Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

- ĐỀ CƯƠNG VẤN ĐÁP LỊCH SỬ ĐẢNG –

Câu 7: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939- 1941
A, Hoàn cảnh lịch sử:
- THẾ GIỚI: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
+ 9/1939 Đức tấn công Ba Lan => Anh và Pháp tuyên chiến Đức => 6/40 Đức tấn công Pháp
=> Pháp phải đầu hàng
+ Tiếp đó, 6/41 Đức tấn công Liên Xô => trở thành cuộc chiến giữa phe phát xít >< lực lượng
dân chủ ( Liên Xô cầm đầu )
- TRONG NƯỚC: Chiến tranh thế giới thứ 2 tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương
và Việt Nam
* Do thất bại từ cuộc chiến với Đức, Pháp đã thi hành các chính sách bóc lột trắng trợn với
nhân dân ta :
+ Thủ tiêu quyền tự do, dân chủ mà ta đạt được trong thời kì 36-39
+ 9/39 Toàn quyền Pháp cấm tuyên truyền Cộng sản, đóng cửa các tờ báo và nhà sản xuất,
cấm hội họp và tụ họp đông người
* 9/1940 Nhật lợi dụng Pháp thua Đức, Nhật đổ bộ vào nước ta => Pháp đầu hàng Đức =>
Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc, Phát xít Pháp- Nhật trở nên gay gắt, nhân dân ta
trở thành một cổ 2 tròng
* Tình hình kinh tế- xã hội trong nước:
+ Pháp thi hành chính sách “ Kinh tế chỉ huy “ => Mục đích: nhằm huy động tối đa sức người
sức của phục vụ chiến tranh
+ Khi Nhật vào Việt Nam, P- N cấu kết bóc lột nhân dân ta, cướp đoạt ruộng đất, bắt dân ta
nhổ lúa trông đay

B. Nội dụng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
Được hoàn chỉnh qua 3 hội nghị:
+ Hội nghị BCHTW Đảng lần 6 ( 11/1939) : mở đầu sự chuyển hướng
=> Hội nghị lần 7 ( 11/1940): tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng => Hội nghị lần 8
( 11/1941): hoàn thiện nội dung
- Nội dụng chuyển hướng chỉ đạo:
+ Đưa nhiệm vụ : GIẢI PHÓNG DÂN TỘC lên hàng đầu
+ Thành lập Việt Minh
+ Đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
+ Xúc tiến CHUẨN BỊ KHỞI NGHĨA VŨ TRANG là nhiệm vụ trung tâm
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: từ Khởi nghĩa từng phần từng
địa phương giành thắng lợi => Tổng khởi nghĩa
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
C. Ý nghĩa:
+ Góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của Cách mạng là ĐỘC LẬP DÂN TỘC , đưa đến
những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn
+ Tạo được đường hướng đúng đắn cho Nhân dân để tiến lên dành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật
+ Hỗ trợ công tác chuẩn bị giành độc lập ở khắp các địa phương, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào quần chúng
+ Từng bước xây dựng lực lượng vũ trang trong nhân dân => là cơ sở cho sự ra đời của VN
tuyên truyền giải phóng quân
+ Xác lập được các chiến khu và căn cứ địa Cách mạng như căn cứ địa Bắc Sơn- Võ Nhai.

Câu 8. Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng 8/1945
A. Tính chất: Dân chủ mới
1, Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình. Mục đích là làm cho dân tộc Việt Nam
thoát khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam trở thành nước độc lập tự do thể hiện.
Câu 9: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “ kháng chiến, kiến quốc”
(11/1945) của Đảng:
A. Sau CM T8:
- Thuận lợi:
+ Giành được chính quyền toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cs mới
+ Uy tín của Đảng và HCM được khẳng định với nhân dân
+ Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyên cách mạng
- Khó khăn:
+ Sự đổ bộ của quân Anh ở miền Nam và quân TƯởng ở miền bác
+ Tàn quân Nhật còn chiếm động ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí
+ Các tổ chức phản động ra sức chống phá cách mạng
+ Nạn đói cướp đi sinh mạng hơn 2 triệu người, thiên tai khắc nghiệt, tài chính kiệt quệ,
ngân sách trống rỗng.
+ Hơn 90% người dân mù chữ
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam

C. Nhận xét:
+ Chính quyền sau Cách mạng còn non trẻ, đứng trước những thử thách và hiểm nguy to
lớn, khó khăn chồng chất khó khăn => đất nước lâm vào thế “ ngàn cân treo sợi tóc “
+ Đứng trước hai khả năng đặt ra: mất chính quyền trở về làm nô lệ hoặc xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng.

=> Chỉ thị “ Kháng chiến kiến quốc “ ( 11/1945) ra đời đề ra những chủ trương và biện pháp
cụ thể
D. Nội dung chỉ thị:
- Mục tiêu: mục tiêu của cuộc CM Đông dương vẫn là : cuộc cách mạng dân tộc giải phóng
vẫn tiếp tục vì chúng ta chưa hoàn toàn độc lập
- Về chỉ đạo chiến lươc:
+ Xác định mục tiêu phải nêu cao: Giữ vững độc lập
- Về xác định kẻ thù:
+ Kẻ thù chính là Pháp
+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW đảng đánh gúa thái độ và đề ra phương
hướng giải quyết
- Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ 4 nhiệm vụ cơ bản: Xây dựng và bảo vệ chính quyền, chống thực dân Pháp ở Nam Bộ, bài
trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân
+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiên “ Hoa Việt thân thiện “, với
Pháp “ độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi người, mọi tầng lớp tham gia.
- Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:
+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng, xúc tiến cho tổng tuyển cử 1/1946 bầu Quốc
hội, lập chính phủ tri thức, đề ra hiến pháp năm 1946
+ Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻ áo,...; Phát động tuần lễ
vàng, ủng hộ “ quỹ độc lập”
+ Văn hóa: diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xây dựng nền văn hóa mới,..
+ Quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên trên, dồn
áp lực của quần chúng bên dưới để chống lại chúng
Câu 12: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ II (2/1951) của Đảng:
A, Hoàn cảnh lịch sử:
- Phong trào cách mạng thế giới diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ. Hệ thống XHCN được củng cố
và tăng cường về mọi mặt. Phong trào giải phóng dt vẫn tiếp tục pt
- Về phía chủ nghĩa đế quốc, Mỹ sau khi hoàn thành việc chia lại thị trường tư bản đã tiếp
tay cho các nước đế quốc trong đó có PHÁP trong cuộc chiến xâm lược các nước thuộc địa.
- Mỹ đã quyết định viện trợ cho Pháp đang sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Đông Dương

-=> Tình hình quốc tế đang diễn ra hai mặt: một mặt tích cực là bên sự ủng hộ về mặt tinh
thần và giúp đỡ về vật chất của các nước XHCN. Bên cạnh đó là việc Mỹ cấu
kết với Pháp, tăng cường vào can thiệp Đông Dương... cũng gây cho cuộc
kháng chiến của nhân dân ta nhiều khó khăn.

=> Điều đó đòi hỏi Đảng ta phải có những chủ trương, chính sách phù hợp với
tình hình mới.

- Trong nước sau 16 năm kể từ Đại hội lần thứ I của Đảng, tình hình có những
chuyển biến căn bản

+ Nhân dân ta từ người mất nước lên người làm chủ đất nước. Nhưng do dã tâm
xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta lại phải tiếp tục cầm súng đứng lên
đánh giặc để bảo vệ nền tự do, độc lập.

+ Qua hơn 5 năm chiến đấu, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân
dân ta đã liên tiếp thu được nhiều thắng lợi: thực dân Pháp ngày càng sa lầy
vào cuộc chiến khó tránh khỏi thất bại, Thế và lực của cuộc kháng chiến từ sau
chiến thắng Biên giới có bước phát triển vượt bậc.

+ Tuy nhiên, cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới lại có những yêu cầu
mới, đòi hỏi Đảng ta phải giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách
để đưa cách mạng tiến lên.
b) Nội dung

- Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng
sản Đông Dương tại Vinh Quang - Chiêm Hóa (Tuyên Quang)

- Thông qua hai bản báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh
của Đảng qua các thời kỳ, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của
Đảng.

+ Báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày,
nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai,
giành độc lập và thống nhất hoàn toàn dân tộc, thực hiện “Người cày có
ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.

- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia
mỗi nước một Đảng Mác - Lênin riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
dân tộc.

- Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao động Việt Nam.

- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới

- Xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung ương của Đảng.

- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh
làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư.

c) Ý nghĩa

+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 đánh một dấu mốc quan trọng trong quá
trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta

+ Đại hội đã đưa ĐCSVN từ việc hoạt động bí mật ra hoạt động công khai trở
lại dưới tên gọi mới là Đảng Lao động Việt Nam.

+ Đường lối do Đại hội vạch ra không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt của
kháng chiến và yêu cầu lâu dài của cách mạng mà còn thể hiện tinh thần yêu
nước, đoàn kết dân tộc, long quả cảm sắc son: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết
sinh”, với một khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do cho dân tộc: “Chúng ta thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ”. Những giá trị mà đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng mang lại
thực sự là những đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận cách mạng nước ta.

Câu 13: . Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954).
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và sự can thiệp của Mỹ nhân
dân ta giành được tháng lợi là do nhiều nguyên nhân tạo nên.

Nguyên nhân chủ quan

- Đường lối chính trị quân sự đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ
tịch HCM.

- Với đường lối kháng chiến toàn dân, Đảng ta đã tổ chức cả nước thành một
mặt trận; mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.

=> Sức mạnh toàn dân đã đưa cuộc kháng chiến chiến từ không đến có, từ yếu
đến mạnh cuối cùng giành được thắng lợi to lớn, đánh dấu bằng chiến thắng lịch
sử Điện Biên Phủ và Hiệp định giơnevo

-D o ta có lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và ngày càng lớn
mạnh về số lượng và chất lượng. Đó là đội quân cách mạng từ nhân dân do nhân
dân ra, vì nhân dân mà chiến đấu, luôn gắn bó với nhân dân, được nhân dân tin
yêu, đùm bọc, nuôi dưỡng

- Trong các vùng tự do, nơi có điều kiện thuận lợi, nhân dân ta ra sức xây dựng
chế độ mới dân chủ nhân dân trên tất các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá xã
hội. Đó chính là những nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh to lớn của hậu phương,
cho phép huy động đến mức cao nhất nhiều nhất sự tham gia đóng góp của toàn
dân vào sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc.

Nguyên nhân khách quan

- Có sự đoàn kết, giúp đỡ của hai nước Lào, Campuchia, hình thành liên minh
chiến đấu chung trong khu vực Đông Dương.

- Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân
chủ tiến bộ trên toàn thế giới.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược

+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, với đỉnh cao
là chiến thắng Điện Biên Phủ là một dấu son chói lọi trong lịch sử hàng ngàn
năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đã phát triển thành quả của
cách mạng Tháng Tám năm 1945, là niềm tự hào chân chính của dân tộc Việt
Nam

=> Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi, có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với
nước ta và có ý nghĩa đối với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế
giới.

- Đối với nước ta:

+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi đã buộc Pháp phải công nhận độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, âm
mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh Đông Dương của Pháp – Mĩ thất bại hoàn
toàn.

+ Bảo vệ và phát triển thành công những thành quả của cách mạng tháng Tám
năm 1945, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên
đất nước ta.

+ Miền Bắc được giải phóng hoàn toàn, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã
hội chủ nghĩa, tạo điều kiện hoàn thành triệt để cách mạng ruộng đất, xóa bỏ
vĩnh viễn chế độ bóc lột của giai cấp địa chủ, phong kiến.

+ Tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ
Quốc.

- Đối với thế giới:

+ Giáng một đòn giáng mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân cũ

+ Đập tan âm mưu của đế quốc Mĩ muốn thay chân Pháp, nô dịch nhân dân các
nước trên bán đảo Đông Dương, ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách
mạng Đông Nam Á.

+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là châu
Á, châu Phi và Mĩ Latinh, góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc.

=> Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp làm sáng tỏ
một chân lí: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc đất không rộng,
người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối
chính trị, quân sự đúng đắn, được sự ủng hộ của quốc tế, thì hoàn toàn có khả
năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo.

Tuy vậy, miền Nam nước ta chưa được giải phóng, nhân dân ta còn tiếp tục sự
nghiệp đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

Bài học kinh nghiệm

+ Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến. Nhiệm vụ chống
đế quốc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến phải được nâng dần
lên từng bước cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chống đế quốc. Chúng ta
cũng đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh vào từng thời điểm cụ thể của cuộc kháng
chiến.

+ Một điều quan trọng nữa trong chiến lược cách mạng của ta là vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, xây dựng một chế độ xã hội mới. Chú trọng xây dựng hậu
phương vững mạnh để đẩy mạnh kháng chiến và chuẩn bị cho sự nghiệp cách
mạng lâu dài.

+ Chú ý khắc phục một số khuynh hướng tư tưởng giáo điều, chủ quan, duy ý
chí trong chỉ đạo, tổ chức cuộc kháng chiến của một số tổ chức Đảng. trong đó
đáng chú ý là tư tưởng chủ quan, nóng vội, coi thường sức mạnh của địch, tập
trung cao độ vào nhiệm vụ quân sự, nhưng chưa chú ý đến nhiệm vụ xây dựng,
kiến quốc, giải quyết hài hoà, thảo đáng mối quan hệ giũa huy động sức dân và
bồi dưỡng, nâng cao sức dân trong kháng chiến, học hỏi tiếp thu, vận dụng kinh
nghiệm của nước ngoài có biểu hiện giáo điều rập khuôn, không tính toán đầy
đủ đến hoàn cảnh lịch sử, điều kiện cụ thể, đặc điểm, tôn giáo, trong chỉnh đảng,
chỉnh quân mắc vào chủ nghĩa thành phần trong công tác cán bộ, gây thiệt hại
cho đội ngũ cán bộ, giảm lòng tin trong nhân dân

14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954.

- Hệ thống xã hội mới với hàng loạt nước dân chủ nhân dân chọn con đường
phát triển theo chủ nghĩa xã hội mà Liên Xô là một hình mẫu lớn

- Phong trào giải phóng dân tộc ở Á-Phi-Mỹ La-tinh phát triển mạnh mẽ hơn.
Những cuộc đấu tranh vũ trang, những lực lượng cách mạng chiếm ưu thế trong
dân tộc.

-Chiến tranh thế giới qua đi, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, nhiều nước đế quốc
cả thắng trận và bại trận đều bị tàn phá nghiêm trọng, nhưng Mỹ lại trở nên giàu
có hơn bao giờ hết. Là một trong những nước lớn góp phần quyết định vào
thắng lợi của phe đồng minh trong chiến tranh, lại là nước giàu mạnh nhất sau
chiến tranh. Mỹ đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Việc Việt Nam – nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời đã thay
đổi cực diện chính trị trên bán đảo Đông Dương, gây bất lợi cho chủ nghĩa đế
quốc.

- Ngay sau khi Pháp rút khỏi miền Nam, Mĩ liền nhảy vào và đưa bọn tay sai,
đứng đầu là Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam điên cuồng
chống phà cách mạng, từ chối thi hành các điều khoản của Hiệp định Giơnevơ,
thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam thành hai miền, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Chúng trang bị vũ khí, súng đạn giết người, ra sức đàn áp những người yêu
nước, phá hoại Hiệp định Giơnevơ, lùa dân vào cái gọi là ấp chiến lược. Chúng
lê máy chém khắp nơi để trả thù những người yêu nước, kháng chiến cũ, tách
dân ra khỏi cơ sở cách mạng. Toàn miền Nam sống trong những ngày đen tối từ
đồng bằng đến rừng núi Tây Nguyên.

- Như vậy, sau năm 1954, nước Việt Nam của chúng ta, tạm thời bị chia cắt làm
hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau: miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra
hoàn toàn được giải phóng và đi lên chủ nghĩa xã hội. Còn miền Nam từ vĩ
tuyến 17 trở vào tạm thời bị đế quốc Mĩ và các lực lượng tay sai thống trị.

Thuận lợi:

+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kĩ thuật,
nhất là Liên Xô

+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu
vực Mỹ Latinh, phong trào hoà bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ chung cho cả nước, thế và
lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến, nhân dân có lòng
yêu nước có ý chí độc lập, cùng đồng lòng quyết tâm thống nhất Tổ quốc.

Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế
giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng
+ Thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe
XHCN và TBCN.
+ Đất nước ta chia cắt hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thủ trực
tiếp của nhân dân ta.

15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
Bối cảnh lịch sử:

- Sau Hiệp định Giơnevơ, ở miền Nam, Mỹ - Diệm lộng hành, tự ý phá bỏ các
điều lệ trong Hiệp định Giơnevơ, tổ chức tổng tuyển cử riêng rẽ, khủng bố, đàn
áp dã man phong trào yêu nước của nhân dân miền Nam.

- Qua nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm đấu tranh của nhân dân miền Nam và
bản Đề cương cách mạng miền Nam của đồng chí Lê Duẩn năm 1956

=> tháng 1- 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II họp
tại Hà Nội ra Nghị quyết vế đường lối cách mạng miền Nam.

Nội dung cơ bản:

Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:

+ Mâu thuẫn giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ
phong kiến và bọn tư sản mại bản cả miền Nam và một bên là dân tộc Việt
Nam, nhân dân cả nước Việt Nam,

+ Mâu thuẫn giữa con đường Xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa
ở miền Bắc.

- Từ sự phân tích mâu thuẫn trên, Nghị quyết chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là:

+ Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để giữ vững hoà bình

- Về cách mạng miền Nam, Nghị quyết phân tích tình hình xã hội miền Nam
sau năm 1954 có hai mâu thuẫn cơ bản:

+ Một là, mâu thuần giữa nhân dân miền Nam với bọn đế quốc xâm lược, chủ
yếu là đế quốc Mỹ( Mâu thuẫn chủ yếu )

+ Hai là, mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam. Trước hết, là nông dân với giai
cấp địa chủ phong kiến.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc góp phần xây dựng một nước Việt
Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

+ Nhiệm vụ trước mắt : đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế
quốc xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình
Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ; thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc,
dân chủ ở miền Nam; thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải
thiện đời sống của nhân dân, giữ vững hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà
trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên
thế giới.

+Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân.

+ Về khả năng phát triển của tình hình, Nghị quyết dự báo: đế quốc Mỹ là tên
đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên trong bất kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa
của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc khởi nghĩa vũ
trang trường kỳ và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.

+ Về lực lượng cách mạng, Nghị quyết xác định: lực lượng cách mạng là giai
cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, lấy liên minh công nông
làm cơ sở. Nghị quyết chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất
riêng ở miền Nam, có cương lĩnh phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và thành phần
nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các lực lượng chống đế quốc và tay sai.

+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam, Nghị quyết khẳng định: sự tồn tại và
trưởng thành của Đảng bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát-xít là một yếu tố
quyết định thắng lợi của phong trào cách mạng miền Nam. Vấn đề mấu chốt là
phải củng cố, xây đựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức. Trong hoàn cảnh mới, Đảng bộ phải hết sức đề cao công tác bí mật,
triệt để lợi dụng khả năng hợp pháp để gìn giữ lực lượng của Đảng... Để bảo vệ
cơ quan đầu não và che giấu cán bộ cần xây dựng ở các địa phương những

cơ sở an toàn và khu an toàn.

Ý nghĩa:

- Có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nó
phản ánh đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam trong
việc khẳng định phương pháp đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự giải
phóng mình là đúng đắn, phù hợp.
- Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng

- Thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá
so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận đụng lý luận Mác - Lênin vào cách
mạng miền Nam.

-Là một thành công về phương pháp tiến hành cách mạng bạo lực, về nghệ thuật
chỉ đạo khởi sự cuộc chiến tranh.

- Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 mở rộng – năm 1959 vẫn còn
nguyên giá trị về tinh thần độc lập, tự chủ trong hoạch định, tổ chức thực hiện
đường lối, kiến quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc…

16. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
Hoàn cảnh lịch sử

Về tình hình thế giới:

- Thuận lợi:

+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật,
nhất là của Liên Xô.

+PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh.

+ PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN.

- Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới
với các chiến lược toàn cầu phản CM. + TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh,
chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng
trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.

Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):

- Thuận lợi:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.

+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.


+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

- Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào
miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2
miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.

- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.

- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc
địa kiểu mới của Mỹ.

Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về
đường lối cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng
9/1960 Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra
những quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất

nước.

Nội dung

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:

* Nhiệm vụ chung:

“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy
mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ,
xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á
và TG”.

* Nhiệm vụ của mỗi miền:

+ CM XHCN ở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa
vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền
Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.

+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc
Mỹở miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo
vệ miền Bắc XHCN.

* Vị trí và vai trò của mỗi miền:


+ CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn
bị cho cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước,
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

+CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp
trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc.

* Mối liên hệ của CM 2 miền:

+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai
miền có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục
tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng
CNXH.

+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.

* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị
Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất
VN.

* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu
dài nhưng nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

Ý nghĩa

- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng
tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh
cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự
chủ, sáng tạo của của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch
sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời
đại

17. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử
Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ
của chủ nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cp Mỹ
quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở MN.

“Chiến tranh cục bộ” là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu
“Phản ứng linh hoạt” của Mỹ, biểu hiện là đưa trực tiếp quân viễn chinh Mỹ và
quân đồng minh vào miền Nam tham chiến với vai trò chính, quân đội Sài Gòn
đóng vai trò hỗ trợ và thực hiện bình định. Ngày 8-3-1965 quân Mỹ đổ bộ vào
Đà Nẵng, đồng thời mở rộng chiến tranh bằng không quân, hải quân đánh phá
miền bắc việt nam nhằm làm suy yếu và ngăn sự chi viện của miền Bắc cho
cách mạng miền Nam. Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân
tộc ta trước thách thức nghiêm trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11(3-
1965) và lần thứ 12(12-1965) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc và hạ quyết
tâm “đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình
huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà”.

b. Nội dung đường lối

Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự
kế thừa và phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề
ra, gồm các nội dung

lón:

Quyết tâm chiến lược: Trung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền
Nam hàng chục vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không
thay đổi lớn, nhân dân ta đã có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên
chiến trường. “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thua, thế thất
bại và bị động, nên nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể cứu
vãn được tình thế nguy khôn

— bế tắc của chúng ở miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định Việt Nam có
đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ. Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết
đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống
nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà.

Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh
càng mạnh; cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền
để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.

Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm
quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu
tranh quân sự với chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên
cả ba vùng chiến lược. Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng
quyết định trực tiếp, quan trọng.

Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá
hoại của Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức
của ở mức cao nhất đẻ chi viện cho miền Nam, đồng thời tích cực đề phòng
trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.

Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn,
MN là tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ
khăng khít. Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh
phá hoại của của Mỹ ở MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu
chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.

c. Ý nghĩa

Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng
nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc
ta. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến
chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi

You might also like