Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 121

1

1. Đặc điểm của ngân sách nhà nước, ý nghĩa pháp lý của việc xác định các đặc điểm
này?
NSNN = Toàn bộ các khoản thu, chi của NN được dự toán và thực hiện trong 1 khoảng
thời gian nhất định do CQNNcó thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của NN1
 Đặc điểm
 NSNN = 1 kế hoạch tài chính khổng lồ nhất cần được QH biểu quyết thông qua
trước khi thi hành
 Việc thiết lập NSNN không chỉ là vấn đề kĩ thuật nghiệp vụ kinh tế (lập dự toán thu
- chi trong 1 năm) mà còn là vấn đề mang tính kĩ thuật pháp lí (phải trải qua giai đoạn
xem xét, biểu quyết thông qua tại QH giống như việc ban hành một đạo luật)
 Khác hẳn với các loại ngân sách thông thường (NS gia đình, NS của các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội…) <= NSNN có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của 1 đất nước
 NSNN = 1 đạo luật: Sau khi bản dự toán NSNN được soạn thảo bởi CQ => CQ lập
pháp xem xét quyết định và ban bố dưới hình thức 1 đạo luật để thi hành
 Chuyển hoá bản dự toán NSNN thành đạo luật giúp:
o QH kiểm soát được CP trong quá trình thu, chi NSNN nhằm bảo đảm quyền lợi
cho toàn thể dân chúng - những người phải đóng thuế cho NN
o NSNN có thể thực hiện được dễ dàng hơn trong thực tế <= Được bảo đảm thực
hiện như 1 đạo luật
 NSNN là kế hoạch tài chính của toàn thể quốc gia, được trao cho CP tổ chức thực
hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát trực tiếp của QH
 Kiểm soát nguy cơ lạm quyền của CQ hành pháp trong quá trình thực thi NSNN
 Củng cố và đề cao tính dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính NN
=> Góp phần quản trị tốt nền tài chính công trong đó dân chúng đóng vai trò quyết định
1
Điều 4, LNSNN 2015.
2

 Việc thiết lập và thi hành NSNN rất cần có sự tham gia kiểm soát của dân chúng
(trực tiếp/gián tiếp) với mục đích nhằm bảo vệ lợi ích chung
 NSNN được thiết lập và thực thi hoàn toàn vì mục tiêu mưu cầu lợi ích chung cho
toàn thể quốc gia, không phân biệt người thụ hưởng các lợi ích đó là ai
 Lợi ích chung = yếu tố quyết định => việc tiến hành các nghiệp vụ tài chính của CP
(CP luôn tìm cách thoả mãn tối đa các nhiệm vụ chi đã được QH hoạch định + cho phép
thực hiện)
 Đôi khi, vì mục tiêu thoả mãn lợi ích chung mà CP buộc phải tiến hành những
nhiệm vụ chi không chắc chắn đem lại 1 lợi ích cụ thể nào cho riêng mình (việc trợ cấp
cho nhân dân các vùng bị thiên tai / việc tài trợ cho các doanh nghiệp trong nước bằng
biện pháp trợ giá)
 Phân biệt rõ hơn địa vị và vai trò của CP so với tư nhân trong nền kinh tế - xã hội
đương đại (Khi so sánh NSNN với NS tư nhân)
 NSNN phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong
quá trình xây dựng và thực hiện NS
 Thường nghiêng về CQ lập pháp: Vai trò áp đảo của CQ lập pháp trong lĩnh vực NS
đã được ghi nhận trong HP + đạo luật NSNN (nguyên tắc cơ bản của nền tài chính công
hiện đại)
 Trong thực tiễn, sự giảm sút vai trò của CQ lập pháp trong 1 thời điểm => Mối
tương quan quyền lực giữa 2 CQ có xu hướng nghiêng về phía CQ hành pháp
 Khi đó, nếu CQ hành pháp không biết tự kiềm chế để làm tốt bổn phận người thừa
hành của CQ lập pháp thì có thể khiến cho việc quản trị nền tài chính công trở nên kém
dân chủ và thiếu minh bạch hơn
3

2. Vai trò của ngân sách nhà nước? Pháp luật ngân sách nhà nước thể hiện vai trò
này như thế nào? Ví dụ minh họa?
NSNN = Toàn bộ các khoản thu, chi của NN được dự toán và thực hiện trong 1 khoảng
thời gian nhất định do CQNNcó thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của NN2
 Vai trò
 Là công cụ phân phối của NN đối với lợi tức quốc gia
 CP điều tiết một phần thu nhập của một nhóm người này để san sẻ cho một nhóm
người khác, góp phần đem lại sự công bằng tương đối về thu nhập giữa các giai tầng xã
hội + tạo ra các “hàng hoá công cộng” (hệ thống đường sá, cầu cống…) mà khu vực tư
nhân không thể cung cấp hoặc không muốn cung cấp
 Quá trình phân phối lợi tức quốc gia thông qua công cụ NS = 1 phát kiến vĩ đại
của loài người để duy trì + giúp cho bộ máy quyền lực (NN) thực thi tốt sứ mệnh lịch sử
của mình đối với xã hội = phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo công bằng, dân chủ
và văn minh
 Là công cụ điều tiết các hoạt động kinh tế + xã hội
 Huy động các nguồn tài nguyên (thuế khoá, hoa lợi hành chính và hoa lợi thương
mại hay các khoản vay nợ của NN từ công chúng hoặc vay nợ nước ngoài) để tài trợ cho
các nhu cầu chi tiêu thiết yếu và lớn lao của NN về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội,
quốc phòng, an ninh và hoạt động của BMNN
 Kinh tế:
o NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu
hạ tầng, hình thành các DNNN thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt
o NSNN có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các DN thuộc các
thành phần kinh tế khác => Có cơ sở về tài chính tốt hơn + phương hướng kinh doanh
hiệu quả hơn
2
Điều 4, LNSNN 2015.
4

 Xã hội: NN có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội: Thông qua
chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng
thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để
hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn NS để thực hiện hình thức
trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính
sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội…
 Sự cần thiết của pháp luật NSNN: Pháp luật vừa là công cụ để dung hoà các quyền
lợi giữa nhà nước, tổ chức và cá nhân, vừa là công cụ hữu hiệu để duy trì và bảo hộ các
quyền lợi đó
o Trong hoạt động NSNN, sự khác nhau về mục tiêu và bản chất của các quyền lợi
khiến cho CP có thể trở thành người hỗ trợ và bảo hộ cho các quyền lợi của tư nhân hoặc
đôi khi trở thành đối trọng với quyền lợi của tư nhân và sẵn sàng tước đi của tư nhân
những gì mà họ không mong muốn.
o Khi mà việc đóng góp các khoản thuế cho quốc gia đã trở thành nghĩa vụ “bất khả
tránh” thì các chủ thể của nghĩa vụ cũng mong muốn có thể kiểm soát được việc cưỡng
chế thi hành nghĩa vụ này từ phía các cơ quan có chức năng thi hành công vụ như cơ
quan thuế, kho bạc nhà nước…
5

3. Phân biệt ngân sách nhà nước với quỹ ngân sách nhà nước và chỉ ra ý nghĩa pháp
lý của việc phân biệt này?
Tiêu chí NSNN Qũy NSNN
Khái niệm NSNN là toàn bộ các khoản Qũy NSNN là toàn bộ các
thu,chi của NN được dự khoản tiền của NN,kể cả
toán và thực hiện trong một tiền vay có trong tài khoản
khoảng thời gian nhất của các cấp ngân sách
định,do CQNN có thẩm
quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức
năng nhiệm vụ NN
Nguồn hình thành Toàn bộ các khoản thu,chi Thu + chi + vay + quỹ dự
được dự toán và thực hiện trữ tài chính -> rộng hơn
NSNN
Thời gian xác định Khoảng thời gian Một thời điểm xác định
Cấp quản lý Chính phủ (K3,K5 D25) BTC (K8 D26)

4. Phân biệt Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 với Đạo luật Ngân sách thường
niên?
Luật NSNN 2015 Đạo luật NS thường niên
Là VBPL do QH ban hành điều chỉnh các Là dự toán NSNN trong 1 năm được QH
Định nghĩa QHPL trong lĩnh vực NSNN thông qua và quyết định trở thành 1 đạo
luật
Nội dung QPPL về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết Các khoản thu, chi NSNN trong vòng 1
toán, giám sát NSNN; nhiệm vụ, quyền hạn
6

của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân


năm
có liên quan trong lĩnh vực NSNN
Không xác định (Đến khi VBPL cùng loại
1 năm
Thời hạn mới được ban hành và làm VBPL trước hết
Lập mới hàng năm
hiệu lực)
Bản kế hoạch tài chính của quốc gia
Hình thức VBPL
(QH ra Nghị quyết về dự toán NSNN)
- Hướng dẫn lập + thông báo số kiểm tra
dự toán NS hàng năm
Thủ tục ban - Theo quy định của Luật XDVBQPPL - Lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán
hành - Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài Chính NSNN
- Thảo luận, quyết định dự toán, phương án
phân bổ và giao dự toán NSNN
7

5. Phân tích nội dung và ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản của ngân sách nhà nước.
Chỉ ra những ngoại lệ của từng nguyên tắc.
1. Nguyên tắc ngân sách nhất niên
 Mỗi năm, QH sẽ biểu quyết ngân sách 1 lần theo hạn kì do luật định
 Bản dự toán NSNN sau khi đã được QH quyết định chỉ có giá trị hiệu lực thi hành
trong 1 năm và CP, với tư cách là CQ hành pháp, cũng chỉ được phép thi hành trong năm
đó
 Các khoản thu và chi của NSNN được thực hiện trong 1 năm và năm ngân sách bắt
đầu từ 01/01 => 31/12 năm dương lịch
 Ngoại lệ: Trường hợp QH không thể họp năm đó
2. Nguyên tắc ngân sách đơn nhất
 Mọi khoản thu và chi tiền tệ của quốc gia trong 1 năm chỉ được phép trình bày trong
1 văn kiện duy nhất, đó là bản dự toán NSNN sẽ được CP trình QH quyết định để thực
hiện
 Lí do: Nếu các khoản thu và chi lại được trình bày trong nhiều văn bản khác nhau
=> Gây khó khăn cho việc thiết lập 1 ngân sách thăng bằng và hiệu quả + QH khó lòng
kiểm soát, lựa chọn được những khoản thu, chi nào là cần thiết hay quan trọng để phê
chuẩn cho phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế - xã hội
 Ngoại lệ: Trong những trường hợp đặc biệt (như có chiến tranh), QH được phép
thông qua 1 ngân sách bất thường còn được gọi là ngân sách đặc biệt hay ngân sách khẩn
cấp (không nằm trong dự toán NSNN hàng năm). Ngân sách bất thường này giúp NN có
thể ứng phó kịp thời và hiệu quả các vấn đề cần phải được giải quyết trong những trường
hợp đặc biệt.
 QPPL: QH (K8, Đ19) và HĐND (K5, Đ30) các cấp được quyền quyết định điều
chỉnh dự toán NSNN các cấp trong trường hợp cần thiết
3. Nguyên tắc ngân sách toàn diện
8

 Mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi và thể hiện rõ ràng trong bản dự toán
NSNN hàng năm đã được Quốc hội quyết định, không được phép để ngoài dự toán ngân
sách bất kì khoản thu, chi nào dù là nhỏ nhất
 Các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện
rõ ràng từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục NSNN được duyệt; không được
phép dùng riêng 1 khoản thu cho 1 khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được
dùng để tài trợ cho mọi khoản chi
 Cần tuân thủ nguyên tắc: “Các khoản đi vay để bù đắp bội chi ngân sách không
được sử dụng để chi tiêu dùng mà chỉ được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển”
 Bảo đảm cho bản dự toán NS được thiết lập rõ ràng, cụ thể, minh bạch, đầy đủ và dễ
kiểm soát, tránh sự gian lận hay biển thủ công quỹ trong quá trình thực hiện dự toán
NSNN hàng năm
 Hạn chế: Mọi khoản thu chi của NSNN phải tập trung, đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ
=> Gây ra tình trạng bó buộc đơn vị thực hiện NS trong quá trình thu chi => Việc sử
dụng NS không hiệu quả + Làm mất đi tính chủ động của các đơn vị thụ hưởng NS trong
quá trình thi hành
 Ngoại lệ:
o Đơn vị dự toán tự chủ tài chính: Đơn vị sự nghiệp có thu là một đơn vị được thụ
hưởng NSNN để hoạt động. Đơn vị đó có thể giữ lại các khoản thu được để tự chi tiêu
trong hoạt động của mình, nếu thiếu có thể được cấp bổ sung… và mọi hoạt động đó phải
được hạch toán, quyết toán và báo cáo lên CQ quản lý NS
o Cấp bổ sung
o Vốn vay có thể được linh hoạt sử dụng cho sinh hoạt nhưng sau đó phải hoàn trả
ngay cho mục tiêu chi đầu tư phát triển
4. Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
9

 Nếu tổng các khoản thu có tính chất hoa lợi3 lớn hơn tổng các khoản chi có tính chất
phí tổn4 thì khi đó NSNN sẽ có thặng dư (bội thu ngân sách); ngược lại, nếu tổng các
khoản thu có tính chất hoa lợi nhỏ hơn tổng các khoản chi có tính chất phí tổn thì ngân
sách sẽ lâm vào tình trạng thâm hụt (bội chi ngân sách)
 Ưu điểm: Giúp xác định chính xác và thực chất tình trạng thặng dư hay thâm hụt của
NSNN tại một thời điểm => Đánh giá mức độ thăng bằng của NSNN
 Ngoại lệ: Tổng thu từ thuế và lệ phí không đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên
(bội chi NS) nhưng NN vẫn quyết toán thông qua cho chi thường xuyên đó. Các khoản
chi cho thực hiện được thì để sang năm sau chi tiếp => Cần cân nhắc việc hoàn thành các
khoản chi năm trước và các khoản chi năm nay (tiếp tục hay dừng lại khoản chi năm
trước)
5. Nguyên tắc ngân sách công khai
 Nội dung: Ngân sách phải được công khai đến nhân dân
 Ý nghĩa:
o Mục đích của ngân sách: Vì nhân dân
o Giám sát tối cao của nhân dân
 Ngoại lệ:
o Các khoản chi “đặc biệt”, NS quốc phòng
o Các khoản chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị, chính trị XH

3
Khoản thu về thuế; khoản thu từ hoạt động kinh tế của NN; khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; khoản thu từ
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho CP; khoản thu tiền phạt VPPL…
4
Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; chi bù lỗ cho các DNNN; chi trợ giá theo chính sách của NN; chi hỗ trợ
cho các doanh nghiệp và tổ chức đoàn thể xã hội…
10

6. Nếu và phân tích cơ sở để xây dựng hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam?
1. Hệ thống NSNN ở VN
 Hệ thống NSNN = 1 thể thống nhất được tạo thành bởi các bộ phận cấu thành là
các khâu NS độc lập nhưng giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ thu, chi của mình
 Hệ thống NSNN ở Việt Nam vẫn gồm 02 cấp: NS trung ương và NS địa phương,
trong đó NS địa phương gồm nhiều cấp, tương ứng với các cấp CQ đặt tại các đơn vị
hành chính ở ĐP
 Việc xác định mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách hoàn toàn hợp hiến và hợp
pháp. Điều 112 Hiến pháp năm 2013 quy định: chính quyền địa phương tổ chức và đảm
bảo việc thi hành HP và PL tại ĐP; quyết định các vấn đề của ĐP do luật định. Khoản 2
Điều 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương cũng quy định: CQĐP tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền. Để đảm bảo mỗi
cấp CQĐP có thể tự chủ trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cấp
CQĐP cần có nguồn thu riêng có khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của CP
 Cơ sở để xây dựng nên hệ thống NSNN là hoạt động phân cấp quản lý (=quá trình
phân giao nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho địa phương trong hoạt động
quản lý NSNN) dựa trên các nguyên tắc xây dựng hệ thống NSNN
2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống NSNN ở VN
2.1. Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức NSNN
 Nội dung: NSNN mặc dù được tổ chức thành nhiều cấp nhưng các cấp ngân sách là
những bộ phận cấu thành của 1 hệ thống ngân sách thống nhất và duy nhất
o NS TW giữ vai trò chủ đạo
 Đảm nhiệm những nhiệm vụ chi lớn, có tính chất liên tỉnh/liên vùng
 Đảm nhiệm việc hỗ trợ NS các ĐP
o NS cấp dưới không được trái với NS cấp trên
11

 Trái = Thu ít hơn/Chi nhiều hơn (Được giao thu 1000 tỷ, nhưng chỉ thu 800 tỷ
=> Trái; Thu 1100 tỷ => Không trái)
o NS cấp trên được quyết định trước, NS cấp dưới được quyết định sau
 Yêu cầu:
o Thể chế hoá thành PL mọi chủ chương, chính sách, tiêu chuẩn, định mức về thu,
chi NS => Cơ sở pháp lý chung
o Đảm bảo sự nhất quán trên phạm vi toàn quốc về hệ thống và chuẩn mực kế toán,
về phương thức báo cáo, về trình tự lập, phê chuẩn, chấp hành và quyết toán NSNN
o Tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập mối quan hệ giữa NS cấp trên và NS cấp dưới
trong việc điều chuyển nguồn vốn: Các cấp NS là những bộ phận cấu thành của 1 NS duy
nhất và thống nhất (NSNN) => Tiền trên tài khoản của từng cấp NS cũng chính là tiền
của NSNN
 Cần điều hoà vốn giữa các cấp NS trong hệ thống => Giảm thiểu tình trạng ứ
đọng tiền ở cấp NS này và thiếu hụt tiền ở cấp NS khác
 Cần soạn thảo và ban hành các VBPL có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, quy định
cụ thể về những vấn đề có liên quan đến tổ chức, điều hành NSNN, đến quá trình NS và
đến mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống NS nhằm bảo đảm sự nhất quán trong
khâu thi hành
2.2. Nguyên tắc độc lập tương đối và tự chủ của các cấp NSNN
 Nội dung: Mỗi cấp CQNN đều phải thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn của
mình => Để bảo đảm sự chủ động trong thực hiện chức năng, mỗi cấp CQ cần có nguồn
vốn tiền tệ nhất định
o Độc lập tương đối
 Độc lập
- NS cấp nào do CQ cấp đó quyết định
- Mỗi cấp NS có nguồn thu riêng + nhiệm vụ chi riêng
12

- Nguồn thu của cấp NS nào chỉ đảm bảo nhiệm vụ chi của cấp đó
- Vi phạm: Tỉnh giao “Nếu hư hỏng tỉnh lộ ở huyện nào => Huyện đó chịu
trách nhiệm” => Sai, thuộc nhiệm vụ chi của NS tỉnh
 Tương đối: Tôn trọng tính thống nhất của NS (Không trái với NS cấp trên + Hỗ
trợ NS cấp dưới)
o Tự chủ
 Tự cân đối: Nguồn thu về cơ bản phải đảm bảo nhiệm vụ chi
 Bổ sung từ NS cấp trên
 Luật NSNN 2015 đảm bảo hơn sự tự chủ của NSĐP
 QH có quyền quyết định nhiệm vụ thu, chi cho ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương (K4, Đ70, HP 2013); HĐND tỉnh quyết định nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp
ngân sách trên địa bàn tỉnh quản lí (phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lí nhất định và bảo
đảm các yêu cầu mà PL đặt ra) (K3, Đ9, LNSNN)
 Việc trao quyền cho CQ quyền lực NN cấp tỉnh phân giao nguồn thu và nhiệm vụ
chi cho các cấp ngân sách trực thuộc nằm trên địa bàn tỉnh cho thấy ở mức độ nhất định,
cấp ngân sách địa phương có sự độc lập, tự chủ trong tổ chức, điều hành NSĐP mình, tuy
nhiên, sự độc lập, tự chủ đó không được vượt qua những giới hạn của PL
2.3. Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp
chính quyền nhà nước trong hoạt động ngân sách
 Tập trung quyền lực: Quyền quyết định của QH và sự điều hành thống nhất của CP
đối với NSNN + Vai trò chủ đạo của CQTW trong việc sử dụng NSTW để thực hiện
những nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia, những chính sách điều tiết kinh tế
vĩ mô và hỗ trợ những ĐP có khó khăn phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo
 Phân định thẩm quyền giữa các cấp CQNN = Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm
của từng cấp CQNN trong việc thực hiện các hoạt động thu, chi NS
13

 Xu hướng phân định thẩm quyền: Tăng nguồn thu cho NSĐP và thúc đẩy ĐP
phấn đấu để chủ động cân đối NS; tăng số ĐP tự cân đối ngân sách và có đóng góp cho
NSTW, giảm số ĐP phải nhận hỗ trợ cân đối từ NSTW và giảm mức bổ sung từ NSTW
 Yêu cầu:
o Bảo đảm quyền quyết định tối cao của QH và quyền thống nhất điều hành của CP
trong tổ chức và quản lí NSNN
o Bảo đảm tạo tính chủ động + Tăng cường trách nhiệm cho CQĐP trong quá trình
chấp hành NSNN => Giải quyết những nhiệm vụ phát triển KT - XH trên địa bàn
14

7. Phân cấp QL NSNN. Tại sao phải phân cấp QL NSNN? Tại sao hệ thống QL
NSNN phải được thiết kế theo mô hình tổ chức CQ?
1. Phân cấp QL NS
 Phân cấp QL NS = Xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của CQ các cấp, các
đơn vị dự toán NS trong việc QL NSNN phù hợp với phân cấp QL KT – XH
 Là giải quyết mối quan hệ giữa CQNN TW và các cấp CQĐP trong việc xử lý các
vấn đề hoạt động và điều hành NSNN đúng đắn và hợp lý
 Nguyên tắc phân cấp QL NS (Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN)5
 NSNN được phân cấp QL giữa CP và các cấp
 Biểu hiện:
o PL quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của các CQ, CQNN trong lĩnh vực NSNN
o Có sự phân định giữa nguồn thu – nhiệm vụ chi của NSTW và NSĐP
2. Nguyên nhân phải phân cấp QL NSNN
 Là tất yếu khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp
 Đảm bảo thực hiện có hiệu quả NSNN: Mỗi cấp CQ đều có nhiệm vụ cần đảm bảo =
những nguồn tài chính nhất định <= Các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố chí chi tiêu
sẽ hiệu quả hơn sự áp đặt từ trên xuống
 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp CQ
 Nâng cao hiệu quả QL + điều hành NS: 1 số khoản thu (tiền cho thuê mặt đất, mặt
nước đối với DN, tiền cho thuê/ bán nhà thuộc SHNN, lệ phí trước bạ, thuế môn bài) giao
cho ĐP quản lý hiệu quả hơn
 Tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng/ĐP trong cả
nước
 Tác động thúc đẩy phân cấp QL KT - XH ngày càng hoàn thiện hơn
3. Nguyên nhân hệ thống QL NSNN phải được thiết kế theo mô hình tổ chức CQ
 Hệ thống QL NSNN gắn liền với mô hình tổ chức CQ
5
Câu 6
15

 Hoạt động NS là hoạt động của BMNN


 Việc QL NSNN nhằm đảm bảo việc thực hiện chức năng của các CQNN
 Phát huy tính chủ động của bộ máy NS, gắn hoạt động ngân sách với kinh tế - xã
hội trên địa bàn
 CQĐP tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được phân quyền6 => Để đảm bảo mỗi cấp CQĐP => Cần có nguồn thu riêng + Có sự
chủ động trong việc QL + sử dụng nguồn thu đó

6
K2, Đ12, Luật Tổ chức CQĐP
16

8. Phân biệt cấp ngân sách nhà nước và đơn vị dự toán theo quy định hiện hành

Tiêu chí Cấp ngân sách Đơn vị dự toán

Vị trí, tư Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở Là một cơ quan, đơn vị được nhà nước
cách cấp chính quyền nhà nước - thành lập hay thừa nhận - thực hiện một
Là bộ phận cơ bản cấu thành của hệ thống nhiệm vụ được nhà nước giao, được nhận
NSNN. kinh phí từ ngân sách cấp để thực hiện
nhiệm vụ đó.
Là bộ phận cấu thành của thành của một
cấp NS. được cấp ngân sách của mình
phân bổ giao dự toán để quản lý sử dụng.
Riêng ngân sách xã vừa là cấp NS vừa là
đơn vị trực tiếp sử dụng NS - dưới nó
không có đơn vị dự toán.

Thẩm Gồm quyền quyết định, phân bổ, quản lý, Quyền sử dụng ngân sách được giao,
quyền giám sát kiểm tra NS của các đơn vị dự quyền quản lý giám sát đơn vị dự toán cấp
toán thuộc cấp mình trên cơ sở được phân dưới trực thuộc.
cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho NS cấp
mình

Phạm vi Rộng: nguồn thu có được từ nhiều nguồn Thu hạn chế – chỉ từ một và nguồn được
thu chi khác nhau trong đó có nguồn thu quan phân giao chủ yếu quản lý sử dụng nguồn
trọng từ thuế – Chi cho nhiều lĩnh vực, kinh phí ngân sách cấp để chi cho một
nhiều đối tượng khác nhau, mức độ chi nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công hay đối
lớn. tượng trực thuộc đơn vị mình

Quyền Mức độ tự chủ cao có quyền quyết định, Mức độ tự chủ không cao, mọi hoạt động
chủ động quyền điều chỉnh dự toán ngân sách cấp thu chi phải theo dự toán được phân bổ, chỉ
17

và trách mình. Tự bảo đảm cân đối ngân sác cấp được thay đổi dự toán NS khi có sự cho
nhiệm đối mình trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi phép của cơ quan có thẩm quyền. Được
với NS được phân cấp và tình hình thực tế hoạt NS bảo đảm đúng số kinh phí theo dự toán
động thu của ngân sách cấp mình. được giao.

Chủ thể Hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài chính kế
quản lý hành chính nhà nước – hệ thống các cơ toán của đơn vị;
quan tài chính các cấp .

Số lượng Có 4 cấp ngân sách tương ứng với cấp Có nhiều đơn vị dự toán ngân sách - trong
chính quyền. một cấp ngân sách có đơn vị dự toán cấp I
– cấp II, cấp 3 dưới cấp III . Riêng cấp xã
không có đơn vị dự toán.
18

9. Xác định cơ cấu nguồn thu một cấp ngân sách địa phương? Nguồn thu chia theo
tỷ lệ phân trăm có gì khác biệt so với nguồn thu bổ sung của một cấp ngân sách địa
phương? Cho ví dụ minh họa.
Nguồn thu phân chia theo tỉ lệ % có gì khác biệt so với nguồn thu bổ sung của một cấp
ngân sách địa phương? Ví dụ.
1. Cơ cấu một cấp ngân sách địa phương:
 Khoản thu NSĐP hưởng 100%.
 Khoản thu phân chia theo tỉ lệ % giữa NSTW và NSĐP.
 Khoản thu bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu từ NSTW.
 Thu chuyển nguồn từ NSĐP năm trước chuyển sang.
2. Phân biệt
Nguồn thu phân chia theo tỉ lệ % Nguồn thu bổ sung

Khái niệm Là khoản thu phát sinh trên địa bàn Là khoản thu từ NSTW cho địa phương trong
địa phương đó và được phân chia theo trường hợp khoản thu 100% và khoản thu
ti lệ % nhất định do CQNN có thẩm phân chia theo tỉ lệ % không đủ đáp ứng chi
quyền quy định
Căn cứ xác Luật định. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân
định (khoản 2 điều 40) sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách,khả năng ngân sách cấp trên, khả
năng cân đối ngân sách của từng địa phương
cấp dưới.
Tính chất Là khoản thu mỗi năm đều có. Là khoản thu trong một số trường hợp nhất
(gọi là định kì?) định, không mang tính thường xuyên.
( các trường được quy định tại điều 40.3)
Nguồn gốc Từ chính ngân sách địa phương đó thu Từ NS cấp trên nhằm mục đích hỗ trợ, cân
khoản thu được tương ứng với một tỉ lệ nhất đối ngân sách cấp dưới.
19

định mà CQNN có thẩm quyền quy


định.
Các trường 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ a) Thực hiện các chính sách, chế độ mới do
hợp thu phần trăm (%) giữa ngân sách trung cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự
( tham khảo ương và ngân sách địa phương: toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định
thêm ) a) Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị ngân sách;
gia tăng quy định tại điểm a khoản 1 b) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
Điều này; gia và các chương trình, dự án khác của cấp
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện;
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định c) Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm họa,
tại điểm đ khoản 1 Điều này; dịch bệnh trên diện rộng vượt quá khả năng
c) Thuế thu nhập cá nhân; cân đối của ngân sách cấp dưới;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu d) Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự
thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn
1 Điều này; đến phát triển kinh tế - xã hội của địa
đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho
bảo vệ môi trường quy định tại điểm d từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ
khoản 1 Điều này. vốn đầu tư phát triển hằng năm của ngân sách
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều trung ương cho ngân sách địa phương quy
này. định tại điểm này tối đa không vượt quá 30%
tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách trung ương.

Ví dụ: 2014, nguồn thu ngân sách theo tỉ lệ phần trăm đối với tiền sử dụng đất trên
5000m2 tại
20

quận Đống Đa: thành phố HN được hưởng 70%, quận Đống Đa hưởng 30% tiền thu
được. Còn số tiền bổ sung từ ngân sách TPHN cho quận DD là 34 tỉ đồng – số tiền lấy từ
NS Thành phố HN.
21

10. Phân tích và chỉ ra ý nghĩa pháp lý của các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
ngân sách nhà nước?
1. Khái niệm:
Tổ chức Ngân sách nhà nước là quá trình xác định,sắp xếp, bố trí các bộ phận cấu thành
hệ thống ngân sách nhà nước nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thu, chi của từng cấp
ngân sách và toàn bộ hệ thống ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức ngân sách nhà nước
Có 3 nguyên tắc cơ bản trong tổ chức ngân sách nhà nước. Đó là:
*Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước
Thống nhất trong tổ chức NSNN được hiểu là mặc dù được tổ chức thành nhiều cấp
nhưng các cấp ngân sách là những bộ phận cấu của một hệ thống NS thống nhất và duy
nhất. Trong hệ thống ngân sách đó, mặc dù mỗi cấp đều có nhiệm vụ thu, chi của mình
nhưng các hoạt động đó phải nhất quán , phải cùng dựa trên những chuẩn mực, những
định mức nhất định và phải tuân thủ cùng một chính sách, chế độ thu chi về ngân sách.
Để đảm bảo tính thống nhất, cần phải thực hiện 3 yêu cầu chủ yếu:
- Thứ nhất, phải thể chế hóa thành pháp luật mọi chủ trương, chính sách,tiêu chuẩn, định
mức về thu,chi ngân sách. Các quy định này là cơ sở pháp lí chung cho hoạt động của
mọi cấp ngân sách chứ không phải là những quy chế riêng cho từng cấp ngân sách.
- Thứ hai, phải đảm bảo sự nhất quán trên phạm vi toàn quốc về hệ thống và chuẩn mực
kế toán, về phương thức báo cáo, về trình tự lập, phê chuẩn và chấp hành, quyết toán
NSNN.
Thứ ba, phải tạo cơ sở pháp lí cho việc thiết lập mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và
ngân sách cấp dưới trong việc điều chuyển nguồn vốn giữa các cấp ngân sách này.
Ý nghĩa pháp lí:
*Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các cấp NSNN
Các cấp chính quyền nhà nước hay các cấp ngân sách cần có sự độc lập, tự chủ ở chừng
mực nhất định trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Mỗi cấp chính quyền nhà
22

nước đều cần thực hiện chức năng quản lí nhà nước trên địa bàn của mình. Để đảm bảo
các cấp chính quyền có thể chủ động trong việc thực hiện chức năng của mình thì mỗi
cấp chính quyền đều cần có nguồn vốn tiền tệ nhất định.
Để đảm bảo ngân sách mỗi cấp được độc lập, tự chủ cần:
- Phân giao các nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách.
- Cho phép mỗi cấp ngân sách có quyền quyết định ngân sách của mình.
Tuy địa phương có quyền quyết định ngân sách cấp mình nhưng các quyết định đó phải
tuân thủ chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức về thu, chi ngân sách của nhà nước.
Ý nghĩa pháp lí:
*Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp chính
quyền nhà nước trong hoạt động ngân sách
Tập trung quyền lực thể hiện ở:
- quyền quyết định của Quốc Hội và sự điều hành thống nhất của Chính phủ đối với
NSNN
- vai trò chủ đạo của chính quyền trung ương trong việc sử dụng ngân sách trung ương để
thực hiện những nhiệm vụ chiến lược , quan trọng của quốc gia, những chính sách điều
tiết kinh tế vĩ mô và hỗ trợ những địa phương có khó khăn về kinh tế, xóa đói giảm
nghèo.
Phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền nhà nước trong hoạt động NS có nghĩa
là xác định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp chính quyền nhà nước trong việc thực
hiện các hoạt động thu,chi ngân sách.
Xu hướng phân định thẩm quyền:
-Tăng nguồn thu ngân sách địa phương và thúc đẩy địa phương phấn đấu để chủ động cân
đối ngân sách.
- Tăng số địa phương tự cân đối ngân sách và có đóng góp cho ngân sách trung ương;
- Giảm số địa phương phải nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương và giảm mức bổ sung từ
NSTW.
23

Ý nghĩa pháp lí:


24

11. Trình bày hệ thống ngân sách nhà nước theo pháp luật hiện hành. Phân tích mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước?
1. Khái niệm
Hệ thống ngân sách nhà nước là một thể thống nhất được tạo thành bởi các bộ phận cấu
thành là các khâu ngân sách độc lập nhưng giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu,chi của mình.
2. Hệ thống NSNN theo pháp luật hiện hành:
Điều 6 Luật NSNN
Hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp : Ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Trong đó ngân sách địa phương gồm nhiều cấp, tương ứng với các cấp chính
quyền đặt tại các đơn vị hành chính ở địa phương.
* NSTW là NS của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở trung ương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập
trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất
huyết mạch của cả nước. ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này,
mỗi bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của ngân sách trung ương.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền
bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự
toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh).
+ Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên
khai thác các thế mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân
đối ngân sách cấp mình.
25

- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
huyện).
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
+ Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở: nguồn thu được khai
thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực
tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào.
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà nước, đảm bảo điều
kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển
kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh,
trật tự trên địa bàn.
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước ta, ngân sách trung ương chi phối phần lớn các
khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ đảm
nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương.
3. Phân tích mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN
 Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp
giao các nguồn thu và chi cho các cấp NS và cho phép mỗi cấp có quyền quyết định NS
của mình: Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng. Nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
 Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa phương
hòan thành nhiệm vụ.
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực hiện được
chính sách mới.
=) đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương.
26

12. Phân tích vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương trong hệ thống ngân sách
trên cơ sở quy định pháp luật.
Khoản 2 Điều 9 Luật NSNN 2015 quy định Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo,
bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân
sách và hỗ trợ các địa phương.
 NSTW đc Nhà nước sử dụng vào điều tiết các hoạt động ở tầm vĩ mô, nhằm điều tiết
kinh tế vĩ mô. NSTW tập trung phần lớn các nguồn thu quan trọng của quốc gia và thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu để thực hiện những nhiệm vụ mang tính chiến lược của quốc gia
như an ninh, quốc phòng, ngoại giao và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên phạm
vi toàn quốc.
( + NSTW được sử dụng nhằm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia. Điều này
thể hiện ở việc, NSTW tập trung phần lớn các nguồn thu quan trọng của quốc gia và thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược của
quốc gia. Các khoản thu của NSTW bao gồm các khoản thu hưởng 100% và các khoản
thu điều tiết, gồm rất nhiều hạng mục thu lớn như thuế xuất, nhập khẩu, viện trợ không
hoàn lại, tiền xử phạt hành chính, thu kết dư ngân sách, thu từ quỹ dự trữ tài chính TƯ...
Do đó có thể thấy NSTW tập trung đại bộ phận nguồn thu của cả nước, vì thế khả năng
chi cũng là lớn nhất, dành cho việc thực hiện những nhiệm vụ chi quan trọng, có tính chất
huyết mạch quốc gia như các công trinhg giao thông công cộng... Như vậy, các hoạt động
thu NS nhằm mục đích phục vụ cho những nhiệm vụ chủ chốt quan trọng về chính trị , xã
hội, kinh tế. Bên cạnh đó, NSTW cũng góp phần điều tiết 1 phần thu nhập của 1 nhóm
người để san sẻ cho một nhóm người khác, góp phần đem lại sự công bằng tương đối về
thu nhập trong xã hội (thông qua việc thu thuế TNDN))
 NSTW điều hòa vốn cho các địa phương, giúp cho NSĐP thực hiện các chính sách,
chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách năm
(bằng cách bổ sung chi cho NSĐP); thực hiện các chương trình, mục tiêu cấp trên giao
27

cho cấp dưới thực hiện và hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án lớn đặc biệt quan
trọng đối với địa phương;hỗ trợ khắc phục thảm hoạ tự nhiên tại địa phương.
(+ Điều hòa vốn cho các NSĐP bằng việc chi bổ sung cho NSĐP. Các khoản chi cho
NSĐP gồm các khoản chi bổ sung để cân đối thu, chi bổ sung có mục tiêu, giúp hỗ trợ
địa phương thực hiện những nhiệm vụ mà pháp luật quy định. Việc chi bổ sung này nhằm
hạn chế tình trạng thiếu hụt ngân sách, thu không đủ chi của một số địa phương, cũng
như hỗ trợ vốn cho các địa phương khó khăn, miền núi…thực hiện các mục tiêu quốc gia
về xóa đói, giảm nghèo.)
28

13. Đặc trưng các khoản thu 100% của NSTW + Ví dụ


 Khoản thu 100% của NSTW (K1, Đ35, Luật NSNN)
o Khoản thu từ thuế gián thu liên quan đến HH NK + Thuế XNK
o Thuế tài nguyên, TNDN + khoản thu từ dầu khí
o Từ tiền thu hồi vốn của NSTW, thu nhập từ vốn góp của NN, viện trợ không hoàn
lại của nước ngoài cho CP VN
o Khoản phí, lệ phí do CQNN TW thu (trừ lệ phí trước bạ)
o 1 số khoản thu khác
 Đặc trưng:
o Không mang tính cục bộ, địa phương
 VD: Viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho CP VN
o Là khoản thu lớn (thường từ hoạt động XNK), phát sinh không đều, không ổn định ở
các ĐP
 Bảo đảm cho NSTW có nguồn thu lớn => Vai trò chủ đạo, trung tâm => Điều hoà
cho NSĐP
 Bảo đảm sự bình đẳng, công bằng cho các ĐP, tránh tình phân hoá giữa các ĐP
 VD: Các khoản thuế thu liên quan đến hàng hoá XNK hay các khoản thu liên
quan đến dầu khí: Khoản thu lớn; có địa phương có, có địa phương không, có địa phương
thu được nhiều, có địa phương thu được ít (Phụ thuộc vào vị trí địa lý) => Không công
bằng
o Là khoản thu gắn trách nhiệm QLNN trực tiếp của các CQNN TW
 Gắn trách nhiệm QL với lợi ích được hưởng
 VD: Thu phí, lệ phí từ các hoạt động của các CQNN ở TW; các khoản thu hồi
vốn của NSTW đầu tư tại các tổ chức kinh tế…
29

14. Các khoản thu 100% của ngân sách địa phương theo quy định pháp luật hiện
hành có đặc trưng gì? Lấy ví dụ minh họa.
- Đặc điểm của các khoản thu NSĐP hưởng 100% là :
+ Nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100% thường là các nguồn thu nhỏ, được gắn
với các lợi ích trực tiếp thu được từ dịch vụ do chính quyền địa phương cung cấp.
Ví dụ: thuế tài sản, các khoản thu từ đất, một số loại phí và lệ phí..
+ Là các nguồn thu gắn với các hoạt động quản lý ở địa phương. (? Cái này mình không
hiểu lắm nên ai đó nói rõ hộ được không :<?)
+ Là các nguồn thu đồng đều, hầu hết đều có tại các địa phương. Nhờ vậy, tránh được sự
mất cân đối, tình trạng thu không đồng đều giữa các địa phương.
Ví dụ: ở mỗi địa phương đều có đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp do đó các khoản
thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp đều có ở các địa phương.
30

15. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản thu và các khoản chi của Ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật. Tại sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa các cấp ngân sách nhà nước?
Mối quan hệ giữa các khoản thu và các khoản chi của NSNN:
Việc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể giữa các khâu NSTW, NSĐP của hệ
thống ngân sách là hết sức cần thiết.
Phân giao nguồn thu cụ thể cho phép định lượng được các khoản thu của từng địa
phương trên địa bàn chính quyền địa phương quản lý, từ đó có thể dự đoán được khả
năng tự đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cấp ngân sách và phần còn thiếu mà ngân sách cấp
trên phải chi điều tiết bổ sung nhằm đảm bảo khả năng cấp phát, chi trả, thanh toán của
cấp ngân sách đó hoặc phần thừa có thể điều hòa cho các địa phương khác hoặc cho ngân
sách cấp trên để bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả của từng cấp ngân sách cũng như
của toàn bộ hệ thống ngân sách.
Đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp ngân sách cũng là tiền đề giúp cho việc định lượng
nhu cầu chi tiêu của cấp ngân sách để từ đó có thể chủ động bố trí kế hoạch thu, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu đó.
Nếu chỉ phân giao nguồn thu mà không quy định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách sẽ
dẫn đến tình trạng không tận dụng được số bội thu ở một số địa phương để điều động cho
địa phương ở tình trạng bội chi, dẫn đến tình trạng ngân sách trung ương gánh chịu các
khoản trợ cấp cho địa phương bội chi.
Ngược lại, nếu chỉ quy định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách mà không phân bổ
nguồn thu sẽ dẫn đến tình trạng các địa phương bị hạn chế tiềm năng và thế mạnh trong
việc huy động nguồn tài chính phục vụ cho mục tiêu địa phương, mặt khác các địa
phương sẽ ỷ lại, trông chờ vào sự ban phát kinh phí từ ngân sách trung ương, làm nảy
sinh tiêu cực, tùy tiện trong việc sử dụng ngân sách.

Vì sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách NN?
- Để xác định mỗi cấp ngân sách được tập trung những nguồn thu nào và mức độ tập
trung đến đâu, đồng thời đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp ngân sách.
- Đảm bảo cho ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, ngân sách địa phương chủ
động thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngân sách địa phương giữ vai trò trong việc
thực thi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được giao phó trên địa bàn
mình quản lý.
31

- Đảm bảo nguyên tắc nhiệm vụ chi ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm
bảo thực hiện, chi thuộc cấp nào thì sử dụng kinh phí của cấp đó.

16. Phân tích các bước cơ bản trong việc lập dự toán Ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành.
Khái niệm
Lập dự toán NSNN là quá trình xây dựng và quyết định dự tóan thu,chi của NSNN trong
thời hạn một năm.
 Xét dưới góc độ kĩ thuật nghiệp vụ, lập dự toán NSNN là tổng hợp các phương
pháp. Cách thức mang tính kinh tế, kĩ thuật nghiệp vụ do các chủ thể có thẩm quyền thực
hiện để xây dựng và quyết định bản dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm.
 Xét dưới góc độ pháp lí, lập dự toán NSNN là tập hợp các quy phạm pháp luật do
Nhà nước ban hành nhằm quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng và quyết định
dự toán NSNN hàng năm.
* Thời gian lập dự toán NSNN: 6 tháng (thường bắt đầu vào giữa tháng 5 và kết thúc
trước 31 tháng 12 hàng năm).
*Ở nước ta, quá trình lập dự toán NSNN được tiến hành theo trình tự gồm các bước sau:
 Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách hàng
năm;
 Lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán NSNN.
 Thảo luận, quyết định dự toán, phương án phân bổ và giao dự toán NSNN.
1. Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách hàng
năm;
Căn cứ lập dự toán NSNN:
 Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
bình đẳng giới.
32

 Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan,
tổ chức, đơn vị ở địa phương.
 Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu NSNN; định mức phân bổ
ngân sách, chế độ, tiêu chẩn, định mức chi NSNN.
 Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỉ lệ phần trăm phân chia đối với
các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới.
 Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán NSNN năm sau.
 Tình hình thực hiện NSNN năm trước.
 Số kiểm tra dự toán thu,chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
 KẾ hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm, kế hoạch đầu tư
trung hạn nguồn NSNN.
Yêu cầu đối với lập dự toán NSNN:
 Dự toán NSNN phải tổng hợp theo từng khoản thu,chi và theo cơ cấu chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.
 Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập phải thể hiện
đầy đủ các khoản thu,chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Quy trình hướng dẫn lập dự toán NSNN: ( cần đối chiếu thêm)
– Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế
họach phát triển kinh tế xã hội và dự tóan NSNN năm sau.
– Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo
33

số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương căn cứ
vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân
sách của Bộ Tài chính và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của bộ, cơ quan, thông báo số
kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, căn cứ vào định hướng
phát triển kinh tế – xã hội, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phương, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách địa phương, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ
ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các
đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới bảo đảm số thu không thấp hơn số kiểm
tra về thu, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu.
– Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra dự toán ngân
sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nội dung số kiểm tra gồm:
+ Tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
+ Tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
2. Lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán NSNN.
Quy trình lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán NSNN:
 Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn -) gửi
cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp -) cơ quan thu ở trung ương xây dựng dự
34

toán thu NSNN theo lĩnh vực được giao phụ trách -) gửi bộ tài chính để tổng hợp, lập dự
toán NSNN.
 Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư lập dự tooasn thu chi NS trong phạm vi nhiệm
vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lí cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp.
 Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toán ngân sách của các cq,tc,
đơn vị cùng dưới + nsđp cấp dưới và chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan trong việc
tổng hợp, lập dự toán NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu
luật định. ( K1,2 D30 Luật NSNN) -) báo cáo ủy ban nd cùng cấp.
 UBND các cấp tổng hợp, lập dự toán NSĐP báo cáo thường trực HĐND cùng cấp
xem xét, cho ý kiến. UBND cấp tỉnh gửi bộ tc, bộ kế hoạch đầu tư và các cơ quan theo
quy định để tổng hợp, lập dự toán NSNN trình Chính phủ; đồng thời gửi đến Đoàn đại
biểu QH để giám sát.
35

17. Phân tích bản chất pháp lý và nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành ngân
sách nhà nước.
Khái niệm: là quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước sau khi được các cơ quan
có thẩm quyền thông qua theo những trật tự, nguyên tắc luật định.
Nội dung cơ bản:
- Phân bổ ngân sách: công bố chính thức các chỉ tiêu thu, chi cho từng cấp ngân sách,
từng đơn vị sử dụng ngân sách từ trung ương cho đến các đơn vị dự toán cơ sở => Tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt động hành thu và chi tiêu cụ thể.
- Chấp hành dự toán thu ngân sách: việc các cấp ngân sách, các tổ chức, cá nhân trên cơ
sở hệ thống pháp luật sử dụng những cách thức, biện pháp phù hợp để thu đầy đủ, kịp
thời tất cả số thu đã ghi trong dự toán và được phân bổ.
- Chấp hành dự toán chi ngân sách: việc chuyển giao, sử dụng đúng mục đích, đúng kế
hoạch dự toán và đúng chế độ thể lệ hiện hành các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước,
nhằm thực hiện các chương trình hoạt động của Nhà nước trên mọi lĩnh vực trong năm tài
chính.
36

18. Trên cơ sở quy định pháp luật ngân sách, phân biệt hoạt động thu ngân sách
nhà nước và hoạt động thu tài chính của các chủ thể khác trong xã hội.
(Còn thiếu thu NSNN)

Chi NSNN Chi TC của chủ thể khác

Chủ thể =>đc tiến hành bởi 2 nhóm chủ thể: Chỉ có 1 chủ thể
+ Chủ thể đại diện cho NN do việc quản lý, cấp phát, chi trả =>NN ko bắt buộc tham gia
các khoản chi NSNN, gồm: BTC, STC,PTC, sở KH-ĐT,
KBNN
+ Chủ thể sử dụng NSNN
=>NN luôn là chủ thể bắt buộc tham gia vào quan hệ này

Mục đích Luôn gắn liền vs việc thực hiện chức năng của Nhà nước Phục vụ nhu cầu của bản
than chủ thể chi

Trình tự, Tuân theo trình tự thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định Ko chặt chẽ bằng
thủ tục

Cơ sở Dựa vào dự toán NSNN đã đc thông qua Dựa vào nhu cầu của chủ
thể chi
37

19. Phân biệt thuế với lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nêu ý nghĩa pháp lý của
việc phân biệt.

Tiêu chí
Thuế Phí, lệ phí
phân biệt

Văn bản có hiệu lực pháp lý


Được điều chỉnh bởi những văn bản
cao, do cơ quan quyền lực
dưới luật, do Ủy ban Thường vụ Quốc
Cơ sở nhà nước cao nhất ban hành
hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
pháp lý là Quốc hội hoặc Ủy ban
chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
Thường vụ Quốc hội (Luật,
thẩm quyền ban hành.
Pháp lệnh, Nghị quyết).

Vai trò
Là khoản thu chủ yếu, quan
trong hệ Là khoản thu phụ, không đáng kể, chỉ
trọng, chiếm trên 90% các
thống đủ chi dùng cho các hoạt động phát sinh
khoản thu cho ngân sách nhà
ngân sách từ phí.
nước.
nhà nước

Khái niệm Thuếlà khoản thu nộp mang Lệ phíLà khoản tiền được ấn định mà tổ
tính bắt buộc mà các tổ chức chức, cá nhân phải nộp khi nhà nước
hoặc cá nhân phải nộp cho cung cấp dịch vụ công.
nhà nước khi có đủ những Phí là khoản tiền mà TC, CN phải trả
điều kiện nhất định nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang
tính phục vụ khi CQNN, ĐVSNCL và
tổ chức do CQNN giao cung cấp dịch
vụ công được quy định trong danh mục
ban hành kèm theo lệ phí và phí
38

Tính đối Không mang tính đối giá và Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn trả
giá hoàn trả trực tiếp. trực tiếp.

- Không có giới hạn, không - Mang tính địa phương, địa bàn rõ
có sự khác biệt giữa các đối ràng;
Phạm vi tượng, các vùng lãnh thổ;
áp dụng - Chỉ những cá nhân, tổ chức có yêu
- Áp dụng hầu hết đối với cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ
các cá nhân, tổ chức. nào đó.

Nguồn thu từ phí, lệ phí bao gồm: Phí


Nguồn thu từ thuế bao gồm: bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phòng cháy,
thuế TNDN, TNCN, TTĐB, chữa cháy, phí xác nhận đăng ký công
Ví dụ
GTGT, BVMT, TN, NK,XK dân; Lệ phí Tòa án, cấp GPLX, trước
bạ…

* Có sự khác biệt này là do:


 Tầm quan trọng của thuế so với lệ phí, phí trong hoạt động đóng góp cho NSNN
 Mỗi loại nguồn thu có đặc điểm riêng có tính chất hoa lợi hay không có tính chất.
Vì vậy nó phù hợp với từng đối tượng mà NN muốn hướng tới điều chỉnh
 Thuế là công cụ quan trọng giúp cho NN điều chỉnh nền kinh tế, thu những nguồn
thu lớn và quan trọng; phí và lệ phí có vai trò ít hơn so với Thuế
39

 Phân loại nguồn thu để dễ dàng cho việc áp dụng cho các đối tượng phải nộp tài
chính vào NSNN, qua đó thể hiện được quan điểm của NN trong việc sử dụng các công
cụ kinh tế để điều tiết thị trường, tăng nguồn thu cho NSNN
40

20. Phân biệt phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc ngân sách nhà nước
theo quy định pháp luật.
Phí thuộc NSNN Phí không thuộc NSNN
Tiêu chí
Khái niệm Là khoản tiền mà tổ chức,cá nhân phải trả nhằm cơ  Là khoản tiền mà tổ chức,cá
bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được nhân hải nộp khi sử dụng dịch vụ do
CQNN,ĐVSNCL và tổ chức được CQNN có thẩm một cá nhân tổ chức khác cung
quyền cung cấp dịch vụ công quy định trong danh cấp,không được quy định trong Luật
mục phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí phí,lệ phí
Đối tượng  CQNN,ĐVSNCL,tổ chức do CQNN có Những tổ chức,cá nhân trong hoạt
thu thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công động kinh doanh có thu phí
Đối tượng Tổ chức,cá nhân sử dụng dịch vụ công Tổ chức,cá nhân sử dụng dịch vụ
nộp trong hoạt động kinh doanh riêng
Mục đích  Giúp NN thu hồi một phần chi phí bỏ ra cho  Giúp tổ chức,cá nhân thu hồi một
việc cung cấp dịch vụ,hàng hóa công phần chi phí bỏ ra cho hđ cung ứng
 Tuy nhiên đây không phải là nguồn thu chủ dịch vụ
yếu để NN trang trải cho các hđ của BMNN  Có thể là nguồn thu chủ yếu để
trang trải cho hđ tổ chức CQ.
VD: phí gửi xe ...

Việc thu  QĐ của pháp luật  Điều lệ quy định của tổ chức,cá
phí được  VD: Phí xác nhận đki công dân,Phí SD nhân
quy định đường bộ,Phí sát hạch lái xe,...  VD: Phí trông giữ xe,phí vệ
trong sinh,phí thang máy
41

21. Phân biệt thu ngân sách nhà nước từ thuế và thu ngân sách nhà nước từ vay nợ
theo quy định của pháp luật.
Tiêu chí Thu NSNN từ thuế Thu NSNN từ vay nợ

Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng Là khoản thu tự nguyện,mang tính tạm
chế của NN mà các tổ chức,cá nhân có nhiệm thời và nhằm chi cho đầu tư phát triển
vụ phải nộp vào NSNN khi có đủ những điều VD: Phát hành trái phiếu;vay từ
kiện nhất định,các khoản thu này không mang NHNN,Vay từ cá nhân,tổ chức trong
tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp nước
thuế
Tính Khoản thu mang tính bắt buộc Khoản thu mang tính tự nguyện
chất PL
Tính Không mang tính hoàn trả trực tiếp Luôn mang tính hoàn trả trực tiếp
hoàn trả
Tính Thuế là nguồn thu lớn,chủ yếu,mang tính chất Là nguồn thu mang tính tạm thời,không
chất thường xuyên lớn,không ổn định
Mục Chi cho mục đích ,nhiệm vụ của NN trong Chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển
đích sử nhiều lĩnh vực
dụng
Chủ thể Có tư cách pháp lý bất bình đẳng Bình đẳng
trong CQQLNN ban hành CP hoặc HĐND quyết định
quan hệ
42

22. Phân tích các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện chi NSNN được quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật NSNN 2015 Từ quy định này, chúng ta
thấy các điều kiện chi NSNN bao gồm:
1. Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao.
Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao. Việc pháp luật
quy định các khoản chi ngân sách nhà nước muốn được thanh toán, chi trả phải có trong dự toán ngân
sách được giao là do mọi nhu cầu chi dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định trong dự toán kinh
phí từ cơ sở thông qua các bước xét duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ thấp đến cao. Quyết
định cuối cùng cho dự toán chi ngân sách nhà nước thuộc về Quốc hội. Chỉ sau khi bản dự toán được
Quốc hội thông qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi cho mỗi ngành, mỗi cấp. Quy
định này tạo ra sự công khai cho việc thực hiện chi ngân sách, tránh xảy ra những việc khoản chi bất
minh, chi không rõ mục đích, chi quá gây ra những thất thoát lớn.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp chi NSNN mà không có trong dự toán NSNN, đó là trường hợp
vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực
hiện tạm cấp ngân sách cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách
được cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;
b) Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;
c) Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
d) Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, trừ các khoản mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa;
đ) Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh. (khoản 1 Điều 51 LNSNN 2015).
2. Khoản chi NSNN phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được
ủy quyền quyết định chi.
43

Thủ trưởng đơn vị là người đứng đầu một cơ quan là người điều hành, nắm rõ mọi vấn đề cần thiết cái gì
cần phải chi và chi như thế nào cho hợp lí phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ, hoặc người được
ủy quyền quyết định chi. Không những thế, với quy định này sẽ góp phần tăng cường hơn tính sáng tạo,
tự chủ trong thực hiện ra những quyết định chi sao cho đạt được hiệu quả cao. Bởi nếu như quyết định
chi sai, chi không đúng mục đích làm thất thoát thì người phải chịu trách nhiệm ở đây chính và trước
tiên là thủ trưởng cơ quan hoặc có thể là người được ủy quyền quyết định chi.
Khoản chi được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Điều
này có nghĩa, chỉ người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền mới được phép quyết
định chi. Pháp luật cũng quy định cụ thể về chế độ ủy quyền khi quyết định chi ngân sách nhà nước.
+ Cơ quan có thẩm quyền chung:
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh các chỉ tiêu ngân sách nhà nước, giám sát hoạt
động chi ngân sách của Chính Phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Chính Phủ, thủ tướng chính phủ kiểm tra quá trình tuân thủ các chỉ tiêu ngân sách thông qua nguyên
tắc chi ngân sách.
Ủy ban nhân dân chấp hành ngân sách nhà nước cấp mình và giám sát hoạt động chi cấp dưới.
+ Cơ quan có thẩm quyền riêng:
Cơ quan tài chính có chức năng quản lí chung đối với hoạt động chi ngân sách và chịu trách nhiệm
về tính hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nói chung. Qua đó giám sát tình hình sử dụng kinh phí ở
các đơn vị sử dụng ngân sách và quyền đề nghi tạm ngừng cấp phát khi đơn vị sử dụng ngân sách
không tuân thủ pháp luật.
Cơ quan kho bạc nhà nước phải tuân thủ các điều kiện chi ngân sách và chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình.
Ngân hàng nhà nước cân đối ngân sách bằng việc “tạm ứng cho NSNN để xử lí thiếu hụt tạm thời
của quỹ ngân sách nhà nước theo Quyết định của thủ tướng chính phủ”.
3. Ngoài ra chi NSNN còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể khác như:
- Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và xây dựng;
- Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép
thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy
chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ;
44

- Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
- Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu;
- Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch
phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành

23. Phân biệt chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển và ý nghĩa pháp lý của việc
phân biệt.

Tiêu Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển


chí

Khái Là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm Là nhiệm vụ của chi NSNN, gồm chi
niệm bảo đảm hoạt động BMNN, tổ chức đầu tư xây dựng cơ bản và một số
chính trị, chính trị - xã hội, hỗ trợ nhiệm vụ chi đầu tư khác theo luật
hoạt động của các tổ chức khác và định. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là
thực hiện các nhiệm vụ thường nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện
xuyên của NN về phát triển kte- xã các chương trình,dự án, kết cấu hạ
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh tầng để phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội

Mục Chi cho hoạt động của bộ máy NN Để tạo mới tài sản cố định, cơ sở hạ
đích tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hôi
chi

Tính Chi mang tính chất tiêu dùng, (mang Chi tích lũy (có tác dụng tăng trưởng
chất tính chất định kì, lặp đi lặp lại) kinh tế)

Phạm Mang tính chất thường xuyên ổn Không ổn định,là các khoản chi
45

vi chi định,mang tính chất tiêu dùng,phạm lớn,mang tính chất tích lũy phát
vi tác động ngắn hơn triển,phạm vi tác động lớn

Nguồn Nguồn vốn từ NSNN, trong đó chỉ từ Nguồn vốn từ NSNN, trong đó từ
vốn chi nguồn thuế, phí, lệ phí nguồn thuế, phí, lệ phí, đi vay

Ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt này: giúp phân biệt các khoản chi
46

24. Lý giải tại sao pháp luật quy định các khoản nợ công chỉ để bù đắp cho chi đầu
tư phát triển.
- Trước hết hiểu thế nào là chi đầu tư phát triển: là nhiệm vụ chi của NSNN, gồm chi
đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi tích lũy, làm phát sinh thêm tài sản để tích lũy, có
khả năng trả nợ các khoản nợ đó.
- Sở dĩ không bù đắp cho chi thường xuyên, bởi vì đó là chi mang tính chất tiêu dùng,
để chi cho hoạt động bộ máy NN, không làm phát sinh tài sản khác, và không có khả
năng trả nợ.
47

25. Phân tích bản chất của hoạt động quyết toán ngân sách nhà nước. Hoạt động
quyết toán ngân sách nhà nước có ý nghĩa pháp lý như thế nào?
Bản chất của hoạt động quyết toán NSNN:
- Quyết toán NSNN là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm tổng
kết, đánh giá việc chấp hành NSNN. Đây là giai đoạn kết thúc của một chu trình ngân
sách, được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, kết quả hoạt động quyết
toán có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng NSNN trong những năm tiếp theo.
- Cơ quan quyền lực (quốc hội và HĐND) xem xét việc thực hiện, tính đúng đắn của
dự toán NSNN đã được xây dựng và thông qua, giúp đánh giá tính hiệu quả ngân sách;
các cơ quan hành pháp thực hiện quyết toán ngân sách để rút ra bài học cho công tác xây
dựng, chấp hành ngân sách trong giai đoạn tiếp sau.
- Thông qua quá trình quyết toán, cơ quan NN có thẩm quyền có thể đánh giá được
việc tuân thủ dự toán ngân sách của cơ quan chấp hành ngân sách, những vi phạm pháp
luật trong quá trình thực hiện ngân sách cũng như những hạn chế cần khắc phục trong
những năm ngân sách tiếp theo.
- Sản phẩm của quá trình quyết toán là báo cáo quyết toán NSNN, phải được thiết kế
tương ứng với các mục của dự toán để tiện theo dõi và chính xác.
- Trong việc thực hiện quyết toán ngân sách này, nguyên tắc công khai được đánh giá
là ngtac quan trọng, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan đoàn thể, tổ
chức xã hội, nhân dân đối với quá trình phân bổ, sử dụng ngân sách,…
Ý nghĩa của hoạt động quyết toán NSNN:
+ thể hiện sự giám sát của nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình quyết toán
NSNN.
+ qua hoạt động quyết toán NSNN, giúp cho các chủ thể có thẩm quyền phát hiện ra
những sai phạm trong quá trình chấp hành NSNN, từ đó có những xử lý vi phạm thích
đáng, và rút kinh nghiệm cho các năm sau..
48

+ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền đánh giá được tính hiệu quả của việc sử dụng
ngân sách NN.
49

26. Phân tích trách nhiệm và cách thức giám sát hoạt động ngân sách của cơ quan
kiểm toán nhà nước.
Tiến hành kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo có tác dụng:
+ hoạt động kiểm toán sẽ tạo niềm tin cho xã hội về sự công tâm, đúng đắn của các cơ
quan công quyền trong quá trình tập trung các khoản thu làm hình thành ngân quỹ của
NN và trong lĩnh vực sử dụng quỹ tiền tệ này ở các cấp chính quyền
+ xác nhận mức độ trung thực của báo cáo quyết toán
+ tạo điều kiện để kịp thời phát hiện những sai phạm, bất cập trong chính sách, chế độ, từ
đó có những giải pháp hợp lý và thích đáng.
- Kiểm toán NN đối với quyết toán ngân sách sẽ phát hiện biểu hiện tiêu cực, tham
nhũng, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý NSNN.
- Luật NSNN trao quyền hạn và trách nhiệm cho cơ quan kiểm toán NN trong việc
xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNN các cấp.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cơ quan kiểm toán NN có quyền độc lập và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận kiểm toán của mình, khi cần thì được
phép phối hợp với các cơ quan chức năng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Việc kiểm toán NSNN được thực hiện trước khi cơ quan quyền lực NN phê chuẩn
quyết toán, và phải báo cáo kết quả kiểm toán với quốc hội, chính phủ và cơ quan luật
định.
50

27. Phân biệt quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính công ngoài ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.

Tiêu chí Quỹ ngân sách NN Quỹ tài chính công ngoài NSNN

Khái niệm Là toàn bộ các khoản tiền của Các quỹ tài chính ngoài NSNN là các quỹ tiền tệ tập
NN, kể cả tiền vay có trên tài trung do Nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng
khoản của ngân sách nhà nước nhằm cung cấp các nguồn lực tài chính cho việc xử
các cấp tại một thời điểm lý những biễn động bất thường trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội và để hỗ trợ thêm cho NSNN
trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài chính

Nguồn Có nguồn hình thành đa dạng Không được phép hình thành những nguồn thu như
hình (thuế, phí, lệ phí, hoạt động kinh thuế, phí, lệ phí..
thành tế của NN, từ đóng góp của tổ
chức cá nhân, viện trợ,..), là
nguồn thu riêng có của quỹ
NSNN đã được luật hóa

Mục đích Phong phú (phát triển kte – xã Nhằm giải quyết những biến động bất thường không
hội, đảm bảo quốc phòng an dự báo trước trong quá trình phát triển KTXH, không
ninh, đối ngoại…) có trong dự toán NSNN nhưng Nhà nước phải có
trách nhiệm xử lý.

Cơ chế Cơ chế huy động và sử dụng vốn tương đối linh hoạt
huy động hơn so với NSNN. Tính linh hoạt đó bắt đầu từ mục
và sử tiêu sử dụng các quỹ TCNN ngoài NSNN.
dụng vốn
51

Bao gồm Quỹ dự trữ quốc gia; Quỹ dự trữ tài chính; Quỹ dự
trữ ngoại hối; Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài; Quỹ
quốc gia giải quyết việc làm và quỹ tín dụng đào tạo
nay là Ngân hàng chính sách xã hội; Quỹ phòng
chống ma túy; Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam;
Quỹ hỗ trợ phát triển nay là ngân hàng phát triển;Quỹ
bảo hiểm xã hội; và một số quỹ khác
52

28. Phân tích nội dung cơ bản của cơ chế kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước.
Kho bạc NN kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, bao gồm:
- Kiểm tra xem khoản chi có thỏa mãn các điều kiện cấp phát, thanh toán được quy
định trong Luật NSNN
- Kiểm tra, đối chiếu các khoản chi với dự toán để bảo đảm các khoản chi phải có
trong dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt
- Kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm chấp hành đúng định mức, chế độ chi
tiêu tài chính NN.
Ngoài ra, kho bạc NN còn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hạch toán, bảo đảm thực hiện
đúng mục lục ngân sách, kiểm tra dấu, chữ kí của người quyết định chi, của kế toán
trưởng…..
Đánh giá chung: Mặc dù kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các ngành, các cấp
, các đơn vị nhưng đối với kho bạc NN, đây là nhiệm vụ rất quan trọng vì kho bạc NN
quản lý tài khoản hạn mức của các đơn vị dự toán ngân sách, đồng thời kho bạc NN cũng
là cơ quan trực tiếp cấp phát, thanh toán mọi khoản chi NSNN
53

29. Phân tích ý nghĩa của việc xác định các đặc điểm của thuế trong xây dựng, ban
hành và thực thi pháp luật thuế.
1. Đặc điểm của thuế
 Là khoản thu nộp bắt buộc vào NN
o Đối với người nộp thuế: Là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho NN khi có đủ
điều kiện, không phải là quan hệ thanh toán dù trong/ngoài HĐ
o Đối với các CQ thu thuế: Không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực
hiện hành vi thu thuế + có sự phân biệt đối xử đối với người nộp thuế
 Liên quan mật thiết với tính không hoàn trả => Theo lý thuyết, khó tìm thấy sự tự
nguyện khi nộp thuế - hành vi chuyển giao một khối lượng tài sản cho NN và chắc chắn
sẽ không nhận lại được chúng trong tương lai
 Ý nghĩa pháp lý:
o Xác định sự cần thiết của việc quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia QHPL thuế
o Xác định nhằm thực hiện thu thuế ổn định, phải sử dụng biện pháp bắt buộc
 Gắn với yếu tố quyền lực
o Thuế xuất hiện cùng với NN + Cung cấp cơ sở vật chất cho NN thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của mình
o Thuế = Biện pháp chủ yếu của NN để điều tiết nền kinh tế
o Bằng quyền lực chính trị, NN tạo ra cho thuế tính cố định, sự tuân thủ của đối
tượng nộp thuế
 Ý nghĩa pháp lý: Nhằm gắn yếu tố quyền lực NN => Cần ghi nhận thuế ở VBPL có
hiệu lực pháp lí cao nhất - Luật thuế
 Không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp
54

o Không mang tính đối giá: Số tiền thu được từ thuế sẽ được NN chi dùng cho
nhiều mục tiêu khác nhau + Việc định ra 1 loại thuế không nhằm đáp ứng 1 khoản chi cụ
thể của NN
 Nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ
thể nào cả mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của NN trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN
o Không có tính hoàn trả trực tiếp: Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối
tượng nộp thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước
 Bất kì “ai”, khi đủ điều kiện đều phải hiện nghĩa vụ thuế đối với NN, không
phân biệt họ đã nhận được những lợi ích công cộng nào
 Tuy không có sự bồi hoàn trực tiếp, 1 phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho
người nộp thuế thông qua các hàng hóa công cộng (chi cho hệ thống giáo dục, nghiên cứu
khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao…)
 Ý nghĩa pháp lý:
o Tránh việc quy định sai lầm về việc 1 khoản thuế đáp ứng 1 khoản chi cụ thể
của NN
o Quy định cụ thể về nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế + Các hành vi VPPL thuế
+ Biện pháp xử phạt
55

30. Nêu các cách phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại thuế đối với việc ban
hành và thực thi văn bản pháp luật thuế.
1. Căn cứ vào MQH giữa CQ thuế với người chịu thuế:
o Thuế trực thu:
 Người có nghĩa vụ nộp thuế thường là người gánh chịu thuế
 Không không thể chuyển nghĩa vụ thuế sang cho các đối tượng khác
 Bao gồm thuế TNCN, thuế TNDN, thuế đất
 Ưu điểm: Đảm bảo sự công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người
nộp thuế
 Hạn chế: Gây ra sự phản ứng về thuế của người nộp thuế
o Thuế gián thu
 Người gánh chịu thuế là khách hàng nhưng người nộp thuế lại là người bán hàng,
nhà nhập khẩu
 Bao gồm thuế XNK, thuế GTGT, thuế TTĐB
 Ưu điểm: Hạn chế phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế
 Hạn chế: Không tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập
2. Căn cứ vào đối tượng tính thuế:
o Thuế tài sản:
 Là thuế đánh vào bản thân TS chứ không phải đánh vào phần thu nhập phát sinh
từ tài sản đó
 Gồm thuế nhà đất, thuế vốn, thuế chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng vốn là
loại thuế tài sản
 Các quốc gia có thể dựa vào đối tượng tài sản để tách hoặc gộp thuế phù hợp với
điều kiện cụ thể
o Thuế đánh vào thu nhập:
 Áp dụng đối với những đối tượng có giá trị thặng dư phát sinh từ tài sản của họ
56

 VD: thuế TNDN, thuế TNCN


o Thuế tiêu dùng:
 Đối tượng tính thuế = Phần thu nhập của người chịu thuế được mang tiêu dùng
vào thời điểm chịu thuế
 VD: thuế GTGT, thuế TTĐB
3. Căn cứ vào đối tượng nộp thuế:
o Thuế đánh vào các chủ thể có yếu tố nước ngoài
o Thuế đối với các tổ chức và cá nhân trong nước
 Ý nghĩa pháp lý việc phân loại:
o Đề ra được những phương thức điều tiết riêng => Phù hợp với mục đích điều tiết,
phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế đó
 Để đảm bảo tính công bằng điều tiết thu nhập thì cần gia tăng các loại thuế trực
thu nhưng để đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước thì lại cần gia tăng các loại thuế
gián thu
o Xác định mục tiêu điều chỉnh và mức độ điều chỉnh về thuế đối với từng nhóm thuế
và gắn với các chính sách kinh tế - xã hội khác => Tối ưu hoá hiệu quả ( Việc gia tăng
thuế tiêu dùng sẽ chỉ phát huy hiệu quả khi quốc gia ban hành luật thuế áp dụng đồng thời
với các biện pháp kích cầu tiêu dùng trong dân cư)
o Xác định các biện pháp thu thuế phù hợp với đặc điểm từng loại thuế (Gián thu ><
Trực thu)
o Thể hiện chính sách của NN đối với các nhà đầu tư trong từng thời kì (Cần hạn chế
sự tham gia của các chủ thể có vốn đầu tư nước ngoài => Chính sách thuế khoá ngặt
nghèo >< Chính sách mở cửa = Nới rộng đến tối đa ưu đãi về thuế đối với các đối tượng
này)
57

31. So sánh thuế trực thu và thuế gián thu. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại thuế
trực thu và thuế gián thu.
Trực thu Gián thu
 Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội
Giống  Người nộp thuế đều phải trích 1 phần tài sản để chuyển cho NN mà không thể khước
từ/trì hoãn
Là loại thuế mà người có nghĩa vụ nộp Là loại thuế mà người gánh chịu thuế là
Khái
thuế (thường) là người gánh chịu thuế khách hàng nhưng người nộp thuế lại là
niệm
người bán hàng, nhà nhập khẩu
Các loại thuế như thuế thu nhập, thuế Các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế
Bao gồm đánh vào của cải, thuế đánh vào đối gắn với sản xuất và bán hàng hoá
tượng thường trú
 Thuế TNDN  Thuế GTGT
Cụ thể  Thuế TNCN  Thuế TTĐB
 Thuế đất  Thuế XNK
 NN điều tiết trực tiếp thu nhập của  NN điều tiết gián tiếp thông qua giá cả
người chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ
 Người nộp thuế không thể chuyển  Có sự chuyển nghĩa vụ thuế từ khách
Đặc điểm nghĩa vụ thuế sang cho các đối tượng hàng sang người kinh doanh
khác  Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường
 Ít tác động vào giá cả thị trường (vì thuế được cộng vào giá bán hàng hóa
dịch vụ)
 Hạn chế sự phản ứng thuế từ người gánh
Đảm bảo tính công bằng trong điều tiết
Ưu điểm chịu thuế
thu nhập
 Đảm bảo nguồn thu cho NN
Hạn chế o Không thu hút, khuyến khích việc o Tăng khoảng cách thu nhập
58

công khai thu nhập o Hạn chế tiêu dùng xã hội


o Gây ra sự phản ứng từ người nộp thuế
o Có thể dẫn đến tình trạng trốn thuế
59

32. Nêu các nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến và bình luận về việc vận
dụng các quyền thu thuế của Việt Nam hiện nay.
1. Nguyên tắc đánh thuế
 Đảm bảo công bằng
o Nội dung:
 Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế
 Mọi người có điều kiện liên quan đến thuế như nhau phải được đối xử về thuế
như nhau
 Nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống PL về thuế
 Khuyến khích, ưu đãi: Có đủ điều kiện => Được hưởng sự đối xử ưu đãi tương
ứng
 Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa NN và người nộp thuế
o Nội dung: Thuế phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhưng không được để cho
người nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cùng
 Tính “trung lập” của thuế
o Mục đích: Đảm bảo thuế không tạo ra những đòn giáng nặng nề cho XH
o Xuất phát từ: thuế luôn đánh vào đông đảo dân cư trong XH - người lao động
 Tổng thuế quá lớn:
 Đời sống người lao động không được đảm bảo
 Nền kinh tế bị trì trệ gián tiếp
 Nguy cơ trốn thuế rất tiềm tàng
o Ý nghĩa pháp lý: Xác định những nội dung cụ thể của đạo luật thuế + cơ cấu hệ
thống PL thuế (Việc xác định thuế suất, biểu thuế cần phải được cân nhắc rất kĩ lưỡng để
đảm bảo yêu cầu trên)
 Đảm bảo dễ hiểu, đạt hiệu quả
o Nội dung:
60

 Các loại thuế phải đảm rõ ràng, dễ hiểu cho mọi đối tượng + có tính ổn định
 Hệ thống thuế phải được tổ chức sao cho chi phí quản lí thu thuế không cao
hơn mức mà mục tiêu đề ra cho phép
 Việc ban hành 1 loại thuế phải tính tới mối tương quan giữa tổng thu dự tính
đạt được và chi phí dự tính phải trả cho việc thu và QL thuế
 Đảm bảo không xảy ra tình trạng 1 đối tượng tính thuế phải chịu 1 loại thuế nhiều
lần
 Phải “bóc tách” những phần của đối tượng tính thuế đã nằm trong diện chịu loại
thuế đó ở giai đoạn trước
 Phải tính tới khả năng các nhà đầu tư, công dân của quốc gia này nhưng có đối
tượng tính thuế ở 1 quốc gia khác (Có cơ sở thường trú hay không)
2. Vận dụng quyền thu thuế ở VN
 Bất kì NN nào cũng có quyền thu thuế trong phạm vi cai quản của mình
 Nội dung quan trọng của chủ quyền quốc gia
o Cơ sở quan trọng để NN có thể ban hành 1 hệ thống các VBPL thuế trong nước +
giải quyết các vấn đề quốc tế liên quan đến quyền thu thuế
o Gồm:
 Quyền quyền theo lãnh thổ: Cho phép NN được quyền thu thuế đối với mọi đối
tượng đủ điều kiện trên lãnh thổ quốc gia đó, không phân biệt loại chủ thể
 Quyền theo quốc tịch: Cho phép NN được thu thuế đối với mọi công dân của
quốc gia đó, không phân biệt đối tượng này đang cư trú hay không cư trú trên lãnh thổ
quốc gia
 VN: Áp dụng cả 2 quyền thu thuế theo lãnh thổ và theo quốc tịch
o Theo lãnh thổ: Thuế GTGT + TTĐB + XNK
o Theo quốc tịch: Thuế TNDN + TNCN
61

 Lợi ích: Tránh được tình trạng bỏ sót nguồn thu + không đảm bảo bình đẳng về
nghĩa vụ của người nộp thu
 Hạn chế: Có khả năng dẫn đến hiện tượng đánh thuế trùng (TNDN + TNCN) =>
Thỏa thuận nhằm tránh đánh thuế trùng
o Hiệp định chống đánh thuế 2 lần:
 VN ký kết với khoảng 69 quốc gia
 Tuy nhiên, VN hiện thiết lập quan hệ ngoại giao và thương mại với hơn 170
quốc gia => Còn hơn nửa các quốc gia khác VN chưa ký kết hiệp định
 Không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng
nộp thuế
 Giảm khả năng cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giao lưu
thương mại… với các nước khác trong khu vực
 Mặt khác, ký kết với quốc gia có thuế suất thấp hơn dễ dẫn đến tình trạng
chuyển giá
62

33. Cơ cấu luật thuế + Ý nghĩa khi nghiên cứu PL thuế


Một đạo luật thuế thường có cơ cấu thống nhất:
 Tên của luật thuế: Thường gắn với tên loại thuế mà luật đó điều chỉnh
o Khái quát + thể hiện đặc trưng của loại thuế đó
o Giúp cho các đối tượng có liên quan có thể phân biệt được các đạo luật thuế
o Việc lựa chọn tên gọi có tính nhạy cảm nhất định đối với xã hội => Có những
trường hợp tên đạo luật thuế có thể được gọi “mềm” hơn
 Xác định được chức năng của tên của đạo luật thuế => Đặt tên đúng + Ứng dụng
linh hoạt cách đặt tên, tránh phản ứng tiêu cực từ dư luận xã hội
 Đối tượng nộp thuế = Chủ thể trực tiếp có nghĩa vụ nộp thuế theo QĐPL
o Mỗi loại thuế có thể có đối tượng nộp thuế khác nhau, tuỳ thuộc vào đối tượng tính
thuế
 Xác định rõ đối tượng nộp thuế => Thể hiện sự đối xử, yêu cầu gánh chịu thuế và
điều hoà thu nhập, luồng vốn đầu tư trong đời sống kinh tế, xã hội
 Phân biệt với:
o Đối tượng gánh chịu thuế = Chủ thể thực tế gánh chịu số tiền thuế
 Thường không được nêu rõ trong VBPL thuế nhưng lại là mối quan tâm trong
việc điều chỉnh thu nhập của các chủ thể có thẩm quyền
o Đối tượng không thuộc diện nộp thuế = Chủ thể có đủ dấu hiệu của đối tượng nộp
loại thuế đó + các điều kiện khác đi kèm. Chính những điều kiện khác này làm loại trừ
nghĩa vụ nộp một loại thuế nhất định.
 Chính sách khuyến khích, ưu đãi của NN / Cam kết của VN với các quốc gia,
tổ chức quốc tế
o Đối tượng có nghĩa vụ khấu trừ thuế/nộp thuế thay = Tổ chức có đủ điều kiện, có
nghĩa vụ khấu trừ khoản tiền thuế phải nộp của đối tượng nộp thuế và nộp thay cho họ
 Nhằm tăng cường kiểm soát nguồn thu từ thuế, chống thất thu thuế
63

 Căn cứ tính thuế = Những số liệu cơ bản để xác định số thuế phải nộp
o Thường được xác định dựa trên đối tượng chịu thuế + mức thuế suất áp dụng
o Đối tượng chịu thuế = Đối tượng khách quan phải thu thuế theo quy định của một
đạo luật thuế, là vật chuẩn mà dựa vào đó NN thu được 1 số tiền thuế nhất định
 Phản ánh ý chí của NN đối với kết quả hoạt động KT XH
 Phân biệt luật thuế này với luật thuế khác
 Có thể là thu nhập,7 kết quả hoạt động kinh doanh,8 giá trị tài sản9
 Xác định dựa trên số lượng, giá cả tính thuế, thu nhập chịu thuế…
o Thuế suất = Mức độ mà dựa trên đó, người nộp thuế phải nộp 1 khoản tiền nhất
định, tính trên 1 đơn vị đối tượng chịu thuế
 Thuế suất cố định = Thuế suất được quy định cố định theo những mức độ nhất
định
 Thuế suất tỷ lệ = Thuế suất được quy định theo tỉ lệ %
- Thuế suất tỷ lệ thông thường
- Thuế suất luỹ tiến
- Thuế suất 0% = Người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai thuế nhưng thực tế không
phải nộp tiền thuế
 Tăng cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ trên thị trường quốc tế
 Mức thuế khoán
o Phương pháp tính thuế = Cách thức được PL quy định cụ thể cho từng loại thuế để
có được một số tiền thuế nhất định dựa trên những căn cứ tính thuế đã quy định trước
 Tuỳ theo tính phức tạp của mỗi loại thuế, phương thức tính thuế có thể quy định
đơn giản hoặc phức tạp
 Miễn thuế, giảm thuế:
 Khuyến khích/ giúp đỡ gián tiếp đối với người nộp thuế/đối tượng chịu thuế
7
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân.
8
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế giá trị gia tăng.
9
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
64

 Thường có quy định cụ thể về điều kiện đối với từng loại chủ thể nộp thuế, số thuế
được miễn giảm, thời gian được miễn giảm…
 Thông thường, đối tượng nộp thuế phải có yêu cầu miễn giảm, sau đó cơ quan thu
thuế sẽ phê duyệt theo quyền hạn đã được phân cấp
 Kê khai, nộp thuế: Quy định trong Luật quản lý thuế
 Tuỳ thuộc mức độ phát triển, ý thức của dân chúng và khả năng kiểm soát của các
cơ quan thu, mỗi loại thuế cần quy định về phương thức kê khai, nộp thuế khác nhau
 03 Phương pháp:
o Kê khai nhưng nộp thuế theo quyết định của cơ quan thu
o Nộp thuế khoán
o Tự kê khai và tự nộp thuế
o Việt Nam: Mỗi loại thuế có thể quy định đồng thời cả 03 phương pháp
 Xử lý VPPL thuế:
o Có thể bị áp dụng 1 hình thức xử lí nhất định: hành chính, hình sự
o Thông thường, hành vi có thể bị xử lý VP được liệt kê trong VBPL về quản lí thuế
o Hình thức xử lí: phạt cảnh cáo, phạt tiền + các hình thức phạt bổ sung khác
65

34. Đặc trưng thuế XNK + Tại sao phải quy định nhiều mức thuế suất NK?
1. Đặc trưng của thuế XNK
 Đối tượng chịu thuế = Hàng hoá được phép vận chuyển qua biên giới
o Hàng hoá = Các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng do con người sản xuất ra và
được lưu thông trên thị trường = cách chuyển vào/ ra khỏi biên giới của 1 nước (mà CQ
Hải quan có thể kiểm soát được)
 Không kiểm soát được: Sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin được giao dịch
hàng ngày qua Internet
o “Dịch vụ” không phải là đối tượng chịu thuế XNK
 Không hoàn toàn là thuế trực thu/gián thu
o Khi 1 nhà NK nộp thuế NK và tự tiêu dùng số hàng hoá NK => Khoản thuế NK đã
nộp có tính chất là thuế trực thu <= Người NK vừa là người nộp thuế đồng thời là người
chịu thuế
o Khi nhà nhập khẩu đã nộp xong thuế NK và bán lại số hàng hoá đó cho người khác
=> thuế gián thu <= Người nộp thuế và người chịu thuế không phải là 1
 Chức năng đặc trưng = Bảo hộ SX trong nước + Điều tiết hoạt động XNK
 Thể hiện sự khác biệt căn bản giữa thuế XNK với các loại thuế nội địa khác
 Dưới sức ép của trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại, chức
năng này có xu hướng ngày càng giảm sút => nhường chỗ cho chức năng tạo nguồn thu
NSNN
2. Thuế suất thuế NK
 Với các mặt hàng khác nhau <= Thuế suất dựa vào tính chất của hàng hoá đó <=
Nhằm thực hiện mục đích bảo hộ SX trong nước + Hạn chế tiêu dùng
 Đối với cùng 1 mặt hàng, các loại thuế suất thuế NK:
o Thuế suất ưu đãi đặc biệt
 Xuất xứ từ các nước thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK
66

 Hiện tại, VN đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với các đối tác cùng với
VN ký kết các thỏa thuận thương mại tự do: ASEAN, ASEAN + 1,…
 Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) giai đoạn 2016 – 2018: Mức
thuế áp dụng với khoảng 15.000 mã hàng hóa chủ yếu là 0 - 5%; chỉ các mã hàng liên
quan đến xe mô tô, ô tô chỉ mức thuế giảm từ 40% xuống 30% năm 2017, và về 0% năm
2018.
o Thuế suất ưu đãi: Xuất xứ từ các nước, hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối
huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với VN
 Quy chế này đòi hỏi 1 quốc gia phải bảo đảm dành cho tất cả các quốc gia đối
tác 1 chế độ ưu đãi thương mại thuận lợi như nhau (Không phân biệt đối xử)
 VN áp dụng thuế MFN với các nước thành viên WTO trung bình 13,4%
o Thuế suất thông thường
 Xuất xứ còn lại
 Mức thuế này không quá 70% so với thuế ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng
 Chỉ liên quan đến 1 phần nhỏ hàng nhập khẩu hiện hành của VN
 Nhiều thuế suất NK: Xu hướng dỡ bỏ thuế quan và xúc tiến tự do thương mại
67

35. Phương pháp xác định trị giá hải quan trong thuế XK, thuế NK + Khác biệt
trong việc xác định giá tính thuế NK và XK?
 Trị giá hải quan (hay trị giá tính thuế) = Trị giá của hàng hoá XK, NK phục vụ cho
mục đích tính thuế, thống kê hải quan10
 (Thường) = Giá tính thuế đối với 1 đơn vị hàng hoá XNK x với số lượng hàng hoá
XNK được ghi trong tờ khai hải quan
 Nguyên tắc xác định trị giá hải quan: Phải tôn trọng giá trị thực tế của hàng hoá - xác
định theo giá cả thị trường tại thời điểm phát sinh giao dịch, theo các điều kiện bình
thường trong giao dịch thương mại quốc tế
 Không cho phép người thu thuế tuỳ tiện ấn định trị giá hàng hoá chịu thuế 1 cách
chủ quan

1. Hàng hoá XK: (K15 Đ1 39/2018/TT-BTC)


 Trị giá hải quan = Giá bán của HH tính đến cửa khẩu xuất (không bao gồm phí bảo
hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F))
 Cửa khẩu xuất: (59/2018/NĐ-CP)
+ Vận tải đường biển/hàng không: = Cảng xếp hàng/nơi xếp lên
+ Vận tải đường sắt: = Địa điểm xếp hàng tại cửa khẩu đường sắt liên vận quốc tế
+ Vận tải đường bộ/thủy nội địa: = Cửa khẩu biên giới
 Phương pháp xác định trị giá hải quan: 4
o Phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
 Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất = Giá bán ghi trên hợp đồng mua
bán hàng hóa/hóa đơn thương mại + Các khoản chi phí liên quan tính đến cửa khẩu
xuất (phù hợp với các chứng từ liên quan) (chưa bao gồm trong giá bán) (Chi phí vận
chuyển/bảo hiểm/… đến cửa khẩu xuất)

10
Luật Hải quan VN 2014.
68

 Đối với hàng hóa XK không có hợp đồng mua bán/ hóa đơn thương mại => Trị
giá hải quan = Trị giá khai báo <= Có căn cứ trị giá khai báo không phù hợp => Phương
pháp khác
o Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan
 Trị giá hải quan <= Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ
sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu
xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác
định trị giá
 Cần quy đổi:
- Khác biệt về quãng đường
- Khác biệt về phương thức vận tải
 Cùng thời điểm xác định được nhiều trị giá của hàng hóa XK giống hệt,
tương tự => Trị giá của hàng hóa XK giống hệt, tương tự thấp nhất
o Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường
VN
 Trị giá hải quan <= Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị
trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký
tờ khai hải quan XK của lô hàng đang xác định trị giá + Chi phí vận tải nội địa và các chi
phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất - Thuế GTGT đã nộp
tại VN
 Nhiều mức giá bán tại cùng 2 thời điểm => Mức giá bán có số lượng bán
lớn nhất
o Phương pháp giá bán của hàng hóa XK do CQ hải quan thu thập, tổng hợp,
phân loại
 Áp dụng linh hoạt các phương pháp trên
 Nếu không được, sử dụng kết quả thẩm định giá của CQ có thẩm quyền
69

2. Hàng hoá NK: (Đ5 - 16 39/2015/TT-BTC)


 Trị giá hải quan = Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên
 Phương pháp xác định trị giá hải quan: 6
 Người khai hải quan đề nghị = VB => Có thể trị giá khấu trừ <=> trị giá tính toán
o Phương pháp trị giá giao dịch
 Trị giá giao dịch = Giá thực tế đã/sẽ thanh toán (đã điều chỉnh cộng/trừ)11 =
Tổng số tiền mà người mua đã/sẽ thanh toán, trực tiếp/gián tiếp cho người bán => mua
hàng hóa NK
 Cần thoả mãn 1 số điều kiện để áp dụng (K3 Đ6, 39/2015/TT-BTC)
o Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt
 Giống hệt = giống nhau về mọi phương diện (đặc điểm vật chất; chất lượng sản
phẩm; nhãn hiệu sản phẩm; cùng 1 NSX/được uỷ quyền, chuyển nhượng)
 Như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự, chỉ thay
“tương tự” => “giống hệt”
o Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự
 Tương tự = không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ
bản giống nhau (Nguyên vật liệu tương đương, cùng phương pháp chế tạo; Cùng chức
năng, mục đích sử dụng; Chất lượng sản phẩm tương đương; Có thể hoán đổi cho nhau
trong giao dịch thương mại; Cùng 1 NSX/được uỷ quyền, chuyển nhượng)
 Điều kiện: Được CQ hải quan chấp nhận xác định trị giá hải quan theo phương
pháp trị giá giao dịch + Cùng các điều kiện mua bán (quãng đường, phương thức vận
tải…) + thời gian XK (Cùng ngày hoặc 60 ngày trước - 60 ngày sau)
 Không tìm được => Chọn lô hàng NK tương tự (khác về điều kiện mua bán) +
Điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán

11
Điều 13, 15, 39/2015/TT-BTC
70

o Phương pháp trị giá khấu trừ: Căn cứ vào (đơn giá bán) hàng hóa NK giống hệt/
tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam - Các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau
khi bán (chi phí vận tải, thuế, lệ phí, lợi nhuận…)
o Phương pháp trị giá tính toán: Trị giá tính toán gồm:
 Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa NK + Chi phí bán hàng, vận tải, bảo
hiểm…
 Lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hóa cùng phẩm cấp/chủng loại
o Phương pháp suy luận
 Căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn
 Áp dụng linh hoạt các phương pháp trên
71

36. Phương pháp tính thuế XNK12


 Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %:
o = Việc xác định thuế theo % của trị giá tính thuế hàng hóa XNK
 Số tiền thuế = Trị giá tính thuế/Trị giá hải quan x Thuế suất
 Số tiền thuế = Giá tính thuế (1 ĐVHH) x Số lượng hàng hoá x Thuế suất
 Thuế suất:
 Thuế suất xuất khẩu: Quy định cụ thể từng loại hàng hoá
 Thuế suất nhập khẩu: (Phần 2 câu 34)
 Phương pháp tính thuế tuyệt đối:
o = Việc ấn định số tiền thuế nhất định trên 1 đơn vị hàng hóa XNK
 Số tiền thuế = Số lượng hàng hóa x Mức thuế tuyệt đối trên 1 ĐVHH
 Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %:
 Số tiền thuế = Số tiền thuế theo tỷ lệ % + Số tiền thuế tuyệt đối

*) Thuế tự vệ, thuế chống bán phá chống giá, thuế chống trợ cấp:
 Số tiền thuế = Số lượng hàng hoá x Giá tính thuế NK x Thuế suất (thuế tự
vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp)

 Tổng số tiền thuế NK = Số tiền thuế NK + Số tiền thuế tự vệ/ chống bán phá
giá/chống trợ cấp

12
Cách xác định giá trị tính thuế XNK?
72

37. Phạm vi áp dụng thuế TTĐB


 Thuế TTĐB = Loại thuế đánh vào một số loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết
mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho NSNN
 Phạm vi đối tượng thuế TTĐB (Đ2)
o Hàng hoá: 10
 thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá (dùng để hút, hít, nhai, ngửi,
ngậm
 rượu, bia
 ô tô < 24 chỗ; mô tô > 125 cm3
 tàu bay; du thuyền
 xăng các loại
 điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống
 bài lá; vàng mã, hàng mã
 Ngoại lệ: (Đ3)
 Trực tiếp xuất khẩu/Bán, ủy thác để xuất khẩu
 Nhập khẩu:
- Viện trợ (nhân đạo, không hoàn lại)
- Quà tặng cho các chủ thể tại VN theo mức quy định của CP
- Quá cảnh/ mượn đường qua cửa khẩu, biên giới VN/ chuyển khẩu theo quy
định của CP;
- Tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao;
hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn
thuế theo quy định của pháp luật.
73

 Tàu bay, du thuyền <= Kinh doanh vận chuyển + Tàu bay <= An ninh, quốc
phòng
 Ô tô cứu thương/ chở phạm nhân/ tang lễ/ chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể
thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông
 Nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa
các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người < 24 chỗ
o Dịch vụ: 6 kinh doanh:
 Vũ trường, massage, karaoke
 casino; trò chơi điện tử có thưởng
 đặt cược; xổ số
 golf
 Phạm vi chủ thể thuế TTĐB: Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế = Các tổ chức, cá nhân có
sản xuất, nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
 Phạm vi chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế hoàn toàn phụ thuộc vào phạm vi đối tượng
chịu thuế
74

38. Bản chất pháp lý việc hoàn thuế TTĐB?


 Thuế TTĐB = Loại thuế đánh vào một số loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết
mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho NSNN
 Hoàn thuế = Trả lại cho người nộp thuế 1 phần/toàn bộ số thuế mà người nộp thuế đã
nộp vào NSNN
 Các trường hợp được hoàn thuế: (Không tiêu thụ ở VN/Nộp thừa)13
o Hàng tạm NK, tái XK (Thực tế XK)
o Nguyên liệu NK để sản xuất, gia công hàng XK (Thực tế XK)
o Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi DN, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa
o Quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền + theo điều ước quốc tế:
 Theo quyết định của CQ có thẩm quyền
 Theo điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên
 Số tiền thuế TTĐB đã nộp > số tiền thuế phải nộp
 Người nộp thuế SX HH thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB = nguyên liệu đã nộp thuế
TTĐ => Có thể khấu trừ thuế (có chứng từ hợp pháp)
 Người nộp thuế phải nộp hồ sơ hoàn thuế tại CQ thuế QL trực tiếp/CQ hải quan có
thẩm quyền hoàn thuế
 Bản chất pháp lý:
 Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế <= Hoàn thuế đối với trường hợp
nộp thừa thuế
 Đảm bảo không có xung đột quyền đánh thuế
 Thuế TTĐB chỉ được đánh trên lượng hành hoá, dịch vụ thực tế có tiêu thụ trên
lãnh thổ VN

13
Cụ thể: Điều 6, NĐ 108/2015/NĐ-CP
75

 Các doanh nghiệp có thể bị đánh thuế tại nhiều nơi khác nhau => Đối tượng chịu
thuế không được tiêu thụ tại VN => Không bị đánh thuế TTĐB
 Tránh việc đánh thuế 2 lần cho cùng 1 đối tượng chịu thuế
76

39. Cách xác định trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành?
 Thuế TTĐB = Loại thuế đánh vào một số loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết
mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho NSNN
 Số tiền thuế TTĐB = Số lượng hàng hoá x Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất
 Giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai
 Giá tính thuế bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ (nếu có) mà cơ sở SX, kinh doanh được hưởng
 Hàng hoá SX trong nước + Hàng hoá NK (trừ xăng) do chủ thể NK bán ra:

Giá tính Giá bán chưa có TGTGT – TBVMT (nếu có)


TTTĐB 1 + Thuế suất TTTĐB

 Giá bán của cơ sở NK (trừ ô tô < 24 chỗ/xăng), cơ sở SX (trừ ô tô < 24 chỗ) < 7%
so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra => Giá tính thuế do CQ
thuế ấn định
 NK ô tô dưới 24 chỗ: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán của cơ sở NK >= 105% Giá
vốn xe NK = Giá tính thuế NK + Thuế NK + Thuế TTĐB tại khâu NK
 Hàng hoá NK tại khâu NK: Giá tính thuế = Giá tính thuế NK + Thuế NK thực tế

 Thuốc lá: Giá tính thuế bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc + kinh phí hỗ trợ quy
định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá

 Hàng hóa SX dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở SX và cơ sở sử dụng/sở
hữu thương hiệu (nhãn hiệu) HH/công nghệ SX: Giá tính thuế = Giá bán ra của cơ sở sử
dụng/sở hữu thương hiệu HH/công nghệ SX
77

 Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế = Giá bán của HH bán
theo phương thức trả tiền 1 lần (không bao gồm lãi)
 Dịch vụ: Giá tính thuế = Giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra
o Giá tính thuế đối với dịch vụ giải trí được coi là xa xỉ như kinh doanh vũ trường,
massage, karaoke bao gồm cả doanh thu của các hoạt động trong cơ sở kinh doanh, kể cả
doanh thu từ dịch vụ ăn uống và dịch vụ khác đi kèm (bất kể hàng hoá và dịch vụ đi kèm
có thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hay không)
o Giá tính thuế đối với dịch vụ thể thao cao cấp như kinh doanh golf không bao gồm
doanh thu kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ khác (không thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB) của cơ sở kinh doanh
 Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại: Giá
tính thuế = Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại/tương đương
78

40. Bình luận về biểu thuế suất thuế TTĐB.


 Thuế suất tỉ lệ gồm nhiều bậc, áp dụng cho từng nhóm mặt hàng, dịch vụ chịu thuế
 Cao nhất: 150% (ô tô chở người 9 chỗ trở xuống có dung tích xi-lanh > 6.000 cm3)
 Thấp nhất: 5% (ô tô chạy bằng điện chở người từ 16 - < 24 chỗ)
 Không phân biệt xuất xứ của hàng hoá (bất kể hàng hoá SX trong nước/NK)
o Ô tô: cùng là ô tô (không phân biệt xuất xứ), tuỳ theo dung tích xi-lanh, tuỳ thuộc vào
loại năng lượng dùng để chạy xe, tuỳ thuộc vào công dụng của xe và tuỳ thuộc vào số
ghế ngồi => Mức thuế khác nhau
 BVMT <= Năng lượng điện/sinh học được áp dụng thuế suất thấp hơn
 Hướng dẫn tiêu dùng = Hạn chế sử dụng ô tô có số ghế thấp (dùng cho đi lại cá
nhân)
 Nhóm ô tô dưới 9 chỗ chịu mức thuế cao nhất <= Số lượng ôtô con tham gia giao
thông gia tăng nhanh chóng, trong khi hạ tầng giao thông không đủ khả năng đáp ứng
 Phản ánh rõ chính sách hướng dẫn tiêu dùng của NN: Thuế suất cao áp dụng đối với
hàng hoá + dịch vụ không thực sự cần thiết cho đời sống, cần hạn chế tiêu dùng:
o 75%: Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá; 35 – 65%: Rượu,
bia
 Tác động tiêu cực đến đời sống XH, sức khỏe của người tiêu dùng
o 70%: Vàng mã, hàng mã
 Hủ tục + Tác động xấu với MT
o 40%: Kinh doanh vũ trường (Cao nhất đối với dịch vụ chịu thuế) => Xu hướng hạn
chế loại dịch vụ nhạy cảm, dễ làm nảy sinh tệ nạn XH
o Xăng: Bóc tách xăng sinh học ra => nhóm riêng => Thuế suất thấp hơn
 Hướng dẫn tiêu dùng = Khuyến khích sử dụng => BVMT

 NN muốn hướng tới:


79

 Tạo sự bình đẳng đối với hàng hoá trong nước/XK + Tránh sự phân biệt xuất xứ
 Hướng dẫn tiêu dùng của NN:
o Khuyến khích sử dụng hàng hoá thân thiện với môi trường
o Không khuyến khích hàng hoá + dịch vụ không thực sự cần thiết cho đời sống/tác
động tiêu cực đến xã hội
o Hạn chế tiêu dùng ô tô có số ghế thấp => Giảm áp lực cho hạ tầng giao thông
80

41. Đặc điểm của thuế TTĐB ảnh hưởng thế nào đến việc ban hành và thực thi Luật
thuế TTĐB? Ví dụ.
 Là thuế gián thu – thuế tiêu dùng
 Khi thực thi không gặp phải sự phản ứng từ đối tượng nộp thuế
 Khi ban hành: Cần xem xét sự tác động của thuế TTĐB => người gánh chịu thuế
(người tiêu dùng)
 Diện đánh thuế hẹp:
o Chỉ tập trung điều tiết 1 số mặt hàng và dịch vụ nhất định, không được NN khuyến
khích tiêu dùng
o Mặt hàng bị đánh thuế thường là mặt hàng được coi là cao cấp và không thiết yếu,
NN không khuyến khích tiêu dùng: thuốc hút, rượu, bia, xăng dầu…
 Quy định chi tiết từng mức thuế suất đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ
 Thuế suất cố định hoặc thuế suất tỉ lệ + Thường cao hơn so với thuế suất của các loại
thuế gián thu khác
o VN lựa chọn thuế suất tỉ lệ
 Thuế suất tỉ lệ: Việc điều chỉnh mức thu thường được đặt ra khi NN chủ trương thay
đổi chính sách hướng dẫn phát triển SX, kinh doanh, tiêu dùng XH hoặc khi cần thay đổi
tỉ lệ động viên vào NSNN
 Đã có những sự thay đổi trong mức thuế suất đối với 1 số loại hàng hoá: Xe ô tô có
số lượng chỗ ngồi thấp <= Giảm quá tải cho hạ tầng giao thông…
o Mức thuế suất (rất) cao
 Hướng dẫn tiêu dùng hợp lí, điều tiết thu nhập của những đối tượng có sử dụng
hàng hoá/dịch vụ đặc biệt
 Tăng nguồn thu cho NSNN
 Thường chỉ được thu 01 lần ở khâu SX/NK
 Khi thi hành cần tránh đánh thuế trùng
81
82

42. Trình bày phạm vi áp dụng thuế GTGT? So sánh phạm vi áp dụng của thuế
TTĐB với phạm vi áp dụng của thuế GTGT
 Thuế GTGT = Thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
 Phần giá trị tăng thêm:
o Hàng hoá, dịch vụ tạo ra ở trong nước: Chênh lệch giữa giá trị bán ra so với giá trị
mua vào
o Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu: Toàn bộ giá trị NK của hàng hoá đã bao gồm các
khoản thuế ở khâu NK chưa có thuế GTGT
 Đối tượng không chịu thuế: 24 loại hàng hoá, dịch vụ, có thể kể đến:
o Nhóm ngành hàng, dịch vụ có nhu cầu tiêu dùng phổ biến (dịch vụ y tế, dạy học,
học nghề; sản phẩm muối, trồng trọt, chăn nuôi…) <= Thiết yếu
o Hàng đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng
o Dịch vụ tín dụng, kinh doanh chứng khoán, thiết bị chuyên dùng nhập khẩu mà
trong nước chưa sản xuất được <= Thực hiện cam kết của VN đối với các quốc gia, tổ
chức quốc tế + Thúc đẩy phát triển SX kinh doanh
o Hàng không thực tế SX, tiêu thụ trên lãnh thổ VN (hàng quá cảnh, hàng mượn
đường, hàng tạm nhập tái xuất)
 Đối tượng chịu thuế GTGT = Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SX, kinh doanh và tiêu
dùng ở VN
 Không nằm trong diện đặc biệt khuyến khích tiêu dùng (Không thuộc đối tượng
không chịu thuế - Đ5) => Chịu thuế
 Việc đánh thuế phụ thuộc vào chính sách của mỗi NN trong từng thời kì
o Hàng hoá, dịch vụ được SX, tiêu dùng trong nước, không phân biệt hình thức tiêu
dùng
o Hàng hoá, dịch vụ NK để tiêu dùng trong nước
83

 Chủ thể nộp thuế GTGT (Đ4)


o Cơ sở kinh doanh = Chủ thể SX, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (Hoạt động
kinh doanh được PL công nhận = Có đăng kí kinh doanh)
o Người nhập khẩu = Chủ thể nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
 Đặc điểm:
 Có hành vi:
- SX kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ
- NK hàng hoá
 Có phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ Việt Nam
 Kết quả kinh doanh > 100 triệu (K25 Đ5)
 Lưu ý: Trường hợp chủ thể kinh doanh không hiện diện thực tế ở Việt Nam (không
có cơ sở kinh doanh, không có văn phòng đại diện, trụ sở điều hành) nhưng có cung cấp
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế cho bên Việt Nam => Đối tượng nhận hàng hoá dịch vụ phải
nộp thuế thay
Thuế TTĐB Thuế GTGT
Chỉ tập trung điều tiết 1 số đối tượng
nhất định, không được NN khuyến
Đối tượng chịu thuế Rộng hơn
khích tiêu dùng (10 loại hàng hoá, 6
loại dịch vụ)
Đều là thuế tiêu dùng Chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch Chỉ áp dụng đối với phần giá trị tăng
nên quyền áp dụng theo vụ được “tiêu thụ” trên lãnh thổ VN thêm trên lãnh thổ VN
lãnh thổ rất rõ ràng
 Chủ thể sản xuất, nhập khẩu hàng  Chủ thể, sản xuất, kinh doanh,
Chủ thể nộp thuế hoá chịu thuế nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
 Chủ thể kinh doanh dịch vụ chịu thuế
84
85

43. Phân tích các lý do để nhà làm luật quy định các trường hợp không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
 Thuế GTGT = Thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
 Nhóm ngành hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu tiêu dùng phổ biến <= thiết yếu cho dân
chúng
o Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, làm muối:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây
giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh
bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt
mà thành phần chính là NaCl.
o Y tế
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho
người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn
và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
o Viễn thông, bưu chính
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của
CP.
86

o Giáo dục
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
 NN <= Không cần nộp thuế GTGT
5. Nhà ở thuộc sở hữu NN do NN bán cho người đang thuê
 Đất <= Tài sản quan trọng, hữu hạn => Cần khuyến khích sự chuyển nhượng, tránh
tình trạng không được sử dụng
6. Chuyển quyền sử dụng đất
 Khuyến khích sử dụng
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm
khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác
phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
 Thực hiện cam kết của VN đối với các quốc gia, tổ chức quốc tế + Thúc đẩy phát triển
SX, kinh doanh
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng;
bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy
định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo
lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị
trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động
kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
87

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu
tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh,
chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp
luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng
tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định
của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước
ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
*) Tài nguyên, khoáng sản:
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ
trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành
sản phẩm trở lên.
88

25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100
triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều
này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng
mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
 Hàng hoá công cộng, phục vụ cho cộng đồng + Nhân đạo
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ
nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở
hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng
hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà
tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ
dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang
theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
 Hàng đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng <= Quan trọng cho quốc gia
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
89

 Hàng không thực tế SX, tiêu thụ trên lãnh thổ VN <= Chỉ đánh thuế với đối tượng tiêu
dùng trên lãnh thổ VN
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước
ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và
giữa các khu phi thuế quan với nhau.
90

44. Căn cứ tính thuế GTGT + Ưu nhược điểm của từng phương pháp tính thuế
GTGT
1. Căn cứ tính thuế GTGT
 Giá tính thuế
o Giá tính thuế = Giá chưa có thuế GTGT (+ Phụ thu + phí thu thêm)
o Xác định = VND
o Trường hợp không tách bạch được giữa giá đã có thuế và giá chưa có thuế:

Giá thanh toán


Giá tính thuế =
1 + thuế suất (%)

 Hoạt động kinh doanh phổ biến: = Giá bán chưa thuế GTGT (+ thuế
TTĐB/BVMT)
 Hàng hóa nhập khẩu: = Giá nhập tại cửa khẩu (+ Thuế NK/TTĐB/BVMT)
 Hàng hoá, dịch vụ đặc thù (cho thuê TS, gia công hàng hoá, xây dựng…) <= Quy
định chi tiết
 Thuế suất
 Chế độ nhiều mức thuế suất: 3
o 0%: Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, không phân biệt đối tượng và hình thức xuất
khẩu
o 5%: Hàng hoá, dịch vụ ưu đãi, khuyến khích phát triển, đầu tư:
 Sản phẩm thiết yếu
 Sản phẩm công nghiệp nặng/công nghiệp phục vụ nông nghiệp
 Dịch vụ công cộng...
o 10%: Hàng hoá, dịch vụ thông thường.

2. Phương pháp tính thuế GTGT


91

 Phương pháp khấu trừ thuế


 Hoá đơn GTGT
Số thuế phải nộp = Số thuế đầu ra - Số thuế đầu vào được khấu trừ
 Đối tượng áp
cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên / đăng ký tự nguyện (trừ hộ, cá nhân kinh doanh)
 Số thuế được xác định một cách trực tiếp = Hiệu số thuế của các khâu trong quá
trình sản xuất lưu thông, mà không phải phần GTGT được xác định trực tiếp qua các
khâu
o Thuế GTGT đầu ra = Số thuế xuất hiện ở khâu bán ra (Chủ thể nộp thuế đã xác
định + tính trong giá thanh toán)
 Thuế đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất thuế
o Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT mua hàng hoá, dịch vụ; chứng từ nộp
thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
 Ưu điểm:
 Được khấu trừ thuế đầu vào
 Xác định đúng số thuế phải nộp ở từng khâu, từng chủ thể nộp thuế => Chống
thất thu thuế
 Đơn giản hoá quá trình quản lí và thu thuế <= Số thuế phát sinh ở các khâu
được phản ánh rõ trên chứng từ hoá đơn
 Thúc đẩy các tổ chức kinh tế tiến hành hạch toán theo chuẩn mực PL
 Nhược điểm: Không được áp dụng với mọi chủ thể <= Chủ thể cần phải đáp ứng
một số điều kiện nhất định:
 Có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độ hạch toán kế toán, chế độ
sử dụng chứng từ hoá đơn
 Đã được cấp mã số thuế
 Đăng kí + được chấp nhận nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Quá trình phức tạp hơn, nhiều bước đăng ký
92

 Phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm
o Hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý:

Giá trị tăng thêm của


Số thuế phải nộp = x Thuế suất
vàng, bạc, đá quý

Giá trị tăng thêm của Giá thanh toán của vàng, Giá thanh toán của vàng,
= -
vàng, bạc, đá quý bạc, đá quý bán ra bạc, đá quý mua vào

 Hoá đơn bán hàng


 Hiệu số kết quả kinh doanh của chủ thể kinh doanh
o Doanh thu:
 Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỉ đồng
- Chủ thể nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại VN

Số thuế phải nộp = Doanh thu x Tỉ lệ %

 Tỉ lệ %:
- 1%: Phân phối, cung cấp hàng hoá
- 3%: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá; xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu
- 5%: Dịch vụ, xây dựng (không gồm bao thầu nguyên liệu)
- 2%: Hoạt động kinh doanh khác
 Ưu điểm:
 Không có điều kiện phức tạp về đối tượng áp dụng (Không cần phải thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ)
 Nhược điểm:
93

 Không được khấu trừ thuế


94

45. So sánh hoàn thuế TTĐB và hoàn thuế GTGT


 Giống:
o Là việc CQ thuế trả lại cho chủ thể nộp thuế số tiền thuế nộp thừa
o Điều kiện chung: Chủ thể được hoàn thuế = Đối tượng nộp thuế theo QĐ của PL
thuế + Đã thực hiện việc đóng thuế trên thực tế
o Một số trường hợp được hoàn thuế:
 Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
sở hữu, chuyển đổi DN, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa
 Theo quyết định của CQ có thẩm quyền + Theo điều ước quốc tế mà VN là thành
viên
 1 số hàng hoá không tiêu dùng trong lãnh thổ VN
 Số tiền thuế đã nộp > số tiền thuế phải nộp
o Chủ thể nộp thuế phải có yêu cầu hoản thuế + chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế (Luôn có
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN)
 Khác:
o Thuế GTGT có diện đánh thuế rộng hơn => PL quy định nhiều trường hợp được
hoàn thuế hơn:
 Các trường hợp hoàn thuế GTGT khác:
- Số thuế chưa được khấu trừ >= 300 triệu (trong 1 số trường hợp)
- Người nước ngoài/VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu/ giấy tờ nhập cảnh =>
Hàng hóa mua tại VN mang theo người khi xuất cảnh
- Chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại, viện trợ không hoàn
lại/nhân đạo
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại
VN để sử dụng
 Hoàn thuế TTĐB:
95

- Hàng tạm NK, tái XK (Thực tế XK)


- Nguyên liệu NK để sản xuất, gia công hàng XK (Thực tế XK)
o Hồ sơ hoàn thuế khác nhau tuỳ từng trường hợp cụ thể
96

46. Ý nghĩa pháp lý việc xác định thuế GTGT là thuế gián thu. Mức thuế suất 0%
được áp dụng cho hành hóa, dịch vụ nào? Tại sao việc kinh doanh hàng hóa chịu
thuế suất 0% lại được ưu đãi hơn kinh doanh hàng hóa không thuộc diện chịu thuế?
1. Ý nghĩa pháp lý của việc xác định thuế GTGT là thuế gián thu
 Người nộp thuế không phải là người gánh chịu thuế, mà là khách hàng
 Thuế GTGT cấu thành trong giá bán => Ảnh hưởng đến sức tiêu dùng của công
chúng
 Mục đích: NN điều tiết thu nhập của người sử dụng hàng hoá, dịch vụ một cách
gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ đó
 Khi xem xét điều chỉnh QĐPL về thuế GTGT => Cần chú trọng đến ảnh hưởng
của sự điều chỉnh đối với khách hàng, thay vì đối tượng nộp
 Hạn chế của thuế gián thu:
o Tăng khoảng cách thu nhập
o Hạn chế tiêu dùng xã hội
 Điều chỉnh thuế suất cần chú ý đến tiêu dùng xã hội + Tránh gây gánh nặng kinh
tế lên người tiêu dùng
2. Hàng hoá, dịch vụ chịu mức thuế suất 0% (K1, Đ9, 219/2013/TT-BTC)
 Hàng hóa, dịch vụ XK
a) Hàng hóa xuất khẩu:
- XK ra nước ngoài
+ Gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán
hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
- Bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa
hàng miễn thuế;
97

- Bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;


- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho
bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
b) Dịch vụ xuất khẩu:
- Cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài VN
- Cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong
khu phi thuế quan
 Vận tải quốc tế
 Nếu hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa => Vận tải quốc tế
bao gồm cả chặng nội địa
 Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp cho tổ chức ở nước ngoài:
o Hàng không: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay;
dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách,
hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật
thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu
bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch
vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp,
kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng
không Việt Nam (passenger service charges).
o Dịch vụ của ngành hàng hải: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ
hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh
hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
 Hàng hóa, dịch vụ khác:
o Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài/khu phi thuế quan
o Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
o Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi XK (Trừ K3)
98

 K3:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao
gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc
đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại
K23 Đ4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường
hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội
địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận
chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công
nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
3. Tại sao việc kinh doanh hàng hóa chịu thuế suất 0% lại được ưu đãi hơn kinh
doanh hàng hóa không thuộc diện chịu thuế?
Thuế suất 0%: Vẫn thuộc đối tượng chịu thuế => Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
phải kê khai thuế GTGT + Vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
 Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
 Thuế suất 0% giúp Nhà nước vẫn đang theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra
cho hàng hoá, dịch vụ thông qua việc kê khai thuế
 Không chịu thuế => NN chỉ theo dõi thuế GTGT đầu vào
99

47. Trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy
đủ thì có phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT hay không? Tại sao? Nếu có thì nộp
theo phương pháp nào? Giải thích vì sao phải nộp thuế theo phương pháp đó?
 Trong trường hợp không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ thì chủ thể kinh
doanh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT:
o Thuế GTGT = Thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
 Nghĩa vụ nộp thuế GTGT phát sinh khi có phát sinh phần giá trị tăng thêm trên
lãnh thổ VN (+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế + Chủ thể kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế luật định)
 Căn cứ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế không phải là việc thực hiện chế độ sổ sách,
chứng từ đầy đủ
o Chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ tạo thuận lợi cho đối tượng nộp thuế (trong việc
quyết toán thuế GTGT => Xác định đúng số thuế GTGT cần nộp) và CQ thuế có thẩm
quyền (Kiểm tra, giám sát việc nộp thuế của đối tượng nộp thuế)
 Việc không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ sẽ gây khó khăn cho hoạt
động thu, nộp thuế chứ không làm triệt tiêu nghĩa vụ thuế GTGT của đối tượng nộp thuế
 Trong trường hợp không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ thì chủ thể kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm
 Lý do: (VN quy định 2 phương pháp tính thuế GTGT)
o Phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm không yêu cầu chủ thể
kinh doanh phải thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ + Căn cứ vào doanh thu
o Phương pháp khấu trừ thuế GTGT yêu cầu chủ thể kinh doanh phải chấp hành
(đầy đủ) chế độ hạch toán kế toán, chế độ sử dụng chứng từ hoá đơn
100

48. Khác biệt giữa nghĩa vụ thuế GTGT của chủ thể kinh doanh hành hóa chịu thuế
suất 0% và chủ thể kinh doanh hàng hóa không thuộc diện chịu thuế
Chủ thể kinh doanh hàng hoá chịu thuế Chủ thể kinh doanh hàng hoá không
suất 0% chịu thuế
 Vẫn thuộc đối tượng chịu thuế  Không phải đối tượng nộp thuế
 Phải kê khai thuế GTGT  Không phải thực hiện kê khai thuế
 Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu GTGT
vào  Không được khấu trừ và hoàn thuế
 NN khuyến khích việc xuất khẩu, đẩy GTGT đầu vào
mạnh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ra nước  NN khuyến khích việc phát triển các
ngoài lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong
nước
101

49. Nội dung và ý nghĩa của việc ký kết hiệp định tránh đánh thuế 2 lần
 Việc đánh thuế trùng gây ra nhiều vấn đề (Tạo rào cản thương mại, không khuyến
khích đầu tư xuyên quốc gia; Dễ dẫn đến tình trạng nghĩa vụ thuế, trốn lậu thuế)
 Nội dung: Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần thường thỏa thuận 1 số nguyên tắc, biện
pháp để phân chia, xác định thẩm quyền đánh thuế của từng nước ký kết:
o Phạm vi áp dụng:
 Loại thuế được áp dụng: Các loại thuế trực thu đánh trên thu nhập + TS
 Đối tượng áp dụng: Đối tượng chịu thuế theo QĐ của VN + của nước kí kết hiệp
định với VN
 Phạm vi lãnh thổ: Phạm vi lãnh thổ quốc gia của VN + nước kí kết hiệp định với
VN
o Giải thích cho các từ ngữ được dùng trong hiệp định => Cách hiểu thống nhất
o Quy định các tiêu chuẩn để xác định đối tượng cư trú của VN/nước kí hiệp định với
VN
o Quy định các tiêu chuẩn để xác định 1 cơ sở thường trú
o Quy định về phân chia quyền đánh thuế đối với từng khoản thu nhập
 Quyền áp dụng những QĐ của mình về việc chống chuyển giá giữa các xí nghiệp
liên kết, giữa các xí nghiệp có quan hệ kinh tế với nhau mà khác với quan hệ kinh tế giữa
các xí nghiệp độc lập
o Quy định các biện pháp tránh đánh thuế 2 lần
 VN áp dụng 2 phương pháp tránh đánh thuế 2 lần:
 Phương pháp trừ thuế toàn bộ: 1 đối tượng cư trú ở VN nhận được thu nhập ở
nước kí kết hiệp định. Theo QĐ của hiệp định, khoản thu nhập đó phải nộp thuế ở cả 2
nước => VN sẽ cho trừ vào số thuế phải nộp ở VN số thuế đã nộp ở nước ngoài
 Phương pháp trừ khoán thuế: 1 đối tượng cư trú ở VN nhận được thu nhập ở
nước kí kết hiệp định. Theo QĐ của hiệp định, khoản thu nhập đó phải nộp thuế ở cả 2
102

nước nhưng theo quy định của PL nước kia, khoản thuế đó được miễn, giảm thuế => VN
vẫn cho trừ vào số thuế phải nộp tại VN số thuế đáng lẽ phải nộp (thực tế không nộp ở
nước kia)
o Không phân biệt đối xử, thủ tục thoả thuận song phương, trao đổi thông tin
 Không phân biệt đối xử
 1 đối tượng cư trú của VN/ nước kí kết nhận thấy việc nộp thuế của mình
không đúng với những QĐ của hiệp định => Khiếu nại thẳng đến Bộ tài chính/Tổng cục
thuế ở nước mà người đó là đối tượng cư trú
 Bộ tài chính/ Tổng cục thuế của 2 nước phải thực hiện trao đổi thông tin cho
nhau một cách thường xuyên/theo yêu cầu đối với từng trường hợp cụ thể
o Quy định ngày hiệp định có hiệu lực thi hành, ngày kết thúc hiệp định.
 Ý nghĩa:
o Thỏa thuận việc phân chia quyền đánh thuế của mỗi nước ký kết đối với một số
khoản thu nhập của các đối tượng liên quan
o Tạo ra được 1 cơ chế để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc chấp hành các
luật thuế của mỗi bên liên quan với các giao dịch qua biên giới
 Cơ chế giải quyết tranh chấp được hình thành theo nguyên tắc thoả thuận song
phương
o Ngăn ngừa việc trốn lậu thuế, chuyển giá
103

50. Căn cứ + phương pháp tính thuế TNDN + 51. Cách xác định thu nhập tính thuế
TNDN + 52. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN + Ví dụ
1. Căn cứ tính thuế
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết
= - +
tính thuế chịu thuế miễn thuế14 chuyển theo quy định

Thu nhập chịu


= Doanh thu - Chi phí được trừ + Thu nhập khác
thuế

 Doanh thu
o Doanh thu = Tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà cơ sở kinh doanh thu được trong
kì tính thuế, phát sinh từ các hoạt động SX, kinh doanh thông thường của DN
o Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp: Doanh thu bao gồm cả
thuế GTGT
o Thời điểm xác định doanh thu = Thời điểm chuyển giao QSH hàng hoá, hoàn
thành dịch vụ / Thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ
 Hoạt động kinh doanh có tính đặc thù => Cách xác định doanh thu để tính thuế
TNDN riêng
 Chi phí được trừ: Được trừ mọi khoản chi nếu:
o Thực tế phát sinh:
 Hoạt động SX, kinh doanh của DN
 Công ty cổ phần thực phẩm KT chuyên SX thực phẩm đông lạnh => Có sử
dụng điện, có hóa đơn GTGT tiền điện + phiếu chi = Chứng minh được thực tế phát sinh
+ có liên quan đến hoạt động SX, kinh doanh
 Giáo dục nghề nghiệp
14
Đ4, Luật Thuế TNDN 2008.
104

 Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của DN


 Các khoản chi nộp Quỹ an ninh quốc phòng, Quỹ phòng chống lụt bão cho
CQĐP có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp
o Đủ hoá đơn, chứng từ theo QĐPL
 Khoản chi không được trừ:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh, trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường
- Phạt VPHC
- Chi phí QL kinh doanh do DN nước ngoài phân bổ vượt mức tính
- Chi vượt mức về trích lập dự phòng
- Chi trả lãi tiền vay vốn SX, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng/tổ
chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
- Tiền lương, tiền công của chủ DNTN; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch
toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu
- Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu
quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo
quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của NN dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp
luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và
một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác
105

 Thu nhập khác = Những khoản thu góp phần làm tăng vốn CSH từ các hoạt động
ngoài hoạt động tạo ra doanh thu
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn/quyền góp vốn; chuyển nhượng BĐS/dự án đầu
tư/quyền tham gia dự án đầu tư/quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, thu nhập
từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê,
thanh lí tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó
đòi đã xoá nay đòi được khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu
nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác
b) Thuế suất
 Thuế suất chung = 20%
*) Tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác tại VN: 32% - 50%
*) Ưu đãi, miễn giảm thuế:
o 10% trong 15 năm: dự án đầu tư mới tại địa bàn đặc biệt khó khăn, khu kinh tế,
khu công nghệ cao
o 10%: Giáo tục, văn hoá, y tế, thể thao; kinh doanh nhà ở xã hội, sản xuất phục
vụ nông nghiệp
o 15%: Chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp
o 17%: Dự án đầu tư mới tại địa bàn khó khăn
2. Phương pháp tính thuế
 Số tiền thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế
suất
 DN đã nộp thuế TNDN ở ngoài VN => Được trừ số thuế TNDN đã nộp
 Thu nhập (không có cơ sở thường trú)/Thu nhập không liên quan đến hoạt động của
cơ sở thường trú: Số thuế TNDN phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ tại VN15

15
K3, Đ11, NĐ 218/2013/NĐ-CP [SĐ]
106

 DN có cơ sở SX hạch toán phụ thuộc tài tỉnh, TP trực thuộc TW khác => Số thuế
được tính nộp theo tỉ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở SX và nơi có trụ sở chính
 Tổ chức không phải là DN, DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Kê
khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu:16
o Dịch vụ: 5% (Giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%
o Kinh doanh HH: 1%
o Khác: 2%

16
K5, Đ3, TT 119/2014/TT-BTC [SĐ]
107

53. Ý nghĩa chính sách ưu đãi trong thuế TNDN + Ví dụ


 NN thực hiện mục tiêu điều tiết nền KT – XH
 Thu hút vốn đầu tư
 Ưu tiên phát triển =&gt; Các lĩnh vực quan trọng, ngành mũi nhọn/có lợi thế
 phát triển, các ngành tạo ra có sức cạnh tranh cao
 Khuyến khích việc sử dụng nhóm lao động cụ thể (nữ, người dân tộc thiểu
 số…)
 Giảm nhẹ gánh nặng thuế cho DN =&gt; Chiếu cố đến hoàn cảnh khó khăn
 của đối tượng nộp thuế
 Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
108

54. Cá nhân cư trú + cá nhân không cư trú + Khác nhau cơ bản trong xác định thu
nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
 Cá nhân cư trú = Người đáp ứng 1 trong các điều kiện sau đây: (K2, Đ2, Luật Thuế
TNCN)
o Có mặt tại VN >= 183 ngày trong 1 năm dương lịch/12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại VN
o Có nơi ở thường xuyên tại VN: Nơi ở đăng ký thường trú/Nhà thuê để ở tại VN theo
hợp đồng thuê có thời hạn
 Cá nhân không cư trú = Người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú
 Khác nhau cơ bản trong xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú:
Cá nhân cư trú Cá nhân không cư trú
 Thu nhập phát sinh trong và ngoài  Thu nhập phát sinh trong
Quyền đánh thuế theo lãnh thổ
lãnh thổ VN lãnh thổ VN
Kỳ tính thuế
Kinh doanh; tiền lương, tiền
Theo năm
công Từng lần phát sinh
Góp vốn Kỳ tính thuế
Thu nhập tính thuế đối với
Được giảm trừ gia cảnh + Khoản từ
kinh doanh; tiền lương, tiền Không
thiện
công
 Thuế suất luỹ tiến từng phần: Kinh
Thuế suất doanh; tiền lương, tiền công Thuế suất toàn phần
 Thuế suất toàn phần
109

55. Thu nhập tính thuế TNCN


Cá nhân cư trú Cá nhân không cư trú
 Nộp thuế theo tỉ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh
vực, ngành nghề SX, kinh doanh  Doanh thu = Toàn bộ
 Doanh thu = Toàn bộ tiền bán hàng, gia công, hoa tiền phát sinh từ việc cung ứng
hồng, cung ứng dịch vụ phát sinh trong kì tính thuế từ hàng hoá, dịch vụ
các hoạt động SX, kinh doanh HH, dịch vụ
 Không xác định được doanh thu => CQ thuế ấn  Thuế suất:
định o Kinh doanh HH: 1%
Kinh doanh
 Thuế suất: o Kinh doanh dịch vụ: 5%
(Cư trú: Theo
o Phân phối, cung cấp HH: 0,5% o SX, XD, vận tải + Khác:
năm)
o Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật 2%
liệu: 2%
o Cho thuê tài sản, đại lí bảo hiểm/xổ số/bán hàng
đa cấp: 5%
o SX, vận tải, dịch vụ có gắn với HH; xây dựng
bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%
o Khác: 1%
Tiền lương, * Số tiền thuế = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
tiền công * Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Bảo hiểm
(Cư trú: Theo - Giảm trừ gia cảnh - Đóng góp từ thiện
năm) * Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Miễn thuế
 Bảo hiểm: BHXH; BHYT; BH thất nghiệp; quỹ hưu Thu nhập chịu thuế = Tổng tiền
trí tự nguyện lương, tiền công do thực hiện

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập mà đối tượng công việc tại VN
nộp thuế nhận được trong kì tính thuế  20%
110

 Giảm trừ gia cảnh:


o Đối tượng nộp thuế: 9 triệu/tháng
o Mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu/tháng
o Người phụ thuộc = Người mà đối tượng nộp thuế
có trách nhiệm nuôi dưỡng (con chưa thành niên/ bị
tàn tật, không có khả năng lao động); cá nhân không
có thu nhập/không vượt mức (con thành niên đang học
ĐH, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp/học nghề;
vợ/chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ hết
tuổi/không có khả năng lao động; những người khác
không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp
nuôi dưỡng)
 Đóng góp từ thiện
o Gồm: Đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
tàn tật, người già không nơi nương tựa; quỹ từ thiện,
quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học
o Không được chuyển trừ vào năm sau
Khác
(Đa số từng Số tiền thuế = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
lần)
Thu nhập tính thuế = Tổng khoản thu nhập Thu nhập tính thuế = Tổng số
Đầu tư vốn
 5% tiền <= đầu tư vốn vào tổ chức,
(Cư trú: Kỳ
cá nhân tại VN
tính thuế)
 5%
Chuyển Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua - Thu nhập tính thuế = Tổng số
nhượng vốn tiền <= Chuyển nhượng phần
111

Chi phí vốn tại tổ chức, cá nhân VN


 20% (không phân biệt được thực
hiện tại VN/ nước ngoài)
 0,1%
Chuyển
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng
nhượng chứng
0,1%
khoán
Chuyển Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng
nhượng BĐS 2%
Bản quyền
Thu nhập tính thuế = Phần thu nhập > 10 triệu
Nhượng
5%
quyền TM
Trúng thưởng
Thu nhập tính thuế = Phần giá trị/thu nhập > 10 triệu
Thừa kế, quà
10%
tặng
Biểu thuế suất thuế TNCN - tiền lương, tiền công:
Thuế
Bậc Thu nhập tính Thu nhập tính
suất Công thức
thuế thuế/năm (triệu) thuế/tháng (triệu)
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5 A * 5%
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 A * 10% - 250.000
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 A * 15% - 750.000
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 A * 20% - 1.650.000
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 A * 25% - 3.250.000
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 A * 30% - 5.850.000
7 Trên 960 Trên 80 35 A * 35% - 9.850.000
112

56. Hoàn thuế + khấu trừ thuế TNCN


1. Khấu trừ thuế TNCN (Đ28, 29, 65/2014/NĐ-CP)
 Khấu trừ thuế = Chủ thể trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu
nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập
 Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
o Cá nhân không cư trú: Tất cả trừ chuyển nhượng BĐS, thừa kế, quà tặng
o Cá nhân cư trú: Tất cả trừ kinh doanh, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng
BĐS, thừa kế, quà tặng
 Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế => Người nộp thuế trực tiếp khai
thuế, nộp thuế với CQ thuế
2. Hoàn thuế TNCN (Đ28, 29, 65/2014/NĐ-CP)
 Hoàn thuế = Trả lại cho người nộp thuế 1 phần/toàn bộ số thuế mà người nộp thuế
đã nộp vào NSNN
 Các trường hợp được hoàn thuế:
o Số tiền thuế đã nộp > Số thuế phải nộp
o Cá nhân đã nộp thuế có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế
o Các trường hợp khác theo QĐ của CQNN có thẩm quyền
113

57. Trình tự, thủ tục thu, nộp thuế TNCN

58. Các loại thuế liên quan đến đất đai + Phạm vi áp dụng
Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Thứ nhất, hộ nộp thuế là tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp. Hộ được
giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp
phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.
Thứ hai, đối tượng chịu thuế là đất thuộc loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp ( tức
là đất được sử dụng hoặc được giao phải là đất nông nghiệp hoặc dùng vào sản xuất nông
nghiệp. Theo pháp luật hiện hành có ba nhóm đất được xếp vào loại đất chịu Thuế sử
dụng đất nông nghiệp: đất trồng trọt; đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; đất rừng trồng.
Thứ ba, đối tượng không chịu thuế Đất có rừng tự nhiên; Đất đồng cỏ tự nhiên; Đất dùng
để ở; Đất chuyên dùng.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (tiền thân là pháp lệnh thuế nhà, đất)
Thứ nhất, người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng hoặc đang sử
dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sd đất phi nông nghiệp
Thứ hai, đối tượng chịu thuế là Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm; Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Thứ ba, đối tượng không chịu thuế là Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích
kinh doanh bao gồm Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy
lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ
lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng
114

công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng; Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; Đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
- Thuế thu nhập chuyển nhượng BĐS:
Thứ nhất, người nộp thuế là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú; tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng BĐS
Thứ hai, thu nhập chịu thuế là phần thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất, từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, chuyển nhượng
quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước, các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển
nhượng BĐS dưới mọi hình thức.
115

59. Trình bày tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Đối tượng chịu thuế

1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:

2.1. Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng
đất;

2.2. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);

2.3. Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp
khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

Ví dụ 1: Công ty A được nhà nước cho thuê đất để khai thác than, trong tổng diện tích đất
được thuê là 2000m² đất có 1000m² trên mặt đất là đất rừng, còn lại là mặt bằng cho việc khai
thác và sản xuất than. Việc khai thác than không ảnh hưởng đến diện tích đất rừng, thì phần diện
tích đất rừng đó không thuộc đối tượng chịu thuế.

2.4. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và
đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này được các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng không chịu thuế

Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không
chịu thuế bao gồm:

1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:


116

1.1. Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình
đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không,
sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa
xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước),
hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
giao thông, an toàn thủy lợi;

Việc xác định đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay và các văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).

1.2. Đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ
lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn
hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hóa, điểm bưu điện - văn hóa xã,
phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người
khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm;
khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

1.3. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quyết định bảo vệ;

1.4. Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục đích công
cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ
thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm
điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hỏa táng, lò hỏa táng; đất để chất thải,
bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
117

Việc xác định đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông
thôn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của
tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất
xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất
có các công trình này.

Trường hợp này, đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quy định tại Khoản 8 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.

6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:

6.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương
đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;

Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực
hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn thi
hành.
118

6.2. Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn
hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.

7. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:

7.1. Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;

7.2. Đất làm căn cứ quân sự;

7.3. Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh;

7.4. Đất làm ga, cảng quân sự;

7.5. Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho
quốc phòng, an ninh;

7.6. Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;

7.7. Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

7.8. Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các
cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;

7.9. Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

7.10. Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh
khác do Chính phủ quy định.

8. Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất tại đô thị sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; Đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ
119

gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản
xuất nông nghiệp.

60. Trình bày phạm vi áp dụng thuế tài nguyên?


Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên,
bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993.
4. Khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993.
5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Dầu khí năm 2008.
6. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của
rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực
rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
7. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
8.3 Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng
cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
Nước biển làm mát máy quy định tại Khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi
trường, về hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan để hướng dẫn nước biển làm mát máy
thuộc đối tượng không chịu thuế tài nguyên quy định tại khoản này.
9.4 Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư
xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
10. Tài nguyên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo
cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

61. Trình bày phạm vi áp dụng thuế bảo vệ môi trường?


120

Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về đối tượng chịu thuế bao gồm:

“ 1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

a) Xăng, trừ etanol;

b) Nhiên liệu bay;

c) Dầu diezel;

d) Dầu hỏa;

đ) Dầu mazut;

e) Dầu nhờn;

g) Mỡ nhờn.

2. Than đá, bao gồm:

a) Than nâu;

b) Than an-tra-xít (antraxit);

c) Than mỡ;

d) Than đá khác.

3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.


121

9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

You might also like