Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THỰC TẬP - Thanh truyền piston
BÁO CÁO THỰC TẬP - Thanh truyền piston
LỜI CẢM ƠN
--
Đ
ược sự tiếp nhận của Trung tâm thực hành và dịch vụ sản xuất trường Cao
đẳng Công nghiệp Nam Định em đã được thực tập tại phân xưởng của Trung
tâm. Trong suốt quá trình thực tập tại Trung tâm em đã được học hỏi thêm
những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, có điều kiện phát huy những kiến thức
chuyên môn đã được học trong trường do các thầy, các cô giảng dạy. Đó sẽ là hành trang
để tôi vững bước vào đời. Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy trong Trung tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tiếp xúc với
thiết bị, máy móc tại Trung tâm, cũng như đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện cho em được
tiếp xúc với thực tế công việc, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành quá trình
thực tập tại Trung tâm và hỗ trợ cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô Khoa Cơ Khí &
Động Lực Trường CĐ Công Nghiệp Nam Định, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và trong quá trình làm bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm em đã được các thầy trong Trung tâm
truyền đạt những kinh nghiệm qúy báu để giúp ích cho em trong công việc sau này. Với
những suy nghĩ còn nông cạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy, cô trong
khoa và các thầy trong Trung tâm.
C
ó thể nói rằng, nền công nghiệp Việt Nam nói riêng và nền công nghiệp thế
giới nói chung, thì ngành ô tô đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là một
trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong công cuộc phát triển của mỗi
quốc gia. Không những chỉ từ nguồn lợi nhuận mà chính bản thân nó đem lại, mà thêm
nữa chính những tiện ích của ngành ô tô đã thúc đẩy sự phát triển của những ngành công
nghiệp khác (là thứ phương tiện vận tải không thể thiếu đối với bất kì một ngành công
nghiệp nào). Đồng thời, cũng chính tiện ích của ngành ô tô đã giúp nâng cao thêm đời
sống của nhân dân (nâng cao đời sống kinh tế, tạo công ăn việc làm, và tiện lợi hơn trong
vấn đề giao thông, đi lại…), làm cho đất nước ngày một phát triển và lớn mạnh.
Là một trong rất nhiều sinh viên được đào tạo tại trường, em đã được các thầy, các
cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên môn. Và để tổng kết và đánh giá cho
quá trình học tập và rèn luyện tại Trường em được giao đề tài thực tập: “Xây dựng quy
trình tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa nhóm Piston – Thanh Truyền” trong khoảng thời
gian thực tập tại Trung tâm Thực hành và Dịch vụ Sản xuất Trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định.
Em rất mong rằng khi bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này của em được hoàn thành
sẽ đóng góp một phần nhỏ trong công tác giảng dạy và học tập cho môn học này. Đồng
thời có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên chuyên ngành ôtô và các
bạn sinh viên học tại các chuyên ngành khác thích tìm hiểu về kỹ thuật ôtô.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót trong quá
trình thực hiện bản báo cáo, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô và bạn
bè để của em được hoàn thiện hơn.
T rung tâm Thực hành và Dịch vụ sản xuất trường Cao đẳng Công nghiệp Nam
Định được thành lập ngày 01 tháng 10 năm 2010. Trên cơ sở đội ngũ cán bộ, giáo
viên và các trang thiết bị của Khoa Cơ khí & Động lực có 55 năm xây dựng và
phát triển. Hiện nay, Trung tâm có đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ trình độ, khả năng và
kinh nghiệm thực hiện tốt việc đào tạo kết hợp với sản xuất. Trung tâm luôn quan tâm và
phát huy truyền thống tốt đẹp của lĩnh vực đào tạo nghề Cơ khí đồng thời tích cực xây
dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên. Trung tâm luôn duy trì mối quan hệ với
các doanh nghiệp sử dụng lao động để đào tạo kết hợp với thực tế và đưa học sinh – sinh
viên ra môi trường doanh nghiệp để trải nghiệm thực tế nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, đáp ứng với yêu cầu của các doanh nghiệp.
Học sinh - sinh viên tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định đã và
đang được xã hội đánh giá cao, trong đó học sinh - sinh viên được đào tạo ở khoa Cơ khí
& Động lực kết hợp với Trung tâm TH và DV sản xuất được đánh giá cao về chất lượng
đào tạo. Điều đó được khẳng định khi học sinh - sinh viên ra trường, đi làm đều đáp ứng
tốt về trình độ chuyên môn, tay nghề và thích ứng với sự phát triển hội nhập của xã hội.
Hàng năm, Trung tâm kết hợp với khoa luôn đầu tư, bổ sung các trang thiết bị máy
móc hiện đại phù hợp với chương trình đào tạo và xu thế phát triển của xã hội.
doanh nghiệp để tổ chức hoạt động sản xuất hàng hóa thuộc lĩnh vực cơ khí và các
nghành khác trong điều kiện cho phép. Tuyệt đối đảm bảo an toàn lao động và làm tốt
công tác phòng chống cháy nổ.
2. Chủ động tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng tổ chức sản xuất, thanh lý hợp
đồng trong và ngoài nhà trường trên cơ sở được sự ủy quyền của hiệu trưởng (hợp đồng
không cần tư cách pháp nhân). Đối với những hợp đồng cần tư cách pháp nhân phải thực
hiện đúng qui định hiện hành.
3. Phối hợp với khoa Cơ khí & Động lực và các khoa chuyên môn trong trường tổ
chức nguồn nhân lực, thực hiện các hợp đồng sản xuất đúng tiến độ.
4. Căn cứ kế hoạch đào tạo đã được duyệt phối hợp Đào tạo, khoa Cơ khí & Động
lực, trung tâm chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư, chuẩn bị xưởng thực tập và các điều
kiện cần thiết khác cho các lớp học sinh, sinh viên thuộc khoa Cơ khí & Động lực thực
tập cơ bản theo kế hoạch tại xưởng trường thuộc trung tâm quản lý.
5. Quản lý cơ điện, bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và lập lịch trình sữa chữa toàn
bộ hệ thống máy móc thiết bị của nhà trường.
6. Kết hợp lao động sản xuất với công tác nghiên cứu khoa học: Tư vấn và chuyển
giao công nghệ các công trình nghiên cứu đã được nghiệm thu bàn giao.
7. Tổ chức giảng dạy, thi kiểm tra các lớp đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng và thi nâng
bậc do trung tâm tuyển sinh đào tạo bồi dưỡng và giới thiệu việc làm mở lớp.
8. Việc thu chi tài chính của Trung tâm được thanh toán theo qui định của Hiệu
Trưởng nhà trường đối với Trung tâm.
9. Mọi chế độ khen thưởng kỷ luật, về tiền lương và các khoản phụ cấp khác của
Giám đốc, phó Giám đốc và các viên chức thuộc trung tâm trong diện quản lý của trường
được hưởng như cán bộ, viên chức ở các phòng khoa khác trong trường.
10. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do Hiệu trưởng phân công.
11. Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Hiệu Trưởng tổ chức triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao được đề xuất biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và trực
tiếp phân công nhiệm vụ cho từng người trong đơn vị.
3. Nhân sự và cơ sở vật chất:
3.1. Nhân sự.
Đội ngũ cán bộ cơ hữu của Trung tâm có 5 người 100% số cán bộ, giáo viên đạt
trình độ Đại học và trên đại học và có tay nghề bậc thợ từ 5/7 đến 7/7 (nghề Cắt gọt,
Nguội, Sửa chữa, Hàn, Ô tô,…). Đa số các giáo viên đã được đào tạo chính quy, và tham
gia các khoá đào tạo ngắn hạn, chuyển giao công nghệ.
Hầu hết giáo viên trong Trung tâm có khả năng giảng dạy cả lý thuyết và thực
hành.
Trung tâm Cơ khí có đội ngũ cán bộ giáo viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong
nghiên cứu khoa học và giảng dạy và có khả năng đáp ứng được các hợp đồng sản xuất
của các Doanh nghiệp.
3.2. Cơ sở vật chất.
Trung tâm kết hợp với khoa Cơ khí & Động lực quản lý, khai thác các phân xưởng
sau:
SV: Trương Công Nguyện Trang 4
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chứcthi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.
xăng và Diesel, hệ thống đánh lửa,… trên các động cơ ô tô của các hãng TOYOTA, KIA,
HUYNDAI,…
- Chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp của các loại động cơ ô tô.
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Garage, các phân xưởng sửa chữa ô tô
trong và ngoài tỉnh.
4.7. Nghề Sửa chữa Điện ô tô.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ đo kiểm và sửa chữa điện ô tô;
- Nắm được sơ đồ mạch điện, giải thích được nguyên lý hoạt động của các mạch
điện cơ bản trên ô tô;
- Tháo,lắp, sửa chữa, các hệ thống trang bị điện ô tô như: Hệ thống chiếu sáng, hệ
thống thông tin tín hiệu, hệ thống đánh lửa và khởi động, hệ thống phục vụ, trên các sa
bàn và trên các xe ô tô của các hãng TOYOTA, KIA, HUYNDAI,…
- Chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp hệ thống điện ô tô.
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Garage, các phân xưởng sửa chữa ô tô
trong và ngoài tỉnh.
4.8. Nghề Sửa chữa Gầm ô tô.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ đo kiểm và sửa chữa gầm ô tô;
- Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống truyền động trên ô tô;
- Tháo,lắp, sửa chữa, hiệu chỉnh được các cơ cấu của hệ thống truyền động như:
- Ly hợp, hộp số, các đăng, cầu, may ơ, lốp bánh,… trên các xe ô tô của các hãng
TOYOTA, KIA, HUYNDAI,…
- Chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp hệ thống truyền động.
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Garage, các phân xưởng sửa chữa ô tô
trong và ngoài tỉnh.
5.Dịch vụ sản xuất.
5.1. Trung tâm thực hành và dịch vụ sản xuất nhận:
- Gia công các mặt hàng cơ khí (Tiện, phay, bào, gò, hàn, nguội ...)
- Thi công lắp dựng nhà kết cấu không gian.
- Thiết kế lắp dựng cá loại biển quảng cáo.
- Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các loại thiết bị cơ khí.
- Cung ứng nguồn nhân lực có tay nghề.
6. Đào tạo kết hợp với sản xuất dịch vụ
Đào tạo kết hợp với sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đào tạo nghề
bởi vì chỉ có thông qua đó mới có thể tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người học được
luyện tập củng cố và nâng cao năng lực thực hành đồng thời cũng là cơ hội giúp các em
HSSV thể hiện tính chủ động sáng tạo trong công việc dưới sự uốn nắn chỉ đạo của giáo
viên để các học sinh sinh viên có thể dùng kiến thức kỹ năng đã học tạo ra những sản
phẩm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật .
Để có được kỹ năng nghề thành thạo cho HSSV ngoài các bài tập công nghệ theo
chương trình đào tạo Trung tâm luôn luôn chủ động liên kết với các doanh nghiệp bên
ngoài nhận các hợp đồng sản xuất để thông qua đó HSSV có thêm điều kiện luyện tập
củng cố và nâng cao kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
Thông qua hoạt động đào tạo kết hợp sản xuất sẽ đào tạo ra được nguồn nhân lực
có đủ năng lực về kiến thức và kỹ năng cần thiết để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sau khi
tốt nghiệp và điều đó đã và đang được xã hội đánh giá đó là HSSV của ngành cơ khí
được đào tạo tại Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định ra trường làm việc tại các
doanh nghiệp Việt nam và liên doanh nước ngoài các em đã thể hiện được năng lực của
mình hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công và có tác phong công nghiệp, có tính
chủ động sáng tạo trong công việc thích ứng với xu thế hội nhập và phát triển của xã hội.
Học sinh sinh viên sau khi tốt nghiệp đều có được việc làm đúng ngành nghề đào tạo của
mình tại các doanh nghiệp trên mọi miền đất nước, trong các năm học vừa qua có nhiều
học sinh đã được các doanh nghiệp về tuyển dụng tại trường trước khi tốt nghiệp.
2.1. PISTON
2.1.1 Điều kiên làm việc
- Chịu tải trọng cơ học lớn và có chu kì, áp suất cao (120Kg/cm2)
- Chịu lực quán tính lớn
- Chịu nhiệt độ cao lên giảm độ bền, bị giãn nở nhiệt gây ra bó kẹt, nứt, làm giảm hệ
số nạp của động cơ gây kích nổ
- Chịu va đập mài mòn lớn, ăn mòn hoá học va đập với thành vách xi lanh, xéc
măng.
- Bị mài mòn ô van.
- Điều kiện bôi trơn khó khăn.
- Là phần trên cùng của piston, nó cùng với xilanh và nắp máy tạo thành buồng đốt.
Đỉnh piston có ba loại: Đỉnh bằng , đỉnh lồi, đỉnh lõm.
- Đỉnh bằng là loại phổ biến nhất.Thường dùng cho động cơ xăng và Diesel 4 kỳ.
- Đỉnh lồi :
+ Đỉnh lồi hình cầu và đỉnh lồi hình thang (Hình 2.2 b,c): được dùng trong các
động cơ xăng có buồng cháy chỏm cầu dùng xu páp treo và dùng trong các động cơ xăng
hai kỳ có tác dụng hướng dòng cho dòng khi quét.
+ Đỉnh lồi không đối xứng (Hình 2.2.d): Chỉ dùng cho động cơ xăng hai kì cỡ nhỏ,
phối khí bằng hệ thống lỗ quét và lỗ thải, phần lồi nên lắp sát về phía lỗ quét để dẫn
hướng cho dòng khí đi vào xilanh .
+ Đỉnh lõm ( Hình 2.2.d,e,f,g,h ) thường được dùng trong các động cơ Diesel 2 kỳ
và 4 kỳ có buồng cháy thống nhất (buồng cháy trên đỉnh piston).
Khi thiết kế dạng đỉnh này cần chú ý đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Đỉnh phải có dạng thích hợp để tạo thành hỗn hợp khí tốt (gây xoáy lốc mạnh,
phù hợp với chùm tia phun và phù hợp với các yêu cầu của quá trình cháy) để đem lại
tính kinh tế.
+ Đỉnh phải có góc lượn tương đối lớn để dẫn nhiệt tốt.
Tính từ phần đỉnh piston đến xéc măng dầu cuối cùng phía trên bệ chốt. Đường
kính đầu piston thường nhỏ hơn đường kính thân và đầu piston tập chung nhiều vật liệu,
chịu nhiệt lớn dãn nở nhiều có thể gây bó kẹt. Kết cấu đầu piston phải chú ý giải quyết tốt
các vấn đề sau.
- Bao kín buồng cháy nhằm ngăn chặn khí cháy lọt xuống đáy các te và dầu bôi
trơn từ các te sục lên buồng đốt .Thông thường người ta dùng xéc măng dầu và xéc măng
khí để bao kín (xéc măng khí lắp trên xéc măng dầu). Số lượng xéc măng tuỳ thuộc vào
từng loại động cơ, xéc măng khí nhiều hơn xéc măng dầu .
+ Phần chuyển tiếp giữa đỉnh và đầu piston có bán kính R lớn để tăng diện tích
tiếp xúc.
+ Bố trí gân tản nhiệt ở phía dưới đỉnh piston (Hình 2.4)
+ Dùng rãnh chắn nhiệt để cho nhiệt lượng phần đỉnh tản đều xuống phía dưới,
các xéc măng dưới bảo vệ được xéc măng khí thứ nhất.
- Sức bền cao: Để đảm bảo độ cứng vững và sức bền của đỉnh và đầu piston
ngoài việc làm gân phía dưới đỉnh người ta còn làm các gân dọc nối với bệ chốt để đảm
bảo độ cứng vững.
Tính từ rãnh xéc măng dầu cuối cùng phía trên bệ chốt đến đáy piston, nó có
nhiệm vụ dẫn hướng cho piston trong quá trình làm việc.
- Trên thân piston có lỗ bệ chốt có chiều cao và kích thước phù hợp đảm bảo lực
nâng phân bố đều trên bề mặt làm việc.
Nếu gọi chiều cao của lỗ bệ chốt là hch, chiều cao của thân piston là hth
- Để làm giảm lực va đập trong quá trình làm việc giữa piston và xilanh người ta
làm lệch tâm của lỗ chốt và tâm piston một khoảng là e = (1,5 2) mm sự tiếp xúc diễn ra
dần dần.
- Thân được chế tạo hình ôvan để chống bó kẹt trong quá trình làm việc.
- Trong quá trình làm việc khi thân chịu lực khí thể dẫn đến biến dạng thành hình
ôvan có trục dài tâm ngang trùng với tâm của lỗ chốt.
- Thân chịu lực ngang dẫn đến biến dạng thành hình ôvan có tâm dọc trùng với tâm
của lỗ chốt.
- Do nhiệt độ thân giãn nở theo phương hướng kính dẫn đến thân biến dạng thành
hình ôvan có tâm dọc trùng với tâm của lỗ chốt.
+ Làm thân piston có hình ôvan mà trục ngắn của nó trùng với đường tâm chốt
piston.
+ Chế tạo thân có đường kính thay đổi. Cắt bớt kim loại ở phía hai đầu bệ chốt.
+ Xẻ các rãnh dãn nở vì nhiệt trên thân piston bằng các rãnh chữ T và rãnh hình
(II), đầu các rãnh xẻ phải khoan chặn để tránh ứng suất. Các rãnh phải xiên với đường
sinh một góc theo quy định, tránh làm xước bề mặt xilanh. Nó có nhược điểm là bề mặt
kém bền vững nên rãnh phải quay về phía chịu lực nhỏ nhất. Đối với động cơ Diesel do
chịu lực rất lớn nên thân piston thường không xẻ rãnh mà chế tạo thân chịu lực ngang dẫn
đến biến dạng thành hình ôvan có tâm dọc trùng với tâm của lỗ chốt.
- Do nhiệt độ thân giãn nở theo phương hướng kính dẫn đến thân biến dạng thành
hình ôvan có tâm dọc trùng với tâm của lỗ chốt.
+ Làm thân piston có hình ôvan mà trục ngắn của nó trùng với đường tâm chốt
piston.
+ Chế tạo thân có đường kính thay đổi. Cắt bớt kim loại ở phía hai đầu bệ chốt.
+ Xẻ các rãnh dãn nở vì nhiệt trên thân piston bằng các rãnh chữ T và rãnh hình
(II), đầu các rãnh xẻ phải khoan chặn để tránh ứng suất. Các rãnh phải xiên với đường
sinh một góc theo quy định, tránh làm xước bề mặt xilanh. Nó có nhược điểm là bề mặt
kém bền vững nên rãnh phải quay về phía chịu lực nhỏ nhất. Đối với động cơ Diesel do
chịu lực rất lớn nên thân piston thường không xẻ rãnh tạo đường kính phần đỉnh, phần
đầu nhỏ hơn phần thân.
+ Hiện nay dùng kim loại êvar (NiCr) thường đúc vào bệ chốt. Nó có nhược điểm
là khó chế tạo và giá thành cao.
+ Ngoài ba phần chính trên còn có phần đáy piston được kết cấu có vành đai để
tăng độ cứng vững đồng thời để điều chỉnh trọng lượng piston sao cho đồng đều giữa các
xilanh.
- Trong quá trình làm việc, chốt piston chịu lực khí thể và lực quán tính lớn các lực
này đều và thay đồi theo chu kỳ .
- Chịu va đập giữa chốt và lỗ bệ chốt, đầu nhỏ thanh truyền với chốt.
- Có xu hướng bị uốn cong, bị cắt .
- Chịu nhiệt độ lớn do nhiệt độ khí thải truyền qua piston tới chốt piston nên nhiệt
độ lên tới khoảng 3730K.
- Chịu mài mòn lớn do chốt piston được bôi trơn trong điều kiện rất khó khăn.
- Là chi tiết hình trụ tròn bề mặt ngoài được gia công chính xác và có độ bóng cao.
Để làm giảm khối lượng chốt nên chốt thường làm bằng trụ rỗng. Mặt trong có nhiều loại
khác nhau:
- Hình trụ rỗng có tiết diện đều: Chế tạo đơn giản phân bố vật liệu không hợp lý .
- Có dạng bậc, tiết diện không đều, chế tạo phức tạp .
2.2.2.1. Các phương pháp lắp ghép chốt pistôn với đầu nhỏ thanh truyền.
- Lắp cố định chốt trên đầu nhỏ thanh truyền (Hình 2.6.a) khi đó chốt piston phải
được lắp tự do trên bệ chốt do không phải giải quyết vấn đề bôi trơn của mối ghép với
thanh truyền nên có thể thu hẹp bề rộng thanh truyền và tăng được chiều dài của bệ chốt
giảm được áp suất tiếp xúc mòn tại đây. Giữa chốt piston và đầu nhỏ thanh truyền không
có khe hở nên không gây ra va đập, động cơ ít ồn. Tuy nhiên mặt phẳng chịu lực của chốt
ít thay đổi nên tính chịu mỏi kém gây ra mài mòn không đều.
- Lắp cố định chốt piston trên bệ chốt (Hình 2.6.b).
Khi đó chốt phải được lắp tự do trên thanh truyền. Cũng như phương pháp trên do
không phải bôi trơn cho bệ chốt nên có thể rút ngắn chiều dài của bệ chốt, để tăng chiều
rộng của đầu nhỏ thanh truyền, giảm được áp suất tiếp xúc của mối ghép này. Nhưng mặt
phẳng chịu lực không thay đổi nên tính chịu mỏi kém, mài mòn không đều.
Hình 2.6. Lắp cố định chốt piston trên đầu nhỏ thanh truyền và trên bệ chốt.
Trong quá trình làm việc do nhiệt độ cao piston làm bằng hợp kim nhôm dãn ra
nhiều hơn chốt bằng thép. Tạo ra khe hở mối ghép này nên chốt piston có thể tự xoay.
Khi đó mặt phẳng chịu lực thay đổi nên chốt piston mòn đều hơn và chịu mỏi tốt hơn tuy
nhiên động cơ làm việc ồn hơn. Phương pháp này được dùng phổ biến hiện nay, tuy
nhiên phải có kết cấu để hạn chế di chuyển dọc trục của chốt. Thông thường người ta
dùng vòng hãm hoặc nút kim loại mòn có mặt cầu
Do các mối ghép động nên phải giải quyết vấn đề bôi trơn cho các mối ghép. Đối
với bệ chốt thường khoan lỗ để dẫn dầu cho xéc măng gạt (Hình 2.8a) hoặc khoan lỗ
hứng dầu (Hình 2.8b). Còn đối với thanh truyền để bôi trơn người ta có thể dùng lỗ hứng
dầu (Hình2.8c) hoặc bôi trơn cưỡng bức kết hợp với làm mát đỉnh piston bằng dầu có áp
suất cao dẫn từ trục khuỷu dọc theo thân thanh truyền như được dùng ở động cơ IFA
W50(Hình2.8d,e).
Là chi tiết máy làm việc trong điều kiện rất khó khăn vì vậy xéc măng là chi tiết
mòn nhất trong cơ cấu trục khuỷu thanh truyền .
- Chịu tải trọng cơ học lớn. Nhất là đối với xéc măng khí trên cùng .
- Chịu nhiệt độ cao và áp suất lớn (chịu ứng suất nhiệt).
SV: Trương Công Nguyện Trang
20
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Kết cấu chung của xéc măng là hình tròn hở miệng và được chia làm hai loại là
xéc măng khí và xéc măng dầu .
- Xéc măng khí có nhiệm vụ bao kín buồng đốt không cho khí cháy từ buồng đốt lọt
xuống hộp trục khuỷu . Nó có kết cấu ( như hình 2.9)
- Tiết diện :
+ Loại tiết diện hình chữ nhật (Hình 2.9) là loại thông dụng nhất, đơn giản, dễ chế
tạo nhưng khả năng bao kín kém ( Tiếp xúc mặt).
+ Loại tiết diện mặt lưng hình côn (Hình 2.9d) mặ côn có =(150300) có áp suất
tiếp xúc lớn và có thể rà khít nhanh chóng với xilanh. Tuy nhiên chế tạo khó khăn, phức
tạp và phải đánh dấu khi lắp ghép sao cho khi xéc măng đi xuống sẽ có tác dụng như một
lưỡi dao cạo để gạt dầu.
+ Loại tiết diện vát trong hoặc vát ngoài (Hình 2.9d,c).
Trong quá trình làm việc khi chưa có áp suất tác động do tiết diện thay đổi vòng
găng có xu hướng bị vênh, diện tích tiếp xúc nhỏ, đảm bảo độ kín khít, gạt dầu tốt, khi
có áp suất tác động tiếp xúc mặt làm giảm ma sát .
Chú ý: Nếu vát mép hoặc hạ bậc phía trong thì phải lắp chiều vát mép hoặc hạ bậc
hướng lên phía trên buồng cháy. Còn vát mép hoặc hạ bậc phía ngoài thì phải lắp hướng
xuống phía dưới nhằm tránh hiện tượng giảm lực căng của xéc măng do áp suất cao của
khí lọt từ buồng cháy .
Có tác dụng giữ muội than khi xéc măng co bóp do đường kính xi lanh không
đồng đều theo phương dọc trục do đó tránh được hiện tượng bó kẹt xéc măng trong rãnh
của nó .
+ Loại thẳng dễ chế tạo nhưng dễ lọt khí và sục dầu qua miệng .
+ Loại cắt vát: Cắt vát một góc 30 0 hoặc 450 loại này ít lọt khí được dùng nhiều,
nhưng khó chế tạo .
+ Loại xếp chồng hay bậc thang: Khả năng bao kín tốt nhất nhưng chế tạo rất phức
tạp nên ít dùng.
Xéc măng dầu có nhiệm vụ tráng và gạt dầu bôi trơn trên bề mặt gương xilanh
không cho dầu bôi trơn từ các te sục lên buồng đốt . Nó có kết cấu (Hình 2.10)
Nếu chỉ có xéc măng khí thì có hiện tượng bơm dầu lên buồng cháy qua khe hở
mặt đầu xéc măng trong rãnh xéc măng khi piston đổi chiều chuyển động dầu sẽ cháy, kết
muội than và tiêu hao dầu bôi trơn gây bó kẹt làm gãy xéc măng hoặc lọt khí (như hình
2.11)
Hình 2.11. Hiện tượng bơm dầu của xéc măng khí.
- Kết cấu của xéc măng dầu có nhiều loại: Trên rãnh xéc măng dầu cũng như rãnh
xéc măng của piston đều phay rãnh thoát dầu. Nhiều khi để tăng áp suất tiếp xúc người ta
đệm vào trong rãnh một vòng lò xo (hình 2.12.a ) hoặc dùng xéc măng dầu tổ hợp đặc
biệt bằng thép (hình 2.12.b).
1.xilanh.
2.xéc măng.
SV: Trương Công Nguyện Trang
23
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
4. piston
Loại xéc măng dầu tổ hợp gồm hai vòng thép mỏng đặt ốp hai bên, một vòng lò xo
đệm. Các loại xéc măng dầu tổ hợp thường chỉ khác nhau ở kết cấu của vòng lò xo đệm.
Xéc măng dầu tổ hợp có tác dụng giãn dầu và làm giảm va đập rất tốt.
- Chịu lực quán tính của chính bản thân các phần tử của thanh truyền, lực này luôn
luôn thay đổi về phương, chiều và trị số.
- Chịu lực khí thể thông qua piston.
- Chịu lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston.
- Chịu các lực uốn dọc, uốn ngang, kéo, nén. Do vậy thanh truyền làm việc một thời
gian thường bị cong, xoắn.
- Chịu lực va đập ở đầu to và đầu nhỏ thanh truyền.
Kết cấu thanh truyền được chia làm ba phần: Đầu to, đầu nhỏ và thân
1. Nắp đầu to thanh truyền; 2. Bạc đầu to thanh truyền; 3. Lỗ bắt bulông thanh truyền; 4. Bạc đầu
nhỏ thanh truyền; 5. Đầu nhỏ thanh truyền; 6. Thân thanh ruyền.
Là bộ phận lắp ghép với chốt piston, có cấu tạo hình trụ, bên trong có bạc lót và có
khoan lỗ dầu hoặc phay rãnh hứng dầu (hình 1.10c). Tuỳ theo kiểu lắp ghép giữa đầu nhỏ
thanh truyền với chốt piston mà có các kiểu kết cấu khác nhau như (hình 2.13). Khi chốt
piston lắp kiểu tự do, đầu nhỏ có bạc lót bằng đồng hoặc bằng thép (hình 2.13.a), có tráng
một lớp hợp kim chống mòn. Lắp bạc lót có độ dôi vào đầu nhỏ rồi doa theo kích thước
chính xác lắp ghép.
Khi chốt piston cố định trên đầu nhỏ thanh truyền, đầu nhỏ phải có kết cấu kẹp chặt
như ở hình 2.13.
Thân thanh truyền là phần nối giữ đầu nhỏ và đầu to thanh truyền.Thân thanh
truyền có tiết diện thay đổi từ nhỏ đến lớn kể từ đầu nhỏ đến đầu to.
- Loại tiết hình tròn (hình 2.14a): Chỉ dùng trong động cơ tĩnh tại và tầu thuỷ.
Kích thước của đầu to thanh truyền phụ thuộc vào đường kính và chiều dài của
chốt khuỷu (hình 2.15)
a) b) c)
a. Đầu to thanh truyền được chế tạo riêng; b. Đầu to thanh truyền được chia thành hai nửa bằng
mặt phẳng chéo; c. Đầu to thanh truyền có kết cấu bản lề và hãm bằng chốt côn
- Kết cấu đầu to thanh truyền phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có độ cứng vững lớn để bạc nót không bị biến dạng nhất là các bạc lót mỏng.
+ Kích thước, khối lượng nhỏ gọn để đảm bảo lực quán tính chuyển động quay
nhỏ, giảm được tải trọng nên chốt khuỷu, ổ trục và giảm được kích thước hộp trục khuỷu,
đồng thời tạo điều kiện để bố trí trục cam gần với trục khuỷu.
+ Chỗ chuyển tiếp giữa thân với đầu to thanh truyền phải có góc lượn lớn để tránh
ứng suất tập chung.
Để dễ lắp ghép nhất là trong động cơ ô tô máy kéo đầu to thanh truyền được cắt
làm hai nửa, nửa trên liền với thân thanh truyền, nửa dưới cắt rời ra thành nắp đầu to
thanh truyền. Hai nửa này lắp với nhau bằng bu lông. Trong trường hợp này bạc lót đầu
to cũng làm thành hai nửa.
Do trục khuỷu chịu tải trọng lớn nên khi thiết kế người ta dùng mọi biện pháp tăng
kích thước đường kính chốt khuỷu để nâng cao độ cứng vững của trục khuỷu. Do đó đầu
to thanh truyền cũng lớn lên. Vì vậy để đảm bảo kích thước đầu to thanh truyền mà vẫn
tăng đường kính chốt khuỷu người ta dùng các cách sau:
+ Chế tạo đầu to thanh truyền riêng rồi lắp với thân thanh truyền (hình 2.15a)
+ Cắt đầu to thanh truyền với mặt phẳng nghiêng 30 0 ÷ 600 so với đường tâm
thanh truyền (hình 2.15b).
+ Dùng loại kết cấu bản lề và hãm bằng chốt côn (hình 2.15c).
- Chịu ma sát lớn giữa bạc đầu nhỏ và chốt piston, giữa bạc đầu to và cổ biên.
- Chịu nhiệt độ cao nhất là với bạc đầu nhỏ do nhiệt độ của khí cháy truyền qua
piston đến chốt piston và đến bạc đầu nhỏ thanh truyền.
- Chịu va đập giữa bạc đầu nhỏ và chốt piston, bạc đầu to với cổ trục khuỷu.
Bạc đầu nhỏ thanh truyền được chế tạo rời hoặc liền nhưng đa số là bạc liền được
ép vào bên trong đầu nhỏ thanh truyền. Trên bạc có khoan lỗ và phay rãnh dẫn dầu bôi
trơn cho chốt piston.
Hình 2.16. Kết cấu cố định bạc lót trên đầu to thanh truyền
Kết cấu bạc gồm hai phần đó là gộp bạc và phần hợp kim chịu mòn. Gộp bạc
thường được chế tạo bằng thép hợp kim ít cacbon để có độ đàn hồi cao.
Bạc lót mỏng: Chiều dày gộp bạc từ (0,93)mm. Lớp hợp kim chịu mòn từ (0,40,7)mm.
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
10
Hình 3.20
11
Hình 3.21
Rãnh lắp xéc Do va đập giữa xéc măng và rãnh Làm cho sục dầu lên
măng bị mòn piston. buồng đốt.
4
rộng, rãnh trên bị
Lọt khí.
mòn nhiều nhất.
Mòn côn, ô van Do va đập với chốt piston. Làm cho tốc độ mòn
5 lỗ bệ chốt. nhanh, gõ chốt khi
động cơ làm việc.
Đỉnh piston bị Do tiếp xúc với sản phẩm cháy. Bám muội than nhanh
6 cháy rỗ, ăn mòn
gây kích nổ.
hóa học.
Piston bị vỡ. Do chất lượng chế tạo kém Làm cho động cơ
không làm việc được.
Do tháo lắp không đúng kỹ thuật.
7
Phá hủy các chi tiết khác
Piston bị bó kẹt Do nhiệt độ quá cao khi động cơ Làm cho động cơ
8 trong xi lanh. làm việc.Do khe hở giữa xi lanh không làm việc được.
và piston quá nhỏ.
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
- Piston thay mới thì phải có đường kính phù hợp với đường kính xi lanh.
- Các thông số kỹ thuật phải đảm bảo.
- Khe hở tiêu chuẩn của piston với xi lanh: 0,06 ÷ 0,08 mm.
- Khe hở tiêu chuẩn của rãnh và xéc măng: 0,018 ÷ 0,02 mm.
- Chọn chốt piston cùng nhóm piston.
- Trọng lượng piston trong bộ phải bằng nhau, nếu đường kính lớn hơn hoặc bằng
100 mm độ sai lệch cho phép không quá 15g. Đường kính nhỏ hơn 100 mm trọng lượng
sai lệch cho phép không quá 9g.
- Trường hợp thay một quả piston thì các thông số kỹ thuật của quả mới phải bằng
các quả đang dùng.
- Bề mặt làm việc của piston phải nhẵn bóng.
- Chốt piston làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, bôi trơn khó khăn. Vì vậy trong
quá trình làm việc thường bị những hư hỏng sau:
Mòn ở vị trí lắp ghép với đầu Do ma sát giữa hai Làm tăng khe hở lắp
1 nhỏ thanh truyền. bề mặt tiếp xúc. ghép. Khi làm việc gây
va đập gọi là gõ ắc.
Mòn ở vị trí lắp ghép với lỗ Do ma sát giữa hai Làm tăng khe hở lắp
2 bệ chốt piston. bề mặt tiếp xúc. ghép và gây va đập trong
quá trình làm việc.
Chốt piston bị cào xước bề Dầu bôi trơn có cặn Làm mòn nhanh các chi
3
mặt. bẩn, tạp chất. tiết.
Chốt piston bị nứt gẫy. Do Do chất lượng chế Làm động cơ không thể
4 tạo không đảm bảo, hoạt động được.
sự cố động cơ.
Dụng Thông số
STT Kiểm tra, sửa chữa Hình vẽ
cụ chuẩn
Hình 4.9
Hư hỏng chủ yếu là ma sát Do thiếu dầu bôi trơn, Gây hiện tượng sục
1 với thành xi lanh, mòn cạnh hành trình của piston có khí, lọt dầu, giảm
do va đập với rãnh piston. lực phức tạp. công xuât động cơ.
Xéc măng trên cùng mòn Làm việc trong điều kiện Làm tăng khe hở
nhiều nhất. áp xuất lớn, nhiệt độ cao miệng làm giảm độ
thiếu dầu bôi trơn. kín khít gây va đập
2 giữa xéc măng và
rãnh gây sục dầu,
lọt khí giảm công
suất động cơ.
Xéc măng đôi khi bị bó kẹt, Do nhiệt độ cao, thiếu dầu Gây hiện tượng cào
3
gẫy. bôi trơn. xước với xilanh.
Dụng
STT Kiểm tra,sửa chữa Hình vẽ Thông số chuẩn
cụ
Hình 4.12
Hình 4.13
- Khe hở miệng từ 0,15 ÷ 0,25. Lớn nhất 1mm đối với xéc măng hơi và 1,5 đối với
xéc măng dầu.
- Xéc măng phải thấp hơn mép rãnh 0,20 mm.
- Xéc măng phải có khe hở cạnh so với rãnh 0,015 – 0,02mm.
- Xéc măng phải có khe hở lưng nhỏ hơn 1/3 chu vi (tổng số cung lọt ánh sáng
không quá 3 cung và tổng số góc lọt ánh sáng không quá 1/3 chu vi ).
- Xéc măng phải đảm bảo đủ lực đàn hồi cho mỗi loại.
SV: Trương Công Nguyện Trang
52
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
- Độ đàn hồi của xéc măng hơi 60 ÷ 80 N, của xéc măng dầu 10 ÷ 80N.
4.4.THANH TRUYỀN
4.4.1 .Những hư hỏng – nguyên nhân và tác hại :
ST
Hư hỏng Nguyên nhân Tác hại
T
Thanh -Do động cơ bị kích nổ, - Làm cho piston đâm lệch về một
truyền bị do đánh lửa quá sớm, phía piston và xéc măng bị
1 cong. do piston bị bó kẹt, đặt cam nghiêng làm giảm độ kín khít
sai. - Cụm piston, xéc măng, xi lanh
mòn nhanh và mòn không đều.
Thanh -Do lực tác dụng đột ngột vi -Làm cho đường tâm của lỗ đầu to
truyền bị các nguyên nhân kể trên, khe thanh truyền và đầu nhỏ thanh
xoắn. hở giữa đầu to thanh truyền truyền không cùng nằm trên một
và dầu cổ biên quá lớn và độ mặt phẳng.
mòn côn ôvan lớn.
-Piston xoay lệch trong xi lanh
2 bạc đầu to, đầu nhỏ thanh truyền
mòn nhanh.
Thanh -Do dầu có nhiều cặn bẩn,do -Thanh truyền bị tắc lỗ dầu làm
truyền bị tắc bạc bị xoay. dầu không thể tới pitston và xi
3 lỗ dầu. lanh nên không thể bôi trơn cho
các chi tiết này dẫn tới phá hỏng
các chi tiết rất nguy hiểm.
Thanh -Do lực tác dụng quá lớn vì -Động cơ mất khả năng làm việc
truyền bị những nguyên nhân kể trên, và gây hư hỏng cho các chi tiết
4 nứt, gãy. do piston bị bó kẹt trong khác của động cơ.
xilanh.
Lỗ đầu to -Do va đập (khe hở bạc lớn -Bịt lỗ dầu gây bó kẹt, phát sinh
thanh truyền quá), do mài mòn (bạc bị tiếng gõ.
5
và đầu nhỏ xoay)
bị mòn rộng
Bu lông, đai -Do mỏi, do lực uốn, lực kéo -Động cơ không làm việc được,
ốc thanh lớn, do lực xiết lớn quá. gây hư hỏng các chi tiết.
6 truyền bị
hỏng ren
hoặc bị gãy
- Dùng mắt quan sát bề mặt ren xem có tróc rỗ, mòn không. Bề mặt tiếp xúc của
bulông, đai ốc có phẳng không? Thân bulông có bị cong không? Nếu có hư hỏng thì thay
ngay.
- Vặn đai ốc vào bulông sao cho đai ốc vặn vào được hết chiều dài có ren của
bulông, nếu đai ốc không vào hết ren thì dùng thước cặp đo đường kính nhỏ lại của
bulông nếu như không xác định được phần nhỏ lại phải đo đường kính thân bulông cách
25 mm. Đường kính từ khoảng 7,4 ÷ 7,6 mm, tối thiểu 7,2
4.4.2.2. Lỗ dầu
- Dùng mắt quan sát hoặc dùng khí nén để kiểm tra, nếu bị tắc thì tiến hành thông.
- Dùng vòi hơi thổi lỗ dầu xem có tắc không nếu có thì thông đến khi nào hết tắc thì
thôi .
4.4.2.3. Đầu to và đầu nhỏ thanh truyền
- Lắp đầu to thanh truyền (không có bạc lót) và xiết đúng mô men quy định.
- Dùng đồng hồ so đo trong và kết hợp với Panme đo trong để kiểm tra đường kính
lỗ, độ côn và độ ôvan của lỗ đầu to và đầu nhỏ thanh truyền.
- Độ côn và độ ôvan cho phép từ 0,008 ÷ 0,015mm.
- Đối với lỗ đầu to doa lại theo kích thước sửa chữa và mạ đồng ở lưng bạc lót, nếu
điều kiện cho phép ta tiến hành thay mới.
- Đối với lỗ đầu nhỏ doa rộng theo kích thước sửa chữa sau đó dùng bạc đồng có
kích thước tương ứng để ép vào.
Hình 4.14
Hình 4.15
- Độ côn và độ ôvan cho phép của lỗ đầu to và đầu nhỏ thanh truyền từ 0,008 ÷
0,015mm.
- Độ cong cho phép của thanh truyền không vượt quá 0,05/100mm .
- Độ xoắn cho phép của thanh truyền không vượt quá 0,15/100mm.
Bề mặt làm việc Do trong dầu có nhiều cặn bẩn, nếu -Làm cho bạc và các
của bạc bị cào xước vết xước sâu có thể do cát hoặc kim ổ trục bị mài mòn
1
thành những đường loại. nhanh hơn.
tròn.
Bề mặt làm việc - Do ma sát giữa bạc và trục. - Làm tăng khe hở
của bạc bị mòn lắp ghép và sinh ra
- Chất lượng dầu bôi trơn kém trong
côn, ôvan. va đập trong quá
dầu có nhiều tạp chất.
trình làm việc.
2 - Do cổ biên bị cong, xoắn.
- Làm giảm áp suất
- Do tác dụng của lực khí cháy thay dầu bôi trơn.
đổi theo chu kì.
3 Bề mặt làm việc - Do thiếu dầu bôi trơn, chất lượng -Làm tăng nhanh
của bạc bị cháy dầu kém trong dầu có nhiều tạp mài mòn các chi tiết.
xám, tróc rỗ. chất.
Bạc bị bó, cháy lớp - Do khe hở lắp ghép giữa bạc và -Làm xước, gẫy trục.
hợp kim ở trên bề trục quá nhỏ.
mặt làm việc của
- Do thiếu dầu bôi trơn.
4 bạc.
- Do tắc đường dẫn dầu.
Bạc bị xoay lưng. - Do không đảm bảo độ găng. -Làm bịt lỗ dầu bôi
5 trơn gây nên hiện
- Do lắp ghép không đúng chiều.
tượng phá hỏng các
chi tiết khác.
-Bạc bị mòn côn, mòn ô van. -Do ma sát với chốt -Gây ra va đập khi
1
Piston. động cơ làm việc
- Bạc bị xoay. - Do không đảm bảo độ -Gây tắc đường dầu bôi
găng, do lắp ghép sai trơn, dẫn đến phá hủy
2
chiều. nhanh các chi tiết và có
thể phá hỏng động cơ.
-Bạc bị cháy. -Do thiếu dầu bôi trơn. -Làm bó chốt và đầu
3 nhỏ thanh truyền làm
phá huỷ động cơ.
4 -Bề mặt bạc bị cào xước -Do dầu bôi trơn có -Làm cho động cơ khi
thành những đường tròn. nhiều cặn bẩn như mạt làm việc có tiếng gõ ở
dây chì mỗi đoạn dài bằng 2/3 chiều dài của bạc.
Đặt hai dây chì ở gần hai mép bạc cách hai má
thanh truyền vào rồi xiết bulông đúng lực quy định Hình 4.20
xoay thanh truyền một vòng rồi tháo lấy dây chì ra.
Đối với cổ trục khuỷu ta chỉ đặt dây chì vào xiết nắp
cổ số3).
Hình 4.22
0,025 ÷ 0,043 mm (đối với cổ số 1,2,4,5).
đầu ép dẫn động bằng khí nén sẽ nén bạc với một lực cần
Hình 4.23
thiết (khoảng 1500 Kg), trên đầu ép gắn đồng hồ xo để kiểm tra độ găng của bạc so với
mặt phẳng chuẩn của ổ. Khi đầu ép đi lên, một thanh đẩy lắp trên trục sẽ tì vào chốt đẩy
bạc ra khỏi ổ (hình4.23).
a.Cạo rà bạc
+ Lưỡi cạo sau khi mài cần được mài sơ lại lên đá mài.
Căn cứ vào các cấp sửa chữa bảo dưỡng của động cơ mà có các công việc cụ thể
sau:
- Hạ căn mép để điều chỉnh khe hở của bạc đối với những động cơ bảo dưỡng lần
đầu.
- Đưa căn đệm vào lưng bạc phía nắp ổ đỡ để điều chỉnh khe hở của bạc. Tùy từng
mức độ của khe hở mà ta chọn khe hở cho phù hợp đối với động cơ đã qua nhiều lần bảo
dưỡng.
- Thay thế toàn bộ bạc mới đối với bạc đã qua nhiều lần căn chỉnh.
- Bạc bị cào xước sâu cháy rỗ hoặc bị xoay lưng cũng phải thay thế.
Đối với bạc thay mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
- Kiểm tra chất lượng mài sắc của dao cạo, góc mài sắc bằng dưỡng xem đảm bảo
yêu cầu chưa.
- Lắp trục khuỷu lên gối đỡ chuyên
- Lắp thanh truyền đã được thay thế bạc,vào đúng vị trí thứ tự chiều lắp ghép nắp
đầu to
thanh truyền lại xiết bulông biên đều tay và quay thử để làm dính bột màu lên bạc khi
nào thấy chặt thì dừng tay lại.
- Độ bóng đạt Ra = 8 ÷ 9.
Nếu bạc còn tốt thì có thể thay chốt có kích thước lớn hơn rồi doa cạo lại bạc cho
đúng yêu cầu kỹ thuật.
Nếu bạc bị xoay thì phải thay bạc mới doa và cạo rà lại.
Các thông số kỹ thuật sửa chữa của chốt là: 0,04 mm; 0,08mm; 0,12mm; 0,16mm.
Dụng
TT Công việc Hình vẽ Chú ý
cụ
Hình 5.1
Hình 5.2
Hình 5.3
Hình 5.4
Hình 5.5
- Dùng máy ép và
bộ gá để lắp chốt
vào piston(h 5.6).
Hình 5.6
Hình 5.7
Hình 5.8
Hình 5.9
Hình 5.10
Hình 5.11
Hình 5.12
Hình 5.13
Hình 5.14
Hình 5.15
Hình 5.16
Hình 5.17
Chốt piston -Độ côn và ô van cuả chốt piston < 0,003 mm
2
-Độ cứng bề mặt, độ bóng bề mặt 56 HRC, Ra 9-12
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………...…..1