Chiến lược thở máy sơ sinh

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 17

December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

Chiến lược thở máy cho trẻ sơ sinh


Keszler M, Mechanical ventilation strategies, Seminars in Fetal & Neonatal Medicine (2017),
http://dx.doi.org/10.1016/j.siny.2017.06.003
Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1
Tóm tắt Mặc dù nhấn mạnh thích hợp vào hỗ trợ
hô hấp không xâm lấn khi khả thi, thở máy vẫn
Mặc dù chỉ có một tỷ lệ nhỏ trẻ đủ tháng
là một liệu pháp quan trọng ở trẻ sơ sinh bị
và trẻ sinh non muộn cần hỗ trợ hô hấp xâm
bệnh. Mặc dù thường xuyên cứu sống, thở
lấn, nhưng chúng không tránh khỏi tổn thương
máy xâm lấn có nhiều tác dụng không mong
phổi liên quan đến máy thở. Quá trình tổn
muốn đối với hệ thống tim mạch, não và phổi.
thương phổi do thở máy là đa yếu tố và không
Trong khi trẻ sinh non dễ bị tổn thương nhất,
liên kết với bất kỳ biến số nào. Atelectrauma và
trẻ sơ sinh đủ tháng không tránh khỏi những
volutrauma đã được xác định là yếu tố quan
tác dụng phụ này [1,2]. Ống nội khí quản (ETT,
trọng nhất và có khả năng phòng ngừa được
endotracheal tube) hoạt động như một dị vật,
của tổn thương phổi. Các chiến lược hỗ trợ hô
nhanh chóng bị nhiễm khuẩn và hoạt động như
hấp cho trẻ đủ tháng và sinh non muộn chưa
một cổng vào cho mầm bệnh, làm tăng nguy
được nghiên cứu kỹ lưỡng như trẻ sơ sinh non
cơ viêm phổi do thở máy và nhiễm trùng huyết
tháng; do đó, một cơ sở bằng chứng mạnh mẽ
khởi phát muộn [3]. Vì những lý do này, tránh
để thực hiện sửa đổi khuyến nghị là thiếu. Việc
thông khí cơ học là có lợi, hỗ trợ hô hấp không
lựa chọn phương thức hỗ trợ và chiến lược
xâm lấn vẫn là bước quan trọng nhất trong
thông khí cần được hướng dẫn bởi các cân
việc ngăn ngừa bệnh tật ở trẻ sơ sinh. Khi cần
nhắc sinh lý bệnh cơ bản cụ thể và phương
thở máy, mục tiêu là giải phóng bệnh nhân
pháp thở máy phải được phân chia theo từng
khỏi thở máy xâm lấn càng sớm càng tốt để
bệnh nhân dựa trên sinh lý bệnh chiếm ưu thế
giảm thiểu tổn thương phổi liên quan đến máy
tại thời điểm đó.
thở (VALI, ventilator-associated lung injury) và
1. Giới thiệu các biến chứng khác liên quan đến máy thở.

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 1


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

2. Tổn thương phổi liên quan máy thở thương phổi do thông khí khí lưu thông với sự
hiện diện của xẹp phổi [6]. Atelectrauma gây
Nhiều thuật ngữ đã được sử dụng để
tổn thương phổi thông qua một số cơ học.
mô tả cơ học chấn thương trong VALI.
Phần xẹp của phổi tăng chu chuyển chất hoạt
Barotrauma đề cập đến thiệt hại gây ra bởi áp
động bề mặt và áp lực mở tới hạn cao. Các lực
lực. Tin rằng áp lực là yếu tố chính quyết định
cắt tại ranh giới giữa các phần được sục khí và
tổn thương phổi đã khiến các bác sĩ lâm sàng
phần xẹp của phổi gây ra tổn thương mô cấu
tập trung vào việc hạn chế áp lực bơm phồng
trúc. Thông khí phổi bị tổn thương nếu sử
phổi, đôi khi đến mức không thể thông khí đầy
dụng PEEP không đầy đủ dẫn đến sự xẹp và
đủ. Tuy nhiên, có bằng chứng thuyết phục
mở phế nang lặp đi lặp lại với mỗi lần bơm
rằng bản thân áp lực cao, không có thể tích
phồng phổi, nhanh chóng làm tổn thương phổi.
lớn, không gây tổn thương phổi. Thay vào đó,
Cuối cùng, khi một phần lớn của phổi bị xẹp,
chấn thương liên quan đến áp lực bơm phồng
khí đi vào phổi sẽ ưu tiên làm văng chướng
phổi cao được trung gian thông qua kéo căng
phần được sục khí của phổi, nó có độ giãn nở
các mô, do thể tích khí lưu thông quá mức (VT)
tốt hơn so với vùng phổi xẹp với áp lực mở tới
hoặc do căng phế nang quá mức ở khu vực
hạn cao. Thực tế này được chứng minh từ luật
khi thông khí phổi với xẹp phổi diện rộng.
LaPlace và được chứng thực bằng các bằng
Dreyfuss và các đồng nghiệp đã chứng minh
chứng thực nghiệm, cho thấy phần bị tổn
hơn hai mươi năm trước rằng chấn thương
thương nhiều nhất của phổi là phổi không phụ
phổi cấp tính nghiêm trọng xảy ra ở những
thuộc được sục khí [7].
động vật nhỏ được thở bằng V T lớn, bất kể thể
tích đó được tạo ra bởi áp lực bơm phồng phổi 2.1. Làm thế nào để giảm VALI?
dương hay âm [4]. Ngược lại, các động vật tiếp Như đã thấy rõ từ các cuộc thảo luận
xúc với áp lực cao tương tự nhưng với một dải trước đó, quá trình tổn thương phổi do thở
băng đàn hồi hạn chế việc giãn nở ra của lồng máy là đa yếu tố và không thể liên kết với bất
ngực, để hạn chế việc cung cấp V T ít hơn mức kỳ biến số nào. Do đó, bất kỳ cách tiếp cận
tổn thương phổi cấp tính. Trong một nghiên nào để giảm tổn thương phổi phải toàn diện và
cứu tương tự, Hernandez et al. cho thấy các bắt đầu với sự ổn định ban đầu của trẻ sơ sinh
động vật tiếp xúc với áp lực 45 cmH2O không trong phòng sinh [8].
cho thấy bằng chứng tổn thương phổi cấp tính
2.2. Hỗ trợ hô hấp không xâm lấn
khi ngực và bụng của chúng được bó bột [5].
Volutrauma là chấn thương gây ra bởi sự căng Có một chút nghi ngờ rằng, nói chung,
phế nang quá mức và kéo căng quá mức của tránh thở máy sẽ làm giảm tổn thương phổi do
các mô, dẫn đến sự phá vỡ biểu mô phế nang thầy thuốc, nhưng vấn đề này đã được nghiên
và đường dẫn khí nhỏ, dẫn đến phù nề cấp cứu kỹ hơn ở trẻ non tháng [9], với rất ít thông
tính, tiết ra protein, giải phóng protease, tin liên quan đến việc sử dụng hỗ trợ hô hấp
cytokine và chemokine, quay lại hoạt hóa đại không xâm lấn ở trẻ sinh non muộn và đủ
thực bào và xâm lấn của bạch cầu đa nhân tháng. Chỉ có các nghiên cứu quan sát là có
trung tính đã hoạt hóa. Nói chung, quá trình sẵn và do đó có sự khác biệt lớn trong phong
sau này được gọi là biotrauma. Một khái niệm cách thực hành. Tuy nhiên, dựa trên các
quan trọng khác là atelectrauma, hoặc tổn nguyên tắc sinh lý, thật hợp lý khi cố gắng hỗ

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 2


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

trợ ban đầu với các phương thức không xâm giãn cơ và tận dụng tối đa nỗ lực hô hấp tự
lấn trong nỗ lực ngăn ngừa tiến triển thành phát của bệnh nhân. Trong khi cho phép bệnh
bệnh nặng hơn và cần thông khí cơ học. nhân thở tự nhiên trong khi thở máy có những
lợi thế rõ ràng, nó làm cho việc quản lý thở
3. Chiến lược thông khí cơ học
máy trở nên khó khăn hơn đối với bác sĩ lâm
Máy thở cơ học là thiết bị được thiết kế sàng. Để sử dụng thông khí được hỗ trợ một
để thay thế hoặc tăng cường nỗ lực hô hấp cách tối ưu, bác sĩ lâm sàng phải hiểu được sự
không đầy đủ của bệnh nhân. Máy thở chỉ đơn tương tác phức tạp giữa trẻ tỉnh táo, thở tự
giản là công cụ trong tay chúng ta và chúng ta nhiên và các phương thức khác nhau của
cần sử dụng chúng một cách đầy đủ để tối ưu thông khí đồng bộ. Một thành phần quan trọng
hóa kết quả. Có nhiều thiết bị và chế độ thông là sự đánh giá cao của nỗ lực hô hấp của
khí để lựa chọn, với dữ liệu chất lượng cao chính bệnh nhân và áp lực dương do máy thở
còn hạn chế để hướng dẫn lựa chọn của bác tạo ra. VT đi vào phổi của trẻ sơ sinh được
sĩ lâm sàng. Mục tiêu của thông khí cơ học là điều khiển bởi tổng nỗ lực hít vào áp lực âm
duy trì trao đổi khí chấp nhận được với tối của trẻ sơ sinh và áp lực đường thở dương từ
thiểu các tác động bất lợi và cai máy thở khỏi máy thở, cùng tạo thành áp lực xuyên phổi.
sự hỗ trợ xâm lấn càng nhanh càng tốt. Do có
3.2. Thông khí bắt buộc ngắt quãng đồng
nhiều điều kiện lâm sàng của bệnh nhân sơ
bộ (SIMV)
sinh, không có quy tắc đơn giản nào có thể xác
định chỉ định điều trị và bắt đầu thở máy. SIMV là một phương thức đồng bộ cơ
Tương tự, các cài đặt về chủ đề này giống như bản cung cấp số lần bơm phồng phổi do người
trên “sách nấu ăn” thường áp dụng hạn chế. dùng cài đặt đồng bộ với nhịp thở của trẻ sơ
Thay vào đó, việc lựa chọn phương thức hỗ sinh. Nếu không có nỗ lực tự phát xuất hiện
trợ và chiến lược thông khí nên được hướng trong cửa sổ kích hoạt, bơm phồng phổi bắt
dẫn bởi các sinh lý bệnh cơ bản cụ thể. Trong buộc được đưa ra. Nhịp thở tự phát vượt quá
các đoạn sau, tôi xem xét các khái niệm cơ tốc độ máy thở đã đặt không được hỗ trợ. Ở
bản về thở máy đồng bộ và chiến lược thông trẻ non tháng, điều này dẫn đến giá trị V T
khí bảo vệ phổi, tiếp theo là thảo luận về các không đồng đều và công thở cao do sức cản
chiến lược cụ thể phù hợp để điều trị cho trẻ đường thở cao của ETT hẹp, cùng với sức
đủ tháng và sinh non muộn bị suy hô hấp. mạnh cơ hô hấp hạn chế và nhược điểm cơ
học của thành ngực có độ giãn nở quá mức,
3.1. Phương thức cơ bản của thông khí
nhưng điều này ít hơn nhiều với trẻ đủ tháng
đồng bộ
và sinh non muộn. SIMV cho phép người sử
Mặc dù thiếu cơ sở bằng chứng mạnh dụng cài đặt tần số máy thở cũng như áp lực
mẽ, việc sử dụng thông khí cơ học đồng bộ đã bơm phồng phổi và PEEP. Việc cai máy thở
trở thành tiêu chuẩn trong các đơn vị chăm sóc được thực hiện bằng cách giảm dần áp lực và
đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh (NICU), nhưng tần số bơm phồng phổi.
không có sự đồng thuận rõ ràng về phương
3.3. Kiểm soát hỗ trợ (AC)
thức đồng bộ hóa nào là tối ưu. Việc đồng bộ
hóa các máy thở với nhịp thở tự nhiên của trẻ Kiểm soát hỗ trợ là một phương thức hỗ
sơ sinh giúp giảm thiểu tình trạng an thần và trợ mọi nhịp thở tự phát (hỗ trợ “assist”) và

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 3


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

cung cấp một tần số dự phòng tối thiểu của trừ khi PEEP được điều chỉnh để duy trì PAW,
thở máy trong trường hợp ngưng thở (điều việc thay đổi thành PSV có thể dẫn đến tình
khiển “control”). AC là chu kỳ thời gian và có trạng xẹp phổi. Cũng như kích hoạt, rò rỉ đáng
thể được kiểm soát áp lực hoặc thể tích. Hỗ kể xung quanh ETT có thể ảnh hưởng đến chu
trợ mọi nhịp thở dẫn đến VT đồng đều hơn và kỳ lưu lượng.
công thở thấp hơn SIMV. Mục tiêu là để trẻ sơ Tương tự như AC, tần số dự phòng sẽ
sinh và máy thở làm việc cùng nhau, dẫn đến
duy trì tần số bơm phồng phổi tối thiểu. Trong
áp lực máy thở thấp hơn. Tần số máy thở dự hầu hết các thiết bị, PSV cũng có thể được sử
phòng cung cấp tần số tối thiểu trong trường dụng để hỗ trợ thở tự nhiên giữa các nhịp thở
hợp ngưng thở và nên được đặt ngay dưới tần SIMV tần số thấp, để khắc phục các vấn đề
số tự phát của trẻ sơ sinh, thường ở mức
liên quan đến nỗ lực hô hấp tự phát không đủ
30e40 lần bơm mỗi phút. Một tần số dự phòng và sức cản của ETT cao hoặc ở chế độ tự phát
quá thấp sẽ dẫn đến sự dao động quá mức hoàn toàn (áp lực đường thở dương liên tục -
trong thông khí phút và bão hòa oxy trong thời CPAP). Khi được sử dụng với SIMV hoặc với
gian ngưng thở. Bởi vì trẻ sơ sinh kiểm soát
CPAP, PSV không đi kèm với tần số bắt buộc
tần số bơm phồng phổi, việc rút hỗ trợ dần dần
dự phòng, do đó cần có nỗ lực hô hấp tự phát
được thực hiện bằng cách giảm áp lực bơm đáng tin cậy. Việc cai máy thở từ PSV khi
phồng phổi cao nhất, giảm mức hỗ trợ cho được sử dụng làm chế độ chính được thực
từng nhịp thở và cho phép trẻ sơ sinh dần dần
hiện theo cách tương tự như đối với AC. Khi
đảm nhận công hô hấp.
được sử dụng cùng với SIMV, nên giảm cả tỷ
3.4. Thông khí hỗ trợ áp lực (PSV) lệ bơm phồng phổi SIMV và PIP, khiến trẻ sơ
sinh ngày càng thở tự nhiên chỉ với một mức
Một loạt các phương thức được gọi là
PSV khiêm tốn, tại đó có thể rút ống.
PSV, làm phức tạp hóa trong thông tin. Trong
máy thở sơ sinh, thông khí hỗ trợ áp lực là chế 3.5. Thông khí nhắm mục tiêu thể tích (VTV)
độ chu kỳ lưu lượng và kiểm soát áp lực, hỗ
Thông khí kiểm soát áp lực trở thành
trợ mọi nhịp thở tự phát giống như AC nhưng
phương pháp được chấp nhận đối với thở máy
được điều hòa theo lưu lượng. Chu kỳ lưu ở trẻ sơ sinh vì ở giai đoạn đầu thông khí được
lượng có nghĩa là bơm phồng phổi bị chấm dứt kiểm soát thể tích ở trẻ sơ sinh với ống nội khí
khi lưu lượng hít vào giảm xuống ngưỡng định
quản không bóng chèn (ETT) với thiết bị có
sẵn, thường là 5-20% lưu lượng đỉnh, loại bỏ
sẵn tại thời điểm đó gây thất vọng. Thông khí
việc giữ thì hít vào - inspiratory hold (thời gian được kiểm soát áp lực vẫn là chế độ thông khí
bơm phồng phổi kéo dài, TI) và cung cấp đồng vượt trội trong NICU vì tính đơn giản, khả năng
bộ hoàn chỉnh hơn với ít biến động hơn trong thông khí dù rò rỉ ETT lớn và cung cấp khí vào
áp lực lồng ngực và áp lực nội sọ xảy ra khi trẻ
phổi được cải thiện do kiểu lưu lượng giảm
sơ sinh thở ra trong khi giữ thì hít vào. Thuận [10,11]. Nỗi sợ áp lực là thủ phạm chính gây
tiện, PSV tự động điều chỉnh TI để phù hợp với tổn thương phổi đã ăn sâu và nhiều bác sĩ lâm
cơ học phổi thay đổi của bệnh nhân. Việc thay sàng tiếp tục tin rằng kiểm soát trực tiếp PIP là
đổi từ AC theo chu kỳ thời gian sang PSV
quan trọng, mặc dù bằng chứng rõ ràng rằng
thường dẫn đến TI ngắn hơn và do đó áp lực thể tích, không phải áp lực là yếu tố chính
đường thở trung bình (PAW ) thấp hơn. Do đó,
Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 4
December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

trong VALI. Nguy hiểm của việc sử dụng kiểm bằng cách cho phép đo VT thở ra ở đường thở
soát áp lực là VT không được kiểm soát trực mở (airway opening), do đó có thể điều chỉnh
tiếp và thay đổi khi độ giãn nở của phổi bị thay thủ công VT đặt ở đầu máy thở của bộ dây
đổi. Do đó, thông khí phút có thể thay đổi đáng máy thở bệnh nhân để đạt được VT thở ra
kể mà không có bất kỳ thay đổi nào trong cài mong muốn [12]. Thuận tiện hơn là các chế độ
đặt máy thở. Sự cải thiện nhanh chóng của độ nhắm mục tiêu theo thể tích, nó sửa đổi thông
giãn nở có thể xảy ra do tái hấp thu dịch phổi, khí kiểm soát áp lực, máy thở có thể tự động
cải thiện thể tích phổi hoặc sử dụng chất hoạt điều chỉnh áp lực bơm phồng phổi và/hoặc thời
động bề mặt và điều này có thể dẫn đến tăng gian để đạt được VT mục tiêu [13]. Có khả
thông khí và volutrauma do VT quá lớn. V T năng lợi ích chính của VTV nằm ở khả năng
không đủ có thể được cung cấp với sự thay đổi điều chỉnh VT, bất kể mục tiêu đó đạt được
của độ giãn nở phổi, sức cản đường thở hoặc như thế nào. Với VT là biến kiểm soát chính,
nỗ lực hô hấp tự phát của bệnh nhân. V T áp lực bơm phồng phổi giảm khi độ giãn nở
không đầy đủ dẫn đến tăng CO2 máu, thở phổi và nỗ lực hô hấp của bệnh nhân được cải
nhanh, tăng công thở và tiêu thụ oxy, kích thiện, dẫn đến cai áp lực máy thở theo thời
thích, mệt mỏi, xẹp phổi/atelectrauma và gian thực, trái ngược với việc giảm áp lực thủ
nhiễm toan. Ngoài ra, VT thấp dẫn đến trao đổi công liên tục để đáp ứng với đo khí máu. Đảm
khí không hiệu quả do tỷ lệ khoảng chết:V T bảo thể tích là hình thức VTV được nghiên cứu
tăng. Vì vậy, kiểm soát tương đối chặt chẽ V T kỹ lưỡng nhất và thuật toán điều khiển cơ bản
cung cấp là điều rất mong muốn. Do đó, không ngày càng được các nhà sản xuất máy thở
có gì đáng ngạc nhiên khi thông khí kiểm soát khác áp dụng. Các lợi ích được ghi nhận trong
thể tích vẫn là tiêu chuẩn chăm sóc trong hai phân tích tổng hợp gần đây bao gồm một
thông khí cho người lớn và trẻ em. số phương thức khác nhau của VTV làm giảm
đáng kể tỷ lệ mắc bệnh BPD, tràn khí màng
Có nhiều cách để điều chỉnh cung cấp
VT trong MV. Máy thở hiện đại cho phép sử phổi, xuất huyết não thất nghiêm trọng và bệnh
dụng máy thở điều khiển thể tích ở trẻ sơ sinh nhuyễn hóa chất trắng quanh não thất và thời
gian thở máy ngắn hơn (Bảng 1) [15].

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 5


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

3.6. Thông khí tần số cao (HFV) quan trọng, nhưng lợi ích của VTV không thể
Trái ngược với thông khí thông thường, đạt được trừ khi VT được phân bổ đều vào
phổi mở, tránh được nhiều thành phần của
tầm quan trọng của bơm phồng phổi phổi tối
ưu hóa đã được công nhận từ những ngày đầu atelectrauma. Do đó trong OLC, đảm bảo rằng
bởi người dùng HFV, trong đó chiến lược thể VT được cung cấp đều khắp phổi, là thành
tích phổi tối ưu là thường xuyên và được hiểu phần cơ bản của bất kỳ chiến lược thông khí
bảo vệ phổi nào [16,20]. Với thông khí thông
là rất quan trọng đối với thành công của nó
[16]. HFV bắt nguồn từ những năm 1980 và thường, phổi mở đạt được bằng cách áp dụng
bao gồm thông khí dao động tần số cao PEEP đầy đủ [21]. Thật không may, nỗi sợ sử
(HFOV), thông khí phản lực tần số cao (HFJV) dụng PEEP, được gọi là “PEEP-o-phobia”, vẫn
còn phổ biến với nhiều BS vì hiếm khi tăng
và thông khí gõ tần số cao (HFPV), còn được
gọi là gián đoạn lưu lượng tần số cao (HFFI). PEEP vượt quá 5-6 cmH2O. Vì lý do này, chế
Lợi ích của HFV được cho là giảm áp lực và độ thông khí thường được thay đổi thành
sự thay đổi thể tích được lan truyền ra ngoại vi HFOV, trong đó việc huy động phổi được thực
hiện bằng cách tăng áp lực đường thở trung
của phổi. Để có hiệu quả tối ưu, phổi cần được
bình, vì một số lý do, lại được nhiều bác sĩ lâm
huy động và sau đó ổn định với áp lực đường
thở trung bình thấp nhất có thể. HFV đã được sàng chấp nhận. Điều này có thể một phần do
nghiên cứu rộng rãi hơn nhiều ở trẻ non tháng thực tế là OLC với thông khí thông thường
chưa được đánh giá rộng rãi trong môi trường
so với những trẻ sinh đủ tháng, nhưng có ít
lâm sàng [16].
nhất một số dữ liệu hỗ trợ công dụng của nó
trong điều trị hội chứng hít và tăng áp phổi tồn 4. Điều trị các rối loạn đặc hiệu
tại ở trẻ sơ sinh (PPHN) [17,18]. Như với bất
4.1. Hỗ trợ hô hấp cho trẻ sơ sinh mắc hội
kỳ máy thở nào, cài đặt HFV phải được điều
chứng suy hô hấp (RDS)/viêm phổi
chỉnh theo sinh lý bệnh cụ thể đang được điều
trị và điều đó có nghĩa là HFV cần được sử Thiếu hụt chất hoạt động bề mặt
dụng khác nhau ở trẻ đủ tháng, thường sử (surfactant) không chỉ giới hạn ở trẻ rất thiếu
dụng tần số/tốc độ thấp hơn để điều chỉnh các tháng. Trẻ đủ tháng sớm và thiếu tháng muộn
hằng số thời gian dài hơn ở trẻ sinh đủ tháng. có thể bị RDS, đặc biệt là nếu sinh mổ mà
không cần chuyển dạ [22]. Hầu hết những trẻ
3.7. Tầm quan trọng của chiến lược phổi
sơ sinh đó, khi được nhận ra sớm và được
mở
điều trị thích hợp với sự hỗ trợ không xâm lấn,
PEEP đầy đủ được công nhận như là sẽ có kết quả tốt và không bao giờ phải thở
một biện pháp giảm thiểu tổn thương phổi và máy. Nếu trẻ không có sự hỗ trợ đầy đủ, có
khái niệm phổi mở (OLC, “open lung concept”) thể phát triển dần dần thành suy hô hấp và
là một phần không thể thiếu của HFOV. Tuy tăng nhu cầu oxy, thường là dấu hiệu của sự
nhiên, tầm quan trọng của việc đạt được và bất hoạt surfactant và phát triển của vi xẹp
duy trì sục khí phổi [19] đã bị nhiều BS bỏ qua phổi lan tỏa và cuối cùng chúng có thể bị bệnh.
trong quá trình thở máy thông thường mặc dù Trẻ sơ sinh thỉnh thoảng cần thở máy có thể có
có cơ sở sinh lý tốt và bằng chứng thực các bệnh lý sinh lý cùng tồn tại, chẳng hạn như
nghiệm mạnh mẽ. Mặc dù việc kiểm soát VT rất nhiễm trùng huyết và tăng áp phổi, có thể góp

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 6


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

phần vào tăng nhu cầu thở máy. Viêm phổi đoán cụ thể, các nguyên tắc của chiến lược
thường không thể phân biệt được trên lâm thông khí bảo vệ phổi được mô tả trước đó là
sàng và X quang từ RDS và hai điều kiện thực nền tảng của phương pháp thở máy của
sự có thể cùng tồn tại. Cả hai đều phát sinh những trẻ này. Các cài đặt máy thở ban đầu
một bệnh phổi tương đối đồng nhất và do đó được đề xuất cho các phương thức khác nhau
được điều trị theo cách tương tự. Bất kể chẩn được thể hiện trong Bảng 2.

Bảng 2. Cài đặt ban đầu gợi ý cho trẻ đủ tháng/thiếu tháng muộn với RDS hoặc viêm phổi

4.1.1. Hỗ trợ không xâm lấn khác biệt phụ thuộc vào trọng lực của độ giãn
Trong trường hợp nhẹ, oxy bổ sung nở phổi khu vực vẫn tồn tại và có thể quan
trọng hơn ở trẻ lớn hơn. Sự thiếu hụt/ức chế
thông qua oxyhood hoặc cannula mũi là đủ,
nhưng nếu nhu cầu oxy bắt đầu tăng, tín hiệu surfactant tương đối làm cho phổi dễ bị xẹp; do
vi xẹp phổi xấu đi, cung cấp áp lực căng đó, một yếu tố quan trọng trong hỗ trợ thông
đường thở (distending airway pressure) được khí là huy động và duy trì thể tích phổi cuối thì
thở ra đầy đủ (EELV, end-expiratory lung
chỉ định. Một số BS không muốn áp dụng
volume). Việc lựa chọn các chế độ thông khí
CPAP cho những trẻ lớn hơn, mạnh hơn vì sợ
gây kích thích và tràn khí màng phổi. Mặc dù đồng bộ ít quan trọng hơn ở những trẻ lớn hơn
những lo ngại này không phải hoàn toàn không đối phó với tình trạng sức cản ETT tăng thêm,
nhưng nói chung, ngoại trừ việc cần thời gian
có cơ sở, chăm sóc điều dưỡng tối ưu và cung
hít vào lâu hơn và tần số thở chậm hơn, cách
cấp hỗ trợ đầy đủ thường cho phép trẻ sơ sinh
ổn định và chịu đựng được sự hỗ trợ. Lợi ích tiếp cận thở máy cũng tương tự như trẻ sơ
của việc tạo áp lực đầy đủ trong việc tránh sự sinh nhẹ cân với RDS. Cách tiếp cận được ưa
cần thiết phải thở máy bằng cách duy trì bơm thích là sử dụng VTV để tránh volutrauma và
giảm PaCO2 máu không cố ý.
phồng phổi đầy đủ, tránh bất hoạt surfactant và
cải thiện sự phân tán của V T/ tối ưu hóa cân Khi bắt đầu thở máy, phải có cách tiếp
bằng thông khí-tưới máu và do đó giảm nhu cận hợp lý để chọn cài đặt máy thở dựa trên
cầu oxy vượt trội hơn các nhược điểm có thể. sinh lý bệnh cơ bản và đánh giá ngay lập tức
4.1.2. Thông khí thông thường về hiệu quả của chúng, được hướng dẫn bởi
sự kết hợp giữa đánh giá lâm sàng và quan
Nhìn chung, trẻ sơ sinh mắc RDS có sát các dạng sóng và các thông số hiển thị
bệnh phổi tương đối đồng nhất, mặc dù sự khác trên màn hình máy thở. Mức PEEP điều

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 7


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

chỉnh EELV và sự đầy đủ của oxy, đặc biệt là sử dụng SIMV, thời gian thở ra (TE ) và/hoặc
ở phổi dễ bị xẹp. Mức ban đầu là 6-7 cmH2O là tần số máy thở được điều chỉnh để đạt được
điểm khởi đầu hợp lý cho hầu hết trẻ sơ sinh, mức hỗ trợ đủ để giảm công hô hấp.
với chuẩn độ tăng lên nếu FiO2 vẫn > 0,30. 4.1.3. Thông khí tần số cao
Không có cài đặt PEEP tổng quát phù hợp cho
tất cả bệnh nhân. Ngay cả đối với một cá thể Chiến lược chính với HFOV là đạt được
bệnh nhân, yêu cầu PEEP vẫn thay đổi theo huy động thể tích phổi ban đầu và sau đó duy
thời gian và cần được điều chỉnh có thể lên trì bơm phồng phổi tối ưu với áp lực đường
hoặc xuống khi tiến trình sinh lý bệnh phổi tiến thở trung bình (PAW ) thấp nhất có thể. Quá
triển. PEEP có thể trở nên quá mức khi độ trình huy động thể tích phổi bao gồm ba bước:
giãn nở của phổi được cải thiện và dẫn đến (i) bước tăng lên ban đầu của PAW cho đến
tình trạng quá căng phế nang quá mức, thở ra khi quá trình oxy hóa không còn được cải
không hoàn toàn với tăng PaCO2 máu, tăng thiện thêm với mức áp lực cao (áp lực mở)
kháng lực mạch máu phổi và suy giảm trở lại (ii) giảm dần PAW bước tiếp theo đến một
tĩnh mạch làm giảm cung lượng tim. PEEP rất điểm mà tại đó quá trình oxy hóa bắt đầu
thấp (< 4 cmH2O) không phù hợp trong phổi bị xấu đi (áp lực đóng); và
bệnh và dẫn đến EELV thấp, oxy hóa kém, cơ (iii) trả lại PAW 1-2 cmH2O trên áp lực đóng
học phổi bị suy giảm, tiêu thụ chất hoạt động [23].
bề mặt và tổn thương phổi nặng hơn.
Quá trình này đặt phổi trên nhánh thở ra
Lựa chọn TI nên được hướng dẫn bởi của đường cong áp lực – lưu lượng, với trao
các hằng số thời gian của hệ hô hấp của trẻ. đổi khí tối ưu với áp lực tối thiểu và tác động
Nó nên được đặt ở khoảng 0,35-0,4 giây đối lên huyết động tối thiểu. Bởi vì độ giãn nở của
với trẻ đủ tháng mắc RDS và được điều chỉnh phổi thay đổi theo thời gian, sự phù hợp của
khi cần dựa trên đường cong lưu lượng của cài đặt PAW cần được đánh giá lại ít nhất là
màn hình đồ họa phổi. TI phải đủ dài để cho hàng ngày. Ở những trẻ lớn hơn này, tần số
phép hoàn thành lưu lượng hít vào trước khi 10 Hz thường thích hợp. Biên độ được điều
máy thở ngừng thì hít vào, nhưng nên tránh chỉnh để đạt được độ rung lồng ngực đầy đủ
việc giữ thì hít vào dài đáng kể làm tăng sự và được điều chỉnh khi cần thiết để đáp ứng
không đồng bộ của bệnh nhân-máy thở và với trị số đo CO2 qua da và khí máu. Trong khi
nguy cơ rò rỉ khí. Đối với các chế độ chu kỳ lưu một số BS tăng tần số máy thở như một
lượng (PSV), giá trị cài đặt TI thực sự là giới phương tiện để giảm lượng CO2 loại bỏ, thì
hạn trên chỉ xuất hiện khi chu kỳ lưu lượng thay vào đó đơn giản nhất là giảm biên độ, để
không xảy ra; nó nên được đặt đủ lâu để tần số không thay đổi. Vì độ giãn nở của phổi
không cản trở quá trình chu kỳ. Nếu sử dụng có thể cải thiện nhanh chóng với việc tối ưu
thông khí được kiểm soát áp lực, cài đặt PIP hóa thể tích phổi, nên đo CO2 qua da được
phải được hướng dẫn bằng cách độ nâng của khuyến nghị để giảm thiểu nguy cơ tăng thông
lồng ngực và phế âm, cũng như VT, nên nằm khí quá mức không cố ý. Các thiết bị HFOV
trong khoảng từ 4 đến 5 mL/kg. Khi sử dụng hiện đại cho phép đo VT và thậm chí đảm bảo
các chế độ đồng bộ hỗ trợ mọi nhịp thở, tần số thể tích kết hợp với HFOV, điều này giúp giảm
máy thở được kiểm soát bởi trẻ sơ sinh. Nếu đáng kể nguy cơ giảm PaCO2 máu [24].

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 8


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

4.2. Hỗ trợ hô hấp cho trẻ sơ sinh mắc hội trợ điều trị tuốc tăng co bóp tuần hoàn hệ
chứng hít phân su (MAS) thống, có thể được yêu cầu để kiểm soát tăng
áp phổi.
Trong khi nhiều trẻ sơ sinh được sinh ra
với nước ối nhuộm phân su và bị suy hô hấp ở Mục tiêu của hỗ trợ hô hấp là tối ưu hóa
mức độ nào đó, thì MAS thực sự tương đối bơm phồng phổi bằng cách huy động và duy trì
không thường xuyên và đã giảm tần suất trong các phế nang dưới mức bơm phồng, trong khi
vài thập kỷ qua [25-27]. Hầu hết trẻ sơ sinh cố gắng giảm thiểu bơm phồng phổi quá mức
được sinh ra với nước ối nhuộm màu có kết của các vùng độ giãn nở phổi tốt hơn và bẫy
quả tốt hoặc chỉ có thở nhanh thoáng qua và khí. Rối loạn chức năng surfactant mắc phải có
đáp ứng tốt với hỗ trợ hô hấp không xâm lấn. thể được điều trị bằng surfactant ngoại sinh và
Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh tương đối thấp, một tỷ thể tích phổi được tối ưu hóa thông qua sử
lệ lớn trẻ sơ sinh có MAS thực sự có thể cần dụng hợp lý của áp lực căng đường thở. Nếu
hỗ trợ hô hấp xâm lấn hoặc không xâm lấn cần thở máy, việc đánh giá hằng số thời gian
[25]. Sinh lý bệnh của MAS rất phức tạp, bao kéo dài trong MAS là rất quan trọng để lựa
gồm bất hoạt surfactant, viêm và thành phần chọn tần số và thời gian hít vào, để cho phép
tắc nghẽn thay đổi [25,28]. Ở nhiều trẻ sơ sinh, thở ra đầy đủ. Các tình trạng đi kèm, như
vấn đề được kết hợp với phản ứng mạch máu nhiễm trùng, giảm thể tích máu và rối loạn
phổi thay đổi của chúng liên quan đến cả viêm chức năng đa cơ quan phải được giải quyết khi
và giảm oxy máu/thiếu tưới máu trước khi sinh cần. Không có sự thống nhất trong việc lựa
/sau khi sinh. Kiểu hình của MAS rất thay đổi; chọn hỗ trợ hô hấp. Nhiều BS lâm sàng sử
ở một số trẻ sơ sinh, các đặc điểm lâm sàng dụng HFOV hoặc HFJV, nhưng thở máy thông
của MAS có thể chủ yếu là do bất hoạt thường nhắm mục tiêu thể tích có thể được sử
surfactant và viêm, dẫn đến sinh lý bệnh phổi dụng trong xử trí ban đầu của MAS với thành
tương đối đồng nhất. Những trẻ sơ sinh khác công tương tự, với điều kiện VT được chọn là
có sục khí phổi không đồng nhất với bẫy khí phù hợp với sinh lý bệnh cơ bản [30]. Chìa
nổi bật do hít phải phân su. Tắc nghẽn một khóa để xử trí bao gồm nhận biết cơ chế sinh
phần hoặc hoàn toàn các đường dẫn khí nhỏ lý bệnh phổi nào là chủ yếu và các biện pháp
dẫn đến bẫy khí/bơm phồng phổi quá mức và hỗ trợ thích hợp. Trong khi phần lớn trẻ sơ
xẹp phổi tương ứng. Bẫy khí làm suy giảm sinh bị MAS có thể được điều trị bằng oxy bổ
thông khí và cũng có thể làm suy giảm oxy hóa sung hoặc bằng CPAP, những trẻ này thường
do co mạch phổi do thiếu oxy cục bộ và chèn bị bệnh nặng và có thể đã bị rò rỉ khí, cũng như
ép trực tiếp các vi mạch máu phổi. Sự kết hợp PPHN nặng. Sinh lý bệnh tiến triển theo thời
giữa tắc nghẽn đường thở và rối loạn chức gian và có thể thay đổi khá nhanh trong quá
năng surfactant dẫn đến một bệnh phổi không trình chăm sóc một trẻ sơ sinh cụ thể. Do đó,
đồng nhất khiến cho việc kiểm soát các ca bị phương pháp thông khí phải được cá nhân
MAS nghiêm trọng gần như là một thách thức. hóa và chiến lược thường xuyên được đánh
Tăng áp phổi tồn tại (PPHN) là một vấn đề giá lại dựa trên sinh lý bệnh học chiếm ưu thế
thường xuyên và nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bị tại thời điểm đó. Các cài đặt máy thở ban đầu
MAS nặng [29]. Điều trị phụ trợ bằng NO hít và được đề xuất cho các mức độ khác nhau được
các thuốc giãn mạch phổi khác, cũng như hỗ thể hiện trong Bảng 3.

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 9


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

Bảng 3. Cài đặt ban đầu gợi ý cho trẻ đủ tháng/thiếu tháng muộn bị hội chứng hít phân su

4.2.1. Hỗ trợ không xâm lấn ra đủ để tránh PEEP động (PEEP nội sinh).
Tuy nhiên, vì cả hai yếu tố thời gian hít vào và
Trẻ sơ sinh bị viêm phổi do hít nhẹ, đôi
khi chỉ có thể được phân biệt với sự thanh thải thở ra đều bị kéo dài, TI cũng phải đủ để đạt
chậm của dịch phổi khi hồi cứu, thường có thể được việc cung cấp VT hoàn chỉnh. Đối với trẻ
được kiểm soát bằng oxy bổ sung thông qua sơ sinh mà sinh lý bệnh chiếm ưu thế là bệnh
phế nang với thể tích phổi thấp do bất hoạt
oxyhood hoặc cannula mũi. Với bệnh nặng
hơn, CPAP mũi có thể được yêu cầu. Có một surfactant, PEEP ban đầu nên được đặt ở mức
lý do sinh lý tốt cho việc sử dụng áp lực căng cao hơn (6-8 cmH2O) và tăng khi cần thiết để
đường thở trong việc xử lý các rối loạn chức đạt được EELV chấp nhận được. Khi bẫy khí
là vấn đề bệnh lý chủ yếu, PEEP nên được
năng surfactant của MAS. Ngoài ra, giống như
trẻ mắc BPD hoặc nhuyễn hóa khí phế quản, giới hạn (thường là 5-6 cmH2O) và tần số máy
bẫy khí có thể giảm bằng cách ổn định đường thở phải được giữ ở mức tương đối thấp
kính đường thở trong thì thở ra, cho phép thở (thường là 30 lần/phút), với thời gian thở ra đủ
để giảm thiểu bẫy khí. Căng phế nang quá
ra đầy đủ hơn khi bị tắc nghẽn đường thở một
phần bằng cách nong đường thở với CPAP. mức thường được gây ra bởi PEEP động do
Mặc dù không có thử nghiệm ngẫu nhiên nào thời gian thở ra không đủ. PEEP rất thấp được
có sẵn để cho phép các khuyến nghị dựa trên nhiều người khuyên dùng, nhưng khuyến nghị
này không dựa trên bằng chứng cũng như sinh
bằng chứng, một số lượng đáng kể trẻ sơ sinh
lý. Trong trường hợp không có PEEP động,
mắc MAS dường như đáp ứng với CPAP
[25,29]. Một nghiên cứu quan sát đã kết luận bẫy khí có thể được giảm bớt bằng cách ổn
rằng CPAP, khi được áp dụng sớm, có thể làm định đường kính đường thở trong giai đoạn
thở ra và ngăn chặn sự sụp đổ đường thở
giảm nhu cầu thở máy ở trẻ sơ sinh bị MAS từ
quanh hạt phân su gây ra hiệu ứng van 1
trung bình đến nặng [31].
chiều. Hỗ trợ áp lực có thể được sử dụng để
4.2.2. Thông khí thông thường hỗ trợ nhịp thở tự phát với mục tiêu đạt được
Các nguyên tắc hướng dẫn được lưu ý VT đầy đủ của nhịp thở tự nhiên. VTV thích
ở trên nên được sử dụng trong việc bắt đầu và hợp hơn các chế độ kiểm soát áp lực. Bởi vì
điều chỉnh hỗ trợ bất kể phương thức cụ thể sinh lý bệnh của MAS bao gồm khoảng chết
của thông khí. Do hằng số thời gian dài hơn phế nang tăng lên, những trẻ này đòi hỏi VT
trong MAS, SIMV có thể được ưu tiên để kiểm lớn hơn mỗi kg so với những trẻ tương tự mắc
soát tốc độ máy thở và đảm bảo thời gian thở bệnh phổi đồng nhất [30].

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 10


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

4.2.3. Thông khí tần số cao tác tim-hô hấp là một thành phần quan trọng
Các tài liệu rất ít trong lĩnh vực này, trong quản lý của những trẻ này.
nhưng cả HFOV và HFJV có thể mang lại lợi 4.3. Hỗ trợ hô hấp cho trẻ sơ sinh bị thoát
ích ở trẻ sơ sinh bị bệnh [17,18]. Chìa khóa để vị hoành bẩm sinh (CDH) và các hội chứng
sử dụng HFOV an toàn và hiệu quả trong điều giảm sản phổi khác
kiện này được đặc trưng bởi hằng số thời gian
Quản lý trẻ sơ sinh bị CDH (congenital
dài là việc sử dụng tốc độ thấp hơn đáng kể, diaphragmatic hernia) vẫn là một trong những
thường là 6-8 Hz với HFOV và 240-300 chu kỳ vấn đề thách thức nhất trong sơ sinh. Sự kết
/phút với HFJV. Áp lực đường thở trung bình hợp của thiểu sản phổi, giường mạch máu
(PAW) phải được đặt dựa trên kiểu bơm phồng
phổi bất thường và hình thái và chức năng của
phổi. Đối với trẻ sơ sinh bị bẫy khí đáng kể, tâm thất trái (LV) bị thay đổi làm cho những trẻ
phía thấp của dải tần số 6 Hz được khuyên này dễ bị tổn thương đặc biệt với VALI, tăng
dùng với PAW tương tự như thông khí thông áp phổi và mất bù tim. Mức độ của thiểu sản
thường. Biên độ (DP) được điều chỉnh để tạo
phổi và liên kết sự phát triển dưới mức của
ra rung động ngực đầy đủ. Nếu sử dụng thiết giường mạch máu phổi, cùng với mức độ thiểu
bị HFOV hiện đại có đo lường hoặc nhắm mục sản LV, là những yếu tố chính quyết định tỷ lệ
tiêu VT, hãy sử dụng VT là 2,5-3,5 mL/kg. Đối tử vong. Phản ứng với NO hít (iNO) dường
với những trẻ sơ sinh bị MAS bơm phồng phổi
như cũng bị suy yếu [33,34] và PPHN tiếp tục
phổi tương đối kém, P AW thường bắt đầu ở là tác nhân chính dẫn đến tỷ lệ tử vong tương
mức 2-4 cmH2O cao hơn so với thông khí đối cao ở trẻ sơ sinh mắc CDH với sự cải thiện
thông thường. Những điều chỉnh sau đó được hạn chế trong hai thập kỷ qua mặc dù có nhiều
thực hiện dựa trên đáp ứng FiO2 và đánh giá X
loại mới phương pháp trị liệu.
quang của bơm phồng phổi. Tần số thấp hơn
thậm chí còn quan trọng hơn với HFJV, điều Trong những năm gần đây, sự công
này phụ thuộc vào việc thở ra thụ động; bẫy nhận tính mẫn cảm duy nhất của tình trạng
khí có thể trở nên trầm trọng hơn nếu không thiểu sản phổi đối với tổn thương phổi và tác
cung cấp đủ thời gian thở ra. Có thể cần phải động bất lợi của những nỗ lực tích cực để mở
tăng thời gian T I từ 0,02 lên 0,03 giây để tạo ra rộng phổi thiểu sản đã dẫn đến việc áp dụng
VT lớn hơn với các tốc độ thấp hơn này khi đạt phổ biến phương pháp thông khí nhẹ nhàng
đến giới hạn trên của cài đặt PIP. Tần số thở cho CDH [35-39]. Ở nhiều trung tâm được
sâu (sigh) 2-5 lần/phút có thể hữu ích trong thực hiện bằng cách sử dụng HFOV, nhưng,
việc cải thiện trao đổi khí với HFJV [32]. theo thông tin từ thử nghiệm của VICI [40],
việc sử dụng các chiến lược thông khí nhẹ
Bất kể phương pháp thở máy được sử nhàng thông thường cũng có giá trị như nhau,
dụng, đánh giá lâm sàng, X quang và xét
nếu không muốn nói là như vậy. Kết cục chính
nghiệm thường xuyên được chỉ định để tối ưu của tử vong/BPD sau 28 ngày không khác biệt
hóa trao đổi khí và giảm thiểu VALI; hơn nữa đáng kể giữa hai nhóm, nhưng HFOV, như
sau khi điều trị bằng surfactant và trong 12-24 được sử dụng trong thử nghiệm này, dẫn đến
giờ hỗ trợ ban đầu vì sinh lý bệnh học thường
thời gian thở máy lâu hơn, cần nhiều oxit nitric
thay đổi nhanh chóng. Chú ý đến các tương /sildenafil hơn và sử dụng oxy hóa qua màng

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 11


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

ngoài cơ thể nhiều hơn. Do đó, CDH EURO Phương pháp thông khí được sử dụng
Consortium hiện khuyến nghị thông khí cơ học để quản lý CDH, chúng tôi đang xử lý phổi nhỏ
thông thường là chiến lược thông khí ban đầu với dung tích cặn chức năng ít hơn đáng kể so
[41]. với bình thường. Do ảnh hưởng của cả xẹp
Các nguyên tắc chính bao gồm các mục phổi và căng phổi quá mức đối với khả năng
tiêu khí máu trước ống (pre-ductal) ít tham phục hồi mạch máu phổi, phải chú ý cẩn thận
để tối ưu hóa bơm phồng phổi. Tuy nhiên, PAW
vọng hơn, chấp nhận một số mức độ tăng
cần thiết để đạt được bơm phồng phổi tối ưu
PaCO2 máu, tránh căng phổi quá mức của
phổi thiểu sản và chú ý đến tình trạng huyết có thể thấp hơn mức cần thiết cho một phổi có
động học, bao gồm cả điều trị tăng áp phổi. kích thước bình thường. Việc xác định PAW tối
ưu và bơm phồng phổi với giảm sản phổi là
Điều quan trọng không kém là giải áp hiệu quả
khó khăn hơn so với trẻ sơ sinh mắc bệnh phế
của đường tiêu hóa, điều rất quan trọng đối với
sự thành công của phương pháp phẫu thuật nang lan tỏa. Vì lý do này, việc tăng dần PAW
sửa chữa muộn hiện đã trở thành tiêu chuẩn được đề xuất cho RDS không được khuyến
chăm sóc. Vì lý do này, hỗ trợ không xâm lấn nghị trong CDH, bởi vì nó dễ dàng đạt được
PAW quá mức trong nỗ lực cải thiện oxy, đặc
với bất kỳ loại áp lực căng đường thở hoặc thở
oxy lưu lượng cao qua mũi đều bị chống chỉ biệt là tăng áp phổi là không thể tránh khỏi.
định. Các cài đặt máy thở ban đầu được đề xuất
trong Bảng 4.

Bảng 4. Các cài đặt ban đầu đề xuất cho trẻ đủ tháng/thiếu thàng muộn bị thoát vị hoành bẩm sinh
và các hội chứng thiểu sản khác

4.3.1. Thông khí thông thường trao đổi khí đầy đủ với các cài đặt này. Mặc dù
Việc sử dụng các chế độ thông khí đồng điều này có vẻ hợp lý, giá trị cụ thể không dựa
bộ thông thường giúp tận dụng tối đa nỗ lực hô trên bằng chứng. PEEP vừa phải 4-6 cmH2O
hấp tự phát của bệnh nhân và giảm thiểu hỗ được ưu tiên cẩn thận để tránh sự giãn nở quá
mức của phổi đối diện. Thông khí nhắm mục
trợ máy thở. Bởi vì phổi tương đối nhỏ và độ
giãn nở nói chung là kém, tốc độ tương đối tiêu thể tích là mong muốn và khả thi. Trái
nhanh và TI ngắn là phù hợp. Hầu hết các giao ngược với các giả định, VT cần thiết để đạt
thức CDH giới hạn PIP ở mức 25 cmH2O, được loại bỏ CO2 đầy đủ không thấp hơn mức
cần thiết cho trẻ sơ sinh có cân nặng tương tự
thích chuyển sang HFV nếu có thể đạt được
mà không bị giảm sản phổi [42,43]. Điều này
Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 12
December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

phản ánh thực tế rằng việc sản xuất CO2 bắt đầu từ 10-12 cmH2O và cố gắng giới hạn
chuyển hóa của trẻ sơ sinh bị CDH tương tự PAW đến 16 cmH2O. Vì đây là những trẻ lớn
như bất kỳ trẻ sơ sinh nào khác có cùng cân hơn nên có tần số thấp hơn, thường nên sử
nặng và do đó cần có sự thông khí phút phế dụng 8-10 Hz với tỷ lệ I:E là 1:2. Như đã đề
nang tương tự. Giảm VT xuống < 4 mL/kg là cập trước đây, tối ưu hóa bơm phồng phổi là
phản tác dụng vì nó dẫn đến tăng tỷ lệ khoảng khó khăn, nhưng nhắm mục tiêu mở rộng phổi
chết:VT, điều này trở nên tồi tệ hơn bởi thực tế 2 bên đối xứng lên mức xương sườn thứ tám
là trẻ sơ sinh bị giảm sản phổi nghiêm trọng hoặc chín là hợp lý với việc đánh giá lại thể
nhất đã tăng tỷ lệ khoảng chết:VT [44]. Tuy tích phổi thường xuyên. Biên độ chỉ vừa đủ để
nhiên, VT tương đối thấp và tốc độ thông khí tạo ra rung nhẹ nhàng đến giữa bụng với mục
cao hơn là phù hợp, để bù trừ sự giảm số tiêu là tăng CO2 máu nhẹ cho phép và mục tiêu
lượng phế nang ở trẻ sơ sinh CDH. Một VT lớn SpO2 trước ống là 85-95%. Không có bằng
hơn có thể sẽ dẫn đến volutrauma, vì thể tích chứng rõ ràng rằng HFOV mang lại lợi ích gia
này được hướng vào các đơn vị phế nang bình tăng so với HFJV hoặc thở máy thông thường;
thường, và thực tế này cung cấp một lý do sinh chế độ thông khí dường như ít quan trọng hơn
lý hợp lý cho việc sử dụng HFV ở trẻ sơ sinh kỹ năng sử dụng nó. Đây là nơi các giao thức
mắc CDH. Tăng PaCO2 máu nhẹ cho phép và đơn vị được thiết kế cẩn thận và cập nhật
SpO2 trước ống trong khoảng 85-95% thường thường xuyên là vô giá [37,46].
được chấp nhận, mặc dù những khuyến nghị
Việc sử dụng HFJV đã được báo cáo ít
này chỉ dựa trên ý kiến chuyên gia và nghiên
hơn, nhưng dường như có hiệu quả tương
cứu quan sát. Ban đầu, độ bão hòa thấp hơn đương [37,47,48]. Có bằng chứng lâm sàng
có thể được chấp nhận để tránh leo thang cài cho thấy rằng HFJV có thể là phương pháp tối
đặt miễn là không có nhiễm toan và độ bão ưu để thông khí cho trẻ bị CDH vì khả năng
hòa đang có xu hướng tăng lên.
thông khí với VT nhỏ và áp lực đường thở
4.3.2. Thông khí tần số cao trung bình thấp hơn trong khi giảm thiểu tác
Nhiều nghiên cứu quan sát hồi cứu mô dụng tim mạch bất lợi [18]. Sự lựa chọn của
HFJV so với HFJV là vấn đề sở thích và kinh
tả việc sử dụng HFOV trong xử trí CDH sơ
sinh đã được công bố [45,46], nhưng chỉ có nghiệm cá nhân. Các nguyên tắc chung tương
một thử nghiệm ngẫu nhiên tiềm năng đã được tự như với HFOV được sử dụng để điều trị cho
thực hiện. Như đã lưu ý ở trên, thử nghiệm trẻ sơ sinh bị CDH và các hội chứng giảm sản
phổi khác. Cũng như các thiết bị khác, quản lý
VICI [40] không tìm thấy lợi ích của HFOV so
với thông khí thông thường, nhưng các câu hỏi máy thở chỉ là một phần của hỗ trợ tổng thể,
đã được đặt ra về cách tiếp cận cụ thể đối với đòi hỏi sự chú ý tỉ mỉ đến huyết động học,
HFOV được sử dụng trong nghiên cứu đó, bao quản lý tăng áp phổi, giải áp ruột và an thần
đầy đủ.
gồm huy động thể tích phổi quá mức và sử
dụng tần số quá cao với tỷ lệ I:E = 1:1, có thể 5. Kết luận
dẫn đến bẫy khí.
Cơ sở bằng chứng cho các chiến lược
Hầu hết các bác sĩ lâm sàng có kinh hỗ trợ hô hấp ở trẻ đủ tháng vẫn chưa hoàn
nghiệm sử dụng PAW tương đối thấp, thường thiện với rất ít thử nghiệm ngẫu nhiên để đưa

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 13


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

ra hướng dẫn rõ ràng cho bác sĩ lâm sàng. Hướng nghiên cứu
Các khuyến nghị chủ yếu dựa trên các nghiên
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối
cứu quan sát, ý kiến chuyên gia và các nguyên
chứng (RCTs) là cần thiết để xác nhận nhiều
tắc sinh lý. Các khái niệm chính được nêu
phương pháp tiếp cận thở máy ở trẻ đủ tháng
trong tổng quan này dựa trên bằng chứng tốt
và sinh non. Các khuyến nghị và hướng dẫn
nhất và lý do sinh lý tốt nhất với hy vọng rằng
hiện tại phần lớn dựa trên các nguyên tắc sinh
các chiến lược này có thể cung cấp cơ hội để
lý bình thường và ngoại suy từ các nghiên cứu
giảm thiểu kết quả hô hấp bất lợi ở trẻ cần hỗ
ở trẻ non tháng.
trợ hô hấp.
Cụ thể, chúng tôi cần RCT đa trung tâm
Điểm thực hành được thiết kế tốt để xác nhận các phương
Máy thở chỉ đơn giản là công cụ trong pháp tiếp cận hỗ trợ hô hấp không xâm lấn của
tay chúng ta; để đạt được mục tiêu chính là RDS và MAS, cũng như RCT so sánh thông
duy trì trao đổi khí chấp nhận được với tối khí tần số cao và thông thường trong MAS.
thiểu các tác động bất lợi, chúng ta cần sử
Các nghiên cứu để xác định các
dụng chúng một cách chu đáo và tận dụng tất phương tiện tối ưu hóa bơm phồng phổi ở trẻ
cả các thông tin có sẵn để hướng dẫn cài đặt sơ sinh mắc CDH là cần thiết, cũng như so
máy thở cụ thể. sánh tiềm năng của các mục tiêu oxy hóa và
Việc lựa chọn phương thức hỗ trợ và thông khí (CO2) khác nhau cho những trẻ này.
chiến lược thông khí cần được hướng dẫn bởi Không chắc rằng một HFOV so với RCT
sinh lý bệnh cơ bản cụ thể tại thời điểm đó với thông khí thông thường sẽ được tiến hành,
việc đánh giá lại chiến lược thường xuyên.
nhưng một RCT so sánh HFJV với thông khí
Tối ưu hóa bơm phồng phổi/tránh xẹp thông thường sẽ là mong muốn.
phổi là một thành phần chính của tất cả các Chìa khóa cho sự thành công của tất cả
chiến lược bảo vệ phổi.
các nghiên cứu này là thiết kế các giao thức
Thể tích khí lưu thông quá mức/quá theo cách cho phép một số mức độ cá nhân
căng phổi là những yếu tố quan trọng nhất của hóa các cài đặt máy thở, trong khi chỉ định một
tổn thương phổi liên quan đến máy thở; thông chiến lược tổng thể hợp lý.
khí nhắm mục tiêu thể tích là một cách tiếp cận
dựa trên bằng chứng để giảm tổn thương phổi.

References
[1] Swaminathan S, Quinn J, Stabile MW, Bader D, children with congenital diaphragmatic hernia. Am
Platzker AC, Keens TG. Long-term pulmonary J Resp Crit Care Med 1997;155:174e80.
sequelae of meconium aspiration syndrome. J
[3] Garland JS. Strategies to prevent ventilator-
Pediatr 1989;114:356e61.
associated pneumonia in neo-nates. Clin Perinatol
[2] Ijsselstijn H, Tibboel D, Hop WJ, Molenaar JC, de 2010;37:629e43.
Jongste JC. Long-term pul-monary sequelae in

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 14


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

[4] Dreyfuss D, Soler P, Basset G, Saumon G. High [14] Wheeler K, Klingenberg C, McCallion N, Morley
inflation pressure pulmonary edema. Respective CJ, Davis PG. Volume-targeted versus pressure-
effects of high airway pressure, high tidal volume, limited ventilation in the neonate. Cochrane
and positive end-expiratory pressure. Am Rev Database Syst Rev 2010;(11):CD003666.
Respir Dis 1988;137:1159e64.
[15] Peng W, Zhu H, Shi H, Liu E. Volume-targeted
[5] Hernandez LA, Peevy KJ, Moise AA, Parker JC. ventilation is more suitable than pressure-limited
Chest wall restriction limits high airway pressure- ventilation for preterm infants: a systematic review
induced lung injury in young rabbits. J Appl Physiol and meta-analysis. Archs Childh Fetal Neonatal Ed
1989;66: 2364e8. 2014;99:F158e65.
[6] Mols G, Priebe HJ, Guttmann J. Alveolar [16] van Kaam AH, Rimensberger PC. Lung-protective
recruitment in acute lung injury. Br J Anaesth ventilation strategies in neonatology: what do we
2006;96:156e66. know e what do we need to know? Crit Care Med
2007;35:925e31.
[7] Tsuchida S, Engelberts D, Peltekova V, Hopkins N,
Frndova H, Babyn P, et al. Atelectasis causes [17] Clark RH, Yoder BA, Sell MS. Prospective,
alveolar injury in nonatelectatic lung regions. Am J randomized comparison of high-frequency
Resp Crit Care Med 2006;174:279e89. oscillation and conventional ventilation in
candidates for extra-corporeal membrane
[8] Foglia EE, Jensen EA, Kirpalani H. Delivery room
oxygenation. J Pediatr 1994;124:447e54.
interventions to prevent bronchopulmonary
dysplasia in extremely preterm infants. J Perinatol [18] Engle WA, Yoder MC, Andreoli SP, Darragh RK,
2017 Jun 1. doi: Langefeld CD, Hui SL. Controlled prospective
http://dx.doi.org/10.1038/jp.2017.74. randomized comparison of high-frequency jet venti-
lation and conventional ventilation in neonates with
[9] Schmolzer GM, Kumar M, Pichler G, Aziz K,
respiratory failure and persistent pulmonary
O'Reilly M, Cheung PY. Non-invasive versus
hypertension. J Perinatol 1997;17:3e9.
invasive respiratory support in preterm infants at
birth: sys-tematic review and meta-analysis. BMJ [19] Lachmann B. Open up the lung and keep the lung
2013;347:f5980. open. Intens Care Med 1992;18:319e21.
[10] Dani C, Bresci C, Lista G, Martano C, Messina F, [20] Clark RH, Slutsky AS, Gerstmann DR. Lung
Migliori C, et al. Neonatal respiratory support protective strategies of ventilation in the neonate:
strategies in the intensive care unit: an Italian what are they? Pediatrics 2000;105(1 Pt 1):112e4.
survey. Eur J Pediatr 2013;172:331e6.
[21] Castoldi F, Daniele I, Fontana P, Cavigioli F, Lupo
[11] van Kaam AH, Rimensberger PC, Borensztajn D, E, Lista G. Lung recruitment maneuver during
De Jaegere AP. Ventilation practices in the neonatal volume guarantee ventilation of preterm infants
intensive care unit: a cross-sectional study. J Pediatr with acute respiratory distress syndrome. Am J
2010;157:767e71. e763. Perinatol 2011;28:521e8.
[12] Singh J, Sinha SK, Clarke P, Byrne S, Donn SM.
Mechanical ventilation of very low birth weight
[22] Clark RH. The epidemiology of respiratory failure
infants: is volume or pressure a better target
in neonates born at an estimated gestational age of
variable? J Pediatr 2006;149:308e13.
34 weeks or more. J Perinatol 2005;25:251e7.
[13] Keszler M. Update on mechanical ventilatory
[23] De Jaegere A, van Veenendaal MB, Michiels A,
strategies. NeoReviews 2013;14: e237e51.
van Kaam AH. Lung recruitment using oxygenation

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 15


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

during open lung high-frequency ventilation in [32] Keszler M, Molina B, Butterfield AB, Subramanian
preterm infants. Am J Resp Crit Care Med KN. Combined high-frequency jet ventilation in a
2006;174:639e45. meconium aspiration model. Crit Care Med
1986;14:34e8.
[24] Enomoto M, Keszler M, Sakuma M, Kikuchi S,
Katayama Y, Takei A, et al. Effect of volume [33] Neonatal Inhaled Nitric Oxide Study Group
guarantee in preterm infants on high-frequency (NINOS). Inhaled nitric oxide and hypoxic
oscillatory venti-lation: a pilot study. Am J respiratory failure in infants with congenital
Perinatol 2017;34:26e30. diaphragmatic hernia. Pediatrics 1997;99:838e45.
[25] Goldsmith JP. Continuous positive airway pressure [34] Campbell BT, Herbst KW, Briden KE, Neff S,
and conventional mechanical ventilation in the Ruscher KA, Hagadorn JI. Inhaled nitric oxide use
treatment of meconium aspiration syndrome. J in neonates with congenital diaphragmatic hernia.
Perinatol 2008;28(Suppl 3):S49e55. Pediatrics 2014;134:e420e6.
[26] Hofer N, Jank K, Resch E, Urlesberger B, Reiterer [35] Reiss I, Schaible T, van den Hout L, Capolupo I,
F, Resch B. Meconium aspi-ration syndrome e a 21- Allegaert K, van Heijst A, et al. Standardized
years’ experience from a tertiary care center and postnatal management of infants with congenital
analysis of risk factors for predicting disease diaphragmatic hernia in Europe: the CDH EURO
severity. Klin Padiatr 2013;225: 383e8. Consortium consensus. Neonatology
2010;98:354e64.
[27] Yoder BA, Kirsch EA, Barth WH, Gordon MC.
Changing obstetric practices associated with [36] Logan JW, Cotten CM, Goldberg RN, Clark RH.
decreasing incidence of meconium aspiration Mechanical ventilation strate-gies in the
syndrome. Obstet Gynecol 2002;99(5 Pt 1):731e9. management of congenital diaphragmatic hernia.
Semin Pediatr Surg 2007;16:115e25.
[28] van Ierland Y, de Beaufort AJ. Why does
meconium cause meconium aspira-tion syndrome? [37] Tracy ET, Mears SE, Smith PB, Danko ME, Diesen
Current concepts of MAS pathophysiology. Early DL, Fisher KA, et al. Proto-colized approach to the
Hum Dev 2009;85:617e20. management of congenital diaphragmatic hernia:
benefits of reducing variability in care. J Pediatr
[29] Singh BS, Clark RH, Powers RJ, Spitzer AR.
Surg 2010;45:1343e8.
Meconium aspiration syndrome remains a
significant problem in the NICU: outcomes and [38] Boloker J, Bateman DA, Wung JT, Stolar CJ.
treatment patterns in term neonates admitted for Congenital diaphragmatic hernia in 120 infants
intensive care during a ten-year period. J Perinatol treated consecutively with permissive
2009;29:497e503. hypercapnea/spontaneous respiration/elective
repair. J Pediatr Surg 2002;37:357e66.
[30] Sharma S, Clark S, Abubakar K, Keszler M. Tidal
volume requirement in me-chanically ventilated [39] Bagolan P, Casaccia G, Crescenzi F, Nahom A,
infants with meconium aspiration syndrome. Am J Trucchi A, Giorlandino C. Impact of a current
Perinatol 2015;32:916e9. treatment protocol on outcome of high-risk
congenital dia-phragmatic hernia. J Pediatr Surg
[31] Bhagwat P, Murki S, Mehta A, Oleti T,
2004;39:313e8. discussion 313e18.
Gannavaram D. Continuous positive airway
pressure in meconium aspiration syndrome: an [40] Snoek KG, Capolupo I, van Rosmalen J, Hout Lde
observational study. J Clin Neonatol J, Vijfhuize S, Greenough A, et al., for the CDG
2015;4:96e100. Euro Consortium. Conventional mechanical
ventilation versus high-frequency oscillatory

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 16


December 9, 2018 [CHIẾN LƯỢC THỞ MÁY CHO TRẺ SƠ SINH]

ventilation for congenital diaphragmatic hernia: a [45] Migliazza L, Bellan C, Alberti D, Auriemma A,
randomized clinical trial (The VICI-trial). Ann Surg Burgio G, Locatelli G, et al. Retrospective study of
2016;263(5): 867e74. 111 cases of congenital diaphragmatic hernia
treated with early high-frequency oscillatory
[41] Snoek KG, Reiss IK, Greenough A, Capolupo I,
ventilation and presurgical stabilization. J Pediatr
Urlesberger B, Wessel L, et al. Standardized
Surg 2007;42:1526e32.
postnatal management of infants with congenital
diaphragmatic hernia in Europe: the CDH EURO [46] Antonoff MB, Hustead VA, Groth SS, Schmeling
Consortium Consensus e 2015 Update. DJ. Protocolized management of infants with
Neonatology 2016;110:66e74. congenital diaphragmatic hernia: effect on survival.
J Pediatr Surg 2011;46:39e46.
[42] Landolfo F, Savignoni F, Capolupo I, Columbo C,
Calzolari F, Giliberti P, et al. Functional residual [47] Kuluz MA, Smith PB, Mears SP, Benjamin JR,
capacity (FRC) and lung clearance index (LCI) in Tracy ET, Williford WL, et al. Preliminary
me-chanically ventilated infants: application in the observations of the use of high-frequency jet
newborn with congenital diaphragmatic hernia ventilation as rescue therapy in infants with
(CDH). J Pediatr Surg 2013;48:1459e62. congenital diaphragmatic hernia. J Pediatr Surg
2010;45:698e702.
[43] Sharma S, Abubakar KM, Keszler M. Tidal volume
in infants with congenital diaphragmatic hernia [48] Zhang Q, Macartney J, Sampaio L, O'Brien K. High
supported with conventional mechanical ventilation. frequency jet ventilation during initial management,
Am J Perinatol 2015;32:577e82. stabilization, and transport of newborn infants with
congenital diaphragmatic hernia: a case series. Crit
[44] Arnold JH, Bower LK, Thompson JE. Respiratory
Care Res Pract 2013;2013:937871.
deadspace measurements in neonates with
congenital diaphragmatic hernia. Crit Care Med
1995;23: 371e5.

Thực hiện: BS. Đặng Thanh Tuấn (10/12/2018)

Dịch bởi: BS. Đặng Thanh Tuấn – BV Nhi Đồng 1 17

You might also like