Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP LỚN
BÀI TẬP LỚN
HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN TRÚC
5. Kiểm tra sự xuất hiện các hiện tượng âm xấu và đưa ra cách giải quyết:
Để kiểm tra âm xấu, ta chia mặt bằng khán đài ra làm 9 phần tương đối A, B, C, D, E, F, G, H, I.
Với mỗi phần nhỏ, chọn 1 ghế ngồi ở trung tâm vùng chọn để kiểm tra chất lượng âm ngay tại vị
trí đó.
Khán phòng đối xứng 2 bên => vị trí các ghế tại khu vực D, E, F tương đương tại G, H, I
Chỉ cần kiểm tra âm tại 6 vị trí A, B, C, D, E, F.
Tại khu vực A:
Xét tất cả tia âm tới các tấm tường, ta thấy 1 tia w cho âm phản xạ tại tấm tường W 2
Đối chiếu tại vị trí đó ở mặt cắt, ta thấy tia tới không thể tới được W2 do bị hàng ghế phía trên
chặn lại.
Không có âm xấu.
Xét tất cả tia âm tới các tấm trần, ta thấy 1 tia c cho âm phản xạ tại tấm trần C 1
Tia c: 8.6 + 11.8 – 8.9 = 11.5 < 17 => thỏa.
Tại khu vực B:
Xét tất cả tia âm tới các tấm tường, ta thấy 2 tia w1, w2 cho âm phản xạ.
Đối chiếu tại vị trí đó ở mặt cắt, ta thấy tia tới không thể tới được W2 do bị hàng ghế phía trên
chặn lại.
Không có âm xấu.
Xét tất cả tia âm tới các tấm trần, ta thấy 1 tia c cho âm phản xạ tại tấm trần C 2
Tia c: 11.2 + 13.9 – 19.1 = 6 < 17 => thỏa.
Tại khu vực C:
Xét tất cả tia âm tới các tấm tường, ta thấy 2 tia w1, w2 cho âm phản xạ.
Tia w1: 11.9 + 30 – 28.9 = 13 < 17 => thỏa.
Tia w2: Đối chiếu tại vị trí đó ở mặt cắt, ta thấy tia tới không thể tới được W2 do bị hàng ghế phía
trên chặn lại => Không có âm xấu.
Xét tất cả tia âm tới các tấm trần, ta thấy 1 tia c cho âm phản xạ tại tấm trần C 4
Tia c: 20.6 + 11.2 – 29.5 = 2.3 < 17 => thỏa.
Tại khu vực D:
Xét tất cả tia âm tới các tấm tường, ta thấy 3 tia w1, w2, w3 cho âm phản xạ.
Tia w1: 12.7 + 5.6 – 13.1 = 5.2 < 17 => thỏa.
Tia w2, w3: Đối chiếu tại vị trí đó ở mặt cắt, ta thấy tia tới không thể tới được các tấm W 2 do bị
hàng ghế phía trên chặn lại => Không có âm xấu.
Xét tất cả tia âm tới các tấm trần, ta thấy 1 tia c cho âm phản xạ tại tấm trần C 1
Tia c: 9.7 + 12.7 – 13.1 = 9.3 < 17 => thỏa.
Tại khu vực E:
Xét tất cả tia âm tới các tấm tường, ta thấy 5 tia w1, w2, w3, w4, w5 cho âm phản xạ.
Tia w1: 15.2 + 13.2 – 21.9 = 6.5 < 17 => thỏa.
Tia w2, w3, w4, w5: Đối chiếu tại vị trí đó ở mặt cắt, ta thấy tia tới không thể tới được các tấm W 2
do bị hàng ghế phía trên chặn lại => Không có âm xấu.
Xét tất cả tia âm tới các tấm trần, ta thấy 2 tia c1, c2 cho âm phản xạ tại tấm trần C2, C3.
Tia c1: 12.5 + 14.8 – 22.1 = 5.2 < 17 => thỏa.
Tia c2: 14.2 + 12.6 – 22.1 = 4.7 < 17 => thỏa.
Tại khu vực F:
Xét tất cả tia âm tới các tấm tường, ta thấy 2 tia w1, w2 cho âm phản xạ.
Tia w1: 14.8 + 23.5 – 29.6 = 8.7 < 17 => thỏa.
Tia w2: 31.3 + 2.2 – 29.6 = 3.9 < 17 => thỏa.
Xét tất cả tia âm tới các tấm trần, ta thấy 2 tia c1, c2 cho âm phản xạ tại tấm trần C4.
Tia c1: 20.5 + 11.9 – 30 = 2.4 < 17 => thỏa.
Tia c2: 22.6 + 11.7 + 2.4 – 30 = 6.7 < 17 => thỏa.
6. Đánh giá điều chỉnh thiết kế thông qua các chỉ tiêu âm học:
a. Tính thời gian âm vang:
Sau khi thiết kế, ta có được thể tích chính xác của khán phòng:
V = 8937.7 m3
Với f = 500Hz, thời gian âm vang tối ưu được xác định bằng công thức Clavin:
Ttư500 = K*lgV (s)
Với: + V = 8937.7 (m3)
+ K (hệ số mục đích sử dụng phòng) = 0.41 (hệ số của phòng hòa tấu)
Ttư500 = K * lgV = 0.41 * lg8937.7 = 1.62 (s)
Biểu đồ cho thấy ở V = 8937.7 m3, thời gian âm vang tốt nhất là 1.58s
Ttư500 = 1.62s => chênh lệch xấp xỉ 2.3% => thể tích thích hợp cho phòng Hòa tấu.
Với các tần số f khác, thời gian âm vang tối ưu được xác định theo công thức:
Ttưf = R * Ttư500 ( Với R: hệ số hiệu chỉnh)
+ Với f = 125 Hz, lấy R = 1.4 => Ttư125 = R * Ttư500 = 1.4 * 1.62 = 2.268 (s)
+ Với f = 2000 Hz, lấy R = 1 => Ttư2000 = Ttư500 = 1.62 (s)
Vẽ được biểu đồ:
b. Tính tổng lượng hút âm yêu cầu A:
Tính tổng diện tích thật của các bề mặt:
Diện tích các tấm trần phản xạ âm C1, C2, C3, C4: 1031.7 m2
Diện tích các tấm trần hút âm: 65.3 m2
Diện tích các tấm tường phản xạ âm W1: 395.4 m2
Diện tích các tấm tường hút âm W2: 223 m2
Diện tích các tấm tường hút âm còn lại: 193.1 m2
Diện tích sàn sân khấu: 49.6 m2
Diện tích sàn khán đài: 3854.4 m2
Diện tích cửa đi: 12 m2
Tổng diện tích các bề mặt trong phòng: S = 5824.5 m2
Tính tổng lượng hút âm yêu cầu A:
Dựa vào phương trình Ering:
Đối với tần số 125 Hz và 500 Hz:
0.16∗V
Ttư =
−S∗ln (1−a)
0.16∗V 0.16∗8937.7
+ Ttư125 = = = 2.268
−S∗ln (1−a) −5824.5∗ln (1−a)
a125 = 0.103
0.16∗V 0.16∗8937.7
+ Ttư500 = = = 1.62
−S∗ln (1−a) −5824.5∗ln (1−a)
a500 = 0.141
Đối với tần số 2000 Hz:
0.16∗V
Ttư =
−S∗ln (1−a )+ 4∗m∗V
a2000 = 0.127
Tính tổng lượng hút âm yêu cầu của các tần số:
Af = S * af
+ A125 = 5824.5 * 0.103 = 599.92 (m2)
+ A500 = 5824.5 * 0.141 = 821.25 (m2)
+ A2000 = 5824.5 * 0.127 = 739.71 (m2)
Tính lượng hút âm thay đổi Atđ:
Mỗi ghế ngồi khán giả có kích thước 600x550 (mm) => 0.33 m2
Vậy tính được tổng diện tích sắp xếp ghế: 0.33 * 1243 = 410.19 (m2)
Theo bảng phụ lục trang 355, sách Cơ sở Âm học kiến trúc, ta chọn nội thất ghế mềm bọc vải
cho khán đài. Tra bảng tính được:
Đối Atđ125 Atđ500 Atđ2000
tượng hút Diện tích
a S*a a S*a a S*a
âm
Người +
ghế 287.1 0.6 172.26 0.88 252.65 0.93 267
(70%)
Ghế tự
123.09 0.49 60.31 0.8 98.47 0.82 100.93
do (30%)
Tổng
410.19 232.57 351.12 367.93
cộng
Tính lượng hút âm cố định Acđ (trường hợp có 70% khán giả có mặt):
Acđ = A - Atđ
+ Acđ125 = A125 - Atđ125 = 599.92 – 232.57 = 367.35 (m2)
+ Acđ500 = A500 - Atđ500 = 821.25 – 351.12 = 470.13 (m2)
+ Acđ2000 = A2000 - Atđ2000 = 739.71 – 367.93 = 371.78 (m2)
8. Kết luận:
Qua tính toán, lựa chọn thông số, chỉ tiêu theo tiêu chuẩn, bố trí các loại vật liệu, giải pháp chống
ồn, đồng thời kiểm tra kết quả thỏa theo tiêu chuẩn trong việc thiết kế công trình khán phòng
Hòa tấu 1245 chỗ, ta kết luận công trình đáp ứng đủ các yêu cầu về trang âm và chống ồn.