà của lúa non: cốm” rút trong tác phẩm Hà Nội 36 phố phường là một bài thơ trữ tình
bằng văn xuôi. Trong tác phẩm, Thạch Lam đã có một cách quan sát tinh tế, một sự cảm nhận tài hoa,
một cách viết nhẹ nhàng, biểu cảm và đầy chất thơ. Hôm nay chúng ta gặp lại ông qua ....
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ,
quẩn quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi
đẹp hơn.
+ Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn Hai đứa
trẻ.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu những nét I. Tìm hiểu chung
cơ bản về tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả:
Cho HS xem video giới thiệu về Thạch - TH là em ruột của Nhất Linh, Hoàng Đạo - thành viên
Lam. Yêu cầu HS ghi lại những nét cơ nhóm TLVĐ
bản về tác giả: - TL sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm Giàng lúc nhỏ ->
- Quê hương, gia đình? không gian nghệ thuật trong nhiều tác phẩm của ông.
- Quan niệm về văn chương? - Quan niệm về văn chương lành mạnh, tiến bộ
- Đặc điểm truyện ngắn ? Đôi với tôi, văn chương không phải là một cách đem đến
cho người đọc sự thoát li hay sự quên; trái lại văn chương
là thứ khí giới thanh cao và dắc lực mà chúng ta có, để
vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới già dôi và tàn ác,
vừa làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong
phú hơn
- Đặc điểm truyện ngắn:
+ Loại truyện tâm tình, truyện không có truyện. Hai yếu tố
hiện thực và lãng mạn trữ tình luôn đan cài, xen kẽ vào
nhau tạo nên nét đặc thù khó lẫn trong phong cách nghệ
thuật của ông.
+ Thế giới nhân vật thường là tầng lớp tiểu tư sản nghèo
tầng lớp nông dân với cuộc sống vất vả, cực nhọc, bế tắc.
Vì vậy nhân vật thường mang tâm trạng cảm xúc, cảm giác
nhiều hơn là tư duy.
+ Thạch Lam là người đem chất thơ vào văn xuôi.
2. Tác phẩm Hai đứa trẻ :
- Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
Thế giới hình tượng:
- Nội dung: hai đứa trẻ là Liên và An được mẹ giao cho
GV tổ chức cho HS tái hiện thế giới trông coi một quán hang nhỏ. Chiều nào cũng vậy, sau khi
hình tượng, hãy cho biết: dọn hàng xong hai đứa trẻ lại cố thức để đợi chuyến tàu
- Tác giả kể chuyện gì? đêm từ Hà Nội về qua phố huyện.
- Câu chuyện diễn ra ở đâu? Vào những - Thời điểm: một phố huyện nghèo trước Cách mạng, hiện
thời gian nào? lên trong tác phẩm qua ba thời điểm: chiều tối, đêm khuya,
- Hệ thống nhân vật? (chính, phụ) khi chuyến tàu đến rồi đi.
HS tái hiện. - Nhân vật:
GV chuẩn xác, slide + Nhân vật chính: hai chị em Liên và An (tập trung là
nhân vật Liên).
+ Nhân vật phụ: mẹ con chị Tí, cụ Thi điên, bác Siêu, gia
đình bác xẩm.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: Hình II. Đọc hiểu văn bản
ảnh phố huyện lúc chiều tàn
- Toàn bộ cảnh vật thiên nhiên, cuộc Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm nhận qua cái nhìn
sống con người nơi phố huyện được cảm của nhân vật Liên.
nhận qua cái nhìn và tâm trạng của Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách quan.
nhân vật nào? Cách lựa chọn điểm nhìn
miêu tả ấy có tác dụng nghệ thuật gì?
1. Hình ảnh phố huyện lúc chiều tàn
a. Bức tranh thiên nhiên
- Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh - Âm thanh:
nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, + Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ, từng
hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
này gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm + Văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo
gì? gió nhẹ đưa vào.
+ Muỗi đã bắt đầu vo ve.
=> Âm thanh quen thuộc, gợi cảm giác buồn bã, tĩnh mịch,
gợi không khí buồn tẻ, cuộc sống nghèo khổ của phố
huyện.
- Hình ảnh, màu sắc, đường nét:
+ Phương Tây đỏ rực như lửa cháy.
+ Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.
+ Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền
trời.
=> Đường nét, màu sắc đẹp nhưng buồn, gợi cảm giác lụi
tàn. Một “bức họa đồng quê” quen thuộc, gần gũi và gợi
cảm. Một bức tranh quê hương bình dị và thơ mộng, mang
đậm hồn quê Việt Nam
- Tâm trạng của Liên:
+ Cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây
thơ của chị.
+ Lòng buồn man mác trước giờ khắc của một ngày tàn.
=> Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế.
- Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ b. Bức tranh cuộc sống con người nơi phố huyện buổi
tan ? chiều tàn
- Cảnh chợ tàn:
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng
mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tan, - Con người:
cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những
phố huyện được tả ra sao? Em nhận xét thứ còn sót lại ở chợ.(Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót
gì về cuộc sống của họ? lại”)
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
Tích hợp bảo vệ môi trường (“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”)
- Khung cảnh phố huyện nghèo được tác + Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần
giả miêu tả như thế nào, có tác dụng gì? vào bóng tối. (“Bà cụ Thi ... cuối làng”)
- Khung cảnh phố huyện với cái chợ vãn, + Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
chỉ còn rác rưởi, vỏ bong,... tối tăm, tù + Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và
đọng, những kiếp người sống nghèo khổ, lòng hảo tâm của khách qua đường.
quẩn quanh... 🡪 Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi, sự
nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo.
c. Tâm trạng của Liên:
- Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương
này”.
- Trước cảnh chiều tàn, chứng kiến cảnh - Cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ: gợi cho Liên
sống của những con người nghèo khổ, nỗi buồn thậm thía: “Liên ngồi lặng yên ... lòng man mác
tâm trạng Liên ra sao? Qua việc thể trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
hiện nội tâm của Liên, em hiểu thêm gì - Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính
về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam? chị cũng không có tiền mà cho chúng.
- Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn
cái hàng nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu.
🡪 Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng
trắc ẩn, yêu thương con người.
=> Thạch Lam kín đáo bày tỏ tình cảm của mình: Yêu
mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước; Xót thương đối với
những kiếp người nghèo khổ.
3. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: Hình II. Đọc hiểu văn bản
ảnh phố huyện lúc về đêm 2. Cảnh phố huyện lúc về đêm
Cũng như cảnh phố huyện buổi chiều tà,
cảnh phố huyện lúc về đêm được mở ra
bởi những hình ảnh thiên nhiên.
- Em hãy tìm những chi tiết miêu tả a. Thiên nhiên
thiên nhiên phố huyện lúc về đêm? Qua - Trời đã bắt đầu đêm – một đêm mùa hạ êm như nhung và
những chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên, thoảng qua gió mát.
em có cảm nhận như thế nào về bức - Vòm trời: hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh.
tranh thiên nhiên của phố huyện? => Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng nhưng tĩnh mịch,
Thảo luận nhóm theo bàn: 5p hiu hắt, đượm buồn.
- Hãy tìm những chi tiết miêu tối và ánh b. Bóng tối và ánh sáng
sáng trong phần thứ hai của tác phẩm. Bóng tối Ánh sáng
Qua những chi tiết đó, em có cảm nhận - Đường phố, ngõ con dần - Khe ánh sáng.
gì về bóng tối và ánh sáng trong tác chứa đầy bóng tối. - Vệt sáng.
phẩm này? Ý nghĩa biểu tượng của - Tối hết cả: con đường - Quầng sáng.
"bóng tối" và "ánh sáng"? thăm thẳm ra sông, con - Chấm lửa vàng nhỏ
- HS trao đổi, thảo luận đường qua chợ về nhà. lơ lửng.
- GV chuẩn KT - Các ngõ vào làng: sẫm - Hột sáng
đen.
=> Bóng tối bao trùm, dày => Ánh sáng le lói,
đặc. nhỏ nhoi, yếu ớt.
=> Là biểu tượng cho cuộc => Là biểu tượng cho
sống tối tăm, cho màn đêm những kiếp người bé
bao phủ lên những người nhỏ, sống lay lắt, vật
dân phố huyện. vờ dưới màn đêm của
xã hội cũ.
- Em hãy tìm những biện pháp nghệ - Nghệ thuật:
thuật được Thạch Lam sử dụng khi miêu + Lấy ánh sáng để tả bóng tối. Những ánh sáng leo lét, yếu
tả bóng tối và ánh sáng. Phân tích hiệu ớt không đủ sức xua tan đi bóng tối mịt mù đang bủa vây
quả nghệ thuật của những biện pháp ấy. khắp phố huyện mà còn tô đậm hơn cho bóng tối.
Trên cái nền tối bao trùm phố huyện, + Đối lập giữa ánh sáng và bóng tối => làm nổi bật hơn sự
tồn tại chông chênh những thân phận bao trùm của bóng tối.
con người. b. Cuộc sống của con người
- Hãy tìm những chi tiết miêu tả cuộc - Bác phở Siêu: bán phở với một gánh hàng phở. Ở phố
sống của con người trong đêm tối ở phố huyện này, quà của bác Siêu là một thứ quà xa xỉ, nhiều
huyện. tiền.
- Chị Tí: phe phẩy cành chuối khô, đuổi ruồi.
- Vợ chồng bác xẩm góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu
bật trong yên lặng . Gia tài của bác chỉ có một manh chiếu,
một cái thau sắt, một cây đàn bầu. Thằng con bò ra đất,
ngoài manh chiều, nghịch nhặt những rác bẩn vùi trong cát
bên đường.
- Hai chị em Liên: ngồi yên lặng trong bóng tối.
Qua những chi tiết miêu tả cuộc sống - Ước mơ: mơ hồ, không cụ thể.
của người dân phố huyện trong đêm tối, => Cuộc sống mòn mỏi, lam lũ, lay lắt, quẩn quanh, nhàm
em cảm nhận được điều gì về cuộc sống chán và bế tắc.
của họ? Em hãy nhận xét về lời thoại - Lời thoại của nhân vật: ít, rời rạc, chỉ chờ đợi sự xác nhận
của các nhân vật và giọng điệu của tác hoặc sự phù họa.
giả trong phần thứ hai của tác phẩm. - Giọng văn đều đều, chậm buồn, tha thiết, thể hiện niềm
xót thương của Thạch Lam trước những kiếp người tàn tạ,
mòn mỏi, quẩn quanh.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Trình chiếu bài tập, yêu cầu HS trả lời
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng
trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng
theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả
thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm
hồn ngây thơ của chị: Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc
của ngày tàn.
(Trích Hai đứa trẻ,Thạch Lam )
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:
1) Nêu nội dung chính của văn bản?
2) Câu Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn sử dụng biện
pháp tu từ gì? Hãy xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
3) Nêu ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp điệu trong các câu văn Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như
ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
Định hướng trả lời:
1) Nội dung chính của văn bản:
- Nhà văn tả cảnh chiều tàn ở phố huyện nghèo;
- Tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh chiều tàn đó.
2) Câu Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn sử dụng biện
pháp tu từ nhân hoá ( qua từ gọi); so sánh ( như lửa cháy…như hòn than)
Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
- Nhân hoá: Dưới ngòi bút nhà văn, tiếng trống không còn là một âm thanh bình thường mà nó còn
vang lên tha thiết, tiếng gọi con người trở về mái ấm gia đình, gọi chiều buông vội, thức dậy trong vạn
vật những nỗi niềm riêng.
- So sánh: gợi những màu sắc vụt sáng lên trước khi sắp tắt. Sự vật đang chuyển dần trạng thái, đang
tự nó mất dần đi ánh sáng, sức sống, đang tàn tạ dần trong chiều muộn. Nhà văn đã vẽ nên những hình
ảnh vừa tinh tế vừa thân thuộc, gần gũi với những tâm hồn quê.
3) Ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp điệu trong các câu văn Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru,
văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
- Nhịp điệu câu văn nhẹ nhàng, êm ái nhờ sự phối hợp câu ngắn với câu dài hợp lí. Hai câu văn có
nhiều thanh bằng. Thanh bằng được đặt ở cuối nhịp câu văn ( chiều…rồi…ru…vào).
- Hiệu quả: tạo chất thơ trong văn Thạch Lam, gợi bước chân nhẹ nhàng của thời gian buổi chiều buồn
đang dần chuyển về đêm ở phố huyện nghèo. Qua đó, nhà văn thể hiện sự cảm nhận tinh tế và sự gắn
bó sâu nặng với quê hương, với ruộng đồng.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS làm bài thu hoạch: (một trong những hình thức sau)
- Thử tưởng tượng và vẽ tranh minh họa hình ảnh phố huyện lúc chiều tà, lúc đêm khuya.
- Viết đoạn văn từ 10- 15 dòng trình bày suy nghĩ mình về con người nơi phố huyện

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Hai đứa trẻ tiết 2
Hình ảnh phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua
*********************************************
Ngày soạn
Ngày dạy:
Tiết 35: Đọc văn
HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn
quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi đẹp hơn.
- Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn Hai đứa
trẻ.
Tích hợp bảo vệ môi trường
2. Về kĩ năng:
- Có năng lực đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn.
- Có kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận, trình bày cảm nhận về vẻ đẹp nên thơ và bình dị
của bức tranh phố huyện và tâm trạng của hai đứa trẻ trước cảnh phố huyện.
- Có kĩ năng giao tiếp: thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống nghèo khổ, quẩn
quanh, cảm thông, trân trọng với những mơ ước của họ.
3. Về thái độ:
- Biết đồng cảm với kiếp sống mòn mỏi, tù túng của những con người bất hạnh.
- Sống yêu thương: yêu thương và trân trọng cuộc sống, đồng cảm và thương xót những con người có số
phận bất hạnh.
- Sống tự chủ, sống trách nhiệm: lựa chọn một cuộc sống tích cực, có ước mơ, hoài bão cao đẹp, có
trách nhiệm với xã hội.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn xuôi hiện đại Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tuyển tập Thạch Lam (NXB Văn học 2002); video Cuộc đời và sự nghiệp Thạch
Lam (https://www.youtube.com/watch?v=TKU75LW5QyA)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
- Tìm hiểu về tác giả Thạch Lam, phố huyện Việt Nam những năm 30.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV đọc đoạn thơ của Huy Cận:
Quanh quẩn mãi với vài ba dáng điệu,
Tới hay lui cũng ngần ấy mặt người.
Vì quá thân nên quá đỗi buồn cười,
Môi nhắc lại cũng ngần ấy chuyện.
- Đoạn thơ gợi cho ta về điều gì trong cuộc sống nơi phố huyện?
Đó chính là những câu thơ Huy Cận viết sau khi đọc tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Trong tiết học trước, cô và các em đã cùng tìm hiểu về tác giả Thạch Lam và phần đầu của tác phẩm
“Hai đứa trẻ” – cảnh phố huyện buổi chiều tà và cảnh phố huyện lúc về đêm. Có thể khẳng định rằng,
bức tranh phố huyện trong buổi chiều tà và bức tranh phố huyện lúc về đêm hiện lên với biết bao hình
ảnh u ám, lặng lẽ, buồn bã,…, những hình ảnh mà dù chỉ bắt gặp một lần, không ai không cảm thấy
ám ảnh, xót xa. Vậy khi chiều tà khép lại, màn đêm buông xuống, giữa đêm khuya mịt mù, cảnh phố
huyện liệu có gì đổi khác. Tiết học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu phần còn lại của tác phẩm
“Hai đứa trẻ” để thấy rõ hơn điều đó.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ,
quẩn quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi
đẹp hơn.
+ Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn Hai đứa
trẻ.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: Hình II. Đọc hiểu văn bản
ảnh phố huyện lúc đêm khuya 3. Hình ảnh phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua
HS đọc văn bản "Trống cầm canh ở
huyện ...xa mãi rồi khuất sau rặng tre"
GV trình chiếu yêu cầu và câu hỏi Âm thanh
- Hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu Đoàn tàu Phố huyện
tả như thế nào? Còi xe lửa kéo Tiếng trống thu không từng
? So sánh với âm thanh và ánh sáng của dài tiếng một
phố huyện lúc chiều tàn và đêm khuya Tiếng dồn dập Tiếng ếch nhái
khi tàu chưa đến?
Tiếng rít mạnh Tiếng muỗi bay vo ve
- So sánh để thấy được nghệ thuật vào ghi
tương phản về âm thanh và ánh sáng Còi rít lên Tiếng đàn bầu bật trong yên lặng
của đoàn tàu với âm thanh và ánh sáng
nơi phố huyện bằng cách hoàn thành
bảng sau: Tàu rầm rộ đi tới
-> Âm thanh -> Âm thanh đơn điệu, buồn
Âm thanh huyên náo, sôi bã.
Đoàn tàu Phố huyện động.

………… ……………
…. ……… Bảng 2:

Ánh sáng
Bảng 2:
Ánh sáng Đoàn tàu Phố huyện
Đoàn tàu Phố huyện
……… …… Ngọn lửa xanh biếc Khe sáng
………… ……………. Khói bừng sáng trắng Quầng sáng
. Đèn sáng trưng Chấm nhỏ và vàng lơ lửng
Đồng và kền lấp lánh Thưa thớt từng hột sáng
Các cửa kính sáng
-> Ánh sáng mạnh mẽ, -> Ánh sáng yếu ớt, tù
rực rỡ. mù.

* Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả từ xa đến gần


- Âm thanh : sôi động, huyên náo
- Ánh sáng : rực rỡ, mạnh mẽ
-> Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua.
* Tâm trạng của chị em Liên khi chờ tàu:
- Tâm trạng của hai chị em trước khi tàu đến
+ An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt nhưng vẫn gượng
thức khuya chút nữa để đợi chuyến tàu.
+ An đã nằm gối đầu lên đùi chị, mi mắt sắp sửa rơi
xuống còn dặn với: tàu đến, chị đánh thức em dậy nhé.
=> Tâm trạng ngóng trông, chờ đợi khắc khoải.
- Tâm trạng của hai chị em Liên khi tàu đến
+ Hình ảnh đoàn tàu: Được miêu tả từ xa đến gần.
Chị em Liên có tâm trạng như thế nào + Ở xa: tiếng xe rít mạnh vào ghi, một làn khói bừng sáng
khi chờ tàu, tàu đến và đi? trắng,…
+ Lại gần: còi rít lên, tàu rầm rộ đi tới, các cửa kính sáng
trưng.
=> Sự xuất hiện của đoàn tàu đã phá tan màn đêm âm u,
tĩnh mịch đang bủa vây phố huyện.
+ Hành động của An và Liên: Nhỏm ngay dậy, lấy tay
dụi mắt cho tỉnh hẳn; Đứng dậy để nhìn đoàn tàu.
=> Tâm trạng háo hức, hạnh phúc.
- Tâm trạng của hai chị em Liên khi tàu đi qua
+ Nhìn theo mãi cho đến khi đoàn tàu khuất hẳn sau rặng
tre.
+ Cảm nhận được tàu hôm nay không đông, thưa vắng
người và kém sáng hơn.
+ Thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết,
như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất
nhỏ.
+ Ngập vào giấc ngủ yên tĩnh.
=> Tâm trạng hụt hẫng, nuối tiếc.
* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu:
- Biểu tượng của một thế giới đáng sống: sự giàu sang và
rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mỏi mòn, nghèo
khổ, tối tăm của người dân phố huyện.
- Sự xuất hiện của đoàn tàu được đem - Hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức
đến cho phố huyện điều gì? tuổi thơ êm đềm.
- Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt qua cuộc sống tù
Thảo luận nhóm lớn túng, quẩn quanh, không cam chịu cuộc sống tầm thường,
- Chia lớp thành 4 nhóm theo tháng sinh nhạt nhẽo đang vây quanh.
(1,2,3 - Nhóm 1; 4,5,6, - Nhóm 2; 7, 8, * Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
9- Nhóm 3; 10, 11, 12 - Nhóm 4) - Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng”
- Thời gian: 7 phút (Xuân Diệu). Con người phải sống cho ra sống, phải
- Nội dung: trả lời câu hỏi: không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
Hình ảnh đoàn tàu mang ý nghĩa biểu - Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn
tượng cho điều gì? mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc
Thông điệp mà Thạch Lam muốn gửi sống tươi sáng.
đến bạn đọc là gì? 🢡 Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
(HS trình bày ý kiến, có thể chấp nhận
nhiều phương án khác nhau khi HS lập
luận có lí và logic)
2. Hướng dẫn HS tổng kết bài học III. Tổng kêt
HS phát biểu tự do cảm nhận của bản 1. Nghệ thuật
thân về tác phẩm "Hai đứa trẻ" - Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dòng tâm trạng chảy
- Nghệ thuật trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong
- Ý nghĩa tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tương phản đối lập.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và
tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu
lắng.
2. Ý nghĩa văn bản:
Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện niềm cảm thương chân
thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ,
chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố
huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong
ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Trình chiếu bài tập, yêu cầu HS trả lời
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi: Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người
con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như
một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà
đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng
ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan
đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó,
chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm
tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi
chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để
đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải
làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở
nhà.
Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ
cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc
gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế,
chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như
thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó
(Trích Nhà mẹ Lê, Thạch Lam)
1. Văn bản trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của việc kết hợp đó là gì?
2. Nêu nội dung chính của văn bản?
3. Nhân vật chính trong tác giả là ai? Em có cảm nhận như thế nào về nv đó?
4. Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kì được tg sử dụng trong văn bản trên?
5. Theo em, nhà văn đã thể hiện tình cảm gì với nhân vật trên?

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS làm bài thu hoạch: (một trong những hình thức sau)
- Thử tưởng tượng và vẽ tranh minh họa hình ảnh đoàn tàu đêm đi qua phố huyện
- Viết đoạn văn từ 10- 15 dòng trình bày bài học cho bản thân về một cuộc sống có ý nghĩa.
- Từ ý nghĩa của tác phẩm, em có suy nghĩ gì về ước mơ, khát vọng của con
người trong cuộc sống.
Tích hợp kĩ năng sống: Lưu giữ nhật ký: ghi lại những cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa cuộc sống
được nhân thức qua tác phẩm.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Chữ người tử tù.
+ Tìm hiểu về Nguyễn Tuân, nghệ thuật thư pháp
+ Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 36: Đọc văn
ÔN LUYỆN: HAI ĐỨA TRẺ - Thạch Lam -
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS củng cố kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi nhằm nắm được:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn
quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi đẹp hơn.
- Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn Hai đứa
trẻ.
2. Về kĩ năng:
- Có năng lực đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn.
3. Về thái độ:
- Biết đồng cảm với kiếp sống mòn mỏi, tù túng của những con người bất hạnh.
- Sống yêu thương: yêu thương và trân trọng cuộc sống, đồng cảm và thương xót những con người có số
phận bất hạnh.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
- Chuẩn bị của GV: SGK, SGK, bài soạn, tư liệu về Thạch Lam
- Chuẩn bị của HS: SGK, Vở soạn, tìm đọc Thạch Lam
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Thực hiện trong quá trình tìm hiểu bài mới
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trắc I. Câu hỏi trắc nghiệm
nghiệm
Câu 1: Thạch Lam sở trường về thể loại nào?
A. Truyện ngắn trữ tình. B. Tiểu thuyết tình cảm.
C. Tuỳ bút. D. Ông là một tài năng đa dạng.
Câu 2: Khái quát nào dưới đây không phải là đặc điểm truyện ngắn của Thạch Lam ?
A. Truyện thường không có cốt truyện.
B. Nhân vật thường được đặt trong những hoàn cảnh giàu tính bi kịch với rất nhiều chi tiết phức tạp đan
chéo nhau.
C. Chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật.
D. Chú trọng những cảm giác mong manh, mơ hồ trong đời sống thường ngày.
Câu 3: Đặc điểm nào sau đây không phải là phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam?
A. Mỗi truyện giống như một bài thơ trữ tình giọng điệu điềm đạm.
B. Truyện thường chứa đựng những tình cảm yêu mến chân thành và sự nhạy cảm tinh tế trước những
biến thái của cảnh vật và lòng người.
C. Lời văn trong sáng, giản dị, thâm trầm mà sâu sắc.
D. Nhân vật rất điển hình và giàu tính cách.
Câu 4: Thạch Lam không dùng âm thanh nào dưới đây để miêu tả cảnh chiều muộn nơi phố huyện?
A. Tiếng trống thu không. B. Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng.
C. Tiếng chó cắn ma. D. Tiếng muỗi vo ve.
Câu 5: Cảnh vật được chọn để miêu tả lúc chiều xuống ở phố huyện (đoạn văn đầu tiên của truyện) đều có
chung điểm gì?
A. Cảnh đều rất yên lặng. B. Cảnh đều gợi buồn.
C. Cảnh đều gợi sự lụi tàn tương ứng với những kiếp người nơi phố huyện. D. Cả A, B và C.
Câu 6: Trước cảnh chiều muộn đang chuyển vào đêm nơi phố huyện, tâm trạng của chị em Liên được
miêu tả như thế nào?
A. Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Lòng nao nao buồn.
B. Liên thấy động lòng thương. C. Hai chị em Liên đứng sững nhìn theo.
D. Liên thấy vui vui vì lại sắp được đón đoàn tàu đêm.
Câu 7: Tại sao tất cả những người dân nghèo nơi phố huyện đều mong chờ bằng một tâm trạng rất háo
hức chuyến tàu cuối cùng của đêm?
A. Vì nó có thể giúp họ bán được hàng, từ đó mới có thể cải thiện được cuộc sống hàng ngày của họ.
B. Vì đoạn tàu từ Hà Nội đến, nó mang theo ánh sáng và văn minh.
C. Gồm A và B.
D. Nó mang đến cho họ niềm khát khao và hi vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn ở tương lai.
HĐIII. Hướng dẫn trả lời câu hỏi tự III. Câu hỏi tự luận
luận 1.Tìm hiểu đề:
Phân tích tâm trạng nhân vật Liên trong - Dạng đề: Phân tích một vấn đề (tâm trạng nhân vật) trong
truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn tác phẩm truyện.
Thạch Lam. - Yêu cầu của đề:
+ Yêu cầu về nội dung: Làm nổi bật tâm trạng của nhân vật
HS thảo luận nhóm 3 phút tìm hiểu yêu Liên..
cầu của đề. + Yêu cầu về thao tác: Phân tích là thao tác chính, cần kết hợp
các thao tác khác như: chứng minh, bình luận, so sánh…
+ Yêu cầu về tư liệu: Dẫn chứng là những từ ngữ, câu văn, chi
tiết tiêu biểu ở văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11.
2. Lập dàn ý
* Mở bài: Giới thiệu tác giả Thạch Lam, dẫn vào truyện ngắn
HS thảo luận nhóm theo bàn trong 7 “Hai đứa trẻ”. Nêu vấn đề: Truyện miêu tả sâu sắc tâm trạng
phút : Lập dàn ý sơ lược nhân vật Liên – cô gái mới lớn có tâm hồn nhạy cảm và trái
tim tràn đầy yêu thương.
* Thân bài:
- Khái quát: Nêu xuất xứ, thời gian sáng tác, tóm tắt truyện.
Thân bài cần triển khai các luận điểm Phân tích :
như thế nào? - Tâm trạng Liên trước cảnh phố huyện lúc chiều tàn.
+ Trước cảnh chiều tàn với âm thanh báo hiệu “tiếng trống thu
không trên cái chòi của huyện nhỏ từng tiếng một vang ra để
gọi buổi chiều”; với nền trời phương tây “đỏ rực như lửa cháy
và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”, “dãy tre
làng trước mặt đen lại…”; văng vẳng âm thanh của “tiếng ếch
nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào”. Đó là
“một chiều êm ả như ru”, không gian ấy khiến cho “Liên
không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái
giờ khắc của ngày tàn”.
+ Trước cảnh chợ tàn : buổi chợ ở một vùng quê nghèo “trên
đất chỉ còn lại rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía”.
“Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi
cát bụi quen thuộc” khiến chị em Liên “tưởng là mùi riêng của
đất, của quê hương này”. Trên nền đất chỉ còn lại rác rưởi ấy
còn mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ đang “nhặt nhạnh
thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của
các người bán hàng để lại”. Nhìn chúng, Liên thấy “động lòng
thương” nhưng chính chị cũng không có tiền để cho chúng nó.
- Tâm trạng Liên trước cảnh phố huyện lúc đêm khuya
+ Khung cảnh thiên nhiên và con người : “ngập chìm trong
đêm tối mênh mông”. Đường phố và các con ngõ chứa đầy
bóng tối (ánh sáng chỉ hé ở “khe”cửa của một vài cửa hàng, ở
“quầng sáng” quanh ngọn đèn chị Tí, nơi “chấm lửa” nhỏ ở
bếp lửa của bác Siêu và từng “hột” sáng lọt qua phên nứa từ
hàng của Liên.)
Trước cảnh phố huyện lúc đêm khuya, + Nhịp sống của những người dân lặp đi lặp lại một cách đơn
tâm trạng nhân vật Liên như thế nào? điệu, buồn tẻ với những động tác quen thuộc, những suy nghĩ,
mong đợi như mọi ngày. Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng
cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”.
+ Tâm trạng của Liên : nhớ lại những ngày tháng tươi đẹp ở
Hà Nội ; buồn bã, yên lặng dõi theo những cảnh đời nhọc
nhằn, những kiếp người tàn tạ; cảm nhận sâu sắc về cuộc sống
tù đọng trong bóng tối của họ.
Tâm trạng Liên trước cảnh phố huyện lúc chuyến tàu đêm
đi qua
Phố huyện sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát rồi lại
chìm vào bóng tối. Chị em Liên hân hoan hạnh phúc khi tàu
đến, nuối tiếc, bâng khuâng lúc tàu qua. Con tàu mang theo
mơ ước về một thế giới khác sáng sủa hơn và đánh thức trong
Liên những hồi ức lung linh về Hà Nội xa xăm.
Ý nghĩa của chuyến tàu đêm : là biểu tượng của một thế giới
thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập
với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của
người dân phố huyện. Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả
Chuyến tàu đêm đi qua phố huyện có ý như muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống
nghĩa như thế nào với Liên? quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp
hơn.
Nghệ thuật miêu tả tâm trạng:
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy
trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm
hồn nhân vật.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và
tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu
lắng.
Kết bài :
▪ Kết luận chung về tâm trạng của Liên. Ý nghĩa của tâm
trạng.
▪ Cảm nghĩ về tác giả.
3. Củng cố, luyện tập:
Sau bức tranh thiên nhiên, cảnh sống của những người dân phố huyện hiện lên như thế nào?
Cảnh sống đó gợi cho em những suy nghĩ gì?
- Cuộc sống
+ Hình ảnh bác phở Siêu
+ Mẹ con chị Tí hàng nước
+ Gia đình bác xẩm.......
=> suy nghĩ
+ Tình trạng trì trệ, tù đọng của XH Việt Nam trước Cách mạng tháng 8
+ Cuộc sống cơ cực... của người dân
+ Đời sống tâm hồn của họ: thuần hậu, ấm áp tình người
+ Thái độ đồng cảm của nhà văn...
4.Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
- Vẽ sơ đồ tư duy bài Hai đứa trẻ, hoàn thành bài văn
- Chuẩn bị bài Ngữ cảnh: Khái niệm, các nhân tố của ngữ cảnh, vai trò của ngữ cảnh trong giao tiếp.
******************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 37: Đọc văn
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - NGUYỄN TUÂN
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một trang
anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài.
- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo ko khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản;
ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
nội dung và hình thức ngôn ngữ của lời nói trong quan hệ với ngữ cảnh.
3.Thái độ: Biết trân trọng con người vừa có tài vừa có đức; biết yêu quý và giữ gìn những giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc; tự rèn luyện bản thân để trở thành người có ích cho nhân dân, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực sáng tạo: xác định và hiểu được những ý tưởng mà NT muốn gửi gắm. Trình bày được suy
nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hđ thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp TV: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng TV.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học - tiêu biểu
cho phong cách nghệ thuật NT; biết rung động trước cái đẹp và tâm hồn đẹp; nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ của tác phẩm.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tuyển tập Nguyễn Tuân (NXB Văn học 2002); video giới thiệu về Nguyễn Tuân
(https://www.youtube.com/watch?v=ic6Vi6sv0nM)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Tìm hiểu về Nguyễn Tuân, nghệ thuật thư pháp, văn bản Cô Tô ngữ văn 6
+ Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu đoạn văn
"Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần,
rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng
hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kĩnh mâm rộng bằng cả một cái chân
trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng
cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông".
Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một
trang anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài.
+ Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo ko khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương
phản; ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả I. Tìm hiểu chung
ChoHS xem video giới thiệu về Nguyễn 1. Tác giả:
Tuân - Nguyễn Tuân (1910-1987), sinh tại Hà Nội, trong gia
https://www.youtube.com/watch? đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
v=ic6Vi6sv0nM - Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi
Lưu ý: Xuất thân, phong cách tìm cái đẹp.
- Ông đặc biệt thành công ở hai thể loại: truyện ngắn và
tuỳ bút.
Về Tập truyện “Vang bóng một thời” - Phong cách nghệ thuật: Tài hoa, uyên bác.
HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi: 2. Tập truyện “Vang bóng một thời”
- Em hãy nêu một số nét độc đáo của tập - Gồm 11 truyện ngắn , in 1940.
truyện ngắn? (Nhân vật chính, nội dung, - Nhân vật chính: Những trí thức Hán học tài hoa lỗi lạc.
chủ đề ) Họ là lớp nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực nhưng
quyết giữ “Thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn”.
- Nội dung : kể về những phong tục đẹp, cách ăn chơi
thanh lịch tao nhã có văn hoá: Thả thơ, đánh thơ, thưởng
trà.
Qua đó, ca ngợi nét đẹp văn hoá truyền thống dân tộc.
- Chủ đề : Thông qua những vẻ đẹp còn vang bóng, nhà
văn kín đáo bày tỏ thái độ bất hòa sâu sắc trước thực tại
cũng như lòng yêu nước và tinh thần dân tộc .
3. Tác phẩm “Chữ người tử tù”
- Lúc đầu có tên : Dòng chữ cuối cùng, in năm 1938 trên
tạp chí “Tao đàn”
- Năm 1940 được đưa vào tập truyện “Vang bóng một
thời” và đổi tên: Chữ người tử tù.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản
Tình huống là cái tình thế xảy ra truyện; 1. Tình huống truyện
khoảnh khắc sự sống hiện ra đậm đặc, có * Tình huống truyện chính là cái cớ để nảy sinh sự việc.
khi chứa đựng cả một đời người, thể * Vai trò của tình huống truyện
hiện mâu thuẫn hoặc quan hệ giữa nhân - Tính cách nhân vật được bộc lộ.
vật này với nhân vật khác hoặc mâu - Góp phẩn thể hiện, chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
thuẫn trong lòng một nhân vật, quan hệ - Thể hiện tài năng khám phá hiện thực của nhà văn.
giữa nhân vật và xã hội, môi * Tình huống truyện của “Chữ người tử tù”
trường...góp phần thể hiện sâu sắc tư - Cuộc gặp gỡ tình cờ, oái oăm giữa Huấn Cao- một tử tù
tưởng tác phẩm nguy hiểm và thầy trò viên quản ngục.

+ Không gian: Nhà tù Không phi là ni dành cho nhng cuc gp g.


- Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh + Thời gian: Là những ngày cuối cùng trước khi ra pháp
sự kiện chính nào? trường nhận án chém của Huấn Cao.
- Cuộc gặp gỡ diễn ra ở đâu? Đó vốn là =>góp phần tạo nên kịch tính cho tình huống.
không gian như thế nào?Cuộc gặp gỡ - Huấn Cao: là người cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại
diễn ra vào thời gian nào?Việc chọn triều đình, bây giờ đã bị bắt, bị xử án chém, là tử tù đang
không gian, thời gian ấy có tác dụng đợi ngày ra pháp trường.
như thế nào trong việc xây dựng tình - Viên quản ngục: Là quan lại, là tay sai cho triều đình
huống truyện? mục nát, tiếp quản Huấn Cao trong những ngày cuối cùng
Thảo luận nhóm theo bàn: → Trên bình diện xã hội họ có quan hệ hoàn toàn đối địch.
Hãy cho biết thân phận và những mối - Huấn Cao: Là người có tài viết chữ rất nhanh và đẹp
quan hệ giữa các nhân vật trong tác (người tài hoa), là người có tài bẻ khoá, vượt ngục, người
phẩm? chỉ biết cúi đầu trước thiên lương (người có khí phách)
Câu hỏi gợi ý: - Viên quản ngục: có sự yêu thích đặc biệt với cái đẹp, ao
+Bước vào cuộc gặp gỡ này Huấn Cao ước có được chữ Huấn Cao.Viên quản ngục là một tấm
đang ở trong hoàn cảnh nào? lòng trong thiên hạ.
+ Viên quản ngục đang phải thực thi → Trên bình diện nghệ thuật họ lại là tri kỉ. Ở họ đều có
nhiệm vụ gì? những phẩm chất cao quí mà người kia ngưỡng mộ.
+Như vậy, xét trên bình diện xã hội =>Góp phần tô đậm tính chất éo le, oái oăm cho tình
Huấn Cao và viên quản ngục có mối huống truyện.
quan hệ như thế nào?
+ Huấn Cao lại được biết đến với những
tài năng gì?
+ Viên quản ngục lại có sở nguyện gì?
+Như vậy, xét trên bình diện nghệ thuật
Huấn Cao và viên quản ngục lại có mối
quan hệ như thế nào?
+Xây dựng những mối quan hệ ấy, tác
giả đã tô đậm tính chất gì cho tình
huống truyện?
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
“Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết
giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào
giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.
Ông Trời nhiều khi hay chơi ác đem đầy ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã. Và
những người có tâm điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt.”
( Trích Chữ người tử tù, Tr110, SGK Ngữ văn 11, Tập I, NXBGD 2007)
Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4:
1/ Văn bản trên viết về nhân vật nào? Nhà văn tỏ thái độ như thế nào khi viết về nhân vật đó?
2/ Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ
đó.
3/ Xác định thủ pháp tương phản qua văn bản trên.
Trả lời:
1/ Văn bản trên viết về nhân vật viên quản ngục. Nhà văn tỏ thái độ trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp nhân
cách biết quý trọng cái đẹp và người tạo ra cái đẹp của nhân vật viên quản ngục-nghệ sĩ.
2/ Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
Hiệu quả: - Là hình ảnh súc tích tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong với đục, thuần khiết với ô trọc,
cao quý với thấp hèn; giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế giới hỗn tạp, xô bồ.
- Là hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng mạnh, thể hiện một sự khái quát nghệ thuật sắc
sảo, tinh tế giúp tác giả làm nổi bật và đề cao vẻ đẹp của tâm hồn nhân vật. Là chi tiết nghệ thuật
mang đậm dấu ấn phong cách tài hoa của Nguyễn Tuân.
3/ Thủ pháp tương phản qua văn bản:
- tàn nhẫn, bằng lừa lọc- tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay
- thanh âm trong trẻo - xô bồ
- thuần khiết - cặn bã
- tâm điền tốt và thẳng thắn - lũ quay quắt

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về cách sống“ biết trọng người ngay”trong cuộc
sống hôm nay.
Đinh hướng:
- Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành
văn trong sáng, trôi chảy , cảm xúc
- Nội dung: từ việc quý trọng người ngay ( Huấn Cao) của viên quản ngục, thí sinh liên hệ đến cách
sống này thông qua việc giải thích thế nào là quý trọng người ngay, ý nghĩa tác dụng của việc quý
trọng người ngay; rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: tiết 2: Nhân vật Huấn Cao, nhân vật viên quản ngục
*********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 37: Tiếng việt
NGỮ CẢNH
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm và các yếu tố của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp.
- Vai trò của ngữ cảnh trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Tích hợp kĩ năng sống
2. Kĩ năng: Biết nói và viết phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp đồng thời có khả năng lĩnh hội, phân tích
nội dung và hình thức ngôn ngữ của lời nói trong quan hệ với ngữ cảnh.
3.Thái độ: Có thái độ học tập và rèn luyện vốn từ vựng tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác, NL tự học, NL sáng tạo.
- Năng lực đặc thù: NL giao tiếp bằng ngôn ngữ, cảm thụ văn học, tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV Ngữ văn 11 chuẩn, bài soạn, bài giảng Powerpoit Các tài liệu tham
khảo.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 11(tập 1); Ôn tập bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ,
Văn bản, Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (Ngữ văn 10); Đọc chuẩn bị bài.
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu một mẩu chuyện cười:
Một chàng sinh viên chở bạn gái trên một chiếc xe đạp. Đang đi bỗng nhiên chàng phanh lại cái “ke…
é…t” ngay trước một quán chè rồi quay ra sau hỏi:
- Ăn không?
Nàng: - Ăn!!!
Chàng: - Có thế chứ! Bộ phanh này mới thay hồi sáng đó!
Nói rồi, chàng tiếp tục đạp xe đi!!!!!!
Nàng ỉu xìu mặt!
Hỏi: Các em có biết vì sao cô gái lại ỉu xìu không?
Vào bài mới: Khi nói và viết, chúng ta bao giờ cũng phải lưu ý đến các vấn đề: ai nói (ai viết), nói
(viết) cho ai, nói (viết) ở đâu, lúc nào? … Tất cả những vấn đề đó cho thấy: khi nói (viết) không phải
chỉ cần câu, chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải quan tâm đến ngữ cảnh. Để hiểu được ngữ cảnh
và vận dụng được tri thức về ngữ cảnh vào thực tế giao tiếp, hôm nay, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu
bài: Ngữ cảnh.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm được khái niệm và các yếu tố của ngữ cảnh; vai trò của ngữ cảnh trong giao
tiếp bằng ngôn ngữ
- Phương pháp: các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi.
* Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu khái niêm ngữ I. Tìm hiểu chung
cảnh 1. Khảo sát ví dụ.
HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi. * Ta không trả lời được một câu nào. Vì không trả lời
- Câu: Giờ muộn thế này mà họ được khi không biết nhân vật giao tiếp ở đây là ai và
chưa ra nhỉ bối cảnh giao tiếp như thế nào?
+ Nhân vật giao tiếp là ai? * Nếu đặt câu nói đó trong bối cảnh cụ thể
+ Đó là người như thế nào? “Đêm tối đối với Liên quen lắm... giờ muộn thế này họ
+ Họ có quan hệ với nhau ra sao? chưa ra nhỉ”
+ Câu nói đó ở đâu, lúc nào? - Câu nói là của chị Tí người bán hàng nước. Chị nói
+ Họ ở đây là ai? với những người quen của mình: chị em Liên, bác Siêu
- Nếu ta đặt nó trong bối cảnh phát bán phở, gia đình bác xẩm .
sinh ra nó mà người đọc biết trong - Câu nói đó ở phố huyện nhỏ, vào một buổi tối
truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch - “Họ” là: mấy người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ,
Lam thì ta có trả lời được những câu người nhà thầy thừa ( Đoạn trước và sau – trang 96;
hỏi đó không? 99)
- Bối cảnh giao tiếp: Trong ga xép xe lửa ở một thị
trấn tỉnh lẻ. (Bối cảnh hẹp). Rộng hơn đó là xã hội Việt
- Theo em hiểu một cách đơn giản thì Nam trước Cách mạng tháng Tám.
ngữ cảnh là gì? 2. Khái niệm: Ngữ cảnh là yếu tố giúp cho câu nói trở
nên cụ thể, khiến người nghe, người đọc có thể dễ
dàng xác định được nhân vật giao tiếp, nội dung giao
tiếp, thời gian và không gian giao tiếp.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về các II. Các nhân tố của ngữ cảnh:
nhân tố của ngữ cảnh 1. Nhân vật giao tiếp.
VD: “…Các em hãy nghe lời tôi, lời - Đây là lời của Bác Hồ kính yêu nói với toàn thể các
của một người anh lớn lúc nào cũng em học sinh.
ân cần mong mỏi cho các em được - Người nói là Chủ tịch nước; người nghe là học sinh.
giỏi giang. Trong năm học tới đây, - Bác gọi các em h/s là “các em” và xưng “tôi” và
các em hãy cố gắng, siêng năng học “người anh lớn”: cho thấy mối quan hệ thân mật, gẫn
tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn. gũi.
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước => Qua cách dùng từ này ta thấy Bác là một con người
nhà bị yếu hèn,ngày nay chúng ta cần chan chứa tình yêu thương. Đặc biệt là tình cảm mà
phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã Bác dành cho các em h/s
để lại cho chúng ta, làm sao cho
chúng ta theo kịp các nước khác trên ⬄ Gồm tất cả các nhân vật tham gia giao tiếp: người
hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết nói và người nghe. Cả người nói lẫn người nghe đều
đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở có một vai trò nhất định, có đặc điểm khác nhau về
các em rất nhiều. Non sông Việt Nam lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội...chi phối
có trở nên tươi đẹp hay không, dân tới việc sản sinh và lĩnh hội lời nói.
tộc Việt Nam có bước tới đài vinh
quang để sánh vai với các cường quốc
năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của
các em…” 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ
( Thư gửi học sinh nhân ngày khai - Bối cảnh ngôn ngữ được chia làm ba loại
trường, Hồ Chí Minh) + Bối cảnh giao tiếp rộng: bao gồm toàn bộ nhân tố xã
- Hãy cho biết đây là lời của ai nói hội, địa lý, chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục tập
với ai? quán của cộng đồng ngôn ngữ.
- Dựa vào đoạn trích em hãy xác định
tuổi tác, địa vị, mối quan hệ xã hội
của người nói với người nghe?
- Qua mối quan hệ xã hội cũng như
địa vị, tuổi tác em có nhận xét gì về
cách dùng từ của Bác? Và qua đó em
hiểu được con người Bác như thế
nào?
Hoạt động nhóm theo bàn
- Từ việc tìm hiểu VD trên, các em
hiểu nhân vật giao tiếp như thế nào?
GV trình chiếu, chuẩn xác kiến thức

- Bối cảnh ngoài ngôn ngữ chia làm


mấy loại? Nó tạo lên bối cảnh văn hoá của một đơn vị ngôn ngữ,
- Hãy trình bày những nét cơ bản của một sản phẩm ngôn ngữ.
mỗi loại? + Bối cảnh hẹp (Bối cảnh tình huống) : Đó là nơi
Ví dụ câu nói của chị Tí có bối cảnh chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng sự việc, hiện
văn học là xã hội Việt Nam vào tượng xảy ra xung quanh.
những năm trước cách mạng tháng
Tám năm 1945. Những người nông
dân chốn đồng quê cũng như dân
nghèo thành thị phải sống lam lũ
nghèo khổ. Họ luôn mong muốn có sự
đổi đời. + Hiện thực được nói tới( gồm hiện thực bên ngoài và
Lưu ý : Khi tìm hiểu tác phẩm văn hiện thực bên trong của các nhân vật giao tiếp): Gồm
học cần lưu ý đến hoàn cảnh sáng tác các sự kiện, biến cố, sự việc, hoạt động...diễn ra trong
của tác phẩm (bối cảnh văn hóa) bởi thực tế và các trạng thái, tâm trạng, tình cảm của con
nó chi phối nội dung, hình thức ngôn người.
ngữ của tác phẩm.

Câu nói của chị Tý là trong phố huyện


nơi mấy người kiếm thêm bằng buôn
bán nhỏ. Cụ thể hơn vào một buổi tối
tại ga xép.
- Câu nói của chị Tý đề cập đến hiện
tượng nào ? Tâm trạng gì của chị
Tý ?
Đề cập đến hiện tượng những chú lính
lệ, người nhà thầy thừa chưa ra phố,
chưa đến hàng nước của chị, đồng
thời cho thấy sự khao khát chờ đợi
của chị đối với họ

3. Văn cảnh:
- Lời đối thoại, đơn thoại, ở dạng nói hoặc viết, Các
đơn vị ngôn ngữ như: âm, tiếng, từ, ngữ, câu, đoạn đi
Một cuộc giao tiếp chỉ thực sự thành
trước hoặc sau một đơn vị ngôn ngữ nào đó tạo nên
công khi nó đầy đủ 3 nhân tố : nhân
văn cảnh của nó.
vật giao tiếp, bối cảnh ngoài ngôn
ngữ, văn cảnh

Trình chiếu bài Câu cá mùa thu và


hỏi :
- Trong câu « tựa gối buông cần lâu
chẳng được ? ta hiểu từ cần ở đây chỉ
cái gì ? nhờ đâu mà em có thể biết
được điều đó ?
- Vậy thế nào là văn cảnh ?

3. HS đọc mục III SGK và trả lời câu III. Vai trò của ngữ cảnh:
hỏi. - Đối với người nói ( viết ): Ngữ cảnh là cơ sở của việc
- Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ...
với việc sản sinh và lĩnh hội văn bản? - Đối với người nghe( đọc ): Ngữ cảnh là căn cứ để
lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội dung, ý nghĩa.
mục đích...của lời nói.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút )

* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học


- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm
Nhóm 1: Bài tập 1:
- Hai câu văn trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cho ta hiểu
Căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh biết về bối cảnh thực dân Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà
sáng tác) hãy phân tích những chi Nguyễn đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện ý chí và căm thù
tiết được miêu tả trong hai câu giặc.
"Tiếng phong hạc ....cắn cổ" Nội dung cụ thể:
+ Hơn mười tháng, người dân phấp phỏng chờ đợi lệnh của
quan trên để đánh giặc. Nỗi chờ đợi ấy như trời hạn mong
mưa.
+ Ngó thấy kẻ thù (buồm trên tàu địch) và xe cộ đi lại trên
đường, người nông dân không nén được lòng căm thù muốn
“ăn gan”, “cắn cổ” quân giặc.
Nhóm 2 Bài tập2
Xác định hiện thực được nói tới - Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình huống giao tiếp cụ
trong hai câu thơ " Đêm thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn
khuya ....với nước non" cô đơn, trơ trọi..
- Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung
đề tài của câu thơ
- Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của
nhân vật trữ tình- của chính tác giả, một người phụ nữ lận đận,
trắc trở trong tình duyên
Nhóm 3 Bài tập 3:
Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để Bài thơ Thương vợ của Tú Xương giúp ta hiểu về bà Tú qua
lí giải những chi tiết về hình ảnh những chi tiết, hình ảnh thơ.
bà Tú trong bài thơ "Thương vợ? " + Bà Tú đảm đang, quán xuyến, chịu thương chịu khó (qua
của Tú Xương hình ảnh “Lặn lội thân cò”, “eo xèo mặt nước”. Thời gian
“Quanh năm” suốt tháng. địa điểm “Mom sông” nơi đầu sóng
ngọn gió.
Công lao của bà Tú “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Thành
ngữ dân gian “Năm nắng mười mưa” đưa vào thơ càng làm rõ
phẩm chất của bà Tú)
+ Ngoài ra còn chú ý về văn cảnh: ông Tú làm thơ về
người vợ khi cả hai ông bà đều hiện diện. Cho nên cả bài thơ
như một lời tâm sự. Giọng điệu ân tình. Tuy có tiếng chửi văng
ra với đời, càng thấm thía thêm lòng yêu thương, kính trọng
người vợ hiền tần tảo, đảm đang của mình.
Nhóm 4 Bài tập 4:
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Vịnh khoa thi hương là ngữ cảnh để
xuất hiện những câu thơ trong bài. Cụ thể là năm 1897, Chính
- Yếu tố nào trong ngữ cảnh chi quyền thực dân bắt các sĩ tử Hà Nội xuống thi tại trường thi
phối nội dung của những câu thơ: Nam Định nhà thơ giới thiệu tình cảnh ấy ở hai câu thơ đầu:
"Nhà nước ... trường Hà" “Nhà nước ba năm mở một khoa
"Lọng cắm ....mụ đầm ra" Trường Nam thi lẫn với trường Hà”
- Sự kiện thứ hai cần lưu ý: Hai vợ chồng toàn quyền Đông
Dương Đu-me đến dự lễ xướng danh (gọi tên các sĩ tử)
“Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra”

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Phân tích các tình huống bối cảnh giao tiếp để xác định ngôi của những đại từ được sử dụng
trong ví dụ sau:
Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhất,
Nhưng anh gượng đứng lên tì vào xác trực thăng.
Và anh chết trong khi đứng bắn,
Máu anh phun như lửa đạn cầu vồng - (Lê Anh Xuân)
- Lấy ví dụ trong văn học để thấy hoàn cảnh sáng tác, tiểu sử tác giả chính là ngữ cảnh ảnh hưởng chi
phối nội dung và hình thức ngôn ngữ của tác phẩm.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Bài viết số 3
+ Xem lại kiến thức đọc hiểu văn bản
+ Kiểu bài nghị luận văn học
*********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy: Tiết 38: Đọc văn
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - NGUYỄN TUÂN
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một trang
anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài.
- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo ko khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản;
ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
nội dung và hình thức ngôn ngữ của lời nói trong quan hệ với ngữ cảnh.
3.Thái độ: Biết trân trọng con người vừa có tài vừa có đức; biết yêu quý và giữ gìn những giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc; tự rèn luyện bản thân để trở thành người có ích cho nhân dân, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực sáng tạo: xác định và hiểu được những ý tưởng mà NT muốn gửi gắm. Trình bày được suy
nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hđ thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp TV: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng TV.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học - tiêu biểu
cho phong cách nghệ thuật NT; biết rung động trước cái đẹp và tâm hồn đẹp; nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ của tác phẩm.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tuyển tập Nguyễn Tuân (NXB Văn học 2002); video giới thiệu về Nguyễn Tuân
(https://www.youtube.com/watch?v=ic6Vi6sv0nM)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Tìm hiểu về Nguyễn Tuân, nghệ thuật thư pháp, văn bản Cô Tô ngữ văn 6
+ Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu đoạn văn
"Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần,
rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng
hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kĩnh mâm rộng bằng cả một cái chân
trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng
cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông".
Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một
trang anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài.
+ Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo ko khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương
phản; ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả I. Tìm hiểu chung
ChoHS xem video giới thiệu về Nguyễn 1. Tác giả:
Tuân - Nguyễn Tuân (1910-1987), sinh tại Hà Nội, trong gia
https://www.youtube.com/watch? đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
v=ic6Vi6sv0nM - Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi
Lưu ý: Xuất thân, phong cách tìm cái đẹp.
- Ông đặc biệt thành công ở hai thể loại: truyện ngắn và
tuỳ bút.
Về Tập truyện “Vang bóng một thời” - Phong cách nghệ thuật: Tài hoa, uyên bác.
HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi: 2. Tập truyện “Vang bóng một thời”
- Em hãy nêu một số nét độc đáo của tập - Gồm 11 truyện ngắn , in 1940.
truyện ngắn? (Nhân vật chính, nội dung, - Nhân vật chính: Những trí thức Hán học tài hoa lỗi lạc.
chủ đề ) Họ là lớp nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực nhưng
quyết giữ “Thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn”.
- Nội dung : kể về những phong tục đẹp, cách ăn chơi
thanh lịch tao nhã có văn hoá: Thả thơ, đánh thơ, thưởng
trà.
Qua đó, ca ngợi nét đẹp văn hoá truyền thống dân tộc.
- Chủ đề : Thông qua những vẻ đẹp còn vang bóng, nhà
văn kín đáo bày tỏ thái độ bất hòa sâu sắc trước thực tại
cũng như lòng yêu nước và tinh thần dân tộc .
3. Tác phẩm “Chữ người tử tù”
- Lúc đầu có tên : Dòng chữ cuối cùng, in năm 1938 trên
tạp chí “Tao đàn”
- Năm 1940 được đưa vào tập truyện “Vang bóng một
thời” và đổi tên: Chữ người tử tù.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản
Tình huống là cái tình thế xảy ra truyện; 1. Tình huống truyện
khoảnh khắc sự sống hiện ra đậm đặc, có * Tình huống truyện chính là cái cớ để nảy sinh sự việc.
khi chứa đựng cả một đời người, thể * Vai trò của tình huống truyện
hiện mâu thuẫn hoặc quan hệ giữa nhân - Tính cách nhân vật được bộc lộ.
vật này với nhân vật khác hoặc mâu - Góp phẩn thể hiện, chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
thuẫn trong lòng một nhân vật, quan hệ - Thể hiện tài năng khám phá hiện thực của nhà văn.
giữa nhân vật và xã hội, môi * Tình huống truyện của “Chữ người tử tù”
trường...góp phần thể hiện sâu sắc tư - Cuộc gặp gỡ tình cờ, oái oăm giữa Huấn Cao- một tử tù
tưởng tác phẩm nguy hiểm và thầy trò viên quản ngục.

+ Không gian: Nhà tù Không phi là ni dành cho nhng cuc gp g.

- Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh


+ Thời gian: Là những ngày cuối cùng trước khi ra pháp
sự kiện chính nào?
trường nhận án chém của Huấn Cao.
- Cuộc gặp gỡ diễn ra ở đâu? Đó vốn là
=>góp phần tạo nên kịch tính cho tình huống.
không gian như thế nào?Cuộc gặp gỡ
- Huấn Cao: là người cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại
diễn ra vào thời gian nào?Việc chọn
triều đình, bây giờ đã bị bắt, bị xử án chém, là tử tù đang
không gian, thời gian ấy có tác dụng
đợi ngày ra pháp trường.
như thế nào trong việc xây dựng tình
- Viên quản ngục: Là quan lại, là tay sai cho triều đình
huống truyện?
mục nát, tiếp quản Huấn Cao trong những ngày cuối cùng
Thảo luận nhóm theo bàn:
→ Trên bình diện xã hội họ có quan hệ hoàn toàn đối địch.
Hãy cho biết thân phận và những mối
- Huấn Cao: Là người có tài viết chữ rất nhanh và đẹp
quan hệ giữa các nhân vật trong tác
(người tài hoa), là người có tài bẻ khoá, vượt ngục, người
phẩm?
chỉ biết cúi đầu trước thiên lương (người có khí phách)
Câu hỏi gợi ý:
- Viên quản ngục: có sự yêu thích đặc biệt với cái đẹp, ao
+Bước vào cuộc gặp gỡ này Huấn Cao
ước có được chữ Huấn Cao.Viên quản ngục là một tấm
đang ở trong hoàn cảnh nào?
lòng trong thiên hạ.
+ Viên quản ngục đang phải thực thi
→ Trên bình diện nghệ thuật họ lại là tri kỉ. Ở họ đều có
nhiệm vụ gì?
những phẩm chất cao quí mà người kia ngưỡng mộ.
+Như vậy, xét trên bình diện xã hội
=>Góp phần tô đậm tính chất éo le, oái oăm cho tình
Huấn Cao và viên quản ngục có mối
huống truyện.
quan hệ như thế nào?
+ Huấn Cao lại được biết đến với những
tài năng gì?
+ Viên quản ngục lại có sở nguyện gì?
+Như vậy, xét trên bình diện nghệ thuật
Huấn Cao và viên quản ngục lại có mối
quan hệ như thế nào?
+Xây dựng những mối quan hệ ấy, tác
giả đã tô đậm tính chất gì cho tình
huống truyện?
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
“Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết
giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào
giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.
Ông Trời nhiều khi hay chơi ác đem đầy ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã. Và
những người có tâm điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt.”
( Trích Chữ người tử tù, Tr110, SGK Ngữ văn 11, Tập I, NXBGD 2007)
Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4:
1/ Văn bản trên viết về nhân vật nào? Nhà văn tỏ thái độ như thế nào khi viết về nhân vật đó?
2/ Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ
đó.
3/ Xác định thủ pháp tương phản qua văn bản trên.
Trả lời:
1/ Văn bản trên viết về nhân vật viên quản ngục. Nhà văn tỏ thái độ trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp nhân
cách biết quý trọng cái đẹp và người tạo ra cái đẹp của nhân vật viên quản ngục-nghệ sĩ.
2/ Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
Hiệu quả: - Là hình ảnh súc tích tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong với đục, thuần khiết với ô trọc,
cao quý với thấp hèn; giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế giới hỗn tạp, xô bồ.
- Là hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng mạnh, thể hiện một sự khái quát nghệ thuật sắc
sảo, tinh tế giúp tác giả làm nổi bật và đề cao vẻ đẹp của tâm hồn nhân vật. Là chi tiết nghệ thuật
mang đậm dấu ấn phong cách tài hoa của Nguyễn Tuân.
3/ Thủ pháp tương phản qua văn bản:
- tàn nhẫn, bằng lừa lọc- tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay
- thanh âm trong trẻo - xô bồ
- thuần khiết - cặn bã
- tâm điền tốt và thẳng thắn - lũ quay quắt

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về cách sống“ biết trọng người ngay”trong cuộc
sống hôm nay.
Đinh hướng:
- Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành
văn trong sáng, trôi chảy , cảm xúc
- Nội dung: từ việc quý trọng người ngay ( Huấn Cao) của viên quản ngục, thí sinh liên hệ đến cách
sống này thông qua việc giải thích thế nào là quý trọng người ngay, ý nghĩa tác dụng của việc quý
trọng người ngay; rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: tiết 2: Nhân vật Huấn Cao, nhân vật viên quản ngục
**********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 39: Đọc văn
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - NGUYỄN TUÂN
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một trang
anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài.
- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo ko khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản;
ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
nội dung và hình thức ngôn ngữ của lời nói trong quan hệ với ngữ cảnh.
3.Thái độ: Biết trân trọng con người vừa có tài vừa có đức; biết yêu quý và giữ gìn những giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc; tự rèn luyện bản thân để trở thành người có ích cho nhân dân, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực sáng tạo: xác định và hiểu được những ý tưởng mà NT muốn gửi gắm. Trình bày được suy
nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hđ thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp TV: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng TV.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học - tiêu biểu
cho phong cách nghệ thuật NT; biết rung động trước cái đẹp và tâm hồn đẹp; nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ của tác phẩm.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tuyển tập Nguyễn Tuân (NXB Văn học 2002); video giới thiệu về Nguyễn Tuân
(https://www.youtube.com/watch?v=ic6Vi6sv0nM)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Tìm hiểu về Nguyễn Tuân, nghệ thuật thư pháp, văn bản Cô Tô ngữ văn 6
+ Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Giải ô chữ
Câu 1 gồm 9 chữ cái: Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy
nghề thuốc để truyền bá ý học. Đó là ai?
Câu 2 gồm 7 chữ cái: Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về
cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời
thế của tác giả. Đó là bài thơ nào?
Câu 3 gồm 5 chữ cái: Câu thơ “Quanh năm buôn bán ở mom sông” (trích Thương vợ - Trần Tế
Xương), gợi lên cho người đọc thấy được hoàn cảnh buôn bán của bà Tú như thế nào?
Câu 4 gồm 7 chữ cái: Từ nào còn thiếu trong câu thơ sau “… xuân đi xuân lại lại” (trích Tự tình – Hồ
Xuân Hương)?Câu 5 gồm 8 chữ cái: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới
kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch kê đơn cho ai?
Câu 6 gồm 7 chữ cái: Từ nào còn thiếu trong câu văn sau “Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện
ở đời, thì như … sáng trên trời cao.”(Trích “Chiếu cầu hiền” của Ngô Thì Nhậm)
Câu 7 gồm 5 chữ cái: Trong bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến có cách gieo vần rất đặc biệt
thể hiện sự tài tình của Nguyễn Khuyến. Đó là vần gì?
GV giới thiệu bài mới : Nhân vật là kết tinh của cả tác phẩm, là nơi hội tụ tài năng của nhà văn. Xây
dựng thành công nhân vật là điểm tựa vững chắc cho sự thành công của truyện ngắn. “Chữ người tử
tù” đạt đến đỉnh cao vì đã khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao- nhân vật được đánh giá là “đẹp
nhất trong đời văn Nguyễn Tuân” (Chu Văn Sơn). Tiết học này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu, khám
phá những vẻ đẹp cuả hình tượng nhân vật Huấn Cao.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một
trang anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài.
+ Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo ko khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương
phản; ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp II. Đọc hiểu văn bản
nhân vật Huấn Cao. 2. Nhân vật Huấn Cao:
Qua tìm hiểu văn bản em thấy vẻ đẹp Huần Cao: - Một con người tài hoa
nhân vật Huấn Cao hiện lên ở những - Tâm trong sáng
phương diện nào? - khí phách hiên ngang bất khuất
HS làm việc cá nhân, trình bày. Gv a. Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:
chuẩn xác kiến thức. - Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có
HS thảo luận nhóm: Chia lớp thành 3 tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”.
nhóm - Thời gian hoạt động trong 5p 🡪 Tài viết chữ Hán - nghệ thuật thư pháp
Yêu cầu: - “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm … có được chữ
Nhóm 1: Tìm những chi tiết nói về tài ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”.
hoa của nhân vật Huấn Cao. - Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm
Nhóm 2: Có người cho rằng Huấn Cao và tư tưởng nghệ thuật của mình:
không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là một + Kính trọng, ngưỡng mộ người tài,
người anh hùng với khí phách hiên + Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.
ngang bất khuất? Hãy chứng minh? b. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất:
Nhóm 3: Tìm những chi tiết chứng minh - Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều
Huấn Cao có tâm hồn trong sáng, cao đình.
đẹp - Ngay khi đặt chân vào nhà ngục:
HS thảo luận, trình bày, nhận xét + Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý,
GV chuẩn xác kiến thức không thèm chấp.
+ Thản nhiên rũ rệp trên thang gông:
“Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen”
🡪 Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho uy vũ bất năng
khuất.
- Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận
rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh”
🡪 phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết.
- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều
“Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”.
🡪 Không quy luỵ trước cường quyền.
=> Đó là khí phách của một người anh hùng.
c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả:
- Tâm hồn trong sáng, cao đẹp:
“Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu
đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân”
🡪 trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.
- Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu
nhân 🡪 đối xử coi thường, cao ngạo.
- Là người có tài viết chữ đẹp nhưng HC - Khi biết tấm lòng của quản ngục:
chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao + Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu
như vậy? ra “Sở thích cao quý” của quản ngục
+ Huấn Cao nhận lời cho chữ
🡪 Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý
cái đẹp.
- Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho - Câu nói của Huấn Cao: “ Thiếu chút nữa ... trong thiên
chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp hạ”
nào trong con người ông? 🡪 Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh
cao, có nhân cách cao đẹp.
=> Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương
- Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn trong sáng.
Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta - Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với
đã phụ mất một tấm long trong thiên cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau;
hạ”? thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của DT
🡪 Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.
Thảo luận cặp đôi:
- Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao,
nhà văn muốn thể hiện quan điểm như
thế nào về một con người có nhân cách
cao cả
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về viên 3. Viên quản ngục:
quản ngục. * Hoàn cảnh sống của viên quản ngục.
- Hoàn cảnh sống của viên quản ngục? - Làm quan chức trong ngục.
- Nơi quản ngục sống: đề lao nơi "người ta sống bằng tàn
nhẫn, lừa lọc".
- Nơi đó, bọn lính ngục đã hành hạ người tù bằng những
thói "tiểu nhân thị oai".
- Sống trong hoàn cảnh như vậy, con người dễ bị tha hoá,
càng ngày càng dễ dấn sâu vào bùn lầy nhưng viên quản
ngục vẫn giữ được phẩm chất cao đẹp, sở thích cao quý.
* Sở thích, sở nguyện cao quý:
- Viên quản ngục có sở thích như thế - Ông là người biết yêu quý cái đẹp coi chữ của Huấn Cao
nào? Ư - báu vật;
- Ông có sở nguyện cao quý: được treo trong nhà đôi câu
đối do Huấn Cao viết.
* Tấm lòng biệt nhỡn liên tài: Do yêu quý cái đẹp, ông
- Tấm lòng của viên quản ngục? yêu quý, kính trọng người tạo ra cái đẹp: Huấn Cao. Điều
đó đã được bộc lộ qua hành vi, suy nghĩ của ông:
+ Ông "biệt nhỡn liên tài" đối với Huấn Cao.
+ Ông đã "biệt đãi" Huấn Cao - một người tử tù. Đó là
một việc làm không đúng bổn phận của nhà chức trách, có
thể nguy hại đến tính mạng bản thân và gia đình.
+ Ông nhún nhường trước người tử tù: bị xua đuổi, không
tức giận, lễ phép lui ra với câu nói "xin lĩnh y".
+ Ông mong Huấn Cao dịu lại tính nết để ông trình bày sở
nguyện xin chữ của Huấn Cao.
+ Khi Huấn Cao cho chữ, viên quản ngục đã "khúm núm"
nhận chữ.
+ Được Huấn Cao khuyên rời khỏi hoàn cảnh "hỗn loạn
xô bồ", ông đã chân thành rơi lệ và"bái lĩnh".
=> Đó chính là những phẩm chất khiến Nguyễn Tuân xem
nhân vật này là một “thanh âm trong trẻo” chen vào giữa
một bản đàn mà “nhạc luật đều xô bồ, hỗn loạn” và Huấn
Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”.
=> Quan điểm nghệ thuật của tác giả:
- Trong mỗi con người đều có một người nghệ sĩ, đều ẩn
chứa một tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài.
- Cái đẹp chân chính trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ
được “phẩm chất”, nhân cách.
Thảo luận nhóm theo bàn: Có khi, có lúc, cái đẹp tồn tại ở trong môi trường của cái
- Qua nhân vật VQN, NT muốn thể ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại nó
hiện những suy nghiệm nào về con càng bền bỉ và mạnh mẽ.
người và cái đẹp?
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
“Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết
giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào
giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.
Ông Trời nhiều khi hay chơi ác đem đầy ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã. Và
những người có tâm điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt.”
( Trích Chữ người tử tù, Tr110, SGK Ngữ văn 11, Tập I, NXBGD 2007)
Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4:
Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ
đó.
Định hướng trả lời: Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một
bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
Hiệu quả: - Là hình ảnh súc tích tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong với đục, thuần khiết với ô trọc,
cao quý với thấp hèn; giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế giới hỗn tạp, xô bồ.
- Là hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng mạnh, thể hiện một sự khái quát nghệ thuật sắc
sảo, tinh tế giúp tác giả làm nổi bật và đề cao vẻ đẹp của tâm hồn nhân vật. Là chi tiết nghệ thuật
mang đậm dấu ấn phong cách tài hoa của Nguyễn Tuân.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục
(có thể trình bày bằng nhiều cách: vẽ tranh, làm thơ, viết đoạn)

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: tiết 3: cảnh cho chữ
********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 40:Đọc văn
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - NGUYỄN TUÂN
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một trang
anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài.
- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
nội dung và hình thức ngôn ngữ của lời nói trong quan hệ với ngữ cảnh.
3.Thái độ: Biết trân trọng con người vừa có tài vừa có đức; biết yêu quý và giữ gìn những giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc; tự rèn luyện bản thân để trở thành người có ích cho nhân dân, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực sáng tạo: xác định và hiểu được những ý tưởng mà NT muốn gửi gắm. Trình bày được suy
nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hđ thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp TV: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng TV.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học - tiêu biểu
cho phong cách nghệ thuật NT; biết rung động trước cái đẹp và tâm hồn đẹp; nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ của tác phẩm.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tuyển tập Nguyễn Tuân (NXB Văn học 2002); video giới thiệu về Nguyễn Tuân
(https://www.youtube.com/watch?v=ic6Vi6sv0nM)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Tìm hiểu về Nguyễn Tuân, nghệ thuật thư pháp, văn bản Cô Tô ngữ văn 6
+ Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Cho học sinh xem một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp của người Việt.
Em biết gì về nghệ thuật thư pháp?
GV giới thiệu bài mới :

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo ko khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương
phản; ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu cảnh cho 4. Cảnh cho chữ
chữ - Không gian, thời gian:
Gv chia lớp thành 4 nhóm : Xuân, Hạ + Buồng giam chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất
Thu Đông, các nhóm thực hiện nhiệm bừa bãi phân chuột...
vụ: + Đêm khuya: vẳng tiếng mõ trên vọng canh
- Nhóm 1: Phân tích hoàn cảnh, địa điểm -> trái với lẽ thường, lạ
cho chữ. - Mối quan hệ:
- Nhóm 2: Phân tích tư thế của người + Kẻ xin chữ: ngục quan - khúm núm
cho chữ và người nhận chữ. + Kẻ cho chữ : Tử tù - ung dung
- Nhóm 3: Phân tích biện pháp nghệ -> Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng, mang vẻ đẹp uy
thuật chủ yếu được sử dụng khi tái hiện nghi, lẫm liệt.
cảnh cho chữ và phân tích hiệu quả của - >Trật tự thông thường bị đảo lộn: “Viên quả ngục …
nó. chậu mực” kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt.
- Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của cảnh cho - Cảnh tượng cho chữ :
chữ. + Ánh sáng đỏ rực của bó đuốc
Thời gian: 5p + Ba người chăm chú
Phải chăng tác giả nhằm mục đích đề + tấm lụa bạch
cao cái đẹp, sự sáng tạo của cái đẹp. Cái + mùi thơm chậu mực
đẹp có thể xuất hiện ở bất kỳ lúc nào, nơi -> sự hội ngộ trước cái đẹp
nào trong cuộc đời, ngay cả trong ngục - Nghệ thuật: đối lập, tương phản.
thất, trong cả những hoàn cảnh bị đoạ + Đối lập giữa ánh sáng và bóng tối.
đầy tăm tối. Ta bắt gặp nhiều trường hợp + Đối lập giữa cái xô bồ, hỗn loạn, nhơ bẩn của nhà tù với
như thế trong cuộc đời: cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, của nét chữ đẹp
“Thân dẫu lao tù trong cảnh hiểm/ Trí đẽ.
còn theo dõi buổi tung hoành” (Nhắn + Đối lập giữa tư thế của kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp và
bạn - Hoàng Văn Thụ) cái thiện với viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội,
“Nhật ký trong tù” toả sáng tâm hồn vái lạy.
“Đại nhân, đại trí, đại dũng” của Chủ => Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái ác. Đây
tịch Hồ Chí Minh. Nhà thơ Hoàng Trung là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người
Thông đã khẳng định:
“Ngục tối trái tim càng sáng rực,/ Xích
xiềng không khoá nổi lời ca” (Đọc thơ
Bác)
Trong trường hợp của Huấn Cao, bạo lực
không thể ngăn, dập tắt cái đẹp. Cái đẹp
vẫn từ đấy mà toả sáng.
2. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết
- Em hãy khái quát những nội dung - Trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân đã
trọng tâm cua bài học. khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – con người tài
hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất
khuất. Qua đó, nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp,
khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín lòng
yêu nước.
- Tác phẩm thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân
trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, trong nghệ
thuật dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, tạo không
khí trnag trọng, cổ kính cho câu chuyện và trong việc sử
dụng thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
“Đêm hôm ấy, .... Và cái thầy thơ lại gày gò, thì run run bưng chậu mực.”
1/ Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
2/ Chỉ ra phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên?
3/ Nếu chia theo mục đích nói, đoạn văn trên sử dụng chủ yếu kiểu câu gì?
4/ Viết đoạn văn ngắn trình bày ý nghĩa tư tưởng thể hiện qua đoạn văn?
Định hướng trả lời:
1/ Phương thức biểu đạt :Tự sự
2/Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
3/Theo mục đích nói :Sử dụng kiểu câu trần thuật
4/Ý nghĩa: đoạn văn miêu tả cảnh Huấn cao cho chữ viên quản ngục để làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
Vẻ đẹp của Huấn Cao hiện lên trong đêm viết chữ cho viên quản ngục: Một người hiên ngang, đĩnh
đạc, ung dung dậm tô nét chữ. Đây là sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, là sự chiến thắng
của cái đẹp, cái cao thượng, đối với sự phàm tục nhơ bẩn, cũng là sự chiến thắng của tinh thần bất
khuất trước thái độ cam chịu nô lệ.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Cảm nhận của em về cảnh cho chữ (có thể trình bày bằng nhiều cách: vẽ tranh, làm thơ, viết đoạn)
- Nghệ thuật gắn với thương mại có phải là nghệ thuật? Những người kinh doanh nghệ thuật có phải là
nghệ sĩ thực thụ?
- Cuộc sống của mối người có nên tôn thờ mãi hình ảnh đẹp trong quá khứ?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh
+ Xem lại bài: Thao tác lập luận so sánh
+ Hoàn thành các câu hỏi, bài tập trong SGK
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 41: Đọc văn
ÔN LUYỆN: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - NGUYỄN TUÂN
I. Mục tiêu bài học: Thông qua những hoạt động học với hệ thống câu hỏi giúp học sinh củng cố
kiến thức có hệ thồng nhằm nắm được:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật viên quản ngục, Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí
phách của một trang anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa
khinh tài.
- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
nội dung và hình thức ngôn ngữ của lời nói trong quan hệ với ngữ cảnh.
3.Thái độ: Biết trân trọng con người vừa có tài vừa có đức; biết yêu quý và giữ gìn những giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc; tự rèn luyện bản thân để trở thành người có ích cho nhân dân, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực sáng tạo: xác định và hiểu được những ý tưởng mà NT muốn gửi gắm. Trình bày được suy
nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hđ thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp TV: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng TV.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học - tiêu biểu
cho phong cách nghệ thuật NT; biết rung động trước cái đẹp và tâm hồn đẹp; nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ của tác phẩm.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV Ngữ văn 11 chuẩn, bài soạn, bài giảng Powerpoit Các tài liệu tham
khảo.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 11(tập 1);
- Trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên:
Nhóm Mùa Xuân: Tại sao có thể nói : Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã xây dựng
được tình huống truyện độc đáo ? ( Nội dung tình huống, diến biên, ý nghĩa, hiệu quả nghệ thuật của
tình huống, đánh giá chung về tình huống)
Nhóm mùa Hạ: Tại sao Nguyễn Tuân lại coi viên quan coi ngục là một thanh âm trong trẻo chen vào
giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
(hoàn cảnh sống, nghề nghiệp, ngoại hình, hành động, vẻ đẹp tâm hồn)
Nhóm mùa Thu: Tại sao Nguyễn Tuân lại cho rằng đây là “ một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?
Dụng ý của Nguyễn Tuân khi khắc họa Cảnh cho chữ?
Nhóm mùa Đông: Một trong những đặc trưng cơ bản của văn học lãng mạn là việc tạo ra những hình
ảnh tương phản đối lập. Anh (chị) hãy phát hiện những hình ảnh ấy trong tác phẩm Chữ người tử tù của
Nguyễn Tuân? Nêu ý nghĩa của những hình ảnh đó?
III. Tiến trình giờ học.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1 - Khởi động: 3p
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức cũ, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: Tư duy, động não, đàm thoại.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Câu 1: Dòng nào sau đây nêu đúng và rõ nhất những đóng góp có giá trị của Nguyễn Tuân về nghệ thuật
viết truyện trong Chữ người tử tù?
A. Tình huống truyện độc đáo; đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều;
ngôn ngữ giàu chất tạo hình.
B. Tình huống truyện độc đáo; đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều;
ngôn ngữ giàu chất hội họa.
C. Đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều; ngôn ngữ giàu chất tạo hình.
D. Tình huống truyện độc đáo; đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều.
Câu 2: Để khắc hoạ thành công cảnh tượng xưa nay cha từng có, Nguyễn Tuân chủ yếu sử dụng thủ pháp
nghệ thuật nào?
A. Đối lập, tương phản B. Hình tượng hoá
C. Phóng đại D. Nhân hoá
Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: 35p
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Khái quát được kiến thức cơ bản về: tình huống truyện, nhân vật viên quản ngục, cảnh cho
chữ, nghệ thuật đối lập, tương phản.
- Phương pháp/kĩ thuật: thảo luận nhóm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, phòng tranh, thuyết
trình, đọc sáng tạo, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. HS thảo luận nhóm lớn Nhóm 1:
- 4 nhóm : Xuân, Hạ, Thu, Đông. - Nội dung tình huống: Đó là cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu,
- Thời gian: 10p éo le giữa người tù Huấn Cao với viên quản ngục chốn
- Yêu cầu: Trình bày nội dung vào bảng phụ, lao tù. Xét về phương diện xã hội, họ ở thế đối lập nhau
có thể vẽ tranh, bản đồ tư duy, sơ đồ grap, lập (một bên là tử tù chờ ngày ra pháp trường; một bên là
dàn ý ... quản ngục nắm trong tay sinh mệnh của tù nhân). Nhưng
- Nôi dung: xét về phương diện nghệ thuật, họ là những người có
Nhóm Mùa Xuân: Tại sao có thể nói : Trong tâm hồn đồng điệu.
truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã - Diễn biến tình huống:
xây dựng được tình huống truyện độc đáo ? + Thái độ lúc đầu của Huấn Cao: Tỏ ra coi thường,
( Nội dung tình huống, diến biên, ý nghĩa, hiệu khinh bạc ngay cả khi nhận được sự chăm sóc lặng lẽ,
quả nghệ thuật của tình huống, đánh giá chung chu tất của viên quản ngục (Huấn Cao: “Ta chỉ muốn có
về tình huống) một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.”).
Nhóm mùa Hạ: Tại sao Nguyễn Tuân lại coi + Sự thay đổi thái độ của Huấn Cao: Khi hiểu ra tấm
viên quan coi ngục là một thanh âm trong trẻo lòng chân thành và sở thích cao quý của viên quản ngục,
chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều Huấn Cao hết mực trân trọng và đồng ý “cho chữ”
hỗn loạn xô bồ”. (Huấn Cao: “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm
(hoàn cảnh sống, nghề nghiệp, ngoại hình, lòng trong thiên hạ”).
hành động, vẻ đẹp tâm hồn) + Cảnh cho chữ trong nhà ngục: Diễn ra như “một cảnh
Nhóm mùa Thu: Tại sao Nguyễn Tuân lại tượng xưa nay chưa từng có”. Không gian và thời gian
cho rằng đây là “ một cảnh tượng xưa nay rất đặc biệt (nơi ngục tù, lúc đêm khuya); vị thế các
chưa từng có”? Dụng ý của Nguyễn Tuân khi nhân vật bị đảo ngược (tử tù thành thần tượng, ân nhân
khắc họa Cảnh cho chữ? của cai ngục; cai ngục thành người ngưỡng mộ, chịu ơn
Nhóm mùa Đông: Một trong những đặc trưng tử tù).
cơ bản của văn học lãng mạn là việc tạo ra – Ý nghĩa, hiệu quả nghệ thuật của tình huống:
những hình ảnh tương phản đối lập. Anh (chị) + Làm bộc lộ, thay đổi quan hệ, thái độ, hành vi khác
hãy phát hiện những hình ảnh ấy trong tác thường của các nhân vật; làm toả sáng vẻ đẹp của Tài,
phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân? Nêu cái Khí phách, cái Thiên lương.
ý nghĩa của những hình ảnh đó? + Góp phần khắc họa tính cách của các nhân vật; tăng
Các nhóm trưng bày sp của nhóm mình. kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.
Các thành viên trong lớp quan sát, ghi chép - Đánh giá chung
(có quyền bổ sung bằng giấy nhắc - ghi rõ + Chữ người tử tù thành công trên cả hai phương diện
tên của mình ), thu thập thông tin để hoàn nội dung và nghệ thuật.
thành phiếu học tập cá nhân. + Tình huống truyện trên đây góp phần thể hiện rõ
những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Tuân.
Nhóm 2:
Nhân vật viên quản ngục
a. Hoàn cảnh : Đảm nhận chức quản ngục, sống giữa
gông xiềng, tội ác, “người ta sống bằng nghề lừa lọc ,
bằng tàn nhẫn”, hàng ngày phải làm việc và chứng kiến
bao điều xấu xa. Hoàn cảnh ấy dễ đẩy con người vào ác
đạo, vào bùn nhơ, dễ làm chết nhân cách con người bằng
bóng tối của nó.
b. Ngoại hình : Ông xuất hiện đang ngồi suy nghĩ bên
cạnh cái án thư màu vàng son đã nhạt với cây đèn leo lét
rọi vào khuôn mặt nghĩ ngợi : “đầu đã điểm hoa râm,
râu đã ngả màu, những đường nhăn nheo của bộ mặt tư
lự bây giờ đã biến mất hẳn, chỉ còn là mặ nước ao xuân,
bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ”
c. Tính cách :
* Là người say mê cái đẹp, quý trọng tài hoa : mơ ước
một ngày được treo chữ viết của Huấn Cao trong
nhà : ”.
* Là người biết kính trọng tài đức :
- Trước khi nhận được chữ : ông có ý muốn biệt đãi tử
tù và thăm dò ý thầy thơ lại xem họ có hợp ý mình
không
- Khi tiếp nhận tử tội thì vẻ mặt ông hiền lành khác ngày
thường, không dùng bất cứ hình phạt nào để trấn áp
người tử tội.
- Trong quá trình coi ngục : tỏ rõ thái độ biệt đại Huấn
Cao – dâng rượu và đồ nhắm; đích thân đến gặp Huấn
Cao và khép nép hỏi, mặc dù bị Huấn Cao tiếp đón với
thái độ khinh khi nhưng ông vẫn hết sức cung kính và lễ
phép lui ra : “xin lĩnh ý”, đồng thời lại đối xử tốt
hơn : “từ hôm ấy, cơm rượu lại vẫn đưa đến đều đều và
có phần hậu hơn trước”. Tôn trọng Huấn Cao nên ông
“không để chân vào buồng giam ông Huấn nữa”, đặc
biệt cả năm bạn đồng chí của Huấn Cao “cũng đều được
biệt đãi như thế cả”.
* Là người có bản chất lương thiện :
- Luôn day dứt khi chọn nhầm nghề, ông tự nhủ với
mình : “Có lẽ lão bát này là một người khá đây. Có lẽ
lão cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi”.
- Hoàn toàn có thể dùng uy quyền và vũ lực ép HC cho
chữ nhưng ông đã không làm vậy.
- Rất xúc động trước lời khuyên của Huấn Cao “Ngục
quan cảm động, ... bái lĩnh”.
c. Nhận xét : tuy sống bằng cái nghề độc ác, tàn bạo,
nhưng viên quản ngục là một con người biết quí trọng
kẻ có tài, biết yêu cái đẹp, trân trọng với cái đẹp, biết
nghe theo lời khuyên bảo của Huấn Cao để trở về với
cái thiện và giữ lấy cái đẹp.
Nhóm 3:
- Không gian khác thường:
Nhà ngục tối tăm, bẩn thỉu >< Bình thường phải là nơi
trang trọng, sạch sẽ.
- Thời gian khác thường:
Ban đêm, những giây phút cuối của tử tù trước khi vào
Kinh lĩnh án >< Thông thường viết vào ban ngày, lúc
thảnh thơi, thư thái.
- Người cho chữ: Tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng
đang “dậm tô những nét chữ” → Tư thế đường hoàng,
đĩnh đạc; Phong thái ung dung, bình thản, tự chủ.

Trói buc v thân th >< Hoàn toàn t do v tinh thn.

- Người nhận chữ: Quản ngục có quyền uy tối cao ><


thái độ khúm núm, chăm chú theo dõi những nét chữ tài
hoa của tử tù.
- Sau khi cho chữ → HC khuyên Quản ngục nên thay
đổi chốn ở để giữ trọn “thiên lương” .
- Nghệ thuật: Đối lập
Màu đỏ rực của bó đuốc, màu trắng tinh của tấm lụa
bạch > < Màn đêm tăm tối
Ánh sáng > < Bóng tối
Cái Thiện > < Cái Ác
Cái Đẹp > < Cái Xấu
Là “ một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự thay bậc, đổi ngôi kì diệu → sự chiến
thắng của tinh thần bất khuất trước cường quyền, bạo
lực.
+ Sự chiến thắng của Ánh sáng đối với Bóng tối, cái
Đẹp, cái Thiện trước cái Xấu, cái Ác → Ánh sáng của
cái Đẹp, cái Thiện đã khai tâm, cảm hóa con người lầm
đường, lạc lối, đưa họ trở về với “thiên lương” .
=> Cái Đẹp cứu vớt con người, khuất phục bạo lực bằng
sức mạnh tự thân của chính nó.
Nhóm 4:
*Sự đối lập giữa tính cách với hoàn cảnh.
- Hoàn cảnh: môi trường tù ngục đen tối, xấu xa, cảnh
ngộ éo le với những áp lực nặng nề phải đối mặt dễ
khiến con người tha hóa.
- Tính cách các nhân vật: có nhân cách, lương tâm khác
biệt với thế giới đen tối, tội lỗi; có dũng khí (dũng khí
của bậc anh hùng ở Huấn Cao, dũng khí của bậc hiền
nhân ở Quản ngục)
- Sự chiến thắng tuyệt đối của tính cách với hoàn cảnh:
quản ngục dù sống trong hoàn cảnh đen tối vẫn giữ niềm
đam mê cái đẹp và một thiên lương trong sáng; Huấn
Cao dù phải đối diện với án tử hình vẫn hiên ngang, bất
khuất, bộc lộ tài năng và tấm lòng cao quí.
*Sự đối lập giữa ánh sáng với bóng tối.
- Bóng tối: theo nghĩa thực là của đêm khuya, của buồng
giam tử tù; theo nghĩa tinh
thần là cảnh ngộ éo le mà con người phải đối mặt (Huấn
Cao chịu án tử hình, quản ngục sống trong môi trường
của cái xấu, cái ác)
- Ánh sáng: theo nghĩa thực là bó đuốc tẩm dầu; theo
nghĩa tinh thần là ánh sáng tỏa ra từ cái đẹp của nghệ
thuật (chữ Huấn Cao) và của tư thế, tâm hồn con người.
Chính thứ ánh sáng này soi sáng con đường để những kẻ
tri âm đến với nhau.
- Ở cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân đã khẳng định sự chiến
thắng tuyệt đối của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp
với cái xấu xa.
d. Đánh giá chung.
- Bút pháp miêu tả tương phản đối lập là một nét độc
đáo trong nghệ thuật viết truyện của NT, mang đậm màu
sắc lãng mạn.
- Nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả tương phản đối
lập đã góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm
và khẳng định tài năng của nhà văn.
2. GV yêu cầu HS hoàn thiện phiếu học tập cá nhân sau khi xem sản phẩm của các nhóm
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI HỌC: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Họ và tên: Lớp11B2
Yêu cầu: Hoàn thành các nội dung còn thiếu sau đây:
Câu 1: Kể tên các nhân vật chính trong tác phẩm: ............................................................
Bằng 1 câu/cụm từ, anh/chị thâu tóm tính cách/tài năng/số phận của từng nhân vật đó?
......................................................................................................................................
Câu 2: Câu nói "Ông Huấn Cao là người viết chữ "rất nhanhvà rất đẹp"
Ai nói? ................................Nói với ai? ..................................
- Trong tac phẩm còn lời đánh giá tương đồng như trên không? (Trích dẫn nếu có)
......................................................................................................................................
Câu 3: Viết tiếp nhận xét về viên quản ngục:
Trong hoàn cảnh đề lao người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc ...............................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 4: Theo em vì sao có cảnh cho chữ ?
..................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 5: Điều cốt yếu nào tạo nên cảnh tượng “xưa nay chưa từng có” ấy? (trả lời ngắn gọn bằng một
từ/cụm từ/một câu)
..................................................................................................................................................
Câu 6: Viết tiếp câu chuyện: Hôm sau, ........................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Hoạt động 3 - Hoạt động thực hành: 5p
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức đọc hiểu
- Phương pháp: trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu phiếu học tập
Thầy thơ lại rút chiếc hèo hoa ở giá gươm, phe phẩy roi, đi xuống phía trại giam tối om. Nơi góc chiếc
án thư cũ đã nhạt màu vàng son, một cây đèn đế leo lét rọi vào một khuôn mặt nghĩ ngợi. Ngục quan băn
khoăn ngồi bóp thái dương. Tiếng trống thành phủ gần đấy đã bắt đầu thu không. Trên bốn chòi canh,
ngục tốt cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh quẽ của trời tối mịt, những tiếng kiểng và mõ đều đặn thưa
thớt. Lướt qua cái thăm thẳm của nội cỏ đẫm sương, vẳng từ một làng xa đưa lại mấy tiếng chó cắn ma.
Trong khung cửa sổ có nhiều con song kẻ những nét đen thẳng lên nền trời lốm đốm tinh tú, một ngôi sao
Hôm nhấp nháy như muốn trụt xuống phía chân trời không định. Tiếng dội chó sủa ma, tiếng trống thành
phủ, tiếng kiểng mõ canh nổi lên nhiều nhiều. Bấy nhiêu thanh âm phức tạp bay cao lần lên khỏi mặt đất
tối, nâng đỡ lấy một ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ.
Đoạn văn trên mô tả cảnh tượng gì?
………………………………………………………………………………………………
Tại sao ngục quan lại “băn khoăn ngồi bóp thái dương”?
………………………………………………………………………………………………
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ở đoạn văn trên?
………………………………………………………………………………………………
Hình ảnh “ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ” gợi liên tưởng đến nhân vật nào trong truyện? Tại sao
anh/chị lại có liên tưởng như thế?
………………………………………………………………………………………………

Hoạt động IV - Hoạt động vận dụng và mở rộng: 3p


* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm được vẻ đẹp của các nhân vật, kĩ năng viết đoạn, trình bày vấn đề.
- Phương pháp: trình bày vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động:
- Cảm nhận của em về tác phẩm Chữ người tử tù(có thể trình bày bằng nhiều cách: vẽ tranh, làm thơ, viết
đoạn)
- Từ cách ứng xử đầy văn hóa giữa các nhân vật trong tác phẩm Chữ người tử tù, em rút ra được bài học
gì cho bản thân?
*************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 42: Làm văn
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Ôn tập, củng cố về lập luận so sánh; Tích hợp với các kiến thức về văn và tiếng Việt đã học.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong VB.
- Viết các đoạn văn phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh.
3. Về thái độ:
Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận vào việc viết văn nghị luận cũng như tranh luận trong giao tiếp
hàng ngày.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề văn học hoặc xã hội khi sử dụng thao tác
lập luận so sánh.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về vấn đề văn học hoặc xã hội khi sử dụng thao tác
lập luận so sánh.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi.
- Chuẩn bị bài luyện tập trang 81
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: So sánh như một thao tác lập luận là:
A. Những so sánh giúp người ta hình dung ra sự vật một cách dễ dàng hơn bằng việc lấy một sự vật
làm tiêu chí rồi từ đó so với sự vật khác.
B. Đem đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hoặc các mặt trong cùng một sự vật để thấy sự giống nhau
hoặc khác nhau, từ đó mà thấy rõ đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng.
C. Những so sánh nhằm tạo nên cách nói bất ngờ, cách thể hiện độc đáo và có hiệu quả diễn đạt cao.
Câu 2: So sánh như một thao tác lập luận gồm mấy loại chính?
A. Hai
B. Ba
C. Bốn
D. Năm
Câu 3: So sánh như một thao tác lập luận nhằm hướng đến điều gì?
A. Thấy được những nét giống nhau giữa các sự vật hiện tượng,…
B. Thấy được những nét khác biệt, đối chọi nhau giữa các sự vật, hiện tượng,…
C. Thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng,…
D. Thấy rõ đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng.
Câu 4: Liên hệ, so sánh thường phải đi đôi với điều gì thì sự liên hệ, so sánh mới trở nên sâu sắc?
A. Khái quát
B. Liên tưởng, tưởng tượng
C. Nhận xét, đánh giá
D. Dẫn chứng
- Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài mới:

b. Hoạt động 2: Thực hành ( 30phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ sử dụng thao tác lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói
chung.
+ Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong VB.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận theo nhóm lớn
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận trong thời II. Luyện tập
gian 10p. Gọi HS bất kì trong nhóm trình bày, 1. Bài tập 1:
nhóm khác nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức Cả hai bài thơ đều thể hiện tình cảm của tác giả
khi về thăm quê hương.
Nhóm 1: Tìm hiểu tâm trạng của nhân vật trữ 1. Sự giống nhau giữa hai bài thơ.
tình (khi về thăm quê) trong hai bài thơ: a. Cả hai đều rời xa quê hương khi còn trẻ, lúc trở
- “Khi đi trẻ, lúc về già, về tuổi đã cao.
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao. + Khi đi trẻ, lúc về già (Hạ Tri Chương)
Trẻ con nhìn lạ không chào + “Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi” (Chế Lan Viên)
Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi” (Phân tích các câu thơ để chỉ ra cảm nhận giống
( Hạ Tri Chương) nhau của người xa quê. Đó là sự cảm nhận về thời
- “Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi gian và tuổi tác. Thời gian trôi đi không bao giờ
Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn ai trở lại. Nó kéo theo bao sự thay đổi. Sự vật biến
Nền nhà nay dựng cơ quan mới đổi. Con người già nua. Cả hai đều bắt nguồn cảm
Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người” nhận của mình từ quy luật ấy. Giọng thơ cũng
(Chế Lan Viên) giống nhau, có nỗi buồn man mác trước cảnh cũ
người xưa. Hẳn là cả hai đều bỡ ngỡ. Có cái gì gợi
- Tâm trạng của hai nhân vật trữ tình khi về nhớ đến bâng khuâng).
thăm quê trong hai bài thơ có điểm gì giống b. Cả hai đều cảm nhận thấy mình xa lạ ngay trên
nhau? Phân tích tâm trạng đó? quê hương.
(Phân tích các câu thơ trên đây để làm nổi bật một
cảm giác của người cảm thấy mình xa lạ. Người
lớn có thể người nhớ, người quên mình. Trẻ con
thì nhìn coi như khách. Hạ Tri Chương không thể
trách được ai, chỉ biết ngậm ngùi bởi lẽ mình cũng
không nhận ra ai. Chế Lan Viên cũng trong tâm
trạng ấy. Quê hương đã biến đổi rất nhiều, bạn
ngày nhỏ không còn ai, một nỗi ngậm ngùi thương
nhớ. Những năm tháng chiến tranh, ai còn, ai mất,
giờ sống ở đâu, nỗi lòng thổn thức. Nền nhà xưa,
nay là nơi làm việc của “Cơ quan mới”. Buồn,
thương, nhớ và bỡ ngỡ).
2. Rút ra kết luận
Hai nhà thơ, hai con người ở hai thời đại khác
nhau. Có biết bao điều khác nhau ở họ. Nhưng
cảm xúc về nỗi lòng của người xa xứ ngày trở về
quê hương của mình đều có những nét giống nhau.
Bởi lẽ, bản chất của nhân loại, của từng người là
thế.
Nhóm 2: Tìm luận điểm cho đề bài: "Học cũng 2. Bài tập 2:
có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, muà “Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được
thu được quả" hoa, mùa thu được quả” Đây là cách so sánh tương
đồng. So sánh việc học với trồng cây. Từ mùa
xuân đến mùa thu là thời gian luân chuyển. Vậy ta
có các ý:
1. Học và trồng cây đều có ích như nhau
+ Học mang lại tri thức của nhân loại đã tổng kết
cho bản thân để thực hành vào đời sống.
+ Trồng cây cho hoa, cho quả, cho môi trường
trong sạch, điều hoà khí hậu và thời tiết.
2. Học và trồng cây đều cần có thời gian.
+ Học cần có thời gian để tiếp thu kiến thức dần
dần, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.
Người học sẽ tiến bộ.
+ Trồng cây cũng phải có thời gian. Đừng nôn
nóng, dần dần cho thu hoạch từ ít đến nhiều.
3. Rút ra kết luận:
- Cách so sánh giữa học với trồng cây để thấy làm
bất cứ một việc gì cũng cần có yếu tố thời gian.
Đây không phải là thời gian chờ đợi mà là thời
gian làm việc kiên nhẫn. Đặc biệt với việc học tập,
ta phải rèn luyện tính kiên trì, say mê, chịu khó;
không say mê chịu khó trong học tập thì không thể
mơ tưởng tới bất cứ một kết quả nào. Ý nghĩa của
việc so sánh là ở chỗ đó.
Nhóm 3 3. Bài tập 3:
- So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và Bài này chỉ so sánh trên tiêu chí ngôn ngữ của hai
ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ, của hai nữ tác giả. Các mạch ý cần triển
bài "Tự tình I" và "Chiều hôm nhớ nhà" khai trong bài viết:
1. Sự giống nhau của hai bài thơ trên lĩnh vực thể
loại, ngôn ngữ.
+ Đều là thơ luật Đường (Thất ngôn bát cú). Đã là
thơ luật Đường thì phải tuân thủ về gieo vần, luật
bằng trắc, đối trong thơ.
2. Sự khác biệt trên lĩnh vực ngôn ngữ.
a. Trên lĩnh vực văn tự
+ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều chữ Hán Việt
(Hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, mục từ, cô thôn,
Chương Đài, lữ thứ, hàn ôn).
+ Hồ Xuân Hương phần lớn dùng chữ Nôm (tiếng
gà, văng vẳng, gáy, trên bong, chuông sầu, thêm
rền rĩ, khắp mọi chòm, cớ sao om, duyên, mõm
mòn, già tom...) trừ một câu gần hết từ Hán Việt
“Tài tử, văn nhân, tá”.
b. Về thi liệu:
+ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều thi liệu của
văn chương cổ điển (Chương Đài, ngàn mai, dặm
liễu, khách, người lữ thứ).
+ Hồ Xuân Hương hầu như ít dùng thi liệu văn
chương cổ điển.
Từ sự khác nhau về ngôn ngữ dẫn đến sự khác
nhau về phong cách.
c. Khác nhau về phong cách.
+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan là cảm xúc và tiếng
nói của những văn nhân tri thức thuộc tầng lớp
quý tộc.
+ Thơ Hồ Xuân Hương là cảm xúc và tiếng nói
mang phong cách nhân dân. Cụ thể là người phụ
nữ mà duyên phận lỡ làng nhưng vẫn tràn đầy khát
vọng và thách thức.
3. Rút ra kết luận:
- So sánh để thấy được sự khác biệt giữa hai bài
thơ hay trên lĩnh vực ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học nói
chung và thơ ca nói riêng.
- Mọi sự sáng tạo của nhà thơ đều bắt nguồn từ
ngôn ngữ.

c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 9 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Tại lớp : Tìm 10 câu nói (danh ngôn, thành ngữ, tục ngữ) có nội dung so sánh. Chọn một câu đề viết
đoạn so sánh từ 5- 7 dòng.
- Lanh chanh như hành không muối.
- Lừ đừ như ông từ vào đền.
- Lăng xăng như thằng mất khố.
- Lôi thôi như cá trôi xổ ruột.
- Rành rành như canh nấu hẹ.
- Mẹ già như chuối chín cây.
- Lời chào cao hơn mâm cỗ.
HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Dùng thao tác lập luận so sánh để xây dựng các đoạn văn trình bày luận điểm của mình về các vấn
đề sau:
1. Đọc cuốn sách hay cũng như trò chuyện với người bạn thông minh.
2. Đọc cuốn sách hay đối với trí tuệ cũng như thể dục đối với cơ thể.
3. Khen và chê.
4. Vinh và nhục.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học
- Chuẩn bị bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận so sánh và phân tích.
+ Ôn lại kiến thức về thao tác lập luận phân tích và so sánh
+ Chuẩn bị bài tập 1, 2
+ Trả lời phiếu học tập
Phiếu học tập số 1: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
“Đỗ là bạn thân của Lý, cả 2 đều được người đương thời và hậu thế suy tôn là minh tinh rực rỡ nhất trên
thi đàn thời Thịnh Đường. Lý là thi Tiên, Đỗ là thi thánh, mặc dầu tính tình và sự nghiệp khác nhau rất
xa”.
Lý lãng mạn, Đỗ trọng thực tế; Lý theo phật lão, Đỗ thờ Khổng, Mạnh. Lý muốn ẩn dật cảnh núi xanh,
mây trắng; Đỗ thì lăn lóc giữa đời cùng khổ, trầm luân. Lý kiêu ngạo nhìn đời :
“Xử thế nhược đại mộng,
Hồ vi lao kì sinh”
( Ở đời tựa giấc chiêm bao,
Làm chi mà phải lao đao nhọc mình)
Đỗ nhiệt tâm cứu quốc:
“Cùng niên ưu lệ nguyên
Thán tức trường nội nhiệt”
(Suốt năm lo dân đen
Than thở ruột sôi nóng)
Lý say sưa trong tháp ngà, theo chủ nghĩa hưởng lạc, Đỗ rên rỉ trên thập ác hầu cứu sinh linh; Lý tả cái
ảo tưởng của mình, Đỗ là cái chân tướng của xã hội.
Tài của Lí do thiên tư nhiều, tài của Đỗ có kinh nghiệm nhiều, khi nhậu say hướng tới, Lý múa bút đâu
thì gấm hoa hiện tới đó; khi nhìn cảnh động lòng, Đỗ hạ bút chữ nào thì nước mắt rơi theo chữ ấy; đọc
thơ Lý ta muốn phiêu diêu lên tiên thì đọc thơ Đỗ ta muốn sụt sùi nhăn mặt
Lý hay hơn Đỗ, hay Đỗ hay hơn Lý? Ta không thể quyết đoán được, cả 2 đều là kì hoa, đều là quốc sắc
thiên hương, mỗi người 1 vẻ.
Nhưng có điều ai cũng nhận là thơ của Lý có người “kính nhi viễn chi”, còn thơ của Đỗ ai cũng “kính
nhi ái chi”. Lý còn có kẻ chê là đồi phế_Đỗ thì đời nào cũng khâm phục.
Tuy nhiên nếu tôi là thi sỹ, tôi chẳng mong được thành thi tiên hay thi thánh, chỉ xin được làm thi sử
như Bạch Cư Dị.
1. Đoạn trích trên sử dụng những thao tác lập luận nào?
2. Mục đích của cách kết hợp những thao tác đó?
3. Thao tác nào là chủ đạo? thao tác nào bổ trợ?
**********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 43: Làm văn
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Khái niệm, yêu cầu, cách thức triển khai các thao tác lập luận đã học:, phân tích, so sánh.
- Sự cần thiết và cách thức kết hợp các thao tác lập luận:, phân tích và so sánh trong việc tạo lập văn bản
nghị luận.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích vai trò của sự kết hợp của TT phân tích và so sánh qua các văn bản.
- Vận dụng kết hợp TT PT và SS trong việc tạo lập đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề XH hoặc
VH.
3. Về thái độ:
Thường xuyên vận dụng LLSS, LLPT để làm sáng tỏ một quan điểm, một ý kiến
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc hiểu, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề văn học và xa hội khi sử dụng
thao tác so sánh và phân tích.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực phân tích, so sánh về các vấn đề văn học và xa hội
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận so sánh và phân tích.
+ Ôn lại kiến thức về thao tác lập luận phân tích và so sánh
+ Chuẩn bị bài tập 1, 2
+ Trả lời phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Phiếu học tập số 1
Hs trả lời câu hỏi 1 trong PHT số 1: Đoạn trích trên sử dụng những thao tác lập luận nào? (So sánh
và phân tích)
GV dẫn vào bài: Trong làm văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung
cần biết vận dụng kết hợp giữa phân tích và so sánh.
Khi làm công việc gì cần phải biết vận dụng kết hợp nhiều thao tác khác nhau một cách linh hoạt,
sáng tạo để đạt hiệu quả cao nhất.

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 25 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi 1. Hoàn thành phiếu HT số 1
2, 3 trong PHT - Mục đích tác dụng:
- Mục đích của cách kết hợp những thao So sánh chân dung 2 nhà thơ thời Thịnh Đường : Lý bạch
tác đó? và Đỗ Phủ.Từ đó giúp người đọc thấy được : mặc dù,tính
- Thao tác nào là chủ đạo? thao tác nào tình và sự nghiệp khác nhau rất xa nhưng cả 2 đều được
bổ trợ? người đương thời và hậ thế suy tôn là minh tinh rực rỡ
nhất trên thi đàn lúc bấy giờ
� Thao tác lập luận so sánh là chủ đạo,thao tác phân
tích là bổ trợ
- Cách kết hợp thao tác lập luận trong đoạn trích:
Trong văn bản trên người viết kết hợp 2 thao tác này 1
cách nghệ thuật: trong so sánh có phân tích.
+ Lý lãng mạn vì :
Muốn ẩn dật cảnh núi xanh
Kiêu ngạo nhìn đời
Say sưa trong tháp ngà, theo chủ nghĩa hưởng lạc
Tả ảo tưởng chính mình
+ Đỗ trọng thực tế vì :
Lăn lóc giữa đời cùng khổ trầm luân
Nhiệt tâm cứu quốc
Trải nhiều gian khổ hầu cứu sinh cánh
Tả chân tướng xả hội
🡺 Cả 2 đều là kì hoa, quốc sắc thiên hương. Tuy nhiên
nhìn chung, thơ của Đỗ vẫn hơn vì “Đỗ thì thời nào cũng
khâm phục”còn Lý thì “còn có kẻ chê là đồ phế
Chia lớp thành 4 nhóm, trong thời gian Bài tập 1 trang120
10p, Thực hiện nhiệm vụ * TTLL phân tích:
- Luận điểm chính: Chớ tự kiêu tự đại
- Lí do không nên tự kiêu tự đại: “tự kiêu tự đại là khờ
- Đoạn văn có sử dụng những thao tác dại” và “tự kiêu tự đại là thoái bộ”...
nào? Chỉ ra cụ thể? * TTLL so sánh:
Thảo luận nhóm: - “mình hay” >< “nhiều người hay hơn mình”.
Nhóm 1: Chỉ ra thao tác phân tích trong - “sông to bể rộng” >< “cái chén nhỏ, cái đĩa cạn”.
đoạn văn? - “độ lượng của nó rộng và sâu” >< “độ lượng của nó hẹp
Nhóm 2: Chỉ ra thao tác lập luận so sánh và nhỏ” => Đó là so sánh tương phản.
trong đoạn văn? - “người tự kiêu tự mãn” = “cái chén, cái đĩa cạn”
Nhóm 3: Nhận xét cách kết hợp giữa => Đó là so sánh tương đồng.
TTLL phân tích và TTLL so sánh trong * Nhận xét về cách kết hợp 2 thao tác:
đoạn văn? - Thao tác LL phân tích giữ vai trò chủ đạo, thao tác LL so
Nhóm 4: Nhận xét vai trò và tác dụng sánh có vai trò hỗ trợ để việc phân tích được rõ ràng hơn.
của việc kết hợp các TTLL phân tích và - Hai thao tác được kết hợp với nhau một cách hài hòa, lô
TTLL so sánh trong đoạn văn? gíc và khéo léo...
- Hai thao tác lập luận được chọn phù hợp nhất với chủ đề
phê phán “tự kiêu tự đại”.
* Nhận xét vai trò, tác dụng của việc vận dụng 2 thao tác:
- Làm cho vấn đề đưa ra bàn luận trở nên sinh động, rõ
ràng, dễ hiểu có khả năng lôi cuốn và thuyết phục người
đọc.
- Chắc chắn với cách lập luận đó, qua văn bản này, người
đọc sẽ ý thức hơn về lòng khiêm tốn và thói tự kiêu tự
đại...
- Từ sự tìm hiểu trên ta rút ra kết luận 3. Kết luận về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập
gì về việc sử dụng hai thao tác này trong luận trong 1 bài văn nghị luận:
khi viết văn? - Hai thao tác phân tích và so sánh có thể kết hợp với
nhau trong 1 đoạn(bài) văn nghị luận
- Trong các bài (đoạn) văn nghị luận như thế, thường chỉ
có 1 trong 2 thap tác (phân tích hay so sánh) đóng vai trò
chủ đạo. Thao tác còn lại chỉ giữ nhiệm vụ bổ trợ cho thao
tác chủ đạo đó
- Phải căn cứ vào mục đích nghị luận để xác định: có thể
cần kết hợp thao tác phân tích với thao tác so sánh không
và thao tác nào trong hai thao tác đóng vai trò chủ đạo.
Mục đích quyết định lựa chọn thao tác; song thao tác và sự
kết hợp các thao tác cũng hỗ trợ đắc lực cho muc đích

c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 14 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Tại lớp: HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp của một bài thơ
(bài văn ) mà mình yêu thích
HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Viết đoạn văn bàn về các sắc thái tiếng cười trong thơ Nguyễn Khuyến và Tú Xương.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Chuẩn bị: Hạnh phúc của một tang gia
- Tìm hiểu về Vũ Trọng Phung, hoàn cảnh xã hội VN 30 nămđầu của thế kỉ XX, Tiểu thuyết Số đỏ, tóm
tắt tác phẩm bằng sơ đồ.
+ Tóm tắt văn bản.
+ Giải thích ý nghĩa nha đề?
+ Niềm hạnh phúc của những người trong đám tang (trong và ngoài thang quyến)?
+ Cảnh đám ma gương mẫu?
+ Nghệ thuật trào phúng của chương truyện
**********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 44: Đọc văn
HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA - TRÍCH SỐ ĐỎ -
(VŨ TRỌNG PHỤNG)
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Bộ mặt thật của XH tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.
- Thái độ phê phán mạnh mẽ XH đương thời khoác áo văn minh, “Âu hoá” nhưng thực chất hết sức giả
dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của t/g trước sự băng hoại của đạo đức con người.
- Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung
biếm hoạ sắc sảo, giọng điệu châm biếm.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3.Thái độ: Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản;
- Năng lực ngôn ngữ; Năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có
liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên
quan.
- Năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tiểu thuyết Số đỏ (NXB Văn học 2002); video giới thiệu về Vũ Trọng Phụng;
video tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Tìm hiểu về Vũ Trọng Phung, hoàn cảnh xã hội VN 30 nămđầu của thế kỉ XX, Tiểu thuyết Số đỏ, tóm
tắt tác phẩm bằng sơ đồ.
+ Tóm tắt văn bản.
+ Giải thích ý nghĩa nha đề?
+ Niềm hạnh phúc của những người trong đám tang (trong và ngoài tang quyến)?
+ Cảnh đám ma gương mẫu?
+ Nghệ thuật trào phúng của chương truyện?
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: xem video tư liệu : Việt Nam 1900 - 1945 - Những Thước phim xưa
Việt Nam
Yêu cầu HS: Xem và chú ý những hình ảnh về xã hội VN có những thay đổi như thế nào trong những
năm này.
GV giới thiệu bài mới.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Bộ mặt thật của XH tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.
+Thái độ phê phán mạnh mẽ XH đương thời khoác áo văn minh, “Âu hoá” nhưng thực chất hết sức
giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của t/g trước sự băng hoại của đạo đức con người.
+ Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân
dung biếm hoạ sắc sảo, giọng điệu châm biếm.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả I. Tìm hiểu chung
ChoHS xem video giới thiệu về Vũ 1. Tác giả:
Trọng Phụng, kết hợp SGK, học sinh tự - Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình nghèo
ghi ngắn gọn về tác giả: - Cuộc đời ngắn ngủi, nghèo túng, bệnh tật, mất năm 27
Lưu ý: Xuất thân, cuộc đời, sự nghiệp, tuổi.
sáng tác thể hiện thái độ với xã hội - Bắt đầu có truyện đăng báo từ năm 1930
đương thời? Vị trí trong nền văn học? - Sự nghiệp sáng tác đồ sộ “ Ông vua phóng sự đất Bắc”
-> Toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội đen tối
thối nát đương thời được thể hiện bằng phong cách nghệ
thuật độc đáo
=> Ông là một trong những nhà văn hiện thực lớn, có
đóng góp đáng kể vào sự phát triển của văn xuôi VN hiện
đại
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu 2. Tiểu thuyết "Số đỏ"
thuyết Số đỏ - TP ra đời năm 1936, đăng trên Hà Nội báo, năm 1938 in
ChoHS xem video tóm tắt tiểu thuyết thành sách.
Số đỏ - Tóm tắt:
Thảo luận nhóm: Chia 4 nhóm - Giá trị: phản ánh hiện thực, phê phán xã hội thượng lưu
Thời gian: 5p. Nhóm nào nhanh nhất sẽ thành thị ở VN trước 1945, đặc biệt là những trào lưu Âu
được trình bày hóa, văn minh rởm đời lố lăng.
Nội dung: Vẽ và tóm tắt tác phẩm theo 3. Đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia"
sơ đồ - Thuộc chương XV trong tiểu thuyết “Số đỏ”.
- Theo em đoạn trích có thể chia làm - Bố cục:
mấy phần? Nội dung cơ bản của từng + Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: niềm vui và hạnh
phần? phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ tổ
qua đời.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: Cảnh đám ma
gương mẫu.
+ Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt.
3. Hướng dẫn tìm hiểu nhan đề II. Đọc hiểu văn bản
HS thảo luận nhóm theo bàn 1. Nhan đề đoạn trích
Em hãy tóm tắt lại đoạn trích “Hạnh - Hạnh phúc: niềm vui sướng của con người khi đạt được
phúc của một tang gia”. Em hiểu thế ước nguyện trong cuộc sống.
nào về nhan đề “Hạnh phúc của một - Tang gia: nhà có tang, người thân ra đi mãi mãi nên
tang gia”? Tại sao nhà có tang mà gia không khí đau buồn khôn xiết.
đình lại hạnh phúc? => Tang gia mà lại hạnh phúc => điều oái oăm, trái khoáy,
- Ghi nhanh kết quả ra nháp ngược đời. Nhan đề đoạn trích đã dự báo một màn bi hài
- Nhóm nào có kết quả nhanh nhất sẽ kịch sắp diễn ra với nhiều cảnh nghịch lí, cười ra nước
trình bày mắt.
- HS khác bổ sung (nếu có) => Nhan đề tác phẩm thể hiện rõ tình huống trào phúng
- GV chuẩn xác kiến thức mà Vũ Trọng Phụng dàn dựng trong đoạn trích này.
* Nguyên cớ của tấn bi hài kịch
- Nhà có tang nhưng đại gia đình cụ cố Hồng vẫn hạnh
phúc vì:
+ Cụ cố Tổ mất đồng nghĩa với tờ di chúc của cụ đã đến
lúc được thực thi chứ không còn là lí thuyết viển vông
nữa.
+ Gia tài kếch xù của cụ được chia cho đám con cháu.
2. Niềm "hạnh phúc" của đám tang.
a. Nguyên nhân: Cái chết của cụ cố tổ
- Cảnh chạy chữa bi hài:
+ Mời đủ lang băm (Đông, Tây, già, trẻ) -> thực hành lí
Hướng dẫn HS tìm hiểu niềm "hạnh thuyết: nhiều thày thối ma
phúc" của đám tang + Tôn Xuân tóc đỏ thành Đốc tờ Xuân
- Vì sao gia đình đó lại "hạnh phúc"? + Các loại thuốc rởm công hiệu đến mức mất mạng.
- Khi cụ già ốm họ có chạy chữa không? -> nhiệt tình mong muốn cụ chết nhanh chóng
Cách chạy chữa như thế nào? - Người chết: Cụ Tổ, được viết trong 3 câu
+C1 “3 hôm sau ... chết thật” -> thông báo lạnh lùng như
- Người chết được nói đến trong mấy một tin rao vặt.
câu? Dụng ý của t/g ở đây? +C2 “Những việc ... một cách bình tĩnh” -> phi lí.
+C3 “Thật là một đám ma ... mỉm cười” -> khoa trương
phi lí.
-> Dụng tâm của t/g là dành sự chú ý cho người sống
(đám con cái cháu chắt).
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Dòng nào dưới đây khái quát đúng nội dung những sáng tác của Vũ Trọng Phụng?
A. Là tiếng nói đấu tranh quyết liệt nhằm thay đổi xã hội.
B. Thể hiện niềm bi quan bế tắc của người trí thức trong xã hội thực dân.
C. Toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội tàn bạo và thối nát đương thời.
D. Cả A, B và C.
Câu 2: Vũ Trọng Phụng từng được mệnh danh là “Ông vua… đất Bắc Kì”. Từ còn thiếu trong dấu ba
chấm (…) là từ nào?
A. Tiểu thuyết. B. Phóng sự. C. Truyện ngắn. D. Trào phúng.
Câu 3: Trong toàn bộ sáng tác chất… đã xâm nhập vào truyện ngắn, vào tiểu thuyết và tiểu thuyết trào
phúng của Vũ Trọng Phụng. Từ còn thiếu trong dấu ba chấm (…) là từ nào?
A. Trữ tình. B. Trào phúng. C. Hài hước. D. Phóng sự.
Câu 4: Dòng nào dưới đây nêu đúng mối quan hệ giữa từ đỏ trong nhan đề tác phẩm(Số đỏ) và đỏ
trong tên nhân vật chính(Xuân Tóc Đỏ)?
A. Chỉ hai từ đồng âm khác nghĩa, không có liên hệ gì với nhau.
B. Cùng gợi liên tưởng đến một vái gì đặc biệt, hiếm có.
C. Cùng gợi lên ý niệm về sự may mắn.
D. Cùng tô đậm ấn tượng về loại tình huống, số phận kì lạ, khôi hài.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Trong XH hiện nay, theo em có hiện tượng "tang gia hạnh phúc" không? Nếu có, em có những suy
nghĩ gì về hiện tượng đó? ( Viết đoạn văn từ 7 - 10 dòng)

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Tiết 2:
+ Niềm vui của những người trong và ngoài gia đình trước cái chết của cụ cố tổ như thế nào?
+ Cảnh đám ma gương mẫu.
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 45,46: Đọc văn
HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA - TRÍCH SỐ ĐỎ -
(VŨ TRỌNG PHỤNG)
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Bộ mặt thật của XH tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.
- Thái độ phê phán mạnh mẽ XH đương thời khoác áo văn minh, “Âu hoá” nhưng thực chất hết sức giả
dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của t/g trước sự băng hoại của đạo đức con người.
- Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung
biếm hoạ sắc sảo, giọng điệu châm biếm.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3.Thái độ: Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản;
- Năng lực ngôn ngữ; Năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có
liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên
quan.
- Năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tiểu thuyết Số đỏ (NXB Văn học 2002); video giới thiệu về Vũ Trọng Phụng;
video tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Tìm hiểu về Vũ Trọng Phung, hoàn cảnh xã hội VN 30 nămđầu của thế kỉ XX, Tiểu thuyết Số đỏ, tóm
tắt tác phẩm bằng sơ đồ.
+ Tóm tắt văn bản.
+ Giải thích ý nghĩa nha đề?
+ Niềm hạnh phúc của những người trong đám tang (trong và ngoài tang quyến)?
+ Cảnh đám ma gương mẫu?
+ Nghệ thuật trào phúng của chương truyện?
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem video " Đám ma gương mẫu"
Yêu cầu HS chú ý và trả lời:
- Nội dung của video?
GV giới thiệu bài mới.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Bộ mặt thật của XH tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.
+Thái độ phê phán mạnh mẽ XH đương thời khoác áo văn minh, “Âu hoá” nhưng thực chất hết sức
giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của t/g trước sự băng hoại của đạo đức con người.
+ Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân
dung biếm hoạ sắc sảo, giọng điệu châm biếm.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu niềm hạnh II. Đọc hiểu văn bản
phúc của những người trong và ngoài b. Niềm hạnh phúc của những người trong gia đình:
gia đình: * Niềm vui chung: chia gia sản
-> Đồng tiền chi phối tình người và đạo lí
Cả gia đình có niềm vui như thế nào? - Cách bộc lộ:
Bề ngoài: tang gia bối rối: tất bât, lo lắng, bận rộn
-> Thực chất: sung sướng, thỏa mãn
-> Giả dối, bất nghĩa, biến chất, vô liêm sỉ

HS thảo luận nhóm: Chia lớp thành 6


nhóm
- Nội dung: Tìm những chi tiết miêu tả
về các thành viên trong gia đình cụ cố
Hồng, nhận xét vẻ bề ngoài với những
tâm trạng và hành động như thế nào?
Thực chất bên trong là gì? Bộc lộ bản
chất của hạng người như thế nào?
- Nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: cụ cố Hồng
+ Nhóm 2: Văn Minh chồng
+ Nhóm 3: Văn Minh vợ
+ Nhóm 4: cậu tú Tân
+ Nhóm 5: cô Tuyết
+ Nhóm 6: ông Phán mọc sừng
- Thời gian: 7p
- Đại diện nhóm trình bày, HS bổ sung,
GV chuẩn xác kiến thức
-
Những người thân trong gia đình cụ cố Hồng:
+ Nét riêng: trong cách thể hiện
+ Điểm chung : Tất cả đều vui sướng, hạnh phúc đến cực
điểm bởi đây là cơ hội để mỗi người thảo mãn ý nguyện
của mình.
=> Khái quát ở bản chất: đểu giả, háo danh, vì lợi mà
quên tình ruột thịt -> đạo đức con người bị suy thoái
- Niềm hạnh phúc của những người nghiêm trọng.
ngoài tang quyến được biểu hiện như thế => Một gia đình đại bất hiếu.
nào? c. Niềm vui của những người ngoài tang quyến
- Hai tên cảnh sát Min – đơ và Min – toa: sung sướng cực
điểm vì đang thất nghiệp thì được thuê giữ đám tang.
- Những ông bạn cụ cố Hồng:
+Vui sướng vì được khoe đủ mọi thứ huân chương, đủ mọi
kiểu râu.
+ Cảm động: vì được trông thấy làn da trắng thập thò
trong làn áo voan mỏng trên cánh tay và ngực Tuyết.
- Sư cụ Tăng Phú: Sung sướng mà vênh váo vì đã đánh đổ
được “Hội Phật giáo”.
=> Những kẻ được coi là “văn minh” thực chất chỉ là một
lũ đồi bại về đạo đức. Cả xã hội giả dối, lố lăng. Đó thực
sự là một xã hội “chó đểu”.
- Nghệ thuật:
+ Giọng điệu mỉa mai, châm biếm.
Những nét đặc sắc trong nghệ thuật trào + Thủ pháp tương phản kết hợp với cường điệu hóa đã tạo
phúng của Vũ Trọng Phụng? nên cái nghịch dị, ngược đời, làm bật lên tiếng cười trào
phúng.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu cảnh đám 3. Cảnh đám ma gương mẫu
ma gương mẫu * Cách tổ chức :
HS thảo luận nhóm lớn - Theo lối pha tạp: Ta, Tàu, Tây với kiệu bát cống, lợn
Chia lớp thành 4 nhóm theo STT quay đi lọng, hàng trăm câu đối, vòng hoa, lốc bốc xoảng,
Thời gian: 5p bú – dích, tài tử chụp ảnh...Thật là một đám ma to tát.
Công việc: -> Sự khoe khoang lố bịch, kệch cỡm, thói đua đòi lối
Nhãm 1: Em h·y nhËn xÐt vÒ c¸ch tæ sống văn minh rởm.
chøc ®¸m tang ? * Cảnh đưa đám:
Nhãm 2:C¶nh ®a ®¸m ®îc diÔn ra nh - đi qua bốn phố.
thÕ nµo ? - đi đến đâu huyên náo đến đó.
điệp khúc “ đám cứ đi” được lặp lại
-> đám rước
* Những người đi đưa đám:
- Tuyết: khoe vẻ mặt buồn lãng mạn
Nhãm 3: Bé mÆt thËt cña những ngêi Vì không thấy Xuân, rất đúng mốt của một nhà có đám.
®i ®a ®¸m ? - Cụ cố bà “sung sướng”, “cảm động” khi thấy xuất hiện
sáu chiếc xe của Xuân và của báo “Gõ mõ”, đến giúp cho
đám thêm phần náo nhiệt.
- Xuân tóc đỏ: Xuất hiện bất ngờ, với xe, vòng hoa, chen
ngang của Xuân. Quảng cáo thêm cho mỡnh: tinh quái vô
học.
- Sư cụ Tăng Phú: Sung sướng và vênh váo vì đánh đổ hội
Phật giáo. ->Trái đạo lí của người tu hành.
- đám giai thanh gái lịch: tán tỉnh, ve vãn nhau, bỡnh
phẩm, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau...bằng
vẻ mặt của những người đi đưa ma.
-> Phơi bày tất cả những bộ mặt đểu giả, vô văn hoá, vô
đạo đức của những con người mang tiếng thượng lưu,
chạy theo mốt văn minh rởm.
* Cảnh hạ huyệt:
- Cậu Tú Tân: Cuống quýt thực hiện công việc của nhà
đạo diễn. Bạn của cậu thi nhau nhảy lên những ngôi mộ để
cho ảnh khỏi giống nhau.
- Xuân tóc đỏ: cầm mũ nghiêm trang một cách giả tạo.
Cụ cố Hồng: ho khạc mếu máo và ngất đi.
Nhãm 4: C¶nh h¹ huyÖt ®îc t¸c gi¶ miªu Ông Phán mọc sừng: Lặng người đi
t¶ nh thÕ nµo ? Khóc to: “Hứt!..Hứt!...Hứt!..” Dúi vào tay Xuân một cái
giấy bạc năm đồng gấp tư để thanh toán món nợ và kí giao
kèo làm ăn.
-> giả tạo, vô đạo đức.
=> đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. Một đám ma
gương mẫu cho sự giả dối, háo danh của một gia đỡnh
giàu sang mà bất hiếu.
- Lên án, tố cáo, vạch trần và khinh bỉ cả cái xã hội thượng
lưu thành thị trước cách mạng, đầy rẫy những điều xấu xa,
giả dối, bịp bợm ,vô liêm sỉ đáng ghê tởm.
3. Hướng dẫn HS tổng kết. III. Tổng kết:
1. Đặc sắc nghệ thuật.
Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích? - Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình
huống khác.
- Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong
một con người, sự vật, sự việc.
- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,… được sử
dụng một cách linh hoạt.
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết,
nói trúng nét riêng của từng nhân vật.
2. Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” là mọt bi hài
- Nêu ý nghĩa của đoạn trích? kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia
đình đồng thời phản ánh bộ mạt thật của xã hội thượng lưu
thành thị trước Cách mạng tháng Tám.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động:
"Ba hôm sau, ông cụ già chết thật.
Cả gia đình ấy đã nhao lên mỗi người một cách, đi gọi từ ông lang băm Tây cho đến ông lang băm
Đông, già và trẻ, để thực hành đúng cái lí thuyết “nhiều thầy thối ma”. Ông cụ già chết, danh dự của
Xuân lại càng to thêm, vì cái lẽ rất chính đáng là luôn ba hôm nó đã trốn một chỗ nào không ai biết,
đến nỗi cụ bà cho người đi tìm đâu cũng không thấy. Thiếu ông đốc tờ Xuân là thiếu tất cả, những
ông thầy thuốc chính hiệu đã thất bại hoàn toàn. Về phần ông đốc tờ Trực Ngôn, thấy bạn đồng
nghiệp Xuân của ông không chữa, cho đó là một bệnh nặng, nên cũng không dám nhận. Đó là một bài
học cho những kẻ nào dám bảo một người như Xuân là con nhà hạ lưu, ma cà bông, vô học, vô lại,
nhặt ban quần, vân vân…" (Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng)
Câu 1: Xác định câu văn chủ đạo của đoạn văn ?
Câu 2: Xác định những biện pháp nghệ thuật ?
Câu 3: Chỉ ra phương thức biểu đạt ? Phương thức nào là chủ yếu ?
Câu 4: Chỉ ra những phép liên kết trong đoạn văn ?
Định hướng trả lời:
Câu 1: Là câu văn đầu tiên.
Câu 2: Liệt kê, so sánh, thành ngữ.
Câu 3: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Phương thức tự sự là chủ yếu.
Câu 4: Phép nối, phép lặp từ vựng, phép thế.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Trong xã hội chúng ta ngày này còn có những con người như: cụ cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, cô
Tuyết, cậu tú Tân không? Hãy trình bày suy nghĩ của em?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Tìm đọc toàn bộ tiểu thuyết Số đỏ.
- Chuẩn bị bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí
**************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 47 đến tiết 52:
CHỦ ĐỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ

SẼ GỬI BỔ SUNG ĐỂ CÁC BẠN CHÈN VÀO ĐÂY, DO CHƯA LÀM XONG

ĐẾN ĐÂY ĐÃ CHUẨN THEO KH, CÁC TIẾT SAU ND OK NHƯNG CHƯA THEO KH, SẼ
GỬI LẠI BẠN

I. Mục tiêu cần đạt:


1. Kiến thức:
- Hiểu biết sơ bộ về một số loại báo chí: phân biệt theo phương tiện, theo định kì xuất bản, theo lĩnh
vực, ...
- Ngôn ngữ báo chí: ngôn ngữ được dùng trong các thể loại chủ yếu của báo chí, với chức năng cơ bản
là thông báo tin tức thời sự và dư luận XH theo một chính kiến nhất định.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện một số thể loại báo chỉ chủ yếu và các loại báo khác nhau về phương tiện, định kì, lĩnh vực,
đối tượng.
- Nhận biết và phân tích những biểu hiện về ba đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí phân biệt với các
PCNN khác.
- Phân tích đặc điểm của PCNN báo chí về từ ngữ, câu văn, BPTT.
- Bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phỏng vấn đơn giản.
3.Thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu hiện của tiếng
Việt
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tự học: Tự giác chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các nhiệm
vụ học tập mà giáo viên đặt ra trong tiết học.
- Năng lực quản lý bản thân: Học sinh biết tự điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân trước các vấn đề
xã hội như: biết lên án những thái độ sống vô cảm, biết quan tâm chia sẻ và dành tình yêu thương cho
những hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ.
- Năng lực hợp tác: lắng nghe chia sẻ, phối hợp với các bạn trong nhóm và trong lớp.
- Năng lực sáng tạo: Sáng tạo trong việc đọc hiểu văn bản báo chí, viết 1 văn bản báo chí hấp dẫn, sáng
tạo.
- Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông: Học sinh biết khai thác các văn bản báo chí
dưới dạng viết (báo in, báo mạng, tranh ảnh) hay dạng nói (báo phát thanh, báo truyền hình).
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV Ngữ văn 11 chuẩn, bài soạn, bài giảng Powerpoit Các tài liệu tham
khảo
2. Chuẩn bị của HS:
- Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết (báo in, báo mạng, tranh ảnh) hay dạng nói (báo
phát thanh, báo truyền hình) có nội dung phê phán lối sống vô cảm hoặc ca ngợi những tấm lòng nhân ái
sẵn sàng giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống.
- Đọc văn bản, tập trả lời các câu hỏi ở phần luyện tập.
- Thực hiện các yêu cầu của GV về nội dung chuẩn bị sau mỗi tiết học
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem clip về việc 4 trẻ sơ sinh tử vong tại BV Sản nhi Bắc
Ninh sáng 20.11. 2017
Yêu cầu HS xem và trả lời câu hỏi:
- Thời gian? Địa điểm? Nội dung?
- Em có biết thông tin này không?
GV chuyển bài mới: Báo chí là nhân tố, là phương tiện có sức mạnh đặc biệt to lớn trong việc định
hướng nhận thức, hình thành dư luận xã hội. Báo chí không chỉ cung cấp thông tin thời sự mà còn
phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng đồng thời nêu lên quan điểm, chính kiến của tờ báo.
Thông qua báo chí nhiều vấn đề tiêu cực trong cuộc sống được phát hiện đề cập và lên án nhưng cũng
có rất nhiều hình ảnh đẹp về lối sống nhân ái sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó
khăn được ca ngợi và nêu gương sáng. Thông qua đó báo chí đã góp phần thúc đẩy sự phát triển xã
hội.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm được đặc điểm cơ bản của một số thể loại văn bản báo chí, ngôn ngữ báo chí
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu về một số thể loại văn bản báo chí I. Ngôn ngữ báo chí
Hoạt động nhóm: 1. Một số thể loại văn bản báo
GV chia lớp thành 3 nhóm theo STT trong sổ điểm chí
Thời gian: 5p a. Bản tin: Thời gian, địa điểm,
Nội dung: sự kiện chính xác nhằm cung
- Nhóm 1: Tìm hiểu về bản tin (HS phân tích bản tin mới sưu tầm) cấp tin tức cho người đọc.
(Chinhphu.vn) - 09:38, 22/11/2017 Thường theo một khuôn
+ vb đã cung cấp cho chúng ta những thông tin gì ? mẫu: Nguồn tin – thời gian –
+ Thông tin đó ntn ? Tứ đó chỉ ra đặc trưng của bản tin ? địa điểm – sự kiện – diễn
biến – kết quả.

b.Phóng sự: Cung cấp tin tức


- Nhóm 2: Tìm hiểu về phóng sự: "Rơi lệ trước những tấm gương nhưng mở rộng phần tường
vượt khó phi thường" báo Tiền Phong ngày 18 tháng 11 năm 2017 thuật chi tiết sự kiện, miêu tả
+ Văn bản đã cung cấp cho chúng ta những thông tin gì ? bằng hình ảnh, giúp người đọc
+ Phóng sự có gì giống và khác bản tin ? có một cái nhìn đầy đủ, sinh
+ Chỉ ra đặc trưng của phóng sự ? động, hấp dẫn.

- Nhóm 3: Tìm hiểu về tiểu phẩm c. Tiểu phẩm: Giọng văn thân
Món ăn ngon nhất. mật, dân dã, thường mang sắc
Bà vợ đi công tác xa về liền kiểm tra sách vở, sổ liên lạc của thái mỉa mai, châm biếm nhưng
thằng con đang học lớp 5 rồi gầm lên: hàm chứa một chính kiến về
Học hành toàn điểm kém thế này thì lớn lên mày chỉ có bốc đất, ăn thời cuộc.
đất thôi…
Ông chồng lôi bà vợ vào trong buồng rít lên:
- Thế bà không biết cái cơ nghiệp này, cái nhà bốn tầng, cái ô tô
mới mua cũng chính là do tôi tìm cách… “ăn đất” mà có đấy hả?
Ông… ông “ăn đất” bao giờ…
- Ngu quá… ngu quá… tôi “ăn đất” ở đây là “ăn đất” của dự án khu
công nghiệp, khu tái định cư đấy. Đất bây giờ là món ăn ngon lành
nhất đấy, hiểu không?
+ Hãy giải thích từ “tiểu phẩm” ?( Bài báo ngắn về thời sự, có tính
chất châm biếm )
- Nhận xét gì về tiểu phẩm trên ?( ngắn gọn, từ ngữ dân dã, có sắc
thái mỉa mai )
2. Hướng dẫn HS nhận xét chung 2. Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí
về văn bản báo chí và ngôn ngữ a. Văn bản báo chí
báo chí - Thể loại: tin tức, phóng sự, tiểu phẩm, bình luận thời sự, trao
- Hãy xác định thể loại văn bản đổi ý kiến, thư bạn đọc, quảng cáo, phỏng vấn ...
báo chí trên tờ báo mà em đã sưu - Các dạng tồn tại: báo viết, báo nói, báo điện tử, báo hình.
tầm? b. Ngôn ngữ báo chí
- Mỗi thể loại có những yêu cầu riêng về ngôn ngữ.
- Văn bản báo chí tồn tại dưới - Chức năng của ngôn ngữ báo chí:
những dạng nào? + cung cấp tin tức thời sự
+ phản ánh dư luận và ý kiến quần chúng
- Ngôn ngữ được dùng trong các + nêu quan điểm, chính kiến của tờ báo
thể loại đó có giống nhau không? + thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Ngôn ngữ báo chí có chức năng
như thế nào?

3. Hướng dẫn HS tìm hiểu về các II. Các phương tiện diễn đạt của ngôn ngữ báo chí và
phương tiện diễn đạt đặc trưng của ngôn ngữ báo chí
HS thảo luận nhóm 1. Các phương tiện diễn đạt
Nhóm 1: Bản tin Bắt khẩn cấp người
giúp việc bạo hành bé gái 1 tháng tuổi
Nhóm 2: Phóng sự : Chông chênh đường
đến trường của cô bé mồ côi cha
Nhóm 3: Tiểu phẩm
Nhóm 4: Một số quảng cáo
Yêu cầu: Tìm hiểu về từ vựng, ngữ pháp,
các biện pháp tu từ.

2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng 2. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí
của ngôn ngữ báo chí a. Tính thông tin thời sự.
Cho HS xem video: Tạm giữ người - Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi
giúp việc nữ bạo hành bé gái dưới 2 lĩnh vực hoạt động xã hội.
tháng tuổi - Tin nóng - Tin tức - Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy.
HANOITV ngày 24 tháng 11 năm 2017 b. Tính ngắn gọn.
Yêu cầu trả lời: - Đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. Ngắn gọn
- Thông tin được đề cập là gì? Nhân vật nhưng phải đảm bảo lương thông tin cao và có tính hàm
được nói đến là ai? ở đâu? Vào lúc nào? súc.
Cách trình bày? Có hấp dẫn không? c. Tính sinh động, hấp dẫn.
- Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt
ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm
tòi của bạn đọc.
- Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 12 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
- Phân tích ngắn gọn những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí(tính thông tin thời sự, tính ngắn
gọn, sinh động hấp dẫn) thể hiện qua Bản tin: Bắt khẩn cấp người giúp việc bạo hành bé gái 1 tháng
tuổi và Phóng sự : Chông chênh đường đến trường của cô bé mồ côi cha

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Liên hệ đến các bài làm văn thuộc thể loại bản tin, quảng cáo, phỏng vấn để tích hợp kiến thức và kĩ
năng?
- Hoàn thiện bài tập 2 trang 145
- Chuẩn bị bài : Luyện tập phong cách ngôn ngữ báo chí:
+ Nhóm 1: Bản tin về Hội thi văn nghệ tại trường THPT Xuân Huy
+ Nhóm 2: Bản tin về Lễ kỉ niệm 35 năm Ngày nhà giáo VN tại trường THPT Xuân Huy
+ Nhóm 3: Phóng sự: Tiết học thể dục tại trường THPT Xuân Huy
+ Nhóm 4: Về một bạn HS nghèo vượt khó tại trường THPT Xuân Huy

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Bài viết số 1
+ Xem lại kiến thức đọc hiểu văn bản
+ Kiểu bài nghị luận xã hội
Ví dụ: Thảo luận nhóm
Phóng sự: Chông chênh đường đến trường của cô bé mồ côi cha
24/11/2017 08:15 GMT+7
TTO - Ba mất khi em vừa lên 9, mẹ lại bị điếc và mất khả năng lao động, suốt 3 năm học qua, em
Phan Thị Hà (xã Bình Đào, huyện Thăng Bình, Quảng Nam) vẫn kiên trì đi bộ gần 3 cây số để đến
trường.

Khi mẹ và các em đã ngủ thì Hà mới dành thời gian cho việc học của mình - Ảnh: Mai Quang
Chúng tôi đến thăm gia đình em Hà khi trời đã sang trưa. Căn nhà tạm bợ của 4 mẹ con nằm sâu trong
con hẻm ngoằn ngoèo thuộc thôn Phước Long. Ngôi nhà xập xệ, bức tường ximăng cũ kĩ đầy những vết
nứt. Trời nắng thì oi bức, trời mưa thì dột nước.
Thay mẹ chăm lo cho gia đình
Trò chuyện cùng chúng tôi, Hà kể ba em mất năm ngoái do bị đột quỵ, mẹ em thì bị viêm tai nhưng vì
không có tiền chạy chữa nên bệnh trở nặng, chuyển sang điếc hẳn, nói cũng rất khó khăn. Không những
vậy, căn bệnh đau cột sống khiến mẹ em mất hẳn khả năng lao động. Bốn miệng ăn trong gia đình chỉ
trông chờ vào xe nước mía do Đoàn xã hỗ trợ.
Sống trong cảnh nghèo, Hà trở nên rắn rỏi hơn, mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi của em. Từ ngày ba mất,
Hà thức dậy từ 5 giờ sáng để nấu ăn, dọn hàng giúp mẹ. Mỗi ngày em vượt gần 3 cây số đến trường rồi
lại tất tả về lo việc nhà, chăm sóc mẹ và em trai nhỏ. Tất cả mọi việc trong nhà từ nấu ăn, rửa chén đến
giặt giũ, bán hàng đều do một tay Hà đảm đương.
Ước mơ nhỏ bé
Vì không có xe đạp nên suốt 3 năm học qua, đều đặn mỗi ngày Hà đều đi bộ quãng đường gần 3 cây số
để đến trường. Mỗi khi mùa mưa đến, Hà lại phải xắn quần lội nước đến trường. Thương con nhưng chị
Phượng cũng chỉ ngậm ngùi vì không có tiền mua xe đạp cho con.
Biết hoàn cảnh gia đình mình khó khăn nên chưa bao giờ Hà đòi mẹ mua quần áo hay sách vở mới. Xếp
lại bộ quần áo cũ, Hà bảo: "Đây là bộ đồ đi học duy nhất của em, ba em mua khi còn sống. Dù nó cũ
một tí nhưng không sao, có quần áo đến trường là em vui lắm rồi". Dứt câu, Hà nở một nụ cười thật
tươi. Nhưng đâu đó trong nụ cười của em chúng tôi cảm nhận được một nỗi buồn phảng phất.
Dù hoàn cảnh khó khăn nhưng suốt 3 năm học qua Hà luôn đạt danh hiệu học sinh xuất sắc và đứng đầu
lớp. Đặc biệt, cuối năm học vừa qua em vinh dự nhận giấy khen vượt khó học giỏi của ủy ban xã Bình
Đào trao tặng.
Khi được hỏi về ước mơ của mình, trong mắt Hà ánh lên niềm hi vọng, em chia sẻ: "Em sẽ học thật giỏi
để sau này trở thành bác sĩ chữa bệnh cho mẹ và em trai". Được biết, em trai Hà năm nay đã 4 tuổi
nhưng vẫn chưa nói được và khả năng nghe rất yếu.
Nhưng đó là ước mơ trong tương lai, còn ước mơ của Hà lúc này là có tiền để mua gạo cho mẹ. Vì sức
khỏe yếu nên chị Phượng chỉ phụ con các việc lặt vặt trong nhà. Bữa cơm khẩu phần chính là cơm trắng
và một ít rau luộc. Nhiều khi hết gạo, bà con chòm xóm thương tình góp mỗi người một ít để mấy mẹ
con ăn qua ngày.
Sau một ngày quần quật với mọi công việc trong nhà, phải đến 9h tối khi mẹ và các em đã ngủ thì Hà lại
ngồi vào bàn bắt đầu bài học và soạn sách vở cho ngày mai. Cuộc sống của Hà cứ thế trôi đi và có lẽ em
còn quá nhỏ để nhận thức được rằng con đường đến trường phía trước của em còn lắm chông chênh.
(Theo báo Tuổi trẻ online Thứ tư, 24/11/2017)

Bản tin: Bắt khẩn cấp người giúp việc bạo hành bé gái 1 tháng tuổi
23/11/2017 21:20 GMT+7
TTO - Liên quan đến vụ người giúp việc bạo hành bé hơn 1 tháng tuổi, Cơ quan điều tra Công an
Phủ Lý, Hà Nam đã ra lệnh bắt khẩn cấp bà Nguyễn Thị Hàn (58 tuổi) để điều tra làm rõ vụ việc.

Người giúp việc liên tục có hành vi hành hạ cháu bé - Ảnh cắt từ clip
Tối 23-11, trung tá Lê Đức Tùng, trưởng Công an thành phố Phủ Lý (Hà Nam), cho biết Cơ quan điều
tra Công an Phủ Lý vừa ra lệnh bắt khẩn cấp đối với Nguyễn Thị Hàn (còn gọi là Hoàn, 58 tuổi, trú tại
Bình Thượng, xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, Nam Định) để điều tra làm rõ hành vi hành hạ cháu bé hơn 1
tháng tuổi xảy ra trên địa bàn.
Bà Nguyễn Thị Hàn là người giúp việc có mặt trong 3 đoạn clip do chị Ngọc Phương (mẹ cháu bé) đăng
tải trên mạng xã hội Facebook.
Những clip này được gia đình chị Ngọc Phương trích xuất từ camera an ninh của gia đình ghi lại hình
ảnh cháu bé gần 2 tháng tuổi, con gái của vợ chồng chị, bị người giúp việc đánh đập, quăng quật dã man
khi bố mẹ vắng nhà.
Trước đó, tối 22-11, trên các trang mạng xã hội xuất hiện tài khoản Ngọc Phương đăng tải 3 đoạn clip
lên trang cá nhân tố người giúp việc hành hạ con mình khi bố mẹ cháu vắng nhà.
Nội dung đoạn clip ghi lại một phụ nữ được cho là người giúp việc dùng tay bóp miệng, tát mạnh vào
mặt, đầu bé gái.
Người này còn liên tục tung đứa trẻ lên cao rồi dùng tay đỡ, mặc cho đứa trẻ gào khóc.
Quá bức xúc trước hành vi của người giúp việc, gia đình chị Phương đã đưa người giúp việc này tới
Công an thành phố Phủ Lý trình báo sự việc, đồng thời chị cũng đăng tải clip lên mạng xã hội.(Theo
báo Tuổi trẻ online Thứ tư, 24/11/2017)
Không để lại tang chứng
Bốn cô gái dự cuộc thi tuyển thư ký, đề bài như sau:
'Siêu trộm cũng chào thua vợ' hot nhất tuần qua / Lợi ích của sữa trâu

'Một vị khách, sau khi làm việc với giám đốc, lúc ra về đã để quên trên bàn một phong bì tiền. Người
thư ký cần phải xử lý như thế nào?'
Các bài thi làm xong, giám đốc lần lượt đọc các phương án. Bài thứ nhất viết: 'Tôi sẽ tìm người khách
đó và trả lại họ'.
- Người ta có quên đâu mà trả lại. - giám đốc lẩm bẩm - Bài này hỏng.
Tiếp đến bài thứ hai: 'Nộp vào quỹ công đoàn'.
- Ô hay, thế là được của miền xuôi, đem nuôi miền ngược à! - giám đốc thầm nghĩ.
Bài thứ ba, khá hơn một chút: 'Tôi sẽ đưa cho giám đốc, làm tiền tiêu riêng'.
- Hừ, nói toạc ra thế ư? Lộ liễu quá!
Bài thứ tư, tờ giấy trắng tinh. Giám đốc ngạc nhiên hỏi chủ của tờ giấy này:
- Sao, cô không trả lời được à?
Cô gái nhanh nhảu đứng dậy, đến ghé sát vào tai ông giám đốc:
- Thưa sếp, em hành động như bài thứ ba ạ, nhưng sẽ không lưu lại bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến số
tiền đó.
- Cô này khá, duyệt!
(Theo báo /vnexpress.net, 25/9/2017)
************************************************
Ngày soạn:
Ngày soạn:
Tiết 48: Làm văn
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài
nghị luận về thơ trữ tình.
3. Về thái độ:
Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc – hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm trữ tình
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài
soạn; bài viết của HS
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện
GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi đọc I. Câu hỏi đọc hiểu
hiểu 1. Phép liên kết: phép thế
Câu 1: Hãy chỉ rõ các phép liên kết câu 2. Biện pháp tu từ: liệt kê - nhấn mạnh cuộc đời luôn đầy
được sử dụng ở đoạn (1). những sắc màu, phong phú, đa dạng.
Câu 2: Xác định và chỉ ra giá trị nghệ 3. Tác giả nói : "cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi
thuật của biện pháp tu từ trong đoạn (2). xuyên qua nó" bởi chỉ có thể hóa giải được khó khăn, đạt
Câu 3: Tại sao tác giả nói : "cách tốt được mục đích nếu ta dám đương đầu với nó.
nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên 4. Đảm bảo thể thức của đoạn văn
qua nó"? HS tự do trình bày với những suy nghĩ của riêng mình.
Câu 4: Giấc mơ bay lên của anh/chị là
gì? Anh chị sẽ làm gì để giữ cho mình
giấc mơ bay lên (Trình bày bằng đoạn
văn ngắn từ 7 đến 10 dòng)
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề II. Phần làm văn
- Nhắc lại đề bài của bài làm văn số 1 1. Tìm hiểu đề:
và xác định yêu cầu của đề bài về kĩ - Kiểu bài: Nghị luận văn học
năng? - Nội dungThạch Lam là cây bút viết truyện ngắn tài hoa
xuất sắc: không có cốt truyện đặc biệt; như một bài thơ
- Về hình thức của bài làm, chúng ta trữ tình đượm buồn; Nhà văn đi sâu khai thác thế giới nội
cần đáp ứng những yêu cầu gì? tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong
- Đề bài có những yêu cầu gì về nội manh, tinh tế
dung và hình thức? - Thao tác lập luận: PT, CM, BL.
- Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ
HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây dựng pháp.
dàn ý phần thân bài: 2. Lập dàn ý:
1.Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác phẩm + trích dẫn ý
- Phần thân bài cần phải triển khai kiến
những ý nào? 2. Phân tích, chứng minh làm rõ ý kiến:
a. Thạch Lam là cây bút tài hoa
* Truyện TL thường không có cốt truyện.
Cốt truyện là yếu tố tạo nên câu chuyện. Đó là những tình
tiết, những sự kiện, những hoàn cảnh trong đó nhân vật đi
hết số phận cuả mình.
Hai Đưá trẻ không có cốt truyện. Nội dung câu truyện chỉ
là bức tranh phố huyện nghèo lúc chiều tối, với vài hình
ảnh được vẽ phác thảo. Nhân vật như bà cụ Thi chỉ xuất
hiện thoáng qua. Các nhân vật như đứng im , tù đọng
trong bóng tối. Cả câu chuyện chỉ diễn ra trong mắt nhìn
tâm trạng đợi tàu cuả Liên. Chuyến tàu đến và đi cũng
thoáng qua. Thế nhưng Hai Đưá trẻ để lại ấn tượng sâu
sắc. Tuyến thời gian, tâm trạng đợi tàu cuả Liên làm nên
sự phát triển cuả mạch truyện . Cảnh đời, số phận nhân
vật tạo nên chất truyện
* Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đượm buồn
Thơ trữ tình là thơ miêu tả sự vận động của tâm
- Khát vọng của nhà thơ? trạng. Hai Đứa Trẻ chủ yếu là tâm trạng của Liên. Đó là
tâm trạng buồn bàng bạc trong cả câu chuyện. Giọng văn
Thạch Lam hồn hậu, giàu nhạc điệu, chất thơ thấm trong
mọi chi tiết của câu truyện, cái đẹp toát ra từ trong những
hoàn cảnh tăm tối khó nghèo. Hai Đưá trẻ như một bài thơ
trữ tình đượm buồn.
TL đặc biệt miêu tả thành công trạng thái mơ hồ nhưng
tinh tế cuả tâm hồn trẻ thơ. Nỗi buồn mơ hồ cuả Liên
trước ngày tàn. Vũ trụ, bầu trời ban đêm đầy sao , mờ mịt
trong tâm trí cuả trẻ. Chỉ là ánh đèn xe lưả cũng đủ gợi ra
bao nhiêu hầp dẫn mơ tưởng cuả tâm hồn Liên và trạng
thái mơ hồ trước khi Liên chìm vào giấc ngủ
* Ngòi bút TL tinh tếtrong miêu tả thiên nhiên và tâm
hồn con người . TL có thể miêu tả được những nhiều loại
ánh sáng khác nhau trong đêm, cả ánh sáng con đom đóm
dưới lá bàng, ánh sáng soi một bên những hòn đá nhỏ trên
đường..Sự tinh tế còn thể hiện ở ánh sáng ngọn đèn chị Tý
len cả vào giấc ngủ cuả Liên như một ám ảnh, như một
biểu tượng cảnh sống tù đọng tăm tối.
b. Chiều sâu ngòi bút TL là tấm lòng yêu thương con
người
Tấm lòng ấy thể hiện ở ngòi bút TL hướng về những
ngừơi ngheò khổ, cảm thông với cảnh sống nghèo khổ tù
đọng tăm tối và lên tiếng nói cho khát vọng vuả họ. Chị
Tý ngày mò cua bắt tép, tối đến dọn cái hàng nước , bán
bát nước chè tươi, điếu thuốc lào, chẳng kiếm được bao
nhiêu , nhưng ngày nào chị cũng dọn hàng từ chập tối đến
đêm. Vợ chồng bác sẩm góp chguyện bằng tiếng đàn bầu
bần bật, thằng con bò ra đất, nghịch nhặt những rác bẩn
vùi trong cát bên đường..
Tấm lòng ấy thể hiện ở thái độ trân trọng nâng
niu những cái đẹp quê hương dân tộc cuả ngàn xưa nơi
thôn quê. Cảnh thiên nhiên đêm tối tuy tĩnh mịch nhưng
đầy ánh sáng cùng với những sinh hoạt cuả người dân ban
đêm : trẻ con chơi ở thềm hè tiếng cười nói vui vẻ, ban
đêm nhìn trời ngắm sao. Con người thôn quê dù nghèo
nhưng không ta thán, dù nghèo nhưng vẫn quan tâm đến
nhau, cuộc sống bình an phẳng lặng. Tất cả đều cần cù lo
toan làm việc, chịu thương chịu khó .
Tấm lòng thể hiện ở thái độ trách nhiệm cuả ngòi bút :
TL muốn thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vưà làm
cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”. Ở
Hai Đưá Trẻ, TL miêu tả cái thế giới tù đọng và khát vọng
đổi đời. Ngòi bút TL giúp người đọc nhìn ra nhiều cái đẹp
ngay trong hoàn cảnh tăm tối , nhờ đó khẳng định long tin
vào cuộc sống , góp phần làm phong phú tâm hồn người
đọc..
KL: TL là nhà văn có phong cách riêng, tài hoa và giàu
lòng nhân ái
3. Giáo viên nhận xét về bài văn của III. Nhận xét chung:
học sinh. 1. Ưu điểm:
GV: Từ những yêu cầu của đề bài, các - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận- Về
em hãy cho biết các em đã làm được kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho bài
những gì và những gì chưa làm được văn
trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần
- Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các
phương tiện để liên kết câu và đoạn.
2. Nhược điểm:
- Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết.
- Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục.
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa.
- Phương pháp: Nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV trả bài và yêu cầu HS:
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV.
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết.
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà
Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra
3. Hướng dẫn học bài
Chuẩn bị bài "Một số thể loại văn học: thơ, truyện"
- Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi.
- Phân loại một số tác phầm đã học về thơ, truyện
****************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 49:Làm văn
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC THƠ, TRUYỆN
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Giúp HS hiểu được những kiến thức khái lược về thơ, truyện; đặc biệt là đặc trưng của thơ, truyện.
- Nắm được yêu cầu về đọc thơ, đọc truyện.
2. Về kĩ năng:
- Kĩ năng phân loại thơ, truyện.
- Đọc hiểu văn bản thơ, văn bản truyện.
- Rèn luyện kĩ năng trình bày một vấn đề.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức lí luận văn học để tìm hiểu nội dung bài học và giải quyết
những vấn đề thực tiễn.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ:
- Có hứng thú đọc sách văn học và cảm nhận về văn bản thơ, truyện.
- Bồi đắp những nhâ nâ thức đúng đắn về văn học và văn hóa đọc.
- Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về lịch sử và văn hóa của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thể loại thơ, truyện
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học liên quan đến thể loại thơ, truyện
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thể loại thơ, truyện
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về về thể loại thơ, truyện
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm sự khác nhau giữa thể loại thơ, truyện
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Lí luận văn học (NXB Đại học sư phạm)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi.
- Phân loại một số tác phầm đã học về thơ, truyện
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Chia các tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ Văn 11 theo hai thể loại Thơ – truyện?
Đội nào trả lời chính xác và nhanh nhất là đội chiến thắng.
- Trong hai thể loại, em thích thể loại nào hơn? Vì sao?
GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng được xếp vào một thể loại
nhất định. Tìm hiểu thể loại sẽ giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm hình thức tổ chức của tác phẩm. Hôm
nay, chúng ta hãy tìm hiểu hai thể loại thông dụng nhất: đó là Truyện và Thơ.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ kiến thức khái lược về thơ, truyện; đặc biệt là đặc trưng của thơ, truyện.
+ yêu cầu về đọc thơ, đọc truyện.
+ Kĩ năng phân loại thơ, truyện.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về loại thể I. Quan niệm chung về loại thể văn học.
văn học - Cơ sở chung để phân chia loại thể văn học là dựa vào
- Loại là gì? Có mấy loại hình văn học? phương thức ( cách thức phản ánh hiện thực, tình cảm của
tác phẩm ).
1. Loại.
- Là phương thức tồn tại chung, là loại hình, chủng loại. Tác phẩm văn học được chia làm 3 loại:
Trữ tình Tự sự Kịch
bộc lộ tình cảm, tâm hồn là kể chuyện, trình bày bức tranh về Thông qua lời thoại, hàng động
con người, đặc biệt là đời sống qua cốt truyện, nhân vật. của các nhân vật để thể hiện
đời sống nội tâm của - Truyện. mâu thuẫn, xung đột:
chính tác giả. - Tiểu thuyết - Kịch D Gian
- Ca dao - Bút ký - Kịch C Điển
- Thơ - Phóng sự - Kịch H Đại
- Kí sự. - Bi kịch.
- Tùy bút. - Hài kịch.
- Thể là gì? Căn cứ để phân chia thể? 2. Thể.
- Là hiện thực hóa của loại, nhỏ hơn loại.
- Căn cứ để phân chia đa dạng: Có khi dựa vào độ ngắn
dài; đề tài; cấu trúc; tính chất mâu thuẫn; cảm hứng chủ
đạo…
- Có một thể loại tồn tại độc lập: Văn nghị luận
( chính trị xã hội, văn hóa.)
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về thơ II. Thể loại thơ.
1. Khái lược về thơ.
- Nêu quan niệm của em về thơ? a. Một số quan niệm về thơ
- Xưa nay, các nhà nghiên cứu, các nhà - Nhà thuyết học Platon: “Thơ là thần hứng”.
thơ quan niệm như thế nào về thơ? - Vôn – te (Pháp): “Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là
- Hãy đọc lời nhận định về thơ của một những tâm hồn cao cả, đa cảm”.
tác giả cụ thể mà em biết? - Lê Quý Đôn: “Thơ là sự phát khởi từ trong lòng người
ta”.
GV chia nhóm thảo luận: Trong quan b. Đặc trưng của thơ
niệm của mình, tác giả nhấn mạnh dấu - Là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sau.
hiệu đặc trưng của thơ là gi? Điều đó - Thơ ca là tấm gương phản chiếu tâm hồn, là tiếng nói
được thể hiện qua từ ngữ nào? của tình cảm con người, là những rung động của trái tim
Trong các quan niệm trên, em tâm đắc trước cuộc đời => Yếu tố cốt lõi: trữ tình.
với quan niệm nào nhất? Vì sao? - Chất trữ tình trong thơ được thể hiện trong một thế giới
Từ các quan niệm trên, em hãy trình nghệ thuật ngôn từ độc đáo: kết cấu ngắn gọn, ngôn ngữ cô
bày các đặc trưng của thơ? đọng, hàm súc; giàu nhịp điệu, giàu hình ảnh, âm thanh.

c. Phân loại
Nêu những căn cứ, tiêu chí để phân loại - Phân loại theo nội dung biểu hiện có:
thơ? Dựa theo những tiêu chí đó, thơ + Thơ trữ tình (đi sâu vào tâm tư tình cảm chiêm nghiệm
được chia thành những dạng nào? Ví dụ về cuộc đời)
minh họa? VD: Câu cá mùa thu (NgKhuyến)
+ Thơ tự sự (cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện)
- Thơ trữ tình là gì? Thơ tự sự là gì? Sự VD: Hầu trời (Tản Đà)
khác biệt giữa thơ trữ tình và thơ tự + Thơ trào phúng (phủ nhận những điều xấu bằng đùa cợt,
sự ? Thơ tự sự và thơ trào phúng có mỉa mai)
giống nhau không ? Vì sao ? VD: Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương)
- Phân loại theo tổ chức bài thơ ta có:
+ Thơ cách luật (viết theo quy định như thơ Đường, lục
bát, song thất lục bát)
+ Thơ tự do (không theo luật)
+ Thơ văn xuôi (như văn xuôi nhưng có nhịp điệu).
3. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Yêu cầu về đọc thơ
yêu cầu về đọc thơ - Tìm hiểu xuất xứ để thấy được cội nguồn của tứ thơ, để
hiểu thêm ND và ý nghĩa bài thơ.
- Em có thích, có hay đọc thơ? Em - Cảm nhận ý thơ: khám phá ND và hình thức của bài thơ
thường đọc thơ như thế nào? Nếu không bằng việc đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng
có bài giảng của thầy cô, đọc một bài tượng phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, chi tiết, vần
thơ lạ trên sách báo, em thường làm điệu ...
thế nào? Mức độ hiểu biết, cảm nhận và - Lý giải, đánh giá: phát hiện ra ý nghĩa tư tưởng và giá trị
đánh giá của bản thân ra sao? nghệ thuật của bài thơ
Em hiểu thế nào là ý thơ? ( là cảm xúc,
suy nghĩ, tâm trạng, sự việc, cảnh vật,
cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình ...)

1. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng II. Truyện


của truyện. Khái niệm: Là phương thức phản ánh hiện thực đời sống
Nêu ngắn gọn những hiểu biết của em về qua câu chuyện, sự việc, sự kiện bởi người kể chuyện một
thể truyện? cách khách quan, đem lại một ý nghĩa tư tưởng nào đó.
GV cho học sinh tìm hiểu tác phẩm Chữ 1. Đặc trưng của truyện
người tử tù : - Truyện mang tính khách quan
+ tác phẩm có những nhân vật nào? + Con người, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người
+ tác phẩm được kể bởi ai? kể chuyện nào đó.
+ Hãy tóm tắt cốt truyện? + Dù kể chuyện người hay kể chuyện mình, truyện bao giờ
cũng tôn trọng sự thật. Bởi trên cái nền sự thật ấy mới có
Gv gọi hs trình bày và chốt lại thể hư cấu, tạo nhân vật điển hình.
Từ một tác phẩm truyện cụ thể gv yêu - Cốt truyện được tổ chức một cách nghệ thuật.
cầu học sinh nêu những đặc trưng cơ + Cốt truyện bao gồm nhân vật, sự kiện và mối quan hệ
bản của thể loại này. giữa các tình tiết và sự kiện. Tất cả tạo ra sự vận động của
hiện thực được phản ánh, góp phần khắc hoạ tính cách
nhân vật, số phận từng nhân vật. Nhân vật được miêu tả
đặt trong quan hệ với hoàn cảnh, môi trường xung quanh.
Vì thế truyện không bị hạn chế về không gian, thời gian.
- Ngôn ngữ truyện
+ Ngôn ngữ phong phú. Có ngôn ngữ người kể chuyện,
ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh ngôn ngữ đối thoại có độc
thoại. Ngôn ngữ truyện gần với đời sống.
2. Hướng dẫn cách đọc truyện 2. Cách đọc truyện: Có 4 bước khi đọc truyện
- Ngoài những yêu cầu như đọc thơ như - Tìm hiểu xuất xứ: Đó là bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng
tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tác để thấy được tính lịch sử cụ thể của diễn biến đời sống
tác giả…Đọc ruyện cần đạt những yểu được miêu tả trong truyện. Từ đó hiểu thêm ý nghĩa của
cầu riêng nào? Nêu và phân tích một ví truyện.
dụ. Ví dụ tìm hiểu bối cảnh xã hội Nguyễn Tuân viết Chữ
người tử tù (1938) mới hiểu vì sao ngay những kẻ giữ tù
mà cũng có sở nguyện cao quý chơi chữ. Chữ nghĩa thánh
hiền không chỉ có nét nghĩa về văn tự mà nó là đạo đức, là
- Em thường đọc truyện như thế nào? thiên lương, là những gì cao quý và linh thiêng mà con
người một thời hướng tới. Nó phải đối lập với chế độ thực
dân đương thời. Nó là hình ảnh rực rỡ của những bậc túc
Nho khi Hán học đã tàn.
- Phân tích cốt truyện với các diễn biến: Mở đầu, vận
động, kết thúc. Mở đầu, vận động, kết thúc có hấp dẫn,
sinh động không. Nó đã phản ánh được hiện thực chưa?
Người kể chuyện đã sử dụng ngôn ngữ lời kể như thế nào?
Điểm quan sát (điểm nhìn), cách dẫn dắt, gợi tả đến giọng
văn khách quan, trữ tình hay châm biếm.
- Phân tích nhân vật: Thường là phân tích nhân vật theo
diễn biến cốt truyện tức là theo tình tiết sự kiện diễn ra.
Chú ý ngoại hình nhân vật có thể nói lên điều gì về bản
chất. Đặc biệt là hành động nhân vật, ngôn ngữ nhân vật
(bao gồm cả đối thoại, độc thoại) và mối quan hệ giữa nhân
vật này với nhân vật khác trong tác phẩm, với môi trường
sống xung quanh.
- Xác định ý nghĩa tư tưởng của truyện
+ Truyện đặt ra vấn đề gì?
+ Có ý nghĩa như thế nào? Cũng có thể xác định giá trị của
truyện qua các phương tiện: Nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ.
Nói khác đi truyện không chỉ “tái hiện lịch sử đời sống”
mà còn là hành trình đi tìm con người trong con người”.
HS tổng kết kiến thức cơ bản III. Tổng kết:
- Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình. Thơ thể hiện cảm xúc,
suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cô đọng, gợi
mở, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
- Truyện tiêu biểu cho loại tự sự, thường có cốt truyện,
nhân vật, lời kể. Truyện có khả năng phản ánh hiện thực
cuộc sống rộng lớn, đi sâu vào những mảnh đời cụ thể và
cả những diễn biến sâu xa trong tâm hồn con người.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Nhận xét về cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam
+ Cốt truyện: Truyện ngắn Hai đứa trẻ, của Thạch Lam là truyện không thành chuyện (không có
chuyện). Sự kiện tiêu biểu chỉ là Liên và An chờ đợi chuyến tàu đi qua trong đêm khuya. Nội dung
chủ yếu của truyện là diễn biến tâm trạng của cô bé Liên. Hai đứa trẻ thuộc loại truyện tâm tình.
+ Nhân vật: Chị em Liên và những con người lần lượt xuất hiện ở lúc chiều buông, đêm xuống, khuya
về.
* Lúc chiều buông (chiều tàn)
Một phiên chợ tàn, kiếp người tàn tạ, những người kiếm sống như đi chợ, mấy đứa trẻ con nhà nghèo
bới rác, chị em Liên
* Lúc đêm xuống
Quanh góc chợ và sân ga có mẹ con chị Tý, bác Xiêu bán phở, gia đình bác xẩm, bà già Thi...
Nhân vật Liên và An nhất là Liên được khắc hoạ ở chiều sâu nội tâm với biến thái tinh vi của nỗi buồn
và khao khát một cái gì tươi sáng hơn cuộc đời tối tăm nơi phố huyện tỉnh lẻ.
+ Ngôn ngữ (lời kể)
* Lúc tả bên ngoài: Tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi kêu.
* Lúc tả bên trong (nội tâm nhân vật) “Liên thấy lòng buồn man mác trước giờ khắc của ngày tàn.
* Đối lập ở nhiều phương diện âm thanh. Có âm thanh gợi hai vẻ đẹp thơ mộng, cũng có âm thanh gợi
cuộc sống lam lũ. Đối lập về sáng tối trong lời kể.
* Lời kể tâm tình thủ thỉ như tâm sự với người đọc. Đó là phong cách Thạch Lam.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Phân loại các bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 11
- Tìm lại tác phẩm truyện đã học – xác định đọc hiểu theo 4 bước
- Viết truyện ngắn (tự chọn chủ đề)
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Nắm vững đặc trưng của thể loại thơ, truyện
- Nhớ các loại thơ, truyện và yêu cầu đọc thơ, truyện.
******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 50,51: Đọc văn
CHÍ PHÈO - PHẦN I TÁC GIẢ NAM CAO
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Giúp HS hiểu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, sự nghiệp
sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nam Cao; từ đó tạo điều kiện cho HS học tốt hơn kiệt tác Chí
Phèo.
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, sự nghiệp sáng tác để lí giải những quan điểm sáng tác mới mẻ, sáng tạo
của nhà văn;
2. Kĩ năng:
- Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về tác giả văn học.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu thương, trân trọng nhà văn Việt Nam
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực sáng tạo: HS xác định và hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn Nam Cao thông qua nội
dung tác phẩm; định hướng được thái độ của mình trước hiện tượng xã hội đương thời; đọc văn bản
dưới sự hướng dẫn của GV và trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: thể hiện qua thảo luận nhóm.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ được thể
hiện trong tp: cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài…từ đó cảm nhận được giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ
thuật của nhà văn.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Bài viết "Nam Cao - Sự nghiệp và chân dung"; Tuyển tập Nam Cao
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài trang 142
- Tìm đọc bài viết "Nam Cao - Sự nghiệp và chân dung"
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1- Kể tên một số tác phẩm văn học viết về người nông dân trước Cách mạng
- Trong số các tác phẩm đó, em thích tác phẩm nào nhất? Vì sao?
2. Tổ chức cho HS trò chơi: Hiểu ý đồng đội
Giáo viên chuẩn bị gói từ khóa, hình ảnh… Thị Nở, Chí Phèo, Đôi mắt, lão Hạc, sau đó mời một
học sinh quay lưng lại với bảng, các học sinh khác gợi ý để học sinh này trả lời. Lời gợi ý không được
phép nhắc đến bất kì tiếng nào trong gói từ khóa giáo viên đưa ra.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Giúp HS hiểu được phong cách nghệ thuật của Nam Cao; từ đó tạo điều kiện cho HS học tốt hơn
kiệt tác Chí Phèo.
+ Vận dụng hiểu biết về tác giả, sự nghiệp sáng tác để lí giải những quan điểm sáng tác mới mẻ, sáng
tạo của nhà văn;
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về I. Vài nét về tiểu sử và con người Nam Cao
tiểu sử và con người Nam Cao 1. Cuộc đời
Cho HS xem video về cuộc đời Nam - Trần Hữu Tri ( 1917- 1951), quê Hà Nam => vùng
Cao chiêm trũng, nông dân xưa nghèo đói, bị ức hiếp, đục
Yêu cầu HS theo dõi và tóm tắt ngắn gọn khoét.
về tiểu sử và con người Nam Cao - Sau khi học xong bậc thành chung, ông vào Sài Gòn làm
Chia HS mỗi nhóm 5 học sinh. Giáo báo, thất nghiệp, đi dạy học ở Hà Nội, về quê.
viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A4. - 1943 tham gia Hội văn hóa cứu quốc, làm chủ tịch xã
Giáo viên dán 4 cục nam châm sẵn lên (1945), kháng chiến chống Pháp. Hy sinh 1951.
bảng. 2. Con người
- Bề ngoài lạnh lùng nhưng đời sống nội tâm rất phong
Trong vòng 90 giây, tất cả các đội phải phú.
ghi được nhiều nhất tất cả những hiểu - Luôn nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để vươn tới
biết của mình về cuộc đời và sự nghiệp một cuộc sống cao đẹp.
sáng tác của tác giả Nam Cao, sau đó - Có một tấm lòng đôn hậu, gắn bó ân tình với quê hương
chạy nhanh lên bảng dán câu trả lời của và những người nghèo khổ
mình. bị áp bức trong xã hội cũ.

4 đội dán nhanh nhất được chấp nhận


câu trả lời. Và chỉ 1 đội trả lời được
nhiều đáp án đúng nhất chiến thắng.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu sự nghiệp II. Sự nghiệp văn học
văn học của Nam Cao 1. Quan điểm nghệ thuật:
Thảo luận nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm - Văn chương phải vì con người, phải trung thực, không
theo STT trong sổ: Số chẵn chia thành 2 nên viết những điều giả dối, phù phiếm.
nhóm (nhóm 1,2) , số lẻ chia thành 2 - Tác phẩm VH phải có ý nghĩa XH rộng lớn sâu sắc, phải
nhóm (nhóm 3, 4). có nội dung nhân đạo sâu sắc.
Nhóm 1: Trình bày quan điểm nghệ - Người viết văn phải không ngừng sáng tạo, tìm tòi.
thuật của nhà văn Nam Cao ? - Nhà văn phải có vốn sống phong phú thì mới viết được
(Thông qua các nhân vật) tp có giá trị.
Nhóm 2: Đề tài người trí thức nghèo? 🡪Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc,
Tác phẩm , nội dung ? có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà
Nhóm 3: Đề tài người nông dân nghèo? văn đương thời.
Tác phẩm , nội dung ? 2. Các đề tài chính
Nhóm 4: Phong cách nghệ thuật của a. Người tri thức nghèo.
Nam Cao có gì độc đáo? - Những tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Những
Các nhóm hoạt động, trình bày, các chuyện không muốn viết, Giăng sáng, Quên điều độ, Nước
nhóm khác nhận xét, bổ sung mắt...
GV chuẩn xác kiến thức. - Nội dung:
+ Tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức tài năng,
Nhóm 2, 3 trình bày có hoài bão và nhân phẩm, nhưng lại bị gánh nặng của
cơm áo, gạo tiền đè bẹp, phải sống mòn như một kẻ vô
ích, một đời thừa…
+ Cuộc đấu tranh kiên trì của những người tri thức nghèo
trước sự cám dỗ của lối sống ích kỉ, để thực hiện lí tưởng
sống, vươn tới một cuộc sống cao đẹp.
+ Diễn tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, dở sống,
dở chết của những nhà văn nghèo. Ông đi sâu vào những
bi kịch tâm hồn họ để từ đó tố cáo xã hội trà đạp lên ước
mơ con người:
b. Người nông dân nghèo.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Chí phèo, Một bữa no, Tư
cách mõ, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo, Nửa đêm, Mua
danh, Trẻ con không biết ăn thịt chó…
- Nội dung.
+ Bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước cách
mạng tháng Tám: Nghèo đói, xơ xác, bần cùng.
+ Kết án đang thép xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho
một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa.
Quan tâm đến số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, bị xô đẩy vào
con đường cùng của tội lỗi. Ông lên tiếng bênh vực quyền
sống, và nhân phẩm của họ
( Chí phèo, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo…)
+ Chỉ ra những thói hư tật xấu của người nông dân, một
phần do môi trường sống, một phần do chính họ gây ra (
Trẻ con không biết ăn thịt chó, rửa hờn…)
+ Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất
lương thiện của người nông dân, cho dù bị xã hội vùi dập,
bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính.( Chí Phèo.)
🡪 Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình
trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt
về nhân tính.
- Sau cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn
học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. ( Nhật kí ở rừng,
Đôi mắt, tâp kí sự Chuyện biên giới…). Ông lao mình vào
kháng chiến, tự nguyện làm anh tuyên truyền vô danh cho
cách mạng. Các tác phẩm của ông luôn luôn là kim chỉ
nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:
+ Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.
+ Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
+ Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại
nội tâm.
+ Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất
- Sau cách mạng ngòi bút Nam Cao có quán và chặt chẽ.
gì khác với trước cách mạng? + Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề
quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con
người xã hội.
🡪 Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và
đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn
hàng đầu trong nền vh VN thế kỷ XX.
Nhóm 4: Vì sao nói Nam Cao là nhà
văn có phong cách nghệ thuật độc đáo?

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Khi viết về người nông dân và trí thức tiểu tư sản nghèo, Nam Cao đặc biệt quan tâm đến:
A. Khẳng định phẩm chất lương thiện, tốt đẹp của họ.
B. Ước mơ vươn tới cuộc sống cao đẹp hơn, có ý nghĩa hơn ở họ.
C. Tình trạng con người bị huỷ hoại về nhân phẩm vì cuộc sống khốn cùng.
D. Cuộc sống đói nghèo, bế tắc, khốn cùng của họ.
Câu 2: Quan điểm của Nam Cao về vai trò và trách nhiệm của nhà văn được trình bày rất rõ trong
tác phẩm:
A. Đời thừa, Chí phèo, B. Đôi mắt, Sống mòn
C. Giăng sáng, Đời thừa D. Đôi mắt, Chí phèo, Đời thừa
Câu 3: Trong lĩnh vực truyện ngắn và tiểu thuyết, Nam Cao được coi là người có sở trường đặc
biệt về điều gì?
A. Sở trường diễn tả, phân tích tâm lí con người.
B. Sở trường sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối lập.
C. Sở trường xây dựng kết cấu tác phẩm.
D. Sở trường xây dựng hình tượng người kể chuyện.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Nam Cao
+ Tìm đọc các bài viết về nhà văn Nam Cao
(1) Truyện Chí Phèo viết cùng đề tài với tác phẩm nào đã học của Nam Cao? Nhắc lại một vài nét
tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó?
(2) Truyện có tên là “Chí Phèo”. Đó là tên của nhân vật chính trong truyện. Cái tên đó gợi cho em
những suy nghĩ gì? Hãy nêu dự đoán của em về nội dung của truyện.
3) Tìm và nêu vài nét khái quát về hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
(4) Đọc lướt tác phẩm và cho biết: theo em, mục đích của tác giả khi viết tác phẩm này là gì?
(5) Em đã đọc nhiều truyện ngắn. Theo em, những yếu tố nào của truyện ngắn cần khai thác trong
quá trình đọc truyện?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Chí Phèo

+ Xem lại kiến thức đọc hiểu văn bản


+ Kiểu bài nghị luận xã hội
****************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 52: Đọc văn
CHÍ PHÈO - PHẦN II TÁC PHẨM
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
+ Hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ra tù; nhất là tâm
trạng và hành động của Chí sau khi gặp Thị Nở cho đến lúc tự sát).
+ Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của t/p.
+ Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn NC như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ
thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật, ...
+ Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường: Môi trường sống của con người (mối quan hệ giữa người với
người).
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ: Cảm thông, trân trọng khát vọng sống của người dân nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng
trước Cách mạng tháng Tám
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Nam Cao
- Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn Chí Phèo.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của nhà văn
- Năng lực phân tích, so sánh các đề tài trong sáng tác của Nam Cao
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
- SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập; Tài liệu tham khảo; Sưu tầm tranh, ảnh
về Nam Cao, phim Làng Vũ Đại ngày ấy.
2. Chuẩn bị của HS:
- Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Chí Phèo
- Trả lời các câu hỏi phần hươgs dẫn học bài
III. Tiến trình giờ học.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, kĩ thuật đặt câu hỏi, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
- GV cho Hs nghe một đoạn đọc ráp (Chí Phèo- Tiến Đạt), yêu cầu học sinh trong thời gian 2 phút
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Ghi lại các từ khái quát về cuộc đời nhân vật Tôi: lầm lỗi, bôn ba, không cha, cái lò gạch, mồ côi….
+ Trả lời các câu hỏi:
? Nhân vật chính tâm sự về nỗi khổ nào trong cuộc đời mình?
? Các em có nhận ra điểm tương đồng giữa số phận nhân vật tôi với một nhân vật trong tác phẩm của
nhà văn Nam Cao?
- Gv yêu cầu 2 HS trình bày, các HS khác bổ sung.
- Gv đặt vấn đề:
? Các em đã biết Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc, sau khi đọc tác phẩm điều gì đọng lại nhất trong
em?- Tình thương con, khốn khổ vì đói…
- Gv dẫn dắt về tình thương con và nỗi khổ của Lão Hạc Thà chọn cái chết mà giữ được nhân phẩm,
tự trọng -> dẫn ý kiến của Nguyễn Tuân: “kể từ khi Chí Phèo ngật ngưỡng bước ra từ trang sách của
Nam Cao người ta mới thấu hiểu một cách đầy đủ về nỗi thống khổ của người nông dân trong xã hội
cũ”
? Tại sao vậy. Mời học sinh cùng tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, để tài, nhan đề, giá trị tác phẩm). Hình
ảnh làng Vũ Đại, nhân vật Chí Phèo. (Người nông dân lương thiện).
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép, đóng vai.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung:
Học sinh làm việc theo nhóm đôi, thời 1. Thể loại: Truyện ngắn.
gian 5 phút 2. Đề tài và nhan đề:
- Từ những hiểu biết về Nam Cao và tác - Số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng
phẩm (Hoàn cảnh xuất thân, những yếu Tám.
tố liên quan đến tác phẩm…) hãy tạo - Chí Phèo lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó nhà
một tình huống giả định về cuộc trò xuất bản Đời Mới đổi lại thành “Đôi lứa xứng đôi”
chuyện giữa một nhà văn trẻ và Nam (1941), sau này tác giả tự sửa lại là “Chí Phèo”. Được in
Cao, qua đó vừa giới thiệu được hoàn trong tập Luống Cày (1946).
cảnh sáng tác, nhan đề tác phẩm vừa chỉ 3. Tóm tắt tác phẩm:
ra được mối quan hệ giữa nhà văn và
thế giới nghệ thuật của ông
- Gv mời 02 Hs bất kỳ lên đóng vai.
- Gv yêu cầu các học sinh khác đánh giá
việc nhập vai của các bạn và bày tỏ ý
kiến của bản thân.
- GV chốt kiến thức bằng sơ đồ trên
máy chiếu cho học sinh ghi bài.
HS tóm tắt theo sơ đồ (slide 4)
4. Giá trị của tác phẩm:
- Một kiệt tác trong văn xuôi VN hiện đại
- Có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ ->
Trình độ nghệ thuật bậc thầy của một nhà văn lớn.
2. Hướng dẫn tìm hiểu hình ảnh làng Vũ II. Đọc hiểu văn bản
Đại 1. Hình ảnh làng Vũ Đại:
Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng * Làng Vũ Đại: là bức tranh thu nhỏ của làng Đại Hoàng,
Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ quê hương Nam Cao.
thuật của tác phẩm - Là làng điển hình cho nông thôn Việt Nam trước Cách
- Làng Vũ Đại được miêu tả ntn? mạng Tháng Tám với những mâu thuẫn điển hình:
+ Nông dân >< địa chủ
+ Địa chủ >< địa chủ
- Đó là một làng quê “xa phủ, xa tỉnh”, khép kín trong
“một cái ao đời” tù đọng, “dân không quá hai nghìn”
người.
=> Trở thành một miếng mồi béo bở cho bọn cường hào,
địa chủ.
* Cư dân:
- Trong làng có nhiều thành phần:
+ Loại vai vế: Bá Kiến, Đội Tảo, Bát Tùng, Cánh Tư Đam
=> Nhiều bè cánh, hiện tượng phổ biến ở nông thôn Việt
Nam trước Cách mạng Tháng Tám.
+ Loại cùng đinh:
~ Những người nông dân nghèo khổ, tha hóa (Năm thọ,
Binh Chức, Chí Phèo)
- Dựng lên bức tranh về nông thôn VN ~ Đám đông vô danh (sợ sệt, nhu nhược, ghét lôi thôi)
trước cách mạng tháng Tám Nam Cao - Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm mà quyết liệt,
muốn nói gì với bạn đọc? không khí tăm tối, ngột ngạt.
-> hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM
Thảo luận cặp đôi: 2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
Cuộc đời của Chí Phèo có thể chia làm
mấy giai đoạn?
- Từ lúc ra đời cho đến khi bị đẩy vào tù:
Con người lương thiện
- Khi ra tù và đến khi gặp Thị Nở:
- Khi bị TN từ chối đến khi tự sát
GV mời 01 HS đọc đoạn văn từ “Hắn a. Sự xuất hiện của nhân vật:
vừa đi…….không ai biết” - Cấu trúc: Trời -> đời -> Làng Vũ Đại -> đứa nào không
GV giao nhiệm vụ học sinh hoạt động chửi nhau -> đứa nào đẻ ra hắn => đối tượng thu hẹp dần
nhóm theo bàn: Xác định: điểm nhìn trần nhưng giai điệu tiếng chửi căng dần
thuật, vai kể, ngôi kể, giọng kể và nhận - Ngôn ngữ: nửa trực tiếp, vừa kể vừa tả một cách khách
xét về cách giới thiệu nhân vật? quan, vừa như nhập vào Chí Phèo kể và nghĩ -> biến hóa
- Cách vào truyện của Nam Cao có gì linh hoạt
độc đáo? - Ý nghĩa của tiếng chửi:
- Nhận xét của em về ngôn ngữ kể, tả + Sự tức giận, phẫn uất bị dồn nén lâu ngày, bật ra thành
của tác giả trong đoạn này? tiếng chửi
+ Thể hiện khát khao được giao tiếp với mọi người, là sự
- Theo em Chí Phèo chửi bới lung tung phản kháng, là nỗi đau, bi kịch bị từ chối của con người bị
như vậy là vì say rượu hay vì lí do nào XH cự tuyệt.
khác? + Sự bất lực, bế tắc, cô đơn của Chí giữa cuộc đời
=> Ấn tượng sâu sắc về sự cô đơn, đáng thương, khát khao
được giao tiếp với đồng loại
- Qua tiếng chửi của Chí Phèo cho ta => Sự vật vã của một tâm hồn đau khổ tuyệt vọng
một ấn tượng về con người CP như thế => Sự bi phẫn cùng cực với cái xã hội đã sinh ra kiếp sống
nào? CP
b. Chí Phèo trước khi đi tù
- Trước khi đi tù CP là người như thế - Hoàn cảnh xuất thân:
nào? + Không cha, không mẹ, bị bỏ rơi ở lò gạch.
- Lai lịch, nguồn gốc + Được người làng chuyền tay nhau nuôi.
- Phẩm chất, ý thức + Năm 20 tuổi đi làm canh điền cho nhà Bá Kiến
- Khát vọng, ước mơ - Tính cách, phẩm chất
+ Là anh canh điền “hiền lành như đất”, làm việc quần
quật.
Em có nhận xét gì về CP trong 20 năm + Mơ ước bình dị: “có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc
đầu của cuộc đời? mướn cày thuê, vợ dệt vải…”
+ Bị bà ba gọi lên bóp chân: “chỉ thấy nhục chứ yêu đương
gì”
=> Chí Phèo là người nông dân lương thiện, chăm chỉ
có ước mơ bình dị, dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ
được lương tâm trong sáng.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới
"Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời có của riêng nhà
nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay
tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng
cả. Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không
chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ
hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha!
Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo.
Nhưng mà biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại
cũng không ai biết…
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao)
1.Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
2.Văn bản trên nói về điều gì?
3.Tác giả đã sử dụng những kiểu câu nào?
4.Trong văn bản trên, Chí Phèo đã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?
5. Nêu 2 thành phần nghĩa trong câu sau:…hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra
thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo
6. Từ văn bản trên, em hãy chứng minh từ tiếng việt không biến đổi hình thái
7.Đặt tiêu đề cho văn bản trên.
Định hướng trả lời
1. Phương thức tự sự
2.Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng say rượu
3. Tác giả đã sử dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêu tả), câu hỏi
(câu nghi vấn), câu cảm thán.
4.Chí Phèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi
đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạo ra một màn ra mắt độc đáo cho
nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhân vật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha
hóa đến độ lại vừa hé lộ bi kịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi
xã hội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khát được giao hòa với
đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đó chửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.
5. Nghĩa sự việc: nói về hành động của Chí :hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra
thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo
Nghĩa tình thái: thể hiện thái độ của Nam Cao khi miêu tả nhân vật: bề ngoài thì dửng dưng lạnh lùng
nhưng trong sâu thẳm là sự cảm thông thương xót
6. Từ hắn được lặp lại nhiều lần, giữ nhiều chức vụ khác nhau nhưng không thay đổi về âm đọc và
chữ viết
7.Học sinh đặt tiêu đề ngắn gọn, khái quát nội dung và chủ đề đoạn trích

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Tình trạng sử dụng bia rượu ở địa phương và hậu quả của thực trạng này.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị Tiết 2 Chí Phèo
- Trả lời các câu hỏi:
+ Tóm tắt những sự việc chính xảy ra đối với nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích. Theo em, sự việc nào
là quan trọng nhất để đưa đến kết thúc của truyện?
Vì sao?
+ Nêu những diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp thị Nở. Tác giả đã sử dụng những hình thức
ngôn ngữ nào để diễn tả tâm trạng đó của nhân vật?
+ Liệt kê những chi tiết liên quan đến sự quan tâm, chăm sóc của thị Nở đối với Chí Phèo. Sự quan tâm,
chăm sóc ấy đã làm thay đổi con người Chí Phèo như thế nào? Em đánh giá gì về nhân vật thị Nở?
**************************************
Ngày dạy:
Ngày soạn:
Tiết 53: Đọc văn
CHÍ PHÈO - PHẦN II TÁC PHẨM
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
+ Hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ra tù; nhất là tâm
trạng và hành động của Chí sau khi gặp Thị Nở cho đến lúc tự sát).
+ Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của t/p.
+ Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn NC như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ
thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật, ...
+ Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường: Môi trường sống của con người (mối quan hệ giữa người
với người).
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ: Cảm thông, trân trọng khát vọng sống của người dân nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng
trước Cách mạng tháng Tám
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Nam Cao
- Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn Chí Phèo.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của nhà văn
- Năng lực phân tích, so sánh các đề tài trong sáng tác của Nam Cao
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập; Tài liệu tham khảo; Sưu tầm tranh, ảnh
về Nam Cao, phim Làng Vũ Đại ngày ấy.
2. Chuẩn bị của HS:
- Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Chí Phèo
- Trả lời các câu hỏi:
+ Tóm tắt những sự việc chính xảy ra đối với nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích. Theo em, sự việc nào
là quan trọng nhất để đưa đến kết thúc của truyện?
Vì sao?
+ Nêu những diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp thị Nở. Tác giả đã sử dụng những hình thức
ngôn ngữ nào để diễn tả tâm trạng đó của nhân vật?
+ Liệt kê những chi tiết liên quan đến sự quan tâm, chăm sóc của thị Nở đối với Chí Phèo. Sự quan tâm,
chăm sóc ấy đã làm thay đổi con người Chí Phèo như thế nào? Em đánh giá gì về nhân vật thị Nở?

III. Tiến trình giờ học.


I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, kĩ thuật đặt câu hỏi, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV cho Hs xem video Chí Phèo đốt quán:
Theo em, CP có còn là người nông dân hiền lành lương thiện nữa không?
GV giới thiệu vào bài mới: Chí đã thay đổi như thế nào? Điều gì đã khiến CP thay đổi

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: nhân vật Chí Phèo: sau khi đi tù về, cuộc gặp gỡ với Thị Nở
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về hình ảnh CP c. Chí Phèo sau khi đi tù (quá trình lưu manh hóa)
sau khi đi tù về - Nhân hình
HS thảo luận theo bàn + Đầu trọc lốc
- Sau khi ở tù về, CP có sự thay đổi như thế + Răng cạo trắng hớn
nào? (Hình dáng, cách ăn mặc, lời nói, cử chỉ, + Mặt đen mà rất cơng cơng
hành động) + Hai con mắt gườm gườm trông gớm chết
+ Ngực phanh ...chạm trổ rồng phượng
Phá tan bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao + Mặc quần nái đen, áo tây vàng ..
nhiêu cảnh yên vui, làm chảy máu và nước -> Thay đổi hoàn toàn về ngoại hình - Chân dung
mắt bao nhiêu người lương thiện hoàn thiện của một kẻ giang hồ
- Nhân tính:
H: Em có nhận xét gì về sự tha hoá của Chí + Không còn “hiền như đất” mà “liều lĩnh”, “hung
Phèo ? Qua sự tha hoá của Chí Phèo Nam hăng”
Cao muốn nói điều gì? + Trạng thái: say triền miên
+ Hành động: rạch mặt ăn vạ, dọa nạt, cướp giật…
GV: Chí phèo không phải là trường hợp bi + Ngôn ngữ giao tiếp: tiếng chửi
tha hóa duy nhất. Trước hắn đã có Năm Thọ, ⭢Tha hóa về nhân tính
Bình Chức và biết đâu lại có một “Chí phèo => CP bị vùi dập cả thể xác lẫn tâm hồn. Nhà tù thực
con” ra đời. Nam Cao cũng có những nhânvật dân tiếp tay cho tầng lớp cường hào ác bá giết chết
tương tự: TrạchVăn Đoành (Đôi móng giò), phần người trong con người Chí – CP là sản phẩm
Cu Lộ (Tư cách mõ),Đức (Nửa đêm)... của chế độ xã hội tàn ác - TG tố cáo XH thực dân PK
H: Theo các em, Chí trở thành con quỷ của 🢧 Giá trị hiện thực của tác phẩm
làng Vũ Đại là do đâu? Do xã hội hay do bản
thân Chí Phèo?
- Nguyên nhân chính là do xã hội.
- Một phần còn do Chí Phèo không làm chủ
được những hành động của mình: Biết Bá
Kiến là kẻ thù mà vẫn làm tay sai, làm tất cả
những gì người ta sai trong lúc say, gây ra bao
đau thương cho bao người dân lương thiện…
không làm chủ được bản thân.
Là nhân vật vừa đáng thương, vừa đáng trách
.
Câu hỏi liên hệ tích hợp môi trường
H : Vậy thông qua nhânvật Chí Phèo em rút
ra đươc bài học gì cho bản thân mình ?
Thông qua nhân vật Chí Phèo cô muốn nhắn
nhủ tới các em là học sinh là những người trẻ
tuổi là chủ nhân tương lai của đất nước phải
biết làm chủ bản thân, làm chủ hành động của
mình. Dù có thay đổi môi trường sống, hoàn
cảnh sống hãy gìn giữ những phẩm chất tốt
đẹp vốn có để không sa vào các tệ nạn xã hội,
bị kẻ xấu lợi dụng đặc biệt trong xã hội hiện
nay.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu cuộc gặp gỡ của c. Cuộc gặp gỡ của Chí Phèo với thị Nở (Quá trình
Chí Phèo với thị Nở thức tỉnh)
- Thị Nở: một người cũng bị cả làng VĐ xa lánh: đần
- Liệt kê những chi tiết liên quan đến sự quan vụng. dở hơi, xấu ma chê quỷ hờn dòng mả hủi –>
tâm, chăm sóc của thị Nở đối với Chí Phèo. bất hạnh
Sự quan tâm, chăm sóc ấy đã làm thay đổi - Chí Phèo đã thức tỉnh.
con người Chí Phèo như thế nào? * Sinh lý: Tỉnh rượu, sợ rượu
* Nhận thức:
- Nghe những âm thanh quen thuộc của cuộc sống:
tiếng chim hót, tiếng cười nói, tiếng gõ mái chèo...
* Ý thức
- Bâng khuâng, lòng mơ hồ buồn
- Suy nghĩ:
+ Quá khứ: ước mơ giản dị nhưng không thực hiện
Em đánh giá gì về nhân vật thị Nở? được
🡪Thị Nở chính là thiên sứ dẫn đường cho Chí + Hiện tại: đã già nhưng cô độc
đến với cuộc sống con người, giúp Chí có sức + Tương lai: tuổi già, đói rét, ốm đau, sợ nhất vẫn là
mạnh hoàn lương, đánh thức phần sâu kín cô độc
nhất tâm hồn Chí cái bản chất đẹp đẽ của -> khát vọng mãnh liệt được làm người lương thiện
người nông dân lao động bị che lấp, vùi dập * Ý nghĩa bát cháo hành
bấy lâu nay mà không tắt. - Về nội dung:
- Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế + Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư,
nào? không vụ lợi của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ
+ Đối với Chí Phèo? trọi.
+ Tình cảm của tác giả? + Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo
được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn
màng mà Chí Phèo được hưởng.
+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, gây
ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn,
suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó
khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi
người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc
sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh
thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.
- Về nghệ thuật:
+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và
bi kịch của nhân vật.
+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao:
tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.
=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng
trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với
cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu
nhân đạo của nhà văn.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
- Thay lời Nam Cao trả lời câu hỏi: Ai đẻ ra Chí Phèo?
? Tạo nên một Chí Phèo, con quỷ dữ của làng Vũ Đại, ai là người phải chịu trách nhiệm?
* Ai đẻ ra Chí Phèo: không phải người mẹ khốn khổ, không phải dân làng mà chính là xã hội thực dân
nửa phong kiến bất công.
* Trách nhiệm:
- Người mẹ sinh ra Chí: người mẹ nào phải bỏ con cũng đều khốn khổ, bất hạnh nhưng người mẹ
cuãng phải chịu trách nhiệm một phần ….
- Chính Chí Phèo: phải chịu trách nhiệm về cuộc đời mình và những tội ác mà mình gây ra….
- Xã hội thực dân nửa phong kiến: Nguyên nhân chính đẩy Chí Phèo vào bi kịch….

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Theo em, để cứu lấy những con người như Chí Phèo thì xã hội cần phải làm gì? Qua hình tượng
nhân vật bất hủ Chí Phèo, theo em Nam Cao muốn đề cập tới một vấn đề quan trọng nhất là gì?
- Nếu được viết lại kết truyện Chí Phèo, em sẽ viết lại như thế nào?
- Nếu trong lớp ta có một “Chí Phèo” thì chúng ta có kỳ thị như làng Vũ Đại kỳ thị Chí Phèo của
Nam Cao không?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị Tiết 3 Chí Phèo
- Trả lời các câu hỏi:
+ Vì sao khi bị thị Nở dứt tình, Chí Phèo lại xách dao đi giết Bá Kiến và tự sát? Em đánh giá như thế
nào về hành động giết bá Kiến và tự sát của Chí Phèo?
+ Theo em, bi kịch lớn nhất của Chí Phèo được thể hiện trong truyện là gì? Thể hiện bi kịch đó, nhà
văn muốn gửi đến người đọc thông điệp nào?
+ Em hãy đánh giá về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Chí Phèo.
+ Đoạn trích giúp em hiểu thêm những gì về cuộc sống và phẩm chất của người nông dân trong xã hội
cũ?
+ Em thấy cách viết của Nam Cao trong truyện Chí Phèo có gì khác với truyện Lão Hạc đã học?
************************************************
Ngày dạy:
Ngày soạn:
Tiết 54: Đọc văn
CHÍ PHÈO - PHẦN II TÁC PHẨM
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
+ Hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ra tù; nhất là tâm
trạng và hành động của Chí sau khi gặp Thị Nở cho đến lúc tự sát).
+ Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của t/p.
+ Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn NC như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ
thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật, ...
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ: Cảm thông, trân trọng khát vọng sống của người dân nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng
trước Cách mạng tháng Tám
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Nam Cao
- Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn Chí Phèo.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của nhà văn
- Năng lực phân tích, so sánh các đề tài trong sáng tác của Nam Cao
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập; Tài liệu tham khảo; Sưu tầm tranh, ảnh
về Nam Cao, phim Làng Vũ Đại ngày ấy.
2. Chuẩn bị của HS:
- Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Chí Phèo
- Trả lời các câu hỏi:
+ Vì sao khi bị thị Nở dứt tình, Chí Phèo lại xách dao đi giết Bá Kiến và tự sát? Em đánh giá như thế
nào về hành động giết bá Kiến và tự sát của Chí Phèo?
+ Theo em, bi kịch lớn nhất của Chí Phèo được thể hiện trong truyện là gì? Thể hiện bi kịch đó, nhà
văn muốn gửi đến người đọc thông điệp nào?
+ Em hãy đánh giá về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Chí Phèo.
+ Đoạn trích giúp em hiểu thêm những gì về cuộc sống và phẩm chất của người nông dân trong xã hội
cũ?
+ Em thấy cách viết của Nam Cao trong truyện Chí Phèo có gì khác với truyện Lão Hạc đã học?
+ Nếu được viết một kết thúc khác cho truyện Chí Phèo, em sẽ viết như thế nào?
+ Tình cảm nào của nhà văn Nam Cao dành cho người nông dân trong tác phẩm khiến em cảm động
nhất? Vì sao
III. Tiến trình giờ học.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, kĩ thuật đặt câu hỏi, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập
NỖI NIỀM THỊ NỞ - Quang Huy
Người ta cứ bảo dở hơi
Chấp chi miệng thế lắm lời thị phi
Dở hơi nào dở hơi gì
Váy em sắn lệch nhiều khi cũng tình

Làng này khối kẻ sợ anh


Rượu be với chiếc mảnh sành cầm tay
Sợ anh chửi đổng suốt ngày
Chỉ mình em biết anh say rất hiền
Anh không nhà cửa bạc tiền
Không ưa luồn cúi không yên phận nghèo
Cái tên mơ mộng Chí Phèo
Làm em đứt ruột mấy chiều bờ ao

Quần anh ống thấp ống cao


Làm em hồn vía nao nao đêm ngày
Khen cho con Tạo khéo tay
Nồi này thì úp vung này chứ sao

Đêm nay trời ở rất cao


Sương thì đãm quá trăng sao lại nhoà
Người ta mặc kệ người ta
Chỉ em rất thật đàn bà với anh

Thôi rồi đắt lắm tiết trinh


Hồn em nhập bát cháo hành nghìn năm./.
Bài thơ nói đến điều gì? Tác giả ca ngợi ?

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: bi kịch của nhân vật Chí Phèo
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu bi kịch bị cự tuyệt d. Bi kịch bị cự tuyệt của Chí Phèo
của Chí Phèo - Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy
Tổ chức cho HS trả lời câu hỏi nêu vấn đề: Chí Phèo → định kiến của xã hội .
- Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt? - Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị + Lúc đầu: Chí ngạc nhiên, thích chí trước thái độ
Thị Nở từ chối? của giận dữ của Thị Nở
Môi trường sống thiếu tình thương của cái làng + hiểu rõ sự thật thì ngẩn ra - sửng sốt - không nói
Vũ Đại đầy thành kiến, mội xã hội phong kiến lên lời - Thị bỏ đi thì đuổi theo - níu lại - nắm lấy
nửa thực dân thu nhỏ, đã đẩy Chí Phèo dấn sâu tay - bị đẩy ngã lăn xuống đất.
vào con đường lưu manh hoá. Cánh cửa tình + uống rượu - càng uống càng tỉnh - đau khổ, tuyệt
người duy nhất- Thị Nở, vừa hé mở đã đóng sập vọng - khóc rưng rức - xách dao ra đi - vừa đi vừa
lại, Chí Phèo bị cự tuyệt hoàn toàn và sự bế tắc chửi.
đã lên đến đỉnh điểm, để dẫn tới sự bừng ngộ
ngẫu nhiên mà tất yếu dẫn tới kết cục bi thảm.
Môi trường sống có thể cứu vớt con người e. Cuộc trả thù và tự sát ở nhà Bá Kiến
song cũng có thể vùi lấp con người. - Đứng trước Bá Chí dõng dạc chỉ thẳng tay vào
Chí đến thẳng nhà Bá Kiến theo sự thôi thúc âm mặt Bá đòi quyền lương thiện. Chí nói 3 câu rất gọn
ỉ của lòng căm thù bấy lâu nay. Chí đã thấm và rõ:
thía tội ác của kẻ thù, và nhận đúng kẻ thù của + Một câu khẳng định quyết liệt: Tao muốn làm
đời mình. người lương thiện. Tiếng kêu tuyệt vọng của người
cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người
- Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi bị cự tuyệt quyền làm người.
đứng trước Bá Kiến? + Một câu hỏi uất ức: Ai cho tao lương thiện? Một
sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con
- Tao muốn làm người lương thiện! Người mà lại không được làm người.
+ Một câu khẳng định xót xa: Tao không thể là
- Ai cho tao lương thiện? người lương thiện nữa. Lời xác nhận sự thật.
🡪 Chí Phèo muốn, Chí Phèo hỏi và Chí phèo hiểu.
- Tao không thể là người lương thiện Sự chuyển đổi cảm xúc ấy diễn ra đầy tự nhiên
không gò bó là nhờ ngòi bút nhân đạo tài tình của
Nam Cao.
- Yêu cầu học sinh nghĩ ra tất cả các khả năng - Giết Bá Kiến : sụ phản kháng lại kẻ đã đẩy mình
có thể để giúp Chí Phèo không chết, sau đó ghi vào con đường bi thảm
lên giấy màu dán lên bảng. + Nhận ra và thấm thía tội ác của kẻ đã cướp đi
nhân hình và nhân tính của mình.
Sau đó, bởi vì tác phẩm thuộc trào lưu hiện + Hiểu ra nguồn gốc nỗi đau của mình, nguyên
thực phê phán, phải tôn trọng hiện thực, nên nhân bị đẩy vào con đường tha hóa.
những khả năng nào không khả thi, không phù - Tự sát : Chí Phèo đã thức tỉnh hoàn toàn
hợp thì đề nghị học sinh đề xuất để tháo xuống. + Không thể trở về đường cũ : lưu manh, tha hóa,
dập phá, chém giết.
Tiếp đến, bởi vì khi nhân tính thức tỉnh Chí + Không thể sống bình yên lương thiện trong xã hội
Phèo cần phải sống hạnh phúc, cần phải sống ý ấy, không có con đường trở về với cuộc sống lương
nghĩa, sống lương thiện, nếu không tất cả đều thiện. → Chí Phèo chết để giúp mình thoát khỏi
vô nghĩa, cho nên yêu cầu học sinh những khả kiếp quỷ dữ. Trước đây, Chí Phèo sống như một
năng nào không thể giúp Chí Phèo tiếp tục sống con vật, nay thức tỉnh Chí Phèo chết như một con
lương thiện thì tháo xuống. người. Niềm khao khát lương thiện còn cao hơn cả
tính mạng.
Trong quá trình tháo, học sinh có quyền tranh Có ý nghĩa tố cáo mãnh liệt cái xã hội thực dân
luận về từng thẻ màu để làm rõ ràng các ý kiến. phong kiến, không những đẩy người nông dân
Cuối cùng, thường thì tất cả các thẻ màu đều bị lương thiện vào con đường lưu manh hóa mà còn
tháo xuống. đẩy họ vào chỗ chết.
=> CP điển hình cho số phận bi thảm của người
Từ đó học sinh có thể đi đến kết luận cái chết nông dân trước Cách mạng tháng Tám
của Chí Phèo là lựa chọn duy nhất và tốt nhất
của Nam Cao. Qua đó học sinh có thể phát biểu
được thông điệp mà tác giả gửi gắm đằng sau
cái chết của Chí Phèo.
- Tại sao Chí Phèo lại tự giết mình

CP coi khát khao trở về cuộc sống lương thiện


còn hơn cả tính mạng
NC muốn gửi đến bạn đọc- Xh đương thời một
tiếng kêu thức tỉnh; Sự cảm thông với nỗi cung
khổ cua ng dân; Phát hiện và trân trọng vẻ đẹp
của ng nông dân ngay cả khi tưởng như họ đã
mất hết nhân tính...-> Giá trị nhân đạo sâu sắc
2. Hướng dẫn HS tổng kết vài nét về nghệ III. Tổng kết
thuật, nội dung 1. Đặc sắc nghệ thuật
- Em có nhận xét gì về cách xây dựng nv, - Xây dựng nhân vật điển hình, sắc nét.
ngôn ngữ? - Miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế, chân thật cảm
động..
- Giọng văn biến hóa đa dạng, linh hoạt, giàu triết
lý..lôi cuốn và hấp dẫn
- Tình huống kịch tính, bất ngờ..
2. Giá trị nội dung
- Giá trị hiện thực: Xh thực dân pk tàn ác và sô
phận bi thảm của người nông dân- mâu thuẫn cơ
bản và gay gắt cần phải giải quyết
- Giá trị nhân đạo: phát hiện, khẳng định và ngợi ca
vẻ đẹp tâm hồn ng nông dân..; cảm thông và trân
trọng..
- Đưa ra một cái nhìn mang tính quy luật trong mối
quan hệ biện chứng giữa con người và XH
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, thực hành
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Trăng nở nụ cười
Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao
Vẫn vườn chuối gió lao xao
Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ả ngớ ngẩn
Gã khùng điên
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườn sông trăng nở nụ cười
Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữa đời vàng lẫn với thau
Lòng tin còn chút về sau để dành
Tình yêu nên vị cháo hành
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
Đọc bài thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 3:
1/ Xác định thể thơ? Chép lại 2 câu thơ sử dụng nhịp lẻ trong bài thơ?
2/ Các từ ngữ Thị Nở;Chí Phèo;làng Vũ Đại đói nghèo;ngớ ngẩn;khùng điên;Vườn sông;trăng;cháo
hành;lứa đôi..đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi người đọc liên tưởng tới truyện ngắn “Chí
Phèo” của Nam Cao?
3/ Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong hai câu thơ: Vườn sông trăng nở
nụ cười/Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.
Định hướng trả lời:
1/ Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát. Hai câu thơ sử dụng nhịp lẻ trong bài thơ:
- Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo
- Ả ngớ ngẩn
Gã khùng điên
2/ Các từ ngữ Thị Nở;Chí Phèo;làng Vũ Đại đói nghèo;ngớ ngẩn;khùng điên;Vườn sông;trăng;cháo
hành;lứa đôi..đạt hiệu quả nghệ thuật:
- Hàng loạt từ ngữ liên kết với nhau theo phép liên tưởng, làm cho bài thơ của Lê Đình Cánh trở nên
chặt chẽ khi lấy cảm hứng từ truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để sáng tác.
- Qua đó, người đọc cảm nhân sâu sắc giá trị hiện thực: phản ánh sự đói nghèo cùng cực của người
nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, tố cáo bọn địa chủ cường hào đã đẩy họ vào bước
đường cùng, tha hoá; đồng thời thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc: ca ngợi khát vọng hoàn lương và sức
mạnh tình yêu của những con người dưới đáy xã hội.
3/ Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong hai câu thơ: Vườn sông trăng nở
nụ cười/Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.
- Biện pháp tu từ nhân hoá: trăng nở nụ cười; ẩn dụ: vàng mười ( vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp tình yêu)
- Hiệu quả nghệ thuật: Thể hiện cái nhìn cảm thông, trân trọng và ca ngợi mối tình Chí Phèo-Thị Nở
của nhà thơ. Đồng thời, tác giả cảm nhận được hương vị tình yêu sẽ làm nên sức mạnh để Chí Phèo
trở về làm người lương thiện sau ngày tháng chìm đắm trong thế giới của quỷ dữ.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Hình thức tổ chức hoạt động: HS chuẩn bị nội dung trình bày vào tiết sau.
+ Em thấy cách viết của Nam Cao trong truyện Chí Phèo có gì khác với truyện Lão Hạc đã học?
+ Nếu được viết một kết thúc khác cho truyện Chí Phèo, em sẽ viết như thế nào?
+ Tình cảm nào của nhà văn Nam Cao dành cho người nông dân trong tác phẩm khiến em cảm động
nhất? Vì sao
- Sự cảm thông và tình thương của Thị Nở đã giúp Chí Phèo mong muốn hoàn lương về cuộc sống
lương thiện (Giá trị sống yêu thương). Các em đã rút ra được bài học gì cho bản thân đối với gia
đình, bạn bè?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Xem lại cấu trúc ngữ pháp của câu, trật tự giữa các bộ phận câu như thành phần phụ, vị ngữ, trạng
ngữ.
*******************************************
Ngày dạy:
Ngày soạn:
Tiết 55: Đọc văn
ÔN LUYỆN: CHÍ PHÈO
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS ôn tập và củng cố kiến thức theo hệ thồng câu hỏi nhằm nắm được:
1. Kiến thức:
+ Hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ra tù; nhất là tâm
trạng và hành động của Chí sau khi gặp Thị Nở cho đến lúc tự sát).
+ Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của t/p.
+ Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn NC như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ
thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật, ...
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích đề, lập dàn ý
3.Thái độ:
- Có ý thức làm bài khoa học
- Cảm thông, trân trọng khát vọng sống của người dân nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng trước
Cách mạng tháng Tám
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn Chí Phèo.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của nhà văn
- Năng lực phân tích, so sánh các đề tài trong sáng tác của Nam Cao
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
2. Chuẩn bị của HS:
- Vẽ sơ đồ tư duy
- Trả lời các câu hỏi:
+ Em thấy cách viết của Nam Cao trong truyện Chí Phèo có gì khác với truyện Lão Hạc đã học?
+ Nếu được viết một kết thúc khác cho truyện Chí Phèo, em sẽ viết như thế nào?
+ Tình cảm nào của nhà văn Nam Cao dành cho người nông dân trong tác phẩm khiến em cảm động
nhất? Vì sao
III. Tiến trình giờ học.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1 - Khởi động: 5p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: Trò chơi ô chữ
GV trình chiếu slide 1.
1. Hành động của Chí Phèo khi xuất hiện ở đầu tác phẩm?
2. Trong tác phẩm, CP đến nhà BK mấy lần?
3. Truyện ngắn CP, ban đầu được tác giả đặt tên là gì?
4. BK không dùng cách này để biến CP thành tay sai của hắn?
Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: 35p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Ôn tập có hệ thống những kiến thức đã học
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin -
phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu I. Câu hỏi đọc hiểu
TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI Câu 1: Thể thơ lục bát; gieo vần chân và vần lưng.
Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo, Câu 2: Bài thơ giúp ta liên tưởng tới truyện ngắn
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao ??? “Chí Phèo” của Nam Cao.
Vẫn vườn chuối gió lao xao Câu 3: Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên
Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền... thành người” thể hiện sức mạnh, sức cảm hóa lớn
Ả ngớ ngẩn. Gã khùng điên. lao mà tình yêu mang đến. Liên quan các nhân vật:
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người! Chí Phèo và Thị Nở trong tác phẩm “Chí Phèo”.
Vườn xuông trăng nở nụ cười Câu 4:
Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau. * Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ
Giữa đời vàng lẫn với thau cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác
Lòng tin còn chút về sau để dành phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao.
Tình yêu nên vị cháo hành * Ý nghĩa:
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi! - Về nội dung:
(Lê Đình Cánh ) + Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư,
không vụ lợi của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ
Câu 1: Xác định thể thơ? Cách gieo vần? trọi.
Câu 2: Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác + Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí
phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông? Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình
Câu 3: Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.
thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan các nhân vật + Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí,
nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 2. gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn
Câu 4: Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của
thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà
phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về
ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo
này? hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở
Chí Phèo.
- Về nghệ thuật:
+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm
lí và bi kịch của nhân vật.
+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao:
tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.
2. Hướng dẫn trả lời câu hỏi tự luận II. Câu hỏi tự luận:
Đề 1: Chí Phèo đại diện cho nỗi thống Đề 1: Nêu được vấn đề cần nghị luận: Chí Phèo đại diện
khổ của người nông dân trước cách cho nỗi thống khổ của người nông dân trước cách mạng
mạng Tháng Tám. Suy nghĩ của anh Tháng Tám.
(chị) về ý kiến đó. - Chí Phèo, tấn bi kịch của người nông dân trong quá trình
tha hoá:
+ Bi kịch cô đơn
+ Bi kịch lưu manh hoá
- Chí Phèo đang trên đường trở về với cuộc sống lương
thiện.
- Nguyên nhân:
+ Gặp được Thị Nở
+ Bi kịch nội tâm của Chí Phèo: sự trở về của ý thức
+ Khát vọng lương thiện
+ Sự khước từ của xã hội
+ Giết Bá Kiến và tự sát
+ Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo.
- Kết thúc vấn đề:
- Nhận xét, đánh giá chung
Đề 2: Cảm nhận về giá trị hiện thực và - Nêu lên suy nghĩ, ấn tượng của bản thân
nhân đạo của truyện ngắn Chí Phèo.
1. Giá trị hiện thực.
- Giá trị hiện thực là là một trong những giá trị đầu tiên của CNHT cũng là của văn chương chân chính
nói chung. Bản chất của hiện thực không giống như văn chương lãng mạn, nó phản ánh cuộc sống như nó
vốn có. Nhà văn tôn trọng hiện thực khách quan, không tô hồng cũng không bôi đen.
- Nam Cao là một nhà văn hiện thực xuất sắc; tác phẩm “Chí Phèo” là điển hình cho ngòi bút của ông.
- Tác phẩm “Chí Phèo” là một bức tranh hiện thực rộng lớn có sức khái quát cao về đời sống nông thôn
Việt Nam.
a) Chí Phèo là bức tranh hiện thực về sự tối tăm, ngột ngạt của nông thôn Việt Nam trong những năm
trước Cách mạng tháng 8 đồng thời là bức tranh hiện thực về tầng thống trị.
- Không gian: Làng Vũ Đại là một ngôi làng nhỏ xa phủ, xa tỉnh. Nó ở thế “Quần ngư tranh thực” mồi thì
ít mà cá thì nhiều. Một làng nhỏ mà có tới 5 bè bảy cách. Chúng câu kết với nhau để đè nén con em. Và
chúng cũng ngấm ngầm cưỡi lên đầu lên cổ nhau.
- Điển hình cho bọn thống trị chốn thôn quê là nhân vật Bá Kiến.
+ Bá Kiến là kẻ già đời trong nghề trị dân; hắn là một kẻ lọc lõi, gian hùng, xảo quyệt. Hắn nâng việc trị
dân lên thành 1 nghệ thuật, một triết lí, “hãy ngấm ngầm …”, “bám…”, mềm…”
+ Bao nhiêu cuộc đời bao nhiêu số phận đã tan nát vì sự tàn bạo nham hiểm của Bá Kiến. Đè nén, áp bức
bóc lột trà đạp nhân phẩm con người. Đó chính là bản chất của thống trị chốn thôn quê mà Bá Kiến là một
kẻ điển hình.
b) Là bức tranh hiện thực về đời sống nông dân.
- Mâu thuẫn của nông dân và địa chủ đã làm nảy sinh ra Binh Chức, Năm Thọ, Chí Phèo. Quá trình tha
hoá của người nông dân đã chở thành quy luật.
+ Năm Thọ: là kẻ có máu mặt trong làng, bị Bá Kiến đẩy vào tù rồi trở thành kẻ lưu manh.
+ Binh Chức: Năm Thọ vừa đi thì Binh Chức ở đâu lần về. Binh Chức là một người nông dân hiền lành
như cục đất. Đứa nào cũng xoay mà đứa nào xoay cũng chịu. Tức quá Binh Chức đi lính. Vợ ở nhà trở
thành món hàng cho bọn chức sắc trong làng. BC biết chuyện không trở về, đột nhiên lần về bảo rằng đã
giết người. Rồi Binh Chức cũng trở thành kẻ lưu manh, trở thành tên tay sai cho Bá Kiến. Vừa năm ngoái
hắn chết.
+Chí Phèo: Năm nay lại là Chí Phèo
* Khổ từ nhỏ
* Trưởng thành: Phải đi làm mướn, bị lợi dụng, bị xúc phạm và cuối cùng bị đẩy vào tù. Sau bảy, tám
năm ra tù trở thành kẻ săng đá, một tên tướng cướp với bộ mặt gớm chết. Và sau hai lần đến nhà Bá Kiến,
Chí trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại và từ đó hắn triền miên trong say. Trong say làm tất cả những
việc người ta thuê hắn làm: đâm, chém, chửi bới, phá vỡ bao cơ nghiệp.
- Hiện thực trong chính mối quan hệ giữa người nông dân.
+ Khổ vì bọn thống trị đã đành họ còn khổ vì chính những người nông dân, những định kiến trong xã hội.
* Thái độ của dân làng
* Hình ảnh bà cô Thị Nở
2. Giá trị nhân đạo
- Là những quy tắc ứng xử giữa người với người. Đó là lòng yêu thương, là sự tin tưởng, chân trọng giữa
con người với con người. Nhân đạo trở thành một trong những giá trị truyền thống của văn học Việt Nam.
Và đến Nam Cao chủ nghĩa nhân đạo đã có những đóng góp mới mẻ và sâu sắc.
a) Thấu hiểu cảm thông với nỗi khổ của những người nông dân. Bản thân quá trình phản ánh hiện thực
một cách sâu sắc cũng là biểu hiện của lòng nhân đạo, sự cảm thông sâu sắc.
- Nhà văn đã tái hiện một cách chân thực cả quá trình tha hoá của con người với một cây bút nghệ thuật,
Nam Cao đã truy tìm nguyên nhân đẩy Chí vào con đường lưu manh hoá: Đẻ ra Chí là một người nông
dân, người đàn bà khốn khổ, còn đẻ ra Chí Phèo là một xã hội tàn ác với những thằng như Bá Kiến. Chí
Phèo là nạn nhân của một xã hội đã vằm nát bị bộ mặt người cướp đi linh hồn người của Chí. Cái xã hội
tàn ác đã không cho con người sống một cách lương thiện.
" Lý giải sự tha hoá của Chí như thế cũng đồng nghĩa với việc Nam Cao đã đứng ra binh vực, minh oan,
chiêu tuyết cho người nông dân.
b) Nhà văn đã phát hiện được niềm khao khát lương thiện, những vẻ đẹp trong nhân tính con người vẫn
còn le lói ngay cả khi họ đã bị đày đoạ vùi dập mất hết cả nhân hình lẫn nhân tính.
Quá trình thức tỉnh của Chí từ khi gặp Thị Nở.
*). Chí đã sống như một con người:
+ Lần đầu tiên sau một cơn say dài triền miên, Chí đã tỉnh để biết sợ rượu.
+ Nghe những âm thanh quen thuộc của cuộc sống.
+ Bâng khuông mơ hồ buồn, mắt ươn ướt
+ Có chút nuối tiếc khi nghĩ về một thời quá khứ đã qua
+ Nghĩ tới tương lai hắn cũng biết sợ: Sợ tuổi già, sợ sự cô đơn, có cả chút lỗi lầm
" Chí thực sự có cảm xúc con người.
- Nhất là khi Thị Nở sang cùng với bát cháo hành. Những cảm xúc của Chí Phèo càng được thể hiện một
cách rõ ràng.
+. Ngạc nhiên.
+. Mắt ươn ướt.
+. Ăn năn và thấy cháo hành ngon.
FMột con quỷ chỉ biết làm cho người khác phải rơi lệ hôm nay mắt cũng biết “ươn ướt”. Nếu đọc truyện
ngắn của Nam Cao chúng ta sẽ nhận ra “nước mắt là hình ảnh trở đi trở lại trong tác phẩm của ông. Với
Nam Cao “nước mắt là giọt châu của loài người”. Bởi “người chỉ xấu xa, hư hỏng dưới cặp mắt ráo
hoảnh của phường ích kỉ và nước mắt là miếng kính biến hình vũ trụ”. Nước mắt chính là giọt tâm hồn,
thanh lọc tâm hồn. Nếu ở trên Chí mới chỉ có những cảm xúc người thì ở đây dường như Chí đã ý thức về
điều gì đó sâu hơn.
+. Bát cháo hành nếu người khác ăn chắc sẽ chẳng thể có được cái cảm giác ngon bởi nó do bàn tay của
thị Nở nấu. Nhưng với một người chưa từng được ai cho, chưa từng nhận sự chăm sóc từ tay một người
đàn bà thì nó lại tuyệt vời. Cháo hành ở đây không còn đơn thuần là cháo hành nữa mà nó đã trở thành
hương vị của tình người. Một thứ hương vị thiêng liêng lần đầu tiên Chí Phèo biết đến.
F Tình người đã thức tỉnh tính người tronh Chí. Chí biết ăn năn, hối hận và hướng tới một ước vọng sâu
xa hơn, cao đẹp hơn.
+. Chí thèm lương thiện: Chí hi vọng thị Nở sẽ trở thành chiếc cầu nối đưa Chí trở về với xã hội loài
người “cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người lương thiện”.
*). Chí chết cái chết của một con người.
- Khi bị thị Nở cự tuyệt tình yêu:
+. Hắn nghĩ ngợi, rồi ngẩn người ra.
+. Hắn nghĩ đến rượu, rượu chỉ làm cho hắn tỉnh. Hắn tỉnh để nhận ra bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
của mình bị đẩy đến đỉnh cao hơn bao giờ hết. Và càng tuyệt vọng hơn.
+. Chí uống và “nhận ra hơi cháo hành thoang thoảng” rồi “khóc rưng rức”.
F Hơi cháo hành tưởng như gần mà rất xa, nó thật mỏng manh. Và tình người cũng mỏng manh như vậy.
Chí tưởng đã nắm được rồi nhưng ngay sau đó nó lại tuột mất.
FNếu lúc trước Chí thức tỉnh đề hi vọng thì giờ đây nước mắt vẫn là biểu hiện cao nhất của sự thức tỉnh.
Nhưng tỉnh không phải để hi vọng mà tỉnh để thất vọng: mọi ngả đường về với xã hội loài người đã khép
lại trước mắt Chí.
F Càng tuyệt vọng Chí càng uất hận, uất hận để nhận rõ hơn bao giờ hết kẻ thù của mình và nung nấu
quyết tâm trả thù. Vì vậy bước chân đã đưa Chí đến thẳng nhà Bá Kiến chứ không đến nhà bà cô thị Nở
như dự kiến ban đầu.
- Lần thứ ba Chí đến nhà Bá Kiến:
+. Nếu hai lần trước Chí đến để rao bán linh hồn thì lần này Chí đến để đòi lại linh hồn, đòi lại quyền
được sống làm người.
+. Câu nói cuối cùng của Chí “Ai cho tao lương thiện….” là một câu nói đầy triết lí và giàu ý nghĩa. Chí
nhận ra rằng trong cái xã hội loài người này, không bao giờ Chí có thể trở thành người lương thiện được
nữa.
F Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người đã được đẩy tới đỉnh cao.
+. Cả cuộc đời Chí, đây là giây phút Chí tỉnh nhất. Tỉnh để nhận rõ hơn bao giờ hết bi kịch của mình. Chí
đã quyết định đâm chết Bá Kiến và tự đâm chết mình. Cuối cùng thì Chí cũng trả được mối thù. Nhưng để
đấu tranh đòi lương thiện, Chí đã phải trả giá mạng đổi mạng. Thì ra trong xã hội ấy để ăn no đã khó để
làm người còn khó hơn.
F Cái chết đầy bi kịch là một kết quả tất yếu đối với Chí. Bởi khi ý thức nhân phẩm đã trở về, Chí không
thể sống tiếp kiếp con vật trong khi con đường trở về với xã hội loài người đã bị cắt đứt. Chí đã chết trên
ngưỡng cửa trở về với xã hội loài người.
*+. Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh “Thị Nở nhìn nhanh xuống bụng…”. Đây là kiểu kết cấu vòng tròn:
mở đầu là hình ảnh cái lò gạch cũ bị bỏ không và kết thúc cũng là hình ảnh cái lò gạch cũ bị bỏ không xa
nhà cửa và vắng người lại qua. Chí chết không đồng nghĩa với việc khép lại cuộc đời của những người bị
áp bức, bị thống trị. Chí chết, lại sẽ có những Chí Phèo con ra đời. Chừng nào còn những thằng như Bá
Kiến thì chừng đó còn những thằng Chí Phèo.
F Hiện tượng Chí Phèo là một hiện tượng có tính chất quy luật. Trước Chí có Binh Chức, Năm Thọ; sau
Chí có Chí Phèo con. Điều này phản ánh cuộc đời tù đọng, bế tắc quẩn quanh của những người nông dân
trước cách mạng tháng Tám.
III. Kết bài
- Khẳng định giá trị tác phẩm
- Tài năng và tấm lòng của NC.
Hoạt động III - Hoạt động thực hành: 5p
* Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, thực hành
* Hình thức tổ chức hoạt động: Nghệ thuật đặc sắc trong “Chí Phèo”
- Bút pháp điển hình hoá đạt tới trình độ bậc thầy trong xây dựng nhân vật
- NC khái quát một hiện tượng phổ biến đã trở thành quy luật trong xã hội lúc bấy giờ; hiện tượng những
người nông dân nghèo lương thiện do bị áp bức bóc lột đè nén nặng nề bị đẩy vào con đường tha hoá lưu
manh.
- Nghệ thuật trần thuật kể truyện linh hoạt tự nhiên phóng túng mà vẫn nhất quán, chặt chẽ,
- Ngôn ngữ của Nam Cao cũng đặc biệt tự nhiên, sinh động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng một cách triệt
để, mang hơi thở đời sống, giọng văn hoá đời sống.
Hoạt động IV - Hoạt động vận dụng và mở rộng: 3p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Củng cố kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn;
Động não; Trình bày vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS chuẩn bị nội dung trình bày vào tiết sau.
- Sự cảm thông và tình thương của Thị Nở đã giúp Chí Phèo mong muốn hoàn lương về cuộc sống lương
thiện (Giá trị sống yêu thương). Các em đã rút ra được bài học gì cho bản thân đối với gia đình, bạn bè?
- Khi bị cự tuyệt quyền làm người, Chí Phèo đã giết Bá Kiến và tự sát (Kỹ năng giải quyết vấn đề). Liên
hệ về tác động của nghịch cảnh và khả năng giải quyết vấn đề của bản thân.
****************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 56: Tiếng việt
LUYỆN TẬP: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Nắm được các phương tiện diễn đạt và các đặc trưng của ngôn ngữ báo chí.
- Bước đầu hình thành các kĩ năng viết một số thể loại báo chí đơn giản, gần gũi với các hoạt động trong
nhà trường.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện một số thể loại báo chỉ chủ yếu và các loại báo khác nhau về phương tiện, định kì, lĩnh vực,
đối tượng.
- Nhận biết và phân tích những biểu hiện về ba đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí phân biệt với các
PCNN khác.
- Phân tích đặc điểm của PCNN báo chí về từ ngữ, câu văn, BPTT.
- Bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phỏng vấn đơn giản.
3.Thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu hiện của tiếng
Việt
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tự học: Tự giác chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các nhiệm
vụ học tập mà giáo viên đặt ra trong tiết học.
- Năng lực quản lý bản thân: Học sinh biết tự điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân trước các vấn đề
xã hội như: biết lên án những thái độ sống vô cảm, biết quan tâm chia sẻ và dành tình yêu thương cho
những hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ.
- Năng lực hợp tác: lắng nghe chia sẻ, phối hợp với các bạn trong nhóm và trong lớp.
- Năng lực sáng tạo: Sáng tạo trong việc đọc hiểu văn bản báo chí, viết 1 văn bản báo chí hấp dẫn, sáng
tạo.
- Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông: Học sinh biết khai thác các văn bản báo chí
dưới dạng viết (báo in, báo mạng, tranh ảnh) hay dạng nói (báo phát thanh, báo truyền hình).
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV Ngữ văn 11 chuẩn, bài soạn, bài giảng Powerpoit Các tài liệu tham
khảo
2. Chuẩn bị của HS:
- Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết (báo in, báo mạng, tranh ảnh) hay dạng nói (báo
phát thanh, báo truyền hình) có nội dung phê phán lối sống vô cảm hoặc ca ngợi những tấm lòng nhân ái
sẵn sàng giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống.
- Thực hiện các yêu cầu của GV về nội dung chuẩn bị sau mỗi tiết học
III. Tiến trình giờ học.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1 - Khởi động: 5p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, kĩ thuật đặt câu hỏi, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hs trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm (trình chiếu slide 1, 2, 3, 4.
Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: 35p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các phương tiện diễn đạt của ngôn ngữ báo chí và đặc trưng của ngôn
ngữ báo chí.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin -
phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Các nhóm trình bày sản phẩm : Tập làm I. Trình bày sản phẩm
phóng viên + Nhóm 1: Bản tin về Hội thi văn nghệ tại trường THPT
HS trình bày, các nhóm quan sát, Xuân Huy
+ Nhóm 2: Bản tin về Lễ kỉ niệm 35 năm Ngày nhà giáo
VN tại trường THPT Xuân Huy
+ Nhóm 3: Phóng sự: Tiết học thể dục tại trường THPT
Xuân Huy
+ Nhóm 4: Về một bạn HS nghèo vượt khó tại trường
THPT Xuân Huy
2. Các nhóm nhận xét, chấm điểm theo Phiếu 2. Nhận xét về bản tin, phóng sự các nhóm trình bày
của GV.
GV nhận xét
Hoạt động III - Hoạt động thực hành: 5p
* Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
- Phân tích ngắn gọn những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí
Hoạt động IV - Hoạt động vận dụng và mở rộng: 3p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Củng cố kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn;
Động não; Trình bày vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV giao câu hỏi HS về nhà suy nghĩ trình bày vào tiết sau
- Liên hệ đến các bài làm văn thuộc thể loại bản tin, quảng cáo, phỏng vấn để tích hợp kiến thức và kĩ
năng?

PHIẾU CHẤM ĐIỂM


CÁC SẢN PHẨM “TẬP LÀM PHÓNG VIÊN ” - LỚP 11B2
*****************************
I. Phần tự chấm điểm của nhóm

Tên nhóm Tên các thành viên Nhiệm vụ được phân công

- Số điểm chấm cho nhóm mình là: ………. điểm


- Tự nhận xét về ưu điểm và hạn chế trong quá trình hợp tác:…………………………………..
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
II. Phần chấm điểm các nhóm khác

Nội dung chấm điểm


Tên Nhóm được Nội Hình Hợp Sáng Nhận xét
chấm dung thức thể tác tạo Tổng (ưu điểm, nhược điểm)
kiến hiện 20đ 20đ
thức 30đ
30đ

******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 57: Làm văn
BẢN TIN
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
+ Mục đích, yêu cầu của viết bản tin
+ Cách viết bản tin thông thường về những sự kiện diễn ra trong đời sống.
2. Kĩ năng:
+ Phân tích được đặc điểm của một số bản tin
+ Viết bản tin đơn giản, đúng quy cách về một sự việc, hiện tượng trong nhà trường hoặc xã hội
3.Thái độ:
Có thái độ trung thực, thận trọng khi đưa tin
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết viết bản tin.
- Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: hs biết khai thác nguồn thông tin mạng đẻ học hỏi được cách
viết bản tin và khai thác các tin tức thời sự để thực hành viết bản tin.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc văn bản
- Xem lại bài phong cách ngôn ngữ báo chí
III. Tiến trình giờ học.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ sưu tầm một số tờ báo khác nhau.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Câu 1. Đây là thể loại của văn bản Báo chí, ngôn từ dân dã, có giọng điệu mỉa mai, châm biếm, nhưng
luôn hàm chứa một thông điệp.
A. Phỏng vấn B. Quảng cáo C. Phóng sự D.Tiểu phẩm
Câu 2. Đây là thể loại của văn bản Báo chí, có thời gian, địa điểm cụ thể, dung lượng khá dài, tường
thuật sự kiện chi tiết, tỉ mỉ, ngôn từ sinh động, hấp dẫn.
A. Quảng cáo B. Phóng sự C. Phỏng vấn D. Bản tin
Câu 3. Đây là thể loại của văn bản Báo chí, có thời gian, địa điểm cụ thể, thông tin ngắn gọn, chính
xác, chỉ dùng từ phổ thông.
A. Tiểu phẩm B. Phóng sự C. Bản tin D.Phỏng vấn

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Mục đích, yêu cầu của viết bản tin; Cách viết bản tin thông thường về những sự kiện diễn
ra trong đời sống
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu mục đích, yêu I. Mục đích yêu cầu cơ bản của bản tin.
cầu cơ bản của bản tin 1. Khảo sát ví dụ.
Ôtô cứu thương vượt đèn đỏ, húc văng người đi đường
Đưa bệnh nhân chuyển viện, xe cấp cứu ở Bạc Liêu vượt đèn đỏ, tông thanh niên chạy xe máy
trọng thương.

Hiện trường vụ tai nạn. Ảnh: Phúc Hưng.


Ôtô cứu thương của Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lợi (Bạc Liêu) chuyển bệnh nhân lên tuyến trên
cấp cứu, tối 9/12. Đến nút giao Trần Phú - Tôn Đức Thắng (phường 7, TP Bạc Liêu) xe vượt đèn đỏ,
tông thanh niên chạy xe máy.
Nạn nhân bị húc văng hơn 5 m, trọng thương; xe máy dính chặt vào phần đầu ôtô cứu thương.
Nam thanh niên và bệnh nhân trên ôtô cứu thương được chuyển lên xe khác đưa đi cấp cứu.
"Ôtô cứu thương có phần lỗi khi không mở còi hú ưu tiên khi vượt đèn đỏ lúc chuyển bệnh", trung tá
Lê Hoàng Thức - Đội trưởng CSGT Công an TP Bạc Liêu - nói và cho biết vụ việc đang được điều
tra. (Báo vnexpress.net Chủ nhật, 10/12/2017 | 12:44 GMT+7,Phúc Hưng)
HS đọc bản tin và thảo luận nhóm - Bản tin thông báo về việc "Ôtô cứu thương vượt đèn đỏ,
theo bàn: húc văng người đi đường" Tin đó nhằm cảnh tỉnh chúng ta
- Bản tin trên thông báo tin gì? Tin đó khi tham gia giao thông phải cẩn thận, đi đúng luật đường
có ý nghĩa gì với người đọc không? bộ, đồng thời lên án những kẻ vô trách nhiệm khi gây ra
- Vì sao tin trên lại có tính thời sự ? tai nạn cho người khác.
- Có cần đưa vào các chi tiết: tên bệnh - Bản tin trên có tính thời sự, vì sự việc mới xảy ra lúc tối
nhân chuyển viện? Bị bệnh gì không? ngày 09/12/2017, vài tiếng sau đã thấy trên các trang
- Việc đưa tin cụ thể chính xác thời gian, mạng.
địa điểm, nguyên nhân có tác dụng gì? - Các thông tin bổ sung là không cần thiết vì chúng vi
phạm nguyên tắc ngắn gọn, súc tích của bản tin.
- Nêu thời gian, địa điểm cụ thể nhằm tăng thêm tính chính
xác, làm cho người đọc tin đó là sự thật.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu các loại của 2. Phân loại.
bản tin * Bản tin là một thể loại của văn bản báo chí nhằm thông
tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý
Bản tin là gì ? có bao nhiêu loại ? Đó là nghĩ trong cuộc sông.
những loại nào ? * Bản tin có nhiều loại:
- Tin vắn: là loại tin không có nhan đề, dung lượng ngắn
(chỉ gồm từ 1 đến 2 câu), chỉ thông báo vắn tắt về các sự
kiện.
- Tin thường: có độ dài trên dưới 300 chữ, có nhan đề,
thông báo ngắn gọn nhưng tương đối đầy đủ về một sự
kiện. Đây là loại tin chiếm tỉ lệ cao nhất trong lĩnh vực báo
chí.
- Tin tường thuật: là loại tin phản ánh từ đầu đến cuối sự
kiện một cách chi tiết, cụ thể.
- Tin tổng hợp: là loại tin nhằm mục đích thông tin tổng
hợp nhiều sự kiện xung quanh một hiện tượng nào đó có
vấn đề đáng quan tâm với sự tường thuật, mô tả cụ thể, chi
tiết các sự kiện kèm theo sự phân tích, lí giải nguyên nhân
- kết quả và ý nghĩa của chúng.
3. Kết luận.
- Mục đích: Nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời
những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống.
- Mục đích và yêu cầu cơ bản của bản - Yêu cầu:
tin là gì ? + Phải có ý nghĩa xã hội
+ Phải bảo đảm tính thời sự (đưa tin kịp thời, nhanh
chóng)
+ Phải ngắn gọn súc tích
+ Nội dung thông tin phải chân thực, chính xác.
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu cách viết bản II. Cách viết bản tin.
tin 1. Khai thác và lựa chọn tin.
HS đọc mục II. - Trước khi viết cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa
- Cần khai thác và lựa chọn tin như thế cụ thể, chính xác.
nào? 2. Viết bản tin.
- Tiêu đề bản tin có quan hệ như thế nào a. Đặt tiêu đề .
với nội dung? - Đảm bảo tính khái quát nội dung của bản tin.
- Có thể chọn cách diễn đạt đặc biệt gây hứng thú, sự tò
mò cho người đọc.( Dạng câu hỏi, cách chơi chữ, có thể là
một câu, một từ...)
- Em có nhận xét gì về phần mở đầu của b. Cách mở đầu bản tin.
3 bản tin trong SGK? - Thông báo khái quát về sự kiện và kết quả.
- Phần triển khai chi tiết có quan hệ với c. Cách triển khai chi tiết bản tin.
phần mở đầu như thế nào? - Cụ thể, chi tiết các sự kiện, giải thích nguyên nhân, kết
quả tường thuật chi tiết các sự kiện
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
- Bài l: Các sự kiện a, b, d, e là các sự kiện có thể viết bản tin.
- Bài 2: Giữa bản tin và các thể loại báo chí khác như quảng cáo và phóng sự điều tra có những điểm
giống và khác nhau như sau:
+ Giống nhau: Cung cấp tin tức
+ Khác nhau: Bản tin đơn thuần chỉ thông báo tin tức. Quảng cáo ngoài truyền tin còn có mục
đích chủ yếu là chào mời khách hàng mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Phóng sự điều tra có độ dài
lớn hơn bản tin nhiều, miêu tả cụ thể chi tiết các sự việc, phân tích và bình luận sự kiện.
- Bài 3 : Bản tin “Đội tuyển Ô-lim-pích Toán Việt Nam xếp thứ tư toàn đoàn” có thể chuyển thành tin
vắn sau: “Đội tuyển Việt Nam xếp thứ tư toàn đoàn trong cuộc thi Ô- lim-pích Toán quốc tế lần thứ
45 tại thủ đô A-ten, Hi Lạp từ ngày 4 đến 6 tháng 7”.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Luyện tập thêm về viết các bản tin từ những sự kiện gần gũi trong học tập và đời sống
- Nhiểu bản tin hiện nay đưa tin theo kiểu “giật gân”, câu khách mà không chú ý đến sự chính xác của
các thông tin đưa ra, gây bức xúc cho người dân, thậm chí gây thiệt hại cho những nhân vật được nhắc
đến. Em có suy nghĩ gì về hiện tượng này?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài Luyện tập viết bản tin
*************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 58: Làm văn
LUYỆN TẬP VIÊT BẢN TIN
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức về bản tin và cách viết bản tin
2. Kĩ năng: Có kĩ năng viết bản tin ngắn phản ánh các sự kiện trong nhà trường và môi trường xã hội
gần gũi
3.Thái độ: Có thái độ trung thực, thận trọng khi đưa tin
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết viết bản tin.
- Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp.
- Năng lực sử dụng CNTT: hs biết khai thác nguồn thơng tin mạng để học hỏi được cách viết bản tin và
khai thác các tin tức thời sự để thực hành viết bản tin.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc văn bản
- Xem lại bài phong cách ngôn ngữ báo chí
III. Tiến trình giờ học.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn
giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Câu 1: Bản tin là gì?
A. Là một thể loại của văn bản văn học nhằm thông tin về muôn mặt của đời sống
B. Là một thể loại văn bản báo chí nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện có ý
nghĩa trong đời sống.
C. Là một kiểu văn bản hành chính nhằm ghi lại một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự
có ý nghĩa trong đời sống.
D. Là một dạng của văn bản khoa học, nhằm nghiên cứu về những sự kiện có ý nghĩa thời sự trong
cuộc sống.
Câu 2: Nối cột A và B để thấy đặc điểm của các loại bản tin thường gặp
A B
(1)Tin vắn a. Là những thông tin về nhiều sự kiện xung quanh một hiện tượng nào đó có
vấn đề đáng quan tâm.
(2)Tin thường b. Là loại tin phản ánh từ đầu đến cuối sự kiện một cách chi tiết, cụ thể.
(3)Tin tường thuật c. Là thông báo ngắn gọn nhưng tương đối đầy đủ về một sự kiện, là loại tin
chiếm tỷ lệ cao nhất trong lĩnh vực báo chí.
(4)Tin tổng hợp d. Là loại tin không có nhan đề, dung lượng ngắn, chỉ thông báo vắn tắt về
các sự kiện
Đáp án: 1d; 2c; 3b; 4a
Câu 3: Hãy điền Đúng hoặc sai trước mỗi ý nêu mục đích và yêu cầu của bản tin:
A. Bản tin phải đảm bảo tính thời sự (kịp thời, nhanh chóng)
B. Tin phải có ý nghĩa xã hội
C. Tin phải thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết.
D. Nội dung tin phải chân thực, chính xác.
Câu 4: Đâu là trình tự để viết một bản tin ?
A. Khai thác và lựa chọn tin, viết phần mở đầu, rồi viết phần triển khai, sau đó đặt tiêu đề.
B. Chọn tiêu đề, khai thác và lựa chọn tin, viết phần mở đầu, rồi viết phần triển khai
C. Khai thác và lựa chọn tin, đặt tiêu đề, viết phần mở đầu, rồi viết phần triển khai.
D. Đặt tiêu đề, viết phần mở đầu, viết phần triển khai sau đó khai thác và lựa chọn tin

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin – phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn làm bài tập 1 BÀI TẬP 1
HS đọc bản tin “ Việt Nam đứng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương
Thảo luận nhóm theo bàn về bình đẳng giới”
- Cấu trúc của VB1: - Về cấu trúc:
+ Có nhan đề không? Nhan đề có đảm + Có nhan đề, đảm bảo tính khái quát về nội dung
bảo tính khái quát về nội dung không? + Câu đầu là mở đầu bản tin.
+ Cách mở đầu bản tin như thế nào? + Các câu tiếp theo là các chỉ số bình đẳng giới (c2, 3, 4, 5
Cách triển khai thông tin theo trật tự – mỗi câu nói đến một bình diện)
như thế nào? + Câu cuối cùng nêu một số tồn tại của bất bình đẳng giới.
Triển khai thông tin từ khái quát đến cụ -> Cấu trúc khoa học, rõ, gọn – người đọc dễ tiếp nhận
thể, chi tiết . thông tin.
- Về dung lượng:
+ Độ dài trung bình (11 dòng)
+ Thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực Châu Á- Thái
- Nhận xét của em về dung lượng của Bình Dương về bình đẳng giới)
bản tin? ( độ dài, thông tin, sự kiện + Sự kiện: Bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế…và
những hạn chế.
- Qua phân tích, em hãy cho biết bản tin - Loại bản tin bình thường
này thuộc loại tin nào?
Thuộc loại tin thường vì : người viết
không đi vào tỉ mỉ mà chỉ chọn một số
thông tin chủ yếu trên ba lĩnh vực mà nữ
giới thường bị xem nhẹ : y tế, giáo dục,
hoạt động kinh tế
2. Hướng dẫn làm bài tập 2 BÀI TẬP 2:
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi. - Nội dung chủ yếu của bản tin: Dự án phát triển và đưa
- Nội dung chủ yếu của bản tin “ cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới được lựa
Việt Nam ....” là gì? chọn vào danh sách 10 ứng cử viên cho giải thưởng “Môi
trường và phát triển 2007”
- Cách thức nắm bắt thông tin nhanh:
- Làm thế nào để nhanh chóng + Căn cứ vào nhan đề của bản tin
nắm bắt được nội dung thông tin + Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng
đó? nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc đến trong nhan
đề. Câu này thường đứng ở đầu bản tin.
3. Hướng dẫn làm bài tập 3 Bài tập 3:
HS đọc văn bản, thảo luận nhóm theo Cấu trúc của bản tin: C1: Thông báo về chương trình mới
bàn trên truyền hình C2: Đối tượng, thể thức cuộc thi C3: Số
- Sắp xếp lại nội dung trong bản tin lượng trường tham gia C4: Cơ cấu giải thưởng C5, 6 : Thể
trang 179 ? (chú ý đến thứ tự sắp xếp thức cuộc thi
các sự kiện để phát hiện điều bất hợp lí) - Việc đưa thông tin số lượng các trường đại học đăng kí
dự thi vào vị trí đó là không hợp lí vì trước và sau nó đều
nói về thể thức cuộc thi (C3); Cơ cấu giải thưởng trước thể
thức là không hợp lí (C4)
- Cách chữa: Sắp xếp: 1 – 2 – 5 – 6 – 4 – 3
3. HS giải ô chữ để củng cố kiến thức đã học về bản tin
Câu 1: Căn cứ vào đâu người ta chia các bản tin thành tin vắn, tin thường , tin tường thuật… (gồm 9
chữ cái) - Dung lương
Câu 2 : Loại tin nào không có nhan đề, dung lượng ngắn, chỉ thông báo vắn tắt các sự kiện.
(gồm 6 chữ cái)Tin vắn
Câu 3 : Khi đặt tiêu đề cho bản tin cần chú ý đến điều này (gồm 6 chữ cái) Hấp dẫn
Câu 4 : Khi viết bản tin, đưa tin… cần phải có thái độ như thế nào? (gồm 9 chữ cái)
Trung thực
Câu 5 : Thể loại báo chí nào mang tính thời sự cập nhật cao? (gồm 6 chữ cái) Bản tin
Câu 6 : Phần mở đầu của bản tin có đặc điểm gì đáng chú ý ?(gồm 8 chữ cái) Khái quát
Câu 7 : Ngôn ngữ trong bản tin phải như thế nào ? (gồm 7 chữ cái) Ngắn gọn
c. Hoạt động 3: ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS thực hành viết bản tin, trình bày trước lớp
GV cung cấp một số hình ảnh, HS thảo luận viết bản tin theo chủ đề đã chọn:
Kỉ niệm ngày Nhà giáo VN 20.11; Cuộc thi văn nghệ

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
Chuẩn bị bài đọc thêm Vi hành
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
- Bài tập nhóm (trình bày trên giấy A0, hoặc PPT)
+ Nhóm 1: Giới thiệu truyện ngắn Vi hành (Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, mục đích, Ý nghĩa nhan đề)
+ Nhóm 2: Tình huống truyện . Hiệu quả nghệ thuật
+ Nhóm 3 : Nhân vật Khải Định (Ban đầu nhân vật Khải Định hiện lên như thế nào?
Chân dung Khải Định được miêu tả ra sao? (diện mại, hành vi, trang phục, tư cách...)
+ Nhóm 4 : Nghệ thuật (Nhan đề; Cách tạo tình huống nhầm lẫn; Hình thức viết thư; Bút pháp châm
biếm)
************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 59:Tiếng việt
PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Thấy được mục đích, tầm quan trọng của PV và trả lời PV trong đời sống; Yêu cầu đặt ra với người PV
và người được PV
2. Kĩ năng:
Nhận diện và phân tích các nội dung, yêu cầu của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn qua các ví dụ; Thực
hiện phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những vấn đề gẫn gũi trong cuộc sống.
3.Thái độ:
Có thái độ tự tin và bình tĩnh trong mọi tình huống giao tiếp.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết viết phỏng vấn
- Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp trong việc thực hành phỏng vấn.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: học sinh biết khai thác nguồn thông tin mạng để học hỏi được
cách viết phóng sự và khai thác các thông tin để thực hành làm phóng sự.
- Năng lực tự học, sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
- video về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
2. Chuẩn bị của HS:
+ Xem lại bài Phong cách ngôn ngữ báo chí
+ Đọc văn bản, ghi lại những điều còn thắc mắc
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
GV cho HS xem video về phỏng vấn xin việc. HS quan sát và trả lời câu hỏi: Nội dung của video? Em
có thể dự đóan được kết quả ?
GV giới thiệu bài mới: Nói đến phỏng vấn, nhiều người thường nghĩ ngay đến một công việc riêng
của các phóng viên. Đúng là các phóng viên rất hay phải thực hiện những cuộc phỏng vấn. Thế
nhưng, việc hiểu biết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn lại không chỉ cần thiết riêng cho những người
làm công tác báo chí vả truyền thông. Những năm gần đây, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ngày
càng được áp dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực chẳng hạn như trong tuyển dụng việc làm Với
nhiều công ty danh tiếng trong và ngoài nước, việc tìm hiểu năng lực thực sự của ứng viên qua phỏng
vấn là một công việc có ý nghĩa khoa học thực sự. Vì vậy, để giúp các em sớm có những kiến thức và
kỹ năng cần thiết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn để có thể áp dụng vào cuộc sống thì hôm nay
chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài “ phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: HS nắm được: mục đích, tầm quan trọng của PV và trả lời PV trong đời sống; Yêu cầu đặt
ra với người PV và người được PV
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu mục đích, I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời
tầm quan trọng của phỏng vấn và trả phỏng vấn.
lời phỏng vấn - Các hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn thường
HS làm việc cá nhân gặp.
- Kể lại một số hoạt động phỏng vấn mà + Một chính khách, một nhà văn, một nhà hoạt động xã
em biết? hội, một doanh nhân...trả lời trên ti vi.
Không phải bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi + Một bài phỏng vấn đăng báo.
đáp nào cũng mặc nhiên được coi là + Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn khi xin việc làm ở một
phỏng vấn. Chỉ là phỏng vấn khi cuộc cơ quan, doanh nghiệp...
trò chuyện ấy được thực hiện nhằm mục - Mục đích.
đích rõ ràng là để thu thập thông tin về+ Để biết quan điểm của một người nào đó.
một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa. + Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề đang
- Mục đích của việc phỏng vấn và trả lờiđược phỏng vấn.
phỏng vấn ? + Để tạo lập các mối quan hệ xã hội.
+ Để chọn được người phù hợp với công việc.
- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn có vai - Vai trò: Biểu hiện một XH văn minh, dân chủ, tôn trọng
trò gì đối với xã hội? các ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó.
2. Hướng dẫn tìm hiểu những yêu cầu II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn.
cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn 1. Công việc chuẩn bị phỏng vấn.
HS thảo luận nhóm lớn - Phải xác định:
Chia lớp thành 4 nhóm + Chủ đề phỏng vấn.
Trong thời gian 5p + Mục đích phỏng vấn.
Nội dung thảo luận: Nếu được giao làm + Đối tượng được phỏng vấn.
nhiệm vụ phỏng vấn, em thấy cần chuẩn + Người thực hiện phỏng vấn.
bị những gì ? + Phương tiện phỏng vấn.
Câu hỏi định hướng: - Hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
- Trước khi phỏng vấn ta cần chuẩn bị + Ngắn gọn, rõ ràng.
những gì? + Phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn.
+ Làm rõ được chủ đề.
+ Liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp
lí.
- Người phỏng vấn cần chuẩn bị câu hỏi 2. Thực hiện cuộc phỏng vấn.
và có thái độ như thế nào ? - Ngoài hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn, cần có những
câu hỏi đưa đẩy, điều chỉnh cuộc phỏng vấn để cuộc
- Sau khi phỏng vấn xong người phỏng phỏng vấn không bị khô khan, máy móc, nhưng cũng
vấn cần phải làm gì không lam man, lạc đề.
HS treo bảng phụ, trình bày, nhận xét - Người phỏng vấn cần phải có thái độ thân tình, đồng
GV chuẩn xác kiến thức. cảm, lắng nghe và chia sẻ thông tin với người trả lời.
- Kết thúc cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn phải cảm ơn
người trả lời phỏng vấn.
3. Biên tập sau khi phỏng vấn.
- Người phỏng vấn không được tự ý thay đổi nội dung các
câu trả lời để đảm bảo tính trung thực của thông tin; nhưng
có thể sắp xếp lại một số câu chữ cho ngắn gọn, trong
sáng, dễ hiểu.
- Có thể ghi lại một số cử chỉ, điệu bộ của người trả lời
phỏng vấn để người đọc hiêủ rõ hơn tình huống của câu
nói.
3. Tìm hiểu những yêu cầu đối với III. Những yêu cầu đối với người trả lời PV.
người trả lời phỏng vấn - Người trả lời phỏng vấn cần có phẩm chất:
- Người trả lời phỏng vấn cần có thái + Thẳng thắn, trung thực, dám chịu trách nhiệm về lời nói
độ, phẩm chất như thế nào? của mình.
+ Trả lời trúng chủ đề, ngắn gọn, sâu sắc, hấp dẫn. Có thể
pha chút hóm hỉnh, gây ấn tượng
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Cho HS xem video "Ca sĩ Chi Pu: 'Tôi sẽ tiếp tục hát vì vẫn có người khen'
HS quan sát và trả lời:
a) Về phía người phỏng vấn: Phóng viên báo vnexpress.net
Phóng viên hay người dẫn chương trình có chuẩn bị kỹ không?
Câu hỏi hợp lý, có nhiều khả năng khai thác thông tin không?
Cách dẫn dắt tự nhiên, có khéo léo không?
b) Về phía người trả lời phỏng vấn: Chi pu
Người trả lời phỏng vấn có trả lời thẳn thắn, trung thực không?
Câu trả lời có rõ ràng thú vị không?
Thái độ giao tiếp có thiện chí, chân thành và lịch thiệp không?
Định hướng trả lời: Phỏng vấn có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống, nhất là phỏng vấn truyền
hình bởi so với phỏng vấn trên đài phát thanh hoặc báo chí phỏng vấn truyền hình sống động và hấp
dẫn hơn cả. Thông qua những thông tin trao đổi hỏi đáp giữa người phỏng vấn và người được phỏng
vấn khán giả sẽ được giải đáp những thông tin, những vấn đề thắc mắc mà mình đang quan tâm.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Phân công 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một video clip trong 10 phút với đề tài phỏng vấn như sau:
- Phỏng vấn thầy Nguyễn Ngọc Trinh, phó HT nhà trường nguyên là cựu HS THPT Xuân Huy
- Phỏng vấn cô Nguyễn Thanh Bình với việc Chuẩn bị cho buổi ngoại khóa tiếng Anh vào ngày 23/12
- Phỏng vấn một số bạn học sinh về Thời trang học đường.
- Phỏng vấn HS trường THPT Xuân Huy về việc thực hiện ATGT

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị tiết Luyện tập PV và trả lời PV
+ Các nhóm chuẩn bị hệ thống câu hỏi (đưa GV duyệt), phân công người quay phim, người thực hiện
PV ...
**************************************************
Ngày dạy:
Ngày soạn:
Tiết 60: Đọc văn
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Xung đột kịch, diễn biến tâm trạng, tính cách, bi kịch của hai nhân vật chính
- Thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những người nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng
chịu số phận bi thảm.
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu một đoạn trích kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại
3.Thái độ: cảm thông, trân trọng đối với người nghệ sĩ tài năng nhưng phải chịu số phận đau thương
(KNS: nhận thức giá trị, lắng nghe tích cực, trình bày 1 phút)
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập, xử lí thông tin liên quan đến văn bản (lịch sử – xã hội văn hóa; về tác giả và văn
bản).
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
- Năng lực đọc hiểu văn bản kịch hiện đại theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
- Sưu tầm băng hình vở diễn Vũ Như Tô;tranh, ảnh về Nguyễn Huy Tưởng
2. Chuẩn bị của HS:
- Tìm hiểu về thể loại kịch
- Tìm hiểu về Nguyễn Huy Tưởng và vở kịch "Vũ Như Tô"
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Câu đố vui
1. Trong lịch sử VN ai là người không thích ăn cam?
2. Nhân vật đó đã được đề cập đến trong tác phẩm nào? Của ai?
GV giới thiệu bài mới: Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng
khai thác các đề tài lịch sử và rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như:
Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vỡ kịch đầu
tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Xung đột kịch, diễn biến tâm trạng, tính cách, bi kịch của hai nhân vật chính
+ Thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những người nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng
nhưng chịu số phận bi thảm.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung:
- Dựa vào phần tiểu dẫn trong SGK, em hãy tóm tắt 1. Tác giả: Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960)
vài nét cơ bản về Nguyễn Huy Tưởng? - Xuất thân trong gia đình nhà nho
- Có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử, có
- Trình chiếu một số hình ảnh về Vũ Huy Tưởng. nhiều đóng góp ở thể loại tiểu thuyết và kịch.
(silde1-4) - Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu mà
Giới thiệu bìa sách: Đêm hội Long Trì, Lũy hoa, thâm trầm, sâu sắc.
Sống mãi với thủ đô, Kí sự Cao Lạng... 2. Vở kịch Vũ Như Tô
(silde 7 - 11) - Thể loại: Bi kịch lịch sử
GVMR: Bi kịch lịch sử lấy đề tài trong lịch sử, tôn
trọng sự thật. Bi kịch có những mâu thuẫn không thể
giải quyết. Nhân vật bi kịch thường là những anh
hùng, nghệ sĩ, con người có khát vọng cao đẹp, cũng
có khi sai lầm bị trả giá, phải hi sinh cho lí tưởng.
Kết thúc bi kịch thường bi thảm, giá trị nhân văn, cái
đẹp được khẳng định và tôn vinh. - Đặc điểm kịch: Xung đột kịch, nhân vật kịch
GVMR: Pha – đê – ép có nói: Xung đột là cơ sở của (hành động kịch, ngôn ngữ kịch)
kịch. Xung đột trong tác phẩm kịch là sự phát triển
cao nhất sự mâu thuẫn của hai hay nhiều lực lượng
đối lập thông qua một sự kiện hay một diễn biến tâm
lí cụ thể được thể hiện trong mỗi màn, mỗi hồi kịch. - Thời gian sáng tác: 1941
HS nhìn sơ đồ và tóm tắt (slide12) - Tóm tắt tác phẩm
GV: Kết thúc tác phẩm là sự bi thảm: Cửu Trùng
Đài giấc mộng của Vũ Như Tô bị đốt phá, Lê Tương
Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm bị giết, đó cũng là nội
dung cơ bản của hồi V – Một cung cấm
GVMR: Vũ Như Tô là nhân vật có thật trong lịch - Nội dung: Sự kiện xảy ra ở thành Thăng
sử. Đại Việt sử kí toàn thư có ghi chép tỉ mỉ: “Vũ Long khoảng năm 1516- 1517 dưới thời vua
Như Tô là một người thợ ở Cẩm Giàng, xếp những Lê Tương Dực
thanh nứa làm thành kiểu mẫu cung điện lớn trăm
nóc, dâng lên nhà vua. Nhà vua bằng lòng phong
cho VNT làm đô đốc đứng trông nom việc dựng hơn - Vị trí đoạn trích: Hồi V – Một cung cấm
trăm nóc cung điện lớn có gác và khởi công làm
Cửu Trùng Đài.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản:
Cho HS xem video vở kịch
- - Nhân vật trong đoạn kịch các em vừa xem là
ai?
- Vũ Như Tô đang trong tâm trạng như thế nào? 1. Xung đột chính của hồi kịch:
Vũ Như Tô đau đớn đến tuyệt vọng, xót xa nuối tiếc
vĩnh biệt Đan Thiềm và Cửu Trùng Đài. Vì sao Vũ
Như Tô lại rơi vào bi kịch như vậy? Và vì sao lại * Xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát xa
phải vĩnh biệt Cửu Trùng đài trong sự đau đớn đến hoa, trụy lạc với tầng lớp nhân dân nghèo
tuyệt vọng như thế. Đoạn trích “ Vĩnh biệt Cửu khổ lầm than:
Trùng đài trihcs trong Vở kịch Vũ Như Tô sẽ trả lời
cho chúng ta điều đó. - Mục đích xây dựng Cửu Trùng Đài: để làm
- Dựa vào phần tóm tắt tác phẩm và đoạn trích em nơi hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ.
hãy cho biết mâu thuẫn nào đã tiềm tàng trước đó
và nó đã được bùng phát mạnh mẽ ở hồi V?
Trình chiếu slide 13
- Vua bắt Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài để
làm gì?
GVMR: Cửu Trùng Đài – như cái tên của nó – là
một công trình kiến trúc mà tầm vóc không thể chỉ - Để xây Cửu Trùng Đài: tăng thêm sưu thuế,
tính đếm bằng lượng gỗ cây, đá khối, cho dù đó là bắt thêm thợ giỏi, tróc nã những người chống
những con số nghe qua cũng đã đủ kinh hoàng: “hai đối -> nhân dân vất vả, đói khát, lầm than.
trăm vạn cây gỗ chất đống cao như núi, toàn những - Dân đói kém đã nổi lên, thợ định nổi loạn,
gỗ quý vô ngần”,“hai mươi vạn phiến đá lớn, bốn Vũ Như Tô vẫn đốc công xây đài.
mươi vạn phiến đá nhỏ, từ Chân Lạp tải ra”. - Kết quả :
- Để xây dựng được Cửu Trùng Đài, nhà vua phải + Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát,
thực hiện những chính sách gì đối với nhân dân? hoàng hậu nhảy vào lửa, đám cung nữ bị bắt
Điều đó đã gây nên những đau khổ gì cho dân? bớ, nhục mạ…
- Khi người dân đói kém đã nổi lên, thợ định nổi + Cửu Trùng Đài, hiện thân cho tham vọng ăn
loạn thì công việc xây dựng như thế nào? chơi của Lê Tương Dực, bị đốt thành tro.
- Mâu thuẫn trên đã dẫn đến kết cục như thế nào đã
được thể hiện trong đoạn trích?

GV: Cách giải quyết theo quan điểm của nhân dân.
Với VNT, Cửu Trùng Đài hiện thân cho mộng lớn,
với Đan Thiềm đó là niềm kiêu hãnh của nước nhà, * Xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao
với Lê Tương Dực đó là quyền lực và ăn chơi, còn siêu, thuần túy của muôn đời và lợi ích trực
với nhân dân đó là món nợ mồ hôi xương máu và tiếp, thiết thực của nhân dân.
nước mắt. - Đối với Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là cả
- Việc xây dựng Cửu Trùng Đài có ý nghĩa như thế phần xác và phần hồn, là tâm nguyện của cuộc
nào với Vũ Như Tô? đời mình (vì đây là công trình nghệ thuật tô
Trình chiếu slide 14 điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
- Tôi sống với Cửu Trùng Đài, chết cũng với Cửu 🡪 Vì nó, sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn
Trùng Đài. quân bạo chúa, bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo
- Đời ta không quý bằng Cửu Trùng Đài... công việc, sẵn sàng trị tội những thợ bỏ trốn, hi
- Ta có tội gì? Không ta chỉ có một hoài bão … sinh bản thân ông…
- Còn trong mắt những người dân, Cửu Trùng Đài - Ngược lại: trong mắt dân chúng, Cửu Trùng
và Vũ Như Tô là hiện thân của những điều gì? Đài là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, của tội ác
- Công khố hao hụt vì ông, dân gian lầm than vì 🡪 Cha đẻ của nó – Vũ Như Tô - là kẻ thù của
ông… họ, cần phải bị trị tội. Họ vui mừng khi Cửu
- Mấy nghìn người chết vì Cửu Trùng Đài, … Trùng Đài cháy, Vũ Như Tô ra pháp trường.
- Người ta oán mày hơn oán quỷ
- Giết chết Vũ Như Tô, ...
- Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài là nhằm mục đích
gì? Ông đã thực hiện việc đó bằng cách nào? - Nguồn gốc của sự khác biệt:
- Lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã + Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường của
mâu thuẫn với điều gì nơi nhân dân? người nghệ sĩ thuần tuý, muốn hết mình phụng
Trình chiếu slde 15 sự cái đẹp ( cái đẹp)
GVMR:VNT đứng trên lập trườn cái Đẹp mà không + Ông không đứng về phía Lê Tương Dực,
đưng trên lập trường cái thiện. Cái đẹp trong trường nhưng lại muốn mượn uy quyền, tiền bạc của
hợp này là cái đẹp cao cả và đẫm máu – Đỗ Đức hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình
Hiểu, cái đẹp ấy đứng trên mọi cái đẹp và cái có ích, + Nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô
nó nhảy múa trên thân hình quằn quại của cái thiện, theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống
nó đứng trên lợi ích trực tiếp, thiết thực của đời sống thiết thực của nhân dân. ( cái thiện)
nhân dân - Kết thúc của vở kịch chỉ ra tính bi kịch,
không thể điều hoà mâu thuẫn:
- Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn này như thế nào? + Vũ Như Tô rú lên đau đớn, tuyệt vọng, kinh
Có thoả đáng không? hoàng -> quá ảo vọng, mơ mộng xa rời thực tế.
+ Dân chúng hô vui vẻ: Cử Trùng Đài đã cháy
Trình chiếu slide16 – thực đáng ăn mừng ->dân chúng không cần,
không hiểu, nông nổi nên tàn ác
+ Muốn thực hiện lí tưởng nghệ thuật thì đi
ngược lại quyền lợi nhân dân,
+ Nếu xuất phát từ quyền lợi nhân dân thì
không thể thực hiện ước mơ nghệ thuật.
-> Mâu thuẫn chưa được giải quyết triệt để
đặt ra vấn đề muôn thuở: mối quan hệ giữa
khát vọng của người nghệ sĩ và lợi ích thiết
thực của nhân dân.
=> Tài năng, khát vọng của người nghệ sĩ rất
đáng trân trọng song họ cần phải gắn bó với
- Từ mâu thuẫn không thể giải quyết này, tác giả nhân dân. Nghệ thuật chân chính phải xuất
muốn nêu bài học gì? phát từ mục đích vì cuộc sống, vì con người
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
(1)Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) ....nghệ thuật.
(2)Tác phẩm chính của Nguyễn Huy Tưởng: ....Kí:Kí sự Cao – Lạng (1951)…
(3)Vũ Như Tô là vở bi kịch .... năm hồi.
( Trích Tiểu dẫn, Vĩnh biệt Cửu trùng đài, Tr184, SGK Ngữ văn 11 ,Tập I, NXBGD 2007)
1/ Nội dung chính của văn bản trên là gì?
2/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?
3/ Đoạn văn (1) có một câu văn không chính xác. Xác định câu văn mắc lỗi và cho biết nó thuộc loại
lỗi nào.
4/ Đoạn văn (3)có câu Vũ Như Tô là vở bi kịch...Anh/ chị hiểu bi kịch là gì ?
Trả lời:
1/ Nội dung chính của văn bản trên là khái quát về tiểu sử tác giả Nguyễn Huy Tưởng và giới thiệu vở
bi kịch Vũ Như Tô.
2/ Phương thức biểu đạt của văn bản trên là thuyết minh
3/ Đoạn văn (1) có một câu văn không chính xác. Câu văn mắc lỗi đó là : Văn phong của ông vừa
giản dị, trong sáng, nhưng đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc.
Thuộc loại lỗi dùng quan hệ từ nhưng.
Sửa lại : Văn phong của ông vừa giản dị, trong sáng, vừa đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc.
4/ Đoạn văn (3)có câu Vũ Như Tô là vở bi kịch...Bi kịch là sự mâu thuẫn giữa hiện thực đời sống và
khát vọng cá nhân. Hiện thực đời sống không đủ để cá nhân thực hiện được khát vọng của mình, dẫn
đến cá nhân rơi vào hoàn cảnh bi đát, không giải quyết được mâu thuẫn, có khi dẫn đến cái chết.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Theo em, làm thế nào để giải quyết triệt để được mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu,
thuần túy của muôn đời và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân?
- Việc giải quyết ồn thỏa mâu thuẫn này phải nhờ vào lịch sử và sự giác ngộ của cả nghệ sĩ và nhân
dân.
- Cảm nhận của em về Đan Thiềm, Vũ Như Tô (có thể bằng hiều cách khác nhau: Vẽ tranh, diễn kịch,
viết đoạn, làm thơ, st thơ về Vũ Như Tô)
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị tiết 2: Đọc văn bản
+ Tìm hiểu nhân vật Vũ Như Tô
+ Tìm hiểu nhân vật Đan Thiềm
**********************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 61: Đọc văn
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)

I. Mục tiêu cần đạt:


1. Kiến thức:
- Xung đột kịch, diễn biến tâm trạng, tính cách, bi kịch của hai nhân vật chính
- Thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những người nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng
chịu số phận bi thảm.
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu một đoạn trích kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại
3.Thái độ: cảm thông, trân trọng đối với người nghệ sĩ tài năng nhưng phải chịu số phận đau thương
(KNS: nhận thức giá trị, lắng nghe tích cực, trình bày 1 phút)
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập, xử lí thông tin liên quan đến văn bản (lịch sử – xã hội văn hóa; về tác giả và văn
bản).
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
- Năng lực đọc hiểu văn bản kịch hiện đại theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
- Sưu tầm băng hình vở diễn Vũ Như Tô;tranh, ảnh về Nguyễn Huy Tưởng
2. Chuẩn bị của HS:
- Tìm hiểu về thể loại kịch
- Tìm hiểu về Nguyễn Huy Tưởng và vở kịch "Vũ Như Tô"
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: HD trình bày cảm nhận về Đan Thiềm, Vũ Như Tô (có thể bằng hiều
cách khác nhau: Vẽ tranh, diễn kịch, viết đoạn, làm thơ, st thơ về Vũ Như Tô)
HS nhận xét, GV bổ sung nhận xét - giới thiệu bài mới
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Xung đột kịch, diễn biến tâm trạng, tính cách, bi kịch của hai nhân vật chính
+ Thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những người nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng
nhưng chịu số phận bi thảm.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật II. Đọc hiểu văn bản
Vũ Như Tô 2. Nhân vật Vũ Như Tô
Thảo luận nhóm lớn - Là một kiến trúc sư tài ba « nghìn năm có một ».
Thời gian 7 p - Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính,
Nội dung: gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền,
- Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê
tính cách như thế nào? Trương Dực.
- Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô - Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ.
ở chỗ nào? - Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga
- Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh
quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy diện.
trốn? 🡪 Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời
- Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô sống nhân dân lao động.
trở thành kẻ thù của nhân dân? - Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài
Các nhóm trình bày, HS nhận xét, GV xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân.
chuẩn xác kiến thức - Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có
công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của
mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu.
- Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất
phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa
đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai
cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính
của mình.
🡪 Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của
nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của
mình.
=> Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng
lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động.
Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật phá, đốt Cửu Trùng Đài.
Đan Thiềm 3. Đan Thiềm :
Nguyễn Huy Tưởng đã viết trong đề tựa - Trong con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ,
“Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với tri âm duy nhất ở triều đình. (Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm
Đan Thiềm”. mê cái tài) .
+Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy lí giải - Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài,
điều mà nhà văn gọi là “bệnh Đan bảo vệ đài.
Thiềm”? - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành,
tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô,
khuyên Vũ bỏ trốn.
+ Phân tích tâm trạng Đan Thiềm trong - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi
đoạn trích? không thể cứu được người tài.
- Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm
lòng biệt nhỡn liên tài thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay
Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài.
=> Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp.
3. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết:
– Những hình tượng nghệ thuật nào 1. Nghệ thuật:
được thể hiện trong đoạn trích ? Hình - Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập
tượng nghệ thuật đó được biểu hiện ra đầy kịch tính.
sao ? Những hình tượng nghệ thuật đó - Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại
có sức hấp dẫn với em không ? Vì sao ? nhanh.
- Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn
Thông qua tác phẩm và đoạn trích, tác ngữ hành động.
giả gửi gắm thông điệp gì ? Thông điệp - Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch.
được gửi gắm trong văn bản còn phù 2. Ý nghĩa văn bản:
hợp với hiện tại không? Quan điểm của Đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" đặt ra vấn đề có ý
riêng em? nghĩa muôn thưở về cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ
Thông qua nhân vật Vũ Như Tô và nhân và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân
vật Đan Thiềm, em có nhận xét gì về trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi
nghệ thuật xây dựng nhân vật bi kịch vào bi kịch.
của Nguyễn Huy Tưởng ?
Theo em, khi tìm hiểu một tác phẩm
hoặc một trích đoạn kịch, cần phải dựa
vào những yếu tố nào ?
GV chốt về một số điểm cần lưu ý khi
tìm hiểu một tác phẩm, trích đoạn kịch.
-Nghệ thuật xây dựng tình huống mang
tính xung đột và các giai đoạn của tình
huống kịch.
- Tìm hiểu nhân vật kịch thông qua tình
huống, hành động và ngôn ngữ của nhân
vật.
- Thông qua tình huống và nhân vật rút
ra thông điệp của tác phẩm.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu HT
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
Tài sắc không nơi trú ngụ
Đêm tối ngày dài dải lụa lê thê
Nàng nhướng mắt chín bậc thềm vương phủ
Mảnh trăng xa thăm thẳm chưa về…
Ai khóc khi người ta cười
Rùng mình nghe phỡn phè cung điện
Ai thức khi người ta ngủ
Mắt thâm quầng nỗi nhân thế khôn nguôi
Vũ Như Tô chàng ở đâu ở đâu
Cửu Trùng Đài lồng lộng quá
ánh nắng chừng chình mái đậu
Ngơ ngác dung nhan người xa lạ
Làm sao nghệ sĩ bầu bạn với cường quyền
Làm sao cái đẹp an cư cùng hoa độc ?
Đắp xây hay phá đốt
Đều làm đau lòng nàng, tội quá Đan Thiềm ôi !
Thôi trời đất hãy chứng cho lòng dân
Người xây điện cũng chính người đốt điện
Ngọn lửa này xin là lời nguyện
Soi lương tri máu đỏ lối nhân quần…
( Đan Thiềm- Nhà thơ Hồng Nhu)
1/ Nhà thơ Hồng Nhu tâm sự với nhân vật nào trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu trùng Đài của Nguyễn
Huy Tưởng? Nhà thơ xưng hô với nhân vật đó bằng từ gì?
2/ Xác định từ láy trong văn bản trên? Từ láy nào có ý nghĩa lên án thói ăn chơi sa đoạ của vua Lê
Tương Dực?
3/ Nêu ý nghĩa hình tượng Cửu Trùng Đài ?
Trả lời:
1/ Nhà thơ Hồng Nhu tâm sự với nhân vật Đàn Thiềm. Nhà thơ xưng hô với nhân vật đó bằng từ
Nàng.
2/ Từ láy trong văn bản: lê thê ; thăm thẳm; phỡn phè; lồng lộng; chừng chình;ngơ ngác ; bầu bạn.
Từ láy phỡn phè có ý nghĩa lên án thói ăn chơi sa đoạ của vua Lê Tương Dực.
3/ Ý nghĩa hình tượng Cửu Trùng Đài:
- Với Vũ Như Tô và Đan Thiềm: Cửu Trùng Đài là công trình kiến trúc trong mơ ước, là giấc mơ sáng
tạo lớn lao, cao cả, đẹp đẽ của người nghệ sĩ . Cửu Trùng Đài là biểu tượng của cái đẹp siêu đẳng mà
người nghệ sỹ muốn thi thố tài năng cùng trời đất.
- Với nhà vua và triều đình: Cửu Trùng Đài là biểu tượng cho quyền lực và sự xa hoa, thối nát vô độ
của nhà vua và giai cấp thống trị đương thời.
- Với quần chúng nhân dân: Cửu Trùng Đài là món nợ xương máu không thể tính đếm của người lao
động. Đó là biểu tượng của lòng hờn căm chất chồng của nhân dân với giai cấp thống trị đương thời.
- Với chính nó: Cửu Trùng Đài trong giấc mộng của người nghệ sĩ sáng tạo Vũ Như Tô muốn xây một
công trình nghệ thuật “bền vững như trăng sao”, trường tồn, bất diệt để tô điểm cho non sông, đất
nước. Nghĩa là nó là cái đẹp gắn với cái thiện nhưng trên thực tế, sự tồn tại của nó ngắn ngủi như một
giấc mơ đẫm máu và nước mắt của người nghệ sĩ sáng tạo và của quần chúng lao động.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
1. Từ văn bản, viết đoạn văn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về biểu tượng Ngọn lửa trong văn bản ?
2. Hãy đặt mình vào vị trí của nhân vật Vũ Như Tô, đưa ra lựa chọn của mình và lí giải sự lựa chọn
đó.
3. HS viết đoạn văn ngắn khoảng 200 từ bàn về vấn đề sau: Những tượng đài nghìn tỷ, những trụ sở
công nguy nga lộng lẫy nhưng tốn kém, trong khi nợ công của đất nước đang ở mức báo động. Nên
hay không nên ?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi, bài tập
+ Xem lại một số kiến thức đã học: câu bị động, khởi ngữ , trạng ngữ.
************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 62: Đọc văn
ÔN LUYỆN: VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS củng cố và nâng cao kiến có hệ thống nhằm nắm được:
1. Kiến thức:
- Xung đột kịch, diễn biến tâm trạng, tính cách, bi kịch của hai nhân vật chính
- Thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những người nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng
chịu số phận bi thảm.
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu một đoạn trích kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại
3.Thái độ: cảm thông, trân trọng đối với người nghệ sĩ tài năng nhưng phải chịu số phận đau thương
(KNS: nhận thức giá trị, lắng nghe tích cực, trình bày 1 phút)
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh biết thưởng thức vẻ đẹp ngôn ngữ, vẻ đẹp
hình tượng cũng như cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm.
- Năng lực giải quyết vấn đề: giáo viên gợi mở về những tình huống, xung đột trong tác phẩm cũng
như dẫn dắt từ đời sống để học sinh giải quyết.
-Năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp: được thể hiện qua hoạt động nhóm.
- Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin;
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
- Sưu tầm băng hình vở diễn Vũ Như Tô;tranh, ảnh về Nguyễn Huy Tưởng
2. Chuẩn bị của HS:
- Tìm hiểu về thể loại kịch
- Tìm hiểu về Nguyễn Huy Tưởng và vở kịch "Vũ Như Tô"
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
III. Tiến trình giờ học.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản
Hoạt động I - Khởi động: 5p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Huy Tưởng cho văn học Việt Nam chủ yếu là trong lĩnh vực
gì?
A. Kịch và tiểu thuyết. B. Kịch và truyện ngắn.
C. Kịch và thơ. D. Kịch, tiểu thuyết và thơ.
Câu 2: Mâu thuẫn cơ bản trong kịch Vũ Như Tô là gì?
A. Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của
chúng đang sống xa hoa, truỵ lạc.
B. Mâu thuẫn giữa Vũ Như Tô với bọn hôn quân và với những người thợ xây Cửu Trùng Đài.
C. Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý của muôn đời và lợi ích trực tiếp, thiết thực
của nhân dân. D. Gồm A và C.
Câu 3: Sai lầm của Vũ Như Tô mà nhà viết kịch muốn nhấn mạnh trong vở bi kịch cũng như trong đoạn
trích này là gì?
A. Không gắn khát vọng sáng tạo nghệ thuật với lợi ích của nhân dân.
B. Hành động đi ngược lại với nỗi khổ của nhân dân (giết những nguời thợ chạy trốn không chịu xay
Cửu Trùng Đài).
C. Đã đứng về phe tên vua bạo ngược Lê Tương Dực. D. Cả A, B và C.
Câu 4: Tấn bi kịch không lối thoát của Vũ Như Tô được hình thành nên từ mâu thuẫn nào?
A. Mâu thuẫn giữa khát vọng thể hiện nghệ thuật với gò ép của Lê Tương Dực.
B. Mâu thuẫn giữa khát vọng cống hiến tài năng với lợi ích thiết thực của nhân dân.
C. Mâu thuẫn giữa nghệ thuật đích thực với quyền lực và tiền bạc. D. Gồm A và C.
Câu 5: Hồi thứ V của vở kịch tập trung thể hiện điều gì?
A. Tình yêu giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
B. Bi kịch giữa Vũ Như Tô với Trịnh Duy Sản.
C. Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của Vũ Như Tô khi phải tìm kiếm câu trả lời: Xây Cửu Trùng Đài
là đúng hay sai? Là có công hay có tội?
D. Cả A, B và C.
Câu 6: "Bệnh Đan Thiềm" theo quan niệm của Nguyễn Huy Tưởng là gì?
A. Sự ham mê quyền lực. B. Sự ham mê tiền tài danh vọng.
C. Sự mê đắm cái tài, mê đắm nghệ thuật. D. Gồm A và C.
Câu 7: Mâu thuẫn nào đã được giải quyết triệt để sau khi vở kịch Vũ Như Tô kết thúc?
A. Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của
chúng đang sống xa hoa, truỵ lạc.
B. Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý của muôn đời và lợi ích trực tiếp, thiết thực
của nhân dân.
C. Cả hai mâu thuẫn đã được giải quyết khi vở kịch kết thúc, đó là nguyên tắc của kịch.
D. Cả hai mâu thuẫn đều chưa được giải quyết. Đó là chủ ý của Nguyễn Huy Tưởng.
Câu 8: Nhân vật chính của… thường là những anh hùng. Đó là những con người có những say mê, khát
vọng lớn lao đồng thời đôi khi còn có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ.
Nhận định nêu trên đang nói về kiểu nhân vật của thể loại kịch nào?
A. Hài kịch. B. Chính kịch. C. Bi kịch. D. Bi hài kịch.
Hoạt động II - Hình thành kiến thức mới: 35p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: HS nắm được: mục đích, tầm quan trọng của PV và trả lời PV trong đời sống; Yêu cầu đặt ra
với người PV và người được PV
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin -
phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Thảo luận nhóm lớn: chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1. Phân tích diễn biến tâm trạng và tính cách của Vũ Như Tô trong đoạn trích?
Nhóm 2. Phân tích diễn biến tâm trạng và tính cách của nhân vật Đan Thiềm trong đoạn trích?
Nhóm 3. Nhận xét về cách giải quyết mâu thuẫn kịch của Nguyễn Huy Tưởng trong đoạn trích này?
Nhóm 4. Phát biểu ý kiến về lời tựa của Nguyễn Huy Tưởng cho kịch Vũ Như Tô: “Than ôi! Như Tô
phải hay những người giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan
Thiềm.”
HS thảo luận trong thời gian 7p
HS trình bày, GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức.

Hoạt động III - Hoạt động thực hành: 5p


* Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Nhóm 1:
- Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, là sự hiện diện cho niềm khát khao, cho sự say mê sáng tạo
Cái Đẹp. Tài năng của nhân vật này chủ yếu được thể hiện ở những hồi trước của vở kịch và chủ yếu
qua lời nhan vật khác nhận xét về ông. Vũ Như Tô là một thiên tài "ngàn năm chưa dễ có một", "chỉ vấy
bút là chim, hoa đã hiện lên trên mảnh lụa thần tình biến hoá như cảnh Hoá Công", có thể "sai khiến
gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một
viên gạch nhỏ".
- Vũ Như Tô là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Là một
nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, nên mặc dù bị Lê Tương Dực doạ giết, Vũ Như Tô vẫn ngang
nhiên chửi mắng tên vua hôn quân và kiên quyết từ chối việc xây dựng Cửu Trùng Đài. Ông cũng không
phải là người hám lợi (khi được vua ban thưởng vàng, lụa, ông đem chia hết cho thợ). Lí tưởng nghệ
thuật của Vũ Như Tô chân chính, nhưng là lí tưởng nghệ thuật cao siêu, thuần tuý của muôn đời, thoát li
khỏi hoàn cảnh lịch sử – xã hội của đất nước, xa rời đời sống hiện thực của nhân dân lao động. Vì quá
say sưa với mơ ước xây dựng một kiệt tác cho đất nước, một công trình để đời với ngàn thu mà Vũ Như
Tô không nhận ra một thực tế tàn nhẫn: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt và xương máu của
nhân dân.
- Hồi thứ V của vở kịch không nói nhiều đến tài năng của Vũ Như Tô mà tập trung làm nổi bật tâm trạng
bi kịch đầy căng thẳng của ông khi phải tìm kiếm câu trả lời: Xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sai? Là
có công hay có tội? Nhưng Vũ Như Tô đã không trả lời thoả đáng những câu hỏi đó. Khát vọng nghệ
thuật, niềm đam mê sáng tạo của ông có phần chính đáng là xuất phát từ thiên chức của người nghệ sĩ,
từ động cơ chân chính muốn khẳng định tài năng của mình, muốn tô điểm cho đất nước và làm đẹp cho
đời nhưng đã đặt lầm chỗ, lầm thời, xa rời thực tế nên đã phải trả giá bằng sinh mệnh của bản thân và
của cả công trình nghệ thuật.
- Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch. Những say mê, khát vọng trong ông không những mâu thuẫn với
hiện thực mà những suy nghĩ và hành động của ông cũng có những bước sai lầm. Ông không nghĩ việc
mình xây Cửu Trùng Đài cho đất nước lại bị xem là tội ác. Đến khi cuộc nổi loạn nổ ra, Đan Thiềm hốt
hoảng báo cho Vũ Như Tô nguy cơ nếu không trốn thì ông sẽ bị giết, nhưng ông vẫn không chịu đi vì
vẫn tin việc làm của mình là "chính đại quang minh", vẫn hi vọng sẽ thuyết phục được An Hầu Hoà, một
trong những kẻ cầm đầu phe nổi loạn. Song sự thực tàn nhẫn không diễn ra như ảo tưởng của Vũ Như
Tô. Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu Trùng Đài bị đập phá, thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh, xiết bao
đau đớn, kinh hoàng ngửa mặt lên trời mà kêu lên: "Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu Trùng Đài!".
Trong tiếng kêu ấy, Mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài dồn dập vang lên hoà nhập vào nhau thành
nỗi đau bi tráng. Đó cũng chính là âm hưởng chủ đạo của đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
Nhóm 2:
- Nếu như Vũ Như Tô là người nghệ sĩ đam mê sáng tạo cái đẹp thì Đan Thiềm là người đam mê cái tài,
ở đây là tài sáng tạo ra cái đẹp. "Bệnh Đan Thiềm" theo quan niệm của Vũ Như Tô là "bệnh" mê đắm tài
hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo ra cái đẹp. Vì có tấm lòng liên tài nên lúc Vũ Như
Tô mới bị bắt, ông nhờ Đan Thiềm "mách đường chạy trốn", nàng đã khuyên ông ở lại, thuyết phục ông
nhân cơ hội này, mượn uy quyền và tiền bạc của Lê Tương Dực để thực hiện được hoài bão xây dựng
cho đất nước một công trình nghệ thuật đồ sộ, vĩnh cửu. Vì đam mê tài năng mà nàng luôn khích lệ Vũ
Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài, sẵn sàng quên mình để bảo vệ cái tài ấy. Với nét tính cách ấy, Đan
Thiềm xứng đáng là người tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
- Nhưng nếu Vũ Như Tô đam mê sáng tạo đến mức không hề chú ý, không hề biết đến hoàn cảnh vây
quanh mình, thì Đan Thiềm lại luôn tỉnh táo, sáng suốt trong mọi trường hợp. Biết chắc ước vọng xây
đài lớn không thành, tâm trí nàng giờ đây chỉ còn tập trung vào việc bảo vệ an toàn tính mệnh cho Vũ
Như Tô. Đan Thiềm khẩn khoản khuyên Vũ Như Tô đi trốn, năm lần bảy lượt thúc dục ông "đi trốn".
Nàng chắp tay lạy van xin: "Tôi xin ông, ông nghe tôi trốn đi" nhưng không sao làm cho ông tỉnh ngộ.
Vũ Như Tô vẫn bướng bỉnh chống lại số phận. Đến khi quân nổi loạn kéo vào, gươm giáo sáng loè, biết
Vũ Như Tô "có trốn cũng không được nữa" thì nàng đã khóc. Nàng nói với Ngô Hạch, sãn sàng đổi
mạng số của mình để cứu Vũ Như Tô: "Tướng quân nghe tôi. Bao nhiêu tội tôi xin nhận hết. Nhưng xin
tướng quân tha cho ông Cả. Ông ấy là một người tài". Biết không sao cứu nổi Vũ Như Tô, Đan Thiềm
đau đớn buông lời vĩnh biệt người tri âm, tri kỉ: "Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông
vĩnh biệt".
Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài cho thấy
sâu sắc hơn bi kịch của chính các nhân vật này, đồng thời cũng làm nổi bật nội chủ đề tư tưởng của tác
phẩm.
Nhóm 3:
- Trong hai mâu thuẫn đã phân tích ở trên, mâu thuẫn giữa nhân dân khốn khổ lầm than với bọn hôn
quân bạo chúa cùng phe cánh của chúng đã được giải quyết dứt khoát theo quan điểm của nhân dân. Bạo
chúa Lê Tương Dực bị giết; Nguyễn Vũ - đại thần của y – tự sát; đám cung nữ bị những kẻ nổi loạn
nhục mạ, bắt bớ.
- Thế nhưng mâu thuẫn thứ hai giữa quan điểm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý của muôn đời với lợi ích
thiết thực của quần chúng nhân dân chưa được tác giả giải quyết một cách dứt khoát. Điều đó được thể
hiện ở chỗ Vũ Như Tô cho đến lúc chết vẫn không nhận ra sai lầm của mình, vẫn đinh ninh là mình vô
tội. Vũ Như Tô không đứng về phía hôn quân Lê Tương Dực nhưng lại muốn mượn uy quyền và tiền
bạc của hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình, trong thực tế, đã vô tình gây thêm nỗi khổ cho
nhân dân. Vũ Như Tô có tội hay có công? Vũ Như Tô đúng hay những người giết Vũ Như Tô đúng? Đó
là những câu hỏi day dứt mà chính tác giả cũng không thể giải quyết một cách rạch ròi, dứt khoát được.
Chính tác giả đã bày tỏ nỗi băn khoăn của mình qua lời đề từ: "Đài Trùng không thành, nên mừng hay
nên tiếc?", chẳng biết "Như Tô phải hay những người giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng
qua là cùng một bệnh với Đan Thiềm". Cách nêu vấn đề của tác giả như vậy là hợp lí. Bởi lẽ, chân lí chỉ
thuộc về Vũ Như Tô một nửa, còn nửa kia lại thuộc về quần chúng nhân dân.
Nhóm 4:
- Lời đề tựa nêu ra hai điều mà cả hai điều đều chứa nỗi băn khoăn của tác giả:
+ Lẽ phải thuộc về ai? Vũ Như Tô hay kẻ giết Vũ Như Tô.
+ Mất Cửu Trùng Đài nên mừng hay nên tiếc.
Và tác giả khẳng định: Cầm bút chẳng qua là một bệnh với Đan Thiềm.
- Theo chúng ta: Lẽ phải không hoàn toàn thuộc về bên nào. Bởi Vũ Như Tô hay kẻ giết Vũ Như Tô đều
có cái đúng, cái phải. Cho nên mất Cửu Trùng Đài vừa có điều đáng mừng lại vừa có điều đáng tiếc.
Cần nói thêm cách giải quyết của Nguyễn Huy Tưởng không rõ ràng vì ông đứng trên lập trường của
người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân, đứng trên lập trường của cái đẹp mà không
đứng trên lập trường của cái thiện. Cho nên ông “không biết” và “ta chẳng biết”. Nguyễn Huy Tưởng
đành buông tiếng thở dài “Cầm bút chẳng qua là cùng một bệnh với Đan Thiềm”. Bệnh với Đan Thiềm
là bệnh đam mê về cái tài, quý trọng người tài. Người tài sáng tạo ra cái đẹp.
- Qua lời đề tựa này, ta vẫn rõ ý đồ nghệ thuật và việc thể hiện ý đồ ấy. Nhà văn đã tạo ra một mâu thuẫn
giữa nghệ thuật thuần tuý muôn đời và lợi ích thiết thực của nhân dân. Giải quyết mâu thuẫn này phải
nhờ vào lịch sử và giác ngộ của người nghệ sĩ và nhân dân.
Hoạt động IV - Hoạt động vận dụng và mở rộng: 3p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Củng cố kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn; Động não; Trình bày vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Có ý kiến cho rằng: Về thể tài, kịch Vũ Như Tô có người cho là kịch lịch sử, có người lại xem nó là
bi kịch. Ý kiến của em?
Định hướng trả lời:
Bi kịch là một thể của loại hình kịch (đối lập với thể hài kịch). Ngoài các đặc điểm chung của loại
hình kịch, bi kịch còn mang những đặc điểm riêng của thể. Những đặc điểm riêng này chủ yếu được thể
hiện qua mâu thuẫn, xung đột và nhân vật.
Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn "không thể giải quyết" được; mọi cách khắc phục
mâu thuẫn đều dẫn đến "sự diệt vong những giá trị quan trọng".
Nhân vật chính của bi kịch thường là những anh hùng (như Hăm lét chẳng hạn). Nhân vật bi kịch là
những con người có những say mê, khát vọng lớn lao (trong trường hợp này là Vũ Như Tô); đồng thời
đôi khi còn có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ. Kết thúc bi thảm của số phận nhân vật bi
kịch thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn của con người.
Tất cả những đặc trưng của thể loại bi kịch trên đây đều được thể hiện một cách đầy đủ trong Vũ
Như Tô. Riêng ở đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, việc giải quyết xung đột kịch được nhấn mạnh
nhất. Khi các mâu thuẫn đã hình thành từ những hồi trước, đến đây mâu thuẫn được đẩy lên cao và được
giải quyết. Khi mâu thuẫn được đẩy lên đến tột đỉnh thì đó cũng là lúc tính cách và bi kịch của nhân vật
(nhất là Vũ Như Tô và Đan Thiềm) cũng được thể hiện rõ nhất, nổi bật nhất.
Đoạn trích này đã thể hiện rất rõ đặc sắc nghệ thuật kịch Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ kịch điêu luyện,
có tính tổng hợp cao; qua ngôn ngữ và hành động kịch, tâm trạng và tính cách của nhân vật được diễn tả
một cách sâu sắc, xung đột kịch được đẩy lên đến cao trào.
************************************************

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 63:Tiếng việt
THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Thông qua luyện tập thực hành củng cố và nâng cao:
+ Kiến thức về cấu tạo của ba kiểu câu: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống;
+ Kiến thức về sự liên kết của các câu trong văn bản;
+ Tác dụng của mỗi kiểu câu trên trong văn bản: tác dụng thể hiện nội dung thông tin, tác dụng liên kết
trong văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích được đặc điểm cấu tạo của ba kiểu câu (câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có
trạng ngữ chỉ tình huống).
- Phân tích được tác dụng vể diễn đạt ý của ba kiểu câu đó trong văn bản.
- Lựa chọn cách đặt câu sao cho thích hợp với sự triển khai ý trong văn bản.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: viết câu đúng ngữ pháp
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
- Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thẩm mỹ
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Xem lại một số kiến thức đã học: câu bị động, khởi ngữ , trạng ngữ.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Chọn từ điền vào …

A. Câu chủ động B. Câu bị động


D. Câu có trạng ngữ
C. Câu có khởi ngữ

…là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chủ ngữ chỉ đối
tượng của hoạt động)
…là câu có thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu
…là câu có thành phần phụ được thêm vào để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân… diễn ra sự
việc nêu trong câu
…là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chủ ngữ là
chủ thể của hoạt động)
2. Em hãy đọc và ghi lại hai câu luận trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương. Các từ Lặn lội,
Eo sèo xuất hiện ở vị trí nào trong câu thơ? Có khác với cách diễn đạt thông thường không?Vị trí đó
tạo hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Các từ được đặt ở đầu câu thơ, khác với cách diễn đạt
thông thường, nhắm mục đích nhấn mạnh sự vất vả của người vợ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Qua 2 câu thơ của Tú Xương, chúng ta thấy trong tiếng Việt có
hiện tượng đảo trật tự các bộ phận câu. Hôm nay chúng ta cùng thực hiện thực hành dạng bài này.

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Thông qua luyện tập thực hành củng cố và nâng cao:
+ Kiến thức về cấu tạo của ba kiểu câu: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình
huống;
+ Kiến thức về sự liên kết của các câu trong văn bản;
+ Tác dụng của mỗi kiểu câu trên trong văn bản: tác dụng thể hiện nội dung thông tin, tác dụng liên
kết trong văn bản.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn luyện tập dùng kiểu câu I. Dùng kiểu câu bị động
bị động Bài tập 1:
HS đọc và làm theo yêu cầu của BT1 - Câu bị động là: “Không, hắn chưa... suy nghĩ nhiều”
- Chuyển câu bị động sang câu chủ động có ý nghĩa tương
đương
+ K0, chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả, vì thế mà
bát cháo hành của TN làm cho hắn suy nghĩ nhiều.
+ Toàn đoạn văn sau khi đã thay thế: “Hắn chỉ thấy nhục
chứ yêu đương gì. Không, chưa một người đàn bà nào yêu
hắn cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm cho hắn
suy nghĩ nhiều”.
Đoạn văn vẫn đảm bảo liên kết chặt chẽ về nội dung cũng
như hình thức.
- Thế nào là câu bị động? Câu chủ - Câu bị động trong đoạn trích là: “Đời hắn .... đàn bà”
động? Nhận xét: Câu bị động này làm rõ câu bị động đứng trước
- Cách chuyển đổi câu chủ động thành nó: “Mà còn ai ... ăn nữa”.
câu bị động và ngược lại? * Ghi nhớ:
Câu chủ động là câu có CN chỉ người, - Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt
vật thực hiện một hoạt động hướng vào động của người, vật khác hướng vào
người hoặc vật khác. ( chỉ đối tượng của hoạt động )
- Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động:
+ Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động
lên đầu câu và thêm các từ (bị, được) vào sau từ, cụm từ
ấy.
+ Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động
lên đầu câu đồng thời lược bỏ biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể
của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong
câu.
2. Hướng dẫn luyện tập dùng kiểu câu II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ.
có khởi ngữ: Bài tập 1.
HS đọc và làm bài tập trong SGK a.Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn. Khởi
Thảo luận nhóm: Chia thành 3 nhóm ngữ: Hành
Nhóm 1: Bài 1 b. So sánh: Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với
Nhóm 2: Bài 2 câu trước.
Nhóm 3: Bài 3 Bài tập 2. Phương án C
Bài tập 3.
a. Đầu câu thứ hai
- Có ngắt quãng: Dấu phẩy.
- Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều
đã nói trong câu trước.
b. Đầu câu thứ hai
- Có ngắt quãng: Dấu phẩy
- Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói
trong câu trước.
* Khái niệm khởi ngữ.
- Nhắc lại khái niệm khởi ngữ? ( Ngữ - Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề tài của câu.
văn 9) - Luôn đứng đầu câu.
- Tách biệt với phân còn lại của câu bằng từ: thì, là, hoặc
dấu phẩy.
- Trước khởi ngữ có thể có hư từ còn, về, đối với...

c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 7 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Tại lớp
Bài tập 1: Đọc đoạn văn và xác định những câu (vế câu) có thể chuyển theo cặp tương ứng Chủ động-
bị động.
“ Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa,
phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da luôn biến đổi từ
xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá xanh... (Đoàn Giỏi).
a- Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất.
= Hương hoa tràm được nắng bốc thơm ngây ngất.
b- Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khu rừng.
= Mùi hương ngọt được gió đưa lan xa, phảng phất khắp rừng.
c- ... sắc da luôn luôn biến đổi ...
= ... sắc da luôn luôn được biến đổi ...
- (ánh sáng) luôn luôn biến đổi sắc da (của con kì nhông) từ xanh hoá vàng...
Bài tập 2: Tìm thành phần khởi ngữ
1- Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết
sức. (khởi ngữ: điều này).
2- Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng. (khởi ngữ: đối với chúng
mình).
3- Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới
một mình hơn cháu. (khởi ngữ: một mình)
2. HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Tìm trong tác phẩm văn học đã học các kiểu câu: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ
tình huống – thử chuyển đổi và nhận xét về cách sử dụng của tác giả.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Hoàn thành các bài tập theo yêu cầu.
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 64:Tiếng việt
THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN

I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Thông qua luyện tập thực hành củng cố và nâng cao:
+ Kiến thức về cấu tạo của ba kiểu câu: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống;
+ Kiến thức về sự liên kết của các câu trong văn bản;
+ Tác dụng của mỗi kiểu câu trên trong văn bản: tác dụng thể hiện nội dung thông tin, tác dụng liên kết
trong văn bản.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích được đặc điểm cấu tạo của ba kiểu câu (câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có
trạng ngữ chỉ tình huống).
- Phân tích được tác dụng vể diễn đạt ý của ba kiểu câu đó trong văn bản.
- Lựa chọn cách đặt câu sao cho thích hợp với sự triển khai ý trong văn bản.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: viết câu đúng ngữ pháp
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
- Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thẩm mỹ
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Xem lại một số kiến thức đã học: câu bị động, khởi ngữ , trạng ngữ.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Thực hiện sự chuyển đổi kiểu câu theo bảng sau:
1a. Câu chủ động: Lão Hạc rất yêu quý con chó 1b. Câu bị động:
2a. Câu không có khởi ngữ: Tôi xem phim ấy 2b. Câu có khởi ngữ:
rồi
3a. Câu không có TN tình huống: Nó xem song 3b. Câu có TN tình huống:
thư, rất phấn khởi.

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Thông qua luyện tập thực hành củng cố và nâng cao:
+ Kiến thức về cấu tạo của ba kiểu câu: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình
huống;
+ Kiến thức về sự liên kết của các câu trong văn bản;
+ Tác dụng của mỗi kiểu câu trên trong văn bản: tác dụng thể hiện nội dung thông tin, tác dụng liên
kết trong văn bản.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản
hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn luyện tập dùng kiểu câu III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Bài
có thành phần trạng ngữ. tập 1.
HS thảo luận nhóm theo câu hỏi bài tập a. Phần in đậm nằm đầu câu.
SGK. GV chuẩn xác kiến thức. b. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
c. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
- Nhóm 1. bài tập 1. Bài tập 2. Phương án C.
Bài tập 3.
- Nhóm 2. Bài tập 2. a. Trạng ngữ chỉ tình huống: Nhận được phiếu trát của
Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường
- Nhóm 3. Bài tập 3. b. Không có tác dụng liên kết văn bản, không thể hiện
thông tin, mà dùng phân biệt thông tin thứ yếu ( phần đầu
- Nhóm 4. Nhắc lại khái niệm trạng ngữ? câu)với thông tin quan trọng( phần vị ngữ chính của câu:
( Ngữ văn 7 ) quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc)
* Kết luận:
- Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi
chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn
ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu, hay giữa câu.
2. Hướng dẫn HS tổng kết IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn
HS đọc mục IV SGK và trả lời câu hỏi. bản.
GV định hướng nội dung tổng kết. - Thành phần chủ ngữ trong câu bị động, thành phần khởi
ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị
- Tất cả những kiểu câu trên đều có trí đầu câu.
chung những đặc điểm gì ? - Tất cả các thành phần trên thường thể hiện thông tin đã
biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một
nội dung dễ dàng liên tưởng từ những câu đi trước, hoặc
một thông tin không quan trọng.
- Việc sử dụng những kiểu câu trên có tác dụng liên kết ý,
tạo mạch lạc trong văn bản.

c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 7 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS xác định và gọi tên các trạng ngữ trong đoạn văn sau:
" Với cái sức khỏe mạnh với cái tính nhanh nhảu với cái đức chịu thương chịu khó trong nghề cày
thuê cuốc mướn, những năm son rỗi, vợ chồng nhà anh vẫn kiếm được thừa ăn. Mấy năm gần đây,
phần vì thóc cao gạo kém, phần thì con đẻ thêm ra, vợ bận mọn luôn, sự tiêu dùng của anh mới không
được dồi dào như trước, vắt mũi chỉ đủ đút miệng mà thôi.
Rồi tháng tám năm ngoái, mẹ anh bị bênh qua đời. Lại tháng giêng năm nay, thằng em trai anh cũng
vì phải gió mà chết. Dẫu anh vẫn hết sức tằn tiện, hai cái ma ấy cũng cứ lôi kéo đi mất hai món lệ làng
hết đúng sáu đồng và hai cỗ quan tài gần hết tám đồng . Nhà không có anh phải tần tảo cho có. Hai cái
dớp ấy cũng đủ đưa anh đến bậc nhì bậc nhất trong hạng cùng đinh rồi. Hơn nữa, tháng ba đến giờ,
thần bênh sốt rét ở đâu tiến đến, nó bắt anh cứ phải nghỉ việc nằm nhà. Thế là gần ba tháng trời,
những sự đóng góp chi tiêu của một gia đình năm miệng ăn, hết thảy trông vào hai bàn tay người đàn
con mọn"
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn )
- Trạng ngữ chỉ cách thức: Với cái sức khỏe mạnh ..... cuốc mướn
- Trạng ngữ chỉ tình huống: những năm son rỗi
- Trạng ngữ chỉ thời gian: mấy năm gần đây; rồi tháng tám năm ngoái ....
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: phần vì thóc cao ....

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài “Tình yêu và thù hận”
****************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 65: Đọc văn
TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
( Trích Rô - mê - ô và Giu - li - et)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Hiểu được tình yêu cao đẹp, bất chấp thù hận giữa hai dòng họ của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.
Thấy được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại; Nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của thể loại kịch: ngôn
ngữ, hành động, bố cục, xung đột kịch
3.Thái độ: Nhận thức được tình yêu chân chính, của tình người cao đẹp bao giờ cũng tạo ra tình cảm và
nhân cách trong sáng, nâng đỡ, cổ vũ con người vượt qua thù hận.
4. Định hướng phát triển năng lực:
– Năng lực thu thập, xử lí thông tin liên quan đến văn bản (lịch sử – xã hội văn hóa; về tác giả và văn
bản).
– Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
– Năng lực đọc hiểu văn bản kịch hiện đại theo đặc trưng thể loại.
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
– Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
- Sưu tầm video, hình ảnh về Sếch-xpia
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
- Ghi tên các tác phẩm kịch đã học ở THCS, phân loại các tác phẩm đó theo giai đoạn sáng tác, đề tài,
thể loại, khuynh hướng sáng tác.
- Tìm hiểu, sưu tầm tư liệu, hình ảnh về Sếch-xpia, thời kì Phục Hưng, toàn bộ vở Rô - mê - ô và Giu - li
– et, những bài thơ, bài hát ca ngời ty Rô mê ô và Giu - li – et
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Tìm hiểu về các tác phẩm kịch trong chương trình
THCS và THPT mà em biết
Nội dung: Kể tên các tác phẩm kịch đã được đọc trong chương trình Ngữ văn THCS và THPT
Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các tác phẩm kịch đã học trong chương trình THCS
và THPT?
Ở lớp 8 trích: “Ông Giuốc đanh mặc lễ phục”-trong vở hài kịch của Môlie “Trưởng giả học làm sang”;
Ở lớp 9 là 2 đoạn trích của hai vở kịch nói hiện đại “Bắc Sơn” của Nguyễn Huy Tưởng, “Tôi và
chúng ta” của Lưu Quang Vũ.
2. Trình bày bài thơ, bản nhạc ca ngợi về ty của Rô …
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Hiểu được tình yêu cao đẹp, bất chấp thù hận giữa hai dòng họ của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.
+ Thấy được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin
- phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung:
GV yêu cầu HS làm việc cá nhân đọc tiểu dẫn 1. Tác giả: Sếch-xpia (1564-1616)
để nắm bắt thông tin và trả lời câu hỏi. - Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh và của
- Nêu những nét chính về tác giả Sếch-xpia. nhân loại thời Phục hưng.
- Sếch-xpia là người như thế nào ? - Tp của ông là tiếng nói của lương tri tiến bộ, của
- Văn bản giúp em hiểu thêm điều gì về tác khát vọng tự do, của lòng nhân ái bao la và của niềm
giả ? tin bất diệt vào khả năng hướng thiện và khả năng
- Văn bản viết trong hoàn cảnh nào ? vươn dậy để khẳng định cuộc sống của con người.
Khoảng năm 1594-1595, là vở bi kịch nổi
tiếng đầu tiên của S, dựa trên 1 câu chuyện có 2. Tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét
thật xảy ra ở Vê-rô-na (I-ta-li-a) thời trung cổ. - Thời đại Phục Hưng
- Em hiểu thời đại Phục hưng như thế nào ?
Điều đó được thể hiện như thế nào trong văn * Tóm tắt(sgk)
bản ?
- Nếu ở vào hoàn cảnh như tác giả, em sẽ * Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch: khát vọng yêu
làm gì ? thương và hoàn cảnh thù địch vây hãm
- Xác định vị trí của đoạn trích trong trong - Chủ đề: tình yêu và lòng chung thuỷ chiến thắng
tác phẩm. oán thù.
- Em thấy lựa chọn đoạn trích này để học có 3. Đoạn trích:
xác đáng không ? Nếu được lựa chọn 01 đoạn - Vị trí của đoạn trích: thuộc cảnh 2 hồi 2. Trong đêm
trích thì em lựa chọn đoạn nào ? Vì sao hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét và hai người đã
yêu nhau say đắm

2. Hướng dẫn tìm hiểu về hình thức các lời II. Đọc hiểu văn bản:
thoại 1. Hình thức các lời thoại.
- Đoạn trích có mười sáu lời thoại. Sáu lời *6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của
thoại đầu có gì khác biệt với những lời thoại từng người. Họ nói về nhau chứ không nói với nhau->
sau? lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của
nhân vật.
- Hình thức các lời thoại đó là gì? - Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không cần
HS trình bày. giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân thành, đằm thắm.
GV chuẩn xác. - Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời độc
thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc.
*10 lời thoại sau là lời đối thoại thông thường.
→ Tính đối thoại trong lời độc thoại nội tâm tạo nên
sự biến hoá sinh động của ngôn ngữ kịch.
→ Thể hiện cảm xúc muôn thuở khi nói đến tình yêu:
tương tư và tự giãi bày nỗi lòng.
2.2. Tình yêu trên nền thù hận.
- Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người
- Tìm những cụm từ chứng minh tình yêu của trong suốt cuộc gặp gỡ
Rô-mê-ô và giu-li-ét diễn ra trong bối cảnh + Rô-mê-ô: Tôi thù ghét cái tên tôi... Chẳng phải
hai dòng họ thù địch? Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu... Tù nay tôi sẽ
không bao giờ còn là Rô- mê- ô nữa...
+ Giu-li-ét: Chàng hãy khước từ cha chàng và từ
chối dòng họ của chàng đi, Chỉ có tên họ chàng là thù
địch của em thôi . Nơi tử địa..họ mà bắt gặp anh..
- Nỗi ám ảnh hận thù xuất hiện ở ai nhiều - Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn.
hơn? Vì sao? Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho mình mà còn cả
người yêu.
- Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ
bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu. Cái chàng sợ là
- Cả hai đều nhắc đến hận thù trong khi tỏ không có được, không chiếm được tình yêu của Giu-
tình để làm gì? li- ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự thù
HS lần lượt trình bày. hận ...
GV chuẩn xác. => Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để
khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ để vượt lên thù
hận, bất chấp thù hận.
-> Quyết tâm xây đắp tình yêu.
3. Hướng dẫn HS tìm hiểu tâm trạng Rô – 3.Tâm trạng của Rô-mê-ô
mê – ô - Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với
- Lời đối thoại, độc thoại nội tâm của Rô-mê- vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu cho sự bộc lộ
ô và Giu-li-ét diến ra trong bối cảnh thời tình cảm của đôi tình nhân-> Thiên nhiên được nhìn
gian, không gian như thế nào? qua các điểm nhìn của chàng trai đang yêu do đó thiên
nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng.
- Trăng trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ
đẹp không sánh được của Giu- li-ét.:
+ “Vừng dương” lúc bình minh
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô + Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga”
trong đoạn trích (đặc biệt qua lời thoại đầu trở nên “héo hon”, nhợt nhạt...
tiên) + “Nàng Giu-li-ét là mặt trời”
- Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt:
+ “Đôi mắt nàng lên tiếng”.
+ Đôi môi lấp lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp
HS trình bày. máy của làn môi khi nói.
GV chuẩn xác. -> liên tưởng.
- “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời”-> so sánh
được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự vấn “Nếu mắt
nàng...thế nào nhỉ?”
-> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên
khuôn mặt...
-> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt
- “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!”
→ Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con
người đang yêu và đang được tình yêu đáp lại, đây
cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang
yêu...
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
* Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Xung đột cơ bản và chủ đạo của vở bi kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét là gì?
A. Xung đột giữa khát vọng tình yêu và những ràng buộc của xã hội phong kiến.
B. Xung đột giữa khát vọng yêu đương mãnh liệt với hoàn cảnh thù địch vây hãm.
C. Xung đột giữa khát vọng giải phóng con người với chế độ nhà thờ trung cổ.
D. Cả A, B và C.
Câu 2: "Một mối thù sinh một mối tình – Vội chi sớm gặp, biết đành muộn sao ! – Tình đâu trắc trở
gian lao – Hận thù mà lại khát khao ân tình". Nhận thức này là nhận thức của ai?
A. Của Rô-mê-ô. B. Của Giu-li-ét. C. Của cha nàng Giu-li-ét.
Câu 3: Vai trò của yếu tố “thù hận” trong đoạn trích này là gì?
A. Làm nhân vật phải suy nghĩ nhưng lại không tham gia vào việc chi phối, quyết định hành động
của nhân vật.
B. Là thế lực cản trở tình yêu, làm cho tình yêu càng thêm sâu sắc và càng thêm bi kịch.
C. Cả A và B đều đúng. D. Cả A và B đều sai.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Nhận xét về cách giải quyết mâu thuẫn của Sếch-xpia trong đoạn trích Tình yêu và thù hận?
- Trong toàn vở Rô-mê-ô và Giu-li-ét, xung đột cơ bản là xung đột giữa tình yêu và thù hận. Thù hận
chỉ hiện ra qua suy nghĩ của các nhân vật, song không phải là động lực chi phối, điều khiển, quyết
định hành động của nhân vật.
- Đối với Rô-mê-ô, chàng đã gặp Giu-li-ét, đã có được tình yêu của nàng và đã sẵn sàng làm tất cả vì
tình yêu ấy.
- Đối với Giu-li-ét, sự xuất hiện cảm thức về những bức tường cản trở tình yêu là có thực. Điều này
phản ánh sự chín chắn trong suy tư của nàng, song đây không phải là sự tính toán thiệt hơn. Điều mà
Giu-li-ét cần là tình yêu chân thật của Rô-mê-ô và tình yêu kia đối với nàng là tất cả. Thế nên, khi biết
và khẳng định chắc chắn Rô-mê-ô đến với mình bằng tình yêu chân thành thì mọi nghi ngại không
còn, các băn khoăn cũng chấm dứt.
- Như vậy, trong đoạn trích, tình yêu không xung đột với thù hận mà chỉ diễn ra trên nền thù hận. Thù
hận bị đẩy lùi, bị xoá đi vĩnh viễn, chỉ còn lại tình người và tình đời bao la, phù hợp với lí tưởng nhân
văn. Chính vì lẽ đó, tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã trở thành bài ca ca ngợi và khẳng định tình yêu
cao đẹp. Vấn đề tình yêu và thù hận về cơ bản đã được giải quyết.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị tiết 2:
**************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 66: Đọc văn
TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
( Trích Rô - mê - ô và Giu - li - et)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Hiểu được tình yêu cao đẹp, bất chấp thù hận giữa hai dòng họ của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.
Thấy được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại; Nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của thể loại kịch: ngôn
ngữ, hành động, bố cục, xung đột kịch
3.Thái độ: Nhận thức được tình yêu chân chính, của tình người cao đẹp bao giờ cũng tạo ra tình cảm và
nhân cách trong sáng, nâng đỡ, cổ vũ con người vượt qua thù hận.
4. Định hướng phát triển năng lực:
– Năng lực thu thập, xử lí thông tin liên quan đến văn bản (lịch sử – xã hội văn hóa; về tác giả và văn
bản).
– Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
– Năng lực đọc hiểu văn bản kịch hiện đại theo đặc trưng thể loại.
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
– Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
- Sưu tầm video, hình ảnh về Sếch-xpia
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc trước bài học ở nhà.
- Ghi tên các tác phẩm kịch đã học ở THCS, phân loại các tác phẩm đó theo giai đoạn sáng tác, đề tài,
thể loại, khuynh hướng sáng tác.
- Tìm hiểu về tâm trạng của Giu li ét
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: Bức tranh bí ấn
Bức tranh bị che bởi hai câu hỏi trắc nghiệm, trả lời đúng bức tranh sẽ được mở ra
Câu 1: Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở nhân vật nào nhiều hơn?
A. Giu-li-ét. B. Rô-mê-ô.
C. Cả hai nhân vật đều không quan tâm đến mối thù hận. Họ chỉ chú trọng đến tình cảm của mình và
của người yêu.
D. Cả hai nhân vật đều có mặc cảm về thù hận một cách sâu sắc.
Câu 2: "Một mối thù sinh một mối tình – Vội chi sớm gặp, biết đành muộn sao ! – Tình đâu trắc trở
gian lao – Hận thù mà lại khát khao ân tình".
Nhận thức này là nhận thức của ai?
A. Của Rô-mê-ô. B. Của Giu-li-ét. C. Của cha nàng Giu-li-ét.
GV giới thiệu bài mới

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Hiểu được tình yêu cao đẹp, bất chấp thù hận giữa hai dòng họ của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.
+ Thấy được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
1. hướng dẫn HS tìm hiểu tâm trạng 4. Tâm trạng của Giu-li-ét
Giu – li – ét - Qua lời độc thoại nội tâm:
Thảo luận nhóm trong 5p + Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ
Nhóm 1 nỗi lòng của mình “ Chàng hãy khước từ…hãy thề yêu em
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Giu- đi” “chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi”-> Tình
li-ét? (Đặc biệt qua lời thoại “Chỉ có tên yêu mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng
họ …) ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận được mối tình có thể
Nhóm 2: sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ.
- Chứng minh rằng “ tình yêu và thù - Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô.
hận” đã được giải quyết xong trong + Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì? Câu hỏi
mười sáu lời thoại này? để giải toả băn khoăn vì chưa thật tin vào tình yêu mới bất
ngờ của chàng.
+ Anh làm cách nào tới được chốn này..người nhà em bắt
Các nhóm lần lượt trình bày, GV cho HS gặp nơi đây. Câu hỏi hướng tới Rô-mê-ô cũng là để thể
nhận xét bổ sung và chốt lại những nội hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu
dung chính. của Rô-mê-ô có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào
GV yêu cầu học sinh đi sâu vào các lời hữu hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không? Tình yêu của
thoại để phân tích. chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường thù hận ở hai
gia đình hay không?
+ Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây tế nhị
chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô, trái tim nàng đã hoàn
toàn hướng về Rô-mê-ô.
Nhóm 3: => Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ nhà văn đã
- Nhận xét gì về ngôn ngữ được tác giả thể hiện được diễn biến nội tâm đầy phức tạp nhưng phù
sử dụng ở đây? hợp với tâm trạng của người đang yêu. Thể hiện một tình
yêu mãnh liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền
Nhóm 4: kiếp của hai dòng họ.
- Nhưng diễn biến nội tâm của Giu-li-ét 5. Tình yêu bất chấp thù hận
nói lên tài năng gì của nhà văn? - Thù hận không xuất hiện như một thế lực cản trở tình
yêu mà thù hận chỉ hiện qua dòng suy nghĩ của các nhân
vật, song không phải là động lực chi phối hành động của
nhân vật.
- Tình yêu trong sáng diễn ra trên cái nền của thù hận. thù
hận bị đẫy lùi chỉ còn lại tình đời tình người bao la, phù
hợp với lí tưởng nhân văn.
3. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Miêu tả diễn tâm lí và diễn biến tâm lí nhân vật.
- Ngôn ngữ độc thoại và đối thoại thể hiện sự phát triển
của xung đột nhân vật.
2. Ý nghĩa văn bản:
Khẳng địnhvẻ đẹp của tình người, tình đời theo lí tưởng
của chủ nghĩa nhân văn thông qua sự chiến thắng của tình
yêu chan chính và mãnh liệt đối với những thù hận dòng
tộc.
→ Đoạn trích đã khẳng định tình người tình đời theo lí
tưởng nhân văn.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc bài thơ Hoa sữa và trả lời câu hỏi
Tuổi mười lăm, em lớn từng ngày
Một buổi sớm, em bỗng thành thiếu nữ
Hôm ấy vào mùa thu, anh vẫn nhớ
Hoa sữa thơm ngây ngất quanh hồ.
Tình yêu đầu mang hương sắc mùa thu
Mùi hoa sữa trong áo em và mái tóc
Tình yêu đầu tưởng không gì chia cắt
Vậy mà tan trong gió mong manh.
Tại vầng trăng? Tại em hay tại anh?
Tại sang đông không còn hoa sữa?
Tại siêu hình? Tại gì không biết nữa
Tại con bướm vàng có cánh nó bay.
Ðau khổ nhiều nhưng éo le thay
Không phải thời Romeo và Juliét
Nên chẳng có đứa nào dám chết
Ðành lòng thôi mỗi đứa một phương.
Chỉ mùa thu vẫn trọn vẹn yêu thương
Hương hoa sữa cứ trở về mỗi độ
Hương của tình yêu đầu nhắc nhở
Có hai người xưa đã yêu nhau.../. Nguyễn Phan Hách
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính?
Câu 2: Nội dung cơ bản của bài thơ?
Câu 3: Khổ thơ
" Tại vầng trăng? Tại em hay tại anh?
Tại sang đông không còn hoa sữa?
Tại siêu hình? Tại gì không biết nữa
Tại con bướm vàng có cánh nó bay." tg sử dụng BPTT gì?

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi:
- Bạn đã từng có những cảm xúc như Rô me ô/ Giu li ét chưa? Nếu ở trong cảnh ngộ như họ thì em
sẽ làm gì?
- Vì sao câu chuyện tình yêu của Rô mê ô và Giu li ét đã xảy ra cách chúng ta nhiều thế kỉ mà vẫn còn
làm rung động trái tim các thế hệ bạn đọc?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
Chuẩn bị tiết Ôn tập văn học
HS chuẩn bị cá nhân: câu 1 câu 2, 7, trang 204, (làm ra giấy, nộp lại cho GV) . các câu còn lại hoàn
thiện vào vở soạn.
- Chia lớp thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Câu 3
+ Nhóm 2: Câu 4
+ Nhóm 3: Câu 5
+ Nhóm 4: Câu 6
+ Nhóm 5: Câu 8
HS có thể trình bày trên Powerpoit , làm video, giấy A0 (đưa nội dung trình bày cho GV trước hai ngày)
*****************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 67,68: Đọc văn
ÔN TẬP VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Phong cách và quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học.
- Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm đã học.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Kỹ năng đánh giá vấn đề: Phân tích, tổng hợp theo hệ thống kiến thức văn học.
- Kỹ năng trình bày vấn đề: Trình bày những vấn đề cơ bản về tác phẩm.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại, ôn tập kiến thức cơ bản có hệ thống.
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài
soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong bài ôn tập văn học, vở ghi.
Chuẩn bị theo yêu cầu sau:
- HS chuẩn bị cá nhân: câu 1 câu 2, 7, trang 204, (làm ra giấy, nộp lại cho GV) . các câu còn lại hoàn
thiện vào vở soạn.
- Chia lớp thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Câu 3
+ Nhóm 2: Câu 4
+ Nhóm 3: Câu 5
+ Nhóm 4: Câu 6
+ Nhóm 5: Câu 8
HS có thể trình bày trên Powerpoit , làm video, giấy A0 (đưa nội dung trình bày cho GV trước hai ngày)
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nhớ một số nội dung cơ bản đã học, tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp: Đố vui
* Hình thức tổ chức hoạt động: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Hiểu ý đồng đội.
Nội dung gồm một bảng kê liệt kê các tác phẩm có liên quan đến đáp án và một bộ đáp án. GV cho 2
HS một câu. Một HS bốc đáp án, đọc nhanh bằng mắt, diễn đạt lại bằng ngôn ngữ cho HS kia hiểu. HS
được dùng đến kiến thức trong bài học, nhưng không được dùng bất cứ từ nào đã có trong đáp án, không
được nói lái, không dùng ngôn ngữ khác. Mỗi cặp chơi có thời gian 30 giây.
Mẫu điền đáp án:
1. Chữ người tử tù
2. Chí Phèo
3. Hai đứa trẻ
4. Hạnh phúc của một tang gia
5. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
6. Tình yêu và thù hận
7. Tự Tình
8. Thương Vợ
9. Câu cá mùa thu
Bộ đáp án:
1. Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân
Huấn Cao: vẻ đẹp tài hoa, khí phách hiên ngang, thiên lương trong sang1
Nhân vật quản ngục: Có sở thích cao quý, biết say mê và quý trọng cái đẹp, biết cảm phục tài năng,
nhân cách và biệt nhỡn liên tài
Tạo tình huống độc đáo, đặc sắc
cảnh cho chữ - một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
2. Chí Phèo – Nam Cao
- Chí Phèo – người nông dân lương thiện; thằng lưu manh, “con quỷ dữ; bi kịch của người sinh ra là
người nhưng không được làm người:
- Thị Nở - người đàn bà xấu xí, dở hơi nhưng có tấm lòng yêu thương
- say rượu, rạch mặt ăn vạ
- Làng vũ đại
- Bát cháo hành
3. Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn chợ tan, chuyến tàu đêm, những kiếp người tàn qua cảm
nhận của hai đứa trẻ.
- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù
- Tác phẩm đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình
4. Hạnh phúc của một tang gia trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
- Bút pháp trào phúng đặc sắc
- chân dung biếm hoạ sắc sảo: cụ cố Hồng, vợ chồng Văn minh, TYPN, cô Tuyết, Xuân tóc đỏ, cậu Tú
Tân
5. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trích Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng
- Vũ Như Tô: Là một kiến trúc sư tài ba, “ngàn năm chưa dễ có một”, Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn,
hoài bão lớn
- Cung nữ Đan Thiềm , Là người trân trọng, đam mê cái tài – tài sáng tạo ra cái đẹp
6. TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN - Uy-li-am Sếch-xpia
Tình yêu chân chính và mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận dòng tộc.
Rô-mê-ô ; Ca-piu-lét
nước Anh, cửa sổ
7. Tự tình
- Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình
cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc.
- Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời
thường vào thơ ca.
8. Thương vợ
- Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận
người phụ nữ của Tú Xương
- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian;
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng.
9. Câu cá mùa thu
- Bức tranh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả
Nguyễn Khuyến
- “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”.
- Cách sử dụng ngôn từ độc đáo

b. Hoạt động 2: Thực hành ( 35 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm đựơc một cách có hệ thống và biết cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo những những
kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam
- Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật
Trình bày một phút, phòng tranh
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Các nhóm trình bày nội dung đã chuẩn bị ở nhà
- Thời gian cho mỗi nhóm 5 phút
- GV gọi bất kì một HS trong nhóm trình bày nội dung.
- Các thành viên của nhóm và của các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
(Yêu cầu HS ghi chép khi các nhóm trình bày, chuẩn bị ý kiến nhận xét, phản biện (nếu hay sẽ
ghi điểm)
Nhóm 1 Câu 3:
- Phân tích tình huống trong các truyện - Tình huống truyện trong tác phẩm Vi hành của tác giả
Vi hành, tinh thần thể dục, Chữ người Nguyễn Ái Quốc đó là tình huống nhầm lẫn của đôi trai gái
tử tù, Chí Phèo. người Pháp trong chuyến tàu điện ngầm: nhìn người An
- Tình huống truyện là gì?Vai trò của Nam (nhân vật tôi) và cho đó là Khải Định. Nhờ sự nhầm
tình huống đối với tp tự sự?Tìm và phân lẫn mà hình ảnh Khải Định được miêu tả vừa rất khách
tích các tình huống trong từng tp trên . quan lại vừa hài hước.
So sánh các tình huống ấy? - Tình huống truyện trong Tinh thần thể dục của Nguyễn
Công Hoan là mâu thuẫn trào phúng giữa chính quyền thực
dân phong kiến với mong ước xin được ở nhà của người
dân, giữa việc đi cổ vũ với việc tìm mọi cách chạy chọt để
được ở nhà, thậm chí tìm mọi cách trốn tránh. Trên cở sở
những mâu thuẫn đó, mỗi cảnh tình riêng lại có những nét
hài hước riêng.
- Trong tình huống truyện Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân
đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo: Cuộc kì
ngộ của hai con người khác thường:
+ Viên quản ngục – kẻ đại diện cho quyền lực, nhưng lại
khát khao cái đẹp, say mê cái đẹp.
+ Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ đẹp, chống lại
triều đình phong kiến, đại diện cho cái đẹp.
→ Xét trên bình diện xã hội: Họ là những kẻ đối nghịch.
→ Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ là tri âm, tri kỉ, yêu cái
đẹp.
=> Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn: Mối quan hệ éo le,
đầy trớ trêu giữa hai con người tri âm, tri kỉ.
- Tình huống truyện trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
là tình huống bi kịch thể hiện mâu thuẫn giữa khát vọng
sống lương thiện, khát vọng làm người và tình trạng bị cự
tuyệt quyền làm người.
Câu hỏi 4:
Nhóm 2: * Đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của
Phân tích đặc sắc nghệ thuật các truyện: Thạch Lam:
Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí Phèo? - Cốt truyện đơn giản, nổi bật ở những dòng tâm trạng trôi
chảy, cảm xúc mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Miêu tả tinh tế sự chuyển biến của cảnh vật và tâm trạng
con người.
- Bút pháp tương phản đối lập: vừa đậm đà yếu tố hiện thực
vừa phảng phất chất lãng mạn.
- Lối kể chuyện thủ thỉ, tâm tình, thấm đợm chất thơ trữ
tình sâu sắc.
* Đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn Chữ người tử tù của
Nguyễn Tuân:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật được xây dựng
bằng bút pháp lí tưởng hóa cảm cảm hứng lãng mạn.
- Cảnh trong tác phẩm được xây dựng bằng nghệ thuật
tương phản, làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và
cái xấu, cái ác và cái thiện, tính cách và hoàn cảnh.
- Trong truyện đoạn miêu tả cảnh vật và không khí thiêng
liêng, cổ kính của cảnh cho chữ. Đoạn văn thể hiện tài năng
sắc sảo của Nguyễn Tuân trong việc sử dụng ngôn ngữ một
cách điêu luyện, giàu tính tạo hình, kết hợp với bút pháp
đối lập trong tạo dựng cảnh.
* Đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam
Cao:
- Ngôn ngữ trong tác phẩm rất sống động, vừa điêu luyện,
nghệ thuật, vừa rất gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày.
- Giọng điệu của nhà văn phong phú và biến hóa, có sự đan
xen lẫn nhau. Cách trần thuật cũng rất linh hoạt. Nhà văn có
khả năng nhập vào các vai, chuyển từ vai này sang vai khác
một cách tự nhiên, linh hoạt, gây hấp dẫn cho người đọc.
Lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của tác giả, lúc thì trần
thuật theo điểm nhìn của nhân vật Chí Phèo, khi lại trần
thuật theo điểm nhìn của thị Nở, bá Kiến... Qua đó tạo nên
giọng điệu đan xen độc đáo.
Nhóm 3: câu hỏi 5
* Nghệ thuật trào phúng đặc sắc trong đoạn trích Hạnh
Nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích: phúc của một tang gia:
Hạnh phúc của một tang gia - Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình
huống khác.
- Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp nghệ thuật đối lập
nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm
nổi bật lên tiếng cười.
- Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá
được sử dụng một cách linh hoạt.
- Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân
vật trong đoạn trích.
* Số đỏ là tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ trọng Phụng và
được đánh giá là tác phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn
xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ. Thông qua tác
phẩm, nhà văn đả kích sâu cay xã hội tư sản thành thị đang
chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại đương thời.
Nhóm 4: Câu 6.
- Mâu thuẫn thứ nhất là mâu thuẫn giữa nhân dân khốn khổ,
Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy lầm than với bọn hôn quân bạo tàn cùng phe cánh của
Tưởng trong việc triển khai và giải quyết chúng đã được giải quyết dứt khoát theo quan điểm của
mâu thuẫn của vở bi kịch Vũ Như Tô? nhân dân. Bạo chúa Lê Tương Dực bị giết; đại thần Nguyễn
Vũ tự sát; đám cung nữ bị những kẻ nổi loạn nhục mạ, bắt
bớ.
=> Vũ Như Tô đã đứng trên quan điểm của nhân dân để
giải quyết mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa quan điểm nghệ
thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời và lợi ích thiết thực
của quần chúng nhân dân chưa được tác giả giải quyết một
cách dứt khoát. Điều đó được thể hiện trong hồi cuối của vở
kịch ở việc Vũ Như Tô cho đến lúc chết vẫn không nhận ra
sai lầm của mình, vẫn đinh ninh là mình vô tội. Ông không
đứng về phía Lê Tương Dực nhưng ông lại muốn mượn uy
quyền và tiền tài của hắn để thực hiện hoài bão và ước mơ
của mình, và vì thế vô tình gây nên nỗi khổ cho nhân dân.
=> Cách giải quyết vấn đề của Vũ Như Tô trong đoạn trích
đã phần nào giải quyết được mối quan hệ giữa nghệ thuật
và cuộc sống. Nghệ thuật chân chính phải chú ý đến con
người, người nghệ sĩ khi làm nghệ thuật phải chú ý đến
điều đó.
Nhóm 5: Phân tích khát vọng hạnh Câu 8:
phúc của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong - Tình yêu của Rô - mê - ô và Giu - li - ét diễn ra trong hoàn
đoạn trích Tình yêu và thù hận. cảnh hai dòng họ có mối hận thù truyền kiếp. Tính chất hận
thù của hai dòng họ được phản ánh trong lời thoại của Rô-
mê - ô ba lần và Giu - li - ét năm lần.
- Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở Giu -
li - et nhiều hơn, nhưng thái độ của Rô - mê - ô thì quyết
liệt hơn, vì tình yêu chàng sẵn sàng từ bỏ cả dòng học của
mình để đến với Giu - li - et.
- Cả hai đều ý thức được sự hận thù nhưng tình yêu của họ
không hề xung đột với sự hận thù mà họ cùng muốn vượt
qua tất cả, vượt qua sự hận thù để đến với nhau.

c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Vẽ sơ đồ tư duy hoặc sơ đồ grap các tác phẩm đã học trong học kì 1 (trừ các tác phẩm đọc thêm)
- Hoàn thiện bảng hệ thống kiến thức sau
THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM (ĐOẠN TRÍCH) ĐÃ HỌC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11
STT Tác phẩm (đoạn Tác giả Thể loại Nội dung/ Ý nghĩa văn bản Nghệ thuật
trích)

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


- Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu
- Viết thành bài văn câu hỏi số 7.
- Chuẩn bị bài kiểm tra học kì I.
************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 69,70: Làm văn
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 4
Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
Thi theo đề chung của Sở
***************************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 71: Tiếng việt
LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Thấy được mục đích, tầm quan trọng của PV và trả lời PV trong đời sống; Yêu cầu đặt ra với người PV
và người được PV
2. Kĩ năng:
Nhận diện và phân tích các nội dung, yêu cầu của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn qua các ví dụ; Thực
hiện phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những vấn đề gẫn gũi trong cuộc sống.
3.Thái độ:
Có thái độ tự tin và bình tĩnh trong mọi tình huống giao tiếp.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết viết phỏng vấn
- Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp trong việc thực hành phỏng vấn.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: học sinh biết khai thác nguồn thông tin mạng để học hỏi được
cách viết phóng sự và khai thác các thông tin để thực hành làm phóng sự.
- Năng lực tự học, sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV:
-SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11; Định
hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập;
- video về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
2. Chuẩn bị của HS:
+ Các nhóm chuẩn bị hệ thống câu hỏi (đưa GV duyệt), phân công người quay phim, người thực hiện
PV …
+ Thời gian thực hiện
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức
mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1) Phỏng vấn là công việc riêng của các phóng viên ?
a. Đúng b. Sai
2) Bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi đáp nào cũng mặc nhiên được coi là phỏng vấn ?
a. Đúng b. Sai
3) Công việc quan trọng nhất trong bước chuẩn bị phỏng vấn là:
a. Chọn chủ đề PV b. Chọn đối tượng PV
c. Xây dựng hệ thống câu hỏi PV d. Chuẩn bị phương tiện PV
4) Muốn tìm được những câu hỏi phỏng vấn tốt, người phỏng vấn cần phải:
a. Tìm hiểu kĩ về vấn đề PV b. Tìm hiểu kĩ về đối tượng PV
c. Cả hai ý trên
5) Hệ thống câu hỏi phỏng vấn nên tránh:
a. Ngắn gọn, rõ ràng b. Làm rõ chủ đề phỏng vấn
c. Sắp xếp theo một trình tự hợp lí. d. Câu hỏi đúng/sai
6)Khi phỏng vấn, chỉ nên hỏi những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn ?
a. Đúng b. Sai
7) Trong bài phỏng vấn, có thể thêm những lời miêu tả hoặc kể chuyện ngắn gọn không ?
a. Có b. Không
8) Yêu cầu quan trong nhất trong việc trả lời PV, trình bày kết quả PV là:
a. Tính trung thực b. Tính sinh động, hấp dẫn.

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37 phút)


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: HS nắm được: mục đích, tầm quan trọng của PV và trả lời PV trong đời sống; Yêu cầu đặt
ra với người PV và người được PV
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông
tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS xem video phỏng vấn của các nhóm, thảo luận, đánh giá vào
phiếu
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
CÁC SẢN PHẨM “PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN ” - LỚP 11B2
*****************************
I. Phần tự chấm điểm của nhóm

Tên nhóm Tên các thành viên Nhiệm vụ được phân công

- Số điểm chấm cho nhóm mình là: ………. điểm


- Tự nhận xét về ưu điểm và hạn chế trong quá trình hợp tác:
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
II. Phần chấm điểm các nhóm khác

Nội dung chấm điểm


Tên Nhóm được Người Hệ Nội Mục Nhận xét
chấm thực thống dung đích Tổng (ưu điểm, nhược điểm)
hiện câu hỏi phỏng phỏng
PV PV vấn vấn
30đ 20đ 30đ 20đ

Nhận xét chung về video của các nhóm


- Chủ đề
- Mục đích
- Hệ thống câu hỏi phỏng vấn

c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận
dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Giả định anh/chị cần phỏng vấn về việc giảng dạy và học tập môn Ngữ văn THPT
- Xác định chủ đề PV
- Xác định mục đích PV
- Xác định đối tượng trả lời PV
- Xác định hệ thống câu hỏi PV
Yêu cầu: Nộp bài vào tiết học sau

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )


Chuẩn bị bài "Vĩnh biệt Cửu TRùng Đài"
- Tìm hiểu về thể loại kịch
- Tìm hiểu về Nguyễn Huy Tưởng và vở kịch "Vũ Như Tô"
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 72: Làm văn
TRẢ BÀI SỐ 4

You might also like